ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 06 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN
ĐỐI VỚI BÁC SỸ, ĐIỀU DƯỠNG VIÊN, HỘ SINH VIÊN, KỸ THUẬT VIÊN LÀM VIỆC TRONG CÁC
CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư
18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế Lào Cai tại Tờ trình 139/TTr-SYT ngày 04/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thực hiện
chế độ luân phiên có thời hạn đối với bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên,
kỹ thuật viên làm việc trong các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh
Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/9/2016.
Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế cử cán
bộ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới của tỉnh
Lào Cai hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội
vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI
ĐỐI VỚI BÁC SỸ, ĐIỀU DƯỠNG VIÊN, HỘ SINH VIÊN, KỸ THUẬT VIÊN LÀM VIỆC TRONG CÁC
CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định một
số nội dung thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với đối với bác sỹ,
điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên làm việc trong các cơ sở khám, chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác liên
quan đến thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề của
các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh không quy định trong văn bản
này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
gồm: Bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên (sau đây gọi chung
là người hành nghề).
b) Các cơ quan nhà nước, các
cơ sở khám, chữa bệnh công lập thuộc tỉnh Lào Cai.
c) Quyết định này không áp dụng
đối với người hành nghề thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ
trang.
Điều
2. Đối tượng được miễn thực hiện chế độ luân phiên thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cụ
thể:
1. Người hành nghề là nữ
đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình
dưới 36 tháng tuổi.
2. Người hành nghề đã có
thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
3. Người hành nghề có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ già; người
trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật, ốm đau thường xuyên; có vợ
(hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân không bảo
đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
4. Người hành nghề là nam
quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
5. Các trường hợp đặc biệt
khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với người hành nghề
thuộc quyền quản lý.
Điều
3. Nguyên tắc
1. Cử người hành nghề luân
phiên phải phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn của tuyến
dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của tuyến trên. Có thể cử cán bộ chuyên
môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật
từ các đơn vị tuyến trên hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới.
2. Ưu tiên thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề luân phiên tăng cường cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến cơ sở, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt
khó khăn.
3. Đảm bảo tính công bằng,
hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
4. Chế độ luân phiên có
thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
5. Đơn vị cử người hành nghề
đi luân phiên phải bố trí thời gian và cán bộ hợp lý để tiếp nhận các kỹ thuật
được các đơn vị tuyến trên chuyển giao đồng thời hỗ trợ tuyến dưới.
6. Một đơn vị tuyến trên có
thể cử người hành nghề giúp đỡ nhiều đơn vị tuyến dưới. Ngược lại, một đơn vị
tuyến dưới có thể nhận người hành nghề đi luân phiên của nhiều đơn vị tuyến
trên.
7. Các đơn vị y tế tuyến tỉnh
hỗ trợ các đơn vị y tế tuyến huyện; các đơn vị y tế tuyến huyện, phòng khám đa
khoa khu vực (PKĐKKV) hỗ trợ y tế tuyến xã.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4.
Thẩm quyền cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn
Giám đốc các cơ sở khám, chữa
bệnh công lập có thẩm quyền quyết định cử người hành nghề đi luân phiên trên
cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 5.
Hình thức, thời gian thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn
1. Người hành nghề luân
phiên có thời hạn liên tục với thời gian tối thiểu là 6 tháng, tối đa là 12
tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
2. Người hành nghề đi luân
phiên có thời hạn không liên tục (theo nhiều đợt), ở một hoặc nhiều nơi theo
yêu cầu của tuyến dưới thì được cộng dồn thời gian luân phiên của các đợt để
tính vào tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên theo quy định. Mỗi đợt đi
luân phiên của người hành nghề tối thiểu là 2 ngày/tuần hoặc 1 tuần/tháng; tối
đa là 60 ngày/đợt luân phiên.
Điều 6.
Phương thức và chế độ chi trả đối với người hành nghề trong thời gian luân
phiên
1. Người hành nghề đi luân
phiên được giữ nguyên biên chế và được hưởng các chế độ như đang công tác tại
đơn vị cử đi luân phiên:
Chế độ tiền lương và các khoản
phụ cấp hiện hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ được chi trả
cùng kỳ lương hàng tháng.
2. Chế độ tiền lương, phụ cấp
hiện hưởng:
a) 100% tiền lương, các khoản
phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp ưu đãi nghề);
b) Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ
cấp độc hại, phụ cấp đặc biệt; phụ cấp khu vực (nếu có) như đối với cán bộ
tại nơi đến công tác. Trường hợp nơi đến luân phiên thực hiện các mức phụ cấp
này thấp hơn tại đơn vị được cử đi thì được giữ nguyên mức hiện hưởng;
c) Phụ cấp đặc thù đối với
viên chức y tế như: Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp
chống dịch và chế độ làm đêm, thêm giờ (nếu có) theo chế độ quy định;
d) Các quyền lợi khác như:
Thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có).
3. Chế độ đặc thù với cán bộ
đi luân phiên:
a) Chế độ trợ cấp đặc thù hằng
tháng bằng 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được tính theo số ngày thực tế
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận cán bộ đến luân phiên trong
tháng và được chi trả cùng kỳ lương tháng kế tiếp;
Mức tiền trợ cấp đặc thù 01
ngày thực tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến luân phiên của người
hành nghề đi luân phiên được tính theo công thức sau:
Mức tiền trợ cấp đặc thù được hưởng 01 ngày
|
=
|
Mức lương tối thiểu chung
|
x
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
x 50 %
|
22 ngày
|
b) Chế độ công tác phí của
người hành nghề đi luân phiên được áp dụng mức chi theo quy định hiện hành
tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của địa phương hướng dẫn thực hiện
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính;
c) Thù lao biên soạn giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn
trong thời gian đi luân phiên.
d) Phương thức chi trả
- Chế độ tiền lương và các
khoản phụ cấp hiện hưởng theo quy định tại khoản 2 điều 6 của dự thảo được chi
trả hàng tháng theo quy định.
- Chế độ trợ cấp đặc thù: Được
tính theo số ngày thực tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận
người hành nghề đến luân phiên trong tháng và được chi trả cùng kỳ lương tháng
kế tiếp.
- Chế độ tại điểm b, c khoản
3, Điều 6 của Quyết định này: Với người hành nghề đi luân phiên có thời hạn
liên tục từ đủ 1 tháng trở lên thì được thanh toán theo quy định 01 lần mỗi
tháng. Với người hành nghề đi luân phiên có thời hạn không liên tục thì được
chi trả sau một đợt kết thúc đi luân phiên.
4. Chế độ ưu tiên:
Người hành nghề luân phiên
hoàn thành đủ thời gian luân phiên (tính cả cộng dồn đủ 132 ngày trở lên) và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian đi luân phiên, thì được xét ưu
tiên nâng bậc lương trước thời hạn, thay đổi chức danh nghề nghiệp khi đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ khen thưởng khác của
ngành, của đơn vị quy định.
Điều 7.
Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ
Nguồn kinh phí thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn đối với bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ
thuật viên tại quy định này được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp
hiện hành gồm: Nguồn thu hợp pháp của các đơn vị, nguồn ngân sách cấp theo
phân cấp ngân sách.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử
người hành nghề đi luân phiên có thời hạn xuống tuyến dưới có trách nhiệm
thanh toán các chế độ quy định tại Điểm a, b Khoản 2 và điểm a, b, c Khoản 3
Điều 6 của dự thảo.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhận người hành nghề từ tuyến trên đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán
các chế độ quy định tại điểm c, d khoản 2 điều 6 của dự thảo.
Điều 8.
Dự toán và quyết toán kinh phí
Căn cứ kế hoạch luân phiên
có thời hạn đối với người hành nghề của các cơ sở khám, chữa bệnh công lập
trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hằng năm cùng
kỳ lập dự toán năm, các cơ sở khám chữa bệnh lập dự toán kinh phí phục vụ cho
công tác luân phiên có thời hạn tại đơn vị mình, gửi cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Căn cứ vào dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện
chi trả chế độ cho người hành nghề đi luân phiên và thực hiện báo cáo quyết
toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị cử cán bộ đi luân phiên
1. Thực hiện khảo sát, xác định
nhu cầu của đơn vị, địa phương tiếp nhận người hành nghề luân phiên; hợp đồng
trách nhiệm với địa phương, đơn vị về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
thời gian làm việc của người hành nghề luân phiên đến làm nhiệm vụ.
2. Hàng năm xây dựng kế
hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công khai trong toàn đơn vị và tổ
chức thực hiện theo kế hoạch đề ra.
3. Bố trí kinh phí để thực
hiện chế độ chính sách đối với người hành nghề luân phiên theo quy định.
4. Báo cáo kết quả thực hiện
cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn gửi về Sở Y tế định kỳ 6 tháng
(nộp trước 30/6), 1 năm (trước 31/12).
5. Người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên khi quyết định cử người hành nghề đi cơ sở phải
bảo đảm đúng lĩnh vực chuyên môn, số lượng, chất lượng của cán bộ đi luân
phiên; ban hành quyết định cử người hành nghề đi luân phiên có thời hạn và
trao quyết định cho người hành nghề đi luân phiên ít nhất 10 ngày trước khi đi
luân phiên. Ban hành văn bản thông báo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới
để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, điều kiện
làm việc để người hành nghề đến luân phiên thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật hoặc công tác chuyên môn trong trường hợp hỗ trợ nhân lực và có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người hành nghề trong quá trình đi luân
phiên có thời hạn.
Điều
10. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận cán bộ đến luân phiên
1. Xác định nhu cầu về nhân
lực cần bổ sung, tăng cường phù hợp với yêu cầu thực tế, lập kế hoạch tiếp nhận
người hành nghề đến luân phiên có thời hạn và kỹ thuật chuyên môn cần hỗ trợ.
2. Sắp xếp chỗ ở, phương tiện
làm việc, phổ biến về phong tục tập quán của đồng bào địa phương cho người
hành nghề đi luân phiên.
3. Bố trí kinh phí để giải
quyết chế độ cho người hành nghề đến luân phiên ở đơn vị theo quy định; bảo đảm
các điều kiện vật chất phục vụ công tác chuyên môn cho người hành nghề đến làm
việc.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho người hành nghề đi luân phiên.
5. Xác nhận kết quả làm việc
của người hành nghề đi luân phiên.
6. Báo cáo kết quả thực hiện
tiếp nhận người hành nghề đi luân phiên có thời hạn gửi về Sở Y tế định kỳ
hàng năm 6 tháng (nộp trước 30/6), 12 tháng (nộp trước 31/12).
Điều
11. Trách nhiệm của cán bộ luân phiên
1. Chấp hành quyết định điều
động của người đứng đầu đơn vị cử người hành nghề đi luân phiên có thời
hạn; thực hiện đúng phạm vi chuyên môn, thời gian, địa điểm làm việc được
giao.
2. Chấp hành nội quy, quy chế
và sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu đơn vị đến làm việc theo chế độ
luân phiên. Chấp hành các quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp theo quy định
của Bộ Y tế.
3. Cán bộ tuyến tỉnh luân
phiên về tuyến huyện, có trách nhiệm chuyển giao các gói kỹ thuật phù hợp với
mô hình bệnh tật của từng địa phương và năng lực của cán bộ được tiếp nhận chuyển
giao kỹ thuật.
Cán bộ tuyến huyện luân
phiên về tuyến xã, có trách nhiệm hỗ trợ khám chữa bệnh; tư vấn định kỳ cho
nhân dân; hướng dẫn các thủ thuật trong phân tuyến kỹ thuật tại Thông tư số
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế; giúp đỡ triển khai thực
hiện hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, điều hành.
4. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho đơn vị trực
tiếp cử đi luân phiên.
Điều
12. Sở Y tế
1. Hàng năm xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, chính sách luân phiên cán bộ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý và sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện
chế độ luân phiên; tổ chức huy động xã hội hóa các nguồn lực phục vụ cho các
hoạt động luân phiên đối với người hành nghề đi luân phiên trên địa bàn tỉnh.
3. Quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện chế độ luân phiên.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về việc thực hiện
chế độ luân phiên có thời hạn.
5. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan theo dõi, đánh giá, tình hình thi hành pháp luật về chế độ
luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ đơn vị tuyến dưới trên địa bàn tỉnh
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
6. Hàng năm tổng hợp kế
hoạch luân phiên cán bộ của năm sau trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê
duyệt trước ngày 20/6 năm trước.
Điều
13. UBND các huyện, thành phố
1. Phê duyệt các chương
trình, kế hoạch luân phiên có thời hạn đối với các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập trên địa bàn.
2. Tổ chức, triển khai, hướng
dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, các đơn vị y tế trên địa bàn.
3. Quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn.
4. Bố trí kinh phí thực hiện
chế độ luân phiên có thời hạn theo quy định.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn về tài chính, chế độ chính sách đối với
người hành nghề được cử đi luân phiên. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ luân phiên có thời
hạn đối với cán bộ của các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh đảm
bảo đúng quy trình, đáp ứng yêu cầu về nâng cao năng lực khám, chữa bệnh của
các cơ sở tuyến dưới. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với UBND tỉnh về kết quả
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.