BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
872/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN QUỐC GIA
CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ VÀ HỖ TRỢ PHỤ NỮ CÓ THAI NHIỄM HIV, TRẺ PHƠI NHIỄM VÀ BỊ
NHIỄM HIV”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1219/QĐ-BYT
ngày 17/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên
tập Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em phơi nhiễm và bị nhiễm
HIV;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Sức khỏe Bà mẹ -Trẻ em, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia chăm sóc, điều trị và hỗ trợ phụ
nữ có thai nhiễm HIV, trẻ phơi nhiễm và bị nhiễm HIV” (bản kèm theo)
Điều 2.
Quyết định này được áp dụng trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước,
tư nhân có cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ chăm sóc, điều
trị phụ nữ có thai nhiễm HIV, dịch vụ chăm sóc, điều trị trẻ phơi nhiễm và bị
nhiễm HIV.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ
Trẻ em, Cục trưởng Cục phòng chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục Quản lý khám chữa
bệnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân Số/KHHGĐ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
Y tế các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Lưu: VT, BMTE (03).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
HƯỚNG DẪN QUỐC GIA
CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ VÀ HỖ TRỢ PHỤ NỮ MANG THAI NHIỄM HIV, TRẺ
PHƠI NHIỄM VÀ NHIỄM HIV
(Ban hành kèm theo Quyết định số 872/QĐ-BYT ngày 19 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
LỜI NÓI ĐẦU
Trên toàn cầu HIV là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, Vi-rút (HIV) gây suy giảm
miễn dịch ở người tiếp tục ảnh hưởng nặng nề đến phụ nữ và trẻ em trên toàn thế
giới. Hầu hết các trường hợp nhiễm HIV ở trẻ em là do lây truyền từ người mẹ.
Dịch HIV ở trẻ em trên toàn cầu đã phản ánh phần nào tình trạng nhiễm HIV ở phụ
nữ trong giai đoạn hiện nay. Gần đây tổ chức Y tế Thế giới cho chúng ta thấy
rằng nếu các Bà mẹ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng sớm, đúng phác đồ
thì thu được kết quả cao.
Tại Việt Nam, các can thiệp y tế
sớm về điều trị và dự phòng đối với phụ nữ mang thai, trẻ phơi nhiễm và nhiễm
HIV có vai trò vô cùng quan trọng hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con, tiến tới không có trẻ nhiễm HIV do lây truyền từ mẹ sang
con. Tất cả các trường hợp nhiễm HIV này đều có thể được ngăn ngừa bằng lồng
ghép với các hoạt động của phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
dinh dưỡng, Chẩn đoán và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, cung cấp can thiệp và dự
phòng ARV hiệu quả cao trong điều trị.
Đối với Việt Nam tất cả phụ nữ mang
thai nhiễm HIV và trẻ phơi nhiễm, trẻ nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng do HIV đều
có quyền được hưởng các lợi ích về chăm sóc y tế và được tiếp cận dịch vụ tới
các cơ sở y tế chăm sóc và điều trị cũng như phục hồi chức năng về sức khoẻ.
Vụ sức khỏe Bà mẹ Trẻ em cùng phối
hợp Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã tổng hợp, cập nhật và biên tập, xây dựng tài
liệu Hướng dẫn quốc gia chăm sóc, điều trị, hỗ trợ phụ nữ mang thai nhiễm HIV,
trẻ phơi nhiễm và bị nhiễm HIV này dựa trên các Văn bản pháp quy, Quy trình,
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV của Bộ Y tế đã ban hành có nội dung liên
quan đến các can thiệp y tế đối với phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trẻ phơi nhiễm
HIV, trẻ nhiễm HIV và trẻ bị ảnh hưởng do HIV. Tài liệu Hướng dẫn quốc gia chăm
sóc, điều trị, hỗ trợ phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trẻ phơi nhiễm và bị nhiễm
HIV được ban hành sẽ giúp các cán bộ Y tế tại các tuyến dễ thực hành trong công
tác chăm sóc, điều trị cho phụ nữ mang thai, trẻ phơi nhiễm và trẻ nhiễm HIV.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn với
sự hỗ trợ kinh phí của tổ chức Save the Children và kỹ thuật của các chuyên gia
trong ban soạn thảo. Chúng tôi cũng trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến về
chuyên môn kỹ thuật của Quỹ Sáng kiến tiếp cận Y tế Clinton (CHAI) và các đồng
nghiệp tại các tỉnh đã tham gia hỗ trợ cùng chúng tôi thử nghiệm tài liệu, để
chúng tôi tổng hợp và hoàn thành được Hướng dẫn Quốc gia này.
Trong quá trình xây dựng tài liệu
Hướng dẫn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được các ý kiến
đóng góp để có thể chỉnh sửa trong các lần tái bản sau.
Xin
trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIV/AIDS
VÀ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
I. ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN HIV
II. DIỄN BIẾN TỰ NHIÊN VÀ PHÂN LOẠI
GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG NHIỄM HIV/AIDS
III. CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV VÀ PHÂN
LOẠI GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG (GĐLS)....
1. Chẩn đoán nhiễm HIV
2. Phân loại GĐLS và miễn dịch ở
người lớn
2.1. Phân loại GĐLS
2.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch
3. Phân loại GĐLS và miễn dịch ở
trẻ em
3.1. Phân loại GĐLS
3.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch
4. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV
tiến triển (bao gồm AIDS)
IV. DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ
MẸ SANG CON (PLTMC)
1. Lây truyền HIV từ mẹ sang con
2. Các thành tố của chương trình
PLTMC
3. Các yếu tố nguy cơ lây truyền
HIV từ mẹ sang con
CHƯƠNG II. CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ
DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
I. TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM HIV
1. Nguyên tắc tư vấn và xét nghiệm
HIV cho PNMT
2. Tư vấn và xét nghiệm HIV cho
PNMT chưa biết tình trạng HIV
2.1. Đối tượng và hình thức tư vấn
2.2. Nội dung tư vấn trước xét
nghiệm
2.3. Thỏa thuận đồng ý xét nghiệm
2.4. Xét nghiệm HIV
2.5. Tư vấn sau xét nghiệm
II. CHĂM SÓC, HỖ TRỢ VÀ DINH DƯỠNG
CHO PNMT NHIỄM HIV
1. Dự phòng NTCH bằng CTX và INH
cho PNMT nhiễm HIV
2. Chẩn đoán và điều trị các bệnh
NTCH thường gặp trên PNMT nhiễm HIV
3. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về
chăm sóc và dinh dưỡng
4. Phối hợp quản lý và chuyển gửi
PNMT nhiễm HIV
III. CAN THIỆP BẰNG THUỐC ARV CHO
PNMT NHIỄM HIV
1. Dự phòng có thai trên phụ nữ
tuổi sinh đẻ đang điều trị ARV
2. Sử dụng thuốc ARV cho PNMT nhiễm
HIV
2.1. Điều trị ARV lâu dài
2.2. Điều trị PLTMC bằng ARV
3. Tác dụng phụ của ARV đối với
PNMT
IV. CHĂM SÓC KHI CHUYỂN DẠ, KHI
SINH
V. CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SAU SINH
1. Chăm sóc trẻ sau sinh
2. Chăm sóc bà mẹ sau sinh
VI. CHUYỂN TUYẾN CHUYỂN TIẾP CHO MẸ
VÀ CON SAU SINH
1. Bà mẹ nhiễm HIV
2. Trẻ phơi nhiễm HIV
CHƯƠNG III. CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ
VÀ HỖ TRỢ CHO TRẺ PHƠI NHIỄM VÀ NHIỄM HIV
I. CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ CƠ BẢN CHO
TRẺ PHƠI NHIỄM CHƯA XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV
1. Chẩn đoán sớm nhiễm HIV (hình 3)
1.1. Chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho
trẻ dưới 18 tháng tuổi (hình 3)
1.2. Tư vấn và xét nghiệm HIV cho
trẻ trên 18 tháng tuổi (hình 3)
2. Khám lâm sàng, đánh giá tăng
trưởng, xét nghiệm và theo dõi định kỳ
2.1. Khám, đánh giá, xử trí và theo
dõi các bệnh thông thường
2.2. Khám, đánh giá, xử trí và theo
dõi các bệnh có liên quan đến nhiễm HIV
3. Tư vấn nuôi dưỡng trẻ
3.1. Mục đích
3.2. Nội dung
4. Tiêm chủng
5. Dự phòng NTCH bằng CTX
6. Chăm sóc tâm lý, hỗ trợ xã hội,
tư vấn và giáo dục cho người chăm sóc
6.1. Xác định người chăm sóc và vai
trò của người chăm sóc
6.2. Đánh giá, phát hiện các khó
khăn của người chăm sóc và giải pháp
7. Phối hợp và chuyển gửi đến các
dịch vụ hỗ trợ đặc biệt
7.1. Những khó khăn trẻ có thể gặp
phải
7.2. Các giải pháp
II. CHĂM SÓC CHO TRẺ KHẲNG ĐỊNH
KHÔNG NHIỄM HIV
III. CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ CHO TRẺ ĐÃ
KHẲNG ĐỊNH NHIỄM HIV
1. Khám lâm sàng, đánh giá tăng
trưởng, xét nghiệm và theo dõi định kỳ
1.1. Khám, đánh giá, chẩn đoán các
tình trạng, bệnh lý thông thường
1.2. Khám lâm sàng và xét nghiệm
cần thiết cho tất cả trẻ nhiễm HIV
1.3. Quản lý trẻ chưa đủ tiêu chuẩn
để điều trị ARV
2. Tư vấn về dinh dưỡng và nuôi
dưỡng trẻ nhiễm HIV
3. Tiêm chủng cho trẻ phơi nhiễm và
nhiễm HIV
3.1. Nguyên tắc chung:
3.2. Lịch tiêm chủng
4. Dự phòng NTCH bằng CTX
2.1. Giới thiệu về CTX
2.2. Hướng dẫn điều trị dự phòng bằng
CTX
2.3. Phân loại mức độ phát ban do
CTX
5. Tích cực phát hiện mắc lao, dự
phòng và điều trị lao
5.1. Phát hiện các trường hợp nghi
ngờ mắc lao
5.2. Điều trị dự phòng lao bằng INH
6. Chẩn đoán và điều trị các bệnh
NTCH thường gặp ở trẻ nhiễm HIV
7. Điều trị ARV
7.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị
ARV
7.2. Chuẩn bị sẵn sàng điều trị
bằng ARV
7.3. Các phác đồ điều trị bậc 1
7.4. Tác dụng phụ của các thuốc ARV
và cách xử trí
7.5. Theo dõi trẻ được điều trị
bằng thuốc ARV
7.6. Hội chứng viêm phục hồi miễn
dịch (PHMD)
7.7. Thất bại điều trị phác đồ bậc
1 và đổi phác đồ bậc 2
8. Chăm sóc tâm lý xã hội
8.1. Đối với trẻ lớn
8.2. Đối với trẻ nhỏ, hỗ trợ tâm lý
xã hội cho người chăm sóc
9. Chăm sóc giảm nhẹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Acquired Inmmune Deficiency
Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
ARV Antiretrovi-rút (Thuốc kháng
retrovi-rút)
ARN Acid ribonucleic
ADN Acid deoxyribonucleic
BYT Bộ Y tế
CDC Trung tâm kiểm soát và phòng
chống bệnh tật Hoa Kỳ
CMV Cytomegalo vi-rút
CĐS Chẩn đoán sớm
CSĐT Chăm sóc điều trị
DBS Giọt máu khô (Dried Blood
Spots)
EDTA Acid Ethylene Diamine Tetra
Acetic
ELISA Xét nghiệm miễn dịch men
(Enzyme-Linked Immunosorbent Assay)
GĐLS Giai đoạn lâm sàng
HIV Human Inmmunodeficiency Vi-rút
(vi-rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
NTCH Nhiễm trùng cơ hội
MAC Mycrobacterium Avium Complex
PCR Phản ứng chuỗi Polymeraza
(Polymerase Chain Reaction)
PCP Viêm phổi do Pneumocystis
Jiroveci (PCP)
PLTMC Phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con
PITC Provider initiative HIV
testing and counseling
PKNT Phòng khám nội trú
PKNGT Phòng khám ngoại trú
PNMT Phụ nữ mang thai
XN Xét nghiệm
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World
Health Organization)
D4T Stavudine
AZT (ZDV) Zidovudine
3TC Lamivudine
ABC Abacavir
NVP Nevirapine
EFV Efavirenz
LPV/r Lopitravir/Ritonavir
CTX (TMP/SMX) Cotrimoxazole
(Trimethoprim/Sulfamethioxazole)
TDF Tenofovir
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ HIV/AIDS
VÀ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
I. ĐƯỜNG LÂY
TRUYỀN HIV
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu đều
thống nhất rằng, có 3 đường lây truyền HIV đó là lây truyền HIV qua đường tình
dục, đường máu và đường lây truyền từ mẹ sang con.
Những đường lây này đã được mô tả
cùng với thời gian phát hiện ra bệnh AIDS. Theo thời gian, tỷ lệ phụ nữ nhiễm
HIV đã tăng lên và lây truyền HIV từ mẹ sang con ngày càng trở thành quan trọng.
II. DIỄN BIẾN TỰ
NHIÊN VÀ PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG NHIỄM HIV/AIDS
Phụ nữ mang thai và trẻ em khi
nhiễm HIV đều diễn biến qua các giai đoạn như sau:
Hình
1. Sơ đồ diễn biến tự nhiên nhiễm HIV/AIDS
Hội chứng nhiễm HIV cấp tính:
- Sau 2-4 tuần nhiễm HIV, các triệu
chứng hay gặp và thường thoáng qua là sốt cao, sưng hạch, viêm họng, phát ban,
sưng đau khớp.
- Xét nghiệm (XN) phát hiện kháng
thể kháng HIV có thể có kết quả âm tính trong giai đoạn chuyển đổi huyết thanh
(giai đoạn cửa sổ, thường từ 4 - 12 tuần sau khi nhiễm HIV), do đó nếu nghi ngờ
giai đoạn cửa sổ cần làm lại xét nghiệm sau 3 tháng.
- Đo tải lượng HIV trong huyết
tương có thể chẩn đoán nhiễm HIV cấp. Tải lượng HIV cao nhất sau phơi nhiễm 3
tuần (khoảng 105-106 bản sao/mm3), sau đó giảm xuống thấp nhất vào khoảng
120 ngày sau khi phơi nhiễm.
Giai đoạn không triệu chứng:
- Số lượng tế bào CD4 giảm từ từ.
- Bệnh nhân có thể khoẻ mạnh, không
triệu chứng trong 5-10 năm.
- Triệu chứng có thể xuất hiện khi
số lượng tế bào CD4 < 500/mm3.
Giai đoạn HIV tiến triển (bao
gồm AIDS):
- Số lượng tế bào CD4 giảm mạnh,
tải lượng HIV tăng cao và xuất hiện nhiều bệnh nhiễm trùng cơ hội (NTCH).
III. CHẨN ĐOÁN
NHIỄM HIV VÀ PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG (GĐLS)
1. Chẩn đoán
nhiễm HIV
Nhiễm HIV ở người lớn và trẻ trên
18 tháng tuổi được chẩn đoán trên cơ sở xét nghiệm kháng thể kháng HIV. Một
người được xác định là nhiễm HIV khi có mẫu huyết thanh dương tính cả ba lần
xét nghiệm kháng thể kháng HIV bằng ba loại sinh phẩm khác nhau với nguyên lý phản
ứng và phương pháp chuẩn bị kháng nguyên khác.
Chẩn đoán nhiễm HIV cho trẻ dưới 18
tháng tuổi dựa vào kỹ thuật phản ứng chuỗi Polymeraza Chain Reaction (PCR) để
phát hiện ADN hoặc ARN của HIV (xem chi tiết chương III, mục I, khoản 1).
2. Phân loại
GĐLS và miễn dịch ở người lớn
2.1. Phân loại GĐLS
Bảng
1. Phân loại GĐLS HIV/AIDS ở PNMT
GĐLS 1: Không triệu chứng
(có một trong các biểu hiện/triệu chứng dưới đây)
|
- Không có triệu chứng
- Hạch to toàn thân dai dẳng
|
GĐLS 2: Triệu chứng nhẹ
(có một trong các biểu hiện/triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Sút cân mức độ vừa không rõ
nguyên nhân (< 10% trọng lượng cơ thể)
- Nhiễm trùng hô hấp tái diễn
(viêm xoang, viêm amidan, viên tai giữa, viêm hầu họng)
- Zona (Herpes zoster)
- Viêm khóe miệng
- Loét miệng tái diễn
- Phát ban dát sần, ngứa
- Viêm da bã nhờn
- Nhiễm nấm móng
|
GĐLS 3: Triệu chứng tiến triển
(có một trong các biểu hiện/triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Sút cân nặng không rõ nguyên
nhân (> 10% trọng lượng cơ thể)
- Tiêu chảy không rõ nguyên nhân
kéo dài hơn 1 tháng
- Sốt không rõ nguyên nhân từng
đợt hoặc liên tục kéo dài hơn 1 tháng
- Nhiễm nấm Candida miệng tái
diễn
- Bạch sản dạng lông ở miệng
- Lao phổi
- Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn
(viêm phổi, viêm mủ màng phổi, viêm đa cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm
màng não, nhiễm khuẩn huyết)
- Viêm loét miệng hoại tử cấp,
viêm lợi hoặc viêm quanh răng
- Thiếu máu (Hb< 80g/l), giảm
bạch cầu trung tính (< 0.5x109/l), và/hoặc giảm tiểu cầu mạn
tính (< 50x109/1) không rõ nguyên nhân
|
GĐLS 4: Triệu chứng nặng
(có một trong các biểu hiện/triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Hội chứng suy mòn do HIV (sút
cân >10% trọng lượng cơ thể, kèm theo sốt kéo dài trên 1 tháng hoặc tiêu
chảy kéo dài trên 1 tháng không rõ nguyên nhân)
- Viêm phổi do Pneumocystis
jiroveci (PCP)
- Nhiễm Herpes simplex mạn tính
kéo dài hơn 1 tháng (ở môi miệng, cơ quan sinh dục, quanh hậu môn, hoặc bất
cứ đâu trong nội tạng)
- Nhiễm Candida thực quản (hoặc
nhiễm candida ở khí quản, phế quản, phổi)
- Lao ngoài phổi
- Sarcoma Kaposi
- Bệnh do Cytomegalovi-rút (CMV)
ở võng mạc hoặc ở các cơ quan khác
- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần
kinh trung ương
- Bệnh lý não do HIV
- Bệnh do Cryptococcus ngoài phổi
bao gồm viêm màng não
- Bệnh do Mycobacteria avium
complex (MAC) lan tỏa
- Bệnh lý não chất trắng đa ổ
tiến triển (Progessive multifocal leukoencephalopathy-PML)
- Tiêu chảy mạn tính do
Cryptosporidia
- Tiêu chảy mạn tính do Isospora
- Bệnh do nấm lan tỏa (bệnh nấm
Penicillium, bệnh nấm Histoplasma ngoài phổi)
- Nhiễm trùng huyết tái diễn (bao
gồm nhiễm Sallmonella không phải thương hàn)
- U lympho ở não hoặc u lympho
non-Hodgkin tế bào B
- Ung thư cổ tử cung xâm nhập
(ung thư biểu mô)
- Bệnh do Leishmania lan tỏa
không điển hình
- Bệnh lý thận do HIV
- Viêm cơ tim do HIV
|
2.2. Phân loại giai đoạn miễn
dịch
Bảng
2. Phân loại giai đoạn miễn dịch nhiễm HIV/AIDS ở người lớn
Mức
độ
|
Số
lượng tế bào CD4/mm3
|
Bình thường hoặc suy giảm không
đáng kể
|
>
500
|
Suy giảm nhẹ
|
350
- 499
|
Suy giảm tiến triển
|
200
- 349
|
Suy giảm nặng
|
<
200
|
3. Phân loại
GĐLS và miễn dịch ở trẻ em
3.1. Phân loại GĐLS
Bảng
3. Phân loại GĐLS HIV/AIDS ở trẻ được xác định nhiễm HIV
GĐLS 1: Không triệu chứng
(có một trong các biểu hiện/triệu chứng dưới đây)
|
- Không có triệu chứng
- Hạch to toàn thân dai dẳng
|
GĐLS 2: Triệu chứng nhẹ
(có một trong các triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Loét miệng tái diễn
- Sưng tuyến mang tai dai dẳng
không xác định được nguyên nhân
- Herpes zoster (Zona)
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
mạn tính hoặc tái diễn (viêm tai giữa, chảy mủ tai, viêm xoang, hoặc viêm
amydal)
|
GĐLS 3: Các triệu chứng tiến
triển (có một trong các triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Suy dinh dưỡng mức độ trung
bình và không đáp ứng tốt với điều trị thông thường
- Tiêu chảy dai dẳng (trên 14
ngày) không giải thích được nguyên nhân
- Sốt dai dẳng không giải thích
được nguyên nhân (sốt trên 37.5°C liên tục hoặc ngắt quãng, kéo dài hơn 1
tháng)
- Nấm Candida miệng dai dẳng (sau
6 tuần tuổi)
- Bạch sản dạng lông ở miệng
- Viêm loét, hoại tử lợi hoặc tổ
chức quanh cuống răng (nha chu) cấp
- Lao hạch
- Lao phổi
- Viêm phổi vi khuẩn nặng tái
diễn
- Viêm phổi kẽ xâm thâm nhiễm
lympho bào có triệu chứng
- Bệnh phổi mạn tính liên quan
đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.
- Thiếu máu (Hb<80 g/1), giảm
bạch cầu hạt (<0,5 x 109 tế bào/1) hoặc giảm tiểu cầu mạn tính (<50 x
109 tế bào/1) không xác định được nguyên nhân
|
GĐLS 4: Các triệu chứng nặng
(có một trong các triệu chứng/bệnh lý dưới đây)
|
- Suy kiệt nặng, hoặc suy dinh
dưỡng nặng không xác định được nguyên nhân, và không đáp ứng với điều trị
thông thường
- Viêm phổi do PCP
- Nhiễm vi khuẩn nặng tái diễn
(như tràn mủ màng phổi, viêm cơ mủ, nhiễm trùng xương khớp, viêm màng não mủ,
nhưng trừ viêm phổi)
- Nhiễm Herpes simplex mạn tính
(herpes môi miệng hoặc da kéo dài hơn 1 tháng hoặc herpes nội tạng ở bất cứ
nơi nào)
- Nhiễm nấm candida thực quản
(hoặc nhiễm candida khí quản, phế quản hoặc phổi)
- Lao ngoài phổi (trừ lao hạch)
- Sarcoma Kaposi
- Nhiễm CMV: viêm võng mạc hoặc
nhiễm CMV ảnh hưởng đến cơ quan khác, xuất hiện khi trẻ > 1 tháng tuổi
- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần
kinh trung ương (sau 1 tháng tuổi)
- Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài
phổi bao gồm cả viêm màng não
- Bệnh lý não do HIV
- Nhiễm nấm lan tỏa (nhiễm nấm
penicillium, histoplasma ngoài phổi, nhiễm coccidiodo)
- Nhiễm Mycobacteria không phải
lao, lan tỏa
- Bệnh do Cryptosporidium mạn
tính (có tiêu chảy)
- Bệnh do Isospora mạn tính
- U lympho ở não hoặc u lympho
không Hodgkin tế bào B
- Bệnh lý não chất trắng đa ổ
tiến triển
- Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ
tim liên quan đến HIV
|
3.2. Phân loại giai đoạn miễn
dịch
Bảng
4. Phân loại giai đoạn miễn dịch ở trẻ nhiễm HIV/AIDS
Suy
giảm miễn dịch liên quan đến HIV
|
Tỷ
lệ % tế bào CD4 (hoặc số lượng tế bào CD4/mm3)
|
≤
11 tháng
|
12-35
tháng
|
36-59
tháng
|
≥
5 tuổi
|
Không suy giảm
|
>
35 %
|
>
30 %
|
>
25 %
|
>
500 tế bào/mm3
|
Suy giảm nhẹ
|
30-35
%
|
25-30
%
|
20-25
%
|
350
- 499 tế bào/mm3
|
Suy giảm tiến triển
|
25-29
%
|
20-24
%
|
15-19%
|
200
- 349 tế bào/mm3
|
Suy giảm nặng
|
<
25 %
|
<
20 %
|
<1
5%
|
<
15%
<
200 tế bào/mm3
|
4. Tiêu chuẩn
chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS)
Bảng
5. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển
Bệnh
lý
|
Người
lớn
|
Trẻ
em
|
Nhiễm HIV tiến triển
|
- GĐLS 3 hoặc 4, và/hoặc
- CD4 < 350 TB/mm3,
và/hoặc
- AIDS
|
- GĐLS 3 hoặc 4, và/hoặc
- Tế bào CD4 ở mức suy giảm tiến
triển hoặc suy giảm nặng theo lứa tuổi, và/hoặc
- AIDS
|
AIDS
|
- GĐLS 4, và/hoặc
- CD4 < 200 TB/mm3
|
- GĐLS 4, và/hoặc
- Tế bào CD4 ở mức suy giảm nặng
theo lứa tuổi
|
IV. DỰ PHÒNG LÂY
TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON (PLTMC)
1. Lây truyền
HIV từ mẹ sang con
Phụ nữ mang thai (PNMT) nhiễm HIV
có thể truyền HIV cho con:
- Khi mang thai: HIV từ máu của mẹ
nhiễm HIV qua rau thai để vào cơ thể thai nhi.
- Khi sinh: HIV từ nước ối, dịch tử
cung, dịch âm đạo của mẹ xâm nhập vào trẻ khi sinh (qua niêm mạc mắt, mũi, hậu
môn hoặc da sây sát của trẻ trong quá trình sinh). HIV cũng có thể từ trong máu
của mẹ thông qua các vết loét ở cơ quan sinh dục mẹ và xâm nhập vào cơ thể
(niêm mạc) của trẻ sơ sinh.
- Khi cho con bú: HIV có thể lây
qua sữa hoặc qua các vết nứt ở núm vú người mẹ, nhất là khi trẻ có tổn thương
niêm mạc miệng.
Hình
2. Khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo từng giai đoạn
2. Các thành
tố của chương trình PLTMC
Bảng
6. Bốn thành tố của chương trình PLTMC
Thành tố 1. Dự phòng sớm
lây nhiễm HIV cho phụ nữ
- Thông tin, giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi
- Tư vấn và xét nghiệm HIV cho
phụ nữ
- Khuyến khích trì hoãn quan hệ
tình dục đối với thanh thiếu niên
- Thực hành tình dục an toàn
- Phát hiện sớm và điều trị kịp
thời các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
|
Thành tố 2. Phòng tránh
mang thai ngoài ý muốn cho những phụ nữ nhiễm HIV
- Tư vấn và cung cấp các biện
pháp tránh thai
- Tư vấn và xét nghiệm HIV
- Tư vấn thực hiện tình dục an
toàn
|
Thành tố 3. Các can thiệp
nhằm giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Chăm sóc thai nghén
- Tư vấn và xét nghiệm HIV
- Đánh giá GĐLS và miễn dịch
- Điều trị PLTMC bằng ARV
- Thực hành sản khoa an toàn
- Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sau sinh
|
Thành tố 4. Cung cấp các
chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thích hợp cho bà mẹ nhiễm HIV, gia đình và con
của họ sau khi sinh
- Các dịch vụ can thiệp cho bà mẹ
- Các dịch vụ can thiệp cho trẻ
phơi nhiễm HIV
- Các dịch vụ can thiệp cho trẻ
nhiễm HIV
|
3. Các yếu tố
nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con
Bảng
7. Các yếu tố nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con
Thời
kỳ mang thai
|
Chuyển
dạ và sinh con
|
Thời
kỳ mẹ cho con bú
|
- Mẹ bị nhiễm HIV với tải lượng
HIV trong máu rất cao (giai đoạn mới nhiễm HIV hoặc giai đoạn HIV tiến triển
và AIDS)
- Nhiễm trùng bánh rau
- Bệnh lây truyền qua đường tình
dục
- Thiếu dinh dưỡng
- Một số hành vi tiêm chích ma
túy, nghiện rượu
|
- Mẹ bị nhiễm HIV với nồng độ HIV
trong máu rất cao (giai đoạn mới nhiễm HIV hoặc giai đoạn HIV tiến triển và
AIDS)
- Những trường hợp đẻ khó, chuyển
dạ kéo dài
- Phần mềm của người mẹ bị dập
nát, thai bị xây xước, sang chấn
- Vỡ ối sớm trên 4 giờ
|
- Mẹ bị nhiễm HIV với nồng độ HIV
trong máu rất cao
- Viêm vú, nứt vú, áp xe vú hay
tổn thương ở miệng trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhiễm khuẩn của mẹ trong khi cho con
bú...
- Thời gian cho trẻ bú càng dài
thì nguy cơ lây truyền HIV sang con càng cao
- Nuôi trẻ hỗn hợp (vừa cho trẻ
bú mẹ vừa cho ăn thêm): nguy cơ lây nhiễm HIV từ mẹ sẽ cao hơn vì có thể làm
tổn thương niêm mạc ruột. Điều này làm cho HIV từ sữa mẹ dễ xâm nhập vào cơ
thể trẻ
|
Chương 2.
CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ
DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
Tất cả PNMT đều được tư vấn, chăm
sóc thai nghén theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản (ban hành kèm theo Quyết định sổ 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế).
Thực hiện các can thiệp y tế trong
chăm sóc và điều trị PLTMC dưới đây:
I. TƯ VẤN VÀ
XÉT NGHIỆM HIV
Tất
cả phụ nữ mang thai đều được tư vấn và xét nghiệm HIV như một phần của dịch
vụ thường quy trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
1. Nguyên tắc
tư vấn và xét nghiệm HIV cho PNMT
Theo hướng dẫn tư vấn và XN do cán
bộ y tế đề xuất (PITC):
- Có tư vấn trước và sau XN.
- Có sự đồng ý của PNMT. Việc PNMT
không đồng ý XN sẽ không ảnh hưởng đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế.
- Đảm bảo tính bảo mật.
- Xét nghiệm HIV được thực hiện
cùng với các XN thường quy khác trong quá trình quản lý thai nghén.
2. Tư vấn và
xét nghiệm HIV cho PNMT chưa biết tình trạng HIV
2.1. Đối tượng và hình thức
tư vấn
- Đối tượng: PNMT, khuyến khích tư
vấn cho chồng và/hoặc người nhà.
- Hình thức:
o Tư vấn nhóm: áp dụng khi
có nhiều phụ nữ đến khám thai.
o Tư vấn cá nhân:
▪ Khi có ít phụ nữ đến khám thai.
▪ Cho PNMT sau khi tư vấn nhóm còn
có nhu cầu tư vấn riêng hoặc chưa biết tình trạng HIV trong khi chuyển dạ.
2.2. Nội dung tư vấn trước
xét nghiệm
2.2.1. Phụ nữ mang thai trong
giai đoạn quản lý thai nghén
- Lý do và ý nghĩa của việc xét
nghiệm HIV: biết về tình trạng nhiễm HIV của PNMT.
- Hướng dẫn phòng bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
- Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang
con, các biện pháp giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con bao gồm lợi ích điều trị
ARV sớm, điều trị dự phòng bằng ARV và tư vấn nuôi dưỡng trẻ.
- Lợi ích việc xác định sớm tình
trạng nhiễm HIV để tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV cho PNMT.
- Khuyến khích chồng/bạn tình xét
nghiệm HIV
- Giải thích quá trình xét nghiệm.
- Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ phù
hợp nếu cần.
2.2.2. Phụ nữ mang thai khi
chuyển dạ
Nội dung tư vấn ngắn gọn về lợi ích
của xét nghiệm HIV, đặc biệt nhấn mạnh về lợi ích PLTMC và việc sử dụng thuốc
ARV, ý nghĩa kết quả XN sàng lọc HIV.
2.3. Thỏa thuận đồng ý xét
nghiệm
- PNMT đồng ý làm XN, tiến hành XN
HIV theo quy trình.
- PNMT không đồng ý làm xét nghiệm
HIV tư vấn lại trong lần khám sau. Việc PNMT từ chối xét nghiệm HIV không ảnh
hưởng đến quá trình chăm sóc thai sản.
2.4. Xét nghiệm HIV
Thực hiện theo quy định hiện hành
của Bộ Y tế về việc xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV (Hướng dẫn xét nghiệm HIV -
Bộ Y tế).
2.5. Tư vấn sau xét nghiệm
2.5.1. Đối với người có kết quả
xét nghiệm HIV âm tính
- Thông báo và giải thích kết quả
XN âm tính.
- Giải thích ý nghĩa giai đoạn cửa
sổ và việc cần thiết làm XN lại.
- Biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV.
Hướng dẫn phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tiếp tục theo dõi và quản lý thai
sản theo kế hoạch.
- Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ phù
hợp nếu cần.
2.5.2. Đối với người có kết quả
xét nghiệm sàng lọc HIV dương tính
- Tư vấn sơ bộ về kết quả sàng lọc
HIV.
- Trao đổi với bệnh nhân về việc
hẹn trả kết quả XN khẳng định.
2.5.3. Trường hợp có kết quả
sàng lọc HIV dương tính phát hiện khi chuyển dạ
- Tư vấn lợi ích điều trị dự phòng
ARV để giảm nguy cơ lây truyền sang con.
- Giải thích ý nghĩa của kết quả
sàng lọc và việc thực hiện xét nghiệm khẳng định. Nếu kết quả âm tính sẽ ngừng
thuốc điều trị dự phòng cho mẹ và con nếu kết quả khẳng định âm
tính.
- Khẳng định việc sử dụng thuốc ARV
trong thời gian ngắn không ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và con.
- Tư vấn phác đồ điều trị và tư vấn
tuân thủ điều trị.
2.5.4. Đối với người có kết quả
XN khẳng định HIV dương tính
- Chọn nơi tư vấn và thời gian tư
vấn phù hợp để bảo đảm tính bí mật.
- Thông báo kết quả và giải thích
cho PNMT hiểu đúng về kết quả XN.
- Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý
cho PNMT; cung cấp thông tin về các dịch vụ hỗ trợ sẵn có như PLTMC, điều trị
ARV.
- Thảo luận kế hoạch để an toàn:
nhấn mạnh khả năng lây truyền HIV cho con và hiệu quả các biện pháp can thiệp
PLTMC như sử dụng ARV.
- Thảo luận kế hoạch chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ sau sinh như bú sữa mẹ hoàn toàn hoặc dùng sữa công thức, ý
nghĩa của chẩn đoán sớm nhiễm HIV và nơi XN.
- Tư vấn phác đồ điều trị và tư vấn
tuân thủ điều trị.
- Tư vấn chuyển gửi và phối hợp các
dịch vụ thực hiện PLTMC, điều trị ARV cho mẹ và con.
- Trường hợp PNMT nhiễm HIV muốn
phá thai: cung cấp dịch vụ phá thai theo các quy định hiện hành.
II. CHĂM SÓC,
HỖ TRỢ VÀ DINH DƯỠNG CHO PNMT NHIỄM HIV
1. Dự phòng
NTCH bằng CTX và INH cho PNMT nhiễm HIV
Dự
phòng NTCH bằng CTX cho PNMT nhiễm HIV
Mục đích điều trị dự phòng CTX
|
- Dự phòng tiên phát và thứ phát
bệnh viêm phổi do (PCP) và dự phòng tiên phát viêm não do toxoplasma
- Giảm tỷ lệ mắc viêm phổi do một
số vi khuẩn
- Giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy do một
số vi khuẩn như Salmonella, tiêu chảy do Isospora và một số ký sinh đơn bào
khác
|
Tiêu chuẩn điều trị dự phòng
tiên phát CTX
|
Có
XN tế bào CD4
|
Tiêu
chuẩn điều trị dự phòng tiên phát CTX
|
Số lượng tế bào CD4 < 350 /mm3
không phụ thuộc vào GĐLS
|
GĐLS 2,3,4
|
Dự phòng thứ phát
|
- Dự phòng thứ phát sau khi người
bệnh đã hoàn tất liệu trình điều trị viêm phổi PCP thành công
|
Liều dùng
|
- CTX 480 mg 2 viên/1 lần/ngày
hoặc:
- CTX 960 1 viên/1 lần/ngày
|
Tác dụng phụ
|
- Nôn, buồn nôn và phát ban (khoảng
2%), thường xảy ra sau 1-2 tuần điều trị. Có thể dị ứng chậm xuất hiện sau
vài tháng.
- Ít gặp dị ứng nặng, cần tư vấn
cho PNMT về tác dụng phụ có thể xảy ra để người bệnh tự theo dõi và đến ngay
cơ sở y tế khi cần
|
Theo dõi
|
- Xét nghiệm công thức máu, men
gan khi nghi ngờ thiếu máu, nhiễm độc gan
- Tư vấn và hỗ trợ tuân thủ điều
trị
|
Ngừng điều trị dự phòng
|
- CD4 > 350/mm3 ổn
định ít nhất trong 6 tháng
- Điều trị dự phòng lại CTX nếu
tế bào CD4 xuống thấp hơn giá trị ban đầu hoặc CD4 dưới 100/mm3
|
Dự
phòng mắc lao bằng INH cho PNMT nhiễm HIV
Mục đích điều trị INH cho PNMT
nhiễm HIV
|
Dự phòng mắc bệnh lao
|
Chỉ định
|
PNMT nhiễm HIV và loại trừ mắc
lao tiến triển; không phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch kể cả người bệnh đang
điều trị ARV và người bệnh đã từng được điều trị lao trước đây
|
Chống chỉ định
|
- Chống chỉ định tuyệt đối: PNMT
có tiền sử dị ứng với INH
- Chống chỉ định tương đối;
o Viêm gan tiến triển, xơ gan,
nghiện rượu nặng
o Rối loạn thần kinh ngoại biên
|
Liều dùng
|
Liều lượng INH: 1 viên 300mg/ngày
|
Thời gian điều trị
|
9 tháng
|
Tác dụng phụ
|
Tác
dụng phụ
|
Xử
trí
|
Viêm dây thần kinh ngoại biên
|
Bổ sung Vitamin B6 lên 100mg/ngày.
Ngừng INH nếu viêm dây thần kinh ngoại biên không thuyên giảm hoặc nặng hơn
|
Nhiễm độc gan (men gan tăng, có
thể có vàng da)
|
Phân biệt với tăng men gan do các
nguyên nhân khác. Ngừng thuốc cho tới khi men gan ổn định
|
Nổi mẩn, buồn nôn, nôn
|
Ngừng tạm thời đến khi các triệu
chứng thuyên giảm hoặc ổn định thì điều trị tiếp tục
|
Theo dõi
|
- Sàng lọc lao mỗi lần tái khám
- Xét nghiệm men gan khi nghi ngờ
nhiễm độc gan
- Tư vấn và hỗ trợ tuân thủ điều
trị
|
2. Chẩn đoán
và điều trị các bệnh NTCH thường gặp trên PNMT nhiễm HIV
NTCH
|
Lâm
sàng
|
Chẩn
đoán
|
Điều
trị
|
Bệnh do nấm Candida
|
Nấm miệng
|
Dựa vào lâm sàng.
Chỉ soi cấy nấm khi LS không điển
hình hoặc điều trị không kết quả
|
Fluconazole 100-150 mg/ngày x 7
ngày, hoặc
Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày
trong 7 ngày
|
Nấm thực quản: nuốt đau
|
Chủ yếu vào lâm sàng có nuốt đau.
Soi thực quản: nếu bệnh nhân đã được
điều trị như nấm thực quản mà không đỡ
|
Fluconazole 200-300 mg/ngày x 14
ngày, hoặc
Itraconazole 400mg/ngày x 14
ngày, hoặc
Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày x
14 ngày
|
Nấm sinh dục
|
Chủ yếu dựa trên lâm sàng.
Soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy
khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả
|
Fluconazole 150-200 mg uống liều
duy nhất, hoặc
Itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày
x 3 ngày, hoặc
clotrimazole 100 mg, hoặc
miconazole 100 mg đặt âm đạo 1
viên/ngày x 3-7 ngày, hoặc
clotrimazole 500mg 1 lần, nystatin
100.000 đơn vị, đặt âm đạo 1 viên/ngày x 14 ngày
|
Nấm Cryptococcus
|
Nấm huyết: sốt, tổn thương da
dạng sần hoại tử, thâm nhiễm phổi, viêm màng não
|
Sinh thiết da hoặc chọc hút hạch
soi tìm nấm, cấy máu.
Xét nghiệm dịch não tủy, nhuộm
mực tàu và cấy tìm nấm
|
- Phác đồ ưu tiên: amphotericin B
tĩnh mạch 0,7mg/kg/ngày x 2 tuần, sau đó fluconazole 800-900 mg/ngày x 8 tuần
- Phác đồ thay thế: fluconazole
800-900 mg/ngày x 8 tuần
Tăng áp lực nội sọ: dẫn lưu dịch
não tủy hàng ngày 1 hoặc nhiều lần. Dẫn lưu 15-20 ml/lần hoặc cho tới khi
bệnh nhân bớt đau đầu
Điều trị duy trì: fluconazole 150200
mg/ngày, ngừng sử dụng khi bệnh nhân điều trị ARV có số lượng tế bào CD4 >
200 TB/mm3 ≥ 6 tháng
|
Viêm màng não: đau đầu, sợ ánh
sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý thức, dấu thần kinh khu trú; sốt
|
Bệnh do nấm
Penicillium marneffei
|
- Da: mụn sần, lõm ở trung tâm,
hoại tử tạo vảy đen, không ngứa, ở mặt; toàn thân.
- Nấm huyết: sốt, tổn thương da,
thiếu máu, gan lách hạch to.
- Nấm phổi: ho, sốt, khó thở
|
- Dựa vào lâm sàng như trên.
- Soi tươi bệnh phẩm da, tủy
xương, hạch và cấy tìm nấm.
- Cấy máu, nuôi cấy bệnh phẩm
phân biệt với lao kê và PCP
|
- Phác đồ ưu tiên: amphotericin B
(0,7 mg/kg/ngày) trong 2 tuần sau đó fluconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8-10
tuần
- Phác đồ thay thế (bệnh nhân nhẹ
hoặc không có amphotericin B): itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8 tuần
- Điều trị duy trì: itraconazole
200 mg/ngày, suốt đời; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số lượng tế bào
CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng
|
Viêm phổi do Pneumocystis (PCP)
|
Ho, khó thở, sốt, diễn biến bán
cấp 1- 2 tuần
|
Dựa vào lâm sàng, CD4<200.
XQ phổi bình thường, thâm nhiễm
kẽ lan tỏa hai bên. Đáp ứng với điều trị thử bằng co- trimoxazole
|
Cotrimoxazole: liêu dựa trên TMP
(15mg/kg/ngày chia 4 lần) x 21 ngày;
< 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 2
viên/lần x 4 lần;
> 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 3
viên/lần x 4 lần.
- Suy hô hấp: prednisolon (uống
hoặc tĩnh mạch) (40mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 40mg x 1 lần/ngày x 5
ngày rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày)
- Điều trị duy trì: cotrimoxazole
960mg uống /ngày cho đến khi BN điều trị ARV có CD4 >200 TB/mm3
kéo dài ≥ 6 tháng
- Phác đồ thay thế: Clindamycin
600 mg tĩnh mạch; 450 mg uống ngày 3 lần + primaquine 15 mg uống 1 lần/ngày x
21 ngày nếu dị ứng sulfamid
|
Viêm não do Toxoplasma
|
Đau đầu, chóng mặt, co giật, tổn
thương thần kinh khu trú.
Sốt
|
Dấu hiệu thần kinh khu trú.
Tổn thương choán chỗ một hoặc
nhiều ổ trên CT hoặc MRI sọ não (nếu có).
Đáp ứng với điều trị thử có thể
được sử dụng để chẩn đoán
|
Cotrimoxazole: liều dựa trên TMP
10 mg/kg/ngày x 6 tuần hoặc
Pyrimethamine (200 mg liều tấn
công, sau đó 50-75 mg 1 lần/ngày) + sulfadiazine (2- 4g/liều đầu sau đó 1-1,5
g 6 giờ /1 lần) trong 6 tuần
Điều trị duy trì: Pyrimethamine
(25-50 mg/ngày) + Sulfadiazine (1g x 6 giờ/ lần/ngày); ngừng khi người bệnh điều
trị ARV có số lượng tế bào CD4 trên 100/mm3 ≥ 6 tháng
|
Tiêu chảy do ký sinh đơn bào
|
Tiêu chảy mạn tính.
Nôn, đau bụng
|
Soi phân tìm ký sinh trùng
|
Điều trị ARV là tốt nhất
Tiêu chảy do Microsporidia;
Isospora có thể đáp ứng với albendazole 400 mg uống 2 lần/ngày trong 3 tuần
và cotrimoxazole 960 mg uống 2 lần/ngày trong 10 ngày
|
Bệnh do phức hợp Mycobacter
ium avium (MAC)
|
Sốt kéo dài hoặc tái phát, sút
cân, mệt mỏi, thiếu máu, gan lách, hạch to. Cần chẩn đoán phân biệt với lao
|
Phân lập được MAC trong máu hoặc
vị trí khác, thường khó thực hiện.
Cân nhắc chẩn đoán MAC nếu người
bệnh không đáp ứng với điều trị lao sau 2-4 tuần
|
- Phác đồ ưu tiên: Clarithromycin
uống 500mg x 2 lần/ngày + ethambutol uống 15mg/kg/ngày
- Phác đồ thay thế: azithromycin uống
500mg/ngày + ethambutol ± rifabutin uống 300mg/ngày; hoặc azithromycin uống
500mg/ngày + ethambutol hoặc ciprofloxacin 500mg x 2 lần/ngày.
Phải kết hợp với điều trị ARV.
Ngừng điều trị MAC khi bệnh nhân điều trị ARV và CD4 tăng >100 TB/mm3
> 6 tháng
|
Herpes simplex
|
Đám phỏng điển hình, thường ở bộ
phận sinh dục, mặt. Có thể có biểu hiện toàn thân
|
Lâm sàng điển hình
|
Acyclovir 200 x 5 lần/ngày (hoặc
400mg x 3 lần/ngày) x 7 ngày. Bôi tại chỗ tím gentian hoặc chlorhexidine
|
Herpes zoster
|
Tổn thương nốt phỏng thành từng
đám, đau, phân bố dọc theo dây thần kinh bì
|
Lâm sàng điển hình
|
Acyclovir 800 mg/1 lần x 5 lần/ngày
x 7 ngày
Bôi tại chỗ tím gentian hoặc chlorhexidme
Zona mắt: nhỏ thuốc mỡ acyclovir
|
Cytomegalo virus (CMV)
|
Viêm võng mạc: nhìn mờ, có những
đám đen hoặc chấm đen di động, những điểm tối trước mắt; sợ ánh sáng; tiến
triển tới bong võng mạc và mù hoàn toàn nếu không điều trị. Có thể ở 1 bên
mắt, hoặc lan sang mắt còn lại. Các tổn thương võng mạc không thể phục hồi
được
|
Viêm võng mạc: chẩn đoán trên lâm
sàng bằng soi đáy mắt.
Tổn thương đáy mắt: các đám hoại
tử ở võng mạc (màu trắng) có hoặc không kèm theo xuất huyết võng mạc, đơn độc
hoặc nhiều đám lan tỏa
|
Giai đoạn cấp:
- Tiêm nội nhãn ganciclovir 2 mg
trong 0,05-0,1 ml/ tuần 2 lần trong 3 tuần, sau đó duy trì tuần 1 lần. Phối
hợp với bác sỹ nhãn khoa
- Ganciclovir truyền tĩnh mạch
7,5 -10 mg/kg/ngày chia 2 lần trong 21 ngày liên tiếp hoặc lâu hơn nếu không
đáp ứng
Hoặc:
- Foscarnet: liều 60 mg/kg/8giờ,
nếu hiệu quả dùng liều 60- 120mg/kg/ngày
- Valganciclovir 900mg uống 2 lần/ngày
x 21 ngày; hoặc
- Valganciclovir nội nhãn 6 tháng
một lần + ganciclovir TM hoặc ganciclovir uống như trên
- Điều trị duy trì: Ganciclovir 5/kg/ngày,
hoặc 6g/kg/ngày x 5 ngày/tuần; hoặc Valganciclovir uống 900mg/ngày, hoặc Foscarnet
90-120mg/kg/ngày tĩnh mạch; ngừng điều trị khi số lượng tế bào CD4>100/mm3
|
U mềm lây
|
Sần có cuống, thường ở mặt, bộ
phận sinh dục, cổ, nách
|
Lâm sàng
|
Khoét bỏ hoặc áp lạnh, chích tại
trung tâm và bôi phenol.
Đáp ứng khi điều trị ARV
|
3. Tư vấn cho
phụ nữ mang thai về chăm sóc và dinh dưỡng
Tư
vấn cho phụ nữ mang thai về chăm sóc và dinh dưỡng
|
- Đi khám thai và đánh giá tình
trạng dinh dưỡng ngay khi có thai
- Nghỉ ngơi, đặc biệt vào 3 tháng
cuối
- Theo dõi các triệu chứng như
tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn, nấm miệng để điều trị kịp thời
- Chăm sóc vệ sinh thai nghén
- Nhận biết các dấu hiệu bất
thường khi có thai
|
- Chế độ ăn đa dạng, giàu chất
dinh dưỡng
- Trao đổi về chế độ dinh dưỡng
có lợi hoặc có hại khi mang thai và cho con bú
- Đảm bảo an toàn thực phẩm, ăn
chín uống sôi
- Dùng muối iốt khi nấu ăn
- Bổ sung viên sắt và axit folic
khi mang thai
|
4. Phối hợp
quản lý và chuyển gửi PNMT nhiễm HIV
- Giới thiệu đến cơ sở chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS để theo dõi và điều trị lâu dài.
- Giới thiệu và cung cấp địa chỉ
các cơ sở hỗ trợ tâm lý, kinh tế dành cho người nhiễm HIV, các nhóm hỗ trợ xã
hội khác.
III. CAN THIỆP
BẰNG THUỐC ARV CHO PNMT NHIỄM HIV
1. Dự phòng
có thai trên phụ nữ tuổi sinh đẻ đang điều trị ARV
Tư vấn sử dụng bao cao su để tránh
thai khi đang điều trị ARV phác đồ có PI (LPV/r) và NNRTI (NVP và EFV) do các
thuốc này tương tác với thuốc tránh thai có ethinyl estradiol và norethindrone
làm giảm hiệu lực tránh thai.
2. Sử dụng
thuốc ARV cho PNMT nhiễm HIV
Điều trị ARV lâu dài: áp
dụng đối với PNMT đã có đủ tiêu chuẩn điều trị bằng ARV, vừa có tác dụng điều
trị vì sức khỏe người mẹ, vừa có tác dụng PLTMC
Điều trị PLTMC bằng ARV:
áp dụng đối với PNMT chưa đủ tiêu chuẩn điều trị ARV, sử dụng ARV trong thời
gian ngắn với mục đích PLTMC
|
2.1. Điều trị ARV lâu dài
2.1.1. Bắt đầu điều trị ARV
Chỉ định điều trị ARV cho PNMT
|
Tiêu chuẩn:
- PNMT nhiễm HIV có số lượng CD4 ≤
350 tế bào/mm3, không phân biệt giai đoạn lâm sàng, hoặc
- Tất cả PNMT có giai đoạn lâm
sàng 3 hoặc 4, không phụ thuộc vào số lượng tế bào CD4
|
Thời điểm bắt đầu điều trị ARV
|
Cần bắt đầu điều trị ARV càng sớm
càng tốt bất cứ khi nào PNMT đủ tiêu chuẩn trên không phân biệt tuổi thai và
tiếp tục trong suốt thời kỳ mang thai, sinh con, cho con bú (nếu cho bú) và
sau đó
|
Phác đồ bắt đầu điều trị ARV
cho PNMT trong thời gian mang thai và sau sinh
|
Phác đồ ưu tiên:
AZT + 3TC + NVP hoặc AZT + 3TC +
EFV (nếu thai > 12 tuần)
Phác đồ thay thế:
AZT + 3TC + LPV/r hoặc
AZT + 3TC + ABC
TDF + 3TC + EFV (nếu thai > 12
tuần)
Khi không sử dụng được AZT: Thay
AZT bằng ABC.
Liều lượng và các sử dụng thuốc
(xem phụ lục 1)
Phác đồ điều trị ARV cho phụ
nữ sau sinh có tiền sử được PLTMC bằng liều đơn NVP:
Nếu có chỉ định điều trị ARV
trong vòng 6-12 tháng sau sinh:
Chỉ định phác đồ bậc 1 như đối
với người bệnh HIV khác
Sử dụng phác đồ có PI. Nếu có chỉ
định điều trị ARV sau 6 tháng sau sinh: chỉ định phác đồ bậc 1 như đối với
người bệnh HIV khác
|
Phác đồ cho trẻ sơ sinh sinh
ra từ mẹ nhiễm HIV đang điều trị ARV
|
Tất cả trẻ sơ sinh (bú sữa mẹ
hoặc nuôi bằng sữa công thức/bột):
Uống NVP hàng ngày hoặc
AZT 4mg/kg/lần uống 2 lần/ngày từ
khi sinh cho đến khi được 4 tuần tuổi
|
2.1.2. Phụ nữ có thai khi đang điều
trị ARV
- Quản lý thai sản tại cơ sở sản
khoa.
- Theo dõi điều trị ARV tại cơ sở
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Tiếp tục điều trị ARV và lưu ý:
o Nếu đang sử dụng phác đồ có EFV
và thai < 12 tuần: thay EFV bằng NVP (liều 200mg x 2 lần/ngày) hoặc các phác
đồ thay thế phù hợp.
o Có thể tiếp tục sử dụng phác đồ
có EFV trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu có chỉ định.
- Điều trị ARV cho con ngay sau khi
sinh: (xem phần 2.1.1).
2.1.3. Phụ nữ đang điều trị ARV
dự định có thai
- Tư vấn trước khi mang thai về
nguy cơ lây nhiễm HIV của trẻ sơ sinh, yếu tố nguy cơ và PLTMC, độc tính của
thuốc cho người mẹ và trẻ, khả năng nuôi dưỡng trẻ sau này.
- Tư vấn đảm bảo tuân thủ điều trị
trong suốt thời gian mang thai, chuyển dạ, khi đẻ, sau đẻ và trong quá trình
cho con bú.
- Nếu đang điều trị phác đồ có EFV
và dự định mang thai thì thay EFV bằng NVP hoặc LPV/r.
- Nếu phụ nữ đang điều trị ARV phác
đồ có EFV phát hiện có thai trong 3 tháng đầu thì thay EFV bằng NVP hoặc LPV/r.
Nếu phát hiện mang thai sau 3 tháng, tiếp tục phác đồ cũ và theo dõi thai sản.
- Điều trị ARV cho con ngay sau khi
sinh: xem phần 2.1.1.
2.2. Điều trị PLTMC bằng ARV
2.2.1. Chỉ định
- PNMT nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn
điều trị ARV.
- PNMT được phát hiện nhiễm HIV khi
chuyển dạ và khi đẻ.
- Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
2.2.2. Các phác đồ ARV trong
PLTMC
● PNMT được phát hiện nhiễm HIV và
quản lý trong thời gian mang thai
Lựa
chọn 1: Mẹ được PLTMC bằng AZT từ tuần thai thứ 14
Mẹ
|
Khi mang thai
|
AZT 300mg x 2 viên/ngày từ tuần
thứ 14 đến khi chuyển dạ hoặc ngay khi phát hiện nhiễm HIV từ tuần thứ 14
|
Khi chuyển dạ
|
NVP 200mg + AZT 600mg + 3TC 150mg
Sau đó 12 giờ một lần AZT
300 mg + 3TC 150mg cho đến lúc đẻ
|
Sau đẻ
|
AZT 300 mg + 3TC 150mg x 2 lần/ngày
x 7 ngày
|
Con
|
Ngay sau sinh
|
NVP liều đơn 6 mg uống 1 lần ngay
sau khi sinh + AZT 4mg/kg uống ngày 2 lần
Tiếp tục AZT 4mg/kg uống ngày 2 lần
x 4 tuần
|
Lựa
chọn 2: Mẹ được PLTMC bằng AZT+3TC+LPV/r
Mẹ
|
Khi mang thai
|
AZT 300 mg + 3TC 150 mg + LPV/r
400/100mg: 2 lần/ngày
Uống hàng ngày từ tuần thứ 14
hoặc ngay sau khi phát hiện nhiễm HIV sau tuần thứ 14
|
Khi chuyển dạ
|
AZT 300 mg + 3TC 150 mg + LPV/r
400/100mg: 2 lần/ngày
|
Sau đẻ
|
Mẹ không cho con bú: Dừng thuốc điều
trị
Nếu người mẹ tiếp tục cho con bú,
tiếp tục
AZT 300 mg + 3TC 150 mg + LPV/r
400/100mg: 2 lần/ngày cho đến khi sau cai sữa 1 tuần
|
Con
|
Sau sinh
|
AZT 4mg/kg uống ngày 2 lần x 4
tuần
|
● PNMT được phát hiện nhiễm HIV khi
chuyển dạ đẻ
Mẹ
|
Khi chuyển dạ
|
NVP 200mg + AZT 600mg + 3TC 150mg
Sau đó 12 giờ một lần AZT 300 mg
+ 3TC 150mg cho đến lúc đẻ
|
Sau đẻ
|
AZT 300 mg + 3TC 150mg 2 lần/ngày
x 7 ngày
|
Con
|
Ngay sau sinh
|
NVP liều đơn 6 mg uống 1 lần ngay
sau khi sinh + AZT 4mg/kg uống 2 lần/ngày
Tiếp tục AZT 4mg/kg uống 2 lần/ngày
x 4 tuần
|
● Không sử dụng ARV dự phòng cho
mẹ khi tiên lượng mẹ sẽ sinh trong vòng 1 giờ
● Trong trường hợp mẹ không được
sử dụng ARV vẫn thực hiện phác đồ dự phòng ARV cho con như trên
● Khi không sẵn có AZT, vẫn sử
dụng NVP liều đơn cho mẹ khi chuyển dạ và NVP liều đơn cho con ngay sau sinh
|
3. Tác dụng
phụ của ARV đối với PNMT
AZT
|
Nhẹ: Buồn nôn, đau đầu thường tự
khỏi
Gây thiếu máu nếu điều trị lâu
dài, không dùng khi Hb <70g/l
|
3TC
|
Tác dụng phụ ít gặp thường nhẹ và
tự khỏi như buồn nôn
|
NVP
|
An toàn khi dùng trong PLTMC
Điều trị kéo dài: phát ban, ngộ
độc gan, hay gặp ở PNMT có số lượng tế bào CD4 250-350/mm3 khi bắt
đầu điều trị
|
EFV
|
Có thể gây dị dạng thai trong 3
tháng đầu (hiếm gặp)
|
TDF
|
Có thể ảnh hưởng đến phát triển
xương của trẻ (hiếm gặp)
Có thể ảnh hưởng chức năng thận
|
PIs
|
Sử dụng kéo dài có thể gây rối
loạn chuyển hóa
|
IV. CHĂM SÓC
KHI CHUYỂN DẠ, KHI SINH
- Phụ nữ đang điều trị bằng thuốc
kháng HIV: tiếp tục điều trị trong khi chuyển dạ, sinh đẻ và sau sinh.
- Phụ nữ đang điều trị PLTMC trong
khi mang thai: tiếp tục phác đồ PLTMC bằng thuốc kháng HIV trong thời gian
chuyển dạ.
- Các can thiệp sản khoa:
o Các can thiệp sản khoa đối với
phụ nữ mang thai nhiễm HIV phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung như đối với
phụ nữ mang thai không nhiễm HIV để đảm bảo một cuộc chuyển dạ và sinh con an
toàn.
o Hạn chế tối đa các thủ thuật có
thể gây tổn thương đường sinh sản người mẹ hoặc tổn thương cho con như cắt tầng
sinh môn, giác hút, forcep, đặt điện cực vào đầu thai nhi, hạn chế việc bấm ối
sớm và hạn chế thăm khám âm đạo.
o Chỉ mổ lấy thai khi có chỉ định
sản khoa.
V. CHĂM SÓC BÀ
MẸ VÀ TRẺ SAU SINH
1. Chăm sóc
trẻ sau sinh
- Hút sạch dịch đường mũi, hầu họng
ngay sau sinh bằng các loại ống thông mềm, thao tác nhẹ nhàng, tránh gây tổn
thương.
- Lau khô chất dịch của mẹ trên
người trẻ bằng khăn mềm, tránh xây xước.
- Cho trẻ uống thuốc ARV theo phác
đồ PLTMC. Ngừng thuốc nếu mẹ có kết quả khẳng định âm tính.
2. Chăm sóc
bà mẹ sau sinh
- Chăm sóc bà mẹ sau sinh theo các
quy định của sản khoa, tư vấn về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, các biện
pháp tránh thai.
- Tư vấn các vấn đề liên quan tới
HIV:
Tư vấn hỗ trợ tâm lý
|
- Nhận biết các biểu hiện liên
quan tới biến động tâm lý của PNMT sau khi biết tình trạng nhiễm
- Chia sẻ và đồng cảm với cảm xúc
của PNMT giúp họ có thêm sức mạnh và niềm tin để vượt qua sự kỳ thị và phân
biệt đối xử
- Cung cấp các thông tin và hiệu
quả các dịch vụ liên quan tới chăm sóc và điều trị, đặc biệt điều trị ARV
|
Tư vấn nuôi dưỡng an toàn và chăm
sóc trẻ
|
- Lợi ích và nguy cơ của nuôi con
bằng sữa mẹ và sữa công thức/bột
- Nếu người mẹ lựa chọn nuôi con
bằng sữa công thức/bột: xem chương III, mục I, khoản 3
- Nếu người mẹ lựa chọn nuôi con
bằng sữa mẹ: tư vấn sự cần thiết phải cho con bú mẹ hoàn toàn, không kết hợp
sữa mẹ với bất cứ loại thức ăn thay thế nào, hướng dẫn vệ sinh bầu vú
- Hướng dẫn cách cho trẻ tiếp tục
uống thuốc ARV dự phòng sau khi xuất viện
- Tư vấn về tiêm chủng, điều trị
dự phòng NTCH, nhu cầu theo dõi tăng trưởng của trẻ
|
Tư vấn về lợi ích chẩn đoán sớm
nhiễm HIV cho trẻ
|
- Sớm khẳng định hoặc loại trừ
nhiễm HIV cho trẻ
- Giảm căng thẳng cho gia đình và
người chăm sóc trẻ
- Đưa ra các định hướng điều trị
kịp thời nếu trẻ bị nhiễm HIV đặc biệt là lợi ích của điều trị ARV
|
Tư vấn bộ lộc tình trạng nhiễm
sau sinh
|
- Thảo luận với bà mẹ về lợi ích
và bất lợi khi bộc lộ tình trạng nhiễm (đặc biệt với phụ nữ phát hiện nhiễm
HIV trong khi chuyển dạ)
- Khuyến khích bà mẹ bộc lộ tình trạng
nhiễm, thường là với người mà họ sống cùng
- Nếu bà mẹ không muốn bộc lộ
tình trạng nhiễm thì nên tôn trọng quyết định của họ. Giới thiệu bà mẹ tới
các dịch vụ hỗ trợ xã hội hoặc quay lại cơ sở y tế để tiếp tục được tư vấn
|
VI. CHUYỂN TUYẾN
CHUYỂN TIẾP CHO MẸ VÀ CON SAU SINH
1. Bà mẹ
nhiễm HIV
- Giới thiệu đến cơ sở chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS để theo dõi và điều trị lâu dài.
- Giới thiệu và cung cấp địa chỉ
các cơ sở hỗ trợ tâm lý, kinh tế dành cho người nhiễm HIV các nhóm hỗ trợ xã
hội khác.
2. Trẻ phơi
nhiễm HIV
- Giới thiệu trẻ đến cơ sở chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS để chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV cho trẻ, theo dõi và
điều trị lâu dài.
- Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ
khác cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
Để đảm bảo trẻ và mẹ được chăm
sóc tốt sau sinh và tránh mất dấu:
- Tư vấn lợi ích của điều trị ARV
lâu dài cho mẹ
- Tư vấn lợi ích của xét nghiệm
phát hiện sớm nhiễm HIV và điều trị ARV kịp thời cho trẻ và các chăm sóc khác
(chẩn đoán và điều trị NTCH, tư vấn dinh dưỡng,...)
- Cung cấp danh sách, địa chỉ, số
điện thoại, tên cán bộ đầu mối của các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV
- Sử dụng các mẫu phiếu theo dõi
và giới thiệu dịch vụ từ chương trình PLTMC (xem phụ lục 2)
- Hỗ trợ chuyển gửi:
o Liên hệ cơ sở chăm sóc và điều
trị cho mẹ và theo dõi trẻ phơi nhiễm HIV, có thông tin phản hồi và hoặc theo
dõi tiếp với cơ sở chăm sóc và điều trị
o Lên kế hoạch cụ thể với người
mẹ và gia đình để
|
Chương 3.
CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ VÀ
HỖ TRỢ CHO TRẺ PHƠI NHIỄM VÀ NHIỄM HIV
Các nội dung chăm sóc, điều trị và
hỗ trợ cho trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV:
Trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV được tư
vấn, chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thông thường theo
hướng dẫn hoạt động lồng ghép quản lý chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) - Bộ Y tế.
Thực hiện các can thiệp bổ sung
chăm sóc, điều trị và hỗ trợ trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV theo các nội dung dưới
đây.
I. CHĂM SÓC VÀ
ĐIỀU TRỊ CƠ BẢN CHO TRẺ PHƠI NHIỄM CHƯA XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV
Phần này mô tả các hoạt động của
chăm sóc và điều trị cho:
- Trẻ sinh ra từ mẹ đã biết về tình
trạng nhiễm HIV.
- Trẻ có dấu hiệu, triệu chứng nghi
ngờ nhiễm HIV nhưng chưa biết tình trạng nhiễm HIV của mẹ.
- Trẻ có kết quả xét nghiệm PCR âm
tính nhưng vẫn tiếp tục phơi nhiễm HIV (vẫn tiếp tục bú mẹ).
Chăm sóc cơ bản cho trẻ phơi
nhiễm chưa xác định tình trạng nhiễm HIV
- Chẩn đoán sớm nhiễm HIV
- Đánh giá, xử trí và theo dõi
các tình trạng bệnh thông thường
- Theo dõi tăng trưởng, đánh giá
và hỗ trợ trẻ phát triển
- Tích cực phát hiện mắc lao, điều
trị lao và dự phòng mắc lao bằng INH Điều trị ARV khi có biểu hiện lâm sàng
nặng nhiễm HIV
Chăm sóc và hỗ trợ khác
- Chăm sóc và hỗ trợ tâm lý xã
hội
- Tư vấn và giáo dục cho người
chăm sóc
- Phối hợp và chuyển gửi đến các
dịch vụ hỗ trợ đặc biệt cho trẻ mồ côi và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
|
1. Chẩn đoán
sớm nhiễm HIV (hình 3)
Xác định tình trạng nhiễm HIV cho
trẻ thông qua tư vấn và xét nghiệm HIV theo Hướng dẫn tư vấn và xét nghiệm HIV
do cán bộ y tế đề xuất.
Hình
3. Quy trình tư vấn và xét nghiệm HIV cho trẻ trên 18 tháng tuổi
Hình
3. Quy trình tư vấn và xét nghiệm HIV cho trẻ trên 18 tháng tuổi
1.1. Chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho
trẻ dưới 18 tháng tuổi (hình 3)
Mục đích:
- Sớm khẳng định hoặc loại trừ
nhiễm HIV cho trẻ.
- Điều trị ARV kịp thời cho tất cả
trẻ nhiễm HIV, không căn cứ vào giai đoạn lâm sàng hay số lượng tế bào CD4,
nhằm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ nhiễm HIV.
- Định hướng các quyết định liên
quan đến tiêm chủng, thời điểm bắt đầu và ngừng dự phòng CTX và dự phòng mắc
lao bằng INH.
- Giảm căng thẳng cho gia đình và
người chăm sóc trẻ.
Đối tượng xét nghiệm:
- Trẻ phơi nhiễm HIV dưới 18 tháng
tuổi (trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV hoặc người mẹ có XN sàng lọc HIV dương
tính) nhưng chưa có XN khẳng định tình trạng nhiễm.
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi được chẩn
đoán nghi ngờ nhiễm HIV (xem phụ lục 5) hoặc được chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS
nặng và có XN kháng thể kháng HIV dương tính (hình 4).
Xét
nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ phơi nhiễm được làm khi trẻ từ 4-6
tuần tuổi hoặc ngay sau đó
|
Quy trình chẩn đoán sớm nhiễm
HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi (xem phụ lục 3, 4 và 8)
- Tư vấn trước xét nghiệm:
o Lợi ích của chẩn đoán sớm nhiễm
HIV
o Các bước thực hiện chẩn đoán sớm
nhiễm HIV.
- Có sự đồng ý xét nghiệm của bố mẹ/người
chăm sóc trẻ, thông báo cho bố mẹ/người chăm sóc trẻ về thời gian quay lại nhận
kết quả, quản lý và theo dõi để tránh mất dấu.
- Xét nghiệm: lấy mẫu máu xét
nghiệm bằng bộ dụng cụ lấy giọt máu khô (DBS) hoặc bộ dụng cụ lấy máu toàn phần
có chống đông bằng EDTA.
- Tư vấn sau xét nghiệm:
o Kết quả PCR lần 1 dương tính: tư
vấn để điều trị ARV ngay và lấy máu lần 2 để xét nghiệm khẳng định.
o Kết quả PCR lần 1 âm tính: tư vấn
về việc XN phát hiện kháng thể kháng HIV khi trẻ đủ 18 tháng tuổi, tư vấn về
nuôi dưỡng trẻ và dự phòng nhiễm HIV.
Đánh giá và xử trí kết quả PCR
Khi
có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính, điều trị ARV ngay và đồng thời
làm xét nghiệm PCR lần 2 để khẳng định
|
PCR
|
Kết
quả
|
Xử
trí
|
PCR lần 1
|
Âm tính
|
- Nếu trẻ hoàn toàn không bú mẹ
trong 6 tuần trước khi làm XN, trẻ có thể không nhiễm HIV. Nếu trẻ có bú sữa
mẹ, trẻ vẫn có nguy cơ nhiễm HIV, làm lại XN 6 tuần sau khi ngưng bú
- Thực hiện xét nghiệm phát hiện
Kháng thể kháng HIV khi trẻ đủ 18 tháng tuổi để khẳng định tình trạng nhiễm
|
Dương tính
|
- Điều trị ARV: theo Hướng dẫn
Chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS ban hành theo Quyết định 3003 & 4139
- Chỉ định xét nghiệm PCR lần 2
để khẳng định
|
PCR lần 2
|
Dương tính
|
Tiếp tục điều trị ARV theo quy
định
|
Âm tính
|
Dừng điều trị ARV
|
1.2. Tư vấn và xét nghiệm HIV
cho trẻ trên 18 tháng tuổi (hình 3)
Tư vấn và xét nghiệm HIV (xét
nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV) cho trẻ phơi nhiễm HIV và trẻ không rõ
tình trạng nhiễm HIV của mẹ nhưng có các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm HIV (phụ lục
5).
2. Khám lâm
sàng, đánh giá tăng trưởng, xét nghiệm và theo dõi định kỳ
2.1. Khám, đánh giá, xử trí
và theo dõi các bệnh thông thường
Xử trí trẻ phơi nhiễm HIV bị các
bệnh thông thường và theo dõi tăng trưởng, đánh giá và hỗ trợ trẻ phát theo các
hướng dẫn hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI).
2.2. Khám, đánh giá, xử trí
và theo dõi các bệnh có liên quan đến nhiễm HIV
Hỏi tiền sử, bệnh sử
- Bệnh sử nhiễm HIV của cha mẹ, anh
chị em
- Tiền sử dùng thuốc ARV và thuốc
khác của mẹ/trẻ
- Tiền sử chế độ nuôi dưỡng
- Dự phòng CTX và tiêm chủng
- Tiền sử nhiễm lao trong gia đình
- Dấu hiệu, triệu chứng từ các lần
thăm khám trước.
Thăm khám
- Dấu hiệu sinh tồn
- Phát triển tâm thần kinh
- Đánh dấu chiều cao, cân nặng của
trẻ vào biểu đồ tăng trưởng
- Khám thực thể, phát hiện các bệnh
nhiễm trùng cơ hội, bệnh lý khác đặc biệt các triệu chứng lâm sàng bệnh nặng
liên quan đến HIV.
Các dấu hiệu, triệu chứng của
bệnh nhiễm trùng cơ hội và bệnh liên quan đến HIV
- Sốt kéo dài hoặc tái diễn
- Tổn thương da và loét niêm mạc da
- Nhiễm BCG, hạch to nhiều nơi, gan
lách to
- Lao, PCP, viêm phổi không thuyên
giảm hoặc tái phát
- Nấm miệng (trẻ > 2 tháng
tuổi), tiêu chảy
- Suy dinh dưỡng, không tăng cân,
giảm cân theo lứa tuổi.
Hình
4. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV nặng cho trẻ dưới 18 tháng tuổi
3. Tư vấn
nuôi dưỡng trẻ
3.1. Mục đích
Giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
qua bú sữa mẹ, giúp trẻ phát triển về thể chất và tinh thần tốt.
3.2. Nội dung
- Đánh giá điều kiện nuôi dưỡng của
bà mẹ/người chăm sóc.
- Tư vấn lợi ích về dinh dưỡng và
miễn dịch cũng như nguy cơ lây truyền HIV của việc nuôi con bằng sữa mẹ, nguy
cơ và lợi ích khi sử dụng sữa công thức.
Nuôi dưỡng trẻ dưới 6 tháng
tuổi: cán bộ y tế cần cung cấp đầy đủ thông tin về chế độ nuôi dưỡng để
bà mẹ lựa chọn
|
Lựa chọn 1:
Nuôi bằng sữa mẹ
|
- Tư vấn sự cần thiết phải cho
con bú mẹ hoàn toàn, không kết hợp sữa mẹ với bất cứ loại thức ăn thay thế
nào và hướng dẫn vệ sinh bầu vú
- Nếu bà mẹ đang điều trị ARV,
vẫn tiếp tục điều trị
- Nếu bà mẹ chưa được điều trị
ARV, điều trị sớm khi đủ tiêu chuẩn
- Nếu bà mẹ quyết định ngừng nuôi
con bằng sữa mẹ, tư vấn cho bà mẹ để cai sữa trong vòng 1 tháng. Nếu bà mẹ
đang được dự phòng bằng ARV, cần phải tiếp tục dự phòng 1 tuần sau khi ngừng
cho con bú hoàn toàn
- Nếu bà mẹ xuất hiện các triệu
chứng của AIDS trong khi đang cho con bú thì tư vấn cho bà mẹ ngừng cho bú
ngay
|
Lựa chọn 2:
Nuôi bằng sữa bột
|
Khi đáp ứng đủ 6 điều kiện dưới
đây:
1) Gia đình hỗ trợ cách nuôi
dưỡng trẻ bằng sữa công thức
2) Bà mẹ/người chăm sóc có thể
cung cấp sữa công thức hoàn toàn trong 6 tháng đầu
3) Bà mẹ/người chăm sóc có thể
cung cấp sữa công thức đầy đủ để hỗ trợ sự trưởng thành và phát triển của trẻ
4) Bà mẹ/người chăm sóc có khả
năng chuẩn bị sữa công thức đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn, đủ số lượng để giảm
nguy cơ gây tiêu chảy và suy dinh dưỡng
5) Nước sạch và vệ sinh môi
trường được đảm bảo tại hộ gia đình và cộng đồng
6) Bà mẹ/người chăm sóc có thể
tiếp cận dịch vụ y tế để nhận được chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ
|
Nuôi dưỡng trẻ 6-24 tháng tuổi
không bú mẹ (thực hiện theo IMCI)
|
- Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng
của trẻ
- Thức ăn đa dạng và phù hợp theo
lứa tuổi của trẻ
- Bữa ăn và nhu cầu dinh dưỡng
thay đổi phù hợp theo lứa tuổi của trẻ
- Cho trẻ ăn đủ bốn nhóm thực
phẩm
- Tăng cường vi chất dinh dưỡng
cho trẻ như vitamin A, vitamin B12, sắt, kẽm, canxi
- Bổ sung đủ lượng nước cần thiết
- Thực hành bảo quản và chế biến
thực phẩm an toàn
- Áp dụng các nguyên tắc chăm sóc
tâm lý xã hội
- Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ
trong và sau khi bị bệnh
|
4. Tiêm chủng
(Xem mục III, khoản 3, trang x -
Tiêm chủng cho trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV)
5. Dự phòng
NTCH bằng CTX
- Tất cả trẻ phơi nhiễm HIV nên
được dự phòng NTCH bằng CTX ngay từ 4-6 tuần tuổi.
- Liều dùng 2ml/ngày và được điều
chỉnh theo cân nặng của trẻ (xem phụ lục 6).
- Những trẻ có kết quả PCR âm tính,
kháng thể kháng HIV âm tính và không còn bú mẹ thì ngừng dùng CTX.
(Xem chương III, mục III, khoản 4 -
Dự phòng NTCH bằng CTX)
6. Chăm sóc tâm
lý, hỗ trợ xã hội, tư vấn và giáo dục cho người chăm sóc
6.1. Xác định người chăm sóc
và vai trò của người chăm sóc
6.1.1. Xác định người chăm sóc:
cha mẹ, ông bà, người thân...
6.1.2. Vai trò của người chăm
sóc:
- Người chăm sóc là người phối hợp
với cán bộ y tế trong quá trình chăm sóc trẻ chứ không chỉ đơn thuần là người
nhận dịch vụ.
- Người chăm sóc cần được tư vấn và
giáo dục về chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, chăm sóc và hỗ trợ trẻ.
- Giữ liên lạc thường xuyên với cán
bộ y tế.
- Đưa trẻ đi khám đúng hẹn (bao gồm
cho trẻ xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV).
- Theo dõi sự phát triển thể chất
và tâm thần của trẻ.
- Hỗ trợ, động viên trẻ hòa nhập xã
hội và có nếp sống lành mạnh, vui chơi, thể dục thể thao.
6.2. Đánh giá, phát hiện các
khó khăn của người chăm sóc và giải pháp
6.2.1. Xác định khó khăn:
Các vấn đề liên quan đến kỳ thị và phân biệt đối xử, tài chính, tình trạng sức
khỏe của cha mẹ...
- Tìm hiểu thông tin về khó khăn mà
người chăm sóc gặp phải.
- Thảo luận nhu cầu của người chăm
sóc.
6.2.2. Giải pháp:
- Thảo luận với người chăm sóc biện
pháp hỗ trợ cần thiết (kinh tế, việc làm, chăm sóc trẻ, pháp lý...).
- Hỗ trợ người chăm sóc lựa chọn
giải pháp phù hợp và khả thi nhất.
- Giới thiệu và giúp kết nối với
các dịch vụ hỗ trợ (trung tâm tư vấn, quỹ hỗ trợ tín dụng
nhỏ, trại trẻ mồ côi, các nhóm tôn
giáo...).
- Tăng cường hỗ trợ từ phía gia đình,
các nhóm đồng đẳng, các tổ chức dựa vào cộng đồng và các tổ chức xã hội.
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch tương
lai cho trẻ đảm bảo trẻ sẽ được chăm sóc theo mong muốn của cha mẹ trong trường
hợp họ ốm hoặc chết.
7. Phối hợp và
chuyển gửi đến các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt
7.1. Những khó khăn trẻ có
thể gặp phải
- Cha mẹ có thể chết sớm do HIV.
- Cha mẹ không được khoẻ mạnh.
- Trẻ không chấp nhận mình bị nhiễm
hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV.
- Lo âu về sự an toàn của bản thân
và những điều sẽ xảy ra với mình trong tương lai.
- Bị bất lợi về mặt xã hội, kinh
tế, sa sút tâm lý do bệnh tật hoặc tử vong của cha mẹ.
- Kỳ thị và phân biệt đối xử có thể
ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên trong gia đình.
- Thiếu các nhu cầu cơ bản về nơi
nương tựa, đồ ăn, quần áo, an toàn và/hoặc không thể chi trả cho chăm sóc y tế.
- Quyền thừa kế bị ảnh hưởng.
7.2. Các giải pháp
- Tăng cường khả năng của gia đình
để bảo vệ, chăm sóc trẻ mồ côi và trẻ dễ bị xâm hại bằng cách kéo dài cuộc sống
của cha mẹ, cung cấp hỗ trợ kinh tế, tâm lý xã hội và các hỗ trợ khác.
- Huy động các hỗ trợ từ cộng đồng.
- Đảm bảo cho trẻ mồ côi và trẻ dễ
bị xâm hại tiếp cận các dịch vụ thiết yếu, bao gồm làm giấy khai sinh, chăm sóc
sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác.
- Tăng cường nhận thức ở các cấp
qua việc tích cực ủng hộ và huy động xã hội để tạo được môi trường hỗ trợ cho
trẻ và gia đình bị tác động bởi HIV/AIDS.
II. CHĂM SÓC
CHO TRẺ KHẲNG ĐỊNH KHÔNG NHIỄM HIV
Các nội dung chăm sóc, điều trị và
hỗ trợ cho trẻ khẳng định không nhiễm HIV:
- Trẻ khẳng định không nhiễm HIV
được tư vấn, chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thông thường
theo IMCI. Trẻ có kết quả xét nghiệm PCR âm tính nhưng vẫn tiếp tục phơi nhiễm
HIV (vẫn tiếp tục bú mẹ) cần được theo dõi tiếp.
III. CHĂM SÓC
ĐIỀU TRỊ CHO TRẺ ĐÃ KHẲNG ĐỊNH NHIỄM HIV
Áp dụng tất cả các can thiệp cho
trẻ phơi nhiễm HIV (xem phần I)
Thực hiện bổ sung các can thiệp
chăm sóc điều trị được nhấn mạnh trong bảng dưới đây:
1. Khám lâm
sàng, đánh giá tăng trưởng, xét nghiệm và theo dõi định kỳ
1.1. Khám, đánh giá, chẩn đoán
các tình trạng, bệnh lý thông thường
Xử trí trẻ nhiễm HIV bị các tình trạng,
bệnh lý thông thường theo các hướng dẫn IMCI.
1.2. Khám lâm sàng và xét
nghiệm cần thiết cho tất cả trẻ nhiễm HIV
Mục đích:
- Đánh giá phát triển thể chất, tâm
thần và phát hiện các bệnh lý khác như đối với trẻ không nhiễm HIV.
- Chẩn đoán các NTCH, bệnh lý liên
quan đến HIV và điều trị kịp thời.
- Đánh giá tiêu chuẩn điều trị ARV
để điều trị kịp thời.
Khám lâm sàng
|
- Cân nặng, chiều cao, vòng đầu
và các đo lường tăng trưởng khác
- Phân giai đoạn lâm sàng bệnh
HIV/ AIDS
- Tình trạng phát triển thể chất
và tâm thần
- Sàng lọc lao
- Xác định các tình trạng bệnh
kèm theo (như nhiễm viêm gan B hoặc C, lao, NTCH khác, có thai ở trẻ gái vị
thành niên)
- Các chi tiết về thuốc điều trị
kèm theo, bao gồm CTX
- Tình trạng dinh dưỡng, bao gồm
đánh giá chất lượng và số lượng thức ăn
- Đối với những trẻ đủ tiêu chuẩn
để điều trị ARV, đánh giá sự sẵn sàng điều trị của trẻ và người chăm sóc
- Hoàn thành hồ sơ bệnh án quản
lý trẻ nhiễm HIV
|
Xét nghiệm cần thiết
|
- Xét nghiệm ban đầu, định kỳ 6
tháng/lần hoặc khi cần thiết:
o Số lượng CD4 (%CD4 cho trẻ <
5 tuổi)
o Hb, ALT
o ALT khi chuẩn bị
- Nếu có điều kiện, XN viêm gan B
và C định kỳ
- Các xét nghiệm liên quan đến
chẩn đoán NTCH và bệnh lý khác
|
1.3. Quản lý trẻ chưa đủ tiêu
chuẩn để điều trị ARV
- Khám và đánh giá lâm sàng trẻ
nhiễm HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị ARV ít nhất 2 đến 3 tháng/lần.
- Xét nghiệm tế bào CD4 6 tháng/lần.
Các kết quả CD4 giúp xác định trẻ đã đủ tiêu chuẩn để điều trị và/hoặc dự phòng
CTX hay chưa.
- Dự phòng lao bằng INH.
- Tư vấn dinh dưỡng, tiêm chủng.
- Tư vấn tuân thủ tái khám định kỳ,
điều trị dự phòng NTCH.
2. Tư vấn về
dinh dưỡng và nuôi dưỡng trẻ nhiễm HIV
- Tư vấn để bà mẹ nuôi con bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú cho đến 24 tháng hoặc hơn nữa
với đồ ăn bổ sung an toàn và phù hợp được cung cấp từ lúc 6 tháng tuổi. Duy trì
chế độ nuôi dưỡng này ngay cả khi bà mẹ đang được điều trị ARV.
- Trẻ nhiễm HIV từ 6 - 24 tháng
không bú mẹ do sự chọn lựa của bà mẹ hoặc do mẹ bị bệnh, đã mất thì rất dễ bị
tổn thương. Để ngăn ngừa tình trạng dinh dưỡng xấu đi cần theo dõi dinh dưỡng,
tư vấn và can thiệp phù hợp như sau:
o Đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
o Thức ăn đa dạng và phù hợp theo
lứa tuổi của trẻ.
o Bữa ăn và nhu cầu dinh dưỡng thay
đổi phù hợp theo lứa tuổi của trẻ.
o Cho trẻ ăn đủ bốn nhóm thực phẩm.
o Tăng cường vi chất dinh dưỡng cho
trẻ như vitamin A, vitamin B12, sắt, kẽm, canxi.
o Bổ sung đủ lượng nước cần thiết.
o Thực hành bảo quản và chế biến
thực phẩm an toàn.
o Áp dụng các nguyên tắc của chăm
sóc tâm lý xã hội.
o Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ trong
và sau khi bệnh.
- Đối với trẻ bị các nhiễm trùng
cấp tính, khẩu phần ăn cần được tính toán cẩn thận, trong đó có tính đến nguyên
nhân bệnh cụ thể của trẻ.
- Một số trẻ nhiễm HIV bị nhiễm
trùng cấp tính và mạn tính thứ phát có thể bị suy dinh dưỡng nặng và kém hấp
thu. Nên cho trẻ ăn hợp khẩu vị, chia nhỏ bữa ăn và tăng cường dinh dưỡng.
3. Tiêm chủng
cho trẻ phơi nhiễm và nhiễm HIV
3.1. Nguyên tắc chung:
- Trẻ nhiễm HIV cần được tiêm chủng
như các trẻ không nhiễm.
- Nên trì hoãn tiêm vắc xin sống
trong trường hợp trẻ nhiễm HIV ở tình trạng bệnh nặng, chỉ số CD4 thấp < 15%
hoặc ở GĐLS 4 cho đến khi trẻ được điều trị ARV ổn định và tình trạng lâm sàng
được cải thiện. Trong trường hợp có đại dịch với nguy cơ mắc bệnh cao, có thể
cân nhắc tiêm vắc xin sống cho trẻ nhiễm HIV nặng. Một số loại vắc xin sống bao
gồm:
o Vắc xin bại liệt uống (OPV)
o Vắc xin sởi, quai bị, rubella
(MMR)
o Vắc xin thủy đậu
o Vắc xin viêm não Nhật Bản.
3.2. Lịch tiêm chủng
Bảng
8. Lịch tiêm chủng
Vắc
xin
|
Lúc
sinh
|
2
tháng
|
3
tháng
|
4
tháng
|
9
tháng
|
12-15
tháng
|
16-24
tháng
|
>
24 tháng
|
BCG1 *
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
VGB *
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
OPV2 *
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
DPT-VGB-Hib *
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
Rotavirus3
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
Sởi2 *
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
Thủy đậu2
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
Cúm4
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
DPT *
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
Viêm não Nhật Bản5
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
PPV236
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
* Các vắc xin có trong chương
trình, tiêm chủng mở rộng quốc gia
Ghi chú:
1) Vắc xin BCG:
o Trì hoãn tiêm BCG cho trẻ có nguy
cơ nhiễm HIV cao khi:
▪ Mẹ và trẻ không được PLTMC
▪ Trẻ có dấu hiệu hoặc triệu chứng
nghi nhiễm HIV
▪ Trẻ có cân nặng thấp khi sinh
(< 2500 g) và/hoặc đẻ non
o Không tiêm BCG cho trẻ đã được
khẳng định nhiễm HIV
2) Đối với trẻ nhiễm HIV có chỉ số
CD4 thấp hoặc ở GĐLS 4
▪ Trì hoãn tiêm vắc xin sởi và thủy
đậu cho đến khi trẻ được điều trị ARV ổn định trừ trường hợp xảy ra đại dịch
▪ Vắc xin bại liệt dạng tiêm (IPV)
nếu có
3) Vắc xin Rotavirus: nên uống liều
thứ 2 cách liều thứ nhất 2 tháng. Hai liều cần được hoàn thành trước 6 tháng
tuổi.
4) Vắc xin cúm: nên được tiêm nhắc
lại hàng năm.
5) Vắc xin viêm não Nhật Bản: đối
với vắc xin viêm não Nhật Bản sống, cần trì hoãn tiêm ở những trẻ nhiễm HIV
nặng. Tiêm mũi thứ 2 sau khi tiêm mũi thứ nhất 7-14 ngày. Tiêm mũi thứ 3 sau 1
năm.
6) Vắc xin phế cầu khuẩn liên hợp
(PCV13) có hiệu quả miễn dịch cao hơn vắc xin phế cầu khuẩn polysaccharide. Nên
tiêm vắc xin PCV13 lúc trẻ được 2, 4, 6 và 12 tháng tuổi. Trẻ nhiễm HIV đã được
tiêm vắc xin PCV13 vẫn cần tiêm PPV 23 lúc 2 tuổi để bảo vệ chống lại các loại
phế cầu khuẩn không có trong vắc xin PCV13. PPV23 cần phải tiêm sau vắc xin
PCV13 ít nhất 8 tuần.
4. Dự phòng
NTCH bằng CTX
4.1. Giới thiệu về CTX
- CTX có hiệu quả dự phòng tiên
phát và tái phát bệnh viêm phổi do P.jiroveci và dự phòng tiên phát viêm não do
toxoplasma.
- Làm giảm tỷ lệ mắc viêm phổi do
các vi khuẩn như Nocardia, Legionella, Haemophilus influenzae, phế cầu, tụ cầu
vàng nhạy methicillin, và nhiều trực khuẩn Gram âm.
- Làm giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy do
một số vi khuẩn như Salmonella, tiêu chảy do Isospora và một số ký sinh đơn bào
khác.
- Làm giảm tỷ lệ mắc sốt rét.
4.2. Hướng dẫn điều trị dự
phòng bằng CTX
Tiêu chuẩn điều trị dự phòng
tiên phát CTX
|
Trẻ phơi nhiễm:
- CTX cho trẻ từ tuần tuổi thứ
4-6 sau khi sinh và duy trì đến khi loại trừ nhiễm HIV.
Trẻ khẳng định nhiễm HIV:
- < 24 tháng: chỉ định điều
trị dự phòng cho tất cả trẻ nhiễm HIV
- Từ 24 - < 60 tháng tuổi:
o GĐLS 2, 3 và 4 không phụ thuộc
vào số lượng tế bào CD4
o % CD4 < 25% hoặc số lượng
CD4 ≤ 750 tế bào/mm3 không phụ thuộc GĐLS
- ≥ 60 tháng tuổi trở lên
o Có xét nghiệm tế bào CD4:
+ GĐLS 3, 4 không phụ thuộc số
lượng tế bào CD4
+ CD4 ≤ 350 tế bào/mm3
không phụ thuộc GĐLS
o Không có xét nghiệm tế bào CD4:
GĐLS 2, 3, 4
|
Dự phòng thứ phát
|
Dự phòng thứ phát sau khi trẻ đã
hoàn tất liệu trình điều trị viêm phổi PCP
|
Thời gian bắt đầu dự phòng
|
- Tất cả trẻ đủ tiêu chuẩn cần
được điều trị dự phòng NTCH bằng CTX
|
CTX và thời gian điều trị ARV
|
- Đối với trẻ đủ tiêu chuẩn điều
trị ARV:
o Nên điều trị dự phòng CTX trước
p Bắt đầu điều trị ARV 2 tuần sau
đó nếu dung nạp tốt với CTX và không có dấu hiệu nghi ngờ dị ứng thuốc
|
Chống chỉ định điều trị dự
phòng
|
Dị ứng với nhóm sulfamid (CTX,
sulphadoxine-pyrimethamine)
|
Liều dùng
|
- CTX gồm 2 thành phần:
trimethoprim (TMP) và sulfamethoxazole (SMX)
- Liều điều trị dự phòng 5mg/kg/ngày
tính theo TMP uống một lần trong ngày (xem phụ lục 6)
|
Tác dụng phụ
|
- Nôn, buồn nôn và phát ban hiếm
gặp, thường xảy ra sau 1-2 tuần điều trị
- Ít gặp dị ứng nặng, tuy nhiên
cần tư vấn về tác dụng phụ có thể xảy ra để trẻ/người chăm sóc tự theo dõi và
đến ngay các cơ sở y tế khi cần
|
Theo dõi
|
Xét nghiệm công thức máu, men gan
khi nghi ngờ thiếu máu, nhiễm độc gan
|
Ngừng điều trị dự phòng
|
Khi trẻ đã được điều trị bằng ARV
trong 6 tháng liên tục có % CD4 trên 25% đối với trẻ từ 0-5 tuổi và trên 350
tế bào/mm3 đối với trẻ trên 5 tuổi
|
Tái điều trị dự phòng
|
Khi số lượng tế bào CD4 giảm đến
tiêu chuẩn cần được điều trị dự phòng theo lứa tuổi
|
4.3. Phân loại mức độ phát
ban do CTX
Mức
độ
|
Triệu
chứng lâm sàng
|
Xử
trí
|
Mức
độ I (nhẹ)
|
Ban đỏ
|
- Tiếp tục điều trị dự phòng bằng
CTX, theo dõi người bệnh chặt chẽ
- Điều trị triệu chứng và kháng
histamine
|
Mức
độ II (Trung bình)
|
Ban sần lan tỏa, tróc vẩy khô
|
- Tiếp tục điều trị dự phòng bằng
CTX, theo dõi người bệnh chặt chẽ
- Điều trị triệu chứng và kháng histamine
|
Mức
độ III (Nặng)
|
Ban phòng nước, loét niêm mạc
|
- NGỪNG thuốc cho tới khi hết các
triệu chứng (thường sau 2 tuần)
- Sau đó CÂN NHẮC SỬ DỤNG LẠI
theo phương pháp giải mẫn cảm
|
Mức
độ IV (Rất nặng)
|
Viêm da tróc vảy, Hội chứng
Steven Johnson, hoặc Hồng ban đa dạng, bong da ướt
|
- NGỪNG VĨNH VIỄN sử dụng CTX
|
5. Tích cực
phát hiện mắc lao, dự phòng và điều trị lao
5.1. Phát hiện các trường hợp
nghi ngờ mắc lao
- Hỏi trẻ hoặc người chăm sóc các
triệu chứng và dấu hiệu sau:
o Trọng lượng cơ thể:
▪ Không lên cân, hoặc
▪ Thiếu cân so với độ tuổi, hoặc
▪ Sụt cân (từ >5%) so với lần
kiểm tra gần đây nhất.
o Sốt.
o Ho.
o Có tiếp xúc với người bệnh lao.
- Nếu trẻ có bất kỳ một trong
các triệu chứng hoặc dấu hiệu trên là những trường hợp nghi ngờ mắc bệnh lao. Chẩn
đoán phân biệt các bệnh NTCH khác. Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa lao hoặc
giới thiệu trẻ đến cơ sở điều trị lao để được chẩn đoán và điều trị.
- Nếu trẻ nhiễm HIV không có
bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào ở trên, có thể loại trừ mắc bệnh lao tiến
triển, thực hiện điều trị dự phòng bằng INH.
5.2. Điều trị dự phòng lao
bằng INH
5.2.1. Chỉ định
- < 12 tháng tuổi nhiễm HIV: chỉ
những trẻ có tiếp xúc với người bệnh lao và được loại trừ đang mắc lao tiến
triển.
- Trẻ >12 tháng tuổi nhiễm HIV:
không có bằng chứng mắc lao tiến triển dựa vào sàng lọc lâm sàng và không tiếp
xúc với người bệnh lao.
5.2.2. Chống chỉ định
- Chống chỉ định tuyệt đối: tiền sử
dị ứng với INH.
- Chống chỉ định tương đối:
o Viêm gan tiến triển, trì hoãn
việc điều trị dự phòng INH cho đến khi men gan trở về bình thường hoặc < 5
lần giới hạn bình thường.
o Rối loạn thần kinh ngoại biên.
Trì hoãn điều trị dự phòng INH đối với người bệnh có rối loạn thần kinh ngoại
biên cho đến khi người bệnh được điều trị ổn định.
5.2.3. Phác đồ và liều dùng INH
(xem phụ lục 9)
- 10mg/kg/ngày, tối đa 300 mg/ngày.
- Uống 1 lần/ngày vào thời gian
nhất định trong ngày, xa bữa ăn, tốt nhất uống lúc đói.
5.2.4. Thời gian điều trị: 6
tháng
Ghi chú: Trẻ dưới 12 tháng tuổi chỉ
sàng lọc khi trẻ có tiếp xúc với người mắc lao, sau đó thực hiện theo quy trình
trên.
Hình
7. Sàng lọc bệnh lao ở trẻ > 12 tháng tuổi nhiễm HIV
7. Điều trị
ARV
7.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều
trị ARV
- Dựa vào tình trạng chẩn đoán
nhiễm HIV, lứa tuổi, GĐLS và CD4 của trẻ theo bảng dưới đây.
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi:
o Trẻ phơi nhiễm có xét nghiệm PCR
lần thứ nhất dương tính cần được điều trị ARV ngay, đồng thời lấy mẫu máu thứ
hai để xét nghiệm PCR khẳng định.
o Có xét nghiệm kháng thể kháng HIV
dương tính và được chẩn đoán lâm sàng nhiễm HIV nặng (xem chương III, mục I, khoản
1 - chẩn đoán sớm nhiễm HIV)
Bảng
9. Tiêu chuẩn điều trị ARV
Tuổi
|
Trẻ
dưới 24 tháng tuổi
|
Trẻ
≥ 24 - 59 tháng tuổi
|
Trẻ
5 tuổi trở lên
|
Dựa vào kết quả xét nghiệm CD4
|
%CD4
|
Điều trị
|
≤ 25
|
Không áp dụng
|
Số lượng tế bào CD4
|
Điều trị
|
≤ 730 TB/mm3
|
≤ 350 (như đối với người lớn)
|
Dựa vào GĐLS và miễn dịch
|
GĐLS 1
|
Điều trị không kể GĐLS
|
Không điều trị nếu không biết số
lượng tế bào CD4
|
GĐLS 2
|
Điều trị nếu số lượng tế bào CD4
dưới ngưỡng xác định theo tuổi
|
GĐLS 3
|
Điều trị
|
GĐLS 4
|
7.2. Chuẩn bị sẵn sàng điều
trị bằng ARV
Các nội dung chuẩn bị sẵn sàng điều
trị nên lồng ghép trong các lần tái khám để đảm bảo trẻ được điều trị kịp thời
khi đủ tiêu chuẩn điều trị.
Tư vấn trước điều trị:
Tư vấn cho cha mẹ/người chăm sóc và cho trẻ (nếu trẻ đã lớn).
Nội dung chính của tư vấn chuẩn
bị điều trị gồm:
- Cung cấp kiến thức cơ bản về HIV.
- Cung cấp thông tin về điều trị dự
phòng các NTCH, điều trị bằng thuốc ARV.
- Tuân thủ điều trị.
- Thảo luận về vai trò của người
chăm sóc.
Nội dung chính của tư vấn khi
bắt đầu điều trị:
- Cung cấp thông tin về phác đồ điều
trị.
- Liều dùng phù hợp cho từng trẻ và
theo lứa tuổi, cân nặng.
- Tác dụng phụ nhẹ hay gặp và các
tác dụng phụ cụ thể, cách xử trí.
- Cách bảo quản thuốc, đối với LPV/r
dạng nhũ dịch cần bảo quản lạnh.
- Thảo luận về những rào cản ảnh
hưởng tới tuân thủ điều trị, cách xử trí, hỗ trợ người chăm sóc và trẻ.
- Thực hành cách chuẩn bị thuốc
ARV, hướng dẫn sử dụng các công cụ hỗ trợ tuân thủ điều trị cho người chăm sóc
và trẻ. Đảm bảo cha mẹ/người chăm sóc có kế hoạch tuân thủ điều trị và biết
cách xử trí khi gặp khó khăn.
- Lên kế hoạch theo dõi điều trị.
● Trẻ và người chăm sóc là những
cộng tác viên của cán bộ y tế trong quá trình điều trị
● Điều chỉnh kế hoạch tuân thủ điều
trị cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể
● Giới thiệu tất cả các dịch vụ
hỗ trợ sẵn có
● Khuyến khích bộc lộ tình trạng
nhiễm của trẻ
|
7.3. Các phác đồ điều trị bậc
1
● <24 tháng tuổi:
o Có tiếp xúc với NVP hoặc EFV:
AZT+3TC+LVP/r
o Không tiếp xúc với NVP hoặc
EFV: AZT+3TC+NVP
● 24-36 tháng tuổi: AZT+3TC+NVP
● >36 tháng tuổi: AZT+3TC+NVP/EFV
Trong trường hợp không sử dụng
được AZT thì thay thế bằng ABC
|
Phác đồ cho các tình huống
đặc biệt
Tình
huống
|
Phác
đồ bậc 1 ưu tiên
|
Trẻ có thiếu máu nặng (Hb<80g/1)
|
ABC + 3TC + NVP
Nếu không có ABC hoặc có chống
chỉ định dùng ABC, dùng d4T thay thế
|
Trẻ < 3 tuổi và điều trị lao
|
AZT (hoặc ABC) + 3TC + NVP
Hoặc: AZT hoặc d4T + 3TC + ABC
(phác đồ 3 NRTI thường kém hiệu quả hơn các phác đồ khác)
|
Trường hợp trẻ > 12 tuổi và bị
viêm gan B
|
TDF + 3TC + NVP (hoặc EFV)
|
Phác đồ và liều lượng chi tiết từng
thuốc ARV cho trẻ (xem phụ lục 7)
7.4. Tác dụng phụ của các
thuốc ARV và cách xử trí
7.4.1. Cách xử trí khi trẻ có
biểu hiện tác dụng phụ của thuốc ARV
Bảng
10. Xử trí tác dụng phụ theo mức độ nhiễm độc
Mức
độ
|
Xử
trí
|
Độ 1 (nhẹ): khó chịu
thoáng qua, hoạt động không bị hạn chế
|
Không cần thiết phải ngừng/thay
đổi thuốc. Dùng kháng Histamin
|
Độ 2 (trung bình): hoạt
động bị hạn chế nhưng không đòi hỏi can thiệp hoặc điều trị, hoặc can thiệp
và điều trị ở mức tối thiểu
|
Cân nhắc tiếp tục dùng ARV, kết
hợp với điều trị triệu chứng và hỗ trợ khác; nếu không tiến triển tốt hơn,
xem xét thay thuốc
|
Độ 3 (nặng): hoạt động bị
hạn chế đáng kể, đòi hỏi phải can thiệp hoặc điều trị bằng thuốc, có thể phải
nằm viện
|
Nhập viện điều trị. Chỉ thay thế
thuốc ARV có nhiều khả năng gây độc tính bằng một loại thuốc khác, không
ngừng điều trị ARV
|
Độ 4 (nặng đe dọa tính mạng):
hoạt động bị hạn chế rất nhiều, đòi hỏi phải can thiệp hoặc điều trị tích
cực, cần nằm viện hoặc chăm sóc giảm nhẹ
|
Nhập viện điều trị. Ngừng ngay
tất cả các thuốc ARV. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Khi người bệnh
ổn định, bắt đầu lại các thuốc ARV bằng một phác đồ mới đã thay thuốc gây độc
tính bằng một thuốc khác
|
Để hạn chế những nhầm lẫn trong
xác định nguyên nhân thuốc nào gây ra tác dụng phụ, không bắt đầu điều trị
ARV cùng lúc với các thuốc khác (đặc biệt là CTX và thuốc điều trị lao)
|
7.4.2. Một số tác dụng phụ hay
gặp của các thuốc ARV và cách xử trí
Biểu
hiện lâm sàng
|
Xử
trí tại nhà
|
Đi
khám khi
|
Đau đầu
|
- Thường tự thuyên giảm sau 2-4
tuần
- Nằm nghỉ trong phòng tối yên
tĩnh
- Đắp khăn mát lên mặt và uống
thật nhiều nước
- Uống thuốc Paracetamol
|
- Nếu triệu chứng không thuyên
giảm khi uống Paracetamol hoặc nếu bị sốt kèm theo nôn, mờ mắt, cứng cổ hoặc
co giật.
|
Tiêu chảy
|
- Thường tự thuyên giảm sau 2-4
tuần
- Ăn thức ăn mềm như cơm và chuối
- Tránh thức ăn cay và nhiều dầu
mỡ
- Uống nhiều nước hoặc chất lỏng
và bù điện giải bằng ORS hoặc hỗn hợp bù nước tự pha chế (8 thìa cà phê đường
& 1 thìa cà phê muối/1 lít nước)
- Điều trị giảm nhẹ tạm thời bằng
Loperamide
|
- Nếu có máu hoặc dịch nhầy trong
phân
- Nếu triệu chứng kèm theo sốt
hoặc đau bụng
- Nếu tiêu chảy 4-5 lần/ngày
|
Mất ngủ hay ác mộng
|
- Thường tự thuyên giảm sau 2-4
tuần
- Tập thể dục hằng ngày, tốt nhất
sau khi thức dậy
- Cố gắng thư giãn trước khi đi
ngủ
- Uống EFV 2 giờ trước khi đi ngủ
nhưng phải 3 giờ sau khi ăn tối
|
- Bệnh nhân bị ảo giác, trầm cảm nghiêm
trọng, hoặc có ý định tự tử
|
Yếu/mệt
|
- Nên vận động thể lực nhẹ như đi
bộ
- Ăn nhiều trái cây, rau củ và uống
nhiều nước
- Uống thêm Vitamin nếu có điều
kiện
- Cố gắng ngủ đủ giấc vào buổi
tối và ban ngày nên nghỉ ngơi thư giãn
|
- Nếu triệu chứng trở nên nặng và
bệnh nhân cảm thấy khó thở
- Nếu bệnh nhân xanh xao và có
các dấu hiệu bị thiếu máu
|
Buồn nôn hoặc nôn
|
- Ăn thành các bữa nhỏ
- Uống AZT với thức ăn để tránh
buồn nôn
- Uống nước sau bữa ăn và giới
hạn lượng chất lỏng trong bữa ăn
- Tránh nằm ngay sau khi ăn
- Nghỉ ngơi giữa các bữa ăn
|
- Nếu bị nôn kèm với đau bụng dữ
dội hoặc nôn nhiều hơn hai lần
|
Chán ăn
|
- Nên chọn thức ăn ngon cho một
chế độ ăn uống cân bằng
- Ăn các loại thức ăn mềm, mát
hoặc để lạnh, như sữa chua hoặc kem
- Ăn thành các bữa nhỏ
- Dùng các gia vị kích thích vị
giác như muối, hạt tiêu hoặc chanh
- Súc miệng thật sạch mỗi buổi
sáng
|
- Vẫn còn cảm giác chán ăn khi đã
áp dụng một số biện pháp được khuyến nghị
- Khó nuốt, bị giảm cân
- Bị đau miệng (xuất hiện vết cắt
hoặc vết loét nhỏ trên môi, miệng trong quá trình điều trị)
|
Phát ban nhẹ
|
- Thường xuất hiện hai tuần sau khi
bắt đầu điều trị, có thể tự thuyên giảm
- Giữ da sạch và khô; sử dụng kem
dưỡng da nếu phát ban ngứa
- Tránh nắng hoặc tắm nước quá
nóng
- Sử dụng thuốc kháng histamine
để điều trị ngứa nhẹ
|
- Bị phát ban trong 6 tuần đầu điều
trị ARV, INH hoặc Cotrimoxazole
|
Đau bụng
|
- Tránh ăn thức ăn cay, nhiều béo
và giàu năng lượng; ăn thức ăn dễ tiêu
- Ăn thức ăn lạnh hơn là thức ăn
nóng
- Uống thuốc Paracetamol
|
- Nếu đau bụng nặng lên kèm theo
nôn
|
7.4.3. Tác dụng phụ cụ thể của
ARV
Bảng
11. Cách xử trí một số tác dụng phụ hay gặp và tác dụng phụ nặng của thuốc ARV
ở trẻ em
Biểu
hiện lâm sàng
|
Xét
nghiệm
|
Xử
trí
|
Phát
ban/Hội chứng Stevens Johnson (hay gặp do NVP, ít gặp hơn do EFV)
|
Thường xảy ra trong vòng 6-8 tuần
đầu điều trị
- Phát ban mức độ 1,2
- Phát ban mức độ 3
- Phát ban mức độ 4 đe dọa tính
mạng (Hội chứng Stevens Johnson hoặc hoại tử ly thượng bì nhiễm độc)
|
- Tăng men gan các mức độ khác
nhau
|
- Phát ban mức độ 1 hoặc 2: có
thể tiếp tục điều trị ARV, điều trị triệu chứng, theo dõi sát
- Phát ban mức độ 3: thay thuốc, điều
trị triệu chứng
- Phát ban nặng đe dọa tính mạng:
ngừng tất cả thuốc ARV và điều trị triệu chứng
Khi các triệu chứng ổn định, bắt
đầu lại ARV và thay NVP bằng LPV hoặc 3 NRTIs
|
Thiếu máu, giảm bạch cầu trung
tính (AZT)
|
Đánh giá tình trạng:
- Da, niêm mạc
- Nhịp tim
- Khả năng hoạt động (mệt mỏi
nhiều)
|
- Hb và bạch cầu trung tính giảm
|
- Truyền máu khi có chỉ định
- Ngừng AZT khi Hb< 70g/l và
thay thế bằng d4T hoặc ABC, hoặc TDF khi trẻ trên 2 tuổi
|
Ngộ độc hệ thống thần kinh
trung ương nặng và kéo dài: do EFV
|
Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, thay
đổi hành vi
|
Kéo dài 2- 4 tuần
|
Thay bằng NVP
|
Viêm gan cấp do nhóm NNRTI,
hay gặp do NVP, ít gặp hơn do EFV
|
Thường xảy ra trong vòng 6-8 tuần
- Vàng da
- Gan to
- Có triệu chứng tiêu hóa
- Mệt mỏi
- Có thể có các biểu hiện quá mẫn
(phát ban, sốt, các triệu chứng hệ thống)
|
- T ăng men gan và bilirubin ở
các mức độ
|
- Theo dõi và điều trị triệu
chứng nếu ở mức độ 1 hoặc 2
- Thay thuốc gây độc nếu ở mức độ
3
- Mức độ 4 đe dọa tính mạng:
ngừng tất cả ARV và theo dõi;
Khi các triệu chứng ổn định:
- Bắt đầu lại ARV thay thuốc NVP bằng
EFV, hoặc
- Bắt đầu lại phác đồ ARV hiện
dùng nhưng theo dõi sát; nếu các triệu chứng xuất hiện lại, thay thuốc
|
Viêm tụy cấp (nhóm NRTI, hay
gặp do d4T, ddl; ít gặp hơn do 3TC)
|
Đánh giá tình trạng:
- Buồn nôn và nôn
- Đau bụng
- Có thể kết hợp với nhiễm toan
lactic
|
- Men amylase và lipase của tụy
tăng theo các mức độ
|
Mức độ 4 đe dọa tính mạng:
- Ngừng tất cả thuốc ARV cho tới
khi các triệu chứng ổn định
- Theo dõi amylase, lipase huyết
thanh
- Khi triệu chứng ổn định, tiếp
tục điều trị nhưng thay bằng NRTI khác không có độc tính với tụy
|
Phản ứng quá mẫn (ABC hoặc
NVP)
|
- ABC: các triệu chứng tiến triển
xấu đi ngay sau khi dùng ABC, thường xảy ra trong vòng 6-8 tuần. Trẻ sốt, buồn
nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, viêm họng, ho, khó thở; phát ban dị ứng
- NVP: sốt, đau cơ, đau khớp,
viêm gan, phát ban
|
- Tăng các men gan, số lượng tế
bào ái toan các mức độ khác nhau
|
Mức độ 3: Thay thuốc gây độc và điều
trị triệu chứng
Mức độ 4 đe dọa tính mạng:
- Ngừng ngay tất cả các thuốc ARV
và điều trị triệu chứng
- Khi các triệu chứng ổn định,
tiếp tục điều trị nhưng thay thuốc gây tác dụng phụ (ABC hoặc NVP) bằng thuốc
ARV khác
- KHÔNG nên dùng lại NVP hoặc ABC
cho bệnh nhân trong tương lai
|
Loạn dưỡng mỡ (hay gặp hơn do
d4T, các PI)
|
Mất mỡ và/hoặc tích tụ mỡ ở các
vùng riêng biệt trên thân mình:
- Tăng mỡ quanh bụng, ụ mỡ sau
lưng, phì đại tuyến vú
- Mất mỡ ở các chi, mông, mặt,
xảy ra ở các mức độ khác nhau
|
Thay đổi ở các mức độ khác nhau
của:
- Triglycerid máu
- Cholesterol máu
- Mức HDL thấp
- Đường máu
|
- Theo dõi lâm sàng chặt chẽ đặc
biệt sau 6-12 tháng điều trị
- Nếu có biểu hiện loạn dưỡng mỡ:
thay d4T bằng ABC hoặc AZT hoặc TDF
- Thay thế PI bằng NVP hoặc EFV
|
Bệnh thần kinh ngoại vi nặng
(hay gặp hơn do d4T, ddl; ít gặp hơn do 3TC)
|
- Đau, ngứa, tê cóng bàn tay hoặc
bàn chân, không đi được
- Mất cảm giác ở phần xa của chi
- Yếu cơ nhẹ và mất phản xạ gân
xương có thể xảy ra
|
- Không
|
- Theo dõi lâm sàng chặt chẽ đặc
biệt sau 6-12 tháng điều trị
- Nếu có biểu hiện rối loạn thần
kinh ngoại vi: thay d4T bằng AZT hoặc ABC hoặc TDF
|
Nhiễm toan lactic (Nhóm NRTI,
đặc biệt là d4T)
|
- Mệt mỏi
- Biểu hiện: buồn nôn, nôn, tiêu
chảy, gan to, chán ăn, chậm lên cân hoặc sút cân không giải thích được
- Có thể có biểu hiện viêm gan
hoặc viêm tụy
- Các triệu chứng thần kinh (bao
gồm yếu cơ)
|
- Tăng khoảng trống anion
- Nhiễm toan lactic
- Tăng các men gan
- CPK, LDH
|
Mức độ nặng: thay thuốc gây độc điều
trị triệu chứng
Mức độ nặng đe dọa tính mạng:
- Ngừng tất cả các thuốc ARV và điều
trị triệu chứng
- Khi các triệu chứng ổn định,
bắt đầu lại điều trị ARV nhưng thay d4T bằng ABC hoặc AZT hoặc TDF
|
7.5. Theo dõi trẻ được điều
trị bằng thuốc ARV
7.5.1. Lịch tái khám và phát
thuốc
- Tái khám và phát thuốc định kỳ 1
- 3 tháng/lần.
- Khi bắt đầu điều trị, trẻ được
tái khám sớm để tư vấn, hỗ trợ tuân thủ và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.
Khi trẻ tuân thủ và dung nạp thuốc tốt, lâm sàng cải thiện, thời gian giữa các
lần tái khám có thể kéo dài hơn; hoặc tái khám đột xuất nếu cần.
- Khi tái khám, trẻ được đánh giá
về tiến triển lâm sàng, phát triển tinh thần và thể chất, điều chỉnh liều lượng
thuốc theo cân nặng, đánh giá tuân thủ điều trị, cung cấp tư vấn hỗ trợ và làm
các xét nghiệm cần thiết.
7.5.2. Theo dõi tiến triển lâm
sàng
- Đánh giá các mốc phát triển tinh
thần, thể chất (xem phụ lục 8).
- Theo dõi, phát hiện dấu hiệu lâm
sàng liên quan đến tác dụng phụ, NTCH mới hoặc tái phát, hội chứng viêm phục
hồi miễn dịch và thất bại điều trị. Cho nhập viện, hội chẩn, hoặc chuyển tuyến đối
với bệnh nhân nặng, chẩn đoán và điều trị phức tạp.
7.5.3. Xét nghiệm
Bảng
12. Các xét nghiệm theo dõi trẻ nhiễm HIV
Các
xét nghiệm để chẩn đoán và theo dõi
|
Khi
bắt đầu đăng ký theo dõi
|
Bắt
đầu phác đồ ARV bậc 1 hoặc bậc 2
|
Sau
1 tháng và sau đó 6 tháng/lần
|
Khi
cần hoặc có triệu chứng
|
Xét nghiệm chẩn đoán HIV
|
ü
|
|
|
|
Hb
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
Số lượng và công thức bạch cầu
|
|
|
|
ü
|
XN thai cho trẻ nữ vị thành niên
|
ü
|
|
|
ü
|
CD4% hoặc số lượng tế bào CD4
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
ALT/AST
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
Creatinin máu nếu sử dụng TDF
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
Lipid, glucose máu
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
Đo tải lượng HIV khi nghi ngờ
thất bại điều trị
|
|
|
|
ü
|
Sàng lọc NTCH tất cả các lần tái
khám
|
ü
|
ü
|
ü
|
ü
|
7.5.4. Theo dõi tuân thủ điều
trị
Đánh giá tuân thủ điều trị trong
tất cả các lần trẻ tái khám:
- Báo cáo của trẻ/người chăm sóc về
việc trẻ uống thuốc, đặt các câu hỏi kiểm tra lại cách trẻ uống thuốc hoặc cách
người chăm sóc cho trẻ uống thuốc và cách xử trí khi quên uống thuốc.
- Đếm số thuốc còn lại.
- Khám đánh giá về tiến triển lâm
sàng và xét nghiệm số lượng tế bào CD4, tải lượng HIV.
Tìm hiểu và xử trí các rào cản
đối với tuân thủ điều trị
Xử trí khi quên cho trẻ uống
thuốc
Khi phát hiện ra trẻ quên uống
thuốc theo lịch thì điều đầu tiên là phải cho trẻ uống ngay liều thuốc
vừa quên. Tiếp theo tính thời gian uống liều kế tiếp theo lịch như
thường lệ:
- Nếu thời gian đến liều kế tiếp
còn trên 4 tiếng, cho trẻ uống liều kế tiếp theo lịch bình thường.
- Nếu thời gian đến liều kế tiếp
còn dưới 4 tiếng, KHÔNG ĐƯỢC cho trẻ uống liều kế tiếp theo lịch cũ mà
phải đợi trên 4 tiếng mới cho uống.
- Sau đó uống theo lịch bình
thường.
Ví dụ trường hợp 1:
Ví dụ trường hợp 2:
7.5.5. Đánh giá hiệu quả điều
trị ARV
Hình
8. Đánh giá hiệu quả điều trị ARV
7.6. Hội chứng viêm phục hồi
miễn dịch (PHMD)
Định nghĩa
|
Hội chứng PHMD là hiện tượng tăng
đáp ứng của cơ thể liên quan đến phục hồi hệ thống miễn dịch, thể hiện là một
tình trạng nghịch lý khi diễn biến lâm sàng xấu đi trong vài tuần sau điều
trị ARV có đáp ứng tốt về mặt miễn dịch học và vi-rút học với sự xuất hiện
các triệu chứng/dấu hiệu của bệnh NTCH mà trước đó dưới dạng tiềm ẩn hoặc
bệnh tự miễn
|
Thời gian xuất hiện
|
- Điển hình xuất hiện sớm trong
vòng 2-12 tuần sau khi điều trị ARV. Hiếm gặp muộn hơn từ 3-24 tuần
|
Các tác nhân hay gặp trong
PHMD
|
- Mycobacteria: lao, viêm hạch do
MAC
- Nấm: viêm màng não
cryptococcus, nhiễm penicilium marneffei, cryptocccus, viêm phổi PCP,...
- Vi-rút: viêm võng mạc do CMV,
zona, herpes, viêm gan siêu vi B, C, viêm não chất trắng đa ổ tiến triển...
- Bệnh tự miễn: vảy nến, rụng
tóc, viêm tuyến giáp trạng,...
|
Biểu hiện thường gặp
|
- Khoảng 1/3 hội chứng PHMD có
liên quan đến lao
|
Yếu tố nguy cơ
|
- Trẻ có số lượng tế bào CD4 thấp
hoặc giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV
(< 50 tế bào/mm3) hoặc bệnh nặng
- Tải lượng vi rút cao vào thời điểm
bắt đầu điều trị ARV: ví dụ điều trị ARV khi đang có NTCH hoặc có tiền sử mắc
nhiều loại NTCH
|
Chẩn đoán hội chứng PHMD
|
- Cần nghĩ đến hội chứng PHMD khi
trẻ bắt đầu điều trị ARV và có tuân thủ điều trị tốt nhưng lâm sàng xấu đi,
nhất là trên trẻ được điều trị ARV giai đoạn muộn, suy giảm miễn dịch nặng
hoặc có bệnh NTCH trước điều trị, và:
o Phải loại trừ các biểu hiện do
tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện NTCH mới
o Đối với người bệnh điều trị ARV
sau 6 tháng phải loại trừ thất bại điều trị
|
Xử trí hội chứng PHMD
|
- Trường hợp nhẹ, triệu chứng có
thể tự hết không cần điều trị
- Tiếp tục điều trị ARV đồng thời
điều trị tác nhân gây NTCH và kết hợp với thuốc kháng viêm
- Methyl-prednisolon (hoặc
prednison) với liều 0,5 mg/kg/ngày từ 5-10 ngày đối với các trường hợp PHMD
từ trung bình đến nặng
- Nếu tình trạng quá nặng, tạm
ngừng điều trị ARV một thời gian sau đó dùng lại thuốc ARV với phác đồ như cũ
- Để dự phòng hội chứng PHMD:
o Sàng lọc các bệnh NTCH trước
khi bắt đầu điều trị ARV, đặc biệt là sàng lọc và điều trị lao nên được ưu
tiên trước
o Điều trị ARV sớm và kịp thời
cho trẻ, tránh để số lượng tế bào CD4 quá thấp
|
Luôn luôn phải nghĩ đến hội chứng
PHMD trên người bệnh đang điều trị ARV trong 6 tháng đầu, đặc biệt là những
người bệnh ở GĐLS muộn hay suy giảm miễn dịch nặng, số lượng tế bào CD4
<50/mm3
|
7.7. Thất bại điều trị phác
đồ bậc 1 và đổi phác đồ bậc 2
7.7.1. Nguyên tắc
- Luôn luôn đánh giá tuân thủ điều
trị và hỗ trợ để đảm bảo tuân thủ khi nghi ngờ thất bại điều trị.
- Nên khẳng định thất bại trên lâm
sàng bằng miễn dịch học bằng vi-rút học, nếu có thể.
7.7.2. Quy trình xét nghiệm đo
tải lượng HIV
Bước 1: Sàng lọc thất
bại điều trị đánh giá các yếu tố nguy cơ thất bại điều trị. Áp dụng cho tất cả
trẻ đang điều trị ARV được 6 tháng trở lên.
Các biểu hiện gợi ý thất bại điều
trị về lâm sàng:
- Trẻ ngừng tăng trưởng về chiều
cao và cân nặng mặc dù trước đây đã có đáp ứng với điều trị.
- Mất các mốc phát triển về thần
kinh hoặc xuất hiện bệnh lý não.
- Xuất hiện hoặc tái phát các bệnh
lý giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4.
Các biểu hiện gợi ý thất bại điều
trị về miễn dịch học:
● Trẻ < 5 tuổi:
- CD4% giảm xuống dưới mức suy giảm
miễn dịch nặng theo lứa tuổi được khẳng định bởi hai lần xét nghiệm % CD4 liên
tiếp, hoặc
- CD4% giảm xuống bằng hoặc dưới
mức % CD4 trước khi điều trị, hoặc
- CD4% giảm trên 50% so với mức %
CD4 đạt được cao nhất kể từ khi điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV).
● Trẻ ≥ 5 tuổi:
- Số lượng tế bào CD4 giảm xuống
bằng hoặc dưới mức số lượng tế bào CD4 ban đầu trước điều trị, hoặc
- Số lượng tế bào CD4 giảm trên 50%
so với mức số lượng tế bào CD4 cao nhất kể từ khi điều trị bằng thuốc kháng
HIV, hoặc
- Số lượng tế bào CD4 dưới 100/mm3
máu liên tục trong 1 năm liền, không tăng.
Các yếu tố nguy cơ thất bại điều
trị:
- Tiền sử điều trị dự phòng bằng
thuốc ARV: mẹ được PLTMC bằng liều đơn Nevirapine, con sau đó được điều trị
bằng thuốc ARV với phác đồ có NNRTI.
- Tiền sử điều trị một hoặc hai
thuốc ARV hoặc dùng thuốc không đủ liều.
- Tiền sử hoặc hiện tại điều trị bằng
phác đồ chỉ có thuốc ức chế men sao chép ngược tương tự nucleoside (NRTI).
- Tiền sử bị gián đoạn điều trị
không theo kế hoạch.
Nếu trẻ đang điều trị ARV có
nghi ngờ thất bại điều trị theo các tiêu chuẩn nêu trên và hoặc có các yếu tố
nguy cơ kháng thuốc, chuyển sang bước 2.
Bước 2: Đánh giá tuân
thủ điều trị của trẻ, xử trí các yếu tố gây thất bại điều trị
- Đánh giá và củng cố tuân thủ điều
trị cho trẻ.
- Điều trị ổn định các NTCH (nếu
có) và làm lại xét nghiệm tế bào CD4 (nếu cần).
- Xử trí các yếu tố nguy cơ (tương
tác thuốc, độc tính của thuốc...).
Bước 3: Điền phiếu
yêu cầu xét nghiệm khi xét nghiệm tải lượng HIV
7.7.3. Kết quả xét nghiệm tải
lượng HIV và định hướng xử trí
7.7.3.1. Tải lượng HIV dưới
ngưỡng phát hiện: đáp ứng với điều trị
- Tiếp tục phác đồ điều trị bằng
thuốc kháng HIV hiện tại. Xử trí các yếu tố nguy cơ thất bại điều trị nếu có
(độc tính, tương tác thuốc...).
- Đánh giá và hỗ trợ tuân thủ điều
trị liên tục trong tất cả các lần tái khám và phát thuốc.
7.7.3.2. Tải lượng HIV trên ngưỡng
phát hiện đến dưới 1000 bản sao/ml
- Đánh giá và củng cố tuân thủ điều
trị.
- Đánh giá và xử trí các yếu tố có
khả năng gây thất bại điều trị.
- Xét nghiệm lại tải lượng HIV sau
3-6 tháng.
7.7.3.3. Tải lượng HIV từ 1000
bản sao/ml đến 5000 bản sao/ml
- Đánh giá tuân thủ điều trị, tư
vấn củng cố tuân thủ điều trị tích cực.
- Đánh giá và xử trí các yếu tố có
khả năng gây thất bại điều trị.
- Xét nghiệm lại tải lượng HIV sau
1 - 3 tháng tùy kết quả tải lượng HIV.
- Làm giải trình tự gen phát hiện
kháng thuốc (nếu có điều kiện). Chuyển phác đồ bậc 2 nếu có kết quả xét nghiệm
HIV kháng thuốc.
7.7.3.4. Tải lượng HIV > 5000
bản sao/ml
- Hội chẩn và chuyển phác đồ bậc 2
nếu bảo đảm tuân thủ điều trị
- Nếu tuân thủ điều trị chưa tốt: Hỗ
trợ tuân thủ điều trị liên tục
o Đánh giá và xử trí các yếu tố có
khả năng gây thất bại điều trị.
o Xét nghiệm lại tải lượng HIV sau
1-3 tháng tùy kết quả tải lượng HIV và chuyển phác đồ bậc 2 nếu tải lượng HIV
>5000 bản sao/ml.
7.7.4. Lựa chọn phác đồ bậc 2
Bảng
13. Cách thay phác đồ ARV bậc 1 sang phác đồ bậc 2 nếu thất bại điều trị
Phác
đồ bậc 1 đang điều trị
|
Phác
đồ bậc 2 thay thế
|
AZT/d4T
+ 3TC + NVP/EFV
|
ABC
+ 3TC/ddI + LPV/r
|
ABC
+ 3TC + NVP/EFV
|
AZT
+ 3TC/ddI + LPV/r
|
AZT/d4T
+ 3TC + ABC
|
ddl
+ EFV/NVP + LPV/r
|
- PI thay thế LPV/r là ATV và chỉ
dùng ATV cho trẻ trên 6 tuổi.
- Tác dụng phụ của thuốc ARV (xem chương
III, mục 3, điểm 7.4).
- Liều lượng và cách sử dụng thuốc
ARV (xem phụ lục 7).
7.7.5. Theo dõi trẻ điều trị
phác đồ bậc 2
- Tư vấn củng cố tuân thủ điều trị
cho người chăm sóc và trẻ (nếu là trẻ lớn).
- Tư vấn về phác đồ mới.
- Chú ý các tác dụng phụ: quá mẫn
(abacavir), suy thận (tenofovir), tăng lipid máu và tiểu đường kháng insulin
(các thuốc PI).
- Theo dõi các tương tác thuốc.
- Đánh giá đáp ứng về lâm sàng và
miễn dịch tương tự như đối với phác đồ bậc 1.
8. Chăm sóc tâm
lý xã hội
Bên cạnh việc được theo dõi thường
xuyên, trẻ nhiễm HIV cần được hỗ trợ về tâm lý xã hội. Khó khăn của trẻ có thể
do những mất mát về mặt kinh tế - xã hội xuất phát từ bệnh tật của trẻ, từ bệnh
tật và tử vong của cha mẹ, từ sự kỳ thị và phân biệt đối xử.
8.1. Đối với trẻ lớn
- Thiết lập mối quan hệ với trẻ.
- Xây dựng lòng tin của trẻ, giúp trẻ
tự tin thảo luận về các khó khăn và nhu cầu của trẻ.
- Lắng nghe trẻ một cách tích cực
và kiên nhẫn.
- Cung cấp cho trẻ các thông tin
đúng và thích hợp với từ ngữ đơn giản, dễ hiểu.
- Hỗ trợ để trẻ có thái độ tích cực
với cuộc sống.
- Thảo luận và giúp trẻ lựa chọn
giải pháp phù hợp.
- Nếu được trẻ đồng ý, có thể thảo
luận khó khăn của trẻ với người chăm sóc để trẻ được hỗ trợ thêm.
8.2. Đối với trẻ nhỏ, hỗ trợ
tâm lý xã hội cho người chăm sóc
8.2.1. Vai trò của người chăm
sóc
- Người chăm sóc cần được nhìn nhận
là người hợp tác với cán bộ y tế trong quá trình chăm sóc và điều trị cho trẻ
chứ không chỉ đơn thuần là người nhận dịch vụ.
- Người chăm sóc cần được tư vấn và
giáo dục về chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, chăm sóc và hỗ trợ trẻ.
- Giữ liên lạc thường xuyên với cán
bộ y tế.
- Đưa trẻ đi khám và nhận thuốc
đúng hẹn.
- Giúp trẻ tuân thủ điều trị ARV.
- Theo dõi sự phát triển thể chất
và tinh thần của trẻ.
- Hỗ trợ, động viên trẻ hòa nhập xã
hội và có nếp sống lành mạnh, vui chơi, thể dục thể thao.
- Chuẩn bị từng bước cho vấn đề bộc
lộ tình trạng nhiễm HIV của trẻ.
8.2.2. Xác định khó khăn:
Các khó khăn liên quan đến kỳ thị và phân biệt đối xử, tài chính, tình trạng
sức khỏe của cha mẹ...
- Tìm hiểu thông tin về khó khăn mà
người chăm sóc gặp phải.
- Thảo luận nhu cầu của người chăm
sóc.
8.2.3. Giải pháp
- Thảo luận với người chăm sóc biện
pháp hỗ trợ cần thiết (kinh tế, việc làm, chăm sóc trẻ, pháp lý).
- Hỗ trợ người chăm sóc lựa chọn
giải pháp phù hợp và khả thi nhất.
- Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ
(trung tâm tư vấn, quỹ hỗ trợ tín dụng nhỏ, trại trẻ mồ côi, các nhóm tôn giáo…).
- Tăng cường hỗ trợ từ phía gia
đình, các nhóm đồng đẳng, các tổ chức dựa vào cộng đồng và các tổ chức xã hội.
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch tương
lai cho trẻ để đảm bảo trẻ sẽ được chăm sóc theo mong muốn của cha mẹ trong
trường hợp họ ốm hoặc chết.
- Hỗ trợ người chăm sóc bộc lộ tình
trạng nhiễm HIV cho trẻ.
9. Chăm sóc
giảm nhẹ
Chăm sóc giảm nhẹ là phối hợp các
biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ bằng cách phòng ngừa,
phát hiện sớm, điều trị đau, xử trí các triệu chứng thực thể, tư vấn và hỗ trợ
giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội mà trẻ và gia đình trẻ phải chịu đựng.
Chăm sóc giảm nhẹ có thể được thực
hiện ở các cơ sở y tế hoặc tại gia đình.
Hình
9: Chăm sóc giảm nhẹ xuyên suốt quá trình bị bệnh và sau khi người bệnh chết
- Việc chăm sóc giảm nhẹ cần được
cung cấp từ khi được chẩn đoán và xuyên suốt quá trình bị bệnh.
- Giảm đau là mục đích chính của
chăm sóc giảm nhẹ và nên theo nguyên tắc giống như cho các trẻ mắc các bệnh mạn
tính khác, chẳng hạn ung thư.
- Tầm quan trọng của chăm sóc giảm
nhẹ tăng lên khi liệu pháp điều trị đặc hiệu trở nên kém hiệu quả.
(Xem hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ
đối với người bệnh ung thư và AIDS - Bộ Y tế).
Chăm sóc cuối đời
Đánh giá các triệu chứng thực thể
gồm triệu chứng đau và các vấn đề thực thể khác để hỗ trợ trẻ được ra đi nhẹ
nhàng.
Hướng dẫn người trong gia đình cách
chăm sóc cho trẻ trước khi trẻ qua đời. Hỗ trợ người thân trong gia đình trẻ
chuẩn bị tâm lý về sự ra đi của trẻ. Cung cấp hỗ trợ tinh thần cho gia đình trẻ
sau khi trẻ qua đời.
Những trẻ ở giai đoạn cuối của
bệnh cần được chăm sóc cuối đời, tốt nhất bởi các nhóm chăm sóc tại nhà để có
những giải pháp thay thế việc phải nhập viện, đặc biệt đối với những trẻ bệnh
nặng dần lên và không còn đáp ứng với điều trị ARV
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2006), Quy trình điều
trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng HIV (ARV), ban hành kèm Quyết định số 2051/QĐ-BYT
ngày 09 tháng 6 năm 2006.
2. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị HIV, ban hành kèm Quyết định 3003/QĐ-BYT 19/08/2009.
3. Bộ Y tế (2011), QĐ bổ sung, sửa
đổi số 4139/QĐ-BYT ngày 22/11/2011: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị HIV- Quyết định 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009.
4. Bộ Y tế (2007), Quy trình phối
hợp trong chẩn đoán, điều trị và quản lý người bệnh lao/HIV, ban hành kèm
theo Quyết định số 3116/QĐ-BYT ngày 21/08/2007.
5. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn
phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị dự phòng mắc lao bằng Isoniazid (INH) ở
người nhiễm HIV, ban hành kèm theo Quyết định sổ 2495/QĐ-BYT ngày 18/07/2012.
6. Bộ Y tế (2007), Quy trình
chăm sóc và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang, con, ban hành kèm
theo Quyết định số 3116/QĐ-BYT ngày 21/08/2007.
7. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn
thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Quyết định 2816/QĐ-BYT
ngày 05/08/2010.
8. Bộ Y tế. Cục Phòng chống HIV/AIDS.
Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV AIDS. Sổ tay Hướng dẫn quản lý và điều
trị HIV/AIDS tại tuyến huyện. 2010
9. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn
quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Ban hành kèm theo Quyết
định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009.
10. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn
phát hiện nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi. Quyết định 1053/QĐ-BYT ngày
02/04/2010.
11. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn
quốc gia về chăm sóc và hỗ trợ dinh dưỡng cho người nhiễm HIV.
12. Bộ Y tế. Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương, Hướng dẫn Xét nghiệm HIV
13. Bộ Y tế (2006). Hướng dẫn
chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS
14. Quỹ Toàn cầu (2010), Sổ tay
hướng dẫn quản lý và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại tuyến huyện
15. USAID, FHI (2011), Giúp trẻ
khỏe mạnh.
Tiếng Anh
16. WHO (2010), Antiretroviral
therapy of HIV infection in infants and children: towards universal access:
recommendations for a public health approach.
17. The President’s Emergency Plan
for AIDS Relief -PEPFAR (2011), PEPFAR Guidance on Integrating Prevention of
Mother to Child Transmission of HIV, Maternal, Neonatal, and Child Health and
Pediatric HIV Services.
18. Center for Study of AIDS -
University of Prestoria (2011), Children’s ART adherance resource pack.
19. Center for Study of AIDS -
University of Prestoria (2005), The adherance resource pack for ART
adherance couseiling.
20. WHO (2005), Pocket book of
Hospital care for children - guideline for the mangement of common illness with
limited resouces.
21. WHO (2005), Guiding principles
for feeding non-breastfed children 6-24 months of age.
22. WHO (2010), Guidelines on
HIV and infant feeding.
23. Family Health International -
FHI, Helping my child stay health.
24. SAfAIDS, Supporting Parents
and Caregivers of Children Living with HIV
25. SAfAIDS, Learning about my
treatment can be fun.
26. Jennifer A. (2002), Serving
HlV-Positive Youth.
DANH SÁCH
BAN SOẠN THẢO VÀ TỔ BIÊN TẬP
(Theo Quyết định số 1219/QĐ-BYT ngày 17 tháng 4 năm 2012)
1. Ông Nguyễn Viết Tiến - Thứ
trưởng Bộ Y tế, Trưởng ban;
2. Ông Nguyễn Duy Khê - Vụ trưởng
Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Phó trưởng ban;
3. Bà Lưu Thị Hồng - Phó Vụ trưởng
Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Phó trưởng ban thường trực;
4. Ông Nguyễn Đức Vinh - Phó Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Ủy viên;
5. Ông Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng
Cục Quản lý khám chữa bệnh, Ủy viên;
6. Ông Nguyễn Xuân Trường - Phó
Chánh Văn phòng Bộ, Ủy viên;
7. Ông Phạm Nhật An - Phó GĐ Bệnh
viện Nhi Trung ương, Ủy viên;
8. Ông Trương Hữu Khanh - Trưởng
khoa nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 1, Ủy viên;
9. Ông Bùi Vũ Huy, Phó trưởng bộ
môn Truyền nhiễm, Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, Ủy viên;
10. Bà Phạm Thị Thúy Hòa, GĐ Trung
tâm đào tạo dinh dưỡng & thực phẩm, Viện Dinh dưỡng, Ủy viên;
Giúp việc cho Ban soạn thảo có Tổ
biên tập gồm có:
1. Bà Dương Thị Hải Ngọc - Chuyên
viên Vụ Sức khoẻ Bà mẹ-Trẻ em, Tổ phó;
2. Bà Đỗ Thị Nhàn - Trưởng phòng Điều
trị & chăm sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Tổ phó;
3. Bà Nguyễn Thị Lan Hương - Chuyên
viên Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Tổ viên;
4. Bà Nguyễn Mai Hương - Chuyên
viên Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, Tổ viên;
5. Bà Cao Thị Thanh Thủy - Phó khoa
khám bệnh, Trưởng Phòng khám HIV, Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương, Tổ viên.
6. Ông Nguyễn Văn Lâm - Phó Trưởng
khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Nhi Trung ương, Tổ viên;
7. Ông Nguyễn Đức Tiến - Trưởng
phòng Nghiệp vụ-Pháp chế, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Tổ viên;
8. Bà Hoàng Thị Giang - Phó phòng
TCKT, Văn phòng Bộ, Tổ viên.