BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6326/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “BẢNG KIỂM TRA Y TẾ DỰ PHÒNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bảng kiểm tra
Y tế dự phòng” và “Phụ lục hướng dẫn kiểm tra công tác Y tế dự phòng hằng năm”
để sử dụng kiểm tra trong 05 năm (2016-2020) đối với các đơn vị: Vệ sinh dịch tễ/Pasteur,
Viện Dinh dưỡng, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Trung tâm Phòng chống
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng. Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung
tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 2. Giao Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả kiểm
tra y tế dự phòng báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế;
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra
Bộ; Vụ trưởng; Cục trưởng; Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
Viện trưởng các Viện: Vệ sinh dịch tễ /Pasteur, Viện Dinh dưỡng, Viện sốt rét -
Ký sinh trùng - Côn trùng; Giám đốc Sở Y tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG HẰNG
NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6326/QĐ-BYT, ngày 24 tháng 10 năm 2016)
1. Mục đích kiểm
tra
a) Đánh giá về công tác chỉ đạo điều
hành của đơn vị trong việc thực hiện các quy định hiện hành đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Đánh giá chất lượng và hiệu quả
các hoạt động chuyên môn Y tế dự phòng hàng năm trong công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thực
hiện các quy định của Nhà nước về lĩnh vực Y tế dự phòng.
c) Làm căn cứ để đánh giá công tác
Thi đua hằng năm cho các đơn vị thuộc lĩnh vực Y tế dự
phòng.
d) Làm căn cứ để lựa chọn những đơn vị
Y tế dự phòng đủ điều kiện và tiêu chuẩn đề nghị xét khen thưởng hàng năm.
2. Đối tượng kiểm
tra
a) Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur;
các Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và Viện Dinh dưỡng (sau đây gọi
chung là Viện).
b) Các Trung tâm:
Trung tâm Y tế dự phòng; Trung tâm Phòng chống sốt rét;
Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội; Trung tâm Kiểm dịch y tế
quốc tế tỉnh/TP (sau đây gọi tắt là Trung tâm);
c) Các Trung tâm Y tế huyện/quận/thị xã/TP thuộc tỉnh và các mô hình trung tâm khác: thuộc
thẩm quyền Sở Y tế xây dựng bảng điểm
kiểm tra và chỉ đạo tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp phục vụ cho mục đích
kiểm tra đã nêu tại mục 1 hướng dẫn này.
3. Kết cấu Bảng
kiểm tra: Bảng kiểm
tra kết cấu làm 02 phần:
- Phần A dùng để kiểm tra công tác chỉ
đạo điều hành chung của đơn vị được xây dựng
trên cơ sở các quy định hiện hành đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập
- Phần B dùng để kiểm tra công tác thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở các văn bản quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; Điều lệ hoạt động của các đơn vị
thuộc lĩnh vực Y tế dự phòng.
4. Nguyên tắc kiểm
tra:
- Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn: chỉ kiểm tra các nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị.
- Đánh giá cho điểm các tiêu chí: dựa
vào hồ sơ, tài liệu, báo cáo minh chứng cho hoạt động và thực tế đã triển khai
thực hiện, cán bộ trực tiếp kiểm tra quyết định cho điểm các tiêu chí được phân
công kiểm tra (chỉ đánh giá các hoạt động đã thực hiện trong năm kiểm tra).
- Tiêu chí chuyên
môn nào đạt thì cho điểm theo Bảng điểm, tiêu chí nào không đạt thì không cho
điểm, không cho điểm trung gian.
5. Các bước tiến
hành:
a) Tự kiểm tra, chấm điểm của đơn vị
theo Bảng kiểm tra:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn
vị được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị tự chấm điểm theo các tiêu chí của Bảng
kiểm tra và báo cáo Sở Y tế.
b) Kiểm tra của cấp trên:
- Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) kiểm
tra và phúc tra các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Sốt rét - ký sinh trùng
- Côn trùng, viện Dinh dưỡng.
- Sở Y tế kiểm tra các Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm dịch
y tế quốc tế, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Phòng chống sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng tỉnh/thành phố (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ giao
cho các đơn vị, Sở Y tế quyết định điểm chuẩn để kiểm tra).
c) Phúc tra: Việc phúc tra chỉ thực
hiện đối với các Trung tâm tuyến tỉnh/thành phố được Sở Y tế các tỉnh, thành phố đề nghị Bộ Y tế xét khen thưởng Cờ thi đua cuối năm.
- Các Viện Khu vực phúc tra các Trung
tâm tuyến tỉnh/thành phố theo đề nghị của Cục Y tế dự phòng.
- Các đoàn phúc tra do Thủ trưởng các
đơn vị ra quyết định thành lập và chỉ đạo tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ đã được
phân công.
6. Thời gian tiến
hành kiểm tra, phúc tra
a) Công tác kiểm tra của Sở Y tế
đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố hoàn thành trước 31/11 (hằng năm).
b) Công tác kiểm tra của Cục Y tế dự phòng đối với các Viện hoàn thành trước 15/12 (hằng năm).
c) Các Viện Phúc tra một số đơn vị (đủ
điều kiện và tiêu chuẩn đề nghị Bộ Y tế xét khen thưởng đã được các Sở Y tế đề
xuất) theo đề nghị của Cục Y tế dự phòng và gửi kết quả về Cục Y tế dự phòng
trước 30/12 (hằng năm).
7. Báo cáo kết quả
kiểm tra:
- Các Viện: gửi báo cáo kết quả tự kiểm
tra về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) Trước ngày 10/12 hàng năm.
- Sở Y tế các tỉnh/thành
phố: Gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra các đơn vị thuộc
lĩnh vực Y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành phố về Cục Y tế dự phòng trước 10/12 hàng năm.
8. Hồ sơ báo cáo
kết quả kiểm tra/phúc tra bao gồm:
a) Hồ sơ báo cáo kết quả kiểm tra:
+ Báo cáo kết quả kiểm tra của Sở Y tế
đối với đơn vị và bảng chấm điểm;
+ Biên bản kiểm
tra đơn vị của đoàn kiểm tra cấp trên.
b) Hồ sơ báo cáo kết quả phúc tra:
+ Kết quả phúc
tra của Viện đối với đơn vị và Bảng chấm điểm phúc tra:
+ Biên bản phúc tra của đơn vị của
đoàn phúc tra cấp trên.
9. Cách tính điểm:
a) Điểm chuẩn kiểm tra cho từng đơn vị
bằng điểm phần A+ điểm phần B trong đó điểm phần A luôn cố
định (40 điểm); điểm phần B (chuyên môn) do Sở Y tế quyết định phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị được tính theo phần ghi chú tại mỗi bảng điểm.
b) Điểm kiểm tra của đơn vị được tính
bằng tổng điểm đạt phần A (công tác chỉ đạo điều hành) và phần B (thực hiện
công tác chuyên môn) chia cho điểm chuẩn của đơn vị được đoàn kiểm tra xác định.
c) Kết quả chấm điểm của đơn vị được
quy đổi ra tỷ lệ phần trăm (%).
Ví dụ: điểm phần A đạt 38/40; điểm phần
B đạt 56/60 thì kết quả chấm điểm là: (38+56/100) x 100% =
94% điểm.
10. Phân loại kết
quả kiểm tra:
STT
|
Hạng
đơn vị
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung
bình
|
Yếu
|
1
|
I
|
≥
90% điểm
|
80%
đến < 90% điểm
|
70%
đến < 80% điểm
|
<
70% điểm
|
2
|
II
|
≥
85% điểm
|
75%
đến < 85% điểm
|
65%
đến < 75% điểm
|
<
65% điểm
|
3
|
III,
IV, chưa phân hạng
|
≥
80% điểm
|
70%
đến < 80% điểm
|
60%
đến < 70% điểm
|
<
60% điểm
|
11. Tiêu chuẩn đề
nghị xét khen thưởng (Cờ thi đua)
STT
|
Tiêu
chuẩn
|
1
|
Kết quả điểm
kiểm tra cuối năm:
- Đơn vị Hạng I đạt ≥ 95% điểm chuẩn;
- Đơn vị Hạng II đạt ≥ 90% điểm chuẩn;
- Đơn vị Hạng III, IV và chưa phân
hạng đạt ≥ 85% điểm chuẩn.
|
2
|
Chi bộ, Đảng bộ
đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh
|
3
|
Công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc
|
4
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc
|
5
|
Đơn vị đạt tiêu chuẩn đơn vị xanh,
sạch đẹp (theo tiêu chí của Bộ Y tế)
|
Trong quá trình thực hiện kiểm tra và
chuẩn bị hồ sơ đề nghị khen thưởng nếu có vướng mắc xin liên hệ Phòng Truyền
thông - Chỉ đạo tuyến, Cục Y tế dự phòng số điện thoại: 04 37368159 để được giải
đáp.