BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
975/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHIỄM
NÃO MÔ CẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày 14/3/2012
của Hội đồng chuyên môn xây dựng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm Não
mô cầu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị bệnh nhiễm Não mô cầu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ;
các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện,
viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHIỄM NÃO MÔ CẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 975/QĐ-BYT ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm
Bệnh nhiễm não mô cầu là một bệnh
truyền nhiễm gây dịch, do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Biểu
hiện lâm sàng thường gặp là viêm màng não mủ và/hoặc nhiễm khuẩn huyết, có thể
gây sốc dẫn đến tử vong, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do
hít phải các giọt nhỏ dịch tiết mũi họng bị nhiễm Neisseria meningitidis,
khả năng lây truyền sẽ tăng nếu có đồng nhiễm cùng các vi rút đường hô hấp.
2. Dịch tễ học
Bệnh xảy ra rải rác hoặc thành dịch
ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu vào mùa đông xuân. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa
tuổi, thường gặp nhất là trẻ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên từ 14 đến 20 tuổi,
những người sống trong khu vực tập thể đông người (nhà trẻ, trường học, chung
cư v.v…) và các cơ địa suy giảm miễn dịch. Châu Phi cận Sahara là nơi có các vụ
dịch lớn xảy ra: vụ dịch 1996-1997 có 250.00 ca mắc và 25.000 ca tử vong, vụ dịch
năm 2009 tại 14 nước Châu Phi với 88.199 người mắc và 5.352 người tử vong. Ở Việt
Nam, thỉnh thoảng vẫn có các vụ dịch lẻ tẻ ở các địa phương, riêng năm 1977 vụ
dịch ở Thành phố Hồ Chí Minh có 1015 ca mắc, do não mô cầu nhóm C gây ra.
Người bệnh và người lành mang vi
khuẩn là nguồn chứa duy nhất, ước tính có khoảng 10 – 20% dân số mang vi khuẩn
não mô cầu tại hầu họng mà không có triệu chứng lâm sàng (người lành mang
trùng), tỷ lệ này có thể tăng đến 40-50% trong các vụ dịch.
Đã phát hiện 13 typ huyết thanh,
trong đó có các typ hay gây bệnh là: A, B, C, X, Y, Z và W135.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng:
a. Dựa vào yếu tố dịch tễ: Có tiếp
xúc với bệnh nhân hoặc sống trong tập thể (nhà trẻ, trường học, ký túc xá, doanh
trại,…) có người đã được xác định bị mắc bệnh do não mô cầu.
b. Dựa vào lâm sàng:
- Thời kỳ ủ bệnh trung bình là 4
ngày (2-10 ngày).
- Biểu hiện nhiễm trùng rõ: Sốt cao
đột ngột, có thể có rét run, ho, đau họng, mệt mỏi, nhức đầu.
- Dấu hiệu màng não - não:
+ Đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn,
táo bón, gáy cứng, (trẻ nhỏ có thể có tiêu chảy, thóp phồng và gáy mềm).
+ Rối loạn ý thức, li bì, kích
thích vật vã, có thể có co giật, hôn mê.
- Ban xuất huyết hoại tử hình sao, xuất
hiện sớm và lan nhanh, thường gặp ở hai chi dưới.
- Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc
nặng, nhanh chóng vào tình trạng sốc: Mạch nhanh, HA hạ hoặc HA kẹt (hiệu số
huyết áp tâm thu – tâm trường < 20 mmHg), thiểu niệu, vô niệu, đông máu nội
mạch rải rác, suy thượng thận, suy đa tạng và có thể tử vong nhanh trong vòng
24h.
2. Chẩn đoán xác định ca bệnh:
- Là ca bệnh lâm sàng, có kèm theo
xác định được vi khuẩn gây bệnh bằng một trong các xét nghiệm sau:
+ Soi thấy song cầu gram (-), cấy
phân lập được N.meningitidis trong dịch não tủy
+ Cấy máu phân lập được N.meningitidis
+ Soi và cấy phân lập được N.meningitidis
trong tử ban
+ PCR (+) với N.meningitidis
trong dịch não tủy, máu, tử ban (nếu có điều kiện làm xét nghiệm)
3. Chẩn đoán phân biệt:
- Bệnh do liên cầu lợn (Streptococcus
suis):
+ Yếu tố dịch tễ tiếp xúc với lợn ốm,
chết, giết mổ hoặc ăn thịt lợn nấu chưa chín kỹ.
+ Có triệu chứng của nhiễm khuẩn
huyết hoặc viêm màng não
+ Ban xuất huyết dưới dạng nốt, đám
mảng hoặc lan rộng toàn thân.
+ Có thể có suy tuần hoàn, hô hấp
hoặc suy đa tạng.
+ Chẩn đoán bằng nuôi cấy phân lập
vi khuẩn S. suis hoặc PCR (+) với liên cầu lợn trong máu hoặc dịch não tủy.
- Nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn
khác
- Viêm màng não mủ do các căn
nguyên khác
- Sốt xuất huyết dengue:
+ Sốt cao đột ngột.
+ Đau đầu, đau mỏi toàn thân, đau
nhức nhiều hai hốc mắt.
+ Da xung huyết, ít khi có phát
ban.
+ Dấu hiệu xuất huyết ở dưới da,
niêm mạc hoặc nội tạng.
+ Xét nghiệm máu: Bạch cầu giảm, Tiểu
cầu giảm, Hct bình thường hoặc tăng.
+ Xét nghiệm huyết thanh: NS1 hoặc
kháng thể kháng dengue IgM (+)
- Ban xuất huyết do
Schönlein-Henoch:
+ Thường sốt nhẹ hoặc không sốt
+ Ban xuất huyết dưới da đối xứng ở
2 chân (dạng bốt), 2 tay (dạng găng).
+ Có thể: đau khớp, đau bụng, xuất
huyết tiêu hóa, viêm tinh hoàn, viêm thận.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
- Chẩn đoán sớm ca bệnh
- Sử dụng kháng sinh sớm
- Hồi sức tích cực
- Cách ly bệnh nhân
2. Điều trị cụ thể
2.1. Kháng sinh: Chọn một trong các
kháng sinh sau + Penicillin G: 20 – 30 triệu UI (đơn vị quốc tế)/ngày, truyền
tĩnh mạch liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch 2 - 4giờ/lần. Trẻ em
200.000-300.000UI/kg/ngày.
+ Ampicillin: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch
6h/lần. Trẻ em 200-250 mg/kg/ngày.
+ Cefotaxim: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch
6giờ/lần. Trẻ em 200-300mg/kg/ngày.
+ Ceftriaxon: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch12h/lần.
Trẻ em 100mg/kg/ngày.
- Nếu dị ứng với các kháng sinh
nhóm Betalactamin:
+ Chloramphenicol 1g, dùng
2-3g/ngày, trẻ em từ 50-100mg/kg/ngày (nếu còn tác dụng).
+ Ciprofloxacin 400 mg/lần, truyền
tĩnh mạch 2 lần/ngày. Trẻ em 15 mg/kg/lần truyền tĩnh mạch x 2 lần /ngày.
Thời gian điều trị kháng sinh tối
thiểu từ 7 – 14 ngày hoặc 4 – 5 ngày sau khi bệnh nhân hết sốt, tình trạng huyết
động ổn định, xét nghiệm dịch não tuỷ bình thường (đối với viêm màng não
mủ do Não mô cầu).
- Điều trị hỗ trợ và triệu chứng:
+ Hạ sốt
+ An thần
+ Chống phù não
+ Điều trị suy tuần hoàn, sốc: Bù dịch,
thuốc vận mạch.
+ Hỗ trợ hô hấp
+ Lọc máu liên tục
+ Điều chỉnh nước, điện giải và thăng
bằng kiềm toan
+ Vệ sinh thân thể và dinh dưỡng đầy
đủ
- Có thể xem xét sử dụng corticoids
trong trường hợp sốc không đáp ứng với thuốc vận mạch. Thường dùng
methylprednisone liều 1-2 mg/kg/ngày, hoặc hydrocortisone 4mg/kg/ngày, trong thời
gian 2 ngày.
IV. PHÒNG BỆNH:
1. Phòng bệnh chung:
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: rửa
tay thường xuyên bằng xà phòng, súc miệng họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi
họng thông thường.
- Thực hiện tốt vệ sinh nơi ở,
thông thoáng nơi ở, nơi làm việc.
- Có thể tiêm vắc xin phòng bệnh.
- Khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ
mắc bệnh cần đi khám tại các cơ sở khám chữa bệnh càng sớm càng tốt.
2. Phòng bệnh trong bệnh viện:
- Cách ly bệnh nhân
- Đeo khẩu trang khi tiếp xúc hoặc
chăm sóc người bệnh.
- Quản lý và khử khuẩn đồ dùng và
chất thải của bệnh nhân, dịch tiết mũi họng của bệnh nhân.
- Có thể sử dụng thuốc dự phòng cho
nhân viên y tế và người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
3. Phòng bệnh đặc hiệu:
3.1. Tiêm phòng vắc xin:
- Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh
não mô cầu nhóm A, B và C
- Có thể tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở
lên, tiêm 1 liều duy nhất, nhắc lại mỗi 3 năm/lần.
3.2. Dự phòng bằng thuốc:
- Chỉ định dự phòng bằng thuốc: Những
người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân đã được chẩn đoán chắc chắn nhiễm não mô
cầu, bao gồm các trường hợp sau:
+ Những người sống cùng nhà và sinh
hoạt cùng với bệnh nhân (sống trong cùng một nhà, cùng khu nhà trọ, cùng phòng
làm việc…) trong vòng 7 ngày trước khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng.
+ Những người tiếp xúc với bệnh
nhân trong thời gian ngắn (có nguy cơ bị nhiễm bệnh qua đường hô hấp như: nói
chuyện với bệnh nhân, tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của bệnh nhân…)
- Thuốc điều trị dự phòng: Các thuốc
có thể dự phòng nhiễm não mô cầu bao gồm Rifampicin, Ciprofloxacin,
Azithromycin.
+ Ciprofloxacin: Dùng liều
đơn duy nhất 500 mg cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
+ Rifampicin: Chống chỉ định
trong các trường hợp sau: đang có biểu hiện vàng da, có tiền sử tăng nhạy cảm với
Rifampicin.
Dùng trong 2 ngày:
. Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
600mg, 2 lần/ngày
. Trẻ em từ 1-12 tuổi: 10mg/kg,2 lần/ngày
. Trẻ dưới 12 tháng: 5mg/kg, 2 lần/ngày
+ Có thể dùng Azithromycin: liều
duy nhất 500 mg cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, trẻ em 10mg/kg.
- Thời gian dùng: Nên dùng càng sớm
càng tốt, tốt nhất là trong vòng 24h sau khi có chẩn đoán xác định ca bệnh.