ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 746/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 16
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN
TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-BNN-QLCL ngày
01/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 119/TTr-SNN ngày 20/3/2023 và Báo cáo số
363/BC-SNN ngày 05/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- BTT.UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: YT, CT, KH&CN, TN&MT;
- HND, Hội LHPN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở NN&PTNT (Chi cục QLCL NLTS TV);
- BLĐVP, các Phòng: KT, CN-XD, KG-VX, TH-NV; BTCD-NC và TT. TH - CB;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH NĂM
2023
(Kèm theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
Triển khai đầy đủ, đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ
và giải pháp theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và Đề án “Đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030” nhằm
góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng,
giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tại thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản xếp loại A tăng lên 54% so với 52% năm 2022.
2. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết
sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn (đối với các xã nông thôn mới).
3. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám
sát vi phạm các quy định về ATTP giảm 10% so với năm 2022(1).
4. Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền)
tăng 5% so với năm 2022(1).
5. Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số
cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương tăng 1 - 2 cơ sở so với
năm 2022.
6. Cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 1 - 2 cơ sở.
7. Trên 80% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về ATTP, các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của
Trung ương và địa phương nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông lâm thủy sản theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030;
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh và thúc
đẩy phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm
thủy sản các cấp.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số
1121/KHPH-SNN-SYT-SCT-HND-HLHPN ngày 19/11/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh về
việc tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông lâm sản và thủy sản thực
phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn, đẩy mạnh
việc xác nhận các chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản an
toàn thực phẩm, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ.
Xây dựng, hỗ trợ về thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong trồng trọt, chăn nuôi, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên
tiến (HACCP, ISO 22000) trong sản xuất, sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản.
3. Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; vận động cơ
sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định.
4. Chủ động lấy mẫu giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP
nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo,
xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách được giao
năm 2023.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch được phê duyệt đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả và đúng quy định; đồng thời,
chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, định mức số lượng và kinh phí thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20), 6 tháng (trước
ngày 15/6) và cả năm (trước ngày 15/12), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó nêu rõ những
việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp
tục hoàn thiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị
nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hỗ trợ chứng nhận VietGAP, HACCP, ISO đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thủy sản tại các chuỗi siêu thị,
các cửa hàng tiện ích, sàn thương mại điện tử của ngành Công Thương, tham gia
các hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực
và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị
trường xuất khẩu.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất
lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn năm 2023 và xây dựng các chuỗi thực phẩm
an toàn, truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, thực phẩm mất an toàn.
- Xây dựng Kế hoạch và bố trí ngân sách cấp huyện để
thực hiện Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản trên địa bàn năm 2023; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn
trực thuộc tập trung triển khai phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở ký cam kết sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo phân công, phân cấp.
5. Chế độ báo cáo
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng tháng (trước ngày 15), 6
tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo thời gian quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để xem xét, xử lý./.
(1) Năm 2022: Số mẫu thực phẩm nông lâm thủy
sản không đạt 10/250 mẫu (chiếm 4%); Sản lượng sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) đạt 347,55 tấn).