ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế,
ngày 10 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TAI MŨI HỌNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20
tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng
4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ I,
nhiệm kỳ 2018 - 2023 của Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2018.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Tai Mũi Họng tỉnh
Thừa Thiên Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: DL,
TH;
- Lưu: VT, NV.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
TAI MŨI HỌNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành theo Quyết định số: 73/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Tai Mũi Họng tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Tên nước ngoài: Thua Thien Hue
Otorhinolaryngology Association.
3. Tên viết tắt: TOA.
4. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế
(sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân
đang công tác hoặc đã nghỉ hưu làm công việc khám chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu
thuộc chuyên ngành Tai Mũi Họng hoạt động trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tự
nguyện thành lập, nhằm mục đích động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để các hội
viên nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm,
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phổ biến các vấn đề y học liên quan, cùng nhau
đoàn kết phấn đấu vì sự phát triển của ngành Tai Mũi Họng và nền Y học Việt
Nam.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Khoa Tai Mũi
Họng, Bệnh viện Trung ương Huế, đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại: 0914001944
Email: hoitaimuihonghue@gmail.com
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Thừa
Thiên Huế, trong lĩnh vực y tế về Tai Mũi Họng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan về
lĩnh vực chuyên ngành mà Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí
của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
giữa các hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện, cập nhật, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao kiến thức, chất lượng chuyên môn cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và
Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Là các công
dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế hoạt động trong
lĩnh vực Tai Mũi Họng, bao gồm quân, dân y, y tế tư nhân đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét kết
nạp.
b) Hội viên liên kết, hội viên danh dự:
Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội
viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội, được
Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết, hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Có năng lực hoạt động về chuyên
ngành Tai Mũi Họng, nhiệt tình với công tác Hội.
b) Trình độ học vấn: tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, trung cấp các trường y dược hoặc sư phạm giáo dục khuyết tật thanh thính
học; trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.
c) Hoàn thành tốt trách nhiệm xã hội
và nghĩa vụ công dân của người làm công tác y tế.
d) Có phẩm chất đạo đức theo Quy định
về y đức (tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế) do Bộ Y tế ban hành.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
2. Được học tập, cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức, được bồi dưỡng chuyên môn, được khuyến khích và phát huy khả năng mọi mặt
để góp phần xây dựng và phát triển chuyên ngành Tai Mũi Họng.
3. Được tham gia và trình bày các đề
tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học.
4. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
8. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không
thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với
các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh, tuyên truyền phát triển
hội
viên,
vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ uy tín và sự đoàn kết của Hội,
đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
6. Tích cực học tập, nghiên cứu khoa học,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật góp sức mình vào việc chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Điều 11. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Công dân Việt Nam tự nguyện tham
gia Hội làm đơn theo quy định
của Ban Chấp hành Hội.
2. Đơn xin gia nhập được
Ban Chấp hành Hội thảo luận, quyết định đồng ý kết nạp hội viên mới theo nguyên
tắc đa số, đảm bảo trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Hội đồng ý
cho cá nhân gia nhập Hội trong cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất.
3. Hội viên xin ra khỏi Hội phải có đơn xin thôi
sinh hoạt Hội gửi Ban Chấp hành. Ban Chấp hành thảo luận, quyết định đồng ý cho
hội viên thôi sinh hoạt theo nguyên tắc đa số, đảm bảo trên 1/2 (một phần hai)
số ủy viên Ban Chấp hành Hội đồng ý cho cá nhân thôi sinh hoạt Hội trong cuộc họp
Ban Chấp hành gần nhất.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất
thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành Hội yêu cầu hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua tổng kết, đánh
giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, quyết định phương hướng, kế hoạch
hành động của nhiệm kỳ mới.
b) Thảo luận và phê duyệt quyết toán
tài chính nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.
c) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội; đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có).
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng
về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban
Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Giới thiệu danh sách ứng cử Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội khóa mới; quyết định việc
kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần,
có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham
gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 2 (hai) lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội
bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội, có nhiệm vụ thường trực giải quyết
các công việc và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội do Chủ tịch Hội
phân công.
2. Tổng Thư ký có nhiệm vụ trình Ban
Thường vụ Hội quyết định tổ chức và quy chế làm việc của Văn phòng Hội.
3. Tổng Thư ký và Văn phòng Hội có nhiệm
vụ chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, định
kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội, lập báo
cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
Điều 19. Văn phòng và
các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt. Văn phòng Hội
làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Thư ký Hội.
2. Các tổ chức trực thuộc Hội được thành
lập, hoạt động theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Các tổ chức thuộc Hội
có nhiệm vụ chính:
a) Chấp hành Điều lệ Hội, các nghị quyết
của Đại hội Hội và của Ban Chấp hành Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Lập kế hoạch hoạt động tài chính
theo nguyên tắc tự trang trải kinh phí;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ
các hội viên theo chương trình hành động của Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên
Huế;
d) Thường xuyên quan hệ hợp tác với
các cơ quan quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Hội Tai Mũi
Họng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao
(nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên hội
viên hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội của Hội mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất
3/4 (ba phần tư) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa
Thiên Huế gồm 8 Chương, 26 Điều, đã được Đại hội lần thứ I Hội Tai Mũi Họng tỉnh
Thừa Thiên Huế thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2018 tại thành phố Huế và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.