BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07 /1998/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY
THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ
Thi
hành pháp lệnh ngày 30/5/1985 của Hội đồng Nhà nước qui định danh hiệu vinh dự
Nhà nước để tặng các nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc và Nghị định số: 05/HĐBT
ngày 9/1/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành pháp lệnh
của Hội đồng Nhà nước qui định các danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các thầy
thuốc, thông báo của Văn phòng Chủ tịch nước số 178 CV/CN ngày 25/6/1996 về việc
Chủ tịch nước đồng ý xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
cho các dược sĩ công tác tại bệnh viện và trên cơ sở đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm của đợt phong tặng danh hiệu lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ ba, Bộ
Y tế hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG:
1.
Các bác sĩ, thầy thuốc y học dân tộc (gọi chung là thầy thuốc) làm công tác vệ
sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, khám chữa bệnh. Nghiên cứu y học, quản lý ở
tất cả các đơn vị chuyên môn kỹ thuật y tế từ Trung ương đến địa phương và y tế
các ngành.
2. Dược
sĩ đại học và dược sĩ trung học (gọi chung là dược sĩ) đang công tác tại các bệnh
viện.
3.
Các thầy thuốc và dược sĩ ở các cơ quan quản lý trong ngành y tế mà trước đó đã
có đủ thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế đối với Thầy thuốc và có
đủ thời gian công tác tại bệnh viện đối với dược sĩ (cụ thể là: tối thiểu phải
đủ 10 năm trong 15 năm công tác đối với Thầy thuốc nhân dân và đủ 7 năm trong
10 năm công tác đối với Thầy thuốc ưu tú).
Các
thầy thuốc mà nhiệm vụ chính là làm công tác đào tạo tại các trường y tế không
thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc mà thuộc đối tượng xét tặng danh
hiệu Nhà giáo.
Mỗi
cá nhân chỉ được xét tặng một trong ba danh hiệu vinh dự của Nhà nước (danh hiệu
Nghệ sĩ, Nhà giáo, Thầy thuốc)
II. TIÊU CHUẨN:
A. Thầy
thuốc nhân dân:
1. Đạo
đức:
Trung
thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội. Thiết tha yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao, giàu lòng nhân ái, hết lòng vì người bệnh và sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân theo lời Bác Hồ dạy "Lương y như từ mẫu". Khiêm
tốn học hỏi, trung thực, đoàn kết và tận tình giúp đỡ đồng nghiệp, bồi dưỡng thế
hệ trẻ. Tôn trọng luật pháp. Luôn là tấm gương sáng trong ngành về nếp sống,
tác phong và phẩm chất đạo đức.
2.
Tài năng và cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
- Đạt
thành tích xuất sắc trong nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách, được đồng nghiệp và các cấp quản lý thừa nhận,
đánh giá cao.
- Có
nhiều đóng góp lớn xây dựng đơn vị và ngành về các mặt: phát triển chuyên môn kỹ
thuật, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật y dược, cải
tiến tổ chức quản lý, do đó nâng cao được chất lượng chuyên môn và hiệu quả phục
vụ.
- Có
công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến hay ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
có giá trị về y dược học hiện đại hoặc y dược học cổ truyền dân tộc đã được áp
dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.
Các
công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến phải được Hội đồng khoa học cấp Bộ trở
lên công nhận, xếp hạng cao.
3. Thời
gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế: thực hiện như điều 2 của Nghị định
05/HĐBT ngày 9/1/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã qui định. Đối
với dược sĩ, thời gian công tác Dược tại bệnh viện được tính là thời gian trực
tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế.
Tóm lại,
Thầy thuốc nhân dân là người thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong
sáng, có tài năng xuất sắc và cống hiến lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân, thực sự là tấm gương sáng, được đồng nghiệp và nhân dân tin cẩn,
kính trọng, có uy tín rộng rãi trong ngành và trong xã hội.
B. Thầy
thuốc ưu tú:
1. Đạo
đức: (Như thầy thuốc nhân dân).
2.
Tài năng và cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
- Đạt
thành tích xuất sắc nhiều năm, nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách, được đồng nghiệp và cấp quản lý trực tiếp thừa nhận.
- Có
nhiều đóng góp tích cực xây dựng đơn vị và ngành về các mặt:
Phát
triển chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ
thuật y dược, cải tiến tổ chức quản lý, do đó nâng cao được chất lượng chuyên
môn và hiệu quả phục vụ.
Có đề
tài nghiên cứu khoa học , sáng kiến , ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật hoặc
giải pháp hữu ích có giá trị thuộc y dược học hiện đại hay y dược học cổ truyền
dân tộc được ứng dụng rộng rãi có hiệu quả thiết thực ở đơn vị, địa phương.
Các đề
tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến này phải được Hội đồng khoa học của đơn vị
trực thuộc Bộ, của Sở Y tế hoặc bệnh viện tỉnh công nhận, xếp hạng cao.
3. Thời
gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế: Thực hiện như điều 3 của Nghị định
O5/HĐBT ngày 9-1-1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quy định đối
với dựoc sỹ, thời gian công tác Dược tại bệnh viện được tính thời gian trực tiếp
làm chuyên môn kỹ thuật y tế
Tóm lại,
Thầy thuốc ưu tú là người thầy thuốc có phẩm chất đạo đức mẫu mực, trong sáng
có tài năng và thành tích xuất sắc trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, được bệnh nhân, đồng nghiệp và nhân dân tin tưởng, quý mến.
C. Một
số nguyên tắc xét chọn thầy thuốc nhân dân và thầy thuôc ưu tú:
l.
Danh hiệu thầy thuốc nhân dân hay thầy thuốc ưu tú chỉ tặng một lần cho mỗi cá
nhân: Người đạt danh hiệu Thầy thuốc ưu tú, qua quá trình phấn đấu có thể được
xét tặng danh hiệuThầy thuốc nhân dân nếu đạt tiêu chuẩn. Thời gian tối thiểu để
được đưa ra xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân kể từ lúc được tăng danh hiệu
thầy thuốc ưu tú là 6 năm.
2.
Tiêu chuẩn hàng đầu phải là phẩm chất đạo đức Tài năng nghề nghiệp và quá trình
cống hiến cho ngành là tiêu chuẩn rất quan trọng. Tiêu chuẩn về thời gian trực
tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế chỉ là tiêu chuẩn để được vào diện xét chứ
không phải là tiêu chuẩn quyết định trong việc xét chọn.
Các
đơn vị, địa phương cần vận dụngchặt chẽ các tiêu chuẩn để xét chọn được những
thầy thuốc có đức, có tài tiêu biểu cho ngành để đề nghị xét tặngdanh hiệu Thầy
thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú .
3. Việc
xét tặng danh hiệu Thầy thuốc: Phải quan tâm trước hết đối với thầy thuốc trực
tiêp làm chuyên môn kỹ thuật y tế: khám chữa bệnh, y học dự phòng, ytế cộng đồng,
nghiên cứu khoa học y dược học.
4. Những
người đang bị kỷ luật: Không thuộc đối tượng xét chọn danh hiệu Thầy thuốc nhân
dân, Thầy thuốc ưu tú .
5. Đối
với các thầy thuốc hiện đang công tác ở các cơ quan quản lý y tế thì :
- Thời
kỳ trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật y tế phải được bình xét ở cơ sở chuyên môn
kỹ thuật theo tiêu chuẩn Thầy thuốc nhân dân hay Thầy thuốc ưu tú.
- Thời
kỳ làm công tác quản lý cũng phải phát huycác thành tích đã đạt được đóng góp
tích cực xây dựng ngành.
6. Việc
xét chọn phải căn cứ vào các tiêu chuẩn là chủ yếu: nhưng cần vận dụng hợp lý đối
với cán bộ có quá trình tham gia chống Pháp , chống Mỹ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
ít người, cán bộ công tác ở các vùng cao hẻo lánh , cán bộ tại chỗ ( cán bộ cũ
tự nguyện ở lại miền Nam sau giải phóng) đã có nhiều đóng góp tích cực và có hiệu
quả trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
III. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN
DÂN VÀ THẦY THUỐC ƯU TÚ CÁC CẤP ( GỌI TẮT LÀ HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY
THUỐC) :
A.
Nhiệm vụ và phương thức hoạt đông của hội đồng các cấp:
1. Chỉ
đạo và đôn đốc: Việc xét tặng danh hiệu Thầy thuốc ở các Bộ, đơn vị, địa phương
đảm bảo chất lượng, thời gian và theo đúng các văn bản của Nhà nước, Chính phủ
và Bộ Y tế đã qui định.
2. Hội
đồng: Có nhiệm vụ xét chọn và đề nghị lên Hội đồng cấp trên danh sách những cá
nhân đạt danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú.
3. Hội
đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tập thể và bầu phiếu kín: Phải có ít nhất
2/3 tổng số thành viên Hội đồng dự họp thì phiên họp mới hợp lệ. Chỉ những cá
nhân đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín nhiệm của tổng số các thành viên Hội đồng mới
được đề nghị lên Hội đồng cấp trên xem xét.
B.
Thành lập hội đồng các cấp:
1. Hội
đồng trung ương:
Được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Bộ trưởng Bộ Y tế là chủ tịch
Hội đồng Trung ương.
2. Hội
đồng cấp Bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Có từ
9 đến 15 thành viên do Bộ trưởng ra Quyết định thành lập.
Hội đồng
gồm có: Một đồng chí Lãnh đạo Bộ là Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn ngành
là phó Chủ tịch (nếu Bộ nào không có tổ chức công đoàn ngành dọc thì Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ là phó chủ tịch), các uỷ viên là Vụ trưởng một số vụ chức
năng, đồng chí phụ trách y tế ngành,
Chủ tịch
Hội đồng khoa học Bộ, một số Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (nếu có) hoặc
các thầy thuốc và dược sỹ có năng lực và uy tín đại diện cho các hệ nội, ngoại,
y học dự phòng...
3. Hội
đồng ở các địa phương (Sở y tế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương).
Mỗi tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương thành lập một Hội đồng cấp tỉnh, có từ 9 đến 15
thành viên do Giám đốc Sở Y tế đề nghị và đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra Quyết định thành lập.
Hội đồng
gồm có: Đồng chí Giám đốc Sở y tế là chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch công đoàn
ngành y tế địa phương là phó chủ tịch, các uỷ viên là:
Trưởng
phòng tổ chức cán bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ y và dược của Sở, Chủ tịch Hội đồng
khoa học của Sở, Chủ tịch hội Y học cổ truyền dân tộc của tỉnh, Giám đốc bệnh
viện đa khoa tỉnh, các thầy thuốc và dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho
các hệ nội, ngoại, y học dự phòng...
4. Hội
đồng ở các đơn vị trực thuộc Bộ.
Có từ
9 đến 15 thành viên do thủ trưởng các đơn vị ra quyết định thành lập.
Hội đồng
gồm có: Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Công đoàn đơn vị là
Phó Chủ tịch, các uỷ viên là: Trưởng phòng tổ chức cán bộ, Trưởng phòng nghiệp
vụ (hay y vụ), một số Thầy thuốc nhân dân , Thầy thuốc ưu tú (nếu có) hoặc các
thầy thuốc và dược sĩ có năng lực và uy tín đại diện cho các khoa, phòng trong
đơn vị.
Ở tất
cả các Hội đồng các cấp, đều thành lập ban (hay tổ) thư ký để giúp việc Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng ra quyết định. Nơi nào không thành lập Hội đồng (cấp huyện,
các đơn vị trực thuộc Sở y tế) cũng cần thành lập ban chỉ đạo (gồm Đảng, Chính
quyền, Công đoàn, tổ chức cán bộ) để tiến hành việc xét tặng được chu đáo.
IV. QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ THẦY
THUỐC ƯU TÚ:
Bước
1: Chuẩn bị và quán triệt văn bản xét tặng ở cấp cơ sở.
Họp
liên tịch Đảng, chính quyền, công đoàn, thanh niên để quán triệt văn bản, quyết
định kế hoạch triển khai và thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu thầy thuốc ở
đơn vị, địa phương.
Giám
đốc Sở y tế, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
các văn bản: Pháp lệnh ngày 30/5/1985, Nghị định 05/HĐBT ngay 9/1/1987 và Thông
tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuôc ưu tú đến
toàn thể cán bộ, công nhân viên chức y tế thuộc đơn vị, địa phương mình quản
lý.
Bước
2 : Đề cử của quần chúng.
Sau
khi đã nghiên cứu, thảo luận để nắm vững các văn bản xét tặng, lãnh đạo đơn vị
tổ chức họp cán bộ công nhân viên, đối chiếu các tiêu chuẩn với thành tích từng
cá nhân, để đề cử, những người xứng đáng đạt danh hiệu ở đơn vị, địa phương
mình.
Từng
đơn vị, địa phưong phải lập danh sách những người được đề cử, kèm theo bản tóm
tắt thành tích từng người để niêm yết công khai.
Nếu
có điều kiện, có thể tổ chức cho những người được đề cử báo cáo thành tích cá
nhân trước cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.
Bước
3: Bầu phiếu kín trong Hội nghị các thầy thuốc cơ sở.
- Ở
các đơn vị trực thuộc Bộ, việc bầu phiếu kín được thực hiện trong toàn đơn vị.
- Ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị bầu được quy định như
sau:
Bệnh
viện đa khoa hoặc chuyên khoa cấp tỉnh.
Văn
phòng Sở Y tế kết hợp với các trạm, trung tâm, đơn vị thuộc Sở.
Trung
tâm y tế huyện, quận bao gồm cả bệnh viện huyện, quận, các đội và đơn vị thuộc
trung tâm y tế, các trạm y tế xã, phường.
Người
được tham gia bầu: các thầy thuốc (bác sĩ, y sĩ,thầy thuốc y học dân tộc), dược
sĩ và các cán bộ đại học khác cùng đơn vị công tác.
Kết
quả bầu phiếu kín chỉ có giá trị khi có trên 2/3 số người được đi bầu tham gia
bỏ phiếu. Chỉ những thầy thuốc nào đạt ít nhất 60% số phiếu tín nhiệm của những
người đi bầu mới được đề nghị đưa ra xem xét tại Hội đồng cấp cơ sở.
Sau
khi kiểm phiếu, ban bầu cử phải niêm yết hoặc thông báo công khai danh sách những
người đạt số phiếu tín nhiệm trong toàn đơn vị, địa phương để cán bộ công nhân
viên biết và góp ý kiến.
Bước
4: Xét tặng danh hiệu thầy thuốc tại các Hội đồng.
- Tại
các Hội đồng cấp cơ sở (Hội đồng cấp tỉnh hoặc Hội đồng ở đơn vị trực thuộc Bộ).
Sau
khi nghiên cứu kỹ báo cáo thành tích cá nhân đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng
và được nghe ý kiến phản ảnh của quần chúng, của các phòng chức năng, công
đoàn, thanh tra, Hội đồng họp thảo luận và bầu phiếu kín.
Danh
sách trúng cử phải được niêm yết hoặc thông báo công khai trong toàn đơn vị, địa
phương. Sau khi lấy ý kiến quần chúng, Hội đồng họp lần cuối để quyết định lập
danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.
Danh
sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân vàThầy thuốc ưu tú của các
địa phương, đơn vị trực thuộc Bộ phải có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại (ký tên, đóng dấu) trước khi gửi
lên Hội đồng cấp trên.
- Tại
Hội đồng cấp Bộ: Sau khi nghiên cứu danh sách đề nghị của các đơn vị địa phương
thuộc Bộ quản lý, Hội đồng họp, thảo luận, xem xét và bầu phiếu kín.
Danh
sách những người đạt số phiếu tín nhiệm Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
phải được đưa ra thăm dò trong toàn ngành. Sau khi đã nghe ý kiến phản ảnh của
các đơn vị, địa phương, Hội đồng họp lần cuối để quyết định lập danh sách đề
nghị lên Hội đồng Trung ương.
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THẦY THUỐC NHÂN DÂN VÀ
THẦY THUỐC ƯU TÚ:
A. Hồ
sơ cá nhân:
1. Bản
thành tích cá nhân (mẫu 1) không quá 3 trang đánh máy, có xác nhận của thủ trưởng
trực tiếp (ký tên, đóng dấu) nộp về Bộ 3 bản.
2. Bản
thành tích nghiên cứu khoa học, sáng kiến (mẫu 2) có xác nhận của thủ trưởng
đơn vị, địa phương (ký tên, đóng dấu) nộp về Bộ 3 bản.
b. Hồ
sơ đề nghị của hội đồng cấp dưới:
1. Tờ
trình lên Hội đồng cấp trên (mẫu 3)
2.
Báo cáo về qui trình xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú
của Bộ, ngành, đơn vị, địa phương.
3.
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú (mẫu
4) nộp về Bộ 3 bản.
4.
Quyết định thành lập Hội đồng.
5.
Biên bản bầu phiếu của Hội đồng (mẫu 5) nộp về Bộ 3 bản.
6.
Biên bản bầu phiếu của quần chúng: nộp về Bộ 3 bản.
VI. THỜI GIAN TIẾN HÀNH:
Để kịp
trình Chính phủ và Chủ tịch nước ra quyết định phong tặng danh hiệuTthầy thuốc
nhân dân và Thầy thuốc ưu tú vào ngày Thầy thuốc Việt Nam, việc xét chọn danh hiệu
Thầy thuốc ở các Bộ, ngành, đơn vị, địa phương phải đảm bảo thời gian qui định
cho từng lần xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân -Thầy thuốc ưu tú.
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 09/BYT-TT ngày
30/7/1996.
Nhận
được thông tư này, các đơn vị, địa phương, Bộ, ngành phải tổ chức triển khai thực
hiện ngay. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo về
Bộ Y tế (Vụ Pháp Chế) để kịp thời hướng dẫn cách giải quyết.
Nơi nhận:
- VPQH - VP Chủ tịch nước
- Ban TCCBCP, VPCP ,
- Ban KGTW, Viện TĐKTNN,
- UBND, SYT các tỉnh TP trực thuộc TW
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc CP
- Các Đ.vị TT, Y tế các ngành
- Các Vụ, Cục, VP, TTra y tế
- UB 10-80, Tổng hội YDHVN
- Hội CTĐ VN, TW Hội YHCTVN
- CĐYTVN, UBQGDS-KHHGĐ
- Lưu PC - Lưu trữ.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Đỗ Nguyễn Phương
|