ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8415/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 23
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO CÔNG TÁC Y TẾ ĐỐI VỚI TÌNH HUỐNG KHI
CÓ 20.000 CA MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Quyết định 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về việc phê duyệt Phương án đảm
bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19;
Căn cứ Thông báo số 1175/TB-BYT ngày 09/8/2021 của Bộ Y tế về kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế
Nguyễn Thanh Long tại buổi làm
việc với lãnh đạo tỉnh Long An về công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 5710/TTr-SYT ngày 22/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án đảm bảo
công tác y tế đối với tình huống khi có 20.000 ca mắc COVID-19 (đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Y tế triển khai thực hiện, theo dõi, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Phương án kịp thời, hiệu
quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị,
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các UV BTVTU phụ trách địa phương;
- TV BCĐ PC Covid-19 của tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng VHXH+KTTC+THKSTTHC;
- Ban NCTCD;
- Báo Long An, Đài PT&TH Long An;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Tấn Hòa
|
PHƯƠNG ÁN
ĐẢM BẢO CÔNG TÁC Y TẾ ĐỐI VỚI TÌNH HUỐNG KHI CÓ 20.000 NGƯỜI MẮC
COVID-19
(Kèm Quyết định số 8415/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG
ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về việc phê duyệt Phương án đảm bảo
công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc COVID-19;
Căn cứ Thông báo số 1175/TB-BYT ngày
09/8/2021 của Bộ Y tế về kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long tại
buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An về công tác phòng, chống dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh,
Trong những ngày gần đây, trên địa
bàn tỉnh bình quân có trên 300 người mắc bệnh mỗi ngày, cao nhất trên 700 người
mắc bệnh trong ngày. Các huyện có số người mắc bệnh cao là: Đức Hòa, Cần Giuộc,
Bến Lức, Cần Đước, Thành phố Tân An. Để kịp thời chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện cần thiết cho công tác phòng, chống dịch, UBND tỉnh ban
hành Phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống có 20.000 người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn
sàng, đáp ứng phù hợp, hiệu quả trong tình huống dịch bệnh diễn biến phức tạp khi có 20.000 người mắc bệnh trong khoảng thời gian 28
ngày cần chăm sóc y tế. Ngăn chặn và phát hiện sớm, cách ly triệt để trường hợp nhiễm SARS-CoV-2, khoanh vùng và xử lý kịp thời, hạn chế đến
mức thấp nhất số mắc và tử vong. Hạn chế, giảm thiểu tác động của dịch bệnh đến
phát triển kinh tế, trật tự, an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Quán triệt chấp hành tuyệt đối và
triển khai khẩn trương, kịp thời các quyết định, chỉ thị, kế hoạch và các văn bản
chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; nâng cao vai trò của người đứng đầu
các cấp, ngành, chính quyền các cấp; triển khai các biện pháp đồng bộ, quyết liệt;
đảm bảo sức khỏe người dân, hạn chế đến mức thấp nhất số tử vong do COVID-19.
- Phát hiện sớm, cách ly các trường hợp
nhiễm bệnh, nghi nhiễm; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ;
khoanh vùng, dập dịch; điều trị tích cực, kịp thời và hiệu quả; triển khai thực
hiện nghiêm quy định 5K, tiêm vắc-xin phòng bệnh và ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Phát huy các nguồn lực, chủ động,
tích cực chuẩn bị mọi mặt, kết hợp chặt chẽ giữa các nguồn lực; thực hiện có hiệu
quả phương châm “4 tại chỗ”, các huyện, thị xã, thành phố sẵn sàng hỗ trợ, chi
viện cho các địa phương khác khi có chỉ đạo của tỉnh.
II. CÁC GIẢI PHÁP
PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành
- Ban Chỉ đạo các cấp thường trực
24/24 giờ, triển khai các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 theo
từng tình huống, sát với thực tế diễn biến tình hình dịch.
- Cập nhật, báo cáo thường xuyên về
tình hình dịch COVID-19 và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh.
- Thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ,
hỗ trợ chính quyền địa phương các huyện, thị xã, thành phố đánh giá mức độ nguy
cơ trên địa bàn, khuyến nghị giúp việc ra quyết định của cấp huyện, thị xã,
thành phố nhanh, hiệu quả với mỗi cấp độ nguy cơ.
- Chỉ đạo, điều hành, điều phối hoạt
động giữa các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan và địa
phương trong việc phòng, chống dịch COVID-19 ở phạm vi quy mô dịch lớn.
- Chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ công tác
truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ đạo huy động toàn thể lực lượng
xã hội tham gia các hoạt động chống dịch; tập trung các nguồn lực để triển khai
quyết liệt các biện pháp chống dịch mạnh mẽ nhằm đạt hiệu
quả nhất.
- Chỉ đạo triển khai bảo đảm các dịch
vụ thiết yếu xã hội: kiểm soát trật tự, an ninh tại địa bàn tỉnh, đảm bảo kinh
phí, giao thông vận tải, điện, điện thoại, internet, xăng dầu, năng lượng,
lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh môi trường, đặc biệt khi có tình trạng
khẩn cấp; bố trí cán bộ trực luân phiên, có nguồn cán bộ dự phòng, thay thế khi
có nhiều cán bộ phải nghỉ việc vì mắc bệnh COVID-19.
- Chỉ đạo sẵn sàng triển khai các
phương án hoạt động duy trì dịch vụ thiết yếu, đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp
về dịch bệnh ở cấp độ cao nhất.
- Chỉ đạo điều phối, điều động nguồn
lực về các biện pháp phòng chống dịch để hạn chế thấp nhất các hậu quả do dịch
bệnh gây ra. Thực hiện nguyên tắc “4 tại chỗ” để ổn định xã hội.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và đoàn
thể thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế và
các Bộ, ngành liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và đảm bảo
duy trì liên tục các dịch vụ thiết yếu cho xã hội và an ninh trật tự trên địa
bàn.
2. Ngăn chặn
nguồn lây nhiễm dịch từ bên ngoài vào
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ biên giới,
tăng số chốt quản lý, tăng quân số tuần tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời để
ngăn chặn, xử lý vi phạm xuất nhập cảnh trái phép trên các tuyến biên giới, cửa
khẩu, nhất là các tuyến đường mòn, lối mở, ngăn chặn người
xuất, nhập cảnh trái phép qua biên giới.
- Hạn chế người từ nước ngoài nhập cảnh
Việt Nam (trừ trường hợp đặc biệt).
- Tuyên truyền, phát động phong trào
“Toàn dân phòng, chống dịch”, mỗi người dân là một chiến sĩ, khi phát hiện người
từ vùng dịch, người lạ xuất hiện tại địa phương, nhân dân
báo ngay cho cơ quan chức năng, người có trách nhiệm trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm việc cách ly tập
trung; tổ chức bàn giao, tiếp nhận và giám sát y tế sau khi cách ly tập trung;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quản lý chặt chẽ người nhập cảnh trong cả quá
trình từ đăng ký về, nhập cảnh, cách ly, di chuyển từ nơi cách ly về nơi cư
trú, theo dõi y tế sau cách ly; quản lý các trường hợp nhiễm, nghi nhiễm và những
người có liên quan; quy định rõ trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân liên quan.
- Tất cả người nước ngoài vào Việt
Nam phải được cách ly, giám sát y tế và lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc, khẳng định
cho tất cả các trường hợp theo đúng quy định.
- Phát hiện sớm, quản lý và đưa vào
cách ly tập trung đối với những người nhập cảnh trái phép.
3. Công tác
giám sát, phát hiện sớm, cách ly, khoanh vùng dập
dịch
- Kích hoạt các tổ COVID cộng đồng và
các tổ truy vết từ tỉnh đến địa phương, thực hiện truy vết
“thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp tiếp xúc với
ca bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch.
- Triển khai nghiên cứu áp dụng các
giải pháp công nghệ trong các hoạt động phòng chống dịch
COVID-19 (khâu nhập cảnh, xét nghiệm, truy vết, giám sát cách ly, tiêm vắc
xin...) cùng với các ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được triển khai
như: Bản đồ an toàn COVID-19 (antoancovid.vn), Bản đồ COVID-19 hằng ngày; khai
báo y tế điện tử, quản lý nhập cảnh...
- Triển khai hoạt động khai báo y tế
bắt buộc toàn dân, khai báo y tế điện tử đối với người dân.
- Tổ chức các hình thức cách ly phù hợp
đối với các trường hợp tiếp xúc với ca mắc (cách ly tập trung, tại nhà, cơ sở
lưu trú, công ty, xí nghiệp...). Tùy thuộc diễn biến tình hình dịch bệnh có thể
cách ly F1 tại nhà, nơi lưu trú.
- Đẩy mạnh tốc độ lấy mẫu xét nghiệm,
tốc độ xét nghiệm, sử dụng hiệu quả nhất trang thiết bị,
các công nghệ, loại sinh phẩm hiện có, thực hiện các xét nghiệm gộp mẫu, đa dạng
hóa các phương pháp xét nghiệm, trả sớm nhất kết quả xét nghiệm phục vụ mục
tiêu sàng lọc, khoanh vùng nhanh gọn nhất trong cộng đồng.
- Thực hiện việc giám sát, phát hiện
sớm các ổ địch để triển khai các biện pháp xử lý. Thống kê, tìm kiếm và giám
sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại để ưu tiên xử lý cho từng
nhóm người bệnh.
- Tổ chức điều tra, theo dõi chặt chẽ
người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm để áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng
nhóm đối tượng.
- Triển khai các biện pháp khoanh
vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới, cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ
tại các ổ dịch.
- Điều động, huy động tối đa các lực
lượng tham gia các hoạt động hỗ trợ công tác phòng, chống dịch, giám sát, phát
hiện trường hợp mắc bệnh, tiêm chủng và an toàn tiêm chúng, lấy mẫu và xét nghiệm:
+ Huy động nhân lực bác sĩ, điều dưỡng,
nhân viên y tế, lực lượng sinh viên y, dược năm thứ 5, thứ 6 đang cư trú trên địa
bàn tỉnh.
+ Huy động lực lượng tình nguyện
viên: lực lượng thanh niên tình nguyện, các lực lượng tình nguyện khác: phụ nữ,
cựu chiến binh, giáo viên...
+ Tiếp nhận nhân lực từ các địa
phương, đơn vị trong cả nước để hỗ trợ công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất
nhập cảnh, lưu trú của người nhập cảnh vào Việt Nam trên địa bàn; thường xuyên
kiểm tra, rà soát việc lưu trú của người nước ngoài trên địa
bàn theo phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”.
- Thiết lập các khu cách ly theo khu
vực với sự quản lý, theo dõi phân cấp trực tiếp của Ban Chỉ đạo cấp huyện với dự
kiến khoảng hàng chục nghìn người.
- Tiếp tục triển khai tích cực các biện
pháp phòng, chống dịch, phát huy tối đa các kinh nghiệm xử lý ổ dịch đã triển
khai tại các đợt dịch trước đây.
- Đánh giá nguy cơ hàng ngày để triển
khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.
- Tiếp nhận và sử dụng sinh phẩm xét
nghiệm, chẩn đoán và kỹ thuật từ Bộ Y tế, các tỉnh/thành phố trong nước.
- Liên tục tổ chức các đoàn công tác
kiểm tra, hướng dẫn, giám sát và đánh giá định kỳ nguy cơ lây nhiễm dịch
COVID-19 tại các khu vực đông người, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các doanh nghiệp, cơ sở lao động, các trường học, bệnh
viện, cơ sở giáo dục, đào tạo, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở lưu
trú du lịch và khu dân cư.
4. Công tác giảm
nguy cơ lây nhiễm
- Thực hiện các biện pháp giãn cách
xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tùy theo tình hình dịch bệnh thực tế tại
từng huyện, thị xã, thành phố. Triển khai các biện pháp giãn cách xã hội hoặc
cách ly y tế vùng (phong tỏa) cần áp dụng phạm vi hẹp nhất có thể, đảm bảo kiểm
soát được các yếu tố nguy cơ nhưng không ảnh hưởng đến an sinh xã hội và phát
triển kinh tế của người dân.
- Yêu cầu thực hiện nghiêm khuyến cáo
5K của Bộ Y tế; bắt buộc người dân đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, trên các
phương tiện giao thông công cộng; hạn chế tập trung đông
người tại nơi công cộng, ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện; giữ khoảng
cách an toàn khi tiếp xúc.
- Triển khai tiêm vắc xin phòng bệnh,
đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện kiểm dịch và xử lý y tế đối
với người, phương tiện ra vào vùng có dịch bệnh tại địa bàn có tình trạng khẩn
cấp theo các quy định.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở cách ly
tập trung, các cơ sở cách ly tự nguyện; thực hiện nghiêm túc các quy định về
cách ly, không để lây nhiễm trong khu cách ly và lây nhiễm ra ngoài khu cách
ly.
- Đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự
trong vùng cách ly. Chính quyền và các cơ quan chức năng triển khai các biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự cho người dân trong vùng dịch, khu cách
ly, phong tỏa.
- Tạm thời cho học sinh, sinh viên
nghỉ học tập trung và thay thế bằng học qua internet, học qua truyền hình theo
yêu cầu hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền để tránh lây lan dịch bệnh.
- Tạm dừng các hoạt động lễ hội, nghi
lễ tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự, giải đấu thể thao, sự kiện có tập
trung đông người tại nơi công cộng, dừng tất cả các hoạt động
văn hóa, thể thao, giải trí tại các địa điểm công cộng.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở
triển khai phương án làm việc cho cơ quan đơn vị một cách phù hợp, bảo đảm an
toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động; không tổ chức
các cuộc họp, hội nghị đông người không cần thiết, không để đình trệ công việc
nhất là các công việc có thời gian, thời hiệu theo quy định của pháp luật, các
dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp.
5. Công tác điều
trị
5.1. Chuẩn bị nguồn lực và sẵn
sàng đáp ứng
a) Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19
(gọi tắt là Ban Chỉ đạo) trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố thường xuyên rà soát, cập nhật và hoàn thiện kế hoạch ứng phó với dịch
COVID-19 dựa trên diễn biến tình hình dịch tại địa phương.
b) Căn cứ vào danh mục nhu cầu trang
thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân của
các khu vực điều trị COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, Ban Chỉ đạo cấp
huyện và các cơ sở khám, chữa bệnh chủ động chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó về
trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân.
c) Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành
phố rà soát và lập danh sách nhân lực trên địa bàn có năng lực chuyên môn kỹ
thuật, bao gồm bác sĩ đa khoa, chuyên khoa (hồi sức cấp cứu, truyền nhiễm...); điều dưỡng, điều dưỡng
hồi sức tích cực và truyền nhiễm; kiểm soát nhiễm khuẩn...tổ chức tập huấn, đào
tạo, diễn tập thường xuyên cho lực lượng này để sẵn sàng điều động tham gia
công tác khám, chữa bệnh tại Bệnh viện chuyên điều trị COVID-19, tham gia hỗ trợ
các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn và hỗ trợ các tỉnh, thành phố khác khi
được điều động.
d) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
chuyên môn bảo đảm nhanh, kịp thời và thực hiện ngay đạt hiệu quả:
- Tổ chức đào tạo cho các nhân viên y
tế về sàng lọc, phân luồng, cách ly, chẩn đoán, điều trị, kiểm soát nhiễm khuẩn, lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
cho Khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa (Bệnh
viện Phổi, Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi...) và một số
khoa hồi sức tích cực của Bệnh viện Đa khoa khu vực, Trung tâm Y tế có giường bệnh
về kỹ thuật hồi sức cấp cứu để bảo đảm đủ năng lực điều trị bệnh nhân COVID-19
nặng, nguy kịch.
- Chuẩn bị và tổ chức đào tạo cho đội
ngũ nhân lực tình nguyện viên được huy động sẵn sàng tham gia công tác theo
dõi, quản lý, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cơ sở hoặc tại nhà khi dịch bệnh
lan rộng và có số ca mắc lớn.
đ) Củng cố, phát triển năng lực xét
nghiệm COVID-19
Sở Y tế chủ động, củng cố, phát triển
năng lực xét nghiệm của các Bệnh viện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đáp
ứng nhu cầu xét nghiệm theo quy mô dân số của địa phương.
Đồng thời hợp đồng với các đơn vị có đủ năng lực xét nghiệm với số lượng trên
10.000 mẫu đơn/24 giờ.
e) Các cơ sở khám, chữa bệnh: tập
trung phương tiện, thuốc, trang thiết bị y tế, chuẩn bị giường bệnh, phòng
khám, điều trị và bố trí nhân viên y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn
sàng cấp cứu, khám chữa bệnh cho người bị nhiễm bệnh và người có
nguy cơ bị nhiễm bệnh.
5.2. Thiết lập cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 theo mức độ
tiến triển của bệnh (phân tầng) và tương ứng với diễn biến tình hình dịch bệnh
lan rộng trong toàn tỉnh như sau:
a) Cơ cấu phân bổ giường bệnh thu
dung, điều trị 20.000 bệnh nhân:
+ Tầng 1 tỷ lệ 85% không triệu chứng
(17.000 giường).
+ Tầng 2 tỷ lệ 10% có triệu chứng mức
độ trung bình (2.000 giường).
+ Tầng 3 tỷ lệ 5% bệnh nhân nặng
(1.000 giường).
(Theo Công văn số 7921/UBND-VHXH ngày 08/8/2021 của UBND tỉnh về việc chỉ đạo một số nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh
Long An).
b) Để đảm bảo điều trị bệnh nhân
COVID-19 và các bệnh khác, ngành Y tế phân công các khu vực cụ thể như sau:
- Các cơ sở khám chữa bệnh chuyển đổi công năng thành Bệnh viện dã chiến sẽ đảm bảo
điều trị tầng 2 và 3, các Bệnh viện dã chiến trưng dụng cơ sở như trường
học, ký túc xá... đảm bảo điều trị tầng 1 (trừ Bệnh viện dã chiến
số 10 tại Trường Trung học phổ thông Tân Hưng có 30 giường và Bệnh viện dã
chiến số 24 có 700 giường thuộc tầng 2), các Bệnh viện dã chiến
được lắp ráp tùy điều kiện đầu tư sẽ đảm bảo điều trị tầng 1, 2, 3.
- Các Bệnh viện chuyển đổi công năng
toàn bộ thành Bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19 gồm: Trung tâm Y tế huyện
Tân Trụ, Bệnh viện Phổi Long An, Trung tâm Y tế huyện Đức
Huệ, Trung tâm Y tế huyện Mộc Hóa, Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười
(cũ), Bệnh viện Đa khoa khu vực Cần Giuộc.
- Các cơ sở khám chữa bệnh còn lại
trong tỉnh, kể cả bệnh viện tư nhân ngoài việc khám chữa bệnh thường xuyên, tổ
chức phân luồng, sàng lọc theo quy định của Bộ Y tế, mỗi cơ sở bố trí khu vực cách ly tối thiểu 10 giường bệnh đảm bảo tiếp nhận điều trị
ca bệnh COVID-19 như là bệnh truyền nhiễm nhóm A, tùy cơ sở có điều kiện sẽ điều
trị từ tầng 2 đến tầng 3. Riêng Bệnh viện Sản Nhi TWG Long An tiếp nhận điều trị
bệnh COVID-19 đối với bệnh nhân thuộc đối tượng nhi và sản thuộc tầng 2, 3.
c) Giao chỉ tiêu giường tầng 1 các
huyện, thị xã, thành phố như sau:
Tổng giường bệnh hiện tại đã có
10.750, cụ thể:
- Bệnh viện dã chiến số 6 (cơ sở mở rộng
Trường Khánh Hưng): 200
- Bệnh viện dã chiến số 9 (Trường
Chính trị): 550
- Bệnh viện dã chiến
số 10 (Trường Trung học phổ thông Tân Hưng): 270 (và 30 giường tầng 2)
- Bệnh viện dã chiến số 11 (Trường
chuyên Long An): 1.200
- Bệnh viện dã chiến
số 12 (Trường Trung học phổ thông Tân Thạnh): 760
- Bệnh viện dã chiến số 13 (Bệnh viện
Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười): 270 (và 30 giường tầng 2)
- Bệnh viện dã chiến số 14 (Chi cục
thuế Thủ Thừa): 900
- Bệnh viện dã chiến số 15 (Trung
đoàn 738 Bến Lức): 260
- Bệnh viện dã chiến số 16 (Trường
Trung học cơ sở Nguyễn Thị Bảy): 200 (đã thống nhất ngưng
hoạt động khi Bệnh viện dã chiến Tân Kim hoạt động).
- Bệnh viện dã chiến số 17 (Công ty cổ
phần Đồng Tâm): 300
- Bệnh viện dã chiến số 19 (Trường Nguyễn Hữu Thọ - Nguyễn Trung Trực):
550
- Bệnh viện dã chiến số 20 (Công
trình nhà xưởng Đức Hòa): 1.500
- Bệnh viện dã chiến số 21 (Trường
Cao đẳng sư phạm Long An): 800
- Bệnh viện dã chiến số 22 (Trung tâm GDTX và KTTH): 250
- Bệnh viện dã chiến số 23 (Khu phức hợp Happyland): 960
- Bệnh viện dã chiến số 24 (Khu Công
nghiệp Tân Kim): 1800 (và 700 giường tầng 2)
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa
cơ sở 2: 50
Theo chỉ tiêu 17.000 giường bệnh thì
cần phải bổ sung 6.250 giường bệnh, tuy nhiên số bệnh nhân đã được xuất viện
tính đến ngày 19/8/2021 là 6.450, do đó số giường hiện có là 10.750 giường, đảm
bảo thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 thuộc tầng 1.
d) Giao chỉ tiêu số giường tầng 2:
Tỉnh cần trang bị số giường tầng 2 là
10% trên tổng số 20.000 giường F0 (2000 giường).
Hiện tại theo kế hoạch có 1.630 giường:
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu
Nghĩa: 150 (và 150 giường tầng 3).
- Bệnh viện dã chiến số 1 (Bệnh viện
Phổi Long An): 100
- Bệnh viện dã chiến số 2 (Trung tâm
Y tế huyện Tân Trụ): 100
- Bệnh viện dã chiến Số 4 (Trung tâm
Y tế huyện Đức Huệ): 100
- Bệnh viện dã chiến số 13 (Bệnh viện
Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười cũ): 30
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Cần Giuộc:
250 (Đang chuyển đổi công năng)
- Bệnh viện dã chiến Số 5 (Mộc Hóa):
100
- Bệnh viện dã chiến (Tân Kim- Cần Giuộc):
700 (đang xây dựng)
- Trung tâm Y tế huyện Bến Lức: 70
(đang trình UBND tỉnh)
- Bệnh viện dã chiến số 10 (Trường
Trung học phổ thông Tân Hưng): 30
Số giường bệnh hiện có là 1630 giường
so với nhu cầu cần 2000 giường, còn thiếu 370 giường bệnh. Tuy nhiên, theo kế
hoạch, 6 Trung tâm Y tế còn lại chưa chuyển đổi công năng điều trị COVID-19 và 3 Bệnh viện tư nhân trên địa bàn tỉnh (mỗi Trung tâm Y tế xây dựng
ít nhất 40% giường kế hoạch điều trị bệnh nhân COVID-19).
Do đó, sẽ cơ bản đáp ứng thu dung điều trị bệnh nhân COVID
19 của tầng 2.
đ) Giao chỉ tiêu số giường tầng 3:
Tỉnh chuẩn bị cơ sở điều trị cấp cứu
bệnh nhân COVID-19 nặng và rất nặng với sức chứa 1000 giường (tỷ lệ giường
tầng 3 là 5% trên tổng số 20.000 ca = 1.000 giường).
Hiện tại tầng 3 (410 giường):
Gồm các bệnh viện chuyên điều trị, hồi sức bệnh nhân COVID-19 nặng tại Bệnh viện
Đa khoa Long An 60 giường; Bệnh viện Đa khoa khu vực Hậu Nghĩa 150
giường, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cần Giuộc 50 giường và Trung tâm Hồi
sức tích cực người bệnh COVID-19 tại Long An với quy mô 150 giường hồi sức
tích cực bệnh nhân nặng tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam địa chỉ
139, đường Nguyễn Thái Bình, phường 3, thành phố Tân An, Long An (Quyết định
số 3718/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 04/8/2021 về việc Trung tâm Hồi sức tích cực
người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, tại tỉnh Long An).
Để bảo đảm đủ số
1.000 giường tầng 3, cần bổ sung thêm 510 giường, có thể chọn một trong hai giải
pháp sau:
* Giải pháp 1: (Xem xét ưu tiên lựa
chọn, do có sẵn nguồn lực tại chỗ)
- Triển khai bổ sung 150 giường tại
Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam địa chỉ 139, đường Nguyễn Thái Bình
(Ban Quản lý dự án tỉnh đã khảo sát), nâng tổng số giường lên 400 giường.
- Bổ sung Bệnh viện Đa khoa Long An
90 giường, nâng tổng số 150 giường.
- Bổ sung Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hậu
nghĩa 50 giường, nâng tổng số lên 200 giường.
- Bổ sung Bệnh viện Đa khoa Khu vực Đồng
Tháp Mười 100 giường.
- Bổ sung Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cần
Giuộc 100 giường.
- Bổ sung Bệnh viện Sản Nhi TWG Long
An 69 giường.
* Giải pháp 2: (Giải pháp này cần
thêm nguồn nhân lực y tế rất lớn, trong tình trạng tỉnh đang thiếu)
Hiện thiếu 960 giường bệnh có thể
thành lập một Bệnh viện dã chiến quy mô lớn tại thành phố Tân An có 2 tầng (tầng
2, tầng 3):
+ Tầng 2 có 370 giường.
+ Tầng 3 có 590 giường.
Ưu điểm của giải pháp 2 là chủ động
giải quyết lượng bệnh có nguy cơ quá tải tại Bệnh viện Phổi Long An, Trung tâm
Y tế huyện Tân Trụ (Bệnh viện dã chiến tầng 2) và chủ động
giải quyết tình hình diễn biến bệnh tại tầng 3.
5.3. Thực
hiện nghiêm các quy định bảo đảm an toàn Bệnh viện và Phòng khám theo Bộ tiêu chí bệnh viện an toàn và phòng khám an toàn
trong phòng, chống COVID-19.
5.4. Duy trì
hoạt động liên tục của Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện, Trung tâm Y tế để đảm bảo tiếp tục các dịch vụ y tế thiết yếu
bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ có
thai, người già và người bệnh mạn tính.
5.5. Thực
hiện các giải pháp để giãn cách trong các cơ sở khám, chữa bệnh như khám bệnh từ
xa, đặt lịch khám, chữa bệnh, tăng cường khám ngoại trú, chỉ định điều trị nội
trú phù hợp, giảm thời gian điều trị nội trú dài ngày, tối ưu hóa quy trình khám, chữa bệnh để giảm thời gian chờ đợi; cấp phát
thuốc điều trị bệnh mạn tính từ 1 đến 3 tháng.
5.6.
Phòng khám Đa khoa, Trạm Y tế cấp xã: Phát hiện các trường hợp có triệu chứng
hô hấp nghi ngờ nhiễm COVID-19 để chuyển tuyến lên Bệnh viện
điều trị và thông báo cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch. Hướng dẫn người bệnh biện pháp phòng lây nhiễm cho người thân và những người xung quanh, sử dụng khẩu trang và
hướng dẫn vệ sinh hô hấp.
5.7. Thực
hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây
nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các khu cách ly, Bệnh viện dã
chiến theo quy định.
5.8. Mở rộng
nhà đại thể tiếp nhận bệnh nhân tử vong. Triển khai các phương án tổ chức tang
lễ trong tình huống dịch bùng phát mạnh, số ca tử vong gia
tăng.
6. Công tác truyền
thông
- Tăng cường tuyên truyền thực hiện
nghiêm Thông điệp 5K (khẩu trang - khử khuẩn - khoảng cách - không tập trung -
khai báo y tế) và tiêm vắc-xin, nhất là đeo khẩu trang bắt buộc tại nơi công cộng,
tại các sự kiện có tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng; hạn chế tối đa việc tập trung đông người; truyền thông vận động, hướng
dẫn người dân đi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và thực hiện các giải pháp
công nghệ phòng chống COVID-19 từ khâu nhập cảnh, xét nghiệm, truy vết, giám
sát cách ly đến tiêm vắc-xin theo khuyến cáo của ngành y tế.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
người dân nếu có điện thoại thông minh cần cài đặt và sử dụng
ứng dụng khai báo y tế và ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần.
Khi đến các địa điểm công cộng, nơi tụ tập đông người cần khai báo y tế sử dụng
mã QR.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức, địa điểm kinh doanh... sử dụng ứng dụng công nghệ phòng
chống COVID-19 để ghi nhận người đến địa điểm của mình nhằm hỗ trợ công tác
truy vết, khoanh vùng, cách ly.
- Đảm bảo hoạt động liên tục 24/24 giờ
đường dây nóng của tỉnh Long An (0967.921.414) để tiếp nhận và cung cấp thông
tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19.
- Cung cấp thông tin kịp thời cho các
cơ quan báo chí, phối hợp với các cơ quan báo chí đưa ra các thông điệp truyền
thông phù hợp, để người dân hiểu đúng về tình hình dịch bệnh để ổn định, không
gây hoang mang dư luận xã hội.
- Liên tục theo dõi và phối hợp xử lý
các tổ chức, cá nhân phát tán thông tin sai về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn kịp
thời các thông tin phóng đại, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang
trong cộng đồng.
- Thông báo các thông tin khẩn cấp về
dịch COVID-19; phổ biến, quán triệt các quy định mới, quy định trong tình trạng
khẩn cấp và các quy định áp dụng những tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh nguy hiểm
đến mọi người dân, đặc biệt trong khu vực có ban bố tình trạng khẩn cấp.
- Đối với các khu vực dịch bệnh gia
tăng, yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần
thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy,
cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị đóng cửa,
dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác như cấp cứu, khám chữa bệnh;
thiên tai, hỏa hoạn,...
7. Công tác hậu cần
7.1. Một số nội dung công tác hậu
cần cơ bản
- Khẩn trương củng cố các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cấp cứu đặc
biệt là máy thở, hệ thống ô-xy trung tâm, khí nén, vật tư tiêu hao, thuốc thiết
yếu; tăng cường năng lực thu dung điều trị cấp cứu, hồi sức
tích cực.
- Rà soát, đảm bảo việc cung ứng đầy
đủ thuốc, vật tư, sinh phẩm, trang phục phòng hộ, khẩu trang...
đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp nhận viện trợ của các tổ chức
quốc tế nước ngoài hỗ trợ kịp thời thuốc kháng vi rút, trang bị phòng hộ và các
thuốc vật tư hóa chất phục vụ phòng, chống dịch.
- Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức
quốc tế nước ngoài để nhận được sự trợ giúp về chuyên môn kỹ thuật và nguồn lực
cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, miễn
giảm cho người dân trong tình huống dịch bệnh.
- Bảo đảm cung cấp thực phẩm, nước uống
và dịch vụ thiết yếu cho các vùng có tình trạng khẩn cấp
phải cách ly tuyệt đối.
- Bảo đảm an ninh, an toàn cho lực lượng
tham gia phòng chống dịch và người dân vùng có tình trạng khẩn cấp.
- Cấp nguồn dự trữ của tỉnh khi cần
thiết, hỗ trợ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dụng, trang bị bảo hộ đáp
ứng nhu cầu của các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện trưng mua, trưng dụng, điều
động trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc giữa các tuyến, các bệnh viện, các
cơ sở y tế (nếu có ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh).
- Căn cứ cách tình nhu cầu xác định:
nhu cầu, hiện có, kế hoạch tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Phân bổ nguồn hỗ
trợ từ trung ương hợp lý, hiệu quả, hỗ trợ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư
chuyên dụng, trang bị bảo hộ đáp ứng nhu cầu của các huyện, thị xã, thành phố.
7.2. Nguyên tắc thực hiện
- Kế hoạch hậu cần đảm bảo công tác y
tế đối với tình huống khi có 20.000 trường hợp mắc COVID-19 được xây dựng trên
cơ sở cơ sở tối thiểu các trang thiết
bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc thiết yếu cần có để đáp ứng với các tình
huống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Phương án phòng, chống COVID-19 của
tỉnh được xây dựng cho tình huống tối thiểu số ca mắc 20.000 ca F0 và sẽ được
điều chỉnh dựa trên diễn biến tình hình dịch bệnh cụ thể của tỉnh, nguy cơ và tốc
độ lan truyền...
- Thực hiện phòng, chống dịch theo
phương châm “4 tại chỗ” là: dự phòng, cách ly điều trị tại chỗ; cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc men, phòng hộ tại chỗ; kinh phí tại chỗ; nhân lực tại chỗ.
7.3. Nhu cầu trang thiết bị, hóa
chất, vật tư y tế
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức tại Phụ
lục 1: Nhu cầu vật tư tiêu hao, hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm, thuốc, oxy
y tế, trang thiết bị cơ bản phục vụ phòng, chống dịch theo cấp độ trường hợp mắc
COVID-19 (cơ sở để các địa phương xây dựng
nhu cầu kinh phí của từng địa phương) kèm theo Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày
08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về việc phê duyệt
Phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc
Covid-19 (tỉnh xây dựng phương án 20.000 ca bệnh)
7.4. Nhu cầu về nhân sự (theo Phụ
lục 2 đính kèm)
Phân bổ tiêu chuẩn cho Bệnh viện dã
chiến tầng 1, 2, 3 theo cơ số tối thiểu nhân lực (đã tham khảo ý kiến Bộ Y tế)
cụ thể như sau:
- Tầng 1:
100 giường bệnh; chuyên môn: 5 người (1 bác sĩ, 2 điều dưỡng/y sĩ, 1 hộ lý, 1
công tác hành chính); nhân sự hỗ trợ vòng ngoài 6 người, vòng trong 4 người.
Số giường bệnh tăng hơn 100 giường tùy tình hình thực tế bổ sung thêm nguồn lực cho phù hợp.
- Tầng 2:
100 giường bệnh; chuyên môn: 5 người (1 bác sĩ, 2 điều dưỡng/y sĩ, 1 hộ lý, 1
công tác hành chính); nhân sự hỗ trợ vòng ngoài 6 người, vòng trong 4 người.
Số giường bệnh tăng hơn 100 giường tùy tình hình thực tế bổ sung
thêm nguồn lực cho phù hợp.
- Tầng 3:
Chuyên môn: 7 người (1 bác sỹ, 3 điều dưỡng/y sĩ, 1 kiểm soát nhiễm khuẩn, 1 hộ
lý, 1 công tác hành chính) phục vụ 10 giường bệnh. Ưu tiên bác sĩ hồi sức cấp cứu,
nhiễm, tim mạch, gây mê hồi sức. Nhân sự hỗ trợ vòng ngoài 6 người, vòng trong
1 người cho 20 giường bệnh.
Với định mức dự kiến, mỗi bệnh viện với
quy mô và theo tầng sẽ tính được số lượng người, trong đó tại chỗ, huy động từ
huyện khác về, từ lực lượng cán bộ y tế của công an, quân sự, tư nhân, các hội
như hội y học, hội điều dưỡng, hội dược học. và sinh viên
năm thứ 5, 6. Thực tế nguồn lực trong tỉnh đang thiếu trầm trọng lại rất nhiều
Bệnh viện dã chiến quy mô nhỏ lại càng thiếu nhân lực. Sở
Y tế đã đề nghị Bộ Y tế hỗ trợ nguồn nhân lực và tiếp tục gửi đề nghị đến Chính
phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia.
7.5. Kinh phí
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương,
ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ các địa phương theo quy định
hiện hành.
- Huy động nguồn lực ngoài ngân sách.
8. Đảm bảo an
sinh xã hội và sản xuất
- Đảm bảo duy trì tối đa các dịch vụ
thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân các địa phương xảy ra dịch như điện năng,
thông tin liên lạc, giao thông, cung ứng thực phẩm, đồ tiêu dùng, bình ổn giá
chống tích trữ găm hàng trục lợi.
- Tập trung ngăn chặn dịch lây lan
trong khi công nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định phòng chống
dịch, kiên quyết đình chỉ hoạt động những doanh nghiệp vi
phạm các quy tắc phòng chống dịch. Tạm dừng hoạt động tại các nhà máy, cơ sở sản xuất có các trường hợp mắc
COVID-19 và phải thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch cho công nhận,
người lao động.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng cho công
nhân các khu công nghiệp, sản xuất tập hợp đông người.
- Tổ chức đánh giá diễn biến tình
hình dịch để xác định các vùng dịch không trầm trọng, vẫn nằm
trong tầm kiểm soát để cho tổ chức sản xuất, kinh với các
điều kiện nhất định.
- Tổ chức các chính sách xã hội, chia
sẻ các nhu yếu phẩm, thực phẩm và các hoạt động nhân đạo. Triển khai các biện
pháp hỗ trợ phân phối, tiêu thụ hàng hóa an toàn dịch bệnh,
đặc biệt với các hàng hóa nông sản, có thời gian bảo quản ngắn.
- Đảm bảo duy
trì sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, đề
xuất các giải pháp để đa dạng hóa, bảo đảm đủ nguồn cung cho sản xuất kinh
doanh trong tỉnh.
- Xử lý chất thải, nước thải và vệ
sinh trong khu vực phong tỏa, khu vực cách ly và khu vực
điều trị bệnh nhân COVID-19 đảm bảo theo quy định nhằm hạn chế và không để phát tán mầm bệnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường
các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, thống nhất các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Huy động toàn bộ nhân lực y tế trên
địa bàn tỉnh (kể cả lực lượng y tế tư
nhân) và phối hợp có hiệu quả với lực lượng y tế ngoài
tỉnh đến hỗ trợ chống dịch.
- Tham mưu thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch bệnh (phụ cấp chống dịch, trực...).
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn
bản chỉ đạo liên quan công tác y tế trong phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
đáp ứng mọi tình huống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin,
truyền thông của tỉnh thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác diễn biến dịch, triển
khai các hoạt động truyền thông phòng, chống dịch, các thông tin tránh gây
hoang mang lo sợ cho người dân, bất ổn xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị
liên quan, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh tại cộng đồng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân
tuân thủ, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh trong giai đoạn diễn biến phức tạp.
2. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh, đáp ứng các tình huống phức tạp khi dịch
bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch
bệnh trong lực lượng cán bộ, chiến sĩ của ngành.
- Chỉ đạo đảm bảo an ninh trật tự cho
việc cách ly y tế bắt buộc đối với các vùng, khu vực phong tỏa...; tổ chức xác
minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh,
gây hoang mang, lo lắng trong cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Y tế, thực hiện
nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ công tác có liên quan phòng, chống dịch
với ngành Y tế.
4. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch
bệnh trong lực lượng cán bộ, chiến sĩ của ngành.
- Triển khai các biện pháp cấm người
qua lại tại các đường mòn, lối mở với nước bạn Campuchia; phối hợp kiểm soát chặt
chẽ tình hình dịch bệnh và khách qua lại tại các cửa khẩu, các chốt biên phòng;
tăng cường phối hợp với các địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân khu vực
biên giới tạm thời không đi lại thăm người thân để hạn chế tối đa nguy cơ lây
nhiễm bệnh.
- Phối hợp với ngành Y tế chuẩn bị sẵn
sàng các biện pháp ứng phó với mọi tình huống trong trường
hợp dịch lan rộng và có nhiều diễn biến phức tạp.
5. Ban Quản lý
Khu kinh tế, Cục Hải quan Long An
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tại cửa
khẩu phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực hiện tốt các biện
pháp kiểm dịch và phòng, chống dịch bệnh; phối hợp thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch với ngành Y tế.
6. Sở Công
Thương
- Theo dõi, nắm chắc số lượng các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư, trang thiết bị y
tế trên thị trường để kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức
và cá nhân khi có yêu cầu mua vật tư, trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống
dịch bệnh.
- Tham mưu đề xuất tháo gỡ khó khăn
vướng mắc trong tiêu thụ nông sản, vừa đảm bảo yêu cầu về công tác phòng, chống
dịch, vừa tiêu thụ được nông sản.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về chống độc quyền, chống đầu
cơ các mặt hàng vật tư, trang thiết bị y tế tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, các cơ sở cung cấp hàng hóa, các nhà thuốc, quầy thuốc,... nhằm đảm bảo
cung ứng đầy đủ các mặt hàng phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với với ngành Y tế
trong quá trình thực hiện Phương án này, đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh, Cục Hải quan Long An và các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát chặt chẽ tại các cửa khẩu, ngăn chặn triệt để
gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm bị bệnh, nhập lậu,
không rõ nguồn gốc.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan
báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền về phòng, chống dịch
nguy hiểm đối với người trên cơ sở tài liệu do Sở Y tế cung cấp.
- Quản lý chặt chẽ hệ thống bưu
chính, viễn thông, Internet, truyền hình trả tiền, xuất bản,
in, phát hành và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an toàn thông
tin liên lạc, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi có tình huống khẩn cấp xảy
ra.
- Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi,
phát hiện, tiếp nhận xử lý các trường hợp thông tin không đúng về tình hình dịch,
gây hoang mang trong cộng đồng.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
công tác thu gom, xử lý chất thải, nước thải và vệ sinh môi trường có liên quan
đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.
9. Báo Long An,
Đài Phát thanh và Truyền hình Long An
Tăng cường thời lượng đăng tin, phát sóng tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch bệnh, tính
chất nguy hiểm và tác hại của dịch bệnh đối với sức khỏe
con người; thông tin kịp thời, chính xác tình hình dịch bệnh để người dân không hoang mang lo lắng, chủ động, phối hợp phòng, chống dịch
bệnh hiệu quả.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ biến,
thông tin kịp thời về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
tới học sinh, sinh viên, giáo viên; phối hợp với ngành y tế thực hiện có hiệu
quả các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục; theo dõi, quản
lý chặt chẽ tình hình sức khỏe của học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ, nhân
viên nhà trường; phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, kịp thời thông
báo cho cơ quan y tế để triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống; chỉ đạo
thường xuyên vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, khử khuẩn lớp học, trang thiết
bị giảng dạy đảm bảo an toàn cho cán bộ, viên chức của ngành, học sinh, sinh
viên trong hoạt động giảng dạy và học tập.
11. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các địa phương về các hoạt
động lễ hội; sự kiện tập trung đông người; tổ chức tour du
lịch... theo chủ trương của Trung ương và UBND tỉnh. Kiểm tra việc tổ chức thực
hiện của các địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức cách ly,
quản lý du khách khi phát hiện các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh; quản lý chặt
chẽ lịch trình, tình hình sức khỏe và khuyến nghị hạn chế
di chuyển du khách đến từ vùng dịch đang ở trên địa bàn tỉnh.
12. Các Sở ngành
khác
Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc
các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh
nguy hiểm đối với người theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành; phối hợp hiệu quả với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
13. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch, triển
khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên
địa bàn, chú trọng triển khai công tác phòng chống dịch bệnh
tại những nơi có người từ vùng dịch trở về hoặc những trường hợp tiếp xúc với
người bệnh. Đối với các địa phương có biên giới, cửa khẩu phải chủ động kiểm
soát chặt chẽ người qua lại và kiểm tra sức khỏe chặt chẽ trước khi nhập cảnh.
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm đối với người
trên địa bàn; chỉ đạo các phòng, ban và các địa phương thực hiện các giải pháp
quyết liệt, chủ động sẵn sàng ứng phó với các tình huống
phòng, chống dịch bệnh; hạn chế thấp nhất các ca mắc và tử vong.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Chỉ đạo cơ sở đẩy mạnh hợp phối với
ngành y tế, các đơn vị liên quan, chính quyền cùng cấp thực hiện hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
15. Xây dựng kế
hoạch hoạt động chi tiết
Trên cơ sở Phương án này, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ đạo của Bí thư tỉnh, Chủ tịch tỉnh, Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, xây
dựng phương án chi tiết và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Phương án xử lý tình huống khi có
20.000 người mắc COVID-19 sẽ được cập nhật và điều chỉnh theo diễn biến của
tình hình dịch và các biện pháp triển khai công tác phòng chống dịch trên thực
tế trong tình hình mới./.
PHỤ LỤC 1
NHU CẦU VẬT TƯ TIÊU HAO, HÓA CHẤT, SINH PHẨM XÉT NGHIỆM,
THUỐC, Ô XY Y TẾ, TRANG THIẾT BỊ CƠ BẢN PHỤC VỤ PHÒNG, CHỐNG DỊCH THEO CẤP ĐỘ
TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19
(Kèm Quyết định số 8415/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND
tỉnh)
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Đơn giá dự kiến để tham khảo (1000 đồng)
|
20.000
ca mắc
|
Dự
toán
|
Cách
tính
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A
|
Khối dự phòng,
giám sát
|
|
|
|
|
|
I
|
Trang thiết bị điều tra, giám sát đáp
ứng chống dịch (1 đội đáp ứng nhanh gồm 7 cán bộ theo QĐ 5894/QĐ-BYT ngày 19/12/2019)
|
|
Cách tính
- Một đội cơ động gồm 7 cán bộ y tế/1
đội theo QĐ 5894/QĐ-BYT ngày 19/12/2019)
- 01 trường hợp F0 tương ứng có 10
ca F1 và 100 ca F2 (căn cứ tỷ lệ giữa số ca mắc và số F1, F2 theo số liệu tổng hợp thực tế của tổ
truy vết)
Cách tính số đội cơ động/tỉnh =53 ((Số quận/huyện (Trung bình là 705/63 tỉnh/tp = 12 quận/huyện/tỉnh, tp) x 4 đội/huyện + 5 đội /CDC tỉnh)
(Riêng Hà Nội và TP HCM số đội cơ động được tính = 2 lần
so với số trung bình của các tỉnh/tp
khác
|
1
|
Trang thiết bị phòng hộ
cá nhân, hóa chất
|
|
|
|
212.880.454
|
|
1
|
Quần áo phòng chống dịch cấp độ 4
|
Bộ
|
270,00
|
280.000
|
75.600.000
|
7 cán bộ/đội*2
bộ/cán bộ*số trường hợp mắc (F0)
|
2
|
Quần áo phòng chống dịch cấp độ 2
|
Bộ
|
100,00
|
560.000
|
56.000.000
|
7 cán bộ/đội*4
bộ/cán bộ*số trường hợp mắc (F1)/10
|
3
|
Số khẩu trang chống vi rút dùng 1 lần
(N95, N96,... hoặc tương đương)
|
Chiếc
|
50,00
|
280.000
|
14.000.000
|
7 cán bộ/đội*2
bộ/cán bộ*số trường hợp mắc (F0)
|
4
|
Khẩu trang y tế, gồm:
|
|
|
|
0
|
|
4.1
|
Số khẩu trang y tế dành cho đội cơ động đi điều tra F1
|
Chiếc
|
2,00
|
1.200.000
|
2.400.000
|
3 cán bộ*F1*2 lần*số trường hợp mắc
|
4.2
|
Số khẩu trang y tế dành cho theo
dõi F1
|
Chiếc
|
2,00
|
2.240.000
|
4.480.000
|
2 cán bộ*số trường hợp mắc *2 lần/ngày
*28 ngày (F1 cách ly tập trung, trung bình 2 cán bộ theo
dõi F1 của 1 bệnh nhân
|
4.3
|
Số khẩu trang y tế phát cho F1
|
Chiếc
|
2,00
|
8.400.000
|
16.800.000
|
F1*2 chiếc/ngày*21
ngày*số trường hợp mắc
|
4.4
|
Số khẩu trang vải kháng khuẩn,
kháng giọt bắn trở lên theo hướng dẫn của BYT cho người
theo dõi người cách ly, người nghi ngờ tại cộng đồng
|
Chiếc
|
2,00
|
643.507
|
1.287.014
|
Cách tính số khẩu trang cho 500 ca mắc
= 10 cán bộ/TTYT, CTV*số xã, phường*28 ngày*2 chiếc/ngày. (Cách
tính cho 1.000 ca = 2 lần của 500 ca, cho 3.000 ca = 1,8 lần của 1.000 ca,
cho 10.000 ca = 1,6 lần của 3.000 ca, cho 30.000 ca = 1,4 lần của 10.000 ca)
Số xã phường trung bình/01 tỉnh, thành phố = 168 xã, phường (bằng 10.559 xã, phường trên cả nước/63)
(Riêng Hà Nội và TP.HCM số đội cơ động được tính = 2 lần so với trung bình của
các tỉnh/tp khác)
|
5
|
Mặt nạ/ kính bảo hộ cho CBYT
|
Chiếc
|
500,00
|
14.840
|
7.420.000
|
7 CB/đội*(2 chiếc/CB)/(F0/1.000)*số đội cơ động tỉnh
(Dự kiến có 1.000 ca mắc thì thay mặt
nạ/kính bảo hộ 1 lần)
(Riêng Hà Nội và TP HCM số đội cơ động
được tính = 2 lần so với số trung bình các tỉnh/tp khác)
|
6
|
Găng tay y tế cho CBYT
|
Hộp
(20 đôi)
|
70,00
|
40.000
|
2.800.000
|
2 hộp/1 ca bệnh*số trường hợp mắc
|
7
|
Dung dịch rửa
tay sát khuẩn cho NVYT
|
Lít
|
400,00
|
20.000
|
8.000.000
|
1 lít/1 ca bệnh*số
trường hợp mắc
|
8
|
Dung dịch scs họng cho CBYT
|
Lít
|
250,00
|
20.000
|
5.000.000
|
1 lít/1 ca bệnh*số
trường hợp mắc
|
9
|
Ủng chống hóa chất cho CBYT
|
Đôi
|
150,00
|
14.840
|
2.226.000
|
7 CB/đội*(2 đôi/người*số đội cơ động)*/(F0/1.000) (Dự kiến có
1.000 ca mắc thì thay ủng 1 lần)
(Riêng Hà Nội và TP HCM số đội cơ động
được tính = 2 lần so với số trung bình các tỉnh/tp khác)
|
10
|
Hóa chất khử khuẩn
|
kg
|
180,00
|
93.708
|
16.867.440
|
Cách tính cho 500 ca=(số xã, phường/tỉnh(trung bình 168 xã, phường/tỉnh)*50kg/xã, phường+số đội cơ động(cách tính như trên)*100kg/đội)
(Cách tính cho 1.000 ca=2 lần của
500 ca, cho 3.000 ca=1,8 lần của 1.000 ca, cho 10.000
ca=1.6 lần của 3.000 ca, cho 30.000 ca=1,4 lần của
10.000 ca)
Đối với 1 trường
hợp mắc: số hóa chất khử khuẩn chỉ cấp
cho xã, phường.
|
II
|
Trang thiết bị giám sát
chống dịch
|
|
|
|
14.628.000
|
|
1
|
Máy đo nhiệt độ cầm tay
|
Chiếc
|
1.500,00
|
212
|
318.000
|
Số đội cơ động/tỉnh x 2 cái/đội x số lần thay mới(dự kiến 10.000 ca thay
mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM số đội cơ động được tính=2 lần so với số TB của các tỉnh/tp
khác
|
2
|
Ống nghe y tế
|
Chiếc
|
500,00
|
212
|
106.000
|
Số đội cơ động/tỉnh
x 2 cái/đội x số lần thay mới(dự kiến
10.000 ca thay mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM
số đội cơ động được tính=2 lần so với số TB của các tỉnh/tp khác
|
3
|
Máy đo huyết
áp
|
Chiếc
|
1.500,00
|
212
|
318.000
|
Số đội cơ động/tỉnh x 2 cái/đội x số lần thay mới(dự kiến 10.000 ca
thay mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM số đội cơ động
được tính=2 lần so với số TB của các tỉnh/tp khác
|
4
|
Bộ dụng cụ lấy mẫu bệnh phẩm, vận chuyển và bảo quản bệnh phẩm
|
Bộ
|
7.000,00
|
530
|
3.710.000
|
Số đội cơ động/tỉnh x 5 bộ (dự kiến 10.000 ca thay mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM số đội cơ động được tính=2 lần so với số TB của các tỉnh/tp khác
|
5
|
Bình phun tay
|
Chiếc
|
13.000,00
|
212
|
2.756.000
|
Số đội cơ động/tỉnh x 2 cái/đội x số lần thay mới(dự kiến 10.000 ca
thay mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM số đội cơ động được tính=2 lần so với số TB của
các tỉnh/tp khác
|
6
|
Máy phun hóa chất khử khuẩn đeo vai
|
Chiếc
|
35.000,00
|
212
|
7.420.000
|
Số đội cơ động/tỉnh x 2 cái/đội x số lần thay mới(dự kiến 10.000 ca thay mới 1 lần)
(Riêng HN VÀ TPHCM số đội cơ động
được tính=2 lần so với số TB của các tỉnh/tp khác
|
III
|
Trang thiết bị xét nghiệm
|
|
|
|
485.880.000
|
|
1
|
Máy Realtime PCR
|
Chiếc
|
1.220.000,00
|
114
|
139.080.000
|
Tổng số testkit/28 ngày/(320 Testkit/ngày/1 máy)
|
2
|
Kít chạy tách chiết(ARN)
|
Test
|
40,00
|
1.020.000
|
40.800.000
|
F0+(F0*F1*4 lần XN)+((F0*F2)/10 mẫu gộp)*1 lần XN
|
3
|
Sinh phẩm chạy Realtime RT PCR
|
Test
|
300,00
|
1.020.000
|
306.000.000
|
F0+(F0*F1*4 lần XN)+((F0*F2)/10 mẫu gộp)*1 lần XN
|
B
|
Khối điều trị
|
|
|
|
|
|
I
|
Trang thiết bị điều trị
|
|
|
|
3.410.941.260
|
|
1
|
Bộ dụng cụ thở oxy (bình làm ấm, đồng
hồ đo lưu lượng...): ổ thở oxy, khí nén (có thể mua loại chia đôi, cắm 01 ổ chia hai)
|
Bộ
|
2.600,00
|
3.902
|
10.145.200
|
|
2
|
Máy thở chức
năng cao
|
Cái
|
750.000,00
|
752
|
564.000.000
|
|
3
|
- Máy thở không xâm nhập, hoặc
- Máy thở xâm
nhập và không xâm nhập
Cân nhắc có thể lựa chọn thay thế
HFNO nếu điều kiện của cơ sở triển khai được
|
Cái
|
550.000,00
|
470
|
258.500.000
|
|
4
|
Hệ thống oxy dòng cao HFNC, có thể chọn máy thở không xâm nhập nếu oxy
khí nén không phù hợp, cũng như RAM thở hiếm trên thị trường
|
Cái
|
90.000,00
|
282
|
25.380.000
|
|
5
|
Máy thở xách
tay kèm van PEEP, 2 bộ dây
|
Cái
|
500.000,00
|
164
|
82.000.000
|
|
6
|
Máy lọc máu liên tục (cho đơn vị đã
có đủ năng lực thực hiện)
|
Cái
|
1.300.000,00
|
282
|
366.600.000
|
|
7
|
Hệ thống ECMO (cho đơn vị đã có đủ
năng lực thực hiện, dùng chung cho 01 bệnh viện)
|
Hệ
thống
|
3.700.000,00
|
48
|
177.600.000
|
|
8
|
Máy X quang di động
|
Cái
|
3.250.000,00
|
200
|
650.000.000
|
|
9
|
Máy siêu âm Doppler màu ≥ 3 đầu dò
|
Cái
|
2.000.000,00
|
200
|
400.000.000
|
|
10
|
Máy đo khí máu
(đo được điện giải đồ, lactat, hematocrite)
|
Cái
|
450,00
|
94
|
42.300
|
|
11
|
Máy theo dõi BN ≥ 5 thông số
|
Cái
|
160,00
|
3.902
|
624.320
|
|
12
|
Máy đo độ bão hòa oxy kẹp tay
|
Cái
|
6,00
|
9.060
|
54.360
|
|
13
|
Hệ thống oxy (có thể thay bằng bình
oxy hoặc oxy hóa lỏng)
|
Hệ
thống
|
36,00
|
1.000
|
36.000
|
|
14
|
Máy tạo oxy y tế (khi không có hệ thống oxy trung tâm)
|
Cái
|
11,00
|
4.880
|
53.680
|
|
15
|
Bơm tiêm điện
|
Cái
|
25.000,00
|
9.088
|
227.200.000
|
|
16
|
Máy truyền dịch
|
Cái
|
35.000,00
|
3.608
|
126.280.000
|
|
17
|
Máy hút đờm
|
Cái
|
25.000,00
|
2.856
|
71.400.000
|
|
18
|
Máy hút dịch liên tục áp lực thấp
|
Cái
|
25.000,00
|
1.164
|
29.100.000
|
|
19
|
Bình hút dẫn lưu màng phổi kín di động
|
Cái
|
35.000,00
|
1.352
|
47.320.000
|
|
20
|
Bộ đèn đặt NKQ thường
|
Bộ
|
30.000,00
|
1.094
|
32.820.000
|
|
21
|
Bộ đèn đặt NKQ có camera
|
Bộ
|
130.000,00
|
94
|
12.220.000
|
|
22
|
Bộ khí dung kết nối máy thở
|
Bộ
|
35.000,00
|
752
|
26.320.000
|
|
23
|
Bộ khí dung thường
|
Bộ
|
2.200,00
|
234
|
514.800
|
|
24
|
Máy phá rung tim có tạo nhịp
|
Cái
|
250.000,00
|
1.000
|
250.000.000
|
|
25
|
Máy điện tim ≥ 6 kênh
|
Cái
|
70.000,00
|
94
|
6.580.000
|
|
26
|
Bộ mở khí quản
|
Bộ
|
3.500,00
|
1.000
|
3.500.000
|
|
27
|
Đèn thủ thuật
|
Cái
|
30.000,00
|
1.094
|
32.820.000
|
|
28
|
Bóng Ampu có van PEEP
|
Cái
|
1.900,00
|
2.000
|
3.800.000
|
|
29
|
Bóng Ampu (quả)
|
Cái
|
250,00
|
1.880
|
470.000
|
|
30
|
Lưỡi đèn đặt NKQ (cho 02 bộ, mỗi bộ
có 04 cỡ lưỡi, mỗi cỡ 2 cái)
|
Bộ
|
5.000,00
|
1.094
|
5.470.000
|
|
31
|
Nhiệt kế
|
Cái
|
5,00
|
18.120
|
90.600
|
|
II
|
Vật tư tiêu hao xét nghiệm
|
|
|
0
|
5.227.600.196
|
|
1
|
Hộp đựng mẫu bệnh
phẩm
|
Hộp
|
1.200,00
|
10.000
|
12.000.000
|
|
2
|
Typ đựng môi trường vận chuyển bệnh
phẩm
|
Hộp
50 cái
|
17.700,00
|
267.400
|
4.732.980.000
|
|
3
|
Que lấy mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu và que lấy mẫu dịch ngoáy họng
|
Hộp
100 cái
|
1.100,00
|
267.400
|
294.140.000
|
|
4
|
Dây hút đờm
kín
|
Chiếc
|
255,00
|
4.512
|
1.150.560
|
|
5
|
Dây hút đờm thường
|
Chiếc
|
6,51
|
159.800
|
1.040.298
|
|
6
|
Mask có túi
|
Chiếc
|
34,00
|
12.690
|
431.460
|
|
7
|
Mask thở máy
không xâm nhập
|
Chiếc
|
2.270,00
|
4.230
|
9.602.100
|
|
8
|
RAM thở không
xâm nhập (NCPAP)
|
Chiếc
|
1.200,00
|
4.700
|
5.640.000
|
|
9
|
Bộ dây và mask khí dung dùng 1 lần
|
Chiếc
|
41,00
|
15.262
|
625.742
|
|
10
|
Dây thở oxy
|
Chiếc
|
8,80
|
15.262
|
134.306
|
|
11
|
Quả lọc máu liên tục (1 quả/ngày/BN x 2 BN lọc máu x 12 ngày)
|
Quả
|
17.100,00
|
2,444
|
41.792.400
|
|
12
|
Catheter lọc máu
|
Cái
|
430,00
|
2.444
|
1.050.920
|
|
13
|
Quả ECMO
|
Quả
|
80.000,00
|
188
|
15.040.000
|
|
14
|
Catheter ECMO động mạch và tĩnh mạch
|
Bộ
|
28.300,00
|
282
|
7.980.600
|
|
15
|
Dây máy thở dùng 1 lần
|
Bộ
|
130,00
|
4.512
|
586.560
|
|
16
|
Bộ đo HA ĐM xâm nhập
|
Bộ
|
600,00
|
2.256
|
1.353.600
|
|
17
|
Catheter động mạch (theo dõi HA xâm lấn)
|
Chiếc
|
295,00
|
2.256
|
665.520
|
|
18
|
Túi đựng dịch thải lọc máu
|
Túi
|
260,00
|
2.256
|
586.560
|
|
19
|
Ống NKQ hút trên cuf (Hi-Lo EVAC)
|
Cái
|
384,00
|
4.828
|
1.853.952
|
|
20
|
Cathetre đặt tĩnh
mạch trung tâm 3 nòng
|
Cái
|
631,00
|
3.008
|
1.898.048
|
|
21
|
Catheter dẫn lưu màng phổi
|
Cái
|
8,00
|
2.414
|
19.312
|
|
22
|
Túi đo nước tiểu
|
Túi
|
8,00
|
3.824
|
30.592
|
|
23
|
Sonde foley
|
Cái
|
15,00
|
3.824
|
57.360
|
|
24
|
Điện cực dính
|
Cái
|
2,00
|
61.116
|
122.232
|
|
25
|
Phin lọc khuẩn
và vi rút dây máy thở
|
Cái
|
22,00
|
4.512
|
99.264
|
|
26
|
Canuyn mở khí quản cỡ từ 3,5-4-4,5-5-5,5-6-6,5-7-7,5 và 8 (mỗi loại
02 cái)
|
Chiếc
|
300,00
|
1.640
|
492.000
|
|
27
|
Bộ điện cực máy tạo nhịp ngoài
|
Bộ
|
2.000,00
|
1.146
|
2.292.000
|
|
28
|
Dây nối máy thở (dùng 1 lần)
|
Chiếc
|
45,00
|
2.368
|
106.560
|
|
29
|
Tấm che MIKA (khi
đặt ống NKQ)
|
Cái
|
25,00
|
9.530
|
238.250
|
|
30
|
Kít xét nghiệm PCR COVID-19
|
Test
|
350,00
|
267.400
|
93.590.000
|
|
III
|
Phương tiện phòng hộ
|
|
|
|
725.777.795
|
|
1
|
Bộ trang phục cấp độ 2
|
Bộ
|
100,00
|
4.329.948
|
432.994.800
|
|
2
|
Khẩu trang N95
|
Chiếc
|
50,00
|
3.531.948
|
176.597.400
|
|
3
|
Khẩu trang y tế
|
Chiếc
|
1,50
|
7.434.000
|
11.151.000
|
|
4
|
Găng tay rửa bằng cao su, dùng nhiều
lần
|
Đôi
|
22,00
|
43.454
|
955.988
|
|
5
|
Găng tay khám bệnh, dùng 1 lần
|
Đôi
|
2,00
|
5.842.200
|
11.684.400
|
|
6
|
Găng tay vô khuẩn
|
Đôi
|
5,20
|
721.760
|
3.753.152
|
|
7
|
Găng tay dài
|
Đôi
|
|
14.962
|
0
|
|
8
|
Dung dịch VST chứa cồn
|
Chai
500ml
|
69,50
|
330.174
|
22.947.093
|
|
9
|
Dung dịch xà phòng rửa tay
|
Chai
500ml
|
61,00
|
51.198
|
3.123.078
|
|
10
|
Khăn lau khử khuẩn bề mặt máy thở, monitor...
|
Hộp
80 cái
|
280,00
|
163.600
|
45.808.000
|
|
11
|
Thùng đựng rác thải nguy hại 30 lít
|
Chiếc
|
231,00
|
26.774
|
6.184.794
|
|
12
|
Thùng đựng rác thải nguy hại 120
lít
|
Chiếc
|
605,00
|
9.258
|
5.601.090
|
|
13
|
Túi đựng rác thải nguy hại (cho
thùng 30 lít)
|
Chiếc
|
1,70
|
1.260.000
|
2.142.000
|
|
14
|
Túi đựng rác thải nguy hại (cho thùng 120 lít)
|
Chiếc
|
5,00
|
567.000
|
2.835.000
|
|
15
|
Chlorhexidine 0.12% súc miệng cho NVYT
|
Chai
200 ml
|
|
266.530
|
0
|
|
16
|
Túi đựng tử thi
|
Chiếc
|
|
66
|
0
|
|
IV
|
Thuốc thiết yếu
|
|
|
|
297.466.760
|
|
1
|
Immunoglobulin tĩnh mạch 2,5 g hoặc
5g
|
Lọ
|
7.250,00
|
5.264
|
38.164.000
|
|
2
|
Vancomycin 500mg
|
Lọ
|
17,40
|
56.400
|
981.360
|
|
3
|
Meropenem 500 mg
|
Lọ
|
64,50
|
18.800
|
1.212.600
|
|
4
|
Imipenem/Cilastatin 500mg +500mg
|
Lọ
|
122,80
|
18.800
|
2.308.640
|
|
5
|
Ceftriaxon 1g/Cefotaxime
1g
|
Lọ
|
17,80
|
41.160
|
732.648
|
|
6
|
Levofloxacin 0,5g
|
Viên
|
79,00
|
56.400
|
4.455.600
|
|
7
|
Levofloxacin 0,5 g
|
Lọ
|
79,00
|
26.520
|
2.095.080
|
|
8
|
Cefazidime 500mg
|
Lọ
|
26,50
|
82.320
|
2.181.480
|
|
9
|
Ertapenem 1g
|
Lọ
|
552,42
|
18.800
|
10.385.496
|
|
10
|
Amikacin 0,5 g
|
Lọ
|
50,50
|
57.560
|
2.906.780
|
|
11
|
Azithromycin 500mg
|
Viên
|
3,28
|
49.520
|
162.426
|
|
12
|
Azithromycin sirô 200mg/5ml
|
Gói
|
115,99
|
5.820
|
675.062
|
|
13
|
Linezolid 600mg
/300 ml
|
Túi
|
210,00
|
1.880
|
394.800
|
|
14
|
Adrenalin 1mg/ml
|
Ống
|
2,00
|
291.760
|
583.520
|
|
15
|
Nor-adrenalin 1mg/ml
|
Ống
|
35,00
|
291.760
|
10.211.600
|
|
16
|
Dopamin 200mg/5ml
|
Ống
|
22,05
|
45.120
|
994.896
|
|
17
|
Dobutamin 250mg/20m (hoặc
250mg/5ml, 250mg/250ml)
|
Ống
|
56,50
|
45.120
|
2.549.280
|
|
18
|
Midazolam 5mg/ml
|
Ống
|
16,80
|
573.760
|
9.639.168
|
|
19
|
Morphin 10mg/1ml
|
Ống
|
6,30
|
54.880
|
345.744
|
|
20
|
Fentanyl 0,5mg/10ml (hoặc 0,1mg/2ml)
|
Ống
|
11,80
|
77.440
|
913.792
|
|
21
|
Atracurium 2mg/ml
|
Ống
|
44,08
|
291.760
|
12.860.781
|
|
22
|
Phenobacbital
|
Ống
|
11,50
|
21.040
|
241.960
|
|
23
|
Heparin 5000 UI/ml
|
Lọ
|
110,25
|
11.280
|
1.243.620
|
|
24
|
Heparin trọng lượng phân tử thấp
Lovenox 2000UI/lọ
|
Lọ
|
0,00
|
11.280
|
0
|
|
25
|
Kali clorid
10% ống
|
Ống
|
1,74
|
291.760
|
507.662
|
|
26
|
Calci gluconat/calci clorua 10%
|
Ống
|
13,86
|
122.560
|
1.698.682
|
|
27
|
Natri bicacbonat 8,4% ống
|
Ống
|
38,85
|
32.320
|
1.255.632
|
|
28
|
Magie sulphat 15% ống 5ml
|
Ống
|
3,70
|
66.160
|
244.792
|
|
29
|
Albumin 20%/50ml
|
Lọ
|
890,00
|
28.200
|
25.098.000
|
|
30
|
Dich lọc máu liên tục theo máy
|
Túi
|
700,00
|
45.120
|
31.584.000
|
|
31
|
Natri clorid 0,9%
500ml
|
Chai
|
7,98
|
156.400
|
1.248.072
|
|
32
|
Glucose 5% 500ml
|
Chai
|
7,21
|
66.160
|
477.014
|
|
33
|
Glucose 10% 500ml
|
Chai
|
9,35
|
32.320
|
302.192
|
|
34
|
Ringer lactat
|
Chai
|
8,56
|
54.880
|
469.773
|
|
35
|
Ringer lactat + Glucose
|
Chai
|
9,14
|
122.560
|
1.120.198
|
|
36
|
Bydrocortison 100mg
|
Lọ
|
7,30
|
20.340
|
148.482
|
|
37
|
Dexametliasone 4mg/ống
|
Ống
|
0,79
|
37.600
|
29.704
|
|
38
|
Dexamethasone 0,5mg
|
Viên
|
0,13
|
168.000
|
21.840
|
|
39
|
Methylprednisolon 125mg/lọ
|
Lọ
|
207,58
|
31.620
|
6.563.680
|
|
40
|
Colistin 1 triệu UI
|
Lọ
|
378,00
|
67.680
|
25.583.040
|
|
41
|
Sulfamethoxazole 200mg và
trimethoprim 40mg/Iọ
|
Lọ
|
110,00
|
28.200
|
3.102.000
|
|
42
|
Fluconazol 200mg/100 ml
|
Lọ
|
8,00
|
2.820
|
22.560
|
|
43
|
Amphotericin 50mg/lọ
|
Lọ
|
168,00
|
11.280
|
1.895.040
|
|
44
|
Amphotericin B 50mg/lọ
|
Lọ
|
168,00
|
11.280
|
1.895.040
|
|
45
|
Cancidas 70mg
|
Lọ
|
8.288,70
|
5.640
|
46.748.268
|
|
46
|
Micafungin 50mg
|
Lọ
|
2.388,70
|
16.920
|
40.416.804
|
|
47
|
Paracetamol 0,5g
|
Viên
|
0,12
|
944.720
|
113.366
|
|
48
|
Vitamin C 0,5g
|
Viên
|
0,14
|
543.600
|
76.104
|
|
49
|
Orezoi 1g
|
Gói
|
1,39
|
434.880
|
604.483
|
|
V
|
Oxy y tế
|
|
|
|
215.221.248
|
|
1
|
Oxy y tế
|
|
|
|
|
|
|
Nếu mức oxy 4 lít/phút: 4(lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ) x 1.140 ( bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
4.377.600
|
19.261.440
|
|
|
Nếu mức oxy 10 lít/phút:
10(lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ)
x 1,140 ( bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
10.944.000
|
48.153.600
|
Nhu cầu oxy y tế tùy theo thực tế tại
cơ sở khám, chữa bệnh, lựa chọn 1 trong 2 loại.
Ví dụ: mức oxy 4 l/p hoặc 10 l/p: Mức oxy 30% hoặc 100 %: Mức oxy
3 lít/ phút hoặc 15 lít /phút
|
|
Nếu mức oxy 30%: 4,6 (lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ) x 1080
(bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
4.769.280
|
20.984.832
|
|
Nếu mức oxy 100%: 6,6 (lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ)
x 1080 (bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
6.842.880
|
30.108.672
|
|
Nếu mức oxy 3 lít/phút: 3 (lít/phút)
x 60 (phút) x 24 (giờ) x 600 (bệnh nhân)+với mức oxy 30% của máy thở 4,6 (lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ) x 1080
(bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
6.497.280
|
28.588.032
|
|
Nếu mức oxy 15 lít/phút: 15
(lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ) x
600 (bệnh Iihân)+với mức oxy 100% của máy
thở 6,6 (lít/phút) x 60 (phút) x 24 (giờ) x 1080
(bệnh nhân)
|
Lít
|
4,40
|
15.482.880
|
68.124.672
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
10.590.395.713,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP NHU CẦU NHÂN SỰ CẦN VỚI TÌNH HUỐNG CÓ 20.000
NGƯỜI MẮC COVID-19
(Kèm Quyết định số 8415/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh)
SỐ
TT
|
NHÂN
SỰ
|
TẦNG
1
|
TẦNG
2
|
TẦNG
3
|
TỔNG
SỐ
|
Cơ cấu nhân sự
|
Nhân
sự hiện có
|
nhân
sự cần bổ sung
|
Cơ
cấu nhân sự
|
Nhân
sự hiện có
|
nhân
sự cần bổ sung
|
Cơ
cấu nhân sự
|
Nhân
sự hiện có
|
nhân sự cần bổ sung
|
Cơ
cấu nhân sự
|
Nhân
sự hiên có
|
nhân
sự cần bổ sung
|
1
|
BS Nội/ chuyên khoa khác
|
170
|
170
|
0
|
180
|
180
|
0
|
|
0
|
0
|
350
|
350
|
0
|
2
|
BS Hô hấp/ cấp cứu/truyền nhiễm/tiêm mạch/nội thần kinh
|
0
|
0
|
0
|
60
|
60
|
0
|
360
|
276
|
84
|
420
|
336
|
84
|
3
|
BS Hồi sức cấp cứu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
40
|
14
|
26
|
40
|
14
|
26
|
4
|
Điều dưỡng
|
340
|
340
|
0
|
560
|
560
|
0
|
840
|
840
|
0
|
1.740
|
1.740
|
0
|
5
|
Nhân viên vệ sinh
|
170
|
170
|
0
|
80
|
80
|
0
|
60
|
60
|
0
|
310
|
310
|
0
|
6
|
Nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn
|
|
|
|
20
|
20
|
0
|
10
|
10
|
0
|
30
|
30
|
0
|
7
|
Nhân viên xử lý chất thải
|
|
|
|
20
|
20
|
0
|
10
|
10
|
0
|
30
|
30
|
0
|
8
|
Nhân viên điều hành hệ thống oxy
trung tâm và khí nén
|
|
|
|
|
|
|
10
|
10
|
0
|
10
|
10
|
0
|
9
|
Nhân viên khác: Công an, bộ đội,
dân phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
680
|
680
|
0
|
920
|
920
|
0
|
1.330
|
1.220
|
110
|
2.930
|
2.820
|
110
|