Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 855/QĐ-UBND 2022 Kế hoạch Chương trình phòng chống dịch COVID19 Trà Vinh

Số hiệu: 855/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Lê Thanh Bình
Ngày ban hành: 13/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 855/QĐ-UBND

 Trà Vinh, ngày 13 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 855 /QĐ-UBND ngày 13/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19

- Đến hết quý I năm 2022: Hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.

- Bảo đảm việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 9/2022.

b) Kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19

- UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kịch bản phòng, chống dịch COVID-19.

- Tất cả người dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá theo quy định.

- Giám sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch trong từng giai đoạn.

- Giảm tỷ lệ tử vong do COVID-19.

c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.

- 100% Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã, y tế tại các cơ sở giam giữ, bệnh xá trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được tăng cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong phòng, chống dịch.

- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).

- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.

- Nâng cao vai trò của Trạm Y tế lưu động, triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.

d) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19

Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị... đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.

đ) Bảo đảm thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch

- Chủ động trong định hướng dư luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong tổ chức triển khai thực hiện.

- Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra vào và hướng dẫn người dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng để thực hiện phòng, chống dịch.

- 100% các cơ sở tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, kết quả điều trị của các cá nhân.

e) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân.

- 100% người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- 100% các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.

- 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

II. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Năm 2022 - 2023.

Trường hợp dịch bệnh kết thúc sớm hoặc kéo dài sang năm 2024, giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc tiếp tục thực hiện Kế hoạch này hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền

a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh, nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

b) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.

c) Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp.

d) Đẩy mạnh phong trào thi đua đặc biệt “Cả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19’’ theo Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 21/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19

a) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống dịch; công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong phòng, chống dịch.

b) Thực hiện tốt cơ chế tài chính, các quy trình, thủ tục đấu thầu, mua sắm, dự phòng vật tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất... phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.

c) Huy động sự tham gia của lực lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh, trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.

3. Về nhiệm vụ, giải pháp y tế

a) Bao phủ vắc xin phòng COVID-19

- Tiếp tục tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ sở y tế),… tránh bỏ sót đối tượng chưa được tiêm vắc xin trừ những trường hợp chống chỉ định, đảm bảo theo đúng tiến độ của Bộ Y tế; tổ chức triển khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi được phân bổ vắc xin. Triển khai thực hiện việc tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi ngay khi có chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương và được phân bổ nguồn vắc xin.

- Triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và phục vụ phân bổ vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường giám sát phòng, chống dịch COVID-19

- Thực hiện nâng cao năng lực giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường xuyên; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại địa phương.

- Tùy từng thời điểm về tình hình diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh để thực hiện linh hoạt nguyên tắc “ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác”; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.

- Thực hiện phù hợp, kịp thời, khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm bệnh.

- Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: Tình hình dịch, giám sát vi rút, hoạt động điều trị, tiêm chủng, khả năng và hiệu quả đáp ứng phòng, chống dịch, hiệu quả điều trị của tỉnh, bảo đảm công tác báo cáo kịp thời thông tin giám sát dịch bệnh.

c) Tăng cường, đẩy nhanh thực hiện việc sắp xếp, củng cố hệ thống y tế

- Đối với hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở:

+ Củng cố và phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng.

+ Bố trí số lượng hợp lý nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế ấp, khóm để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn.

- Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh:

+ Nâng cao năng lực bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn.

+ Tiếp tục nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ cấp huyện khi cần thiết.

+ Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện.

d) Nâng cao năng lực của y tế dự phòng, y tế cơ sở

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội) để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm phù hợp và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch.

- Từng bước bảo đảm có phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn ở Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.

- Huy động các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.

đ) Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh

- Các Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện Đa khoa Khu vực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản nhi, thiết lập, củng cố cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh của tỉnh, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.

- Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện dã chiến số 1, Bệnh viện Sản nhi chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, củng cố năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng thu dung bệnh nhân tầng 2, tầng 3; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho cấp huyện trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của các địa phương.

- Xây dựng trình cấp có thẩm quyền Đề án thành lập “Bệnh viện chuyên điều trị COVID-19 và hậu COVID-19” để khám, thu dung điều trị, hồi sức, phục hồi chức năng, vật lý trị liệu cho bệnh nhân COVID-19 và hậu COVID-19 trên cơ sở sử dụng vật chất, trang thiết bị y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh 500 giường (cũ), bổ sung nhân lực phù hợp cho hoạt động, sau khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh chuyển về cơ sở mới 700 giường bệnh.

- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.

- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet...); củng cố các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng.

- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.

- Bảo đảm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ xa phù hợp.

e) Bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.

4. Về bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội

a) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.

b) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19.

c) Chủ động bám sát, nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19.

5. Về bảo đảm an sinh xã hội

a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.

b) Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh bỏ sót, tránh thất thoát.

6. Về tài chính, hậu cần

a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị... theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.

b) Bảo đảm nguồn tài chính cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội.

c) Tiếp tục huy động, vận động sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

đ) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

e) Việc sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.

7. Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người dân

a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, bảo đảm thực hiện nhất quán theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các Bộ, ngành Trung ương; đồng thời, phát huy tính chủ động, sáng tạo theo tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại trạng thái bình thường mới.

b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận xã, phường, ấp, khóm) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.

c) Triển khai công tác phòng, chống dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm không bị gián đoạn.

d) Người dân, người lao động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Về vận động nhân dân và huy động xã hội

a) Triển khai hiệu quả công tác dân vận, phát huy vai trò nòng cốt của Ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

b) Tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội để tiếp tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.

c) Khuyến khích các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

9. Về truyền thông, công nghệ thông tin

a) Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông

- Đa dạng hóa các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng địa phương và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ bí mật riêng tư của người mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.

- Chủ động huy động các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19.

- Triển khai có hiệu quả công tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam phòng, chống dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.

b) Vcông nghệ thông tin

- Triển khai thống nhất và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và cung cấp thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội... phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.

- Xây dựng và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trên địa bàn tỉnh.

10. Cập nhật, xây dựng và triển khai các kịch bản phòng, chống dịch COVID-19

a) Cập nhật, tổ chức triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.

b) Các địa phương kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên, định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.

b) Chủ trì triển khai các biện pháp y tế trong Kế hoạch này. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở đáp ứng năng lực điều trị theo quy định; đảm bảo khả năng thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19, sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kể cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch.

c) Rà soát các quy định về phòng, chống dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

đ) Tổ chức việc tập huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

e) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh theo diễn biến của dịch COVID-19.

g) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chuẩn bị sẵn sàng nhân sự ngành y tế để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát của địa phương.

2. Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là nhóm chống đối lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.

b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an ninh trật tự xã hội; xác minh thông tin công dân trong việc nhập liệu tiêm chủng trên hệ thống tiêm chủng quốc gia, truy vết phòng, chống dịch...

c) Phối hợp với ngành y tế tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về phòng chống dịch.

d) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Bộ Y tế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.

đ) Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

b) Theo dõi và quản lý các khu cách ly tập trung, đảm bảo sẵn sàng các khu cách ly khi cần có thể kích hoạt ngay.

c) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương sẵn sàng huy động các lực lượng vũ trang tỉnh, nhất là lực lượng quân y, dân quân tự vệ tham gia phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ giúp nhân dân tăng gia sản xuất và tham gia công tác cứu trợ khi tình hình dịch bùng phát.

4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan tiếp tục tăng cường kiểm soát chặt khu vực biên giới để phòng, chống dịch COVID-19; tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác. Tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý chặt chẽ biên giới, cửa khẩu và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

b) Tiếp tục rà soát, thực hiện nghiêm chính sách hỗ trợ người dân, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ và các chế độ, chính sách khác có liên quan đảm bảo đúng đối tượng, thống nhất, đồng bộ, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.

c) Rà soát các văn bản bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động nhanh, hiệu quả.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý khu kinh tế Trà Vinh

a) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, rà soát đánh giá kế hoạch phòng, chống dịch, đánh giá nguy cơ tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành; phối hợp tăng cường kiểm tra, theo hướng dẫn của ngành y tế về quy định phòng, chống dịch trong hoạt động sản xuất thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Đề xuất các giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

7. Sở Giao thông vận tải

Rà soát, cập nhật hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đảm hoạt động giao thông, vận tải, lưu thông hàng hóa, phục vụ sản xuất… thông suốt, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

8. Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chủ động nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, theo thẩm quyền quản lý.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành nghiêm các quy định, giải pháp, biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất, kinh doanh.

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

d) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan chủ động đảm bảo đầu ra cho các loại nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi lớn, sản xuất nông nghiệp trọng điểm.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát động phong trào thi đua trong sản xuất nông nghiệp để tạo nền tảng vững chắc cho phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Bảo đảm cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp của Nhân dân, hỗ trợ nông dân tổ chức sản xuất nông nghiệp trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh.

b) Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan chủ động đảm bảo đầu ra cho các loại nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi lớn, sản xuất nông nghiệp trọng điểm.

c) Tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, triển khai các phương án dạy và học đảm bảo an toàn, hiệu quả; hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan.

b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh trong độ tuổi quy định khi được Bộ Y tế phân bổ vắc xin.

c) Tiếp tục triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh viên học trực tuyến kéo dài; thường xuyên kiểm tra, đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, triển khai các giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân của công dân.

b) Định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.

c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh, tăng cường tuyên truyền các giải pháp phòng, chống dịch tạo đồng thuận trong cộng đồng; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân tham gia phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.

d) Đẩy mạnh tuyên truyền lợi ích, ý nghĩa của việc tiêm vắc xin phòng COVID-19, đặc biệt là người dưới 18 tuổi.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Rà soát, hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trong các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, tham quan du lịch, các sự kiện văn hóa nghệ thuật, mít tinh… đảm bảo kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo ngành, lĩnh vực quản lý và từng bước mở cửa du lịch tại địa phương.

13. Sở Nội vụ

a) Rà soát, hướng dẫn hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung đảm bảo công tác phòng, chống dịch COVID-19.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, nhắc nhở các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua đặc biệtCả nước đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19”; phát động các phong trào thi đua khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.

14. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19. Đảm bảo năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.

b) Hướng dẫn xử lý chất thải đối với những trường hợp bị nhiễm COVID-19 cách ly, điều trị tại nhà.

15. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí cho các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp nhà nước hiện hành.

16. Sở Tư pháp

Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.

17. Thanh tra tỉnh

Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

18. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19; thực hiện thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

19. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh

Đẩy mạnh, tăng cường thời lượng đăng tin, phát sóng tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, nâng cao nhận thức phòng, chống dịch trong cộng đồng. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự thông tin về tình hình, kết quả triển khai các giải pháp phòng, chống dịch, phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội, cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả… trên địa bàn tỉnh.

20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

a) Chủ động phối hợp với ngành y tế và chính quyền các cấp tổ chức triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện, tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch.

b) Tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; phát huy tinh thần sáng tạo, tương thân tương ái của các tầng lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, khôi phục, phát triển sản xuất.

c) Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.

21. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý.

b) Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn. Trong đó lưu ý xác định mục tiêu kiểm soát dịch nhanh nhất và triển khai quyết liệt, hiệu quả các biện pháp bao gồm: Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như xét nghiệm, điều trị, tiêm chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận y tế công - tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở; đảm bảo lương thực, thực phẩm cho người dân, không để ai thiếu ăn, thiếu mặc; đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội; tuyên truyền, vận động và huy động người dân tham gia công tác phòng, chống dịch.

c) Đảm bảo cung cấp oxy y tế tại các Trạm Y tế cấp xã trên địa bàn để sẵn sàng đáp ứng khi có dịch xảy ra; củng cố Trạm Y tế lưu động, tổ chức chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo quy định; đảm bảo phòng, chống dịch tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định.

d) Định kỳ hằng tuần đánh giá, phân loại xác định cấp độ dịch tại cấp xã, cấp huyện, báo cáo về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp cập nhật và công bố theo quy định, đảm bảo lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại của người dân.

đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác.

e) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và yêu cầu khắc phục ngay nếu cơ sở, đơn vị không đảm bảo các tiêu chí an toàn phòng, chống dịch; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất với tất cả các tình huống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ”.

g) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 855/QĐ-UBND ngày 13/05/2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.926

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.195.105
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!