PHỤ LỤC
04
MẪU
PHIẾU GỬI BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM VÀ MẪU PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Mẫu Phiếu gửi bệnh
phẩm xét nghiệm
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Bệnh phẩm số:
|
PHIẾU GỬI BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM
|
Kính gửi: ………………………………………………….
- Họ và tên người gửi bệnh phẩm*:
……………………………………………………………….
- Địa chỉ người gửi mẫu bệnh phẩm:
……………………………………………………………..
- Số CMND (nếu có): ………………..………………………………………………………………
- Số điện thoại: ……………………..………. Fax: …………………………………………………
- Email: ……………………………………………………………………………………………….
1. Thông tin về mẫu:
- Nơi lấy mẫu*: ………………………………………….
- Loài vật*: ………………………………………………….
- Lứa tuổi:……………………………… - Giống: …………………. - Tính biệt: ………………….
- Loại bệnh phẩm*: ……………………………………………………………………………………
- Số lượng*: ………………………………………………….. mẫu
- Ngày lấy mẫu*: ………………………………………………………………………………………
- Vắc-xin (chủng/ loại vắc-xin)*:
…………………………………………………………………..
- Thời gian tiêm vắc-xin:
………………………………………………………………………………….
- Tình trạng bệnh phẩm:
…………………………………………………………………………….
2. Diễn biến bệnh* (trong trường
hợp nghi mắc bệnh):
- Ngày bị bệnh: ………………………………………………………………………….
- Tổng đàn: ………………… con - Số mắc bệnh: ………….. con - Số chết: ………………. con
- Thuốc điều trị: ………………………………………………………………………..
- Thời gian điều trị:
…………………………………………………………………….
- Triệu chứng: …………………………………………………………………..
- Bệnh tích: ……………………………………………………………………….
3. Yêu cầu xét nghiệm*:
*: Các thông tin bắt buộc phải khai báo.
(Tôi xin đảm bảo các thông
tin trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm).
Thời gian dự kiến trả
lời kết quả xét nghiệm:
Phương thức trả kết quả
xét nghiệm:
Người
nhận mẫu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày …….. tháng …… năm …….
Người
gửi mẫu
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
2. Mẫu Phiếu trả lời kết quả xét
nghiệm
TÊN CƠ QUAN
CẤP TRÊN
TÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/……....
|
Địa danh,
ngày ... tháng ... năm 20...
|
Bệnh phẩm số:
|
PHIẾU TRẢ LỜI
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
(Kết
quả chỉ có giá trị
với mẫu xét nghiệm)
|
Mã số phòng thử nghiệm
|
Kính gửi: ……..……………………………………………………………….
I. Thông tin chung:
- Loài vật được lấy mẫu:
……………………………………………………………………….
- Số lượng mẫu: …………………………………….. mẫu
- Loại bệnh phẩm: …………………………………………………………………………………
- Vắc-xin (chủng/loại vắc-xin): …………………. - Ngày tiêm: ………………………………
- Ngày lấy mẫu: ……………………………………………………………………………………..
- Ngày nhận mẫu: …………………………………………………………………………………..
- Nơi gửi mẫu: ………………………………………………………………………………………
- Nơi lấy mẫu: ………………………………………………………………………………………..
- Tình trạng mẫu bệnh phẩm:
……………………………………………………………………………
II. Chỉ tiêu và
phương pháp xét nghiệm:
- Chỉ tiêu xét nghiệm:
……………………………………………………………………………….
- Phương pháp xét nghiệm:
…………………………………………………………………………
- Ngày xét nghiệm: ………………………………………………………………………………….
KẾT QUẢ
Ghi rõ kết quả của từng
phép thử
“*”: Các phép thử được công nhận
phù hợp ISO/IEC
17025:2005
III. Kết luận:
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
-
Như
trên;
-
Cục Thú y (để b/c);
- Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa
phương;
-
Lưu
TH.
|
GIÁM ĐỐC
|
PHỤ LỤC
05
MẪU
KẾ HOẠCH CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH ĐỘNG VẬT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Mẫu kế hoạch
I. Tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn
trong năm, nêu rõ nguyên nhân, nhận định tình hình, tồn tại, bất cập.
II. Kế hoạch chủ động phòng
chống dịch bệnh động vật trong năm tiếp theo
1. Mục đích, yêu cầu
2. Nội dung kế hoạch
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch
3.1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm
tra
3.2. Về nguồn lực
a) Dự trù vật tư, hóa chất, kinh phí và
nguồn nhân lực để triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch
bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều
kiện công bố dịch ở địa phương;
b) Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ
sung, hiệu chỉnh để phục vụ công
tác chẩn đoán xét nghiệm,
giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng
bản đồ dịch tễ và phân tích
số liệu.
3.3. Giải pháp kỹ thuật
a) Về tiêm phòng vắc xin;
b) Về giám sát dịch bệnh, giám sát sau
tiêm phòng;
c) Điều tra ổ dịch, các biện
pháp xử lý ổ dịch, chống
dịch;
d) Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
đ) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y;
e) Về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú
y;
g) Quản lý người hành nghề thú y;
h) Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật.
3.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động thú y trên địa bàn; tập huấn cho người
chăn nuôi, nhân viên thú y xã, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống
thú y địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ trương, chính sách,
các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính
5. Tổ chức thực hiện: Phân công trách nhiệm
cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai Kế hoạch;
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
2. Các bước xây dựng Kế
hoạch
2.1. Đánh giá cụ thể về vai trò, tầm quan
trọng, hiện trạng và xu hướng phát triển chăn nuôi của địa phương; tổng hợp, phân
tích số liệu nuôi cho một số đối tượng nuôi trọng điểm tại địa phương; tổ chức
rà soát những tồn tại, bất cập việc thực
hiện Kế hoạch của năm trước và triển khai xây dựng Kế hoạch của năm tiếp theo
cho phù hợp với thực tiễn tại địa
phương.
2.2. Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả giám sát dịch
bệnh; tình hình dịch bệnh (mô tả chi tiết theo không gian, thời gian và đối tượng
mắc bệnh); các yếu tố nguy cơ liên quan đến quá trình phát sinh, lây lan dịch bệnh
ở địa phương;
các chỉ tiêu dịch tễ và chỉ tiêu
liên quan cần xét nghiệm nhằm xác định mức độ nguy cơ phát sinh, dự báo khả
năng phát sinh, lây lan dịch bệnh tại địa phương.
2.3. Xác định các nguồn lực cần thiết, bao
gồm: Nhân lực, vật lực, tài chính để triển khai các biện pháp phòng, chống, hỗ trợ
chủ vật nuôi, giám sát dịch bệnh, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng
chưa đủ điều
kiện công bố dịch và khi công bố dịch.
2.4. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
Việt Nam và văn bản hướng dẫn về
giám sát, điều tra dịch bệnh, điều kiện vệ sinh thú y, số lượng trại, hộ chăn
nuôi, đề xuất các nội dung giám sát dịch bệnh cụ thể.
2.5. Xây dựng dự thảo Kế hoạch gồm
đầy đủ các nội dung
và dự toán kinh phí thực hiện.
2.6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm.
2.7. Gửi Kế hoạch đã được phê duyệt đến Cơ
quan Thú y vùng và Cục Thú y để
phối hợp chỉ đạo và giám sát thực hiện.
2.8. Tổ chức triển khai Kế hoạch.
2.9. Trường hợp điều chỉnh Kế hoạch,
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh gửi Kế hoạch đã được điều chỉnh đến Cơ
quan Thú y vùng và Cục Thú y.
PHỤ LỤC
06
HƯỚNG
DẪN KỸ THUẬT TIÊU HỦY, GIẾT MỔ BẮT BUỘC ĐỘNG VẬT MẮC BỆNH VÀ SẢN PHẨM CỦA ĐỘNG
VẬT MẮC BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
1. Tiêu hủy
1.1. Nguyên tắc tiêu hủy
a) Phải làm chết động vật bằng điện hoặc
phương pháp khác (nếu có).
b) Địa điểm tiêu hủy: phải theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ưu tiên chọn địa điểm tiêu hủy tại
khu vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa điểm thích hợp khác gần khu vực có ổ dịch.
1.2. Biện pháp tiêu hủy
a) Biện pháp chôn lấp;
b) Biện pháp đốt: Đốt bằng lò chuyên dụng
hoặc đốt thủ công bằng cách
đào hố, cho bao chứa xác động vật, sản phẩm động vật vào hố và đốt bằng củi, than,
rơm, rạ, xăng, dầu,..; sau đó lắp đất và nện chặt. Riêng với bệnh Nhiệt thán, phải đổ bê tông hố
chôn theo quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.3. Vận chuyển xác động vật, sản
phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy:
a) Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực
có ổ dịch, xác động
vật, sản phẩm động vật
phải được cho
vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử
trùng trước khi vận chuyển; trường hợp
động vật lớn không vừa bao chứa phải sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu
chống thấm khác để lót bên
trong (đáy và xung quanh) thùng của phương tiện vận chuyển;
b) Phương tiện vận chuyển xác động vật,
sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các chất thải trên đường
đi;
c) Phương tiện vận chuyển xác động vật,
sản phẩm động vật phải được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi
bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
1.4. Quy cách hố chôn
a) Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà
dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện
tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ).
b) Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp
với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải cần chôn. Ví dụ
nếu cần chôn 01 tấn động vật
thì hố chôn cần có kích thước
là sâu 1,5 - 2m x rộng 1,5 -
2m x dài 1,5 - 2m.
1.5. Các bước chôn lấp
Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống
đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống hố, phun
thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên
trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt
đất tối thiểu là 0,5m, lớp
đất phủ bên trên bao
chứa phải dày ít nhất là 1 m và
phải cao hơn mặt
đất để tránh nước
chảy vào bên
trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình
tiêu hủy.
1.6. Quản lý hố chôn
a) Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người
ra vào khu vực;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói
mòn, rò rỉ, bốc mùi của
hố chôn;
c) Địa điểm chôn lấp phải được
đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi
chép và
lưu
giữ thông tin tại
Ủy ban nhân dân
cấp xã.
1.7. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân
khác thực hiện tiêu hủy, cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức giám sát việc thực hiện, bảo đảm tuân thủ kỹ thuật
theo các quy định tại Phụ lục này.
2. Giết mổ bắt buộc
Việc giết mổ bắt buộc động vật theo
quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật thú y được thực hiện
như sau:
2.1. Đối với phương tiện vận chuyển động vật đến cơ sở giết
mổ
a) Phương tiện phải có sàn kín
hoặc phải có lót sàn bằng vật liệu chống thấm bảo đảm không làm thoát lọt
chất thải trong quá
trình vận chuyển; phải được
vệ sinh, khử trùng tiêu độc
trước khi vận chuyển động vật ra khỏi khu vực có
dịch bệnh và sau khi cho động vật xuống cơ sở giết mổ;
b) Chất thải, chất độn phải được
thu gom để đốt hoặc xử lý bằng hóa chất khử trùng trước
khi chôn; lót sàn, vật dụng cố định, chứa đựng động vật nếu không đốt hoặc chôn
thì phải được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc.
2.2. Đối với cơ sở giết mổ động vật
a) Cơ sở giết mổ phải bảo đảm không còn động
vật lưu giữ chờ giết mổ;
b) Phải giết mổ toàn bộ số động vật được
đưa đến để giết mổ bắt buộc và theo nguyên tắc động vật khỏe mạnh thì giết
mổ trước, sau đó đến động vật có dấu hiệu mắc bệnh và động vật mắc bệnh;
c) Sau khi hoàn tất việc giết mổ động vật,
xử lý thân thịt,
phụ phẩm và sản phẩm khác của động vật, cơ sở giết mổ phải thực hiện
thu gom toàn bộ chất thải để tiêu hủy và thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc; nước thải
trong quá trình giết mổ phải được thu gom và xử lý bằng hóa chất khử trùng; dụng
cụ giết mổ, chứa đựng sản phẩm động vật
phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
2.3. Đối với thân thịt của động vật phải được
xử lý nhiệt bằng
cách làm giò chả hoặc luộc
chín hoặc áp dụng các biện pháp khác bảo đảm không còn khả năng lây lan dịch bệnh.
2.4. Đối với phụ phẩm và sản phẩm khác của
động vật phải được thu gom, phun hóa chất khử trùng trước khi cho vào bao kín
hoặc dụng cụ chứa đựng, phun hóa chất khử trùng trước khi đưa đến địa điểm
tiêu hủy.
Phương tiện vận chuyển phụ phẩm và
sản phẩm khác đến địa điểm tiêu hủy phải có sàn kín; phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc
trước và sau khi vận chuyển đến địa điểm
tiêu hủy.
PHỤ LỤC
07
CÁC
BỆNH TRUYỀN NHIỄM NGUY HIỂM Ở ĐỘNG VẬT PHẢI PHÒNG BỆNH BẮT BUỘC BẰNG VẮC XIN VÀ
GIÁM SÁT BỆNH ĐỊNH KỲ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc
xin cho động vật nuôi
1.1. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
theo loài động vật nuôi như sau:
a) Bệnh ở trâu bò: Lở
mồm long móng, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng;
b) Bệnh ở lợn: Lở mồm long móng, Tụ
huyết trùng, Dịch tả lợn;
c) Bệnh ở dê, cừu: Lở mồm long
móng, Nhiệt thán;
d) Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc lực
cao), Niu cát xơn;
đ) Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực
cao), Dịch tả vịt;
e) Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
1.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn của công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc điểm dịch tễ và sự lưu hành của tác
nhân gây bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở động vật, Cục
Thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ sung bệnh động
vật phải phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin
theo quy định tại mục 1.1 của Phụ lục này cho phù hợp.
2. Các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm phải áp dụng
biện pháp giám sát định kỳ
2.1. Các bệnh truyền lây giữa động vật và
người phải giám sát định kỳ đối với động vật nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống,
gia cầm giống và bò sữa:
a) Các bệnh ở trâu bò: Sảy thai truyền
nhiễm, Lao bò, Xoắn khuẩn;
b) Các bệnh ở lợn: Xoắn
khuẩn, Liên cầu
khuẩn lợn (típ
2);
c) Các bệnh ở dê: Xoắn khuẩn;
d) Các bệnh ở gia cầm: Cúm
gia cầm (thể độc lực cao
hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh cho người).
2.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn của công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc điểm dịch tễ và sự lưu hành của
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, Cục Thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định bổ sung bệnh động vật phải giám sát định kỳ theo quy
định tại mục 2.1 của Phụ lục này cho phù hợp.
3. Mẫu giấy chứng nhận
tiêm phòng
TÊN CƠ QUAN
THÚ Y CẤP TỈNH
TÊN
CƠ QUAN THÚ Y CẤP HUYỆN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
TIÊM PHÒNG
Bệnh …………………………….
Chứng nhận động vật nuôi của: .......................(1)……………………………………….
Địa chỉ: ………………….. thôn/ ấp/ bản:
……………. xã/ phường/ thị trấn: …………………….
Loài động vật nuôi: …………………….(2)…………………………………………
Đã được phòng bệnh bằng vắc-xin: ……………(3)………………………………
Ngày phòng bệnh bằng vắc-xin: ………………………(4)…………………………………..
Số lượng động vật đã được phòng bệnh
bằng vắc-xin: ………………………….con
Đặc điểm nhận dạng động vật/ đàn động vật: ……………………(5)……………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận tiêm phòng này có hiệu
lực đến
ngày:
……………………..(6)……………………
NGƯỜI TIÊM
PHÒNG
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
CƠ QUAN THÚ
Y CẤP HUYỆN
(ký
tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1): Ghi rõ tên chủ hộ gia đình
hoặc tên của chủ trại/ tên trang
trại chăn nuôi.
(2): Ghi rõ loài, giống động vật
nuôi (trâu, bò, dê, cừu, lợn, chó, mèo, gà, vịt, ngan,...)
(3): Ghi rõ tên vắc-xin, số lô,
ngày vắc-xin hết hạn.
(4) và (6): Ghi rõ ngày, tháng,
năm
(5): Ghi tên vật nuôi/ số thẻ tai (nếu
có), trọng lượng, màu
lông, tuổi, tính biệt, mục đích nuôi (làm giống, lấy sữa, giết thịt,...) hoặc đặc điểm nhận diện khác.
PHỤ LỤC
08
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ VỆ SINH, KHỬ TRÙNG TIÊU ĐỘC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Nguyên tắc vệ sinh,
khử trùng tiêu độc
1.1. Người thực hiện khử trùng tiêu độc
phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.
1.2. Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với
người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có
tính sát trùng nhanh, mạnh,
kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu
diệt được nhiều loại mầm bệnh.
1.3. Trước khi phun hóa chất sát trùng phải
làm sạch đối tượng khử
trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).
1.4. Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên
một đơn vị diện tích.
2. Loại hóa chất sát
trùng
2.1. Hóa chất sát trùng trong Danh mục thuốc
thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.2. Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà phòng,
nước tẩy rửa.
2.3. Loại hóa chất sát trùng khác theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
3. Đối tượng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc
3.1. Cơ sở chăn nuôi động vật tập
trung.
3.2. Hộ gia đình có chăn nuôi động vật.
3.3. Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm.
3.4. Cơ sở giết mổ động vật.
3.5. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
3.6. Chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm
động vật ở dạng tươi sống.
3.7. Địa điểm thu gom động vật sống và sản phẩm
động vật để buôn bán,
kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch động vật.
3.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động vật mắc
bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của động
vật.
3.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.
3.10. Phương tiện vận chuyển động vật và
sản phẩm động vật.
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương,
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử
trùng tiêu độc.
4. Tần suất thực hiện vệ
sinh, tiêu độc khử trùng
4.1. Đối với cơ sở chăn nuôi động vật tập
trung: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng
theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động của địa phương.
4.2. Hộ gia đình có chăn nuôi động vật: Định
kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát
động của địa phương.
4.3. Cơ sở ấp nở gia cầm, thủy cầm: Định kỳ
vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt ấp nở và theo các đợt phát động của địa phương.
4.4. Cơ sở giết mổ động vật: Định kỳ vệ
sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ động vật.
4.5. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm
động vật: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.
4.6. Địa điểm thu gom, chợ buôn bán động vật
sống và sản phẩm động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán động vật,
sản phẩm động vật sau mỗi phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch động vật
phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần
trong tuần trong thời gian nuôi cách ly động vật.
4.7. Phương tiện vận chuyển động vật và
sản phẩm động
vật:
Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.
4.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy động
vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải
của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý, chôn lấp
và theo các đợt phát động của địa phương.
4.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật:
Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật đi qua trạm kiểm dịch.
4.10. Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ
sinh, tiêu độc khử trùng hàng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi qua chốt
trong thời gian có dịch.
5. Trường hợp có dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở động vật xảy
ra trên địa bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn cụ thể về đối
tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch
và vùng bị dịch uy hiếp.
PHỤ LỤC
09
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Cúm gia cầm
1.1. Khái niệm về bệnh
a) Bệnh Cúm gia cầm (Avian Influenza) là
một bệnh truyền nhiễm ở loài chim
(bao gồm cả gia cầm và
chim hoang dã) và động vật có vú (bao gồm cả người); gây ra do vi rút cúm típ A thuộc họ Orthomyxoviridae,
chứa ARN, có vỏ bọc bằng lipit. Trên vỏ bọc có hai loại kháng nguyên H
(Hemagglutinin) và N (Neuraminidase). Kháng nguyên H có 16 subtype đánh số thứ tự từ H1 đến H16 và
kháng nguyên N có 09 subtype được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tùy theo chủng vi rút gây
bệnh, ký hiệu của subtype H và N được chỉ định cho chủng vi rút đó. Ở Việt Nam hiện
nay đã xác định chủng vi rút gây bệnh Cúm
gia cầm thể độc lực cao là
H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang
mầm bệnh nhưng ít khi có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc
mầm bệnh ra môi trường. Một số chủng vi rút cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng
có thể lây truyền bệnh
cho người và gây tử vong ở người (vi rút
cúm A/H7N9).
b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút thường
sống lâu hơn trong không khí ở độ ẩm thấp và trong phân ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. Vi rút
có thể sống tới 35
ngày trong chuồng nuôi
có nhiệt độ thấp, tới 3 tháng trong phân gia cầm mắc bệnh. Vi rút dễ dàng bị tiêu
diệt ở nhiệt độ 70°C trong 05
phút. Trong tủ lạnh và tủ đá, vi rút
có thể sống được vài
tháng. Chất sát trùng thông thường như: xút 2%, phoóc-môn 3%, crezin 5%, chloramin
B 3%, iodin 1%, halamid 20%, cồn 70° - 90°, vôi bột hoặc nước vôi 10%, nước xà
phòng đặc,...
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh cúm gia cầm
là các loài gia cầm như gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu,
đà điểu, chim hoang dã và động vật
có vú thuộc mọi lứa tuổi. Đặc biệt vi rút có thể lây nhiễm và gây bệnh
cho người.
b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong hầu hết
các cơ quan nội tạng của động vật mắc bệnh, có nhiều trong phân, dịch tiết như
nước mũi và nước bọt của con vật mắc bệnh. Trong thiên nhiên, các loài chim di
trú, thủy cầm hoang dã mang trùng
vi rút cúm là nguồn lây lan dịch bệnh chủ yếu cho gia cầm nuôi. Trong chăn
nuôi, thủy cầm mang
trùng vi rút cúm được xem là nguồn lây nhiễm bệnh chính cho gia cầm nuôi nhốt.
c) Đường truyền lây: Trong cơ
thể gia cầm mắc
bệnh, vi rút cúm được nhân lên trong đường hô hấp và đường tiêu hóa, sau đó được
bài thải qua phân, nước mũi và nước bọt. Thời kỳ lây truyền thường trong vòng từ
3 đến 5 ngày, có
khi
kéo dài đến 7 ngày kể từ khi có
triệu chứng của bệnh. Sự
truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương thức là trực tiếp và gián tiếp.
- Lây trực tiếp: Do gia cầm mẫn cảm tiếp xúc với
gia cầm mắc bệnh cúm hoặc
động vật mắc bệnh, động vật mang trùng vi rút cúm, từ đó vi rút cúm xâm nhập
vào cơ thể thông qua
các chất bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống bị nhiễm
vi rút cúm.
- Lây gián tiếp: Qua những dụng cụ chăn
nuôi, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, phương tiện vận chuyển,... bị nhiễm
phân, dịch tiết có chứa vi rút cúm của động vật mắc bệnh bài thải ra.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao
có thời gian ủ
bệnh ngắn, thường từ
01 đến 03 ngày và có thể dài hơn tùy
theo độc lực của vi rút. Do vậy, gia cầm mắc bệnh thường bị chết đột ngột và
không có biểu hiện triệu
chứng lâm sàng. Tỷ lệ chết có
thể lên tới 100%
tổng đàn trong
vòng vài ngày; gia cầm đi không bình thường, loạng choạng, lắc đầu, run rẩy, mệt mỏi, nằm
tụ tập từng đám; có các biểu hiện ở đường hô hấp như ho, khó thở, sổ mũi, chảy nước mũi, hắt hơi,
thở khò khè,
viêm xoang, sưng viêm
mí mắt, chảy nhiều nước
mắt, nhiều con sưng khớp; sưng phù đầu và mặt, sưng mí mắt, mào và tích
tím tái; xuất huyết dưới da, đặc biệt ở những chỗ da không có lông;
tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh, ở những con đang đẻ năng suất trứng giảm rõ rệt,
có trường hợp đẻ trứng không có vỏ.
1.4. Bệnh tích: Khí quản xuất huyết, đọng
nhiều dịch rỉ viêm, túi khí dày đục, có ổ cazein, phổi viêm xuất huyết; dạ dày tuyến
xuất huyết, manh tràng, ruột non xuất huyết, hậu môn xuất huyết, gan, lách, thận
sưng hoặc xuất huyết; màng bao tim, cơ tim xuất huyết; tim nhão, bao tim chứa
nhiều dịch thẩm xuất màu
vàng; buồng trứng, dịch hoàn xuất huyết; màng não xung huyết, một số xuất huyết
dưới da chân.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
a) Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập
trung: Gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên
45 ngày, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các
hộ gia đình: Gà, vịt, ngan, chim cút và một số đối tượng gia cầm mẫn cảm khác
do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng
Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi
và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia
cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc
theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút lưu hành tại thực
địa, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi
tiêm phòng và chủng loại vắc-xin
sử dụng để phòng, chống
bệnh Cúm gia cầm cho phù hợp.
2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra, tổ
chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra
dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong
đối với gia cầm mẫn cảm tại các
thôn, ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn
về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc
tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh Cúm gia
cầm
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục,
đặc biệt đối với đàn gia cầm mới nuôi, đàn gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương
xác định.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút cúm (thể độc lực cao
hoặc chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh cho người).
Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng,
dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân
tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức để giám sát lưu hành vi rút và giám sát sự biến đổi của vi rút.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng
miễn dịch của đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm
kháng thể sau tiêm
phòng;
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh
Cúm gia cầm, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Cúm gia cầm, bao gồm: giám sát
lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc giám sát sau tiêm phòng. Việc giám sát
được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.5. Trong quá trình giám sát, đàn gia cầm
có kết quả xét nghiệm
dương tính với vi rút cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả
năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người thì xử lý như đối với ổ dịch Cúm
gia cầm.
5. Xử lý gia cầm mắc bệnh
5.1. Gia cầm bị tiêu hủy trong các trường
hợp sau đây:
a) Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết,
có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao;
b) Đàn gia cầm nuôi thả rông
xung quanh mà chưa được tiêm phòng vắc xin cúm và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc
bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao;
5.2. Việc tiêu hủy gia cầm phải được thực
hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút
cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho
người hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh
và kết luận là mắc bệnh cúm gia cầm.
5.3. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh theo hướng
dẫn tại Phụ lục 06 được
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm
bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân
tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn
Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được
ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với mẫu
dịch ngoáy hầu họng, dịch
ngoáy ổ nhớp phải được
bảo quản trong dung
dịch bảo quản, bảo quản
trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Cúm gia cầm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-26:2014.
PHỤ LỤC
10
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Lở mồm long móng (LMLM)
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot
and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây
lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus.
Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT
1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1.
Ở Việt Nam đã phát hiện
típ O, A và Asia 1.
b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt
bởi ánh nắng mặt
trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong
thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi
các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống
khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm
nhẹ (pH từ 7,2-7,8).
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh LMLM là
các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,...;
b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong nước bọt,
dịch mụn nước, sữa, tinh dịch,
các chất bài xuất, bài tiết của con vật mắc bệnh. Theo Tổ chức Thú y thế giới
(OIE), dịch tiết trong đường hô hấp trên của người có thể lưu giữ vi rút trong
24 đến 48 giờ. Một
đặc điểm quan trọng là vi rút LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con
vật có biểu hiện triệu
chứng lâm sàng của bệnh. Phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM quốc tế Pirbright
(Anh quốc) đã chứng minh với típ O, lợn bài xuất vi rút trước khi có dấu hiệu
lâm sàng đầu tiên là 10 ngày, bò và cừu là 05 ngày, trung bình là 2,5
ngày. Một số tài liệu cho rằng lợn mắc bệnh có thể bài thải 400 triệu đơn vị
lây nhiễm vi rút LMLM trong ngày, trong khi đó loài nhai lại bài thải khoảng
120 ngàn đơn vị lây nhiễm.
c) Đường truyền lây
- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa động vật mẫn
cảm và động vật mắc bệnh khi nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng
cỏ.
- Lây gián tiếp: Qua thức ăn, nước uống, máng
ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo người chăn nuôi
bị nhiễm vi rút. Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng khác, lây từ nước này sang
nước khác qua biên giới theo đường vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống
có mang mầm bệnh (kể cả thịt ướp đông,
da, xương, sừng, móng, sữa).
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày,
nhiều nhất là 21 ngày. Động vật mắc bệnh có triệu chứng sốt cao trên 40°C, kém ăn hoặc
bỏ ăn, chảy nhiều
nước bọt, chân đau, mụn nước xuất hiện ở lợi, lưỡi, vành mũi, vành móng,
kẽ móng và đầu vú. Khi mụn nước vỡ ra làm lở loét mồm và dễ làm long móng, nhất
là ở lợn.
Sau khi phát bệnh 10-15 ngày, con vật có
thể khỏi về triệu chứng
lâm sàng nhưng mầm bệnh vẫn
tồn tại trong con vật (03 - 04 tuần đối với lợn, 02 - 03 năm đối với
trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê) và được bài thải ra môi trường
làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
a) Các trang trại, cơ sở nuôi gia súc tập
trung: Trâu, bò, lợn, dê, cừu trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ
gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống và một số đối tượng gia súc mẫn cảm
khác do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng
Tiêm phòng theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết
thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc
tiêm phòng theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo kế hoạch
và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút LMLM
lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định đối
tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống
bệnh LMLM cho phù hợp.
2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm
hiệu quả tiêm phòng.
3. Tiêm phòng khẩn cấp
khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch LMLM xảy ra, tổ
chức tiêm phòng khẩn cấp cho gia
súc khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây
ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia súc mẫn cảm tại các thôn, ấp,
bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ
trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh LMLM
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia súc mới đưa vào địa bàn, mới nuôi,
gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút
Lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu dịch hầu họng
(probang) để giám sát lưu
hành vi rút, giám sát biến đổi của vi rút hoặc lấy mẫu huyết thanh để giám
sát lưu hành kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm
vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm
kháng thể bảo hộ sau tiêm
phòng;
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng
chống dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh
LMLM, bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc giám sát sau
tiêm phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi
rút, gia súc có kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý như đối với ổ dịch
LMLM.
5. Xử lý gia súc mắc bệnh
5.1. Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như sau:
a) Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai:
Tiêu hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới
xuất hiện tại thôn, ấp, bản hoặc gia
súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không xuất hiện trên địa bàn
trong thời gian 10 năm trở lại đây;
Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên
thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết mổ
tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở thời gian mang trùng của
từng loài (02 năm
đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê).
b) Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ
số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu
chứng lâm sàng điển hình để giảm
thiểu nguy cơ lây
lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong
cùng đàn với lợn mắc bệnh để
theo dõi.
c) Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận
an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh LMLM
và xử lý ổ dịch theo
quy định.
5.2. Việc xử lý gia súc mắc bệnh phải
được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh LMLM hoặc được
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận
gia súc bị mắc bệnh LMLM.
5.3. Việc xử lý gia súc mắc bệnh theo hướng
dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm mầm
bệnh là dịch mụn nước, niêm mạc xung quanh mụn nước, biểu mô, máu, mẫu
dịch probang.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và
bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:
2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; mẫu được
giữ trong dung dịch bảo quản, trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
LMLM quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-1:2010.
PHỤ LỤC
11
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TAI XANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng
5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Tai xanh (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Tai xanh (Porcine Reproductive
and Respiratory Syndrome - PRRS) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn. Tác nhân
gây bệnh Tai
xanh là do một loài vi rút PRRS thuộc giống Arterivirus, họ Arteriviridae,
bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA. Hiện
nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gien và kháng nguyên đã xác định
được 2 típ: típ I gồm những vi rút thuộc dòng Châu Âu và típ II gồm những vi
rút thuộc dòng Bắc Mỹ. Vi rút típ
II gây bệnh trầm trọng hơn ở các nước Châu Á. Những nghiên cứu gần đây cho thấy,
vi rút gây bệnh Tai xanh tồn tại dưới hai dạng, dạng cổ điển có độc lực
thấp và dạng biến thể có độc lực cao, gây nhiễm và chết nhiều lợn.
b) Sức đề kháng của vi rút: ở điều kiện
môi trường có độ pH <5,5 hoặc >6,5 vi rút gần như mất tính gây bệnh; ở nhiệt
độ 4°C vi rút tồn tại
trong 120 giờ, 20°C tồn tại
trong 20 giờ, 37°C tồn tại
trong 3 giờ, 56°C tồn tại
trong vòng 6 phút; vi rút dễ dàng bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời
và các hóa chất sát trùng thông thường như: vôi bột, nước vôi 10%, chlorine,
phoóc-môn, iodin...
c) Lợn nhiễm bệnh Tai xanh thường bị suy
giảm miễn dịch,
do đó tạo điều kiện cho nhiều loại bệnh khác kế phát như Dịch tả lợn, Phó
thương hàn, Tụ huyết trùng, E. coli, Liên cầu khuẩn lợn, Mycoplasma,...
từ đó làm chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người
chăn nuôi.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Lợn thuộc mọi lứa tuổi.
b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong dịch mũi,
nước bọt, phân, nước tiểu của lợn mắc
bệnh hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Ở lợn mẫn cảm, vi rút có thời gian tồn tại
và bài thải ra môi trường
tương đối dài: ở lợn mang trùng và không có triệu chứng lâm sàng, vi rút có thể
được phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28-35 ngày, ở huyết
thanh khoảng 21-23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56-157 ngày, ở tinh dịch sau 92
ngày và đặc biệt ở huyết thanh của lợn bị nhiễm bệnh sau 210 ngày vẫn có thể
tìm thấy vi rút.
c) Đường truyền lây
- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa lợn khỏe mạnh với lợn mắc bệnh,
lợn mang trùng, hoặc phân, nước tiểu, bụi, nước bọt, tinh dịch có mang mầm bệnh;
- Lây gián tiếp: Qua dụng cụ chăn nuôi, phương
tiện vận chuyển và dụng cụ
bảo hộ lao động bị nhiễm vi rút gây bệnh.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 40 ngày, thường
trong khoảng 14 ngày.
a) Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Lợn mắc bệnh
biếng ăn hoặc bỏ ăn, sốt trên 40oC, ho và viêm phổi. Thường sảy thai vào
giai đoạn cuối, đẻ non, động đực giả, bất dục hoặc chậm động dục trở lại
sau khi đẻ;
b) Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, bỏ ăn, lười uống nước,
lờ đờ hoặc hôn mê, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày,
thai gỗ, lợn con chết ngay sau khi sinh;
c) Lợn đực giống: Biếng ăn, bỏ ăn, sốt trên
40°C, đờ đẫn hoặc
hôn mê, giảm hưng phấn, mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém
và cho lợn con sinh ra nhỏ;
d) Lợn con theo mẹ: Nhiều con chết yểu sau khi
sinh, những con sống
sót sau có thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do
không bú được, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều,
tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy;
đ) Lợn con cai sữa và lợn choai: Biếng
ăn, bỏ ăn, sốt trên
40°C, ho nhẹ,
lông xơ xác; ở một số đàn có thể không có triệu chứng.
1.4. Bệnh tích
Bệnh tích đặc trung nhất là ở phổi: phổi
viêm hoại tử và thâm nhiễm
đặc trưng bởi những đám chắc, đặc (nhục hóa) trên các thuỳ phổi, cuống phổi chứa nhiều dịch
viêm, trên mặt cắt ngang của
thùy bệnh lồi ra,
khô, thùy bị bệnh có
màu xám đỏ. Nhiều trường
hợp viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh. Ngoài ra, có thể thấy thận xuất huyết đinh
ghim, hạch amidan sưng và sung huyết, não sung huyết, hạch màng treo ruột xuất
huyết, loét van hồi manh tràng.
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với đàn mới phát sinh, đàn đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ
hoặc tiêm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút Tai
xanh lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định
đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng đề phòng, chống bệnh Tai
xanh cho phù hợp.
2.5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả
tiêm phòng.
2.6. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng,
không được làm rơi
vãi vắc-xin Tai xanh (đối với vắc-xin nhược độc) ra ngoài môi trường. Sau khi
tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc
xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch Tai xanh xảy ra, tổ chức
tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh
tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp
tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn
về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh Tai xanh
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn lợn mới nuôi, đàn lợn trong vùng
có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương
xác định.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút
Lấy mẫu dịch ngoáy mũi, dịch nước
bọt, mẫu huyết thanh của lợn đang bị sốt cao hoặc phổi, lách, hạch của lợn mắc
bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh để giám sát lưu hành và biến đổi của vi rút.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn sau khi được tiêm vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm
kháng thể bảo hộ sau tiêm
phòng;
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21
ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng
chống dịch bệnh Tai xanh ở lợn, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Tai xanh,
bao gồm: giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc giám sát sau tiêm
phòng. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi rút,
lợn có kết quả xét nghiệm dương tính
thì xử lý như đối với ổ dịch Tai xanh.
5. Xử lý lợn mắc bệnh
5.1. Lợn bị mắc bệnh Tai xanh được xử
lý như sau:
a) Tiêu hủy ngay lợn chết do bệnh;
b) Đối với các ổ dịch nhỏ lẻ mới xảy ra
trên địa bàn: Khuyến khích tiêu hủy lợn mắc bệnh để giảm thiểu nguy cơ dịch lây
lan rộng, cách ly triệt để lợn chưa bị mắc bệnh để theo dõi; khuyến khích giết mổ tiêu
thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với lợn mắc bệnh;
c) Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng:
Tiêu hủy số lợn mắc bệnh nặng (lợn mắc bệnh nặng là những lợn có bệnh, đã được chăm
sóc tích cực, được hỗ trợ tăng cường sức đề kháng trong vòng 07 ngày nhưng
không có khả năng bình phục),
nuôi cách ly triệt để lợn mắc bệnh nhẹ để theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh;
khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với
lợn mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.
5.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải
được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Tai xanh hoặc
được cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận lợn bị mắc bệnh Tai xanh.
5.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh theo hướng dẫn
tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là dịch ngoáy mũi, dịch nước bọt,
máu của lợn đang sốt cao, phổi, lách, hạch lâm ba của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu
mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn
Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được
ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mẫu được
giữ trong dung dịch
bảo quản, trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh Tai
xanh quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-21:2014.
PHỤ LỤC
12
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH NHIỆT THÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Nhiệt thán
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Nhiệt thán (Anthrax) là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy
hiểm của các loài động vật máu nóng (gia súc, động vật hoang dã) và con người.
Bệnh gây ra bởi vi khuẩn Bacillus anthracis thuộc giống Bacillus, họ Bacillaceae.
Khi gặp điều kiện bất lợi ở ngoài
môi trường, vi khuẩn Bacillus
anthracis sẽ sinh nha bào; nha bào Nhiệt thán có thể tồn tại nhiều năm
trong môi trường tự nhiên;
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn
Nhiệt thán bị tiêu diệt ở 50°C- 55°C trong 15-40 phút, 75°C trong 01-02
phút, trong phủ tạng động vật chết 1-2 tuần. Nha bào của vi khuẩn Nhiệt thán có
sức đề kháng rất cao, đun sôi ở 100°C tồn tại trong 15 phút, hấp ướt 121 °C trong 15
phút, sấy khô 150°C trong 60
phút. Các chất sát trùng có thể tiêu diệt vi khuẩn như beta-propiolactone, ethylene
oxide hoặc chất sát trùng pha đặc như phoóc-môn 1% trong 2 giờ, axit fenic 5%
trong 24 giờ, nước vôi đặc trong 48 giờ,...
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Các loài động vật ăn cỏ như
trâu, bò, ngựa, dê, cừu, hươu, nai; động vật ăn tạp như lợn nhà, lợn rừng; động
vật ăn thịt như chó, mèo cũng có thể bị mắc bệnh Nhiệt thán. Người có thể mắc bệnh
do vi khuẩn Nhiệt thán hoặc nha bào Nhiệt thán xâm nhập vào cơ thể thông qua vết
thương hở trên da hoặc
ăn thịt gia súc mắc bệnh Nhiệt thán hoặc hít phải nha bào Nhiệt thán trong môi trường;
b) Nguồn bệnh: Các chất bài tiết, dịch tiết,
máu từ hậu môn, mũi, miệng, phủ tạng, cơ
quan sinh dục, dịch mật, nước tiểu, sữa của động vật mắc bệnh;
Ở ngoài môi trường, đặc biệt ở những nơi chôn
động vật mắc bệnh Nhiệt thán hoặc nơi bị nhiễm chất bài tiết của động vật mắc bệnh,
vi khuẩn Nhiệt thán sẽ sinh nha bào
để tồn tại trong thời gian dài; giun đất ăn phải nha bào rồi đùn lên mặt đất theo phân;
nha bào sẽ theo nước mưa
phát tán đi xa, bám vào cây cỏ, động vật ăn cỏ và ăn phải nha bào;
khi vào đường tiêu hóa, nha bào đi vào mạch máu thông qua niêm mạc đường tiêu
hóa bị tổn thương (do
ký sinh trùng hoặc ngoại vật), phát triển thành vi khuẩn và gây bệnh. Ngoài ra, động
vật khỏe mạnh có thể
hít phải bụi có nha bào Nhiệt thán, nha bào xâm nhập đường hô hấp, phát triển
thành vi khuẩn Nhiệt thán, từ đó xâm nhập vào các cơ quan, tổ chức trong cơ thể gây bệnh;
c) Đường truyền lây: Chủ yếu qua đường
tiêu hóa và hô hấp do động vật khỏe mạnh
hít hoặc ăn phải nha bào Nhiệt thán trong quá trình chăn thả tự do ngoài bãi chăn.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 3 đến 7
ngày, một số trường hợp có thời gian ủ bệnh ngắn từ vài giờ đến 2
ngày; lợn ủ bệnh từ 1 đến 2 tuần. Gia
súc mắc bệnh Nhiệt thán thường có biểu hiện lưỡi lè ra ngoài, phần bụng chướng to, lòi dom,
các lỗ tự nhiên như
mồm, mũi, hậu môn,
cơ quan sinh dục chảy dịch nhầy lẫn máu sẫm màu khó đông hoặc không đông.
a) Loài nhai lại
- Thể quá cấp tính: Thể bệnh này thường gặp
ở trâu, bò, dê, cừu. Con vật sốt cao từ 40,5°C đến 42,5°C, run rẩy, thở gấp hoặc khó
thở, các niêm mạc đỏ ửng hay tím bầm,
nghiến răng, thè lưỡi, đầu gục xuống,
mắt đỏ, đi loạng
choạng, đứng không vững, con vật
co giật toàn thân. Một số trường hợp quan sát thấy con vật nhảy xuống ao hoặc
đâm sầm vào bụi rậm, ngã quỵ rồi chết. Con vật chết nhanh sau khi xuất hiện triệu
chứng từ một đến vài giờ. Nhiều trường hợp con vật chết khi chưa có triệu chứng
của bệnh. Sau khi chết, các lỗ tự nhiên (miệng, lỗ mũi, hậu môn và cơ quan sinh dục) chảy máu
đen và khó đông. Thường quan sát thấy xác chết cứng không hoàn toàn;
- Thể cấp tính: Thể bệnh này thường gặp ở trâu, bò, cừu,
ngựa. Con vật sốt cao từ 40°C đến 42°C, tim đập nhanh, thở nhanh, niêm mạc đỏ thẫm. Trong thời
gian sốt, con vật đi táo; khi thân nhiệt hạ, đi ỉa chảy, có thể
quan sát thấy phân màu đen lẫn máu, nước tiểu lẫn máu; mồm, mũi có bọt màu hồng lẫn máu;
hầu, ngực và bụng bị sưng, nóng; sản lượng sữa giảm, những con có chửa bị sảy thai.
Chảy máu ở các lỗ tự nhiên như
miệng, mũi, hậu môn và
lỗ sinh dục;
con vật thường chết sau 1 - 3 ngày;
- Thể á cấp tính: Thể bệnh này thường gặp ở chó,
mèo và lợn. Con vật thường mắc bệnh qua đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn nhiễm
nha bào Nhiệt thán. Con vật sốt cao, biếng ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa, ỉa chảy hoặc
táo bón; xuất hiện các ung sưng thủy thũng dưới da ở cổ, họng, vai, có thể
lan rộng; những chỗ da mỏng thường sưng,
nóng rồi cứng lại, không đau, về sau chỗ da sưng bị loét và chảy nước hơi
vàng, có lẫn ít máu; niêm mạc mắt, miệng, hậu môn màu đỏ;
- Thể ngoài da: Thể bệnh này con vật
có các ung Nhiệt thán ở vùng cổ, mông, ngực. Ban đầu trên da có các vùng sưng, nóng,
đau, về sau lạnh dần, không đau, giữa ung nhiệt thán bị thối, có lúc thành mụn
loét màu đỏ thẫm, chảy nước vàng;
b) Ngựa: Có biểu hiện sốt từ 41°C đến 42°C, đau bụng dữ dội, khó thở.
Con vật run rẩy, nước tiểu
lẫn máu, phân lẫn
máu và mủ, mũi và miệng có thể
chảy máu, con vật
chết nhanh, sau khi chết bụng chướng to, lòi dom;
c) Lợn: Sưng hầu, có khi lan xuống cả ngực,
bụng, lên mặt. Chỗ sưng có
màu đỏ sẫm, tím bầm. Lợn khó nuốt,
khó thở, không kêu
được.
1.4. Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu là hạch
hầu, hạch trước vai, hạch đùi sưng to và tụ máu; thịt tím tái thẫm máu; lách sưng
to, tím sẫm và nát nhũn như bùn; máu đen, không đông ở các xoang cơ thể; da
vùng cổ, ngực, hông
có nhiều mụn loét màu đỏ thẫm, có dịch màu vàng.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, ngựa,
dê, cừu.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Thực hiện tiêm
phòng vắc-xin Nhiệt
thán cho gia súc tại vùng có ổ dịch cũ, vùng bị dịch uy hiếp và địa bàn có nguy
cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định; tiêm phòng trong vòng ít
nhất 10 năm liên tục tính từ năm có ổ dịch Nhiệt thán cuối cùng.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tiêm phòng một lần trong một năm,
ngoài ra cần thực hiện tiêm phòng bổ sung đối với gia súc mới phát sinh, đàn
gia súc đã hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp,
đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
2.5. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng,
không được làm rơi vãi vắc-xin Nhiệt
thán ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải
được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc
xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch Nhiệt thán xảy ra, tổ chức
tiêm phòng vắc-xin Nhiệt
thán cho trâu, bò, ngựa, dê, cừu tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng
thời tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với trâu,
bò, ngựa, dê, cừu tại
các thôn, ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh Nhiệt thán
Chủ yếu là giám sát lâm sàng phát hiện sớm ca mắc
bệnh Nhiệt thán; giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,
đặc biệt đối với đàn gia súc mới đưa vào địa bàn, gia súc mới nuôi, gia súc
trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
5. Xử lý động vật mắc bệnh
5.1. Không được phép mổ xác chết hoặc
giết mổ đối với động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh Nhiệt thán.
5.2. Động vật mẫn cảm với bệnh
Nhiệt thán trong cùng đàn với động vật mắc bệnh phải được nuôi cách ly để theo
dõi.
5.3. Tiêu hủy bắt buộc gia súc bị chết, bị mắc
bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh Nhiệt thán theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban
hành kèm theo Thông tư này và theo các bước như sau:
a) Trước khi đưa xác gia súc đi tiêu hủy phải
đốt và nút kỹ các lỗ tự nhiên; bọc
kín xác gia súc để ngăn không cho dịch tiết thoát ra ngoài môi trường; rắc vôi
bột để khử trùng;
b) Chọn hố chôn ở nơi cao ráo, cách xa
bãi chăn, nguồn nước, đường giao thông, khu dân cư;
c) Đổ một lớp vôi, tốt nhất là vôi cục chưa tôi xuống
đáy hố chôn trước khi cho xác gia súc vào hố;
d) Đốt xác gia súc trong hố chôn; sử
dụng nguyên liệu chất
đốt đảm bảo xác gia súc chết được đốt
cháy hết; đổ một lớp vôi,
tốt nhất là vôi cục chưa tôi lên trên xác gia súc đã bị đốt;
đ) Xây mả gia súc mắc bệnh Nhiệt
thán: Sau khi đốt xác gia súc, phải đổ bê tông vào hố chôn, đánh dấu cảnh báo “Mả
gia súc mắc bệnh Nhiệt thán! Cấm chăn thả gia súc”, ngăn chặn
gia súc cẩn thận bằng rào chắn
xung quanh mả.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, mẩu tai hoặc mẩu lách của
con vật nghi mắc
bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản
theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo đảm
không rò rỉ ra môi trường,
bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Nhiệt thán quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5274: 2010.
PHỤ LỤC
13
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Dịch tả lợn
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Dịch tả lợn (Classical Swine Fever) là
bệnh truyền nhiễm của loài lợn, gây ra bởi một loại vi rút có cấu trúc ARN thuộc
giống Pestis vi rút, họ Flaviridae, có quan hệ
mật thiết với vi rút gây bệnh tiêu chảy ở bò và vi rút gây bệnh Border ở cừu. Cho đến
nay chỉ có một serotype
của vi rút Dịch tả lợn đã được xác định.
Bệnh chỉ xảy ra ở loài lợn
(kể cả lợn nhà
và lợn rừng) với các thể
cấp tính, á cấp tính, mạn
tính hoặc dạng không điển hình. Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào độc lực
của vi rút, tuổi của động vật
mẫn cảm và thời
gian nhiễm bệnh. Lợn trưởng thành thường
bị bệnh ít trầm trọng hơn và cùng có nhiều cơ hội phục hồi hơn so với lợn con.
Bệnh Dịch tả lợn có tốc độ lây lan rất nhanh và tỷ lệ chết đến 90% và thường
ghép với bệnh khác như bệnh Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, Đóng dấu lợn, bệnh
do Mycoplasma;
b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút Dịch tả
lợn có sức đề kháng yếu, có khả năng tồn tại lâu ở ngoài môi trường. Trong phân
gia súc vi rút có thể sống sót trong vài ngày, vi rút có thể sống vài tháng đến
vài năm trong thịt đông lạnh. Vi rút dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao và các chất sát
trùng thông thường như xút (NaOH) 2%, nước vôi 5%,...
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Lợn mọi lứa tuổi, đặc biệt
là lợn con 2-3 tháng tuổi;
b) Nguồn bệnh: Các chất bài tiết, dịch tiết,
máu, hạch lâm ba, lách lợn mắc bệnh có chứa vi rút. Lợn khỏi bệnh sau 2
tháng vẫn bài thải mầm bệnh ra
ngoài môi trường;
c) Đường truyền lây
- Lây trực tiếp qua tiếp xúc giữa lợn mắc bệnh
và lợn khỏe mạnh.
- Lây gián tiếp qua các chất bài tiết, qua thức
ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển hay do các
động vật khác có mang mầm bệnh.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh từ 3 - 7 ngày và bệnh
có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:
a) Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh Dịch tả lợn trắng): Bệnh
xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, lợn ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao trên
41°C, chết nhanh
trong vòng 24-48 giờ, tỷ lệ chết có
thể lên tới 100%.
b) Thể cấp tính: Lợn ủ rũ, biếng ăn hoặc
bỏ ăn, sốt cao kéo dài đến lúc gần chết, mắt viêm đỏ có dử, chảy nước mũi, miệng có
loét phủ bựa vàng ở lợi, chân
răng, hầu; lợn nôn mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn. Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy, phân
có mùi thối khắm và có thể lẫn
máu tươi. Trên da có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm ở tai, mõm, bụng và 04
chân. Vào cuối kỳ bệnh, lợn bị bại 2 chân sau, đi loạng choạng hoặc không đi được.
Nếu ghép với các bệnh khác thì có triệu chứng trầm trọng hơn;
c) Thể mạn tính: Lợn tiêu chảy, gầy yếu, chết do kiệt
sức; lợn khỏi bệnh có thể mang trùng vi rút.
1.4. Bệnh tích
a) Thể cấp tính: Bại huyết; xuất huyết nặng ở các
cơ quan nội tạng, hạch amidan; có nốt loét ở niêm mạc miệng, lưỡi, đường tiêu
hóa; tụ huyết, xuất huyết phổi, gan, túi mật, dạ dày, đặc biệt ở đường cong lớn
của dạ dày; van hồi manh tràng có những vết loét hình cúc áo, có vòng tròn đồng
tâm, bờ vết loét cao phủ bựa vàng; xuất
huyết mỡ vành tim,
ngoại tâm mạc; lách có hiện tượng nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răng
cưa; thận có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như đầu chim ở vỏ thận và tủy thận, bể thận
ứ máu hoặc có cục máu; niêm mạc bàng quang bị tụ huyết, xuất huyết;
b) Thể mạn tính: Thường thấy có những vết loét lõm
sâu ở ruột, phủ bựa vàng; phổi
có thể bị viêm dính vào lồng ngực.
Trường hợp bệnh ghép với các bệnh truyền
nhiễm khác thì triệu chứng, bệnh tích có thể thay đổi.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
a) Lợn trong các trang trại, cơ sở nuôi tập
trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Đàn lợn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ
gia đình: Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với đàn lợn mới phát sinh, đàn lợn đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ
hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo hiệu quả
tiêm phòng.
2.5. Trong quá trình thực hiện
tiêm phòng, không được làm rơi vãi vắc-xin Dịch tả lợn ra ngoài môi trường.
Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ
vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức
tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh tại các thôn,
ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng
từ ngoài vào trong đối với lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong
cùng xã và các xã tiếp
giáp xung quanh với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm
phòng.
4. Giám sát bệnh Dịch tả lợn
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn lợn mới nuôi, trong khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút
Mẫu xét nghiệm là máu, huyết thanh của lợn đang
sốt cao hoặc thận, lách, hạch amidan, van hồi manh tràng của lợn mắc bệnh, chết,
có dấu hiệu mắc bệnh.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn lợn sau khi được tiêm vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm
kháng thể bảo hộ sau tiêm
phòng;
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng
chống dịch bệnh Dịch tả lợn, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Dịch tả, bao gồm:
giám sát lâm sàng, giám sát lưu hành vi rút hoặc giám sát sau tiêm phòng. Việc
giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4.5. Trong quá trình giám sát lưu hành vi
rút, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý như đối với ổ dịch Dịch tả lợn.
5. Xử lý lợn mắc bệnh
5.1. Lợn bị mắc bệnh Dịch tả được xử lý như
sau:
a) Tiêu hủy ngay lợn chết do bệnh;
b) Đối với các ổ dịch nhỏ lẻ mới xảy ra
trên địa bàn: Khuyến khích tiêu hủy lợn mắc bệnh, cách ly triệt để lợn chưa bị
mắc bệnh để theo dõi; khuyến khích giết mổ
để tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng với lợn
mắc bệnh;
c) Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện
rộng: Khuyến khích tiêu hủy số lợn mắc bệnh nặng (lợn mắc bệnh nặng là những lợn
có bệnh, đã được
chăm sóc tích cực, được hỗ trợ tăng cường sức đề kháng trong vòng 07 ngày nhưng
không có khả năng bình phục), nuôi cách ly lợn mắc bệnh nhẹ để
theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh;
khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với lợn khỏe mạnh chưa
được tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn trong cùng ô chuồng với lợn mắc bệnh, trường
hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.
5.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải được thực
hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Dịch tả lợn hoặc được
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận lợn
bị mắc bệnh Dịch tả lợn.
5.3. Việc xử lý lợn mắc bệnh theo hướng dẫn
tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, huyết thanh của
lợn đang sốt cao hoặc thận, lách, hạch amidan, van hồi manh tràng của lợn mắc bệnh, chết,
có dấu hiệu mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói
và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 -
83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh Dịch
tả lợn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5273:2010.
PHỤ LỤC
14
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Xoắn
khuẩn
1.1.
Khái niệm bệnh
a) Bệnh
Xoắn khuẩn (Leptospirosis) là bệnh truyền
lây giữa động vật và người. Đây là bệnh truyền nhiễm ở gia súc do xoắn khuẩn
Leptospira thuộc loài L. interrogans gây ra. Ổ chứa mầm bệnh
nguyên thủy là loài gặm nhấm, chuột có thể mang khuẩn suốt đời. Đặc điểm của bệnh là
sốt, vàng da, vàng niêm mạc, nước tiểu có máu; viêm gan, thận; rối loạn tiêu hóa;
động vật mang thai có thể bị sảy thai.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Ở điều
kiện thích hợp xoắn khuẩn có thể tồn tại ở ngoài môi trường
vài tháng hoặc vài năm. Xoắn khuẩn có sức đề kháng yếu, nhạy cảm
với nhiệt độ, xoắn khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 50°C trong 10 phút, 60°C trong 5 phút.
Các chất sát trùng thông thường có thể diệt được xoắn khuẩn nhanh chóng.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh là trâu
bò, ngựa, dê cừu, lợn, chó mèo, động vật hoang dã, chuột, thỏ, người...
b) Nguồn bệnh: Chuột mang trùng; gia súc mắc
bệnh; nguồn nước đọng, đất bị nhiễm nước tiểu của chuột và gia súc mắc bệnh.
c) Đường lây truyền
- Lây trực tiếp: Qua đường tiêu hóa, qua da,
niêm mạc bị tổn thương;
niêm mạc miệng, mắt và qua giao phối.
- Lây gián tiếp: Qua vật chủ trung gian như côn
trùng, ve, mòng, ruồi, muỗi, đỉa đốt gia súc
mang bệnh và truyền cho gia súc khỏe.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Thể cấp tính
- Đối với trâu bò, dê, cừu:
+ Bê thường mắc bệnh ở thể cấp tính,
triệu chứng ban đầu sốt cao (40,5 °C - 41°C), bỏ ăn, nước tiểu có
máu, khó thở do xung huyết
phổi, có chứng thiếu máu, suy kiệt dần rồi chết. Nước tiểu màu vàng.
+ Trâu, bò trưởng thành có
biểu hiện triệu
chứng rất khác nhau và khó chẩn đoán. Con cái đang trong thời kỳ tiết sữa
bị giảm sản lượng sữa.
Sữa thường có màu vàng, có các vệt máu hoặc cục máu. Bầu vú thường mềm và nhão.
- Đối với chó: Thời gian nung bệnh từ 4-12
ngày, nhưng cũng có thể ngắn
khoảng 2 ngày. Con vật sốt 40°C - 41°C, trước khi chó chết thân nhiệt hạ xuống 36°C - 36,5°C; ủ rũ, nôn mửa,
run rẩy, lưng cong,
bỏ ăn, lười vận động, đầu
lưỡi loét và hoại
tử, tiêu chảy, trong phân có lẫn máu.
- Đối với lợn: Bệnh thường xảy ra ở đàn lợn con
và lợn nái. Lợn con đẻ ra có triệu chứng sốt, co giật, gày còm, ốm yếu. Lợn nái
sảy thai, bỏ ăn bất thường hoặc
ăn ít, mệt mỏi, thích nằm ở xó chuồng;
phù nề, đầu to, mắt híp; tiếng kêu yếu, khản đặc hay mất hẳn, lông dựng;
nước tiểu vàng, hơi
sánh, có thể có màu cà phê, có lẫn máu; niêm mạc và da vàng, lợn bị bệnh nặng
da toàn thân có màu vàng; mắt đau có dử, màu hồng, có khi mù mắt; lợn nái sau khi sảy
thai 3-6 tuần thường chịu đực mà không có biểu hiện chung của động dục.
b) Thể mạn tính
Gia súc sốt nhẹ 39°C - 39,5°C, gia súc
mang thai có hiện tượng sảy thai, đẻ non, bất dục, nếu sinh con thì con non đẻ
ra yếu; gia súc đực có hiện tượng viêm khớp, sưng dịch hoàn, tinh dịch loãng, tỷ
lệ tinh trùng dị hình cao.
1.4. Bệnh tích
Ở gia súc mắc bệnh, tổ chức liên kết dưới da có
màu vàng; phổi thủy thũng,
trong phế quản và phế nang
có tích nhiều nước màu vàng; mỡ vành tim có màu vàng; bàng quang căng, niêm mạc
xuất huyết nặng, chứa đầy nước tiểu màu vàng, đỏ
hoặc đỏ sẫm, có khi bàng quang xẹp, không chứa nước tiểu; gan sưng, nâu vàng, bở nát, hoại tử,
thâm nhiễm tế bào lympho và đơn nhân lớn, tế bào ống dẫn mật tăng sinh, hoại tử
ống dẫn mật, túi mật teo hoặc căng, dịch mật sánh lại như kẹo mạch nha; hạch
lâm ba ruột sưng, thủy
thũng; trường hợp bệnh nặng, màng treo ruột thoái hóa biến thành tổ chức nhầy
có màu vàng; thận nhạt màu hoặc có màu vàng, sưng to có điểm hoại tử trắng hoặc điểm
xuất huyết nhỏ trên bề mặt.
Đối với bào thai bị sảy có các điểm hoại tử như đầu đinh ghim trên gan, dịch
trong cơ thể có màu vàng. Đối với lợn mắc bệnh nặng, khi mổ ra có mùi
khét.
2. Phòng bệnh và chống dịch
bằng vắc-xin
2.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao và hướng dẫn cụ thể
việc tiêm phòng vắc-xin cho phù hợp.
2.2. Khi có ổ dịch xảy ra, cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng bao vây ổ
dịch cho phù hợp.
3. Giám sát bệnh Xoắn khuẩn
3.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với động vật mới nuôi, trong khu vực có ổ
dịch cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
3.2. Giám sát bệnh Xoắn khuẩn
a) Giám sát định kỳ được áp dụng đối với
trâu bò giống, dê giống, dê sữa, bò sữa và lợn giống. Mẫu xét nghiệm là máu,
huyết thanh của động vật để kiểm tra kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên.
b) Việc giám sát bệnh được thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống
dịch bệnh Xoắn khuẩn, trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Xoắn khuẩn.
3.4. Trong quá trình giám sát bệnh Xoắn khuẩn,
gia súc có kết quả xét nghiệm dương tính thì xử
lý theo quy định.
4. Xử lý gia súc
mắc bệnh
4.1. Động vật mắc bệnh Xoắn khuẩn được xử
lý như sau:
a) Tiêu hủy ngay động vật chết do bệnh.
b) Đối với động vật mắc bệnh: Cách ly, điều
trị theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp động vật
mắc bệnh nặng, không có khả năng bình phục thì phải tiêu hủy.
c) Động vật khỏe mạnh trong cùng đàn phải
được cách ly để chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh.
4.2. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được
thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Xoắn khuẩn hoặc được
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận động
vật bị mắc bệnh Xoắn khuẩn.
4.3. Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh
theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
5.1. Mẫu bệnh phẩm là huyết thanh của động
vật hoặc máu, nước tiểu, gan, thận của động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc
bệnh.
5.2. Bệnh phẩm phải được lấy, bao
gói và bảo quản theo
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đựng
trong lọ vô trùng đóng kín nắp, dán nhãn, ghi rõ bệnh phẩm đã lấy, bảo quản trong điều
kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và được chuyển đến phòng thử nghiệm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận càng nhanh càng tốt.
5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Xoắn khuẩn quy định
tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-15:2011.
PHỤ LỤC
15
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Dại
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Dại (Rabies) là bệnh lây truyền
giữa động vật và người. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở động vật máu nóng
gây ra do vi rút Lyssa và Vesiculo thuộc họ Rhabdoviridae. Động vật
sau khi nhiễm vi rút dại có thời gian ủ bệnh khác nhau tùy thuộc loài, độc lực
của vi rút và vị trí vết cắn. Vi rút xâm nhập vào cơ thể được nhân lên và hướng tới hệ thần
kinh, phá hủy mô thần kinh, gây nên những kích động điên dại và kết thúc bằng
cái chết. Thời gian ủ
bệnh ở động vật có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng, có thể lâu hơn, nhưng
trước 10 ngày phát bệnh, vi rút có thể gây nhiễm cho người và động vật khác. Vi
rút dại có nhiều trong nước bọt của chó, mèo và động vật mắc bệnh, kể cả khi con vật
chưa có dấu hiệu lâm sàng.
b) Sức đề kháng của vi rút dại: Vi rút có
sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt ở nhiệt
độ 56°C trong vòng
30 phút, ở 60°C trong 5-10
phút và ở 70°C trong 2 phút.
Vi rút bị mất độc lực dưới ánh nắng mặt trời và các chất sát trùng thông thường
ở nồng độ 2-5%. Trong điều kiện lạnh 4°C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12
tháng, ở nhiệt độ dưới 0°C vi rút sống
được từ 3 đến 4 năm. Vi rút dại được bảo
tồn chủ yếu trong cơ
thể vật chủ.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật máu nóng, chủ yếu
là chó, mèo.
b) Nguồn bệnh: Nguồn mang mầm bệnh chủ yếu
là chó (trên 90%), mèo nuôi và động vật hoang dã như chó sói, chó rừng,
ngoài ra còn ở mèo, chồn, cầy, cáo và một số loài động vật có vú khác như gấu trúc, các
loài dơi hút máu, dơi ăn sâu bọ.
c) Đường lây truyền: Vi rút xâm nhập qua
các vết cắn, vết liếm, vết cào, da, niêm mạc bị tổn thương, vết thương
hở.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh dại có
thể thay đổi từ vài ngày
đến vài tháng tùy thuộc vào vị trí của vết cắn. Đa số bệnh phát ra trong vòng từ 21 đến 30
ngày sau khi con vật nhiễm vi rút.
b) Các biểu hiện lâm sàng: thường được
chia làm 02 thể là thể dại điên cuồng và thể dại câm (bại liệt). Trong thực tế,
nhiều con chó mắc bệnh dại biểu hiện cả 2 thể này một cách xen kẽ nhau, thời gian đầu
có biểu hiện điên
cuồng, bị kích động rồi sau đó chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.
- Thể dại điên cuồng: được chia làm 3 thời kỳ
+ Thời kỳ tiền lâm sàng: Chó bị dại có
dấu hiệu khác thường như trốn vào góc tối, kín đáo, đến gần chủ miễn cưỡng hoặc trái lại,
tỏ ra vồn vã thái quá, thỉnh thoảng sủa vu vơ,
tru lên từng hồi;
hoặc bồn chồn, nhảy lên đớp
không khí.
+ Thời kỳ điên cuồng: các phản xạ vận
động bị kích thích mạnh, cắn sủa người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng
động nhẹ cùng nhảy lên sủa từng
hồi dài. Vết thương nơi
bị cắn ngứa, chó
liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng lông, chảy máu. Chó bỏ ăn, nuốt khó, sốt, dãn đồng
tử, con vật có
biểu hiện khát
nước, muốn uống nhưng không nuốt được;
chó bắt đầu chảy nước dải, sùi bọt
mép, tỏ vẻ bồn chồn, cảnh giác, sợ sệt, cắn vu vơ, hay giật mình, đi lại không
có chủ định, trở
nên dữ tợn, điên cuồng
(2
- 3 ngày sau
khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không trở về; trên đường
đi, gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa
bãi, tấn công chó khác, kể cả người.
+ Thời kỳ bại liệt: chó bị liệt, không
nuốt được thức ăn, nước uống, liệt hàm dưới và lưỡi nên trễ hàm, thè lưỡi
ra ngoài, nước dãi chảy ra, chân
sau liệt ngày càng rõ; chó chết
trong khoảng từ 3 - 7 ngày sau khi có
triệu chứng đầu tiên, do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
Thể dại điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4
các trường hợp chó dại, số còn lại là thể dại câm.
- Thể dại câm: là dạng bệnh không có các biểu hiện lên
cơn dại điên cuồng như thường thấy; chó chỉ có biểu hiện buồn rầu. Con vật có thể bị bại ở một
phần cơ thể, nửa người hoặc
2 chân sau, nhưng thường là liệt cơ hàm, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra;
nước dãi chảy lòng
thòng, con vật không cắn, sủa được,
chỉ gầm gừ trong họng. Quá trình này tiến triển từ 2 - 3 ngày.
Nhìn chung, thể dại câm tiến
triển nhanh hơn
thể dại điên cuồng, thông thường chỉ từ 2 - 3 ngày vì hành tủy của con vật bệnh bị
vi rút tác động làm rối loạn hệ tuần hoàn và hô hấp sớm hơn.
Mèo ít bị mắc dại hơn chó, bệnh dại ở
mèo cùng tiến triển như ở chó,
mèo hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục; khi người
chạm vào thì nó cắn mạnh và hăng, tạo vết thương sâu.
1.4. Bệnh tích: Bệnh tích đại thể ở chó dại
ít điển hình; chỉ
thấy dạ dày trống rỗng hoặc có vật
lạ. Bệnh tích vi thể ở sừng Amon của não với các tiểu thể Negri đặc trưng cho bệnh dại,
có thể được phát hiện qua kính hiển vi huỳnh quang.
2. Quy định về quản lý
chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại
2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)
a) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân
cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư;
b) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong
khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi
trường, không ảnh hưởng xấu tới
người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người
xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có
người dắt;
c) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ
sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh
hưởng xấu tới những người xung quanh;
d) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại
cho chó, mèo theo quy định;
đ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp
có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí
cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy
chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người
bị hại theo quy định của pháp luật.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn
bao gồm các thông tin sau đây:
- Họ tên và địa chỉ của chủ vật nuôi;
- Số lượng chó nuôi;
- Ngày, tháng, năm tiêm phòng vắc-xin dại.
b) Hằng năm trước đợt tiêm phòng phải rà soát, thống
kê, cập nhập thông tin về đàn chó nuôi trên địa bàn;
c) Quy định cụ thể việc bắt giữ chó thả rông ở nơi
công cộng thuộc địa bàn quản lý; thành lập các đội chuyên trách để bắt chó thả rông và động
vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng
các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; quyết
định biện pháp xử lý chó
bị bắt giữ trong trường
hợp sau 48 giờ kể từ khi có
thông báo mà không có người nhận;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương tổ chức tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông và bắt động vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu
hiệu mắc bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách;
đ) Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức
được tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách theo
quy định của ngành y tế.
3. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
3.1. Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó,
mèo.
3.2. Thời gian tiêm phòng
a) Hàng năm triển khai chiến dịch tiêm
phòng đợt chính vào tháng 3 - 4. Ngoài ra, hàng tháng phải tiêm phòng bổ
sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc chó, mèo đã hết thời gian còn miễn dịch
bảo hộ.
b) Liều lượng, cách sử dụng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
3.3. Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn
chó, mèo thuộc diện tiêm phòng do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương
xác định, bảo đảm tỷ lệ tiêm
phòng đạt ít nhất 70% tổng
đàn.
3.4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để tổ chức đợt tiêm
phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên địa bàn. Trong vòng 07 ngày trước đợt
tiêm phòng và trong thời gian triển khai tiêm phòng, Ủy ban nhân dân
cấp xã thông báo hằng
ngày trên các phương tiện truyền thông cho cộng đồng dân cư trên địa bàn về địa
điểm và ngày tiêm phòng.
3.5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn cụ thể việc tiêm phòng vắc-xin Dại trên địa bàn, thực hiện
tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại
cho chủ vật nuôi có chó, mèo được tiêm phòng vắc xin Dại.
4. Xử lý khẩn cấp ổ dịch
Dại động vật
4.1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dịch theo
quy định tại Điều 26 của Luật thú y.
4.2. Tiêm phòng khẩn cấp bao vây
ổ dịch
a) Tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin
dại cho toàn bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong xã có ổ dịch Dại và các xã tiếp giáp với xã
có dịch.
b) Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn
về tiêm phòng Dại.
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiêm
phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo để bao vây ổ dịch.
4.3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của Luật thú y. Các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch theo quy định tại Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều
30 của Luật thú y.
4.4. Người tham gia xử lý ổ dịch Dại phải sử
dụng bảo hộ cá nhân phù
hợp (bao gồm kính bảo vệ mắt, khẩu trang y tế,
găng tay, ủng và quần áo bảo hộ) theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
5. Giám sát bệnh Dại
5.1. Giám sát lâm sàng là biện pháp chủ yếu nhằm
phát hiện sớm các ca bệnh dại ở động vật.
5.2. Đối tượng giám sát chủ yếu là
đàn chó nuôi ở vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, địa bàn có chó nghi mắc bệnh Dại
cắn người gây tử vong do lên
cơn Dại.
5.3. Chủ vật nuôi có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, giám sát
chó, mèo nuôi của gia đình, nếu phát hiện con vật vô cớ cắn, cào người
hoặc tấn công động vật
khác thì phải cách ly và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y
nơi gần nhất.
5.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao phát bệnh Dại, phối hợp
với các cơ quan chức năng của ngành y tế xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện Kế hoạch giám sát bệnh dại trên địa bàn.
6. Xử lý động vật khi có
ổ dịch Dại xảy ra
6.1. Động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc
bệnh Dại được xử lý như sau:
a) Tiêu hủy bắt buộc động vật chết,
động vật mắc bệnh
Dại.
b) Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo có
dấu hiệu mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy phải nuôi cách ly để
theo dõi trong vòng
14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định;
c) Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo chưa được
tiêm phòng vắc xin Dại nhưng đã tiếp xúc với chó, mèo mắc bệnh Dại; trường hợp không
tiêu hủy phải nuôi
cách ly để theo dõi trong vòng
14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định;
d) Chó, mèo vô cớ cắn, cào người phải
nuôi cách ly để theo dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy
theo quy định.
6.2. Đối với chó, mèo khỏe mạnh trong
vùng có dịch bệnh Dại phải thực hiện nuôi nhốt trong thời gian có dịch.
6.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được
thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Dại hoặc được cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận động vật bị mắc bệnh
Dại.
6.4. Việc xử lý tiêu hủy động vật mắc
bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
7.1. Loại bệnh phẩm: Đầu của chó, mèo mắc bệnh,
chết.
7.2. Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm
a) Người lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm bệnh
dại phải sử dụng bảo hộ cá nhân
gồm găng tay dày hoặc đeo 3 lớp găng tay, kính bảo vệ mắt, khẩu trang y tế,
tạp dề, ủng cao su;
b) Cố định phần đầu của xác chó, mèo,
dùng dao cắt đầu ở vị trí đốt Atlas đầu tiên sau gáy.
7.3. Bao gói và bảo quản: Bọc 3
lớp nilon và cho vào hộp bảo ôn có đá lạnh để bảo quản; dán nhãn, ghi rõ bệnh
phẩm đã lấy. Chuyển ngay bệnh phẩm
đến phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Bệnh phẩm phải được
gửi kèm theo phiếu gửi Mẫu bệnh phẩm, ghi rõ bệnh sử, triệu chứng, đặc điểm dịch
tễ. Nếu chưa gửi đi
xét nghiệm ngay thì giữ trong ngăn
mát tủ lạnh từ 2°C đến 8°C tối đa trong 48 giờ.
7.4. Cục Thú y hướng dẫn cụ thể quy trình lấy
mẫu và chẩn đoán, xét nghiệm
bệnh Dại.
PHỤ LỤC
16
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH NIU-CÁT-XƠN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Niu-cát-xơn
1.1. Khái niệm về bệnh
a) Bệnh Niu-cát-xơn (Newcastle) là
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở loài gia cầm (gà, các loại chim), ở mọi lứa tuổi đều có thể
mắc bệnh, bệnh thường ghép với nhiều bệnh gia cầm khác gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt
hại kinh tế lớn. Bệnh Niu-cát-xơn được phát hiện đầu tiên năm 1926 tại thành phố
Newcastle, vùng Đông
Bắc nước Anh. Bệnh đã xuất hiện khắp các châu lục trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
b) Bệnh Niu-cát-xơn do một loài vi rút
thuộc giống Avulavirus, họ Paramyxoviridae gây ra. Vi rút gây bệnh
Niu-cát-xơn có cấu trúc gen ARN xoắn đơn. Hệ gen của vi rút chứa khoảng 16.000
nu-clê-ô-tít. Vi rút được nhân lên trong tế bào chất của vật chủ.
c) Dựa vào các biểu hiện về triệu
chứng lâm sàng, có thể phân loại bệnh Niu-cát-xơn thành 4 thể bệnh chính, bao gồm:
thể độc lực cao hướng nội tạng (Viscerotropic velogenic), thể độc lực
cao hướng thần kinh (Neurotropic
velogenic), thể độc lực
trung bình (Mesogenic) và thể độc lực thấp (Lentogenic). Vi rút
gây bệnh Niu-cát-xơn độc lực cao có thể gây chết gia cầm trong thời
gian ngắn khi gia cầm
chưa xuất hiện triệu chứng lâm sàng.
Đàn gia cầm chưa được phòng bệnh bằng vắc-xin thì khi nhiễm bệnh có thể chết đến
100%.
d) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút
Niu-cát-xơn dễ bị tiêu diệt
ở nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 70°C trong 30 phút, 75°C trong 5 phút và 80°C trong vòng 1
phút. Trong môi trường kiềm hoặc a-xít hoặc dưới tác động trực tiếp của ánh
sáng mặt trời, vi rút dễ bị phá hủy.
Trong điều kiện nhiệt độ thấp, vi rút có thể tồn tại trong thời gian dài tới
nhiều tuần trong môi trường hữu cơ như phân, các chất bài tiết hoặc trên lông của
gia cầm mắc bệnh. Các loại hóa chất sát trùng thông thường dễ dàng tiêu diệt
được vi rút.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Gà các loại, chim cút.
b) Đường truyền lây
- Lây trực tiếp: Vi rút Niu-cát-xơn thường lây
truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp giữa gia cầm mắc bệnh và gia cầm khỏe mạnh. Vi
rút được bài thải qua phân, dịch
tiết ở mắt, mũi, miệng hoặc qua hơi thở của gia cầm bệnh.
- Lây gián tiếp: Vi rút có thể lây truyền thông
qua xác gia cầm bị bệnh chết, vỏ trứng, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống, chất
thải chăn nuôi, ủng hoặc quần áo của người chăn nuôi có mang mầm bệnh.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh trung
bình từ 5 - 6 ngày, nhưng có thể thay đổi từ 2 - 15 ngày.
Mức độ bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như độc lực của chủng vi rút gây
bệnh, loài mắc, tuổi, sức đề
kháng. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu bao gồm:
a) Thể bệnh nhẹ, thể hô hấp: Thường gặp các triệu
chứng như hắt hơi, khó thở,
ho, chảy nước mũi, tổ chức vùng mắt và cổ sưng, ỉa chảy, phân có màu trắng xanh hoặc
màu trắng;
b) Thể bệnh nặng: Thường gặp các triệu chứng như
suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, run cơ, sã cánh, ngoẹo đầu và cổ, quay tròn,
liệt chân, liệt toàn thân, giảm đẻ, trứng bị mỏng vỏ, chết đột ngột; tỷ lệ tử vong có thể
lên đến 100%.
1.4. Bệnh tích
Viêm túi khí dày đục, viêm và xuất huyết
khí quản, có các đám hoại tử
ở dạ dày tuyến, ruột và hạch manh tràng; xuất huyết điểm ở dạ dày
tuyến, tập trung ở xung quanh lỗ đổ ra của tuyến tiêu hóa; phù, xuất huyết hoặc thoái
hóa ống dẫn trứng ở gà đẻ.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin:
gà các loại, chim cút;
a) Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập
trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư này.
b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ
gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có
nguy cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi
và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ
hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo
hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng bệnh bằng vắc-xin cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.
3. Sử dụng vắc-xin phòng
bệnh khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Tổ chức sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho
gia cầm tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời sử dụng vắc xin bao
vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm tại các thôn,
ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã xung quanh
tiếp giáp với xã có
dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia
tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện và giám sát việc phòng bệnh bằng vắc xin.
4. Giám sát bệnh Niu-cát-xơn
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng
có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch
ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám
sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng (chủ yếu được áp
dụng ở các trại giống)
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng
và khả năng đáp ứng miễn dịch của
đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét
nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm
phòng.
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21
ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống
dịch bệnh Niu-cát-xơn trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Niu-cát-xơn. Việc giám
sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng được thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Xử lý gia cầm mắc bệnh
5.1. Gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử
lý như sau:
a) Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc
bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;
b) Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối
với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết
mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.
5.2. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh phải được
thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Niu-cát-xơn hoặc
được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận
gia cầm bị mắc bệnh Niu-cát-xơn.
5.3. Việc xử lý tiêu hủy gia cầm mắc bệnh
theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh
Niu-cát-xơn là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi,
đầu, cơ quan nội tạng của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói
và bảo quản theo
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
bảo quản ở nhiệt
độ mát từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Bệnh Niu-cát-xơn cần được chẩn đoán phân
biệt với các bệnh gia cầm khác như cúm gia cầm, CRD, viêm thanh khí quản, viêm phế quản
truyền nhiễm, nấm do Mycoplasma, đậu gia cầm (thể bạch hầu), hội chứng
giảm đẻ (EDS-76).
6.4. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Niu-cát-xơn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-4: 2011.
PHỤ LỤC
17
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LIÊN CẦU KHUẨN LỢN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Liên cầu khuẩn lợn
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (Streptoccocus
suis) là bệnh lây truyền giữa động vật và người. Ở lợn, bệnh do vi khuẩn Streptoccocus
suis (Str. suis) gây ra. Đặc trưng lâm sàng của bệnh là nhiễm trùng huyết,
viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. Có hai típ gây bệnh là Str. suis típ 1 và Str.
suis típ 2. Vi khuẩn Str. suis típ 2 có khả năng gây bệnh
cho người. Vi khuẩn Str. suis típ 2 còn gây ra nhiều ổ dịch viêm màng não ở lợn con
10-14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai sữa chăn nuôi tập trung với
mật độ cao. Nhiều trường hợp bệnh xảy ra đối với lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo do liên
quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ quá cao và không đủ thông gió.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn Str.suis
có thể tồn tại lâu trong phân, nước, rác; có thể sống trong phân ở nhiệt
độ 0°C tới 104
ngày, ở 9°C trong 10
ngày, ở 22°C đến 25°C trong 8 ngày.
Vi khuẩn bị vô hoạt
nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng dùng phổ biến ở các trại chăn nuôi, nước xà phòng nồng
độ 1/500 có thể diệt vi khuẩn trong vòng 1 phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác
lợn chết ở 40°C trong 6 tuần.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể
mắc bệnh, hay gặp nhất là lợn con
từ 5 đến 10 tuần tuổi.
b) Nguồn bệnh: Phân, sản phẩm của lợn sau
giết mổ, đường sinh dục của lợn cái mắc bệnh có chứa vi khuẩn.
c) Đường truyền lây
- Bệnh lây lan trong đàn do tiếp xúc giữa lợn
khỏe và lợn bệnh.
Lợn mẹ bị bệnh truyền sang con. Bệnh còn có thể lây qua đường hô hấp, đây là đường
lây truyền có ý nghĩa quan trọng do số lượng vi khuẩn trong môi trường rất lớn. Ngoài ra
bệnh còn có thể lây truyền qua dụng cụ chăn nuôi và một số nhân tố trung gian
như ruồi, một số loài chim và vật mang khác.
- Vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên của lợn
khỏe mạnh, các hốc của hạch amidan, sau đó xâm nhập vào hệ tuần hoàn và gây bệnh.
Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng máu cấp tính, lợn lớn hơn thì vi khuẩn có
thể khu trú ở các xoang hoạt dịch,
nội tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là giai đoạn quan trọng
trong quá trình phát sinh viêm màng não do Str. suis (típ 2). Những
mẫu vi khuẩn Str. suis (típ 2) gây bệnh phân lập được là loại
có vỏ bọc và đề kháng khá cao với thực bào. Vi khuẩn có thể sống và nhân lên
trong
đại
thực bào, có thể xâm nhập vào dịch não tủy thông qua bạch cầu đơn nhân di chuyển qua lưới
mao mạch.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Lợn 2 đến 6 tuần tuổi thường mắc
bệnh thể viêm màng não và viêm khớp
xảy ra riêng rẽ hoặc kết hợp; lợn con bị nhiễm trong cùng một ô chuồng thường mắc bệnh
nặng hơn. Con vật sốt cao, thường sốt tới 42,5°C. Bỏ ăn, sưng hầu, mệt
mỏi, ủ rũ, khó
nuốt và cơ thể suy sụp. Giai đoạn đầu của bệnh, con vật có triệu chứng thần kinh,
co giật cơ, mất cân bằng, hoạt động
khó khăn, đi lại loạng choạng, xiêu vẹo, bước đi cứng nhắc, tai xuôi
ép về phía thân, nằm nghiêng một bên, chân đạp bơi chèo rồi chết. Mắt có thể bị
mù, co giật cầu mắt. Một số trường hợp viêm rốn, viêm nội tâm mạc.
b) Trong các đợt dịch viêm màng não do Str.
suis (típ 2), có một hoặc nhiều con có biểu hiện chết đột ngột
mà không có triệu chứng của bệnh, những con còn sống đi lại loạng choạng hoặc
không đứng được. Ngoài ra còn thấy viêm van tim ở lợn 13 tuần tuổi nuôi vỗ béo
ở trại lợn đã từng có bệnh
viêm màng não do Str.suis.
Vi khuẩn có thể nuôi cấy từ dịch khớp,
dịch não tủy, máu,
mô não, phổi, mẫu swab đường hô hấp trên và từ hạch amidan của lợn khỏe.
1.4. Bệnh tích
Lợn chết do Str. suis (típ 2)
có bệnh tích đại thể và vi thể bao gồm bại huyết, viêm khớp, viêm phổi và màng phổi
xuất huyết hoặc viêm tơ huyết, viêm màng não mủ, viêm cơ tim thoái hóa xuất huyết,
viêm van tim hai lá, viêm nội tâm mạc hóa mủ, ngoài ra còn viêm âm đạo và sảy
thai. Trong trường hợp viêm màng não, dịch não tủy bị đục, xung huyết và viêm
màng não tích tụ
thể trắng, ổ mủ ở vùng
dưới nhện. Hầu hết các trường hợp lưới võng mạc nội mô bị ảnh hưởng nặng,
các mạch máu ở tâm thất, não và tủy sống bị tắc nghẽn do dịch thẩm xuất, nhiều khi gây
ra phù não. Mô thần
kinh của tủy sống, tiểu não và cuống
não có thể bị thoái
hóa dạng lỏng.
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin
Hiện chưa có vắc-xin phòng bệnh Liên cầu
khuẩn lợn, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là vệ sinh thú y, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn.
3. Giám sát bệnh Liên cầu
khuẩn lợn (típ 2)
3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Lợn
nái, đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.
3.2. Chủ yếu là giám sát lâm sàng và lấy mẫu dịch ngoáy
mũi hoặc amidan
để phân lập vi khuẩn; lấy mẫu hạch, phủ tạng (tim, phổi, gan, lách), máu, não, khớp và dịch
rỉ viêm của lợn
bị chết nghi do mắc bệnh Liên cầu khuẩn để giám sát vi khuẩn.
3.3. Khi phát hiện có vi khuẩn Liên cầu khuẩn
lợn (típ 2) phải báo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để tiến
hành xác minh, truy xuất nguồn gốc lợn và giám sát bổ sung.
3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Liên cầu khuẩn lợn
(típ 2). Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xử lý lợn mắc bệnh
4.1. Lợn bị mắc bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2)
được xử lý như sau:
a) Tiêu hủy lợn chết; cách ly, điều trị đối
với lợn mắc bệnh theo hướng dẫn của chuyên môn thú y.
b) Khuyến khích giết mổ đối với lợn khỏe mạnh trong
cùng ô chuồng với lợn mắc bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2), trường hợp không giết
mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.
4.2. Việc xử lý lợn mắc bệnh phải được thực
hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với Liên cầu khuẩn lợn (típ 2).
4.3. Việc xử lý tiêu hủy lợn mắc
bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
5.1. Mẫu bệnh phẩm là các phủ tạng (tim, phổi, gan,
lách), máu (thể nhiễm trùng huyết), não,
khớp và dịch rỉ viêm của lợn
nghi mắc bệnh.
5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói
và bảo quản theo
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo quản ở nhiệt
độ mát từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Liên cầu khuẩn lợn quy định
tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-2:2010.
PHỤ LỤC
18
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH GIUN XOẮN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Giun xoắn
(còn gọi là bệnh Giun bao)
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Giun xoắn (Trichinelliasis) là một
bệnh chung giữa lợn, lợn rừng, chó, chuột và người. Bệnh phân bố rộng ở hầu
hết các nước trên thế giới. Bệnh gây ra do loài giun tròn Trichinella
spiralis ký sinh ở ruột non của lợn và ấu trùng ký sinh ở cơ và tổ chức của lợn. Ấu trùng giun xoắn
ký sinh tại các tổ chức cơ, được bọc bởi màng bao tạo thành kén (giun bao).
Màng kén của ấu trùng có
2 lớp,
màu trong, hình bầu dục hoặc hình tròn tùy loại vật chủ khác nhau.
b) Sức đề kháng: Ấu trùng giun xoắn có
khả năng tồn tại
ở môi trường bên ngoài; ở trong kén, ấu trùng giun xoắn có sức đề kháng rất
cao; trong thịt súc vật đã thối rửa, ấu trùng có thể sống được từ 2 đến 5 tháng
trong kén. Nếu ra khỏi kén, ấu
trùng sẽ chết nhanh chóng ở nhiệt độ 45°C đến 70°C. Ở nhiệt độ - 20°C, ấu trùng chết
sau 20 ngày.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Lợn, lợn rừng, chó, mèo, hổ, báo, cầy,
chuột và người ở các lứa tuổi đều có thể nhiễm giun xoắn nếu như ăn phải nang kén của
ấu trùng giun xoắn còn sống có trong thịt lợn, thịt thú rừng, sản phẩm thịt
chưa qua chế biến kỹ như nem, chạo, thịt hun khói.
b) Nguồn bệnh: Thịt lợn, thịt thú rừng, sản
phẩm thịt chưa qua chế biến kỹ như nem, chạo, thịt hun khói có mang nang kén của
ấu trùng giun xoắn còn sống.
c) Đường truyền lây
Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa do
ăn phải kén giun xoắn
trong thịt, phân của động vật mắc bệnh. Người, lợn, chó, chuột ăn phải thịt có ấu trùng giun xoắn
không nấu chín như
nem chua, chạo, thịt tai thì ấu trùng vào đến ruột sẽ chui ra khỏi bao kén,
phát triển thành giun trưởng thành. Lợn,
chó, chuột và người vừa là vật chủ trung gian khi mang nang kén của giun xoắn,
vừa là vật chủ cuối cùng
khi có giun xoắn trưởng thành ký
sinh trong ruột non.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Giun xoắn trưởng thành ký
sinh trong ruột, chui vào niêm mạc, khi sinh sản gây tổn thương niêm
mạc làm cho vật chủ đau bụng dữ dội, kích
thích nhu động dạ dày, ruột làm cho vật chủ nôn mửa, ỉa chảy. Có thể có viêm ruột cấp. Giun xoắn
trong quá trình ký sinh tiết ra độc tố, kích thích thần kinh trung ương và kích
thích niêm mạc ruột, làm cho quá trình viêm ruột trầm trọng thêm. Ấu trùng giun
xoắn tạo thành các nang kén trong cơ, chèn ép và gây tắc các mạch máu nhỏ, gây
các u máu nhỏ chèn ép thần
kinh vận động, gây liệt cơ. Nếu giun xoắn có ở não sẽ gây ra
trạng thái bại liệt cho động vật hoặc người bị nhiễm giun xoắn. Các trường hợp
nặng thường gây tử vong cho động vật và người.
1.4. Bệnh tích
a) Giun xoắn trưởng thành ký
sinh ở niêm mạc ruột gây tổn thương niêm mạc ruột và gây viêm ruột cấp, làm bong
tróc niêm mạc.
b) Ấu trùng giun xoắn ký sinh ở các tổ chức
cơ, tạo ra các nang kén, gây chèn ép mạch máu và tắc mạch máu, gây chèn ép thần
kinh vận động có thể làm liệt từng bộ phận trong cơ thể.
2. Phòng bệnh
2.1. Áp dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
là chủ yếu.
2.2. Không nuôi lợn thả rông và định
kỳ tẩy giun theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
2.3. Diệt loại gặm nhấm xung quanh
chuồng nuôi lợn.
2.4. Xử lý phân gia súc để tiêu diệt Giun xoắn.
3. Giám sát bệnh Giun xoắn
3.1. Chủ yếu là giám sát lâm sàng, đặc biệt đối với lợn
mới nuôi, lợn trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao có dấu hiệu của bệnh.
3.2. Lấy mẫu cơ hoành để giám sát bệnh tại
các cơ sở giết mổ lợn hoặc lấy huyết thanh lợn để xét nghiệm kháng thể do nhiễm bệnh tự
nhiên trong vùng có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương xác định.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Giun xoắn
trong vùng có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cơ cao. Việc giám sát được thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xử lý động vật mắc bệnh
4.1. Động vật bị mắc bệnh Giun xoắn được xử
lý như sau:
a) Tiêu hủy bắt buộc động vật chết, động
vật mắc bệnh Giun xoắn;
b) Gia súc nghi mắc bệnh Giun xoắn phải giết
mổ bắt buộc hoặc nuôi cách ly để theo dõi.
c) Khuyến khích giết mổ đối với gia
súc khỏe mạnh trong cùng đàn với gia súc mắc bệnh Giun xoắn, trường hợp không giết
mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.
4.2. Việc xử lý động vật mắc bệnh phải được
thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Giun xoắn hoặc được cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và
kết luận mắc bệnh Giun xoắn.
4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng
dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
5.1. Mẫu bệnh phẩm là cơ hoành, cơ thăn, cơ
mông hoặc mẫu huyết thanh.
5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói
và bảo quản theo
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo quản ở nhiệt
độ mát từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về
phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh
Giun xoắn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-3:2010.
PHỤ LỤC
19
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO BÒ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh
Lao
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Lao (Tuberculosis) là một bệnh
truyền nhiễm mạn tính của nhiều loài động vật và người gây ra do trực khuẩn lao
Mycobacterium tuberculosis. Khi động vật mắc bệnh,
trong phủ tạng thường
có những hạt viêm đặc biệt gọi là hạt lao. Vi khuẩn lao có 3 típ như sau:
- Típ gây bệnh lao ở người: Mycobacterium
tuberculosis gây bệnh lao ở người nhưng cũng có thể gây bệnh
lao cho bò, chó, mèo.
- Típ gây bệnh lao cho bò: Mycobacterium
bovis gây bệnh lao cho bò nhưng cũng có thể gây bệnh cho người, lợn, chó, mèo.
- Típ gây bệnh lao cho loài chim: Mycobacterium avium gây bệnh lao
cho loài chim nói chung và gia cầm; vi khuẩn cũng có thể gây bệnh cho người và
lợn, bò ít mẫn cảm hơn.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn có
thể sống được 1 tháng trong đờm dãi ẩm, sống được nhiều tuần trong sữa, 6 tháng
trong phân gia súc khô. Vi khuẩn mẫn cảm với tia tử ngoại và nhiệt độ;
ánh sáng mặt trời tiêu diệt vi khuẩn trong 8 giờ; các chất sát trùng như
phoóc-môn 10%, xút 2% và vôi bột dễ dàng tiêu diệt vi khuẩn.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Trong tự nhiên các loài gia
súc, gia cầm, thú rừng, chim trời và người đều mắc bệnh. Tuy nhiên mỗi loài động
vật lại mẫn cảm với một
trong 03
típ
vi khuẩn lao khác nhau: lao người, lao bò và lao gia cầm. Động vật non
thường mẫn cảm hơn động
vật trưởng thành.
b) Nguồn bệnh: Trong cơ thể động vật mắc
bệnh, máu, sữa và các tổ chức bị lao đều có mầm bệnh. Nếu lao ở phổi
và đường tiêu hóa, thì nước mũi, nước bọt, phân chứa nhiều mầm bệnh.
c) Đường lây truyền: Bệnh có thể lây trực
tiếp từ con ốm sang con khỏe và lây gián tiếp qua các nhân tố trung gian. Thông
thường vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các đường sau:
- Đường hô hấp: Vi khuẩn từ cơ thể bệnh bài xuất
ra ngoài qua nước bọt do ho, hắt hơi, khạc nhổ... hoặc theo phân. Khi phân và đờm khô, mầm
bệnh dính vào hạt bụi lơ lửng trong không khí. Động vật khỏe hít phải sẽ
bị lây bệnh.
- Đường tiêu hóa: Phổ biến nhất là bê và lợn.
Bê bú sữa mẹ có bệnh lao sẽ bị lây bệnh. Nếu thức ăn, nước uống bị ô nhiễm mầm bệnh, động
vật khỏe ăn phải sẽ
bị lây bệnh.
Ngoài ra bệnh có thể lấy qua núm
nhau, qua đường sinh dục.
1.3. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích
a) Triệu chứng lâm sàng: Lao bò thường thấy
ở những thể sau:
- Lao phối: Thể này hay gặp. Biểu hiện rõ nhất
là ho, lúc đầu là ho khan, sau ho ướt, ho từng cơn. Con vật thường phát ho khi
gõ lồng ngực, bị đuổi chạy, uống
nước lạnh, nằm xuống hay đứng lên. Khi ho đờm bắn ra nhưng con vật lại nuốt
vào; đờm có thể lẫn mủ, máu; đôi khi thấy máu chảy ra ở lỗ mũi. Bò gầy yếu,
lông dựng, da khô, uể oải, ăn ít,
thở khó ngày
càng tăng. Nghe và gõ vùng phổi có âm đục phân tán, âm bùng hơi và âm ran ướt
hay âm kim khí.
- Lao hạch: Thể này khá phổ biến. Nếu
lao ở phổi thì hạch cũng bị lao. Hạch bị sưng thành những cục cứng, có khi sờ thấy lổn nhổn. Các hạch
hay bị lao là hạch dưới hàm, hạch tuyến nước bọt, hạch trước vai, hạch trước
đùi và hạch ruột.
- Lao vú: Tùy mức độ bệnh mà bầu vú hoặc núm vú
có thể bị biến dạng. Sờ vào cảm thấy những hạt lao lổn nhổn, hạch vú sưng to, cứng nổi cục. Sản lượng
sữa giảm rõ rệt.
- Lao đường tiêu hóa: Phổ biến ở ruột,
gan. Gia súc ỉa chảy liên miên, gầy yếu, có chướng
hơi nhẹ và rối loạn tiêu hóa.
b) Bệnh tích: thường có 3 dạng: hạt lao,
khối tăng sinh
thượng bì và đám viêm bã đậu.
- Hạt lao: Tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh
mà biểu hiện hạt
lao
khác
nhau. Các hạt lao thấy rõ ở phổi,
hạch màng treo ruột; lúc đầu hạt nhỏ và cứng gọi là lao hạt kê. Ở phổi
có giới hạn rõ, màu xám, khó bóc; nếu hạt nhiều, nắn phổi sẽ có
cảm giác như phổi bị trộn cát; cắt có tiếng kêu lạo xạo. Hạt lao này gọi là hạt
xám. Các hạt xám lớn dần bằng hạt đậu xanh, hạt ngô, thân bị thoái hóa
thành bã đậu màu vàng nên gọi là hạt vàng. Các hạt trên to lên và vỡ ra, những hạt
không vỡ thì tổ chức
tăng sinh bao bọc lại gọi là hạt xơ.
- Khối tăng sinh thượng bì: Hạt xơ tăng sinh mạnh
có khi to bằng hạt dẻ, quả ổi, bị
bã đậu hóa hoặc can-xi
hóa.
- Đám viêm bã đậu: Ở giai đoạn
sau các hạt lao vỡ ra biến tổ
chức lao đó thành đám viêm bã đậu, nát, thẩm dịch.
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin
Hiện nay chỉ có một loại
vắc-xin duy nhất phòng bệnh Lao bò là vắc-xin nhược độc BCG (Bacillus Calmette
- Guerin). Tuy nhiên, vắc-xin BCG ít được sử dụng do gây trở ngại trong
việc chẩn đoán bệnh
Lao.
3. Giám sát bệnh Lao bò
3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu
bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.
3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan
sát, phát hiện những triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của gia súc bệnh,
chết và những đặc điểm về dịch tễ học của bệnh Lao.
3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm
tra phát hiện bệnh Lao bò bằng phản ứng tiêm nội bì. Thực hiện kiểm tra bệnh
Lao bò đối với 100% số trâu bò giống, bò sữa thuộc diện phải kiểm tra.
3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Lao bò.
4. Xử lý gia súc mắc bệnh
4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Lao, phải
cách ly để điều trị gia súc mắc bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương.
4.2. Tiêu hủy hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh Lao
không có khả năng phục hồi.
4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng
dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
5.1. Chẩn đoán bệnh Lao bò bằng phản ứng tiêm nội
bì hoặc lấy mẫu bệnh phẩm là các mô nghi ngờ hoặc có bệnh tích với lượng từ 10
g đến 200 g và đựng vào lọ miệng rộng hoặc túi ni lon để gửi xét nghiệm.
5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và
bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:
2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phải được
lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2°C đến 8°C và gửi về
phòng thử nghiệm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi
lấy mẫu.
5.3. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm:
Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Lao bò quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-10: 2010.
PHỤ LỤC
20
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH SẢY THAI TRUYỀN NHIỄM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng
5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Sảy
thai truyền nhiễm
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Sảy thai truyền nhiễm
(Bucellosis) là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc và người. Bệnh thường
xuất hiện quá trình viêm, hoại tử ở một số cơ quan phủ tạng, đường sinh dục rồi
lan ra nhau thai gây ra hiện tượng sảy thai, sát nhau. Vi khuẩn gây bệnh được
chia thành 3 nhóm chính:
- Bucella abortus gây bệnh ở
trâu bò;
- Brucella suis gây bệnh ở lợn;
- Bucella melitensis gây bệnh ở
dê, cừu;
Ngoài ra còn có Bucella ovis chỉ gây bệnh
cho cừu, Brucella cannis gây bệnh cho
chó và một số chủng vi khuẩn gây bệnh cho loài khác.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Ở nhiệt độ thường,
vi khuẩn tồn tại 4 tháng trong sữa, nước tiểu và đất ẩm ướt. Ở nhiệt độ hấp
ướt 70°C trong 30
phút. Các chất sát trùng thông thường như: a xít phenic, phoóc-môn 4%, nước vôi
5% có thể diệt vi khuẩn sau 1-2 giờ.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh Sảy thai
truyền nhiễm là dê, cừu, bò, trâu, lợn, chó, động vật hoang dã và người.
Loài chim và chuột có mang mầm bệnh.
b) Nguồn bệnh: Ở con
cái mang bệnh, vi khuẩn có nhiều ở núm nhau, nước ối, nước nhờn và chất nhờn âm
đạo, sữa; ở con đực, vi khuẩn có nhiều trong tinh dịch. Hầu hết các cơ
quan phủ tạng như máu,
gan, lách, tủy xương, dịch hoàn đều chứa một lượng lớn vi khuẩn. Trong máu, vi khuẩn
xuất hiện từng thời kỳ, nhiều
nhất khi gia súc đẻ hoặc sảy thai. Trong thai sảy như bọc thai, phủ tạng của
thai có rất nhiều vi khuẩn.
c) Đường truyền lây
- Lây trực tiếp: Qua đường tiêu hóa do thức ăn,
nước uống có nhiễm vi khuẩn gây bệnh hoặc do bú sữa mẹ; qua đường sinh dục do
giao phối thụ tinh và dịch cơ quan sinh dục; qua da, niêm mạc và vết thương hở;
qua đường hô hấp do hít phải bụi có mang vi khuẩn, lây trực tiếp. Thai đẻ non,
nước ối, nhau thai là nguồn lây chính của B.abortus ở bò và B.melitensis
ở dê và cừu trong khi đó dịch và thai sảy là nguồn lây chính của B.suis
và B. Cannis.
- Lây gián tiếp: Qua dụng cụ chăn nuôi có mang mầm bệnh.
Côn trùng cũng có thể truyền bệnh và làm lưu cữu mầm bệnh trong
bầy đàn. Ruồi làm lây bệnh qua phân.
1.3. Triệu chứng
a) Triệu chứng ở bò: Bò thường mắc bệnh
do chủng vi khuẩn B.abortus, ngoài ra còn có thể
mắc bệnh do chủng B.suis và B. Melitensis. Thời gian
nung bệnh từ 1 tuần đến 7 tháng, có
trường hợp chỉ 72 giờ.
- Bò cái bị bệnh chủ yếu xảy ra ở
những con cái chửa tháng thứ
5,6,7. Bò
có
hiện tượng như sắp đẻ: âm hộ sưng đỏ, chảy nước nhớt, vú căng, có hiện tượng sụp
mông. Bò sốt nhưng không cao, ít vận động. Thai có thể chết trước hay sau khi sảy
thai, có hiện tượng thai ra cả bọc hoặc sát nhau, nước ối màu đục, bẩn, không có mùi
nhưng lẫn màng nhau màu trắng.
- Bò đực thì triệu chứng rõ hơn: Dịch hoàn sưng
đỏ gấp 2-3 lần, sau 2-3 ngày dịch hoàn lạnh dần và bắt đầu teo, sau con vật sốt
và bỏ ăn. Chất lượng tinh trùng giảm đáng kể, tỷ lệ tinh dị hình tăng cao, tinh dịch chuyển từ màu trắng đục sang
ánh vàng. Con vật lười vận động,
thích nằm hoặc đứng một chỗ, bỏ ăn.
- Cả bò đực và bò cái đều có hiện tượng viêm khớp:
khớp háng, khớp chậu (con cái) và khớp gối (con đực). Khớp sưng, khớp vẹo lệch
làm cho bò đi lại khó khăn, sờ khớp thấy mềm, có nhiều dịch viêm.
b) Triệu chứng ở dê, cừu: Bệnh thường do chủng
B. Melitensis gây ra, ở cừu
còn do B. Ovis. Thời gian nung bệnh từ 2-18 tuần. Triệu chứng đặc trưng
là con vật bị sảy thai. Trước khi sảy thai 1 tuần, con vật sốt cao, mệt lả, giảm
cân, bỏ ăn, uống nước nhiều,
viêm vú, nằm một chỗ, không thích
vận động. Dê bị viêm âm đạo, viêm âm hộ, chảy nhiều nước nhờn. Cừu đực có triệu
chứng giống bò đực, viêm dịch hoàn. Nếu cừu mắc bệnh do chủng B. Ovis, có hiện tượng
viêm khớp mạn tính, viêm màng dịch hoàn và có các triệu chứng thần kinh.
c) Triệu chứng ở lợn: Bệnh thường do chủng
Brucella suis gây ra, thời gian nung bệnh từ 2-18 tuần. Lợn cái bị sảy
thai, thai ra cả
bọc. Lợn ỉa chảy, viêm thủy thũng các đầu
vú, mệt mỏi, biếng ăn, bỏ
ăn. Sảy thai thường ở tuần thứ 4-12. Khi sảy thai, lợn bị liệt chân sau, viêm
khớp, sau 10-15 ngày hồi phục trở lại. Con đực bị viêm sưng dịch
hoàn.
1.4. Bệnh tích
a) Ở bào thai của động vật bị sảy thai: Vỏ bọc thai dày
lên, có nhiều điểm xuất huyết và phủ một lớp dịch nhớt, bẩn. Nước ối bẩn, đục, lẫn
máu và màng giả. Trên núm nhau có nhiều điểm hoại tử, sưng to, đen, mềm. Nhau
thai có những điểm hoại tử dạng hạt màu
vàng trắng, bờ mặt đục.
Cuống rốn có mủ, điểm hoại tử
lấm tấm. Gan, lách, thận của thai bị viêm, xuất huyết và hoại tử.
b) Ở con cái: Hạch vú bị viêm sưng. Trên bề mặt
da mỏng của bầu vú
có những điểm hoại tử màu trắng xám, sữa có màu vàng.
c) Con đực: Dịch hoàn vùng thượng hoàn sưng
to gấp 2 - 3 lần bình thường,
màng ngoài đường sinh dục dày, có khi bị viêm khớp u mềm có mủ, xoang bao khớp
có nhiều dịch nhày, đục, hơi sánh. Giai đoạn sau dịch hoàn teo, có những hạt hoại
tử lổn nhổn.
d) Cơ quan phủ tạng: Gan
lách bị sưng hay hoại tử.
2. Phòng bệnh
Chủ yếu là áp dụng các biện pháp vệ
sinh phòng bệnh. Việc tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y.
3. Giám sát bệnh Sảy
thai truyền nhiễm
3.1. Đối tượng giám sát bệnh định kỳ: Trâu
bò giống, bò sữa do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.
3.2. Giám sát lâm sàng thông qua việc quan
sát, phát hiện những triệu chứng lâm sàng, bệnh tích điển hình của
gia súc mắc bệnh, chết và những đặc điểm về dịch tễ học.
3.3. Giám sát phát hiện bệnh: Định kỳ kiểm
tra phát hiện bệnh Sảy thai truyền nhiễm bằng phản ứng dị ứng hoặc kiểm tra sữa (phản ứng
MRT) hoặc kiểm tra kháng thể trong huyết thanh (phản ứng RBT, CFT,...).
3.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Sảy thai truyền
nhiễm. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Xử lý gia súc mắc bệnh
4.1. Khi phát hiện gia súc mắc bệnh Sảy
thai truyền nhiễm, phải cách ly để điều
trị theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4.2. Tiêu hủy gia súc chết hoặc
gia súc mắc bệnh không có khả năng phục hồi.
4.3. Việc xử lý động vật mắc bệnh theo hướng
dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
5.1. Mẫu bệnh phẩm là máu, sữa, tinh dịch,
lách, gan, hoạch lympho, nước ối, thai bị sảy,.. đựng vào lọ miệng rộng hoặc
túi nilon.
5.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và
bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:
2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được lấy vô trùng, bảo quản
trong điều kiện lạnh từ 2°C đến 8°C và gửi về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi lấy mẫu.
5.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh Sảy
thai truyền nhiễm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-13: 2011.
PHỤ LỤC
21
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG GIA SÚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu chung về bệnh
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Tụ huyết trùng (Pasteurellosis) gia súc là bệnh
truyền nhiễm phổ biến ở trâu,
bò, lợn; bệnh gây ra tỷ lệ mắc cao, ảnh hưởng đến kinh tế cho người
chăn nuôi. Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đây là loại cầu
trực khuẩn Gram âm với đặc trưng là gây tụ huyết và xuất huyết ở các vùng đặc
biệt trên cơ thể. Vi khuẩn
vào máu gây nhiễm trùng máu gây bại xuất huyết toàn thân. Vi khuẩn thường sống
trên niêm mạc mũi, hầu, hạch
amidan của một số gia súc khỏe mạnh, nhất là ở những con không được tiêm phòng. Vi khuẩn
có thể sống được hàng tháng ở trong phân, rơm rác, trong đất chuồng nuôi. Khi gặp
điều kiện thuận lợi thì những vi khuẩn này tăng độc lực và gây bệnh cho gia súc.
b) Sức đề kháng của vi khuẩn: Vi khuẩn
có sức đề kháng không cao nên tồn tại không lâu ngoài cơ thể trâu bò; vi khuẩn có
thể tồn tại từ 1 đến 3 tháng trong đất ẩm và thiếu ánh sáng, đầm lầy, ao bẩn có nhiều chất
hữu cơ, trong chuồng trại,.. Vi khuẩn dễ bị diệt bằng nước nóng 60°C trong 20
phút, ánh sáng mặt trời trong 12 giờ, nước vôi 10% hoặc phoóc-môn 1% trong thời
gian từ 1 đến 3
phút. Các chất sát trùng thông thường
cùng dễ tiêu diệt được
vi khuẩn.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Trâu, bò, lợn, gà.
b) Đường truyền lây
- Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường
tiêu hóa là chính, ngoài ra còn qua hô hấp (chủ yếu là hô hấp trên), đặc biệt
khi niêm mạc bị tổn thương. Bệnh
lan truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh sang con khỏe, hoặc gián
tiếp qua đường thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém.
- Bệnh có thể lây truyền từ trâu, bò sang lợn,
gia cầm và ngược lại.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh rất ngắn, chỉ từ 1-3 ngày,
tuy nhiên có thể kéo dài đến 02 tuần.
a) Thể quá cấp tính: Con vật sốt cao trên 41°C, đột ngột trở nên hung dữ, điên cuồng,
chạy lung tung, chết trong vòng 24 giờ. Thể này ít có biểu hiện gì đặc trưng.
b) Thể cấp tính: Thể này rất phổ biến, con vật
sốt cao trên 41°C, bỏ ăn, lờ đờ,
nước mũi nước mắt chảy nhiều.
Niêm mạc mắt, mũi, miệng đỏ sẫm rồi tái tím. Vùng hầu sưng to làm lưỡi thè ra
ngoài. Hạch bên cổ sưng
to, thở khó và nặng nề, đi lại khó khăn. Lúc đầu táo bón, sau lại ỉa lỏng, phân có lẫn
máu và
niêm
mạc ruột, bụng chướng to. Con vật nằm liệt, đái ra máu, lịm yếu dần rồi chết
trong 1 - 2 ngày. Tỷ lệ chết cao nếu không chữa bệnh kịp thời.
c) Thể mạn tính: Một số trâu, bò, lợn vượt
qua được giai đoạn cấp tính thường chuyển sang thể mãn tính. Con vật có biểu hiện mệt mỏi,
khó thở, thở nhanh, khò
khè, gầy yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi khô hoặc có dịch
mũi đặc, đi lại khó khăn do viêm khớp, viêm phổi, viêm phế quản. Rối loạn
tiêu hóa (phân lúc táo lúc lỏng), giảm ăn uống, gầy yếu. Một số con mắc bệnh bị
chết do suy kiệt. Một số ít có sức chịu đựng thì những biểu hiện này nhẹ
dần và khỏi, nhưng phải hàng tháng sau mới hồi phục.
1.4. Bệnh tích
a) Hạch sưng to, tụ máu ở cơ quan phủ tạng, ruột
và dạ dày bị viêm, niêm mạc và các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lấm tấm, thịt
nhão.
b) Bao tim và vùng xoang bụng tích
đầy nước có khi xuất huyết.
c) Gan và thận bị viêm, tụ máu.
d) Viêm phổi thùy lớn, phổi có nhiều vùng
bị gan hóa. Khí quản và phế quản tụ máu, xuất huyết, màng phổi xuất huyết lốm đốm,
dày lên và dính vào thành mạch ngực.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng tiêm phòng
a) Các trang trại, cơ sở chăn nuôi gia
súc tập trung; trừ trường hợp được miễn tiêm
phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các
hộ gia đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương xác định.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Tại khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có
nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc
tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.
3. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức
tiêm phòng ngay cho gia súc khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng
thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch đối với gia súc mẫn cảm tại các thôn, ấp,
bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia
tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh Tụ huyết
trùng
Thực hiện giám sát lâm sàng là chủ yếu để chủ động
phát hiện bệnh: Quan sát, phát hiện gia súc mắc bệnh dựa trên những triệu chứng
lâm sàng, bệnh tích điển hình của bệnh.
Lấy mẫu xét nghiệm
gia súc bị chết nghi do mắc bệnh Tụ huyết trùng để phân lập vi khuẩn gây bệnh.
5. Xử lý gia súc mắc bệnh
5.1. Cách ly và điều trị gia súc mắc bệnh
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
5.2. Tiêu hủy gia súc chết do mắc
bệnh Tụ huyết trùng theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
6.1. Mẫu bệnh phẩm là máu tim, dịch xoang bao tim, phổi,
xương ống,.. đựng
vào lọ miệng rộng hoặc túi nilon.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và
bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:
2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được lấy
vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2°C đến 8°C và gửi về
phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận chậm nhất 24h sau khi
lấy mẫu.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh Tụ
huyết trùng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
8400-14:2011.
PHỤ LỤC
22
HƯỚNG
DẪN PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ VỊT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giới thiệu về bệnh Dịch tả vịt
1.1. Khái niệm bệnh
a) Bệnh Dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm
cấp tính nguy hiểm ở vịt. Tác nhân gây bệnh là do vi rút thuộc nhóm Herpes
trong họ Alphaherpesvirinae. Vi rút gây bệnh có cấu trúc ADN. Bệnh Dịch
tả vịt có tỷ lệ mắc bệnh
và chết cao, có thể từ 70% đến 80% nếu bị nhiễm lần đầu ở trại không
tiêm phòng vắc-xin Dịch tả vịt thường xuyên, kết hợp với vệ sinh không đảm bảo.
b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút bị
tiêu diệt trong dung dịch phoóc-môn 3%, chlorin 3% và các hóa chất sát trùng mạnh
khác. Vi rút bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C trong 10 phút, 50°C trong 90 đến
120 phút, nhiệt độ 22°C được 30 ngày.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Loài mắc: Động vật mắc bệnh Dịch tả vịt
là vịt, ngan, ngỗng ở mọi lứa
tuổi đều bị mắc
bệnh, đặc biệt là từ 07 ngày tuổi cho đến trưởng thành.
b) Nguồn bệnh: Phân, dịch tiết từ mũi, miệng
và mắt của gia cầm
mắc bệnh có chứa vi rút.
c) Đường truyền lây: Đường truyền lây chủ yếu qua tiếp
xúc trực tiếp giữa các gia cầm khỏe mạnh và gia cầm bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, bệnh
có thể lây lan dễ dàng qua các phương
tiện cơ học như giày dép và quần áo mang từ một đàn bị nhiễm đến. Bệnh lây lan
nhanh và trầm trọng trong khoảng 2-3 ngày.
1.3. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh thường từ 3 - 7 ngày tùy
theo độc lực của vi rút.
Vịt, ngan, ngỗng bị bệnh có
hiện tượng bỏ ăn, sợ nước, tiêu chảy nhiều, phân trắng xanh hoặc
vàng nhớt, xù lông, chảy nước mũi, mắt có dử,
mí mắt sưng, niêm mạc mắt
đỏ, ngoẹo đầu, mắt thăng bằng, ngoẹo cổ, bại liệt, chết nhanh.
1.4. Bệnh tích
Tùy theo trường hợp có thể thấy một hoặc
nhiều trong những bệnh tích sau:
a) Ở vịt trưởng thành có hiện tượng gan bị
bạc màu hoặc xuất huyết điểm. Con cái có thể thấy các nang trứng bị xuất huyết.
b) Mạch máu bị tổn thương. Hệ
bạch huyết bị tổn thương và thoái hóa nhu mô.
c) Đường tiêu hóa bị viêm, ruột xuất huyết
thành từng mảng, có nhiều
chất nhờn. Đây là bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt.
d) Kiểm tra vi thể thấy tổn thương mạch
máu và các cơ quan phủ tạng. Xuất hiện các thể vùi nội nhân, thể vùi
tế bào chất trong các tế bào biểu mô của hệ
thống tiêu hóa. Đây là biến đổi vi thể điển hình của bệnh.
2. Phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin
2.1. Đối tượng phòng bệnh bằng vắc-xin: vịt,
ngan, ngỗng.
2.2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ,
địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2.3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
3. Tiêm phòng khẩn cấp
khi có ổ dịch xảy ra
3.1. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm
phòng cho vịt, ngan, ngỗng tại các
thôn, ấp, bản nơi xảy ra
dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong
đối với vịt, ngan, ngỗng tại các
thôn, ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã xung quanh tiếp giáp với xã có dịch.
3.2. Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ trợ
tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn.
3.3. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
4. Giám sát bệnh Dịch tả vịt
4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với vịt, ngan, ngỗng mới nuôi,
vịt, ngan, ngỗng trong vùng
có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định.
4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu gan,
lách thận của vịt, ngan, ngỗng nghi mắc bệnh để xét nghiệm vi rút.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng (áp dụng ở các
trại giống)
a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết
quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn sau khi được tiêm vắc-xin;
b) Lấy mẫu huyết thanh để xét
nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm
phòng;
c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21
ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch giám sát bệnh Dịch
tả vịt. Việc giám sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Xử lý gia cầm mắc bệnh
5.1. Cách ly gia cầm mắc bệnh để
chăm sóc, hỗ trợ phục hồi; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn
để chăm sóc nuôi dưỡng hoặc khuyến
khích giết mổ tiêu thụ tại
chỗ;
5.2. Tiêu hủy gia cầm chết do mắc bệnh Dịch
tả vịt theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chẩn đoán xét nghiệm
bệnh
6.1. Mẫu bệnh phẩm là gan, lách, thận của
gia cầm nghi mắc bệnh.
6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói
và bảo quản theo
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83:
2011/BNNPTNT
được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được bảo
quản ở nhiệt độ lạnh từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo
quy trình chẩn đoán bệnh Dịch
tả vịt quy định
tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-11:2011.