UỶ
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
770/QĐ-UBTDTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT
THI ĐẤU VOVINAM
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn
cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 củ Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 06/01/1998 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vu, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể thao;
Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn VOVINAM ở nước ta.
Căn cứ vào đề nghị của Ông Vụ trưởng vụ Thể dục Thể thao Quần chúng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành luật thi đấu VOVINAM gồm 2 phần, 6 chương và 38 Điều.
Điều 2. Luật
VOVINAM được áp dụng trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu
Quốc tế tại nước ta.
Điều 3. Các cuộc thi
đấu toàn quốc có thể đề ra Điều lệ thích hợp với thực tế nhưng không được trái
với các Điều ghi trong Luật này.
Điều 4. Luật này thay
thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 5. Các
ông Vụ trưởng Vụ thể dục Thể thao Quần chúng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - đào
tạo, Chánh văn phòng, giám đốc các Sở Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT
Nguyễn Danh Thái
|
Phần I.
LUẬT THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG
VOVINAM
Chương I.
SÂN ĐẤU – TRANG THIẾT
BỊ SÂN ĐẤU
Điều 1.
Sân đấu
- Sân đấu hình vuông, mỗi cạnh
dài 9cm. Cách tâm điểm 0,5m mỗi bên kẻ 1 đường thắng, dài 0,5m, rộng 5cm (vị
trí đứng của đấu thủ).
- Các vạch giới hạn rộng 5cm, có
màu tương phản với mặt thảm.
- Sân đấu đặt dưới đất, được
trải lên một tấm thảm mềm có độ dầy tối thiểu 1cm.
- Bàn Ban tổ chức.
Vị trí số 1: Thư ký (gồm trọng
tài thời gian, trọng tài phát thanh, Thư ký tổng hợp).
+ Trọng tài thời gian: Theo dõi
giờ trận đấu, gõ kẻng, chuông báo hiệu.
+ Trọng tài phát thanh: Thông
báo trận đấu và kết quả trận đấu.
Vị trí số 4: Tổng trọng tài.
Điều khiển cuộc thi, phân bổ
giám định trọng tài làm nhiệm vụ, tiếp nhận phiếu điểm.
Vị trí số 5: Ban tổ chức giải,
Giám sát.
Vị trí số 6: Thư ký.
Phổ biến lịch thi đấu đối kháng
và thi quyền của giải, ghi kết quả thi đấu, lo các thủ tục khen thưởng, huy
chương.
Điều 2.
Trang thiết bị sân đấu.
- Hai đồng hồ bấm giờ theo dõi
trận đấu, một kẻng báo hiệu thiết bị tương đương.
- Hai ghế ngồi cho đấu thủ, 3
hoặc 5 ghế ngồi cho Giám định.
- Bàn dành riêng cho Ban tổ chức
cung với 7 ghế ngồi.
- Bàn kiểm tra vận động viên với
2 ghế ngồi (Bàn A).
- Bàn Y tế (1-2 ghế ngồi) (Bàn
B).
Chương II.
CÁC ĐIỀU LUẬT CHUNG
Điều 3.
Tính chất và thể thức thi đấu.
Thi đấu đồng đội, thi đấu cá
nhân giữa các vận động viên (VĐV) ở cùng 1 hạng cân thành 1 hạng cân theo thể
thức đấu loại trực tiếp 1 lần thua.
Điều 4.
Nguyên tắc thi đấu.
4.1 Các VĐV phải đối mặt với
nhau, được sử dụng các đòn thế tấn công và phòng thủ của vovinam (đỡ, né tránh,
ra đòn, đánh ngã đối thủ, lừa thế, bao vây đối phương).
4.2 Trong đợt tấn công, tiếp cận
đối phương , VĐV được phép thực hiện tối đa 5 động tác. Khi Trọng tài tạm dừng
trận đấu đó thì 2 VĐV trở về tư thế thủ và sẵn sàng tiếp tục đợt tấn công khác
ngay tại chỗ. Trong trường hợp dứt đợt tấn công hoặc có VĐV bị đánh ngả ở khu
vực sát biên thì trọng tài sẽ cho 2 đấu thủ trở về vị trí ban đầu ở giữa sân.
4.3 Thời gian thi đấu thuỳ theo
hạng cân từ 2-3 phút/hiệp, giữa 2 hiệp có một phút nghĩ ngơi. Mỗi trận đấu có
hiệp đấu, tuỳ theo tính chất giải, thời gian, hiệp đấu có thể rút ngắn do quyết
định của Ban tổ chức.
Điều 5.
Thủ tục thi đấu.
5.1 Gọi tên đấu thủ
Tên đấu thủ thông báo 3 lần
trước khi bắt đầu trận đấu, đấu thủ không ra sân thi đấu sẽ bị xử thua bỏ cuộc.
5.2 Kiểm tra Vận động viên và
trang phục.
Căn cứ theo lịch thi đấu, VĐV
trước lúc vào sân đấu phải bàn đến Trọng tài kiểm tra VĐV để được kiểm tra bảo
hộ, trang phục thi đấu. Vận động viên không được mang, đeo bất cứ vật gì có thể
gây chấn thương cho đối phương.
5.3 Vào khu vực thi đấu.
Sau khi kiểm tra, VĐV ngồi chờ ở
khu vực gần bàn kiểm tra VĐV với 1 Huấn luyện viên của mình.
Điều 6.
Trang phục - Dụng cụ bảo hộ của vận động viên.
+ Găng đấu: Chỉ được dùng găng
của Ban tổ chức, quy định cách, sạch sẽ, nặng không quá 280gr.
+ Trang phục vận động viên: Vận
động viên phải mang.
- Mũ, nón, bảo hộ: Theo quy cách
riêng của Vovinam.
- Áo giáp: may bằng vật liệu
mềm, phải che phủ vừng ngực bụng.
Trong thi đấu,mũ nón bảo hộ và
áo giáp do đơn vị có vận động viên thi đấu trang bị.
+ Croquille và bảo hộ cánh tay,
chân, phải mang bên trong.
+ Võ phục: Màu xanh dương, có
huy hiệu Vovinam bên ngực trái không không quá 10 cm, bảng tên cá nhân bên ngực
phải. Sau lưng áo có thể ghi tên đơn vị tỉnh thành (không được mang tên quận,
huyện, thị xã, nếu là giải trong nước).
Điều 7. Tín
hiệu trong thi đấu.
Ban tổ chức dùng chuông hoặc
kẻng để báo hiệu trận đấu bắt đầu, chấm dứt hoặc tạm dừng trận đấu.
Điều 8. Phân
chia hạng cân:
Vovinam có 3 loại giải thi đấu
đối kháng với các hạng cân như sau:
8.1 Giải Tiếu niên Nhi đồng:
Từ 11 đến 15 tuổi, gồm các hạng
cân nam nữ:Dưới 26kg, 28kg, 30kg, 33kg, 36kg, 39kg 42kg, 45kg, 48kg, 51kg, 54kg
và trên 54 kg.
8.2 Giải trẻ:
Từ 16 tuổi đến 18 tuổi, gồm các
hạng cân nam,nữ: 39kg, 42kg, 45kg, 48kg 51kg, 54kg, 57kg, 60kg, 63kg, 67kg trên
67kg.
8.3 Giải vô địch.
Từ 16 đến 40 gồm các hạng cân
nam nữ: dưới 42 kg, 45kg, 48kg, 51kg, 54kg, 57kg, 60kg, 63kg, 67kg, 71kg, trên
71 kg.
Điều 9. Kiểm
tra cân nặng
9.1 Các VĐV được cân thử 1 lần
để điều chỉnh hạng cân thi đấu xét thấy cần thiết, trước khi xếp lịch thi đấu
chính thức thì bắt buộc phải cân kiểm tra trọng lượng trước giờ khai mạc giải
tối thiểu là 2 giờ đồng hồ, trước trận thi đấu đầu tiên. Vận động viên nào đến
chậm theo giờ quy định kiểm tra cân nặng thì xem như là bỏ cuộc trận đấu đó.
9.2 Khi cân, vận động viên nam
mặc quần đùi, nữ mặc quần short, áo thun.
9.3 Vận động viên đạt thành tích
hạng nhất trong cùng hạng cân, cùng đơn vị với cùng loại giải lần trước xếp ưu
tiên khi bốc thăm xếp lịch thi đấu (Nếu không có thì chọn vận động viên hạng
2).
Điều 10.
Xếp lịch và bốc thăm thi đấu
10.1 Lịch thi đấu được xếp thứ
tự từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn, từ vòng loại ngoài vào vòng loại trong cho
đến vòng chung kết.
10.2 Xếp vận động viên có cùng
hạng cân, ngày thi đấu và ngày nghĩ tương ứng với nhau trước khi vào vòng bán
kết, chung kết.
Điều 11.
Các quy định liên quan đến thi đấu, thủ tục khiếu nại
11.1 Trong trường hợp không đồng
ý về phán quyết của Giám định, Trọng tài, Lãnh đội làn đơn khiếu nại với Tổng
trọng tài xin đánh giá lại kết quả trận đấu cùng với điều lệ quy định trong
vòng 10 phút sau trận đấu.
11.2 Quyết định của Giám sát
trương cùng với Tổng trọng tài sau khi tham khảo ý kiến của các Giám định,
Trọng tài làm nhiệm vụ của trận đấu đó là kết quả cuối cùng có tính chất chung
thẩm.
Chương
III.
BAN TỔ CHỨC - GIÁM SÁT -
TRỌNG TÀI.
Điều 12. Ban
tổ chức giải do cơ quan chủ quản giải ra quyết định thành lập
Thành phần gồm:
+ Trưởng ban tổ chức
+ Các phó Ban tổ chức.
+ Các uỷ viên
-Trưởng Ban tổ chức quyết định
thành lập các tiểu ban giúp việc, Ban trọng tài phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Ban tổ chức.
Điều 13.
Nhiệm vụ - quyền hạn của ban tổ chức giải
13.1 Nhiệm vụ:
+ Điều hành toàn bộ công tác tổ
chức giải.
+ Thông báo các văn bản liên
quan đến giải
+ Chuẩn bị đầy đủ đúng yêu cầu
của luật về cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu.
+ Tổng kết giải, công nhận kết
quả thi đấu của các vận động viên, các đơn vị. Xét các hình thức kỷ luật đối
với các đơn vị, cá nhân vi phạm luật, điều lệ giải.
+ Giải quyết các khiếu nại (nếu
có)
13.2 Quyền hạn
- Ban tổ chức có quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến giải.
- Có quyền đình chỉ hoặc truất
quyền làm nhiệm vụ của Trọng tài, Giám sát và các thành viên khác khi không
thực hiện tốt nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến giải.
- Có quyền bác bỏ những ý kiến
khiếu nại không đúng của các đội. Đồng thời có quyền nhắc nhở, cảnh cáo truất
quyền đối với lãnh đội, huấn luyện viên, săn sóc viên cố tình vi phạm luật,
điều lệ và các quy định của Ban tổ chức.
Điều 14.
Ban giám sát
14.1 Gồm có Giám sát trưởng ,
nếu cần có thể có thêm giám sát phó và các giám sát viên để giúp Giám sát
trưởng về chuyên môn và một số lĩnh vực được phân công.
14.2 Giám sát trưởng theo dõi
việc xét duyệt thủ tục đăng ký của các đơn vị, xác định vận động viên hạt
giống, kết quả bốc thăm vận động viên, việc phân công trọng tài, giám định cho
mỗi trận đấu.
14.3 Chỉ đạo các cuộc họp chuyên
môn, họp lãnh đội, điều hành những công việc chuyên môn, kịp thời, rút kinh
nghiệm, giải quyết các tồn tại, chỉ đạo từng bước, tổng kết cuộc đấu giải.
14.4 Giám sát trưởng bao quát
chung diễn biến cuộc đấu, uốn nắn lệch lạc bằng mọi biện pháp cần thiết, thay
đổi chương trình, kế hoạch đấu, hoãn,huỷ trận đấu tuỳ theo tình hình cụ thể.
Điều 15.
Tổng trọng tài
15.1. Tổng trọng tài có kế hoạch
kiểm tra lại thẻ vận động viên trước trận đấu nếu có nghi vấn, nhận xét tác
phong, trang phục đấu thủ.
15.2. Phân công Giám định, Trọng
tài từng trận đấu.
15.3. Tổng trọng tài ra lệnh
Trọng tài thời gian cho bắt đầu từng trận đấu hiệp đấu.
15.4. Tổng trọng tài tập trung
theo dõi diễn biến trận đấu khi cần, Tổng trọng tài có thể lưu ý trọng tài vào
phút nghĩ sau hiệp đấu.
15.5. Tổng trọng tài có quyền
phủ nhận những xử lý của Trọng trài sâu đấu sau khi trao đổi với Giám sát và tổ
trọng tài cho rằng việc làm đó là trái với tinh thần của luật, nhưng không
truất quyền Trọng tài sân đấu đang điều khiển trận đấu ngoại trừ sự cố về sức
khoẻ.
15.6 Trong trường hợp có tình
huống nguy hiểm mà trọng tài sân xử lý không thoả đáng hoặc theo yêu cầu của
Trọng tài y tế. Tổng trọng tài có quyền quyết định cho tạm dừng trận đấu hoặc
kết thúc trận đấu tuỳ theo sức khoẻ của vận động viên.
15.7 Chấm dứt trận đấu, Tổng
trọng tài sẽ quyết định công bố kết quả trận đấu sau khi kiểm tra: tên vận động
viên, điểm cộng, tên vận động viên thắng, chữ ký của giám định rồi chuyển qua
trọng tài Phát thanh và cho phép công bố kết quả.
15.8 Giúp việc cho Tổng trọng
tài là 1-2 Trợ lý Tổng trọng tài.
Điều 16.
Giám định
16.1 Giám định phải qua lớp tập
huấn chuyên môn do Ban điều hành Vovinam tổ chức và được kiểm tra năng lực, sức
khoẻ.
16.2 Giám định phải có đẳng cấp
tương đương với cuộc đấu, mặc trang phục theo quy định của Ban tổ chức.
16.3 Theo dõi trận đấu, ghi điểm
ngay sau mỗi đợt. Ghi điểm rõ ràng, đúng luật, không sữa chữa. Phân định vận
động viên thắng thua, kết quả, ký tên vào phiếu điểm trước khi nộp cho Trọng
tài thu phiếu.
16.4 Giám định phải ngồi đúng vị
trí của mình được trọng tài phát thanh xướng danh và chỉ định.
16.5 Sau mỗi hiệp đấu, các Giám
định và Trọng tài đang làm nhiệm vụ sẽ hội ý (khi xét thấy cần thiết) để xem
xét lại các tình huống xảy ra trong mỗi hiệp đấu,trận đấu mà trọng tài không
thấy hoặc có những quyết định không đúng với luật.
16.6 Giám định có quyền nhắc nhở
Trọng tài những lỗi của 1 đấu thủ vi phạm hoặc đấu thủ bị chấn thương mà trọng
tài không thấy.
16.7 Giám định phải giải thích
các điểm mà mình đã cho khi có yêu cầu của Ban Giám sát, Tổng trọng tài.
16.8 Giám định hoàn toàn độc lập
phân định trận đấu theo nhận thức riêng trên cơ sở triệt để vận dụng tính nhất
quán với tinh thần vô tư tuyệt đối, bảo đảm chính xác.
16.9 Giám định phải ghi nhận khi
Trọng tài ra lệnh cảnh cáo đấu thủ ra biên, nếu không nhất trí cũng phải ghi ký
hiệu để góp ý với trọng tài.
16.10 Kết thúc trận đấu, giám
định cộng điểm của từng vận động viên, ai có tổng điểm lớn hơn là người thắng
cuộc.
Điều 17
Trọng tài sân đấu
17.1 Tiêu chuẩn
Trọng tài là người làm nhiệm vụ
trên sân đấu, có đẳng cấp tương ứng với cuộc đấu, có đầy đủ sức khoẻ, không quá
55 tuổi, và đã qua lớp tập huấn do Ban điều hành Vovinam tổ chức. Mặc trang
phục như Giám định, mang giày bata, không được mang kính và đồng hồ trang sức.
Trọng tài có mặt ở sân đấu trước VĐV và chào Ban tổ chức.
17.2 Nhiệm vụ Trọng tài
17.2.1 Cho 2 VĐV chào nhau ở đầu
hiệp 1 và sau khi tuyên bố kết quả.
17.2.2 Ra lệnh bắt đầu trận đấu
sau khi nghe tín hiệu hoặc kẻng của Trọng tài bấm giờ.
17.2.3 Khi điều khiển trận đấu,
Trọng tài sân đấu toàn quyền xử lý mọi tình huống nhằm đảm bảo an toàn cao cho
đấu thủ, làm cho luật được tôn trọng triệt để với thái độ vô tư, nghiêm chỉnh
tự tin, cương quyết nhưng không gắt mắng đấu thủ.
17.2.4 Can ngăn kịp thời khi kết
thúc đợt tấn công và ra lệnh một đợt tấn công mới.
17.2.5 Kết thúc trận đấu, yêu
cầu 2 VĐV về vị trí và công bố đấu thủ thắng cuộc sau khi nghe Trọng tài phát
thanh công bố kết quả bằng cách cầm tay đấu thủ thắng cuộc giơ lên, cho 2 đấu
thủ chao nhau và chào Ban tổ chức trước khi rời sân.
17.2.6 Khi truất quyền thi đấu
của 1 đấu thủ hay cho dừng trận đấu, trọng tài phải cho Tổng trọng tài, Giám
sát trưởng và các Giám định biết rõ lý do.
17.2.7 Thực hiện các khẩu lệnh
và thủ lệnh theo quy định của luật thi đấu đồng thời Trọng tài còn dùng những
động tác bằng thủ lệnh để báo lỗi.
17.2.8 Khi 1 vận động viên bị
đánh ngã, Trọng tài phải cho lệnh tạm dừng trận đấu. Nếu sai 1 giây vận động
viên đó không đứng dậy được thì phải đếm, khoảng cách giữa 2 tiếng đếm là 1
giây.
17.2.9 Khi đếm, Trọng tài phải
đứng hoặc ngồi gần vận động viên bị đánh ngã, mặt quay hướng về Trọng tài thời
gian, phải đếm to và tay đánh nhịp (khi trọng tài đang đếm không ai được đến
săn sóc kể cả bác sĩ).
17.2.10 Trong trường hợp 1 VĐV
bị trúng đòn quá mạnh bị ngã, Trọng tài chỉ cần đếm 1 rồi ngưng và quyết định
đo ván, mời bác sĩ đến chăm sóc, tương tự như vậy, khi đếm đến 2, 3, 4 xét thấy
sức khoẻ VĐV bị nguy hiểm nhanh chóng mời bác sĩ đến cấp cứu.
17.2.11 Khi VĐV bị đánh ngã đã
hồi phục lại tiếng đếm thứ 8, Trọng tài ra lệnh đấu, nhưng chua va chạm tiếp
một đòn nào mà VĐV vừa bị đếm ngã nữa thì Trọng tài tiếp tục đếm tiếng thứ 9
lại cho tiếp tục trận đấu.
17.2.12 Khi trọng tài đang đếm
cho 1 VĐV bị đánh ngã, VĐV khác tự nhiên ngã xuống, người đếm cho VĐV thứ 2 này
là trọng tài thời gian.
17.2.13 Quyết định kết quả của 2
VĐV cùng bị đánh ngã là: Các giám định căn cứ vào phiếu điểm kể từ lúc 2 VĐV bị
đánh ngã trở về trước, ai có số điểm cao hơn sẽ được xử thắng điểm. Nếu có 1VĐV
hồi phục, 1VĐV không hồi phục trong thời gian 8 tiếng đếm, thì VĐV hồi phục
trước 8 tiếng đếm, thì VĐV hồi phục trước 8 tiếng được xử thắng đo ván. Nếu cả
2 cùng ngồi dậy được trước tiếng đếm thứ 8 thì Trọng tài cho trận đấu tiếp tục.
17.2.14 Nếu VĐV bị ngã do đối
phương tấn công bằng những đòn phạm luật, trọng tài phải đếm đến tiếng thứ 10
mà VĐV đó chưa dậy được thì truất quyền thi đấu của VĐV phạm luật.
17.2.15 Trường hợp đếm tiếng thứ
8 mà VĐV xin tiếp tục thi đấu. Trọng tài cho tiếp tục thi đấu, sau khi đã cảnh
cáo vận động viên phạm luật.
17. 2.16 Trường hợp VĐV bị ngã,
Trọng tài đếm tiếng thứ 8 mà VĐV không đứng dậy được thì Trọng tài đếm tiếp đến
10 để xử theo luật đo ván.
17.2.17 Ra thủ lệnh xác định
việc VĐV bị đánh ngã để Giám định cho điểm.
17.2.18 Thu phiếu của các Giám
định và nộp cho Tổng Trọng tài.
17.3 Quyền hạn Trọng tài:
* Truất quyền ngay khi đấu thủ
17.3.1 Không tuân lệnh trọng tài
17.3.2 Phạm luật một cách thô
bạo
17.3.3 Có lời nói, hành vi thiếu
văn hoá xúc phạm đến trọng tài, khán giả, đấu thủ.
Điều 18.
Trọng tài thời gian
Trọng tài thời gian có nhiệm vụ:
18.1 Báo hiệu bắt đầu và kết
thúc trận đấu theo thời gian quy định bằng 1 tiếng kẻng, hoặc tiếng còi.
18.2 Theo dõi thời gian đấu thực
tế (thời gian sống) cho từng hiệp.
18.3 Theo dõi thời gian nghĩ sau
từng hiệp đấu (1 phút).
18.4 Ghi nhận các ký hiệu của
Trọng tài.
18.5 Khi cả 2 vận động viên cùng
nằm sân, trọng tài thời gian đếm vận động viên phía trái bàn Ban tổ chức.
Điều 19.
Trọng tài phát thanh
19.1 Giới thiệu chương trình thi
đấu chung của giải và từng buổi cùng với mục đích, yêu cầu, tính chất nội dung
quy mô tiến trình của giải.
19.2 Giới thiệu trận đấu, vận
động viên thi đấu, Trọng tài sân đấu, giám định.
19.3 Thông báo bắt đầu và kết
thúc trận đấu sau khi đã có hiệu lệnh của trọng tài thời gian.
19.4 Giải thích các vấn đề chuyên
môn theo yêu cầu của Ban tổ chức.
19.5 Công bố kết quả trận đấu
theo lệnh của Tổng trọng tài (tên vận động viên thắng, màu áo giáp, đơn vị,
hình thức thắng cuộc).
Điều 20.
Trọng tài y tế
20.1 Trọng tài y tế phải là y,
bác sĩ của Ban tổ chức có phục trang theo chuyên môn của ngành.
20.2 Trọng tài y tế vào sân đấu
khám và kiểm tra đấu thủ bị chấn thương theo hiệu lệnh của Trọng tài sân.
20.3 Trọng tài y tế có quyền tạm
dừng trận đấu 1 phút để thăm khám tổn thương cho vận động viên. Sau 1 phút,
Trọng tài y tế có ý kiến với trọng tài sân xin gia hạn thêm thời gian để săn
sóc cho vận động viên, hoặc không cho VĐV bị thương tiếp tục thi đấu.
Điều 21.
Trọng tài liên lạc.
21.1 Chuyển phiếu điểm các Giám
định và nhập phiếu điểm từ Trọng tài.
21.2 Thông báo các ý kiến của
Giám sát trưởng đến trọng tài giám định khi cần thiết.
Điều 22.
Trọng tài kiểm tra VĐV
22.1 Kiểm tra thẻ vận động viên
có dán ảnh đúng với VĐV chuẩn bị tham gia thi đấu.
22.2 Kiểm tra găng, giáp,
croquille bảo hộ tay, chân của VĐV chuẩn bị thi đấu.
Điều 23. Tổ
thư ký
Tổ thư ký có nhiệm vụ
23.1 Lập biên bản các cuộc họp
23.2 Nhận hồ sơ đăng ký của các
đơn vị tham dự giải.
23.3 Chuẩn bị đầy đủ các phiếu
điểm, biên bản thi đấu, các loại biểu mẫu.
23.4 Ghi biên bản cân, bốc thăm
xếp lịch thi đấu.
23.5 Tổng hợp kết quả thi đấu,
hội diễn.
23.6 Thống kê số đội, vận động
viên tham dự chính thức.
23.7 Chuyển toàn bộ hồ sơ của
giải cho Ban tổ chức.
Chương IV.
HUẤN LUYỆN VIÊN - CHỈ
ĐẠO VIÊN VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
Điều 24.
Huấn luyện viên
24.1 Được tham gia họp với Ban
tổ chức
24.2 Quyết định việc sắp xếp vận
động viên của mình tham gia thi đấu.
24.3 Xin bỏ cuộc cho vận động
viên của mình khi không đủ khả năng tiếp tục thi đấu bằng cách thông báo cho
Ban tổ chức.
24.4 Hỏi hoặc khiếu nại với Ban
tổ chức sau khi việc xảy ra không quá 10 phút. Khiếu nại bằng văn bản và nộp lệ
phí theo điều lệ quy định.
24.5 Không được cỗ vũ la hét vận
động viên đang tham gia thi đấu.
24.6 Huấn luyện viên có thể làm
nhiệm vụ của săn sóc viên khi vận động viên mình thi đấu
24.7 Ban tổ chức có quyền bác bỏ
những ý kiến không hợp lý của HLV, lãnh đội, đồng thời có quyền cảnh cáo, truất
quyền những HLV, lãnh đội cố tình vi phạm luật, điều lệ thi đấu.
Điều 25.
Chỉ đạo viên
25.1 Mỗi vận động viên được
quyền có 1 chỉ đạo viên ngồi ghế chỉ đạo và săn sóc.
25.2 Chỉ đạo viên săn sóc VĐV
của mình trước và trong giờ nghỉ giữa hiệp.
25.3 Không được vào sân đấu săn
sóc vận động viên khi chưa được lệnh của trọng tài.
25.4 Trang phục nghiêm chỉnh,
không được la hét, xúi giục vận động viên thi đấu và ngồi đúng nơi quy định.
Điều 26.
Vận động viên
26.1 Phải có quá trình tập
luyện, chuẩn bị chuyên môn tốt, có đẳng cấp Vovinam đúng quy định của điều lệ,
nắm vững luật thi đấu .
26.2 Có giấy chứng nhận sức khoẻ
của cơ quan y tế.
26.3 Có thẻ vận động viên , trang
phục bảo hộ đúng quy định.
26.4 Phải tôn trọng vận động
viên và huấn luyện viên đội bạn, trọng tài, khán giả. Nghiêm cấm những hành vi
trái với tinh thần thể thao, thiếu văn hoá.
26.5 Chấp hành nghiêm các khẩu
lệnh và thủ lệnh của trọng tài.
26.6 Không được sử dụng thuốc
kích thích, hoặc uống rượu bia trước và trong thi đấu.
26.7 Ban tổ chức có quyền cảnh
cáo, truất quyền cảnh cáo, truất quyền thi đấu đối với vận động viên cố tình vi
phạm điều lệ.
26.8 Chào Ban tổ chức, trọng
tài, đối phương theo lối “Nghiêm lễ” khi vào và ra khỏi sân đấu.
26.9 Được xướng danh mời nhận
huy chương mà vắng mặt không có lý do chính đáng sẽ bị Ban tổ chức lập biên bản
huỷ bỏ kết quả đó.
26.10 Khi thi đấu hoặc nhận huy
chương khen thưởng, vận động viên chỉ được mang đai đen, không mang đai cao
hơn.
Chương Việt Nam Cách tính điểm
và kết quả trận đấu
Điều 27.
Vùng tính điểm
Các vùng được tính điểm là phía
trước và 2 bên hông, từ chân tóc ở trán và thái dương trở xuống, qua mặt, cổ,
ngực, bụng đến mép trên đai lưng.
Đòn đấm và đá phải trực tiếp tới
đích, không bị cản, chặn, đỡ,gạt.
Đấm đá vào vai trở ra tay, lưng,
mông, gáy đều không tính điểm.
Điều 28.
Cách tính điểm
Tính điểm theo từng đợt tấn công
và căn cứ trên sự thắng thế của đấu thủ được ghi theo 1 trong các hạng điểm
sau:
Điểm thắng tuyệt đối -5 điểm,-2
điểm, -1 điểm, - Điểm trừ.
* Loại 1 điểm:
1 Khi tấn công bằng 1 đòn tay
hoặc 1đòn chân trúng vào vùng được tính điểm (dù nhiều hay nhiều đòn tay, đòn
chân đánh trúng vẫn chỉ được 1 điểm).
2. Kết thúc 1 hiệp đấu, hai bên
không ghi được điểm nào, thì bên tấn công nhiều luôn bao vây đối phương sẽ được
hưởng 1 điểm.
3. Khi đánh đối phương ngã do
chủ động tấn công hoặc phản công bằng các thế đấm, đá, đạp ngoài vùng được tính
điểm hoặc hất chân, quét chân, quật…
* Loại 2 điểm:
1. Tấn công, phản công liên hoàn
bằng tay và chân trúng đích tối thiểu từ 2 động tác của mỗi đợt (nếu chỉ dùng
tay hoặc chân thì chỉ được tính 1 điểm).
2. Đá chém quyết đối phương ngã
bằng tay phải chân phải hoặc tay trái, chân trái (chiến lược số 2,3..).
3. Chém triệt tay trái chân trái
hoặc tay phải chân phải, quật đối phương ngã ngửa (không được ôm kéo dài rồi
vật).
4. Đá hoặc đạp cao trúng mặt.
*Loại 5 điểm:
1. Đánh trúng đối phương ngã, có
hiệu quả bởi các đòn chân tấn công VOVINAM từ số 1 đến số 10.
2. Đánh trúng đối phương có hiệu
quả rõ ràng bằng các đòn chiến lược từ 1 đến 20 (từ chiến lược số 11 đến 20 chỉ
cần thực hiện đạt 1 vế).
3. Đánh đối phương ngã bởi các
đòn chân số 11 đến 21 nhưng khi rơi xuống chân bị vuột ra hoặc ngã nằm chồng
lên người đánh.
4. Đánh đối phương trúng đòn
nặng, trọng tài đếm đến tiếng thứ 8, đối phương đứng dậy được và tiếp tục thi
đấu.
5. Áp dụng “phản đòn cơ bản đúng
và có hiệu quả rõ ràng”.
* Điểm thắng tuyệt đối.
- Khi áp dụng được 1 trong các
đòn chân tấn công từ số 11 đến 21, chân phải quặp đúng vào cổ, khi đối phương
ngã chậm đất, chân người đánh vẫn còn vặn siết tốt mới được tuyên bố thắng
tuyệt đối cho dù trước đó số điểm có thấp hơn và hiệp đấu được chấm dứt. Trong
trường hợp để phối hợp để đối phương ngã đè lên mình hoặc chân không giữ được
tư thế vặn siết khi đối phương ngã thì chỉ được hưởng 5 điểm và hiệp đấu tiếp
tục đến hết giờ.
- Đánh đối phương bị nock out,
sau 10 tiếng đếm của trọng tài (tương đương 10 giây) thì được tuyên bố thắng
tuyệt đối, hiệp đấu chấm dứt.
* Điểm trừ:
1. Vận động viên ra biên: Trừ 1
điểm (2 chân ra khỏi biên được xem là ra biên ).
2. Bị trọng tài cảnh cáo: Trừ 2
điểm
+ Các trường hợp sau đây
không bị trừ điểm:
1. Do tấn công bằng các đòn chân
cơ bản, người đánh bị ngã hoặc ra biên
2. Bị đối phương cố tình xô đẩy
ra biên.
3. Vận động viên tấn công khi
đánh đối thủ ra biên lại chạy theo ra biên.
+ Các trường hợp sau đây
không tính điểm
1. Ôm vật, lôi kéo, xô đẩy làm
cho đối phương ngã hoặc ra biên.
2. Đánh ngã đối phương nhưng bị
ngã theo.
3. Tự nằm xuống quét chân đối
phương ngã thì được tính điểm đánh ngã nhưng nếu để đối phương ngã chồng lên
mình, thì không được tính điểm.
4. Khi sử dụng đá chẻ tấn công
trúng đối phương.
* Đánh ngã:
Một VĐV được xem là bị đánh ngã
khi VĐV đó chạm xuống sân đấu bằng bất cứ bộ phận nào của cơ thể trừ 2 chân.
* Cách ghi điểm:
Ghi -1,2: Khi VĐV tấn
công bằng tay, chân trong vùng được tính điểm.
- 1, 2
VĐV ngã (ghi 2 có gạch dưới)
- 2: VĐV đá
trúng vào mặt (ghi 2 có mũ phía trên).
- Khi trừ điểm: Phải ghi vào cột
trừ điểm của VĐV bị trừ.
- Cảnh cáo: Phải ghi vào
cột cảnh cáo
Điều 29.
Kết quả trận đấu
29.1 Với những trận đủ thời gian
quy định
29.1.1 Thắng điểm:Vận động viên
được đa số phiếu chỉ định là người thắng cuộc
29.1.2: Hoà: Chỉ có hoà trong
thi đấu giao hữu. Trong 1 giải thi chính thức không có trận hoà.Trong trường
hợp điểm hoà, Giám định phải căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Đấu thủ thắng ở hiệp sau cùng
- Tấn công nhiều hơn
- Phòng thủ tốt hơn
- Đấu thủ có tác phong đạo đức,
ít bị phạt hơn.
- Bốc thăm.
29.2 Với những trận đấu kết thúc
trước thời gian quy định
29.2.1 Thắng bỏ cuộc
- Sau khi Ban tổ chức gọi tên
lần thứ 3 mà vận động viên không có mặt.
- Hết 1 phút nghĩ, đấu thủ không
vào thi đấu tiếp, đang hoặc đang đấu xin bỏ cuộc.
- Lãnh đội báo với Ban tổ chức
xin bỏ cuộc.
29.2.2 Thắng dừng trận đấu.
- Do đấu thủ bị chấn thương
nặng, Trọng tài y tế quyết định không cho tiếp tục thi đấu.
- Một đấu thủ bị trúng đòn liên
tục do trình độ kỹ thuật qua chênh lệch.
29.2.3 Thắng đo ván
Đấu thủ nằm sân do bị trúng đòn
đứng luật, làm mất ý thức mà không hồi phục được sau 10 tiếng đếm của trọng tài
(tương đương 10 giây) thì đối phương được công bố thắng “Đo ván”.
29.2.4 Thắng truất quyền
Trong một trận đấu, một đấu thủ
bị truất quyền vì bất cứ lý do gì thì đối phương được công bố là thắng.
29.3 Kết quả trận đấu: Kết thúc
trận đấu:
- Các giám định nộp phiếu điểm
cho Trọng tài sân đấu.
- Trọng tài sân đấu nộp các
phiếu điểm cho Tổng trọng tài kiểm tra .
- Trọng tài phát thanh tuyên bố
kết quả vận động viên thắng cuộc sau khi Giám định giơ cờ có màu sắc của vận
động viên thắng (xanh hoặc đỏ).
Điều 30.
Những điều cấm – các lỗi vi phạm
* Đấu thủ xem là phạm lỗi khi vi
phạm những điều cấm dưới đây:
30.1 Tấn công đối phương vào
vùng cấm như: Cổ họng, gáy, hạ bộ hoặc dùng chỏ, gối tấn công đối phương. Trừ
trường hợp áp dụng đòn chiến lược vovinam số 1,7,14.
30.2 Kẹp cổ rồi lên gối, hoặc
dùng cùi chỏ và lên gối cùng 1 lúc.
30.3 Cấm ôm vật hoặc dùng tay
giữ, khoá, kẹp kéo đối phương.
30.4 Tấn công đối phương khi đã
ngã xuống sân đấu.
30.5 Tấn công khi trọng tài đã
có lệnh dừng hoặc chưa cho lệnh tiếp tục mà tấn công ngay.
30.6 Đấu thủ không lùi lại 1
bước mà tấn công ngày khi có lệnh “dang ra” của trọng tài.
30.7 Có cử chỉ thô bạo, lời lẽ
khiếm nhã.
30.8 Giả vờ bị thương giữ thế
thủ, không tận tình thi đấu.
30.9 Cấm sử dụng thuốc kích
thích.
Điều 31. Xử
phạt
Vận động viên vi phạm những lỗi
trên sẽ bị trọng tài xử phạt tuỳ theo mức độ sai phạm.
*Nhắc nhở, cảnh cáo, truất
quyền thi đấu
- Nhắc nhở 3 lần tính 1 lần cảnh
cáo. Cảnh cáo 1 lần trừ 2 điểm.
- Cảnh cáo lần 2 bị truất quyền
thi đấu.
* Trọng tài có thể truất quyền
thi đấu vận động viên ngay khi:
- Đấu thủ có hành vi phản đối
không tuân thủ trọng tài.
- Có lời nói thiếu văn hoá xúc
phạm đến trọng tài, khán giả, đối phương. Ngoài ra, đấu thủ bị xử thua khi đánh
phạm luật làm đối phương knock out sau 10 tiếng đếm của trọng tài.
Vận động viên cố tình vi phạm
các Điều 1,5,6,8 sẽ bị cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu mà không cần phải nhắc
nhở trước.
Chương VI.
KHẨU LỆNH VÀ THỦ LỆNH
CỦA TRỌNG TÀI
Điều 32.
Khẩu lệnh và thủ lệnh
32.1 Chuẩn bị trận đấu: Trọng
tài đứng giữa sân, 2 tay dang 2 bên lòng bàn tay ngửa hướng về 2 vận động viên.
32.2 Ra lệnh 2 đấu thủ vào sân:
Kéo 2 tay về ngang vai, lòng bàn tay hướng vào nhau, cổ tay thẳng.
32.3 Điều khiển 2 đấu thủ chào
Ban tổ chức: hai tay chỉ thẳng và úp lòng bàn tay song song ra trước hướng về
Ban tổ chức.
32.4 Ra lệnh 2 đấu thủ quay
hướng vào nhau: Dựng đứng 2 cánh tay song song trước mặt mình.
32.5 Ra lệnh 2 đấu thủ chào
nhau: Hạ úp 2 lòng bàn tay xuống và giao nhau:
32.6 Báo hiệu trận đấu sắp bắt
đầu: Trọng tài giơ tay cánh tay phải hướng về Ban tổ chức.
32.7 Cho trận đấu bắt đầu: Trọng
tài giơ thẳng tay trước, ngang tầm vai, bàn tay khép kín, ngón cái ở phía trên,
giơ tay lên trên và thu vào, hô khẩu lệnh “bắt đầu”.
32.8 Can ngăn vận động viên:
Trong thi đấu, dùng khẩu lệnh “dang ra” để ra lệnh cho vận động viên phải lùi
về một bước rồi mới được tiếp tục tấn công mà không chờ khẩu lệnh đấu của trọng
tài.
32.9 Ra lệnh ngưng: Dùng khẩu
lệnh “ngưng” tay trọng tài đưa từ trên xuống ngang vai giữa 2 vận động viên, 2
vận động viên phải dừng lại hẳn, lùi lại một bước và đấu tiếp tục khi nghe
trọng tài dùng khẩu lệnh “Đấu”.
32.10 Khi cần dừng trận đấu:
Trọng tài dùng thủ lệnh ký hiệu chữ T (tay trái úp lòng bàn tay, tay phải xỉa
thẳng lên tay trái).
32.11 Thủ lệnh nhắc nhở: Trọng
tài 1 tay chỉ vào đấu thủ phạm luật, 1 tay hoặc 2 tay chỉ vào bộ vị nơi mà đấu
thủ phạm luật (không trừ điểm).
32.12: Thủ lệnh cảnh cáo: Trọng
tài 1 tay chỉ vào đấu thủ phạm luật, 1 tay chỉ vào bộ vị cấm đánh hoặc diễn lại
động tác phạm luật sau đó quay về hướng bàn Ban tổ chức cùng lúc gập khuỷu tay
phải giơ nắm đấm lên trên, trừ điểm
32.13 Thủ lệnh truất quyền thi
đấu: Trọng tài dùng tay chỉ ngón tay trỏ vào mặt vận động viên phạm luật rồi
hất chếch về phía sau.
32.14 Khẩu lệnh và thủ lệnh khi
vận động viên bị ngã.
Hợp lệ: 1 tay chỉ vận động viên
ngã, 1 tay chém cạnh tay xuống sàn theo hướng 45o.
Ngã không hợp lệ: Hai tay bắt
chéo trước mặt trên đầu.
32.15 Tuyên bố kết quả:
Trọng tài nắm tay vận động viên
thắng cuộc qua tuyên bố của trọng tài phát thanh giơ thẳng lên rồi điều khiển 2
đấu thủ chào và bắt tay nhau trước khi rời sân.
Phần II.
LUẬT THI QUYỀN VOVINAM
Điều 33.
Sân thi quyền
Sân thi quyền phải bằng phẳng,
không có chướng ngại, diện tích tối thiểu đủ để trình diễn các bài đơn luyện,
song l luyện mà không phải dừng lại.
Điều 34. Trang
phục
Trang phục thi quyền của vận
động viên là rõ phục VOVINAM có bảng tên cá nhân, huy hiệu VOVINAM. Trang phục
của Giám định theo quy định của Ban tổ chức.
Điều 35.
Nội dung thi quyền
35.1 Nhóm đúng theo bài quy định
của môn phái:
Đòn chân tấn công, đơn luyện tay
không vũ khí.
35.2 Nhóm bài tự chọn (không bắt
buộc đúng bài quy định của môn phái):
Các bài đa luyện tay không và có
vũ khí, tự vệ nữ giới.
Điều 36.
Tiêu chuẩn và cách chấm điểm
- Đúng bài quy định của Môn phái
đã được Ban điều hành VOVINAM thống nhất ban hành trong quy chế chuyên môn cấp
toàn quốc.
- Mỗi bài quyền tiêu biểu phải
có từ 3 đến 5 giám định chấm căn cứ trên 3 tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn 1:
Thuộc bài 6 điểm chia ra
Đơn luyện : Đầy đủ bài thi -
Động tác chính xác
Đúng hướng 2
điểm
Bộ tấn pháp vững chắc 2
điểm
Uyển chuyển, nhịp nhàng 2
điểm
Song luyện: Đầy đủ bài thi -
Động tác chính xác 2 điểm
Xiết khoá - ngã - phản đòn rõ
ràng 2 điểm
Làm chủ vị trí - Gắn bó nhịp
nhàng, nhanh chậm hợp lý 2 điểm
Đa luyện: Cấu trúc bài thi hợp
lý - Thực hiện bài thi liên tục, không dừng đòn quá lâu - Sử dụng đòn thế
Vovinam 2 điểm
Siết khoá - Phản đòn rõ ràng 2
điểm
Làm chủ vị trí – Gắn bó nhịp
nhàng 2 điểm
Đòn chân tấn công: Cấu trúc bài
thi thêm phần đa dạng, phong phú, phần chính phải đảm bảo đúng các đòn chân của
môn phái, động tác nhanh mạnh, dứt khoát, siết khoá, ngã an toàn. 4 vận động
viên thực hiện 16 đòn chân. Mỗi đòn chân chấm theo 3 loại điểm: loại 1 điểm,
loại 2 điểm và loại 3 điểm, sau đó cộng lại.
Tự vệ nữ giới.
Thực hiện 10 -12 đòn căn bản tự
vệ với nam không quá 3 phút, không diễu cợt lố lăng, kéo dài thời gian.
* Tiêu chuẩn 2:
Nhanh - mạnh - bền: 3 điểm chia
ra
Nhanh: quyền cước 1
điểm
Mạnh: quyền cước 1
điểm
Bền: trình bày đủ hết bài thi,
thể lực, phong độ 1 điểm
* Tiêu chuẩn 3
Ấn tượng:
1 điểm chia ra
Đẹp mắt: 1điểm
Thuyết phục - nhiều độ khó – an
toàn 0,3 điểm
Phong cách (tóc râu, quần áo,
nghiêm lễ, phong cách dáng vẻ) 0,3 điểm
Điều 37
Giám định
Tổ giám định thi quyền có từ 3
đến 5 người, phải qua tập huấn chuyên môn như: Giám định thi đấu đối kháng, có
đẳng cấp chuyên môn từ 5 đẳng trở lên.
Điều 38 Một
số quy định chung
38.1 Vận động viên thi quyền mà
ngập ngừng, do dự nhưng nhanh chóng sữa lại sẽ bị trừ điểm. Đối với việc dừng
lại rõ rệt hoặc ngã, hoặc sai hướng sẽ bị loại theo thủ lệnh của Giám định 1.
38.2 Vận động viên thi đơn luyện
vũ khí làm rớt vũ khí sẽ bị loại.
38.3 Binh khí phải đúng quy cách
và bằng kim loại.
38.4 Điểm vận động viên bằng
tổng số điểm của 3 hoặc 5 giám định cộng lại chia trung bình. Tuy nhiên nếu có
giám định cho điểm quá cao hoặc quá thấp so với 3 bảng điểm liền nhau của 3
giám định cùng chấm thì điểm thi của giám định đó sẽ không được tính.
38.5 Trước khi vào thi quyền,
VĐV phải được Trọng tài kiểm tra về đai đẳng, thẻ VĐV.
38.6 Kết thúc bài thi
Các giám định nộp phiếu chấm
điểm cho Tổng trọng tài kiểm tra và giơ bảng điểm khi có lệnh của Trọng tài
phát thanh.
Trọng tài phát thanh thông báo
điểm thi của từng Giám định.