BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 737/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 07
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TÀI NĂNG BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu, tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Đầu tư và Phát triển tài năng bóng đá Việt Nam và đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Quỹ Đầu
tư và Phát triển tài năng bóng đá Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ Đầu tư và Phát triển tài năng bóng đá Việt
Nam hoạt động theo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Quỹ và quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư và Phát triển
tài năng bóng đá Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỐ SUNG)
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÀI NĂNG BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
(Công nhận kèm theo Quyết định số 737/QĐ-BNV ngày 13 tháng 07 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Tên gọi,
trụ sở
1. Tên gọi
a) Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt của Quỹ là: Quỹ Đầu tư và Phát triển tài năng
bóng đá Việt Nam.
b) Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Promotion Fund of Vietnamese Football Talents.
c) Tên viết tắt của Quỹ là: PVF.
2. Trụ sở của Quỹ đặt tại 191 Bà Triệu,
phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Quỹ Đầu tư và Phát triển tài năng
bóng đá Việt Nam là quỹ xã hội được thành lập và hoạt động nhằm mục đích khuyến
khích và hỗ trợ công dân Việt Nam có tài năng bóng đá phát
triển.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động và tư cách pháp nhân của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức phi chính phủ, phi
lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.
2. Quỹ hoạt động tuân thủ pháp luật,
các quy định của Nhà nước về quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các quy định khác của
pháp luật liên quan và hoạt động theo Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
3. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch về tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, biểu tượng
và con dấu riêng, tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng hoặc kho bạc
nhà nước.
Điều 4. Chức
năng của Quỹ
Quỹ có các chức năng sau:
1. Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án nhằm mục đích đầu tư và hỗ trợ công dân Việt Nam phát triển
tài năng trong lĩnh vực bóng đá ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
2. Quỹ thực hiện các hoạt động tài
trợ, đóng góp tài chính cho các chương trình, đề án phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng và triển khai các hoạt động
nhằm mục đích hỗ trợ, phát triển các tài năng bóng đá Việt Nam, cụ thể là:
a) Xây dựng cơ sở vật chất để đào tạo
tài năng bóng đá trẻ Việt Nam;
b) Tuyển lựa các
trẻ em có triển vọng từ 7 tuổi trở lên để đào tạo về thể lực
và văn hóa;
c) Mời các chuyên gia trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật tham gia đào tạo tài năng bóng đá trẻ Việt
Nam;
d) Đào tạo những cầu thủ có trình độ
về chuyên môn và thể lực, những cầu thủ này sẽ ký hợp đồng độc quyền với Quỹ hoặc
đơn vị ủy quyền của Quỹ theo quy định pháp luật.
2. Lựa chọn các nhà tài trợ và đóng
góp cho Quỹ, lựa chọn chương trình, đề án, cá nhân được nhận
tài trợ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng của Quỹ.
3. Hướng dẫn và tư vấn cho các tổ chức
cá nhân được nhận tài trợ hoặc đóng góp vào Quỹ.
4. Vận động và tiếp nhận tài trợ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp
luật để đóng góp cho các hoạt động của Quỹ vì mục đích hỗ
trợ cho các tài năng bóng đá và sự phát triển nền bóng đá
Việt Nam
5. Thực hiện các hoạt động tạo nguồn
thu cho Quỹ theo quy định của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
6. Sử dụng tiền và tài sản một cách có
hiệu quả, theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
7. Hoạt động theo đúng điều lệ Quỹ được
cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện chế độ kế toán, thống
kê, kiểm toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống kê.
9. Cung cấp những thông tin cần thiết
về thu, chi của Quỹ và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước khi có yêu cầu.
10. Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các
báo cáo tài chính và quyết toán quý, năm cho cơ quan tài chính cùng cấp với cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập quỹ.
11. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc điều hành Quỹ và các bộ
phận chuyên trách.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và
các pháp nhân trực thuộc Quỹ.
Điều 7. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có ít nhất 03
(ba) thành viên, do sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ có
thể xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do các sáng lập viên của
Quỹ đề cử phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận,
quyết định các vấn đề sau:
a) Phương hướng và kế hoạch của Quỹ;
b) Bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Quỹ;
c) Giám đốc điều hành Quỹ;
d) Tổ chức bộ
máy quản lý, hoạt động của Quỹ;
đ) Ban hành các quy định về quản lý,
sử dụng nguồn thu của Quỹ;
e) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của
Quỹ;
g) Thông qua báo cáo tài chính của Quỹ;
h) Thông qua kế
hoạch tài chính, kế hoạch, chương trình hoạt động cho năm tiếp theo.
4. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
trên nguyên tắc dân chủ, tập thể, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của mình phù hợp với của Điều lệ Quỹ.
Điều 8. Các cuộc
họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quy
định việc tổ chức và triệu tập cuộc họp của Hội đồng quản lỷ Quỹ, nhưng ít nhất
mỗi năm một lần. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có thể được tiến hành
khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có mặt
tham gia. Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ, trường hợp
Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền một Phó Chủ tịch chủ trì.
2. Các cuộc họp bất thường của Hội đồng
quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc theo đề nghị của
ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Thông báo về cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15 (mười
lăm) ngày trước khi họp.
4. Các thành viên có thể ủy quyền bằng
văn bản cho người đại diện mình tham gia và biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ. Cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản theo các hình thức phù hợp với quy
định của pháp luật.
5. Hội đồng quản lý Quỹ đưa ra quyết
định tại các cuộc họp của mình bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên của
Hội đồng quản lý Quỹ tham gia. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ phải được trên 1/2 (một phần hai) số
thành viên có mặt hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tán thành.
Điều 9. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam, do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu, nhiệm kỳ Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch chủ trì các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ; chỉ đạo, điều hành triển khai nghị quyết các
cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ; giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là công dân Việt Nam, do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu; nhiệm kỳ Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng với nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch phụ trách lĩnh vực hoạt động của Quỹ do Chủ tịch phân công. Trong
trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản thay mặt
Chủ tịch giải quyết công việc.
Điều 10. Giám đốc
điều hành Quỹ và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc điều hành Quỹ là đại diện
theo pháp luật của Quỹ, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
điều hành Quỹ:
a) Điều hành, quản lý các hoạt động của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý Quỹ;
b) Điều hành và quản lý các công việc
hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch
do Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan,
phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Chấp hành các quy định về quản lý
và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của
Quỹ;
g) Ký, phê duyệt các văn bản thuộc thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Phụ trách kế toán của Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn
do Bộ Tài chính quy định.
4. Phó Giám đốc,
Trưởng, Phó các bộ phận chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 11. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có ít nhất 3
thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thành lập Ban kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo đúng Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm soát các hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 12. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và các pháp nhân trực thuộc Quỹ
1. Quỹ có thể lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật ở nơi khác với nơi đặt trụ
sở chính của Quỹ và phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện và cơ quan
có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ.
2. Quỹ có thể
thành lập các pháp nhân trực thuộc theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động tạo nguồn thu nhằm duy trì, phát triển Quỹ, phù
hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc
thành lập các pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định pháp
luật và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Điều 13. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu chủ yếu của Quỹ là do
các thành viên đóng góp và các cá nhân, tổ chức khác tài trợ phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung định kỳ
hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các thành viên hoặc các cá nhân, tổ
chức khác tham gia đóng góp. Nguồn vốn đóng góp bổ sung này sẽ do
Hội đồng quản lý Quỹ quy định hàng năm.
3. Thu nhập do
các hoạt động của Quỹ, đóng góp của các pháp nhân trực thuộc Quỹ (được thành lập
theo đúng quy định của pháp luật).
4. Tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp và các cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 14. Sử dụng
Quỹ
Các nội dung sử dụng Quỹ, gồm:
1. Chi cho hoạt động để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Quỹ và tài trợ cho các chương trình,
các đề án nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ phát triển theo tôn chỉ, mục đích và Điều
lệ của Quỹ;
2. Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân về
những hoạt động phù hợp với mục đích, tôn chỉ của Quỹ;
3. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức,
cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo đúng quy định của pháp
luật;
4. Chi cho hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ theo dự toán hàng năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và phù hợp với
chế độ tài chính hiện hành;
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ
không vượt quá 5% tổng số thu của Quỹ.
Điều 15. Quản lý
tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi, hỗ
trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng.
2. Quỹ thực hiện tổ chức kế toán, hạch
toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống kê và theo Quy chế
quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết
định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ
Tài chính.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm quản
lý tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình tài chính lên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ
Tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và công nhận Điều lệ
Quỹ.
Điều 16. Tổ chức
và thực hiện công tác kế toán, thống kê
1. Quỹ phải tổ chức
và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê; chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn chứng
từ kế toán.
2. Mở sổ ghi đầy đủ danh sách các tổ
chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được nhận tài trợ.
3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn
các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết toán hàng năm của Quỹ theo quy định
cho cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính
cùng cấp.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc
thu, quản lý và sử dụng quỹ của cơ quan tài chính có trách nhiệm quản lý Quỹ.
Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ tình hình
tài chính của Quỹ.
6. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng nguồn
thu, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho công tác quản lý Quỹ,
chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình hoạt động tài chính của Quỹ hàng quý,
năm, cụ thể như sau:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài
chính của Quỹ;
b) Kế hoạch tài
chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có
quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm
quyền;
c) Kết quả hoạt động của Quỹ;
d) Danh sách và mức đóng góp, tài trợ của các tổ chức cá nhân đóng góp, tài trợ
cho Quỹ;
đ) Báo cáo tài chính hàng quý của Quỹ
theo từng nội dung thu chi;
e) Quyết toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 17. Sáp nhập;
hợp nhất; chia, tách Quỹ
Trong trường hợp
Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập; hợp nhất; chia, tách
thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê chính xác và kịp
thời và theo quy định pháp luật trước khi tiến hành các thủ tục trên. Tuyệt đối
không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tổng số tiền và tài sản của Quỹ mới
chia, tách phải bằng với toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia,
tách.
Điều 18. Giải thể
Quỹ
1. Trong trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ.
2. Toàn bộ số tiền hiện có và tiền
thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các
khoản nợ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo
hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
3. Sau khi thanh toán các khoản nợ và
chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ được nộp vào ngân sách nhà
nước để đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Tuyệt đối không phân tán
tài sản của Quỹ.
Điều 19. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
thiết thực, có hiệu quả và tích cực tham gia hoạt động của Quỹ sẽ được đề xuất
để Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng.
2. Tổ chức và cá nhân vi phạm quy định
của Điều lệ này, tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, Nếu gây thiệt hại vật chất, phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Quỹ Đầu tư và Phát triển tài năng bóng đá Việt Nam phải được ít nhất
2/3 (hai phần ba) các thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ nhất trí thể hiện bằng
văn bản với đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đã nhất trí. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ lập thành văn bản báo cáo Bộ Nội
vụ xem xét và ra quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Hiệu lực
của Điều lệ
Điều lệ Quỹ đầu
tư và Phát triển tài năng bóng đá Việt Nam gồm 08 chương
21 điều có hiệu lực thi hành theo quyết định công nhận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.