ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 699/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƯỜI CAO TUỔI” ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU
ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số
1937/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số
49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 788/TTr-SYT ngày 01 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc sức khỏe
Người cao tuổi” đến năm 2030 tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo
quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;- UBND các huyện, thị, TP;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 699/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2021 của
UBND tỉnh An Giang)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Năm 2009 tỷ lệ Người cao tuổi (60+)
tỉnh An Giang là 8,39%, đến năm 2019 tỷ lệ Người cao tuổi chiếm tỷ lệ 12,51%
dân số, tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu, tuy nhiên, già hóa dân số
diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải
thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải
trí… đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
Người cao tuổi sống chủ yếu ở
nông thôn, sống cùng con cháu, đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Người
cao tuổi đối diện với gánh nặng “bệnh tật kép” và thường mắc các bệnh mạn tính,
bình quân mỗi Người cao tuổi có 3 bệnh, đối diện với nguy cơ tàn phế do quá
trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe
nói chung, chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi nói riêng chưa thích ứng già hóa
dân số nhanh; việc xây dựng môi trường thân thiện với Người cao tuổi và triển
khai các loại hình chăm sóc sức khỏe dài hạn tại cộng đồng chưa được quan tâm
đúng mức.
Để giải quyết những hạn chế, bất
cập nêu trên, ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có Quyết
định số 1937/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 49- KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, giao cho
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
đến năm 2030 nhằm đảm bảo cho mọi Người cao tuổi được thụ hưởng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe có chất lượng.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG
1. Căn cứ
pháp lý
- Luật Người cao tuổi ngày 23
tháng 11 năm 2009;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết TW 21);
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm
sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030;
- Công văn số 6689/BYT-TCDS
ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai chương trình
Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030;
- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày
20 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030;
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27
tháng 4 năm 2018 về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình
mới;
- Quyết định số 1937/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Công văn số 6638/VPUBND-KGVX
ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai
Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030.
2. Cơ sở
thực tiễn
2.1. Nhu cầu chăm sóc sức
khỏe Người cao tuổi ngày càng tăng
2.1.1. Số lượng Người cao tuổi
tăng
Tuổi thọ trung bình người dân
tăng nên số lượng Người cao tuổi tỉnh An Giang tăng từ 179.859 người năm 2009
lên 238.784 người năm 2019. Theo dự báo đến năm 2030, Người cao tuổi ở tỉnh An
Giang khoảng 303.640 người, chiếm 17,04 % dân số.
2.1.2. Tuổi càng cao sức khỏe
càng suy giảm
Theo quy luật tự nhiên, khi tuổi
càng cao sức khỏe và năng lực nội tại càng suy giảm. Năm 2011, hơn 60% Người
cao tuổi cho biết tình trạng sức khỏe là yếu và rất yếu cần được chăm sóc sức
khỏe; hơn 46% Người cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp; 34% mắc bệnh viêm khớp;
khoảng 20% mắc các bệnh khác như tim mạch, răng miệng, viêm phế quản và bệnh phổi
mạn tính. Mức độ suy giảm năng lực nội tại ở nhóm cao tuổi nhất (từ 80+) càng
nghiêm trọng hơn, có gần 74,6% mắc bệnh tăng huyết áp; 54,3% mắc bệnh viêm khớp.
2.1.3. Bệnh tật ở Người cao
tuổi chủ yếu là các bệnh không lây nhiễm đòi hỏi điều trị và chăm sóc lâu dài
Bệnh tật ở Người cao tuổi đang
thay đổi nhanh chóng, chuyển từ bệnh lây nhiễm sang những bệnh không lây nhiễm.
Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc, trung bình mỗi người mắc 3 bệnh
phải điều trị suốt đời. Tình trạng bệnh tật đã ảnh hưởng lớn đến đời sống tâm
lý, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày và sự hòa nhập cộng đồng của Người cao tuổi.
Nguyên nhân gánh nặng bệnh tật ở Người cao tuổi chủ yếu gây ra bởi các bệnh
không lây nhiễm, độ tuổi càng cao, mức độ tổn thương do bệnh tật càng lớn và số
tử vong càng nhiều.
2.1.4. Nhu cầu chăm sóc dài
hạn ngày càng tăng
Chăm sóc dài hạn là các hoạt động
do người khác thực hiện để bảo đảm cho Người cao tuổi đang hoặc có nguy cơ mất
năng lực nội tại đáng kể vẫn có thể duy trì khả năng hoạt động ở mức phù hợp, vẫn
có thể hưởng sự già hóa khỏe mạnh. Nói cách khác, chăm sóc dài hạn là phương thức
đảm bảo cho Người cao tuổi bị suy giảm năng lực nội tại đáng kể có thể hưởng sự
già hóa khỏe mạnh.
Mặc dù phần lớn Người cao tuổi
sống chung với gia đình được người thân chăm sóc, nhưng trong xu hướng chuyển đổi
mạnh từ gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân, vai trò gia đình với Người
cao tuổi giảm dần, con cái sống xa cách và bận rộn hơn, đặc biệt là tốc độ tăng
nhanh của nhóm dân số cao tuổi nhất (≥80 tuổi) và số lượng các cụ thọ từ 100 tuổi
trở lên, đã đặt ra nhu cầu chăm sóc dài hạn cho Người cao tuổi ngày càng lớn.
2.2. Hệ thống cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi còn nhiều bất cập
2.2.1. Các loại hình chăm
sóc sức khỏe Người cao tuổi tại cộng đồng chưa đáp ứng nhu cầu
Mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe
Người cao tuổi tại cộng đồng vừa thiếu về số lượng vừa yếu về nghiệp vụ, kỹ
năng, đặc biệt là Trạm Y tế tuyến xã, năm 2019 chỉ có 10,66% Người cao tuổi được
khám sức khỏe định kỳ, một số trang thiết bị, dụng cụ cơ bản trong đánh giá sức
khỏe Người cao tuổi, dụng cụ để phục hồi chức năng, hoạt động trị liệu còn thiếu
hoặc không có.
Đa số nhân viên y tế ở tuyến
huyện, xã, y tế khóm, ấp, cộng tác viên dân số, chưa được đào tạo tập huấn kiến
thức về lão khoa, phục hồi chức năng. Năm 2019 An Giang có 78 câu lạc bộ chăm
sóc sức khỏe Người cao tuổi và 1.950 thành viên tham gia.
2.2.2. Chăm sóc sức khỏe Người
cao tuổi trong các cơ sở chăm sóc dài hạn chưa phát triển, chưa có sự kết
nối với các hình thức chăm sóc tại cộng đồng
Hệ thống cơ sở dịch vụ chăm sóc
dài hạn ở An Giang có 4 cơ sở chủ yếu là các cơ sở bảo trợ xã hội công lập
(Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh An Giang, Trung tâm Bảo trợ xã hội TP. Châu Đốc,
Trung tâm Giáo dục Trẻ mồ côi và Người già cô đơn TP. Long Xuyên, Trung tâm
nuôi dưỡng người già và trẻ mồ côi TP. Châu Đốc) đang chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng bảo trợ xã hội. Các cơ sở bảo trợ xã hội chỉ cung cấp dịch vụ chăm sóc và
điều dưỡng cho Người cao tuổi là đối tượng nghèo, cô đơn, nghèo không nơi nương
tựa, như vậy, phần lớn Người cao tuổi có nhu cầu chăm sóc dài hạn đang sinh sống
tại cộng đồng, nơi các dịch vụ chăm sóc xã hội chưa phát triển.
An Giang, trong thời gian tới
cùng với việc củng cố phát triển các Trung tâm bảo trợ xã hội và các cơ sở dưỡng
lão tư nhân cần phải phát triển loại hình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi có sự
kết nối, tích hợp giữa chăm sóc ở cơ sở và cộng đồng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
chăm sóc dài hạn, chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi ngày càng tăng. Đặc biệt
là đảm bảo thực hiện già hóa tại chỗ với chi phí thấp, diện bao phủ cao, phù hợp
với người cao tuổi ở nông thôn như hiện nay. Mô hình này sẽ sử dụng mạng lưới
tình nguyện viên là cán bộ, cộng tác viên dân số, y tế khóm ấp là lực lượng
nòng cốt. Địa bàn triển khai ở cấp xã, đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất đồng thời
bổ sung chức năng để Trạm Y tế tuyến xã là cơ sở triển khai, không tăng thêm đầu
mối và biên chế.
2.2.3. Mạng lưới lão khoa
chưa phát triển theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khoẻ, điều trị,
phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ
Mạng lưới lão khoa mới chỉ tổ
chức được ở tuyến tỉnh; tại tuyến xã và cộng đồng còn yếu và thiếu sự kết nối.
Năm 2018, số bệnh viện có khoa Lão khoa: 01 Bệnh viện; số phòng điều trị dành
cho Người cao tuổi: 04 phòng; số giường điều trị dành cho người cao tuổi: 16
giường.
2.2.4. Môi trường xã hội
thân thiện với Người cao tuổi chưa được quan tâm xây dựng và phát triển theo định
hướng già hóa khỏe mạnh
Môi trường sống thân thiện với Người
cao tuổi giúp cho sự già hóa khỏe mạnh thông qua việc hỗ trợ và duy trì phát
triển năng lực nội tại suốt vòng đời mỗi người và phát huy khả năng hoạt động để
mỗi người, với năng lực nội tại khác nhau đều có thể đạt được những giá trị
riêng của mình. Môi trường già hóa khỏe mạnh đòi hỏi 5 thành tố cơ bản: (1) đáp
ứng nhu cầu cơ bản của Người cao tuổi bao gồm ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế và
chăm sóc dài hạn; (2) học tập nâng cao trình độ; (3) hỗ trợ Người cao tuổi di
chuyển đi lại; (4) giúp phát triển, duy trì các mối quan hệ; (5) được tôn trọng
và đóng góp cho xã hội. Vì vậy, cần phải xây dựng bộ tiêu chí cộng đồng thân
thiện với Người cao tuổi nhằm chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất đáp ứng nhu
cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu về vui chơi,
giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập của Người cao tuổi, đồng thời phải lồng
ghép với các chương trình khác như chương trình nông thôn mới, chương trình xóa
đói giảm nghèo bền vững…
2.2.5. Khả năng tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe của một bộ phận Người cao tuổi còn rất khó khăn
Hiện nay có tới 70% người cao
tuổi không có tích lũy vật chất, 18% Người cao tuổi sống trong hộ nghèo, 10%
Người cao tuổi sống trong nhà tạm, chưa có điều kiện chăm sóc sức khỏe.
Do sớm nhận thức rõ tầm quan trọng
của Người cao tuổi và vấn đề “già hóa dân số”, trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến Người cao tuổi. Hệ thống văn bản pháp luật về Người cao
tuổi đã tạo điều kiện để phát huy và nâng cao chất lượng chăm sóc Người cao tuổi.
Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện còn hạn chế, việc chăm sóc đời sống tinh thần
và phát huy vai trò Người cao tuổi hiện vẫn do Hội Người cao tuổi đảm nhiệm;
chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi do ngành y tế đảm nhiệm là chủ yếu; công tác
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện công tác Người
cao tuổi còn chưa chặt chẽ, hiệu quả; Nhận thức của người dân về vai trò của
Người cao tuổi, việc phát huy chăm sóc Người cao tuổi chưa đáp ứng yêu cầu đề
ra, đặc biệt trong bối cảnh số lượng và tỷ lệ Người cao tuổi tăng nhanh. Người
cao tuổi chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ, kiến thức và kỹ năng phòng bệnh
và nâng cao sức khỏe còn hạn chế.
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của
Người cao tuổi là 97,5%, cao hơn tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Như vậy,
còn khoảng 2,5% Người cao tuổi không có bảo hiểm y tế sẽ phải tự chi trả chi
phí khám chữa bệnh trong khi chi phí khám chữa bệnh ngày càng gia tăng.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe Người
cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
(1). 100% cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức
khỏe Người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
(2). Người cao tuổi hoặc người
thân trực tiếp chăm sóc Người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền
được chăm sóc sức khỏe của Người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 85% năm 2030;
(3). Người cao tuổi được khám sức
khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe
đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030;
(4). Người cao tuổi được phát
hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết
áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70%
năm 2025; 90% năm 2030;
(5). Người cao tuổi có khả năng
tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm
2025; 90% năm 2030;
(6). 100% Người cao tuổi không
có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào
năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
(7). Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của Người cao tuổi có nội dung chăm
sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
(8). Số xã, phường, thị trấn có
ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe và nâng cao Người cao tuổi, có ít nhất
01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đạt 50% năm
2025; 90% năm 2030;
(9). 100% Người cao tuổi khi bị
bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
(10). Người cao tuổi cô đơn, bị
bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
(11). Bệnh viện, trừ Bệnh viện
Chuyên khoa Nhi có khoa lão khoa và Bệnh viện tuyến huyện dành một số giường để
điều trị người bệnh là Người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
(12). Số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí môi trường thân thiện với Người cao tuổi đạt ít nhất 20% năm 2025; 50%
năm 2030.
IV. THỜI
GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện từ năm
2021 đến năm 2030 và chia làm 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1 (2021 -
2025):
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, hướng dẫn Người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm
Y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho Người cao tuổi; tổ chức chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số
bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho Người cao tuổi; xây dựng và
duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi, lồng ghép nội
dung chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại
hình câu lạc bộ khác của Người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên,
tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi;
- Tăng cường năng lực khám chữa
bệnh cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là
Người cao tuổi thuộc các Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa (trừ Bệnh viện Chuyên
khoa Nhi);
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã
thân thiện với Người cao tuổi, triển khai mô hình; xây dựng, triển khai mô hình
dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi (mạng xã
hội, internet,...);
- Xây dựng các tài liệu, chương
trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật;
hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
1.2. Giai đoạn 2 (2026 -
2030):
- Đánh giá kết quả thực hiện
giai đoạn 1.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động
của kế hoạch đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các
hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1;
- Nhân rộng các mô hình đã triển
khai thành công ở giai đoạn 1;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô hình.
2. Phạm vi
- Kế hoạch được thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh An Giang.
- Tập trung tại các xã, phường,
thị trấn của 11 huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ Người cao tuổi cao (60 trở
lên), vùng sâu, vùng xa, vùng có người dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người
cao tuổi, gia đình có Người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc Người cao
tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; ưu tiên
người có công với cách mạng, Người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng
yếu thế trong xã hội;
- Đối tượng tác động: người dân
trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế,
dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
V. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm
sóc sức khỏe Người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo
môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt đối với chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi;
- Cấp ủy, chính quyền các cấp
ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp
với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình;
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe
Người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
2. Củng cố,
phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh
không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho Người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình
chăm sóc sức khỏe dài hạn cho Người cao tuổi
2.1. Nâng cao năng lực
cho các Bệnh viện (trừ Bệnh viện Chuyên khoa Nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục
hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi cho tuyến dưới:
- Xây dựng quy định về tiêu chí
của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là Người
cao tuổi tại các Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa;
- Cung cấp trang thiết bị cho
các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là Người
cao tuổi của Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa;
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ
chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của Bệnh viện Đa khoa và chuyên khoa.
2.2. Nâng cao năng lực
cho Trạm Y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng
chống các bệnh không lây nhiễm cho Người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng:
- Bổ sung, hoàn thiện nhiệm vụ
của Trạm Y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Người cao tuổi:
+ Phổ biến kiến thức về rèn luyện
thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và
các bệnh thường gặp ở Người cao tuổi;
+ Hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh,
chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức năng cho Người cao tuổi tại cộng
đồng;
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ
cho Người cao tuổi;
+ Khám bệnh, chữa bệnh cho Người
cao tuổi tại Trạm Y tế và tại nơi cư trú;
+ Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc bệnh không lây nhiễm cho Người cao tuổi;
+ Xây dựng kế hoạch và lập dự
toán công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho Người cao tuổi tại nơi cư trú hàng
năm...
- Tổ chức đào tạo, tập huấn;
giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi tại gia đình, cộng
đồng;
- Xây dựng kế hoạch bổ sung
trang thiết bị thiết yếu Trạm Y tế xã/phường/thị trấn thực hiện các nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và phục hồi chức năng cho Người cao tuổi tại cộng
đồng.
2.3. Tổ chức Chiến dịch
truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số
bệnh thường gặp ở Người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho Người cao tuổi
ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
- Xây dựng mô hình tổ chức Chiến
dịch:
+ Địa bàn triển khai: Trạm Y tế
xã;
+ Nội dung của Chiến dịch: Tổ
chức đợt khám sức khỏe định kỳ, cập nhật hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe Người
cao tuổi, tư vấn điều trị về các bệnh thường gặp ở Người cao tuổi;
- Thí điểm triển khai ở một số
địa bàn;
- Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng
mô hình thực hiện Chiến dịch chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi tại Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn, hướng dẫn địa phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt
động thường quy tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
2.4. Xây dựng các câu lạc
bộ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe Người
cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ
khác của Người cao tuổi
- Thành lập và duy trì hoạt động
của câu lạc bộ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Người cao tuổi hoặc lồng ghép nội
dung chăm sóc sức khỏe vào các loại hình câu lạc bộ của Người cao tuổi khác;
- Xây dựng, hướng dẫn quy định
về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng
ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ;
- Xây dựng chương trình, tài liệu
tập huấn hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi cho người nhà Người cao
tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ;
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt
câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa khóm, ấp, khu phố hoặc các cơ sở khác để:
+ Hướng dẫn kiến thức về rèn
luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường
gặp ở Người cao tuổi;
+ Hướng dẫn, cung cấp một số dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà
Người cao tuổi;
+ Chăm sóc sức khỏe tinh thần
thông qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
2.5. Xây dựng, phát triển
mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho Người
cao tuổi
- Thành lập tổ tình nguyện viên
ở cấp xã (Trạm trưởng/Phó Trạm Y tế là Tổ trưởng, thành viên là cán bộ dân số
và đại diện Hội Người cao tuổi xã. Mỗi khóm, ấp có ít nhất từ 3 - 5 người tình
nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế khóm, ấp, hội viên Hội Người cao tuổi
và thành viên một số ban ngành ở khóm/ấp;
- Xây dựng, hướng dẫn quy định
về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách
khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị thiết yếu cho tình
nguyện viên;
- Duy trì các hoạt động của tổ
tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm:
+ Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức
khỏe cho Người cao tuổi tại hộ gia đình được phân công;
+ Theo dõi, ghi chép tình hình
sức khỏe của Người cao tuổi được phân công;
+ Tổ chức các buổi họp của Tổ
tình nguyện viên hàng tháng.
2.6. Xây dựng, triển khai
các mô hình: xã, phường, thị trấn thân thiện với Người cao tuổi; ứng dụng công
nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Người cao tuổi (mạng
xã hội, internet,...).
- Xây dựng, triển khai mô hình
xã/phường/ thị trấn thân thiện với Người cao tuổi:
+ Xây dựng bộ tiêu chí xã/phường/
thị trấn thân thiện với Người cao tuổi;
+ Triển khai thí điểm xây dựng
xã/phường/ thị trấn thân thiện với Người cao tuổi;
+ Đánh giá kết quả, nhân rộng
mô hình xã/phường/thị trấn thân thiện với Người cao tuổi.
- Xây dựng, triển khai mô hình
dịch vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi qua mạng (viễn thông, internet)
+ Xây dựng, triển khai thí điểm
mô hình;
+ Đánh giá và nhân rộng mô
hình;
+ Tham mưu ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
3.1. Đào tạo, tập huấn
chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi ở các tuyến:
các Bệnh viện trừ Bệnh viện Chuyên khoa Nhi, Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y
tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở
- Xây dựng chương trình và tài
liệu đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn giảng
viên;
- Tổ chức đào tạo cho các nhóm
đối tượng.
3.2. Đưa nội dung lão
khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế
tỉnh
- Hướng dẫn Trường Cao đẳng Y tế
đưa chương trình và tài liệu đào tạo về lão khoa để đào tạo cho sinh viên của
trường;
- Cử các giảng viên tham gia tập
huấn về nội dung, chương trình.
4. Tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe Người cao
tuổi
4.1. Tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe Người
cao tuổi
- Tổ chức thực hiện các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; các văn bản
liên quan đến việc xây dựng, phát triển mô hình, phong trào chăm sóc sức khỏe
Người cao tuổi hiện hành của Trung ương và địa phương;
- Hướng dẫn thực hiện, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
4.2. Xây dựng hệ thống:
chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản
lý công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
- Xây dựng bộ chỉ báo thống kê,
bộ công cụ giám sát; hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản
lý công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi;
- Triển khai thực hiện;
- Giám sát và kiểm tra;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng
năm
5. Nghiên cứu
khoa học
Triển khai nghiên cứu khoa học
cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục
tiêu chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe Người
cao tuổi;
6. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện Chương trình
6.1. Đa dạng hóa nguồn lực
tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và
từng bước tăng mức đầu tư
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu
cầu triển khai toàn diện kế hoạch. Kinh phí thực hiện kế hoạch được lồng ghép
trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng ghép trong các
chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng
đồng và người sử dụng dịch vụ.
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối
tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch
vụ. Từng bước tăng thị phần của khu vực tư nhân theo hướng mở rộng dần từ các
khu vực đô thị, kinh tế - xã hội phát triển đến các khu vực khác trên cả nước;
có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
- Huy động sự tham gia của cộng
đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc Người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật;
- Bố trí các chương trình, dự
án về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công.
Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của
người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
6.2. Huy động nguồn lực
tham gia thực hiện kế hoạch
6.2.1. Toàn bộ mạng lưới y tế,
dân số từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả Người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi
tham gia thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
+ Đối với cấp khóm, ấp, tổ
dân phố: cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm/ấp, tình nguyện viên tiếp
tục được huy động tham gia vận động và tư vấn Người cao tuổi về tự chăm sóc sức
khỏe.
+ Đối với cấp xã (Trạm Y tế):
huy động các bác sỹ, điều dưỡng và nhân viên y tế tham gia tư vấn, khám sức
khỏe ban đầu cho Người cao tuổi.
+ Đối với cấp huyện (Trung
tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa huyện): huy động nhân lực đủ điều kiện cung cấp
khám chữa bệnh cho Người cao tuổi.
6.2.2. Huy động cán bộ,
thành viên của các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở tham gia thực hiện
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
+ Đối với cấp xã: cán bộ,
thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
nữ…, được huy động tham gia vận động Người cao tuổi tham dự sinh hoạt của câu lạc
bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác về rèn luyện sức khỏe, thể thao,
vui chơi, giải trí; hướng dẫn tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng.
+ Đối với cấp huyện: huy
động nhân lực từ các ban ngành, đoàn thể nhất là Mặt trận Tổ quốc, Hội Người
cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, văn hóa thể dục thể thao tham gia cùng với ngành
y tế, dân số thực hiện các hoạt động của kế hoạch tại địa phương.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện
Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình
được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn
hợp pháp khác. Trong đó: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo:
- Ngân sách Trung ương được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình ở Trung ương và hỗ trợ cho địa phương thực
hiện một số nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng
dẫn liên quan.
- Ngân sách địa phương, là nguồn
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của địa phương; nguồn vốn thực hiện
các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện kế
hoạch.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham
gia thực hiện kế hoạch.
2. Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình
- Tổng kinh phí giai đoạn 2021
- 2030: 4.978.200.000 đồng (Bốn tỷ, chín trăm bảy mươi tám triệu, hai
trăm ngàn đồng chẳn).
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 0 đồng.
+ Ngân sách địa phương:
4.978.200.000 đồng.
+ Vốn hợp pháp khác: 0 đồng
2.1. Kinh phí thực hiện giai đoạn
2021 - 2025: 2.489.100.000 đồng
(Hai tỷ, bốn trăm tám mươi
chính triệu, một trăm nghìn đồng chẳn).
Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1823/QĐ/UBND ngày 02/8/2018 của UBND tỉnh An Giang.
Cụ thể như:
+ Năm 2021: 500.000.000 đồng
+ Năm 2022: 494.550.000 đồng
+ Năm 2023: 500.000.000 đồng
+ Năm 2024: 494.550.000 đồng
+ Năm 2025: 500.000.000 đồng
2.2. Kinh phí thực hiện giai đoạn
2026 - 2030: 2.489.100.000 đồng. (Hai tỷ, bốn trăm tám mươi chính triệu,
một trăm nghìn đồng chẳn).
3. Cơ chế phối hợp quản lý
và điều hành
Cơ chế quản lý và điều hành
Chương trình được thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp Y
tế - Dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế (Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình)
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, bố
trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên phạm
vi toàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định;
tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Chương trình.
- Tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở Người cao tuổi. Bố trí các dự án về chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
vào trong các chương trình, dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm của Sở Y tế gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND theo quy định;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình.
2.
Sở Tài chính
Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp
với Sở Y tế thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong dự toán được giao hàng năm của
Sở Y tế và trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án khác theo quy định
phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí Kế hoạch vốn đầu
tư công nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý thực hiện các danh mục dự án thuộc
lĩnh vực y tế đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thuộc kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 nhằm nâng cao cơ sở vật chất y tế đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.”
4.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối
hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi;
lồng ghép các nội dung của Chương trình vào các Chương trình, Dự án khác về
chăm sóc và phát huy vai trò Người cao tuổi.
- Phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thành lập cơ sở bảo trợ xã hội
chăm sóc Người cao tuổi theo hình thức xã hội hóa.
5.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối
hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng
ghép các nội dung của Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào các
Chương trình, Dự án về văn hóa, văn nghệ, TDTT phục vụ nhu cầu về tinh thần và
nâng cao sức khỏe Người cao tuổi.
- Phối
hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao cho Người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức
các cuộc hội thao dành cho Người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với
Người cao tuổi.
6.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối
hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của Chương
trình vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương
trình, dự án khác có liên quan.
7.
Hội Người cao tuổi tỉnh An Giang
- Phối
hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển
khai và giám sát việc thực hiện Chương trình;
- Lồng
ghép các hoạt động của Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi vào các nội
dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các
chương trình, dự án khác về chăm sóc Người cao tuổi;
- Phối
hợp với chính quyền, Hội Người cao tuổi và các đoàn thể ở địa phương xây dựng
Chương trình bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức huy
động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Chương trình.
8.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi của huyện/thị
xã/thành phố theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có
thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức triển khai thực hiện.
- Bố
trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Chương trình và các hoạt động
theo điều kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Lồng
ghép có hiệu quả Chương trình với các đề án, dự án khác trên địa bàn; thường
xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
9.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An
Giang, Liên đoàn Lao động tỉnh An Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham
gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chăm sóc sức khỏe
Người cao tuổi.
VII. HIỆU QUẢ
-
Kết quả thực hiện Chương trình sẽ góp
phần nâng cao nhận thức về già hóa dân số, trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân,
gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi; tạo thói
quen chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi của gia đình, cá nhân Người cao tuổi, của
cộng đồng và xã hội; giảm gánh nặng của xã hội và gia đình Người cao tuổi cho
việc điều trị các bệnh, tật phát sinh ở Người cao tuổi; tăng khả năng tiếp cận
hệ thống chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của Người cao tuổi.
- Kết
quả thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi được cải thiện thông
qua các hoạt động dự phòng, tự chăm sóc và chăm sóc của gia đình, cộng đồng, của
toàn hệ thống chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi. Điều này giúp cho Người cao tuổi
sống thọ và có ích, tiếp tục đóng góp cho xã hội, đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng dân số./.