BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
86/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI Y HỌC BIỂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Y học biển Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hội Y học biển Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ Nhiều
ngày 22 tháng 8 năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Y học biển
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI Y HỌC BIỂN VIỆT NAM
Chương
1
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi tiếng
Việt của Hội là: Hội Y học biển Việt Nam.
Tên giao dịch
quốc tế là: Vietnam Maritime Health Association. Viết tắt: VINAMAHA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
- Hội Y học
biển Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện của các cán bộ chuyên ngành Y học
biển, cán bộ các ngành Y học khác hoặc những người ngoài ngành Y quan tâm đến
lĩnh vực Y học biển nhằm đoàn kết giúp đỡ lẫn người hau trong học tập, nghiên cứu,
thực hành góp phần phát triển chuyên ngành Y học biển ngày càng lớn mạnh để đảm
bảo quyền lợi về chăm sóc sức khỏe cho những người lao động trên biển, những
người sống và làm việc vùng ven biển và hải đảo giống như những người đang sống
trong đất liền.
Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của Hội:
- Hội Y học
biển Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực Y học biển đảo.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
- Hội hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước Việt Nam và điều lệ của Hội Y học biển
Việt Nam.
- Hội được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự quản, tự trang trải, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với những vấn đề của Hội.
Điều 5. Hội Y học biện Việt
Nam chịu sự quản lý Nhà nước về y tế của Bộ y tế.
Điều 6. Tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản.
Hội Y học biển
Việt Nam hoạt động tuân theo pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản. Trụ sở của Hội đóng tại
thành phố Hải Phòng.
Chương
2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỘI
Điều 7.
Hội Y học biển Việt Nam có nhiệm vụ:
- Tập hợp,
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, cập
nhật thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ những người làm nhiệm vụ Y học biển ngày càng lớn mạnh.
- Hợp tác, học
tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội chuyên khoa ở Trung ương để củng cố và
phát triển hội chuyên ngành Y học biển.
- Tư vấn, đào
tạo, học tập thăm quan, hội thảo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để
nâng cao trình độ về mọi mặt cho hội viên.
- Đề xuất với
các cơ quan nhà nước về các chủ trương chính sách, cơ chế, kế hoạch, chương
trình phát triển chuyên ngành Y học biển nói riêng và sự nghiệp phát triển Y tế
nói chung.
- Hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi,
học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện cho Hội Y học biển ngày
càng phát triển.
- Tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước có liên quan đến lĩnh vực Y học biển đảo khi có yêu cầu.
- Bảo vệ danh
dự, quyền hạn có lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện
hành.
Điều 8. Quyền hạn và
trách hiệm của Hội.
- Đại diện
cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn
chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Y học biển Việt Nam.
- Triển khai
các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ với các tổ chức hay cá nhân có
nhu cầu, theo quy định của pháp luật.
- Bảo trợ cho
các hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá
các công trình nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực Y học biển.
- Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng các chương trình, dự án để kiến nghị với các cơ quan quản lý
nhà nước những giải pháp nhằm phát triển chuyên ngành Y học biển.
- Xuất bản,
sách, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật để bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
cập nhật thông tin.
- Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn và cung cấp thông tin về
lĩnh vực Y học biển cho hội viên.
- Phát triển
Hội đúng với yêu cầu của nghề nghiệp trong phạm vi luật pháp.
- Được gia nhập
làm thành viên của Hội Y học biển Quốc tế trong khu vực và thế giới theo quy định
của pháp luật.
Chương
3
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên của Hội
gồm:
- Hội viên
chính thức:
+ Các tổ chức
của công dân hoạt động trong lĩnh vực y học biển tán thành điều lệ của Hội có
đơn xin gia nhập Hội, cử đại diện tham gia.
+ Công dân là
cán bộ có trình độ trung học, cao đẳng, đại học trong hoặc ngoài ngành Y tế,
làm việc tại cơ sở nhà nước hay tư nhân hoặc đã nghỉ hưu, không vi phạm pháp luật
Nhà nước, quan tâm đến chuyên ngành Y học biển, tán thành tôn chỉ, mục đích,
quy chế Hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hội đều có thể kết nạp làm hội viên
của Hội.
- Hội viên
danh dự là những người hoạt động chính trị - xã hội, những người có nhiều kinh
nghiệm, uy tín, có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội, được Hội suy tôn là
hội viên danh dự.
+ Hội viên
danh dự không có quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 10. Quyền lợi của
hội viên.
Hội viên có
quyền lợi:
- Thảo luận
và biểu quyết mọi công việc của hội, bầu cử và ứng cử vào Ban chấp hành của hội.
- Được học tập,
cung cấp thông tin, được bồi dưỡng về chuyên môn, được khuyến khích và phát huy
khả năng mọi mặt để góp phần xây dựng và phát triển chuyên ngành Y học biển, phục
vụ sức khỏe của nhân dân.
- Được trình bày
các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ
thuật của Hội. Được tham gia các hoạt động chuyên môn hoặc các hội nghị của Hội
tổ chức.
- Được Hội nhận
xét về các công trình của mình để đề nghị chính quyền khen thưởng, công nhận
quyền tác giả, sáng chế…
- Được giới
thiệu đăng các công trình của mình vào các tạp chí, nội san của Tổng hội và các
Hội khác.
- Được Hội bảo
vệ các quyền lợi chính đáng của mình nếu xét thấy bị xâm phạm.
- Được hưởng
mọi quyền lợi khác do Hội quy định.
- Được quyền
xin ra khỏi Hội khi thấy không còn điều kiện tham gia.
Điều 11. Nghĩa vụ của Hội
viên.
- Thi hành
nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Thực
hiện điều lệ, nghị quyết của Hội, tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ,
đúng hạn. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi
hoạt động của Hội.
- Chăm lo xây
dựng đoàn kết trong Hội, đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến
thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội.
- Tích cực học
tập, nghiên cứu khoa học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
góp sức mình vào việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân nhất là phòng chống
các bệnh hay gặp của những người lao động trên biển, nhân dân sinh sống và làm việc
ở vùng ven biển, hải đảo và những người du lịch biển.
Điều 12. Thể thức vào Hội,
ra Hội
- Những người
muốn tham gia sinh hoạt Hội phải tự nguyện đồng ý làm đơn xin gia nhập hội.
- Những Hội
viên thấy không còn đủ điều kiện tham gia sinh hoạt, muốn ra khỏi Hội phải làm
đơn đề nghị xin ra khỏi hội.
Chương 4
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 13. Tổ chức của Hội:
- Ở Trung
ương: Hội Y học biển Việt Nam
- Các chi Hội
cơ sở (có từ 05 hội viên trở lên) và các tổ chức trực thuộc
- Ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), nếu có nhu cầu có
thể thành lập Hội. Việc thành lập hội ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
+ Các Hội
thành viên hoạt động theo điều lệ của mình, tuân thủ điều lệ của Hội Trung ương
và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội Trung ương.
Điều 14. Đại hội.
- Đại hội
toàn thể hoặc đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ đại
hội là 5 năm một lần.
- Đại hội bất
thường khi có ½ ủy viên Ban chấp hành Hội hoặc 2/3 số Chi hội yêu cầu. Số đại
biểu dự Đại hội do Ban chấp hành Hội quyết định.
Nội dung
Chính của đại hội:
- Tổng kết,
đánh giá hoạt động của Hội nhiệm kỳ trước và quyết định phương hướng, hoạt động
của hội nhiệm kỳ mới.
- Sửa đổi, bổ
sung điều lệ (Nếu thấy cần thiết).
- Bầu Ban chấp
hành Trung ương Hội. (Số lượng do Đại hội quyết định).
Điều 15. Ban chấp hành
- Ban chấp
hành hội là cơ quan điều hành của Hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội có nhiệm vụ:
- Bầu chủ tịch,
Ban thường vụ, Tổng thư ký, Ban kiểm tra.
- Quyết định
kế hoạch công tác, đánh giá thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra,
dự thảo sửa đổi điều lệ trình đại hội thông qua.
- Bổ sung ủy
viên chấp hành Hội nếu số lượng thiếu so với quy định của đại hội, nhưng không
quá 1/3 số ủy viên Ban chấp hành đương nhiệm được đại hội bầu theo quy định.
- Ban chấp
hành hội họp 6 tháng một lần do chủ tịch hội triệu tập. Các cuộc họp đột xuất
theo yêu cầu của 2/3 số ủy viên Ban chấp hành đề nghị.
- Quyết định
việc kết nạp hội viên và ra khỏi hội.
- Bầu Ban chấp
hành Trung ương Hội, (Số lượng do Đại hội quyết định).
Điều 16. Ban Thường vụ
- Ban thường
vụ gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên do Ban chấp hành Hội
bầu ra, số lượng ủy viên do Đại hội quy định.
- Chủ tịch Hội
có quyền hạn và trách nhiệm:
+ Đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật.
+ Tổ chức triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định
của Ban chấp hành.
+ Triệu tập và
chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành Hội.
+ Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
- Các Phó chủ
tịch Hội là người giúp việc cho Chủ tịch, nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch phân
công.
- Tổng thư ký
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch giải quyết các văn bản và công việc hàng ngày của cơ
quan Trung ương Hội.
- Ban thường
vụ là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Hội, thay mặt Ban chấp hành điều
hành công việc của hội giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành. Chuẩn bị các nội dung
cho kỳ họp của Ban chấp hành. Điều hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ của Hội
thông qua các tổ chức do Hội lập ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng
quy chế làm việc của Ban chấp hành, biểu tượng, mẫu thẻ hội viên, các danh hiệu
liên quan đến hoạt động Hội để Ban chấp hành Hội thông qua.
- Ban thường
vụ Hội họp 3 tháng 1 lần, các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch Hội quyết định hoặc
theo yêu cầu của 2/3 số ủy viên Ban thường vụ đề nghị.
Điều 17. Ban kiểm tra
- Ban kiểm
tra của Hội do Ban chấp hành Hội bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt
động của Hội, việc thi hành điều lệ, các nghị quyết của Hội, kiểm tra tư cách hội
viên, việc quản lý và sử dụng tài chính của Hội, đề xuất việc giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo của Hội theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm kỳ của
Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của Đại hội của Hội.
Điều 18. Ban chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc.
- Tùy theo
nhu cầu công tác, Ban thường vụ có thể lập các Ban chuyên môn và các tổ chức trực
thuộc.
- Việc thành
lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Chương 5
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19. Các nguồn tài
sản, tài chính
- Nguồn tài
chính của Hội gồm:
+ Hội phí của
Hội do các hội viên đóng góp theo quyết định.
+ Các khoản thu
từ hoạt động tư vấn, dịch vụ và các hoạt động khác của Hội mang lại.
+ Ủng hộ, tài
trợ, quyên góp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính
- Tài chính của
Hội được quản lý và sử dụng theo quy định của Ban chấp hành Hội và sự hướng dẫn
của cơ quan Tài chính Nhà nước theo đúng pháp luật.
Điều 21. Phương thức giải quyết
tài sản, khi Hội giải thể
- Khi Hội giải
thể thì toàn bộ tài sản của Hội được giao lại cho Nhà nước.
Chương
6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
Những đơn vị
và hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội sẽ được khen thưởng
hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 23. Xử lý vi phạm
- Những đơn vị
và hội viên vi phạm điều lệ hoạt động của Hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự
của Hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển
trách, cảnh cáo đến khai trừ khỏi Hội. Hội viên bị khai trừ sẽ phải xóa tên khỏi
danh sách hội viên và thu hồi thẻ hội viên.
- Trong thời
gian 02 năm, Chi hội nào không có báo cáo hoạt động nên Hội Trung ương sẽ không
còn là thành viên của Hội nữa.
- Đơn vị và
thành viên thuộc cấp Hội nào, cấp Hội ấy đề nghị Ban chấp hành Hội quyết định kỷ
luật và báo cáo lên Ban chấp hành Trung ương Hội.
Chương
7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Thể thức sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
- Chỉ có đại
hội toàn thể hay đại hội đại biểu của Hội mới có quyền bổ sung và sửa đổi Điều
lệ.
Điều 25. Điều lệ gồm 7
chương và 24 điều đã được thông qua tại Đại hội Y học biển Việt Nam nhiệm kỳ lần
thứ nhất ngày 22 tháng 08 năm 2004 tại Hải Phòng và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của
Bộ Nội vụ./.