ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 859/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 06 tháng 05 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN Y TẾ NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của UBND
tỉnh An Giang về điều chỉnh, bổ sung việc phân công các đơn vị triển khai thực
hiện Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 535/TTr-SYT
ngày 30 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Y tế nông
thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 (Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh tình hình, kết quả thực hiện đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.UBND tỉnh
(để BC);
- Sở Y tế;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN
Y TẾ NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Phần 1.
SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
1. Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
2. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
4. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới”;
5. Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2001-2010”;
6. Chương trình hành động số 13/CTHĐ-UB của UBND tỉnh thực
hiện Kế hoạch 11-KH/TƯ của Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày
22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở;
7. Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 09/9/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Quyết định
số 3443/2005/QĐ-UBND ngày 22/12/2005 ban hành Chương trình hành động của UBND
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 46-NQ-TW;
8. Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh
An Giang về việc ban hành “Bộ tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới”.
II. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN Y TẾ
NÔNG THÔN:
1. Thực trạng y tế cơ sở:
Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế khóm ấp, xã, phường, quận,
huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân
được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã
hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội, tạo
niềm tin của nhân dân đối với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) đã chỉ ra những vấn đề cơ bản, cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân; nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và củng cố y
tế cơ sở. Từ đó đến nay, hệ thống y tế cơ sở được củng cố và phát triển. Chúng
ta đã kiên trì kiện toàn, củng cố hệ thống y tế cơ sở và làm tốt công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), góp phần to lớn trong việc bảo vệ sức khỏe và
phòng ngừa bệnh tật. Các hoạt động trong khuôn khổ CSSKBĐ (vệ sinh phòng dịch,
bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, khám điều trị bệnh đơn giản...)
được triển khai rộng rãi thông qua mạng lưới y tế cơ sở từ khóm ấp đến huyện
thị, các khóm ấp đều có nhân viên y tế hoạt động. Cơ cấu cán bộ tại tuyến xã
được bố trí cân đối hơn, số lượng cán bộ qua đào tạo cơ bản tăng. Các huyện tiếp
tục hưởng ứng tích cực việc đưa bác sĩ về công tác tại xã. Có 66,88% số trạm y
tế xã trong tỉnh đã có bác sĩ. Có thể nói, việc đưa cán bộ y tế tới gần dân có
tác dụng to lớn, làm thay đổi quan niệm đơn giản về trạm Y tế xã. Công tác vệ
sinh, phòng dịch được triển khai rộng rãi, khống chế được nhiều dịch bệnh nguy
hiểm, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
1.1. Công tác xã hội hóa bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân
dân
Trong những năm qua Ngành Y tế đã triển khai thực hiện xã
hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân (BVCSSKND) trên tinh thần
quán triệt Nghị quyết TW4, Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về
“Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, Y tế, Văn hóa”
và Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Ngành Y tế với
vai trò nòng cốt đã tham mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền, phối hợp với các ban
ngành, đoàn thể trong triển khai các hoạt động BVCSSKND. Ban Chăm sóc sức khỏe
nhân dân từ tỉnh đến huyện, xã được thành lập và đã đề ra những biện pháp, vận
động nhân dân tham gia thực hiện các chương trình y tế tại địa phương nên công
tác chăm sóc sức khỏe ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả thiết thực, cụ
thể là 100% xã có Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các chương trình Y tế mục
tiêu và hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị xã hội và được sự hưởng ứng đóng góp ngày càng tích cực
và chủ động của người dân.
1.2. Tổ chức mạng lưới Y tế nông thôn
Đến nay toàn tỉnh có 139 trạm Y tế xã, thị trấn (gọi chung
là trạm Y tế xã) với 739 ấp, số lượng cán bộ y tế (CBYT) xã 985 người. Bình
quân có 07 CBYT/trạm. Cơ cấu CBYT xã: 100% xã có Y sĩ sản hoặc nữ hộ sinh, nhân
viên y tế ấp, 65,5% trạm Y tế xã có bác sỹ, 28,1% trạm có Y sỹ Y học dân tộc.
Về Chính trị: trạm Y tế xã có đảng viên chiếm tỷ lệ 97,12%, 100% trạm Y tế xã
có tổ Công đoàn.
Về hoạt động chuyên môn: tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên
môn hàng tháng tại trạm chiếm tỷ lệ 90%, có tủ sách chuyên môn đạt 50%.
Tổ Y tế ấp: 739 tổ Y tế/739 ấp. Số được đào tạo chuyên môn
theo quy định của Bộ Y tế (từ 3 tháng trở lên): 585 người đạt tỷ lệ 79,2%.
1.3. Chế độ chính sách
100% CBYT xã được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo
quy định. Ngoài ra tỉnh còn quy định thêm cho CBYT xã từng loại khu vực hưởng
định mức từ 50.000, 80.000, 120.000 đồng/ người/ tháng. Riêng bác sỹ về xã vùng
sâu, vùng xa, vùng núi, vùng biên giới được trợ cấp lần đầu 2 triệu đồng/người
và được hưởng từng loại khu vực theo định mức từ 50.000, 200.000, 300.000
đồng/người/tháng. Nhân viên Y tế ấp vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng biên giới
được hưởng 100.000 đồng/người/tháng, số còn lại được hưởng theo quy định chung
40.000 đồng/người/tháng. Từ ngày 01/7/2009 phụ cấp cho nhân viên y tế khóm, ấp
được thực hiện theo Nghị định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể:
- 0,5 lần lương cơ bản/tháng/người đối với các xã khó khăn
theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- 0,3 lần lương cơ bản/tháng/người đối với các xã còn lại.
Đa số nhân viên Y tế ấp với tinh thần tự nguyện và được hỗ
trợ thêm kinh phí của các chương trình mục tiêu y tế như: dân Số-KHHGĐ, Phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em....
1.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở trạm Y tế hiện có 139/139 xã, đạt tỷ lệ 100%. Trạm
chưa có đủ diện tích đất theo quy định chuẩn quốc gia (500 m2/Trạm Y
tế nông thôn) là 20 trạm. Có khoảng 95% trạm Y tế có đủ phòng chức năng theo
chuẩn quốc gia y tế xã. 100% trạm Y tế xã có hàng rào, có điện thoại, có điện
sinh hoạt, sử dụng nước máy.
1.5. Trang thiết bị
100% trạm Y tế xã được trang bị các trang thiết bị y tế cơ
bản để thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân và thực hiện các chương trình
mục tiêu y tế quốc gia.
1.6. Đào tạo kỹ năng quản lý cho các trưởng trạm Y tế
Từ năm 2002-2004, từ kinh phí của Dự án Hợp tác Phát triển
hệ thống Y tế Việt Nam - EC do cộng đồng Châu Âu tài trợ, ngành đã đào tạo bồi
dưỡng kỹ năng quản lý cho 145 trưởng trạm Y tế xã. Từ đó các trưởng trạm đã áp
dụng trong việc quản lý điều hành hoạt động trạm ngày càng tốt hơn.
1.7. Tài chính
Ngoài các khoản chi lương, phụ cấp theo quy định, kinh phí
hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước với
định mức 2.000.000 đồng/tháng và các khoản thu khác theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 119/TTLT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc thu chi ở y tế xã.
1.8. Thuốc thiết yếu cho trạm
100% trạm Y tế có quầy thuốc đảm bảo cung cấp thuốc thiết
yếu cho người bệnh.
2. Nhận xét và đánh giá:
Qua phân tích thực trạng Y tế cơ sở tỉnh An Giang trong thời
gian qua chúng ta rút ra được những thành tựu và hạn chế cụ thể như sau:
2.1. Những thành tựu đạt được:
- Y tế cơ sở có sự phát triển nhiều mặt so với những năm
trước đây như: cơ sở vật chất trạm, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, chất
lượng hoạt động, nhân lực y tế, lề lối làm việc, ngày giờ công, chế độ trực cơ
bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt các mục tiêu, chỉ
tiêu các chương trình y tế quốc gia như: thực hiện tốt chương trình tiêm chủng
mở rộng nhiều năm liền từ đó đã khống chế tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở
trẻ em (thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, khống chế các bệnh
bạch hầu, ho gà, sởi...), phòng chống các bệnh xã hội: lao, phong, bướu cổ, tâm
thần, phòng chống HIV/AIDS được y tế cơ sở tổ chức điều hành thực hiện tốt. Chủ
động trong phòng chống dịch bệnh: sốt xuất huyết, tả, cúm A phát hiện sớm, báo
cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm, các vụ ngộ độc thực phẩm theo quy định, xử
lý ban đầu và dập tắt kịp thời không để dịch lớn xảy ra. Sự phối hợp liên ngành
và giữa các tuyến trong kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh lao động
được tổ chức thường xuyên với nội dung phù hợp, chặt chẽ hơn. Các trường hợp
tai nạn thương tích được tuyến y tế cơ sở sơ cứu và chuyển tuyến trên kịp thời
đúng qui định của Ngành.
- Công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng được trạm Y
tế xã đưa vào hoạt động thường xuyên. Các trạm Y tế xã được đầu tư bổ sung
trang thiết bị cơ bản phục vụ khám chữa bệnh thông thường, sơ cấp cứu, đỡ đẻ
tại trạm và thực hiện các chương trình y tế. Cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ban đầu tại cộng đồng, tổng số lượt khám bệnh tại trạm đạt từ 0,3 -
0,6 lượt người/năm.
- Công tác kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại thực
hiện tốt, tính đến ngày 31/12/2009 toàn tỉnh có 136 trạm Y tế xã có lồng ghép
hoạt động Phòng chẩn trị YHCT tại trạm (chiếm 88,33% số trạm Y tế xã), số lần
khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền hàng năm gần 3.000.000 lần, chiếm gần 34%
số lần khám bệnh chung, số xã đạt chuẩn xã tiên tiến về YHCT là 130 xã (đạt
84,4% tổng số xã), mỗi trạm có vườn thuốc nam mẫu từ 40 loại cây thuốc trở lên
theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
- Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em đạt được nhiều thành
tựu, tình trạng sức khỏe trẻ em có nhiều cải thiện: tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi
được tiêm chủng đủ các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng hàng
năm đều đạt trên 95%, duy trì tốt hiệu quả chương trình thanh toán bệnh bại
liệt và phòng chống mù lòa do thiếu Vitamin A. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
(theo cân nặng/tuổi) giảm bình quân hàng năm 1,6%, đến cuối năm 2009 giảm còn
17,5%. Thực hiện tốt các chương phòng chống bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ở trẻ em.
- Tình hình sức khỏe bà mẹ có nhiều cải thiện, công tác chăm
sóc sức khỏe chăm sóc sức khỏe sinh sản được đặc biệt chú trọng, tỷ lệ phụ nữ
đẻ được khám thai từ 3 lần trở lên đạt trên 90%, tỷ lệ tiêm phòng uốn ván đủ 02
liều cho phụ nữ có thai đạt trên 95%, tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ tại cơ sở y tế đạt
trên 99%. Công tác dân số - KHHGĐ hàng năm đều đạt các chỉ tiêu về vận động
thực hiện các biện pháp tránh thai, duy trì tốt xu thế giảm sinh.
- Các Trung tâm Y tế đã chỉ đạo tuyến y tế cơ sở thực hiện
10 chuẩn quốc gia y tế xã với phương châm xã nào đạt chuẩn quốc gia Y tế xã
phải duy trì tốt các chương trình y tế quốc gia, những chuẩn chưa thực hiện
đúng đủ phải có giải pháp từng bước đưa vào Nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng
nhân dân và kế hoạch của Chính quyền để giải quyết. Các Trung tâm Y tế đưa 10
chuẩn quốc gia y tế xã vào kiểm tra hoạt động của các trạm Y tế. Tính đến hiện
nay số trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia y tế xã là 135/139 đạt 97,12%
2.2. Những mặt hạn chế:
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, song mạng
lưới y tế tuyến xã tại tỉnh An Giang còn gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể:
- Các xã đều có Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân, tuy nhiên
vai trò chỉ đạo, giám sát và điều hành của Ban có nơi chưa thường xuyên sâu
sát, bên cạnh đó một số trưởng trạm Y tế chưa thật sự làm tốt vai trò tham mưu
của mình đối với Đảng ủy và UBND xã.
- Chất lượng dịch vụ y tế tại tuyến xã tuy từng bước có cải
thiện, nhưng chưa thực hiện được việc quản lý sức khỏe người dân theo từng hộ
gia đình. Công tác quản lý và phục hồi chức năng cho người tàn tật trong cộng
đồng chưa thật sự được quan tâm đúng mức.
- Tỷ lệ trạm Y tế xã có bác sỹ chưa đạt mục tiêu (chỉ mới
đạt 65,5%). Trình độ chuyên môn của một số ít cán bộ y tế xã còn thấp, thiếu
điều kiện và phương tiện bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, chính sách đào tạo
và đào tạo lại chưa thực hiện thường xuyên.
- Kinh phí: Tuy kinh phí nhà nước chi cho hoạt động trạm y
tế xã có tăng lên nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu hoạt động của y
tế xã.
- Cơ sở vật chất: còn một số xã cơ sở hạ tầng, nhà đất chưa
đủ chuẩn quốc gia y tế xã như: trạm chưa đủ 9 phòng chức năng, một số cơ sở
xuống cấp....
- Trang thiết bị: Tuy được đầu tư trang bị các trang thết bị
y tế cơ bản, nhưng một số trang thiết bị cơ bản đã cũ cần bổ sung thay thế,
ngoài ra còn thiếu một số trang thiết bị hiện đại theo chuẩn quốc gia y tế xã
và danh mục của Bộ Y tế như: kính hiển vi, siêu âm xách tay, máy khí dung, máy
điện tim, máy xét nghiệm huyết học, sinh hóa, bộ dụng cụ khám ngũ quan...
- Vệ sinh môi trường và phòng bệnh: tỷ lệ hộ sử dụng nước
sạch và hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh còn thấp (60,5% và 51,73 %). Sự chuyển
đổi từ nhận thức sang hành vi trong chủ động phòng, chống dịch bệnh của người
dân còn chậm. Các dịch bệnh lưu hành ở địa phương luôn có nguy cơ tiềm ẩn bùng
phát.
Với những phân tích thực trạng công tác y tế cơ sở như trên
cho chúng ta thấy được vai trò của hệ thống y tế cơ sở là đặc biệt quan trọng
vì đây là tuyến gần dân, sát dân nhất, bảo đảm đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến
người dân nhanh hơn và rất phù hợp với người nghèo. Do đó, việc quan tâm đầu tư
nhiều hơn nữa cho y tế cơ sở, đặc biệt là nguồn nhân lực, trang thiết bị y tế,
cơ sở vật chất, nhất là những vùng còn khó khăn, để đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh ngày càng cao của người dân, thực hiện công bằng và hiệu quả trong bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế xã hội, giữ vững trật tự, an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
Phần 2.
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I. PHẠM VI THỰC HIỆN:
Đề án phát triển Y tế nông thôn được triển khai thực hiện
tại 136 trạm Y tế xã, thị trấn của 11 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh An
Giang (không kể trạm Y tế của 20 Phường ở Thành phố Long Xuyên, Thị xã Châu Đốc
và Thị xã Tân Châu).
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung
Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh, cung cấp dịch vụ y tế
nói chung, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em nói riêng tại
trạm Y tế xã, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho nhân dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc. Từng
bước đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, giữ vững trật
tự, an ninh quốc phòng; góp phần cùng với các ngành chức năng liên quan xây
dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn từ nay đến hết năm 2010:
- Kiên cố hóa trạm Y tế, từng bước hiện đại hóa theo chuẩn
quốc gia về y tế xã cho tất cả các trạm Y tế. Trước mắt đầu tư xây dựng mới cho
trạm Y tế ở các xã chưa có trạm y tế, trạm y tế là nhà tạm, nhà cấp IV, mới
chia tách và những trạm y tế đã xuống cấp nghiêm trọng.
- Cung cấp bổ sung trang thiết bị y tế cần thiết theo chuẩn
quốc gia cho các trạm y tế xã phù hợp với trình độ chuyên môn và phân tuyến kỹ
thuật của từng nơi, trước hết ưu tiên cho những trạm Y tế có bác sỹ.
- Đào tạo cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
(hàng năm) cho cán bộ y tế đang công tác tại trạm Y tế xã, đào tạo kỹ năng quản
lý cho các trưởng, phó trạm y tế xã chưa qua đào tạo.
- Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền vận động người
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 50% dân số.
- Các chỉ tiêu chi tiết (phụ lục kèm theo).
2.2. Giai đoạn từ năm 2011-2015:
- Tiếp tục xây dựng kiên cố hóa và hiện đại hóa theo chuẩn
quốc gia về y tế xã cho tất cả các trạm Y tế còn lại.
- Tiếp tục đầu tư bổ sung trang thiết bị y tế cần thiết theo
chuẩn quốc gia cho các trạm Y tế xã có bác sĩ phù hợp với trình độ chuyên môn
từng nơi.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và chuyển
giao các kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế cho cán bộ y tế đang
công tác tại trạm Y tế, tiếp tục đào tạo kỹ năng quản lý cho các trưởng, phó
trạm chưa qua đào tạo.
- Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ
lệ 80% dân số.
- Các chỉ tiêu chi tiết (phụ lục kèm theo).
2.3. Giai đoạn từ năm 2016-2020:
- Đầu tư nâng cấp, sửa chữa đối với các trạm Y tế xã xuống
cấp (nếu có).
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và chuyển
giao các kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế cho cán bộ y tế đang
công tác tại trạm Y tế, tiếp tục đào tạo kỹ năng quản lý cho các trưởng, phó
trạm y tế xã chưa qua đào tạo.
- Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt bảo
hiểm y tế toàn dân.
- Các chỉ tiêu chi tiết (phụ lục kèm theo).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Để thực hiện đạt mục tiêu đề ra cần phải không ngừng đầu tư
cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
dịch vụ y tế cơ sở bằng một số biện pháp cơ bản sau:
1. Đảng ủy và Chính quyền các cấp, đặc biệt ở cấp cơ sở phải
quán triệt tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị 06-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 11-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy
An Giang. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt của mạng lưới y tế cơ sở
(nói chung) và y tế nông thôn (nói riêng) đối với việc bảo vệ chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân, xem đó là điều kiện cơ bản để thực hiện công bằng xã hội
trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trên cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động có
hiệu quả Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến xã.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm Y tế xã, tăng
cường lồng ghép và phối hợp liên ngành, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh truyền
thông giáo dục sức khỏe, huy động cộng đồng tham gia thực hiện các chương trình
y tế phòng chống dịch bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, giải quyết vấn đề phân, nước, rác hợp vệ
sinh tại khu dân cư; khuyến khích người dân sử dụng thuốc nam chữa các bệnh
chứng thông thường.
3. Nâng cao năng lực chuyên môn của trạm Y tế xã, tăng cường
hoạt động giám sát và hỗ trợ kỹ thuật của Y tế tuyến huyện đối với tuyến xã,
ấp, đảm bảo cho các trạm Y tế xã có khả năng phát hiện và điều trị sớm các bệnh
theo tuyến kỹ thuật, từng bước thực hiện quản lý sức khỏe người dân theo hộ gia
đình.
4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và phát triển mạng lưới y
tế ấp và cộng tác viên, đảm bảo 100% ấp có nhân viên y tế hoạt động, có đủ cộng
tác viên và thường xuyên được cập nhật kiến thức chuyên môn. Đào tạo bổ túc về
Y học cổ truyền cho cán bộ y tế tuyến xã. Hàng năm tổ chức đào tạo lại và cập
nhật kiến thức mới cho cán bộ y tế đang công tại tuyến xã. Đào tạo kỹ năng quản
lý cho các trưởng, phó trạm chưa qua đào tạo. Tăng cường đào tạo bác sĩ theo
địa chỉ, đào tạo cử tuyển tại các trường Đại học Y Dược Tp. HCM và Tp. Cần Thơ,
ưu tiên cho các huyện vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và những nơi còn thiếu
bác sỹ.
5. Ngành Y tế tham mưu cho Chính quyền địa phương chỉ đạo,
điều hành, tìm nhiều giải pháp hỗ trợ để có nguồn kinh phí xây dựng cầu tiêu
hợp vệ sinh cho nhân dân có thể qua các hình thức như: vay ngân hàng, quỹ phát
triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình thương, nhà cho người
nghèo... Dự án nước sạch - vệ sinh môi trường nông thôn, nhà máy nước nhỏ phục
vụ các hộ dân vùng sâu, hướng dẫn về lóng phèn, sử dụng Cloramin B.
6. Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế và xây dựng, nâng cấp
cơ sở vật chất các trạm y tế xã, đảm bảo đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của trạm Y tế xã, tạo niềm tin trong nhân dân,
thu hút người dân đến với trạm ngày càng nhiều hơn.
6.1. Về đầu tư cơ sở vật chất:
Tập trung các nguồn vốn từ kinh phí hỗ trợ của trung ương,
ngân sách tỉnh, các địa phương, nguồn vận động xã hội hóa để đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất các trạm y tế xã theo định hướng sau:
- Kinh phí hỗ trợ của tuyến Trung ương và ngân sách tỉnh: hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở trạm Y tế xã cho các xã chưa có trạm Y tế, trạm Y tế
là nhà tạm, cấp IV, trạm Y tế đã bị xuống cấp nghiêm trọng.
- Ngân sách huyện: đầu tư xây dựng mới các trạm y tế xã
(cùng với nguồn ngân sách hỗ trợ của tỉnh và trung ương), đầu tư sửa chữa nâng
cấp, xây dựng thêm các công trình phụ, thêm phòng, sân, rào, vườn thuốc nam,
nhà để xe, lò đốt rác từ nguồn ngân sách huyện và sự đóng góp của nhân dân.
- Tuyến xã: đầu tư những yêu cầu còn lại theo chuẩn quy định
từ nguồn kinh phí hoạt động, huy động sự đóng góp của người dân địa phương.
6.2. Về đầu tư trang thiết bị:
- Tuyến tỉnh: đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị kỹ thuật
qua kinh phí mua trang thiết bị hàng năm và ngân sách tỉnh.
- Tuyến huyện: đầu tư mua sắm bổ sung các dụng cụ nhỏ, rẻ
tiền từ nguồn ngân sách huyện và sự đóng góp của nhân dân.
7. Nâng cao trách nhiệm của các ngành, đoàn thể trong việc
CSSKND
Phối hợp liên ngành trong việc vận động người dân tham gia
bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện công bằng và hiệu quả trong khám chữa bệnh
cho người dân, huy động mọi nguồn lực trong việc hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế
cho người cận nghèo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Tổng dự toán kinh phí của Đề án (từ 2010-2020): 169.201
triệu đồng (ngân sách TW: 46.000 triệu đồng, NS địa phương: 123.190 triệu
đồng), gồm:
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở Trạm Y tế: 157.425
triệu đồng.
- Đầu tư trang thiết bị: 2.360 triệu đồng.
- Đào tạo: 9.416 triệu đồng, gồm:
+ Đào tạo ngắn hạn: 7.623 triệu đồng (bình quân 693 triệu
đồng/năm).
+ Đào tạo BS, chuyên khoa 1: 1.793 triệu đồng (bình quân 163
triệu đồng/năm)
Dự toán kinh phí xây dựng, nâng cấp cơ sở trạm y tế đến năm
2020
Năm
|
XD mới
|
Nâng cấp
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Số trạm
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Số trạm
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
2010
|
15
|
20.105
|
|
13.396
|
6.709
|
19
|
1.780
|
|
|
1.780
|
21.885
|
2011-2015
|
40
|
60.000
|
6.000
|
37.800
|
16.200
|
6
|
540
|
|
|
540
|
60.540
|
2016-2020
|
37
|
74.000
|
40.000
|
23.800
|
10.200
|
1
|
1.000
|
|
1.000
|
|
75.000
|
TỔNG CỘNG
|
92
|
154.105
|
46.000
|
74.996
|
33.109
|
26
|
3.320
|
0
|
1.000
|
2.320
|
157.425
|
Dự toán kinh phí đầu tư trang thiết bị trạm y tế xã đến năm
2020
Năm
|
Đầu tư mới Trang thiết bị y tế
|
Bổ sung TTB cho các trạm
|
Tổng kinh phí
|
Số trạm
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Số trạm
|
Kinh phí (triệu đồng )
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
2010
|
3
|
600
|
|
450
|
150
|
44
|
440
|
|
|
440
|
1.040
|
2011 - 2015
|
2
|
400
|
|
300
|
100
|
45
|
450
|
|
|
450
|
850
|
2016 - 2020
|
0
|
0
|
|
|
|
47
|
470
|
|
|
470
|
470
|
TỔNG CỘNG
|
5
|
1.000
|
0
|
750
|
250
|
136
|
1.360
|
0
|
0
|
1.360
|
2.360
|
Dự toán kinh phí đào tạo:
- Đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y
tế (CBYT) đang công tác tại trạm Y tế xã hàng năm, đào tạo kỹ năng quản lý cho
các trưởng, phó trạm chưa qua đào tạo.
+ Đối tượng: tất cả CBYT xã được đào tạo lại.
+ Thời gian: ít nhất 2 tuần/người/năm
+ Tổ chức đào tạo:
. Đối với Bác sĩ: do bệnh viện tỉnh tổ chức.
. Đối với Y sĩ, Y tá, Nữ hộ sinh: do bệnh viện huyện tổ
chức.
. Đối với cán bộ quản lý: do Trường Trung học Y tế tổ chức
+ Dự trù kinh phí:
50.000 đồng/ngày x 14 ngày x 990 người = 693 triệu đồng
- Đào tạo Bác sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1 cho các CBYT công
tác tại trạm Y tế cụ thể như sau:
STT
|
Mục chi đào tạo
|
Bác sĩ
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
1
|
Học phí (đồng/1 người/1 năm) (*)
|
2.400.000
|
2.700.000
|
2
|
Hỗ trợ tiền ăn, tiền ở (đồng/1 người/1 năm)
|
1.000.000
|
1.000.000
|
3
|
Tiền tài liệu (đồng/1 người/1 năm)
|
250.000
|
500.000
|
4
|
Tiền tàu xe: tính theo vé xe thực tế (1 lượt đi và 1 lượt
về trong 1 năm)
|
200.000
|
200.000
|
|
Tổng cộng
|
3.850.000
|
4.400.000
|
(*) tính theo mức thu học phí và kinh phí đào tạo tại Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2009-2010, mức thu này sẽ thay đổi tùy theo từng
Trường cụ thể và có thể sẽ thay đổi theo từng năm.
Kinh phí đào tạo Bác sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1 (BSCK1)
cho các CBYT hàng năm là:
+ Bác sĩ: 3.850.000 đồng/1 người/1 năm x 40 người =
154.000.000 đồng.
+ BSCK 1: 4.400.000 đồng/1 người/1 năm x 2 người = 8.800.000
đồng.
1. Giai đoạn từ nay đến hết năm 2010:
1.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở trạm Y tế xã:
Tổng kinh phí thực hiện đầu tư xây lắp tạm tính: 21.885
triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng mới 15 trạm y tế với kinh phí 20.105 triệu đồng
(ngân sách tỉnh 13.396 triệu đồng, ngân sách huyện: 6.709 triệu đồng)
- Nâng cấp: 19 trạm y tế với kinh phí 1.780 triệu đồng từ
nguồn ngân sách huyện.
1.2. Đầu tư trang thiết bị:
Tổng kinh phí đầu tư trang thiết bị tạm tính: 1.040 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: Đầu tư trang thiết bị chuyên môn theo
chuẩn quy định tạm tính 150 triệu đồng/1 trạm cho 3 trạm y tế xã mới xây dựng:
450 triệu đồng.
- Ngân sách huyện:
.........
3. Giai đoạn từ năm 2016-2020:
3.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trạm Y tế xã:
Tổng kinh phí thực hiện đầu tư xây lắp tạm tính: 75.000
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng mới 20 trạm y tế:
40.000 triệu đồng (tạm tính: 2.000 triệu đồng/ trạm).
- Ngân sách địa phương:
+ Xây dựng mới 17 trạm Y tế xã với tổng kinh phí tạm tính:
34.000 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng: 23.800 triệu
đồng, phần còn lại ngân sách huyện: 10.200 triệu đồng).
+ Cải tạo, nâng cấp 01 trạm y tế từ ngân sách tỉnh với tổng
kinh phí tạm tính 1.000 triệu đồng.
3.2. Đầu tư trang thiết bị:
Bổ sung, thay thế trang thiết bị cho 47 trạm y tế xã (với
kinh phí tạm tính 10 triệu đồng/1 trạm): 470 triệu đồng.
Tiếp tục khuyến khích các trạm Y tế có bác sĩ, xa Phòng khám
khu vực, bệnh viện đa khoa huyện và có số lượng người dân đến khám chữa bệnh
nhiều thực hiện đầu tư trang thiết bị hiện đại như: siêu âm, máy thử đường huyết
(test nhanh), điện tim....
3.3. Đào tạo:
- Đào tạo ngắn hạn (hàng năm): 692 triệu đồng/năm.
- Đào tạo bác sĩ, chuyên khoa cấp I: 163 triệu đồng/năm.
V. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ:
Phát triển, củng cố hệ thống y tế nông thôn và làm tốt công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), góp phần to lớn trong việc bảo vệ sức
khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Hơn nửa thế kỷ qua, chính sách y tế của chúng ta lấy
y tế nông thôn, lấy phòng bệnh chủ động, tích cực làm trọng tâm. Đây cũng chính
là thực hiện các nhiệm vụ CSSKBĐ. Chúng ta đã xây dựng được một hệ thống y tế
rộng khắp và nhiều chính sách lớn nhằm thực hiện công tác CSSKBĐ, góp phần to
lớn vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân. Mạng lưới y tế cơ sở được xây
dựng để thực thi mục tiêu bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc y tế với
chất lượng ngày càng cao, bảo đảm phúc lợi phổ cập. Vì vậy, phải xây dựng một
hệ thống y tế tiếp cận với nhân dân, trong đó hệ thống y tế cơ sở (ấp, xã,
huyện) là hạt nhân quan trọng nhất để thực hiện dịch vụ CSSKBĐ cho nhân dân. Hệ
thống y tế được xây dựng phải tính tới hiệu quả tức là sự đầu tư phải mang lại
giá trị cao nhất. Đối với công tác CSSKBĐ hiệu quả phải được thực hiện qua một
hệ thống y tế gần dân nhất, có chất lượng cao, chi phí thấp-đó chính là hệ thống
y tế cơ sở có chất lượng.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh và chuyển
giao kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở sẽ tạo được niềm tin cùa người dân đối với
trạm Y tế góp phần giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định, nâng cao
tính công bằng và hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe toàn dân với phương hướng trong giai đoạn mới là tập trung ưu tiên cho
công tác y tế dự phòng và y tế cơ sở.
Vì vậy có thể nói việc đầu tư phát triển hệ thống y tế nông
thôn chính là thực hiện chính sách y tế của Đảng và Nhà nước ta nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân, bảo đảm cho mọi người
dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, thực hiện công bằng và hiệu
quả trong bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế xã hội, giữ vững trật tự, an ninh quốc phòng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố thực
hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của Đề án.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong
xây dựng kế hoạch hàng năm, phương án bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ cho các
trạm y tế xã.
b) Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện rà soát, tham mưu cho UBND
huyện, thị, thành phố kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối và bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí kinh phí thực hiện theo kế hoạch và tiến độ hàng năm.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Y
tế tổng hợp, đánh giá việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan Đề án.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo và triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản
lý.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo kế
hoạch hàng năm để đầu tư xây dựng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho các
trạm Y tế xã trên địa bàn quản lý.