KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 612/QĐ-BYT
ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần 1
TÌNH
HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS
Theo ước tính của các chuyên gia, cả nước hiện có tới
khoảng 249.000 người nhiễm HIV đang sống trong cộng đồng. Trong năm, cả nước
ghi nhận 13.445 trường hợp phát hiện mới HIV dương tính, 1.623 trường hợp tử
vong. Số người nhiễm HIV đang còn sống là 234.220 trường hợp; (ước tính 5%
trong số này là trùng lặp); tổng số người nhiễm HIV tử vong lũy tích là 114.195
trường hợp. Trong số xét nghiệm phát hiện mới HIV năm 2023: 84,28% là nam giới
và lây nhiễm qua đường tình dục là 80,8%. Về phân bổ số ca xét nghiệm phát hiện
mới theo địa bàn cả nước thì cao nhất là tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
(33%) và thành phố Hồ Chí Minh (23,5%), khu vực Đông Nam Bộ là 21%, khu vực miền
Núi phía Bắc chiếm 9%, khu vực Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng
mỗi khu vực chiếm 4% đến 7%, khu vực Tây Nguyên thấp nhất (3%).
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm được khống chế
ở mức thấp (dưới 3%) trong nhiều năm. Tỷ lệ này ở nhóm tiêm chích ma túy là
9,03% và duy trì ổn định trong vài năm gần đây. Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm nam quan
hệ tình dục đồng giới (MSM) tăng lên một cách đáng lo ngại, từ 6,7% năm 2014
lên 12,47% vào năm 20221. Một số địa phương, tỷ lệ
người nhiễm HIV là MSM chiếm đến 50-70% tổng số các trường hợp nhiễm HIV được
phát hiện.
Dịch HIV/AIDS có xu hướng giảm chững lại, số người
nhiễm HIV phát hiện mới từ nhóm nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm và vợ, chồng
của nhóm này có xu hướng giảm, tuy nhiên nhóm người nhiễm HIV phát hiện trong
nhóm nam giới trẻ tuổi từ 15-30 đang gia tăng nhanh, đặc biệt nhóm MSM trẻ. Dịch
đang lây lan nhanh ở các tỉnh khu vực phía nam và các thành phố lớn nơi tập
trung nhiều khu công nghiệp và các trung tâm giáo dục. Cảnh báo nguy cơ lây nhiễm
HIV khó kiểm soát trong nhóm MSM do các yếu tố liên quan như: sự di biến động
giữa các tỉnh, thành phố, hành vi quan hệ tình dục không an toàn và chưa có biện
pháp can thiệp hiệu quả.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023
Với sự cam kết và chỉ đạo quyết liệt của Đảng và
Nhà nước, trong thời gian qua Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan, cùng với địa phương trên cả nước tiếp tục triển khai mạnh mẽ, toàn diện
và đồng bộ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng tiếp cận toàn diện và
cung cấp dịch vụ từ dự phòng, xét nghiệm đến chăm sóc, hỗ trợ và điều trị
HIV/AIDS. Độ bao phủ các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS liên tục được mở rộng và
cải thiện về chất lượng. Nhiều mô hình, sáng kiến về cung cấp các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS được nghiên cứu, áp dụng và triển khai phù hợp với bối cảnh
dịch HIV có nhiều thay đổi ở Việt Nam.
Năm 2023, Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành,
các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng triển khai toàn diện các dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS tại cộng đồng, trong các khu công nghiệp lớn, các trường học và
trong các trại giam. Phối hợp Ban Tuyên giáo Trung ương triển khai giám sát và
hội thảo đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW
ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư. Thường xuyên triển khai các hoạt động thông tin
giáo dục truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trên phương tiện thông tin đại
chúng và trên mạng xã hội, tổ chức Tháng chiến dịch truyền thông về phòng, chống
HIV/AIDS trong tháng 11/2023 và kỷ niệm Ngày Thế giới phòng, chống AIDS 01/12.
Tiếp tục đa dạng hóa dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Trong năm 2023, cả nước triển
khai tư vấn xét nghiệm cho khoảng hơn 2.700.000 lượt người, trong đó số lượt
xét nghiệm có kết quả dương tính với HIV là khoảng 18.700 trường hợp. Cấp phát
247.684 sinh phẩm xét nghiệm. Phân phát miễn phí khoảng 10 triệu bơm kim tiêm
cho người nghiện chích ma túy, 84.135 người nghiện chích ma túy được tiếp cận với
chương trình bơm kim tiêm (cao hơn kế hoạch năm 2023 là 78.000); có 26.211 phụ
nữ bán dâm và 72.215 nam quan hệ tình dục đồng giới được tiếp cận với chương
trình bao cao su; có khoảng 8,5 triệu bao cao su và 4,4 triệu chất bôi trơn được
phát miễn phí cho các đối tượng có nguy cơ cao.
Công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone tiếp tục duy trì và đảm bảo chất lượng cho 50.353 người sử
dụng ma túy dạng thuốc phiện đang điều trị tại 343 cơ sở điều trị methadone của
63 tỉnh/thành phố, trong đó có 3.629 người được cấp phát thuốc methadone nhiều
ngày theo Đề án thí điểm tại 6 tỉnh. Công tác xác định tình trạng nghiện ma tuý
được triển khai đồng bộ tại 63 tỉnh, thành phố. Tính đến 31/12/2023, Sở Y tế
các tỉnh, thành phố đã công bố 7.013 cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma tuý, trong đó có 163 cơ sở tuyến tỉnh, 809 cơ sở tuyến huyện và 6.197
cơ sở tuyến xã. Hiện đã có 60% số Trạm Y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy và cơ bản đáp ứng nhu cầu xác định tình trạng nghiện trên toàn quốc.
Việt Nam là quốc gia dẫn đầu châu Á - Thái Bình
Dương về điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP) năm 2023, góp phần
giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Việt Nam hiện đã triển khai PrEP tại 219 cơ sở y tế
nhà nước và tư nhân ở 29 tỉnh, thành phố. Năm 2023 đã điều trị PrEP cho 67.183
khách hàng (đạt 122% so với chỉ tiêu 55.000 khách hàng năm 2023) tại các phòng
khám cố định, lưu động và TelePrEP; số khách hàng duy trì PrEP trên 3 tháng
liên tiếp đạt 77,7%; 81% số khách hàng sử dụng PrEP là MSM.
Tính đến 31/12/2023, toàn quốc có 534 cơ sở y tế điều
trị HIV (513 cơ sở báo cáo trên HMED đã sử dụng thuốc ARV nguồn BHYT) tại 63 tỉnh,
thành phố. Số người nhiễm HIV đang quản lý điều trị thuốc ARV là 178.928 người
(cao hơn kế hoạch năm 2023 là 178.000), trong đó gần 2.709 trẻ em nhiễm HIV,
165.733 người đang điều trị thuốc ARV do BHYT chi trả (đạt 93%). Tỷ lệ duy trì
điều trị thuốc ARV tại Việt Nam luôn đạt kết quả tốt. Trong số người đang điều
trị ARV có 82% được làm xét nghiệm tải lượng HIV nhằm theo dõi hiệu quả điều trị
ARV, trong số này có 98,3% người bệnh điều trị ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng
ức chế (dưới 1000 bản sao/mL máu). Chương trình phối hợp HIV/lao tiếp tục được
triển khai mạnh mẽ, tỷ lệ người nhiễm HIV đang điều trị ARV hoàn thành điều trị
lao tiềm ẩn đạt 90%; đồng thời tiếp tục mở rộng điều trị viêm gan C cho người
nhiễm HIV và bệnh nhân đang điều trị Methadone. Từ năm 2023, công tác sàng lọc,
quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm ở người nhiễm HIV đang từng bước được
mở rộng. Các bệnh không lây nhiễm được sàng lọc và quản lý hiện nay gồm bệnh
tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường và rối loạn lipid máu.
Kết quả thực hiện mục tiêu Chiến lược 95-95-95 tính
đến 31/12/2023: (i) Số người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm đạt 88%; (ii) Số
người nhiễm HIV được điều trị ARV đạt 80%; và (iii) Số người nhiễm HIV được điều
trị ARV và có kết quả xét nghiệm tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 98.3%.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2023
1. Các chỉ tiêu cơ bản toàn quốc
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
cơ bản về phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc năm 2023.
TT
|
Chỉ tiêu năm 2023
|
Thực hiện năm 2023
|
Kết quả
|
1
|
Phát hiện 10.000 ca nhiễm mới HIV
|
13.455
|
Đạt
|
2
|
78.000 người nghiện chích ma túy được tiếp cận với
Chương trình bơm kim tiêm
|
84.135
|
Đạt
|
3
|
27.000 phụ nữ bán dâm được tiếp cận với Chương
trình bao cao su
|
26.211
|
Không đạt
|
4
|
84.000 nam có quan hệ tình dục với nam được tiếp
cận với Chương trình bao cao su
|
72.215
|
Không đạt
|
5
|
51.000 người đang điều trị Methadone tính đến
31/12/2023
|
50.353
|
Không đạt
|
6
|
55.000 người được điều trị PrEP ít nhất một lần
trong năm
|
67.096
|
Đạt
|
7
|
178.000 bệnh nhân đang điều trị ARV tính đến
31/12/2023
|
178.928
|
Đạt
|
8
|
124.600 bệnh nhân được làm và có xét nghiệm tải
lượng HIV thường quy trong năm
|
142.499
|
Đạt
|
9
|
84% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV
|
88%
|
Đạt
|
10
|
80% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của
mình được điều trị ARV
|
80%
|
Đạt
|
11
|
96% người nhiễm HIV được điều trị ARV và có kết
quả xét nghiệm tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế
|
98,3%
|
Đạt
|
12
|
90% bệnh nhân đang điều trị ARV hoàn thành điều
trị lao tiềm ẩn trong năm
|
90%
|
Đạt
|
13
|
90% bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng
thời ARV và Lao trong năm
|
92%
|
Đạt
|
14
|
90% số người đang điều trị ARV có thẻ BHYT
|
93%
|
Đạt
|
15
|
100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS
|
(56/63)
88,9%
|
Không đạt
|
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cơ bản của các tỉnh,
thành phố
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống
HIV/AIDS năm 2023 của các tỉnh, thành phố tại các Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Kế hoạch này.
IV. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian
qua, chương trình phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn đang đứng trước rất nhiều
thách thức:
- Dịch HIV đang được phát hiện chủ yếu trong nhóm
tuổi trẻ và có xu hướng tiếp tục tăng nhanh trong nhóm này. Nam quan hệ tình dục
đồng giới và người chuyển giới nữ là những nhóm đối tượng nhiễm HIV chủ yếu ở
Việt Nam hiện nay, toàn quốc tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này chiếm tới xấp xỉ
60% số trường hợp nhiễm HIV được phát hiện, có những địa phương báo cáo có tới
hơn 80% người nhiễm HIV được phát hiện trong năm qua là thuộc nhóm nam quan hệ
tình dục đồng giới. Dịch đang lây lan nhanh ở các tỉnh khu vực phía nam và các
thành phố lớn nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và các trung tâm giáo dục. Cảnh
báo nguy cơ lây nhiễm HIV khó kiểm soát trong nhóm MSM do các yếu tố liên quan
di biến động giữa các tỉnh, thành phố và hành vi quan hệ tình dục không an
toàn, chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả, phụ thuộc nhiều về yếu tố khách
quan. Trong khi đó, độ bao phủ của các dịch vụ cũng chưa đáp ứng được các mục
tiêu mà chúng ta kỳ vọng. Những thách thức này đang đòi hỏi cả hệ thống chính
trị cần phải quyết tâm, cùng hành động để vượt qua.
- Tình hình nghiện ma túy tổng hợp có xu hướng gia
tăng nhưng chưa có giải pháp can thiệp, dự phòng và điều trị đặc hiệu.
- Nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại
các địa phương giảm đáng kể, có nhiều thay đổi sau khi sát nhập vào Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật. Việc sử dụng kinh phí NSNN cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS cũng gặp khó khăn do Thông tư số 26/2018/TT-BTC
ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính hết hiệu lực. Các tỉnh, thành phố cần xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền duyệt định mức chi tiêu cho các hoạt động thuộc phạm
vi quản lý. Tuy nhiên, đến nay mới có 10 tỉnh, thành phố ban hành.
- Hiện nay, Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư quy định
định mức kinh tế - kỹ thuật y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS. Thông
tư này cần được ban hành sớm để làm căn cứ cho các tỉnh, thành phố xây dựng giá
và lập dự toán chi tiêu hoạt động, bao gồm cả hướng dẫn chi trả cho các hoạt động
xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Bảo hiểm y tế là nguồn tài chính chủ yếu trong việc
khám, chữa bệnh nhiễm HIV. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tình trạng người bệnh
đang điều trị ARV bị gián đoạn thẻ BHYT vì nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn là một
rào cản trong việc duy trì điều trị ARV liên tục.
- Cung ứng thuốc ARV điều trị người nhiễm HIV hiện
vẫn gặp nhiều khó khăn. Năm 2021, 2023 chưa thực hiện được mua sắm thuốc ARV từ
nguồn NSNN cho các đối tượng được điều trị ARV miễn phí từ ngân sách nhà nước
theo quy định. Công tác mua sắm thuốc ARV từ nguồn quỹ BHYT vẫn chậm so với kế
hoạch; tình trạng không có nhà thầu tham dự, nhà thầu chưa đáp ứng quy định
trong hồ sơ chào thầu vẫn xảy ra và là rào cản lớn trong việc đảm bảo công tác
mua sắm thuốc đáp ứng theo nhu cầu kế hoạch. Một số thuốc được sử dụng để điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV, trẻ
phơi nhiễm với HIV hiện không có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam. Điều này ảnh
hưởng lớn đến việc duy trì điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho
trẻ sau khi Quỹ Toàn cầu ngừng viện trợ các thuốc này cho Việt Nam.
Phần 2
KẾ
HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2024
I. MỤC TIÊU CHUNG
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
cư dưới 0,3%; Giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người
tử vong do HIV/AIDS.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Mục tiêu 1: Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền
thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tăng tỷ lệ người có hành
vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV.
- Mục tiêu 2: Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình
tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm;
tăng tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình; giám
sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ
cao.
- Mục tiêu 3: Mở rộng và nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS, tăng tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được
điều trị thuốc kháng vi rút HIV; tăng tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi
rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế.
- Mục tiêu 4: Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
III. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH NĂM 2024
1. Các chỉ tiêu cơ bản toàn quốc
Kế hoạch thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản về phòng,
chống HIV/AIDS trên toàn quốc năm 2024:
TT
|
Các chỉ tiêu cơ bản
|
Chỉ tiêu 2024
|
1
|
Số trường hợp phát hiện mới HIV dương tính
|
11.000
|
2
|
Số người nghiện chích ma túy được tiếp cận với dịch
vụ can thiệp giảm tác hại và dự phòng (chương trình bơm kim tiêm)
|
75.000
|
3
|
Số người phụ nữ bán dâm được tiếp cận với dịch vụ
can thiệp giảm tác hại và dự phòng (chương trình bao cao su)
|
23.000
|
4
|
Số người nam có quan hệ tình dục với nam được tiếp
cận với dịch vụ can thiệp giảm tác hại và dự phòng (chương trình bao cao su)
|
81.000
|
5
|
Tổng số người đang điều trị Methadone tính đến
31/12/2024
|
50.000
|
6
|
Số người được điều trị PrEP ít nhất một lần trong
năm
|
71.000
|
7
|
Số bệnh nhân đang điều trị ARV tính đến 31/12/2024
|
186.000
|
8
|
Số bệnh nhân đang điều trị ARV được làm và có xét
nghiệm tải lượng HIV thường quy trong năm 2024
|
148.000
|
9
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV
|
90%
|
10
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của
mình được điều trị ARV
|
82%
|
11
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị ARV và có kết
quả xét nghiệm tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế
|
Duy trì ≥ 95%
|
12
|
Tỷ lệ % bệnh nhân đang điều trị ARV hoàn thành điều
trị lao tiềm ẩn trong năm 2024
|
92%
|
13
|
Tỷ lệ % bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị
đồng thời ARV và Lao trong năm 2024
|
92%
|
14
|
Tỷ lệ % số người đang điều trị ARV có thẻ BHYT
|
94%
|
15
|
Tỷ lệ % các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch
AIDS
|
100%
|
2. Giao các chỉ tiêu chuyên môn cơ bản cho các tỉnh,
thành phố
Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống
HIV/AIDS năm 2024 của các tỉnh, thành phố tại các Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Kế hoạch này.
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN
Tại trung ương và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng văn bản pháp quy, hướng dẫn chuyên môn
1.1.
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
HIV/AIDS.
- Thông tư của Bộ Y tế thay thế Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ Y tế quy định
về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế.
- Thông tư của Bộ Y tế quy định định mức kinh tế -
kỹ thuật gói dịch vụ y tế dự phòng thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
- Thông tư của Bộ Y tế quy định giá tối đa dịch vụ
y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
1.2.
Xây dựng kế hoạch và các hướng dẫn chuyên môn
a.
Về công tác giám sát và xét nghiệm
- Sửa đổi Quyết định số 2674/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 ban hành Hướng dẫn quốc
gia xét nghiệm HIV.
- Sửa đổi Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Hướng dẫn thực hiện đánh giá, giám sát hỗ trợ kỹ thuật phòng xét nghiệm
phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Xây dựng kế hoạch đáp ứng y tế công cộng quốc gia
giai đoạn 2024-2029.
- Xây dựng “Danh sách tỉnh, thành phố, đối tượng
giám sát trọng điểm của từng tỉnh, thành phố và hướng dẫn phương pháp chọn mẫu,
quy trình tổ chức triển khai giám sát trọng điểm”.
- Xây dựng bộ công cụ nâng cao chất lượng hoạt động
phản hồi thông tin, chia sẻ dữ liệu chương trình.
- Ban hành Hướng dẫn thực hiện đánh giá, giám sát,
hỗ trợ kỹ thuật hoạt động xét nghiệm HIV.
b.
Về can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và phòng, chống ma túy
- Sửa đổi Hướng dẫn điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Hướng dẫn triển khai Tháng hành động quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS và kỷ niệm ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS.
c.
Về công tác điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật, chỉnh sửa Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Kế hoạch triển khai điều trị Viêm gan C cho đối
tượng nguy cơ cao nhiễm HIV giai đoạn 2024-2026.
- Kế hoạch cung ứng thuốc kháng HIV điều trị nhiễm
HIV năm 2024.
- Hướng dẫn dự phòng, điều trị và chăm sóc HIV,
viêm gan vi-rút C, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho đối tượng nguy
cơ cao nhiễm HIV.
d.
Về tăng cường năng lực hệ thống
- Kế hoạch của Bộ Y tế thực hiện Chương trình công
tác năm 2024 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm (sau khi nhận
được Thông báo của Văn phòng Chính phủ).
- Xây dựng Lộ trình bền vững cho việc kiểm soát dịch
bệnh AIDS đến năm 2030.
- Hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí cùng chi trả cho
người bệnh điều trị ARV có thẻ BHYT (lồng ghép với thông tư của Bộ Y tế hướng dẫn
đấu thầu thuốc).
2. Hoạt động chuyên môn
2.1.
Hoạt động truyền thông, huy động cộng đồng và phối hợp liên ngành
a.
Đổi mới công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trong phòng, chống HIV/AIDS
để góp phần thực hiện mục tiêu kết thúc dịch bệnh AIDS vào năm 2030
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao hiểu biết
của người dân về HIV, đặc biệt là giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV, người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học
tập và làm việc.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông tạo nhu cầu
cho nhóm đối tượng đích tiếp cận và sử dụng các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm,
điều trị và chăm sóc HIV/AIDS để góp phần đạt được các chỉ tiêu phòng, chống
HIV/AIDS của địa phương.
- Thông tin, truyền thông kêu gọi sự tham gia, ủng
hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền, các nhà lãnh đạo và toàn xã hội cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS.
b.
Tập trung thực hiện các giải pháp thông tin, giáo dục và truyền thông phù hợp với
điều kiện của mỗi địa phương, đơn vị và theo xu hướng chung của xã hội
- Tăng cường truyền thông cả bề rộng và chiều sâu để
phù hợp với từng nhóm đối tượng; lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ
sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở…
- Đổi mới thông điệp và kênh truyền thông phù hợp với
xu hướng truyền thông hiện nay. Phát huy hiệu quả của truyền thông đại chúng
(Ti vi; đài phát thanh; báo in; báo điện tử...); truyền thông qua mạng xã hội
như trang tin điện tử, các Apps về HIV/AIDS, Fanpage...; xây dựng các tin, bài,
phóng sự, chương trình trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số của các Báo (như
Báo Sức khỏe và Đời sống, Báo Lao động...).
- Triệt để lồng ghép vào các hoạt động truyền thông
lĩnh vực sức khỏe và xã hội trong các sự kiện, hội nghị, hội thảo, tập huấn...
Ưu tiên lồng ghép các nội dung huyền thông cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV tại các khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh,
thành phố có nhiều nam thanh niên.
c.
Đẩy mạnh hoạt động huy động cộng đồng
Tiếp tục triển khai hoạt động của Hợp đồng xã hội
trong phòng, chống HIV/AIDS tại 09 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Bình Dương, Điện
Biên, Đồng Nai, Kiên Giang, Cần Thơ, Tiền Giang, Nghệ An, Tây Ninh và mở rộng
ra các tỉnh, thành phố khác.
d.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS
- Phối hợp với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các Hội thảo, tập
huấn nhằm nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS và kỷ niệm ngày Thế giới phòng, chống AIDS.
- Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh ban hành mô hình phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh, sinh viên các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tài
liệu tham khảo về phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh Trung học Phổ thông.
2.2.
Can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây
nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao như nam quan hệ tình
dục đồng giới, người nghiện chích ma túy, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm
và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và
bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của đối tượng sử dụng, kết hợp với mở
rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại; tập trung ưu tiên
triển khai cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí ở các vùng trọng điểm và có điều
kiện kinh tế khó khăn.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với
HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) ở cả hệ thống công lập và tư nhân. Rà soát, xác
định đối tượng ưu tiên cung cấp dịch vụ PrEP, mở rộng cung cấp thông tin PrEP
cho thanh niên trẻ và nhân viên y tế; xây dựng kế hoạch và triển khai đa dạng
mô hình, sáng kiến mới trong cung cấp dịch vụ PrEP như cung cấp dịch vụ lưu động,
dịch vụ PrEP từ xa (Tele PrEP). Thực hiện kết nối, chuyển gửi và tư vấn các trường
hợp xét nghiệm HIV âm tính có nguy cơ cao được tiếp cận với dịch vụ PrEP để dự
phòng lây nhiễm HIV.
2.3.
Hoạt động phòng, chống ma túy
- Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế; duy trì và mở rộng cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở, cấp
phát thuốc nhiều ngày; đổi mới, nâng cao chất lượng điều trị cho người nghiện
ma túy; xây dựng các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp.
- Tập huấn giảng viên (TOT) về xác định tình trạng
nghiện cho các tỉnh, thành phố và tập huấn cơ bản về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc methadone.
- Tiếp tục đôn đốc các tỉnh, thành phố thực hiện
công bố cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma tuý đặc biệt tại
tuyến xã.
- Truyền thông tăng cường kiến thức và truyền thông
tạo cầu về hoạt động can thiệp giảm tác hại trong phòng, chống ma túy.
- Kiểm tra giám sát các hoạt động can thiệp giảm hại
trong phòng, chống ma túy và xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và các đơn vị liên
quan để triển khai các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Y tế.
2.4.
Hoạt động tư vấn, xét nghiệm
Tiếp tục triển khai đa dạng hóa các hình thức tư vấn
xét nghiệm HIV, bao gồm tư vấn, xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, cộng đồng, xét
nghiệm lưu động, tự xét nghiệm HIV, chú trọng các hoạt động tư vấn xét nghiệm
HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV. Chú trọng việc xét nghiệm HIV
trong nhóm người quan hệ tình dục đồng giới (MSM), đặc biệt nhóm MSM trẻ tuổi ở
các trường học và các khu công nghiệp đông nam giới. Tăng cường quảng bá các dịch
vụ xét nghiệm HIV, triển khai các hoạt động tự xét nghiệm HIV, phân phối sinh
phẩm tự xét nghiệm qua trang điện tử tuxetnghiem.vn.
Mở rộng các phòng xét nghiệm khẳng định HIV tuyến
huyện, đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính. Các tỉnh/thành
phố chủ động xây dựng phương cách xét nghiệm khẳng định HIV dương tính trong
trường hợp các sinh phẩm sẵn có không giống với phương cách xét nghiệm HIV được
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương khuyến cáo.
Đảm bảo việc kết nối chuyển gửi các trường hợp xét
nghiệm HIV dương tính đến dịch vụ điều trị ARV; chuyển gửi các trường hợp nguy
cơ cao có kết quả xét nghiệm âm tính tới dịch vụ điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm với HIV phù hợp.
Thường xuyên phân tích và dự báo tình hình dịch
HIV/AIDS của địa phương, xác định các nhóm đang có nguy cơ lây nhiễm HIV cao
trên địa bàn, ưu tiên các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV cho các nhóm chính
làm tăng ca nhiễm mới HIV trên địa bàn.
2.5.
Hoạt động theo dõi, đánh giá, giám sát dịch HIV
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định
nhiễm HIV, trong suốt quá trình tham gia điều trị, đến khi người nhiễm HIV tử
vong. Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi theo quy định tại các Thông tư mới. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới
nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV
trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM.
- Ban hành Khung theo dõi và đánh giá chiến lược quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Tiếp tục theo dõi dữ liệu phát hiện mới, số liệu
nhiễm mới đưa ra cảnh báo cho các tỉnh. Hướng dẫn các tỉnh triển khai đáp ứng y
tế công cộng với chùm lây nhiễm HIV.
- Tổ chức thực hiện báo cáo ca bệnh và công tác báo
cáo số liệu chương trình; tiếp tục mở rộng sử dụng phần mềm báo cáo ca bệnh cho
các đơn vị xét nghiệm HIV, đơn vị giám sát dịch HIV/AIDS; thực hiện chế độ báo
cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định và qua phần mềm báo cáo
trực tuyến. Sử dụng số liệu để xác định các khoảng trống chất lượng dịch vụ, lập
kế hoạch và cải thiện công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.6.
Hoạt động điều trị liên quan đến HIV/AIDS
- Tiếp tục thực hiện điều trị ARV sớm cho người nhiễm
HIV, thúc đẩy điều trị ARV trong ngày và điều trị ARV nhanh, điều trị ARV do
BHYT chi trả; tiếp tục kết nối, điều trị HIV/AIDS trong trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở cai
nghiện, chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội đảm bảo duy trì điều trị ARV liên
tục; triển khai quy trình phối hợp giữa cơ sở điều trị HIV/AIDS, bao gồm điều
trị HIV trẻ em, với cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở sản khoa, trong điều
trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Đôn đốc các tỉnh/thành phố rà soát và thực hiện
công bố đủ điều kiện thực hiện khám và điều trị HIV/AIDS theo quy định tại Nghị
định 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 hướng dẫn Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp thuốc ARV điều trị người
nhiễm HIV, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV, xét nghiệm CD4, xét nghiệm
tải lượng HIV và các xét nghiệm cần thiết khác trong điều trị ARV cho tất cả
người nhiễm HIV trên địa bàn; xác định cơ sở đủ điều kiện cung cấp các xét nghiệm
này do BHYT chi trả; hướng dẫn các cơ sở y tế điều trị HIV/AIDS thực hiện cung
cấp các xét nghiệm này do BHYT chi trả, xét nghiệm cho người bệnh chưa sử dụng
được xét nghiệm do BHYT chi trả như phạm nhân.
- Hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ
điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, quy trình phối hợp giữa cơ sở điều trị
HIV/AIDS với cơ sở điều trị các bệnh không lây nhiễm, lao, viêm gan vi rút, bệnh
lây truyền qua đường tình dục trong chẩn đoán, điều trị và quản lý điều trị người
nhiễm HIV; triển khai sàng lọc, chuyển tiếp và quản lý các bệnh không lây nhiễm
ở người bệnh HIV.
- Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bệnh viện Phổi,
Chương trình chống lao quốc gia và các đối tác liên quan trong triển khai các
hoạt động phối hợp HIV/lao, phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn
ở người nhiễm HIV, đặc biệt cho người bắt đầu điều trị ARV; phối hợp với cơ sở
y tế chẩn đoán và điều trị lao áp dụng các kỹ thuật sáng kiến mới trong chẩn
đoán và điều trị bệnh lao ở người nhiễm HIV.
- Hướng dẫn các tỉnh/thành phố triển khai sàng lọc
bệnh viêm gan vi rút C trên người nhiễm HIV, kết nối chuyển gửi người bệnh đồng
nhiễm HIV/viêm gan C đến các cơ sở có điều trị viêm gan C, đặc biệt đến các cơ
sở điều trị viêm gan C được BHYT chi trả. Theo dõi, quản lý điều trị người bệnh
đồng nhiễm HIV/viêm gan C.
- Rà soát, chuẩn hóa quy trình lập kế hoạch nhu cầu,
điều tiết và báo cáo sử dụng thuốc ARV, thuốc điều trị lao tiềm ẩn tại các cơ sở
y tế và tại cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố. Thu thập
biên bản giao nhận thuốc giữa các cơ sở điều trị HIV/AIDS trong quá trình điều
tiết thuốc, thực hiện thanh quyết toán thuốc ARV theo quy định.
- Thực hiện chuyển đổi số với công tác báo cáo tình
hình sử dụng, tồn kho, điều tiết thuốc ARV, điều trị ARV, xét nghiệm tải lượng
HIV, điều trị lao tiềm ẩn, viêm gan C trên phần mềm HMED. Thực hiện kết nối các
dữ liệu chuẩn đầu ra quy định tại Quyết định số 4750/QĐ-BYT
ngày 29/12/2023 của Bộ Y tế với hệ thống HMED.
- Thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành
chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận phơi nhiễm với HIV, nhiễm HIV do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện quản lý sử dụng, điều tiết
giám sát sử dụng thuốc ARV trong điều trị nhiễm HIV, điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm với HIV theo kế hoạch đã được Bộ Y tế và nhà tài trợ phê duyệt.
3. Đảm bảo các nguồn lực cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS
a.
Nhân lực y tế
- Tiếp tục kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo đủ
nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS ở các tuyến và công tác phòng, chống ma túy thuộc trách nhiệm của Bộ Y
tế, đặc biệt là tuyến tỉnh và tuyến huyện.
b.
Đảm bảo nguồn lực tài chính
- Ngày 31/12/2023, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BYT quy định danh mục bệnh truyền nhiễm
nhóm B được ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, trong
đó có HIV/AIDS.
- Bộ Y tế bố trí ngân sách trung ương để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động năm 2024, đảm bảo tính bền vững của các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS, hoạt động phòng, chống Ma túy thuộc trách nhiệm của
Bộ Y tế. Tiếp tục hỗ trợ kỹ thuật và đôn đốc các tỉnh, thành phố phê duyệt Kế
hoạch đảm bảo tài chính nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 (hiện còn 7 tỉnh,
thành phố chưa phê duyệt kế hoạch gồm Bình Dương, Bình Phước, Gia Lai, Cà Mau,
Hà Nam, Hậu Giang, Quảng Ninh).
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố đã được UBND tỉnh/thành
phố phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030, báo cáo và tham mưu cấp có thẩm quyền tại địa phương bố trí kinh phí theo
kế hoạch đã được phê duyệt. Sở Y tế các tỉnh/thành phố Bình Dương, Bình Phước,
Gia Lai, Cà Mau, Hà Nam, Hậu Giang và Quảng Ninh khẩn trương hoàn thiện, tham
mưu cấp có thẩm quyền tại địa phương để sớm được phê duyệt Kế hoạch, đảm bảo
nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức hỗ trợ chi
phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT theo mức
hưởng của pháp luật về BHYT (khoản 3 Điều 1 Nghị định số
75/2023/NĐ-CP) và đảm bảo hỗ trợ 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT theo quy
định của Quyết định số 2188/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp
Quốc gia và chế độ người nhiễm HIV tham gia BHYT.
- Tiếp tục vận động, điều phối và sử dụng hiệu quả
các nguồn viện trợ, tài trợ quốc tế thuộc phạm vi quản lý cho công tác phòng,
chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy thuộc trách nhiệm của ngành y tế.
- Huy động khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội tham
gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Nghiên cứu cơ chế, chính
sách tăng cường sự tham gia của tư nhân, doanh nghiệp xã hội, nhóm cộng đồng
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trong bối cảnh ngân sách nhà nước bị cắt
giảm và đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
c.
Thuốc và trang thiết bị y tế: Đảm bảo đầy đủ thuốc, trang thiết bị,
sinh phẩm xét nghiệm cho phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy thuộc
trách nhiệm của ngành y tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung ương
1.1.
Cục Phòng, chống HIV/AIDS
- Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng, chống HIV/AIDS và điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng,
bổ sung, sửa đổi quy định phân tuyến kỹ thuật, các quy định chuyên môn, các
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
và các tiêu chí kỹ thuật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện trình cấp có thẩm quyền ban hành; chỉ đạo tổ chức đào
tạo, tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS và điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện.
- Tham mưu Bộ Y tế trong việc quản lý, chỉ đạo thực
hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy (xác định tình trạng
nghiện ma túy; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện; thống kê người đang
tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện) trên phạm vi toàn quốc; chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các địa phương, đơn vị trong việc thực
hiện.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy tại
các địa phương và các đơn vị; chỉ đạo, tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện
kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2024.
- Thông tin truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS,
xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
cho các cơ quan truyền thông và cộng đồng.
- Giúp Bộ trưởng làm thường trực lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS của Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm; Là đơn vị
thường trực của Tiểu ban phòng, chống ma túy của Bộ Y tế.
- Đầu mối tham mưu tăng cường phối hợp liên ngành
trong phòng, chống HIV/AIDS và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện: (1)
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương trong hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm
dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030; (2) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội trong phòng, chống Ma túy; (3) Phối hợp với Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam trong triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho
công nhân lao động; (4) Phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong truyền thông, giáo dục về phòng chống
HIV/AIDS và phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên và học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh và các
đơn vị liên quan trong việc mở rộng và tăng cường tiếp cận điều trị HIV/AIDS
bao gồm điều trị qua BHYT, phối hợp HIV/lao đảm bảo kịp thời và chất lượng.
- Phối hợp với Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia, Cục Quản lý dược và các đơn vị liên quan trong việc lập kế hoạch nhu cầu,
mua sắm và quản lý sử dụng thuốc kháng HIV điều trị HIV/AIDS.
- Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em trong triển
khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng trong giám sát
viêm gan B, viêm gan C và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho nhóm người
có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế hoàn thiện cơ chế
chính sách nhằm đảm bảo huy động đầy đủ nguồn lực trong nước cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu của Chiến lược quốc
gia. Tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
chương trình, dự án cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1.2.
Vụ Pháp chế
Phối hợp thực hiện xây dựng, trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
1.3.
Vụ Kế hoạch-Tài chính
- Chủ động tham mưu, đề xuất Bộ Y tế để đảm bảo nguồn
ngân sách phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS và công tác phòng, chống ma
túy của Bộ Y tế.
- Kịp thời tham mưu bố trí kinh phí, giao dự toán
hàng năm cho các dự án, hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy
của Bộ Y tế.
- Xây dựng Thông tư quy định giá tối đa dịch vụ y tế
dự phòng về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
1.4.
Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì, phối hợp với Cục phòng, chống HIV/AIDS và
các đơn vị liên quan tham mưu chủ trương, chế độ, chính sách nhằm củng cố tổ chức,
nhân lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy thuộc thẩm
quyền Bộ Y tế.
1.5.
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động khám, chữa bệnh HIV/AIDS và cải
thiện chất lượng liên quan đến khám, chữa bệnh HIV/AIDS.
1.6.
Vụ Bảo hiểm y tế
Chủ trì, phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh và các đơn vị liên quan trong việc triển khai khám, chữa
bệnh BHYT cho người bệnh HIV.
1.7.
Vụ Sức Bà mẹ - Trẻ em
Chủ trì, phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và
các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
1.8.
Cục Y tế dự phòng
Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đơn vị
có liên quan trong giám sát viêm gan B, viêm gan C và nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục cho nhóm người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
1.9.
Cục Quản lý Dược
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đảm bảo phục vụ cho khám, chữa bệnh HIV/AIDS, điều trị dự phòng nhiễm HIV và
phòng, chống ma túy.
1.10.
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
Tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc kháng HIV thuộc danh
mục thuốc mua sắm tập trung cấp quốc gia, thuốc ARV thuộc danh mục thuốc đàm
phán giá theo quy định, bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc điều trị cho người bệnh
HIV.
1.11.
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
Chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn các đơn vị,
địa phương tăng cường giám sát phát hiện ca bệnh, chất lượng đào tạo, đảm bảo
an toàn sinh học và đảm bảo chất lượng cho các phòng xét nghiệm HIV.
Tăng cường chất lượng công tác giám sát dịch tễ học
HIV, công tác theo dõi đánh giá HIV, công tác xét nghiệm huyết thanh học và
sinh học phân tử HIV tại các tỉnh, thành phố.
1.12.
Các đơn vị khác có liên quan
Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đơn
liên quan triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2024, góp phần thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030.
2. Địa phương
2.1.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tăng cường và nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo các nguồn lực và huy
động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là đảm bảo thuốc điều trị HIV (ARV),
thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (methadone)
và các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng, giám sát dịch, truyền thông...
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
công tác phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, bảo đảm đạt các mục tiêu, chỉ
tiêu theo Kế hoạch năm 2024 và hướng tới đạt mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 theo Chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.2.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tham mưu UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị của địa phương thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm
2030; bố trí kinh phí hỗ trợ cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế cho người bệnh HIV có thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
- Căn cứ vào tình hình dịch HIV/AIDS và kết quả thực
hiện các chỉ tiêu năm 2023 của tỉnh/thành phố để xây dựng và ban hành kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS năm 2024; tham mưu UBND tỉnh, thành phố bố trí đủ nguồn lực,
kinh phí NSNN và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các đơn vị
thuộc, trực thuộc có liên quan chuẩn bị đầy đủ nhân lực, thuốc, sinh phẩm, vật
tư, hóa chất, trang thiết bị để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ
kỹ thuật hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, đảm bảo thực hiện hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Quản lý, theo dõi, đánh giá, báo cáo Bộ Y tế và
UBND tỉnh, thành phố tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2024.
VII. KINH PHÍ
1.
Trung ương
- Bộ Y tế bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy thuộc trách nhiệm của Bộ
Y tế cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế.
- Huy động và sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp
khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy của Bộ Y tế.
2.
Địa phương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí kinh phí và đảm bảo đầu tư kịp thời nhu cầu nguồn lực cho công tác
phòng, chống HIV/AIDS các cấp tại địa phương.