ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 12
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, BẢO
VỆ NGƯỜI THUỘC NHÓM NGUY CƠ MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Công văn số
10815/BYT-BP ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý, bảo vệ người
thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 542/TTr-SYT ngày 31/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Hướng dẫn quản
lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm
theo Kế hoạch số 103/KH-SYT ngày 31/12/2021 của Sở Y tế) .
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên, nhằm bảo vệ tốt sức khỏe người dân
trong cộng đồng trước nguy cơ dịch bệnh COVID-19 theo trình tự, thủ tục quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/KH-SYT
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, BẢO VỆ NGƯỜI THUỘC
NHÓM NGUY CƠ MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Công văn số
10815/BYT-DP , ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn Quản lý, bảo vệ người
thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19.
Sở Y tế Cà Mau xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
Nhằm quản lý, theo dõi sức khỏe,
giám sát phát hiện sớm người nhiễm SARS-C0V-2 thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19 để
điều trị kịp thời, hạn chế thấp nhất nguy cơ tử vong trong bối cảnh cả nước
đang thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
2. Đối tượng
Người thuộc nhóm nguy cơ bao gồm:
- Người có bệnh nền có nguy cơ
cao (có danh mục bệnh nền có nguy cơ cao kèm theo);
- Người trên 50 tuổi;
- Phụ nữ có thai;
- Người trên 18 tuổi chưa tiêm
đủ liều vắc xin phòng COVID-19.
II. NỘI DUNG
QUẢN LÝ
- Quản lý người thuộc nhóm
nguy cơ
- Tổ chức tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 cho người thuộc nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia
đình
- Truyền thông, tư vấn về phòng
chống COVID-19 cho nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia đình
- Xét nghiệm tầm soát phát hiện
người mắc COVID-19 trong nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia đình
- Chăm sóc và điều trị người mắc
COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ
- Bảo vệ người thuộc nhóm nguy
cơ khi người sống chung, người cùng gia đình bị mắc COVID-19
- Hỗ trợ chăm sóc thể chất và
tâm lý xã hội.
III. HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
1. Người
thuộc nhóm nguy cơ
1.1. Quản lý người thuộc
nhóm nguy cơ
Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) giao cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp
cùng các ban, ngành cấp xã và Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, Tổ COVID cộng đồng,…thực
hiện quản lý nhóm nguy cơ cao trên địa bàn, cụ thể:
- Tổ chức rà soát, lập danh
sách, thống kê người thuộc nhóm nguy cơ cao, hộ gia đình có người thuộc nhóm
nguy cơ mắc COVID-19 trên địa bàn phụ trách (danh sách nhóm nguy cơ do Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt).
- Điều tra xác định các yếu tố:
Tình trạng bệnh nền đang được điều trị; Tình trạng sức khỏe (khả năng tự đi lại,
tự chăm sóc bản thân); Tình trạng sống chung (sống một mình, sống chung); Nhu cầu
hỗ trợ (chăm sóc, điều trị bệnh nền, thuốc, nhu cầu khác).
- Áp dụng nền tảng Hồ sơ sức khỏe
điện tử (Hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân trên phần mềm VNPT-HMIS và các phần mềm
khác) để quản lý, theo dõi tình trạng sức khỏe, tình trạng tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19.
- Kiện toàn tổ chức các tổ
COVID-19 cộng đồng, tổ chăm sóc người mắc COVID-19, lập danh sách người thuộc
nhóm nguy cơ cao.
- Tổ chức theo dõi sức khỏe người
thuộc nhóm nguy cơ.
1.2. Tổ chức tiêm chủng vắc
xin phòng COVID-19.
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo:
- Rà soát người thuộc nhóm nguy
cơ, tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo không bỏ sót người thuộc nhóm
nguy cơ theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tổ chức Tổ tiêm lưu động đến tiêm tại nhà
cho những người không di chuyển được.
- Tiêm mũi bổ sung, tiêm nhắc lại
vắc xin phòng COVID-19 cho người thuộc nhóm nguy cơ đã tiêm đủ liều.
- Rà soát và tổ chức tiêm vắc
xin phòng COVID-19 đầy đủ cho người sống chung, người cùng gia đình.
Nếu hộ gia đình, cá nhân không
chấp nhận tiêm, đề nghị ký cam kết và chịu trách nhiệm với các quy định về
phòng, chống dịch bệnh.
1.3. Truyền thông, tư vấn
về phòng chống COVID-19.
Các sở, ban, ngành; các cơ quan
truyền thông, thông tin lập Kế hoạch truyền thông, tư vấn cho nhóm nguy cơ và
người sống chung, người cùng gia đình, nội dung:
- Biết cách tự theo dõi sức khỏe;
thực hiện tốt Thông điệp 5K, đặc biệt là đeo khẩu trang, hạn chế tiếp xúc với
người xung quanh, hạn chế tụ tập và đến nơi tập trung đông người; thực hiện
khai báo y tế.
- Thông tin đầy đủ về lợi ích của
việc tiêm vắc xin phòng COVID-19; thuyết phục, động viên người thuộc nhóm nguy
cơ chưa được tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều để khẩn trương tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19.
- Hướng dẫn phát hiện sớm các
triệu chứng nghi ngờ mắc COVID-19 và thông báo với cơ quan y tế để được xét
nghiệm, chẩn đoán và điều trị sớm.
- Khi có biểu hiện sốt; ho; đau
họng; tức ngực, khó thở; đau mỏi người, mệt mỏi; mất vị giác hoặc khứu giác thì
báo ngay cho Trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc Trạm Y tế lưu động trên địa bàn
để được hướng dẫn, kiểm tra y tế, lấy mẫu xét nghiệm, theo dõi, cách ly và điều
trị theo quy định.
1.4. Xét nghiệm tầm soát
phát hiện người mắc COVID-19
- Các xã, phường, thị trấn trên
cơ sở đánh giá cấp độ dịch từng địa bàn (theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12/10/2021) của Sở Y tế công bố định kỳ, tổ chức thực hiện xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho người thuộc nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia
đình; chủ động xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng
sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...
Tần suất xét nghiệm thực hiện
trên cơ sở cấp độ dịch và theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo huyện, thành phố, của Sở
y tế, của Sở Chỉ huy phòng, chống dịch để đảm bảo việc tầm soát, phát hiện sớm
và điều trị kịp thời.
- Khuyến khích, hướng dẫn người
dân thuộc nhóm nguy cơ tự làm xét nghiệm nhanh, khai báo kết quả cho Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn theo dõi, điều trị kịp thời, đúng quy định.
1.5. Chăm sóc và điều trị
người mắc COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ.
- Hỗ trợ người mắc COVID-19 thuộc
nhóm nguy cơ cao theo dõi sức khỏe và điều trị ngay khi phát hiện mắc COVID-19.
- Thực hiện xử trí, điều trị
theo hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí,
cách ly, điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021.
- Việc xem xét cho người mắc
COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ cao cách ly, theo dõi tại nhà hay tại cơ sở điều trị
có thể được xem xét dựa trên cơ sở: Tình trạng, mức độ bệnh; điều kiện chăm
sóc, điều trị tại nhà; sự hỗ trợ của cán bộ y tế; nguyện vọng của người mắc
COVID-19 hay gia đình. Thực hiện quản lý, chăm sóc người mắc COVID-19 tại nhà
theo hướng dẫn tại Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 và Quyết định số
4156/QĐ-BYT ngày 28/8/2021.
- Khi thực hiện việc cách ly,
theo dõi, điều trị tại nhà cho người mắc COVID19 thuộc nhóm nguy cơ cao cần
tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn về cách tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại
nhà; cấp phát thuốc điều trị COVID-19 theo quy định. Hướng dẫn người bệnh khi cảm
thấy khó thở (thở hụt hơi, khó thở tăng lên khi vận động, nhịp thở khi nghỉ
ngơi > 20 lần/phút hoặc đo SpO2 ≤96%) phải liên hệ ngay với nhân viên y tế để
được tư vấn, hỗ trợ, đánh giá tình trạng bệnh, sơ cấp cứu và chỉ định chuyển cơ
sở điều trị kịp thời.
- Thực hiện chăm sóc, điều trị
bệnh nền cho người mắc COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ cao tại nhà hoặc tại các cơ
sở điều trị; cần có tư vấn và phối hợp của cán bộ chuyên khoa (Bệnh viện huyện,
thành phố và Trung tâm Y tế có giường bệnh) tương ứng với bệnh nền của người mắc
COVID-19.
- Tổ chức tư vấn, thăm hỏi sức
khỏe định kỳ, theo dõi sức khỏe cho người mắc COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ cao
và người sống chung, người cùng gia đình.
1.6. Bảo vệ người thuộc
nhóm nguy cơ khi người sống chung, người cùng gia đình bị mắc COVID-19.
- Tách riêng người thuộc nhóm
nguy cơ để thực hiện việc theo dõi sức khỏe, cách ly đảm bảo việc giảm thiểu thấp
nhất nguy cơ mắc COVID-19.
- Thực hiện việc theo dõi, cách
ly, điều trị cho người sống chung, người cùng gia đình bị mắc COVID-19 cho đến
khi khỏi bệnh hoàn toàn mới được sống chung, tiếp tục chăm sóc người thuộc nhóm
nguy cơ.
1.7. Hỗ trợ chăm sóc thể
chất và tâm lý xã hội.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người mắc
COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ và người chăm sóc cách xử trí các triệu chứng thông
thường tại nhà; cung cấp kiến thức về vệ sinh và dinh dưỡng.
- Hỗ trợ người mắc COVID-19 thuộc
nhóm nguy cơ trong việc theo dõi, chăm sóc và xử trí các tác dụng phụ nhẹ của
các thuốc điều trị.
- Hỗ trợ và động viên tinh thần
cho người mắc COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ và người sống chung, người cùng gia
đình.
2. Quản
lý bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức các biện pháp phát hiện
sớm người mắc bệnh không lây nhiễm (bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, ung
thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản...) để quản lý điều trị kịp
thời.
- Quản lý, theo dõi sức khỏe,
hướng dẫn, tư vấn người mắc bệnh không lây nhiễm bảo đảm chế độ ăn uống, vận động
thể lực, tuân thủ điều trị và tự chăm sóc, theo dõi tại nhà.
- Thực hiện quản lý điều trị bệnh
không lây nhiễm tại trạm y tế cấp xã và tại các cơ sở y tế theo quy định và
theo Hướng dẫn điều trị, quản lý một số bệnh không lây nhiễm trong dịch
COVID-19 ban hành tại Quyết định số 1886/QĐ- BYT ngày 27/4/2020.
- Bảo đảm việc cung ứng, cấp
phát thuốc kịp thời, đầy đủ để điều trị các bệnh không lây nhiễm.
IV. KINH PHÍ
- Ngân sách tỉnh.
- Bảo hiểm y tế.
- Nguồn kinh phí hợp pháp
khác,…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế và các đơn vị trực
thuộc
1.1. Các phòng thuộc Sở Y
tế
- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ cho các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ Y
tế.
- Tổng hợp nhu cầu của các đơn
vị như: Trang thiết bị, thuốc, dụng cụ,… phục vụ, chăm sóc sức khỏe cho nhóm
nguy cơ nhiễm COVID-19 và bệnh không lây nhiễm thực hiện quản lý, điều trị tại
trạm y tế cấp xã và tại nhà đầy đủ, kịp thời.
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế
hoạch triển khai và áp dụng Nền tảng công nghệ thông tin để quản lý nhóm người
nguy cơ, người bệnh không lây nhiễm,… đặc biệt là phát huy hiệu quả phần mềm
VNPT- HMIS để cập nhật thông tin và quản lý người bệnh trên Hồ sơ sức khỏe điện
tử cá nhân.
- Phối hợp với các bộ phận thuộc
các sở, ban, ngành có liên quan triển khai các hoạt động, đồng thời tổng hợp
nhu cầu, kinh phí trình các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư và
phân bổ.
- Tổ chức theo dõi, thực hiện
kiểm tra, giám sát các hoạt động tại các đơn vị và cộng đồng.
1.2. Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật
- Là đơn vị đầu mối phòng, chống
dịch bệnh; quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý và chăm sóc người thuộc nhóm
nguy cơ cao nhiễm COVID-19 và bệnh không lây nhiễm,…
- Hướng dẫn cho các đơn vị
phương pháp rà soát, thông kê, phân nhóm,…để quản lý, chăm sóc phù hợp.
- Phối hợp các cơ quan truyền
thông tư vấn cho nhóm nguy cơ, cho cộng đồng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
phòng ngừa bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai xét nghiệm tầm
soát bệnh dịch; ưu tiên nhóm người nguy cơ nhiễm COVID-19, tiêm chủng ngừa
COVID-19 và các bệnh lây nhiễm khác.
- Theo dõi, khai thác phần mềm
VNPT-HMIS để quản lý sức khỏe người dân thông qua Hồ sơ sức khỏe điện tử cá
nhân.
1.3. Trung tâm Y tế huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc COVID-19 trên
địa bàn trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn và phòng khám đa khoa khu vực tham mưu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện các nội dung trên.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nhất là truyền thông trong cộng đồng, truyền thông đến các đối tượng
nguy cơ và người sống chung, người cùng gia đình về các biện phòng chống dịch bệnh;
có giải pháp khắc phục hạn chế, khó khăn để quản lý, điều trị bệnh không lây
nhiễm tại y tế cơ sở có hiệu quả.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các trạm y
tế xã, phường, thị trấn và phòng khám đa khoa khu vực sử dụng phần mềm khám chữa
bệnh thanh toán bảo hiểm y tế, VNPT-HMIS, tiêm chủng và xét nghiệm,… có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát y tế cơ sở và trong cộng đồng.
1.4. Các Bệnh viện và đơn
vị trực thuộc còn lại
- Theo chức năng, nhiệm vụ hướng
dẫn, hỗ trợ y tế cơ sở thực hiện các nội dung trên.
- Các Bệnh viện thường xuyên tổ
chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế tuyến huyện, xã nâng cao hiệu quả phát
hiện sớm bệnh, quản lý, chăm sóc và điều trị tại y tế cơ sở và tại nhà. Tổ chức
hội chẩn, hỗ trợ cơ sở y tế tuyến dưới nâng cao chất lượng điều trị và chăm
sóc.
- Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện
để tiếp nhận người bệnh COVID-19 chuyển tầng nặng và bệnh không lây nhiễm cần
điều trị tại các bệnh viện để điều trị kịp thời, giảm tử vong.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
kết nối và chia sẻ dữ liệu người bệnh trên hệ thống mạng với các cơ sở y tế
trên địa bàn và báo cáo về Sở Y tế, Bộ Y tế.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông triển khai các giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; phối hợp ngành y tế, chính quyền
cấp xã, phường, thị trấn và khóm ấp thực hiện việc khảo sát các nhóm nguy cơ và
tự chăm sóc sức khỏe.
- Tuyên truyền để người dân cài
đặt PC-Covid để được theo dõi tình trạng tiêm ngừa COVID và xét nghiệm sàng lọc.
- Phối hợp với Trung tâm công
nghệ phòng, chống dịch C OVID-19 quốc gia, tổ chức đào tạo tập huấn cho các
tình nguyện viên, để hỗ trợ cho đội ngũ y tế trong việc áp dụng các công nghệ
phòng, chống dịch, cũng như giảm áp lực cho đội ngũ y tế trong thời gian tới.
- Duy trì và củng cố các đường
dây nóng để hỗ trợ kỹ thuật cho các tình nguyện viên trong quá trình triển khai
áp dụng nền tảng công nghệ thông tin trong các hoạt động.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, thẩm định việc dự trù mua sắm trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư
y tế,… và phân bổ kinh phí phù hợp các hoạt động và tình hình thực tế địa
phương.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các đơn
vị thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán các hoạt động theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn rà soát, lập danh sách các nhóm nguy cơ và quản lý, chăm sóc
đúng theo hướng dẫn của ngành y tế.
- Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa
ngành y tế với các ban, ngành xã, phường, thị trấn; các tình nguyện viên; Tổ
COVID cộng đồng,… trong các hoạt động rà soát, chăm sóc và điều trị người bệnh
tại nhà (kể cả người nhiễm COVID và bệnh không lây nhiễm).
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các hoạt động trên địa bàn.
Trên đây là xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Hướng dẫn quản lý, bảo vệ người thuộc nhóm nguy cơ mắc
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Quang Khóa
|
Mẫu 1
MẪU THU THẬP THÔNG TIN NGƯỜI THUỘC NHÓM NGUY CƠ
(Ban
hành kèm Công văn số /BYT-DP ngày / /2021 của Bộ Y tế)
I. Thông tin hành chính
- Họ và tên:
………………………………………………… Giới tính: …………………………
- Tuổi:
Thuộc nhóm:
|
≤ 49
50 đến ≤ 64
Từ 65 tuổi trở lên
|
□
□
□
|
- Địa chỉ: ……………………………………. phường,
xã, thị trấn……………………………
Huyện/Tp: ……………………………………Tỉnh……………………………………………..
- Ngày tháng năm sinh: ………………………………………………………………………...
- Số CCCD /CMND:
…………………………………………………………………………….
- Số điện thoại:
………………………………………………………………………………….
II. Tiền sử, bệnh sử
1. Ông (bà) có bệnh lý nền hay
không?
- Không
□
- Có
□ (Có bệnh nền thì đánh dấu “X” vào ô tương ứng bệnh nền ở trang 2).
2. Nhóm nguy cơ khác
- Trên 50 tuổi
□
- Phụ nữ có thai
□
3. Tình trạng sức khỏe, sống
chung và nhu cầu hỗ trợ
- Tình trạng sức khỏe:
Có tự đi lại được
□
Tự chăm sóc bản thân
□
- Tình trạng sống chung:
Sống một mình
□
Sống chung
□
- Nhu cầu hỗ trợ:
Chăm sóc, điều trị bệnh nền
□
Thuốc
□
- Nhu cầu khác:
…………………………………………………………………………………
3. Tiền sử tiêm vắc xin phòng
COVID - 19:
- 1 mũi Loại vắc
xin……………………………. Ngày tiêm:………………………………….
- 2 mũi Loại vắc
xin…………………………….. Ngày tiêm:…………………………….
- 3 mũi Loại vắc
xin…………………………….. Ngày tiêm:…………………………….
- Chưa tiêm Lý do chưa tiêm:
Không đồng ý
□
Không thể di chuyển đến nơi
tiêm □
Khác:
………………………………………………………………………………………...
4. Tiền sử mắc COVID - 19:
- Không
□
- Có
□ Thời gian nhiễm:
………………………………………………
Người
thu thập thông tin
DANH
MỤC CÁC BỆNH LÝ NỀN CÓ NGUY CƠ CAO VÀ NHÓM NGUY CƠ KHÁC
Stt
|
Danh mục người thuộc nhóm nguy cơ cao
|
|
I
|
Các bệnh lý nền có nguy cơ
cao (Quyết định số 5525/QĐ - BYT ngày 01/12/2021 )
|
Có bệnh nền
|
1
|
Đái tháo đường
|
|
2
|
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
và các bệnh phổi khác
|
|
3
|
Ung thư (đặc biệt là các khối
u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác )
|
|
4
|
Bệnh thận mạn tính
|
|
5
|
Ghép tạng hoặc cấy ghép tế
bào gốc tạo máu
|
|
6
|
Béo phì, thừa cân
|
|
7
|
Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh
động mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
|
|
8
|
Bệnh lý mạch máu não
|
|
9
|
Hội chứng Down
|
|
10
|
HIV/AIDS
|
|
11
|
Bệnh lỹ thần kinh, bao gồm sa
sút trí tuệ
|
|
12
|
Bệnh hồng cầu hình liềm
|
|
13
|
Bệnh hen suyễn
|
|
14
|
Tăng huyết áp
|
|
15
|
Thiếu hụt miễn dịch
|
|
16
|
Bệnh gan
|
|
17
|
Rối loạn sử dụng chất gây
nghiện
|
|
18
|
Sử dụng corticosteroid hoặc
các thuốc ức chế miễn dịch khác
|
|
19
|
Các loại bệnh hệ thống
|
|
20
|
Các bệnh nền của trẻ em theo
hướng dẫn của Bộ Y tế
|
|
II
|
Nhóm nguy cơ khác
|
Nhóm nguy cơ
|
1
|
Trên 50 tuổi
|
|
2
|
Phụ nữ có thai
|
|
Ghi chú: Nếu có bệnh nền thì
đánh dấu “X” vào ô tương ứng
Mẫu 2.
TỔNG HỢP NGƯỜI THUỘC NHÓM NGUY CƠ
(Dùng
để quản lý người thuộc nhóm nguy cơ tại xã, phường, thị trấn)
TT
|
Họ tên
|
Ấp, khóm
|
Số ĐT liên hệ
|
Bệnh nền (ghi số lượng)
|
Nhóm tuổi >50
1.Có;
2.Không
|
Phụ nữ có thai
1.Có;
2.Không
|
Xếp loại nguy cơ theo QĐ5525
1.Rất cao;
2.Cao
|
Tình trạng sức khỏe
1.Có;
2.Không
|
Tình trạng sống chung
1. Một mình
2. Chung
|
Nhu cầu hỗ trợ
|
Tiêm vắc xin phòng COVID- 19
|
Ghi chú
|
Tự đi lại
|
Tự chăm sóc
|
CS, điều trị bệnh nền
|
Thuốc
|
Khác
|
Mũi 1
|
Mũi 2
|
Mũi 3
|
Mũi bổ sung
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu 3.
MẪU TỔNG HỢP BÁO CÁO NGƯỜI THUỘC NHÓM NGUY CƠ
(Dùng
để tổng hợp báo cáo cho các tuyến)
tt
|
Đơn vị
|
Bệnh nền
|
Nhóm tuổi trên 50
|
Phụ nữ có thai
|
Xếp loại nguy cơ theo QĐ5525
|
Tình trạng sức khỏe
|
Tình trạng sống chung
|
Nhu cầu hỗ trợ
|
Tiêm vắc xin phòng COVID-19
|
Tiền sử mắc COVID 19
|
KQ XN trong kỳ báo cáo
|
Số mắc COVID19 trong kỳ báo cáo
|
Ghi chú
|
Rất cao
|
cao
|
Tự đi lại được
|
Tự CS bản thân
|
Sống một mình
|
Sống chung
|
CS, điều trị bệnh nền
|
Thuốc
|
Khác
|
Mũi 1
|
Mũi 2
|
Mũi 3
|
Mũi bổ sung
|
Tổng
|
Đã mắc
|
Chưa mắc
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Điều trị tại nhà
|
Điều trị tại CSYT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|