BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 605/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng
5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/210/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đã được Đại hội
thường niên năm 2020 của Liên đoàn thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh
Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ VHTT&DL;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP, Q.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 605/QĐ-BNV ngày 14 tháng 05 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi, tôn
chỉ, mục đích
1. Tên gọi, biểu trưng:
a) Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam;
b) Tên viết tắt: LĐBĐVN;
c) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Football
Federation;
d) Tên viết tắt: VFF;
đ) Biểu trưng:
Biểu trưng này đã đăng ký bản quyền theo pháp
luật Việt Nam.
2. Tôn chỉ, mục đích
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về bóng đá và các hoạt động liên quan đến bóng đá trong phạm vi
Việt Nam và quốc tế, tập hợp các thành viên để phát triển phong trào bóng đá
các lứa tuổi, nam, nữ, nghiệp dư và chuyên nghiệp nhằm mục đích xây dựng nền
bóng đá Việt Nam phát triển lành mạnh, rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần
chúng nhân dân; góp phần nâng cao thành tích và vị thế của bóng đá Việt Nam
trong khu vực và thế giới.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Điều lệ này, các thuật ngữ, từ ngữ, tên
viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. FIFA (Federation Internationale de
Football Assticiation): Liên đoàn Bóng đá Quốc tế;
2. Liên đoàn Bóng đá Châu lục là một nhóm các
Liên đoàn Bóng đá quốc gia thuộc về cùng một châu lục (hoặc có cùng khu vực địa
lý) bao gồm cả Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) được FIFA công nhận là thành
viên;
3. Liên đoàn Bóng đá
quốc gia: Tổ chức quản lý bóng đá đại diện cho nền bóng đá của một quốc gia
được FIFA công nhận là thành viên;
4. Thành viên: Tổ
chức, đơn vị được Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam công nhận là thành viên
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
5. Câu lạc bộ bóng đá
(CLB), đội bóng: Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
6. Quan chức trong lĩnh
vực bóng đá: Bao gồm lãnh đạo, ủy viên các ban, các huấn luyện viên (HLV),
trọng tài, những cán bộ tham gia và chịu trách nhiệm về chuyên môn, y tế và
hành chính của: FIFA, AFC, LĐBĐVN, đơn vị tổ chức giải bóng đá, CLB, đội bóng
(ngoại trừ cầu thủ và đơn vị trung gian);
7. Cầu thủ: Cầu thủ
bóng đá đã được CLB, đội bóng đăng ký đăng ký với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
8. Ban lãnh đạo Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ban Chấp hành
(BCH).
9. Tòa án nhân dân:
Là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm: Toà án nhân
dân tối cao và các Toà án khác do luật định;
10. IFAB
(International Football Association Board): Hội đồng Liên đoàn Bóng đá Quốc tế
có thẩm quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu bóng đá;
11. CAS (Court of
Arbitration for Sports): Toà Trọng tài Thể thao quốc tế đặt tại Lausanne, Thụy
Sỹ;
12. Điều lệ và các
quy định chuyên môn gồm: Điều lệ, quy chế, Luật Thi đấu bóng đá, Luật Thi đấu
Futsal, nghị quyết, các quy định, hướng dẫn và các quyết định có liên quan của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam là thành viên;
13. Futsal: Là môn
bóng đá thi đấu trong nhà giữa 02 (hai) đội, mỗi đội gồm 05 (năm) cầu thủ chính
theo luật thi đấu futsal của FIFA;
14. Môn bóng đá: Môn
thể thao do FIFA quản lý và tổ chức theo quy định của Luật Thi đấu bóng đá;
15. Trọng tài xét xử:
Thực hiện chức năng xét xử trong lĩnh vực bóng đá.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam và theo quy định của Điều lệ này.
Trụ sở của Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam đặt tại Đường Lê Quang Đạo, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội. Số điện thoại: 024.37332644, 024.38452480. Số fax: 024.38233119,
024.37341349. Địa chỉ website: www.vff.org.vn. Email: vietnamff@gmail.com (hộp
thư điện tử quốc tế) và vanphong@vff.org.vn (hộp thư điện tử trong nước).
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bóng đá trên phạm vi cả nước. Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, FIFA và AFC.
2. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch; thống nhất hành động, quyết định theo đa số; tuân
thủ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Huy động và tập
hợp các thành viên tham gia phát triển phong trào bóng đá Việt Nam, góp phần
nâng cao thể chất nhân dân, phát hiện và bồi dưỡng tài năng bóng đá theo quy
định của pháp luật.
3. Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống đào tạo tài năng bóng đá các lứa tuổi, các đội tuyển quốc gia
theo định hướng bóng đá chuyên nghiệp.
4. Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thi đấu bóng đá quốc gia phù hợp với hệ thống thi đấu của khu vực,
Châu lục và thế giới theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng nền bóng
đá Việt Nam phát triển lành mạnh, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tham
nhũng, hối lộ, dàn xếp tỷ số, mua bán độ, phân biệt chủng tộc, tình trạng bạo
lực, xô xát trong thi đấu, dùng các chất kích thích bị cấm và các hành vi bị
cấm khác trong bóng đá.
6. Ban hành theo thẩm
quyền và đảm bảo thực hiện các quy định trong hoạt động quản lý, kiểm soát và điều
hành môn bóng đá, trong đó bao gồm cả việc tổ chức các trận đấu và các giải
bóng đá; đăng ký và quản lý HLV, trọng tài, cầu thủ; quản lý hoạt động chuyển
nhượng, cho mượn cầu thủ; khai thác quyền thương mại, quyền truyền thông trong các
giải đấu, các sự kiện do LĐBĐVN quản lý, tổ chức phù hợp với các quy định có
liên quan của luật pháp quốc gia và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.
7. Tôn trọng và ngăn
ngừa bất kỳ vi phạm nào đối với Điều lệ và các quy định chuyên môn; đảm bảo các
thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tôn trọng Điều lệ, và các quy định
chuyên môn.
8. Các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng cán bộ chuyên môn, HLV, giảng viên, trọng tài bóng đá.
2. Phối hợp, tham gia
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về
bóng đá theo quy định của pháp luật. Hợp tác chặt chẽ với FIFA, AFC, các Liên
đoàn Bóng đá quốc gia và các đối tác khác trong xây dựng và triển khai các hoạt
động hợp tác quốc tế về bóng đá theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức bóng đá quốc tế.
3. Tổ chức, quản lý, điều
hành các giải bóng đá quốc gia và đăng cai tổ chức các giải bóng đá quốc tế
(bao gồm cả các trận đấu giao hữu) được tổ chức tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ Điều
lệ, các quy định chuyên môn và quy định của pháp luật.
4. Cấp phép, trao
quyền cho một thành viên hoặc đơn vị, tổ chức khác đăng cai giải bóng đá thuộc
quyền quản lý, tổ chức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam trên cơ sở Điều lệ giải
được Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thông qua và quy định của pháp luật.
5. Phát triển các
thành viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên thuộc Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Hỗ trợ các tổ chức
bóng đá ở các địa phương, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Giải quyết tranh
chấp giữa thành viên với cầu thủ, HLV, đơn vị trung gian và tranh chấp chuyển
nhượng cầu thủ giữa các thành viên.
8. Huy động các nguồn
lực và tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
kinh phí phát triển bóng đá.
9. Tuyển chọn vận
động viên, HLV tham gia các đội tuyển quốc gia và cử cán bộ, HLV, trọng tài,
các đội tuyển quốc gia đi học tập, công tác, tập huấn, thi đấu ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
10. Ký hợp đồng với
chuyên gia nước ngoài theo quy định của pháp luật.
11. Đề xuất và tham
gia với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chiến lược, kế hoạch và chính
sách để phát triển bóng đá theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật
chất, phục vụ cho việc tập huấn và thi đấu bóng đá.
12. Sở hữu tất cả các
quyền phát sinh từ các giải đấu và các sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức, điều
hành của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, trong đó bao gồm các quyền về tài chính;
quyền thu thanh, ghi hình; sản xuất; phát thanh, truyền hình; truyền thông đa
phương tiện; quảng cáo, tiếp thị; các quyền khác theo quy định của pháp luật.
13. Trao quyền sử
dụng và phân phối hình ảnh, âm thanh và các hình thức dữ liệu khác của các trận
đấu và các sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức và điều hành của Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam phù hợp với quy định của luật pháp quốc gia và của các tổ chức bóng
đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.
14. Các quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Không phân
biệt đối xử
Nghiêm cấm mọi hình
thức phân biệt về chủng tộc, nguồn gốc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính
trị hoặc bất kỳ lý do nào khác trong các hoạt động bóng đá do Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam quản lý, tổ chức và điều hành. Hành vi phân biệt đối xử sẽ bị xử phạt
bằng hình thức đình chỉ hoặc khai trừ.
Điều 9. Cầu thủ
1. Tư cách của cầu
thủ và các quy định về chuyển nhượng cầu thủ được BCH Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam quy định dựa trên các văn bản hiện hành của FIFA về tư cách và chuyển
nhượng cầu thủ.
2. Cầu thủ được đăng
ký, chuyển nhượng theo quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều
10. Áp dụng Luật Thi đấu Bóng đá
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam và các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tuân theo Luật Thi đấu
bóng đá do IFAB ban hành và Luật Thi đấu futsal do Hội đồng FIFA ban hành. Chỉ
IFAB có quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu bóng đá và chỉ Hội đồng
FIFA có quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu futsal.
Điều
11. Nghĩa vụ thực hiện
Các thành viên, đơn
vị trực thuộc và cán bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phải tuân theo Điều
lệ, quy chế, các hướng dẫn, quyết định và các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
của FIFA, AFC và LĐBĐVN trong mọi hoạt động.
Điều
12. Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
Ngôn ngữ chính thức
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính
thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức được soạn thảo bằng tiếng
Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau. Trường hợp có sự không thống
nhất trong việc hiểu các văn bản thì văn bản bằng tiếng Việt là căn cứ chuẩn.
Chương
II
THÀNH
VIÊN
Điều
13. Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Các thành viên của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, các quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và của các tổ chức bóng đá
quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.
2. Thành viên của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm:
a) Các CLB tham gia
các giải bóng đá Vô địch quốc gia, hạng Nhất quốc gia;
b) Các CLB, đội bóng
tham gia các giải bóng đá hạng Nhì quốc gia, bóng đá nữ quốc gia, Futsal quốc
gia.
c) Liên đoàn Bóng đá
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị
tổ chức các giải bóng đá quốc gia.
3. Thành viên của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có thể đồng thời là thành viên của Liên đoàn Bóng đá
cấp tỉnh.
Điều
14. Thể thức gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Những tổ chức theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam muốn trở thành
thành viên của Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
2. Hồ sơ xin gia nhập
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm:
a) Đơn xin gia nhập
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
b) Bản sao Điều lệ và
quy chế của tổ chức xin gia nhập;
c) Quy chế hoạt động
(đối với thành viên là CLB, đội bóng) hoặc quyết định thành lập CLB, đội bóng
do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Danh sách lãnh đạo
chủ chốt đại diện cho tổ chức (những người có thẩm quyền ký các cam kết với bên
thứ ba);
đ) Văn bản cam kết:
- Tuân thủ Điều lệ,
các quy định chuyên môn và bảo đảm rằng các thành viên, CLB, quan chức, cầu thủ
của mình và đơn vị trung gian cũng tuân thủ Điều lệ và các quy định chuyên môn;
- Công nhận thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của cơ quan do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thành
lập, đồng thời công nhận và tôn trọng các quyết định giải quyết tranh chấp của
cơ quan do FIFA thành lập và của CAS;
- Chỉ tổ chức và tham
gia các trận đấu, giải bóng đá chính thức và giao hữu khi được sự cho phép của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Châu lục có liên quan, FIFA;
- Trụ sở chính của cơ
quan đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và đặt trên lãnh thổ Việt Nam;
- Tham gia các trận
đấu, giải bóng đá chính thức do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức;
- Đảm bảo cơ cấu pháp
lý của tổ chức muốn trở thành thành viên tự đưa ra những quyết định độc lập mà
không bị tác động của bất kỳ tổ chức nào khác.
3. Thẩm quyền công
nhận thành viên thuộc về Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Thành viên có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Điều lệ này ngay sau khi
được công nhận.
Điều
15. Quyền của thành viên
1. Được tham dự Đại
hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, được thông báo trước về chương trình, nội dung
Đại hội, được triệu tập dự Đại hội, được quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết
tại Đại hội.
2. Được đề cử, bầu
ban lãnh đạo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra.
Văn bản đề cử của
thành viên phải được gửi về Liên đoàn Bóng đá Việt Nam ít nhất 60 (sáu mươi)
ngày trước khi diễn ra Đại hội.
3. Được đề xuất các
nội dung công việc để đưa vào chương trình Đại hội; đề xuất, thảo luận và biểu
quyết về chiến lược, chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam.
4. Được thông báo về
tình hình hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; giám sát hoạt động của BCH
và các cơ quan, thành viên của Liên đoàn.
5. Được tham gia thi
đấu tại các giải bóng đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức theo
quy định của Điều lệ giải. Được ưu tiên sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết
bị tập luyện, thi đấu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam khi có nhu cầu phù hợp.
6. Được Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động bóng đá. Được
khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.
7. Được hưởng các
quyền khác theo quy định của Điều lệ này và các quy định của Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam.
Điều
16. Nghĩa vụ của thành viên
1. Chấp hành Điều lệ
và các quy định chuyên môn; đồng thời, đảm bảo các thành viên, CLB, quan chức,
cầu thủ của mình và đơn vị trung gian cũng tuân thủ Điều lệ và các quy định
chuyên môn.
2. Thực hiện bầu ban
lãnh đạo, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra theo quy định của Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam.
3. Tích cực tham gia
các hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, góp phần phát triển và nâng cao
trình độ bóng đá Việt Nam.
4. Đóng niên liễm,
phí và lệ phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
5. Quy định trong Điều
lệ của tổ chức (hoặc quy chế hoạt động của thành viên) việc bất kỳ tranh chấp
nào về bóng đá của chính thành viên đó hoặc tổ chức của thành viên đó liên quan
đến Điều lệ, Quy chế của FIFA, AFC hoặc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thuộc thẩm
quyền giải quyết của FIFA, AFC hoặc LĐBĐVN và không công nhận việc đưa các
tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án nhân dân; tôn trọng nguyên tắc, hành vi thể
thao cao thượng, trung thực.
6. Thông báo kịp thời
tới Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tất cả những sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế
hoạt động (nếu có) và các quy định khác có liên quan đến tổ chức mình; danh
sách cán bộ chủ chốt hoặc những người được ủy quyền đại diện.
7. Không duy trì quan
hệ thể thao với các tổ chức không được công nhận hoặc với các thành viên đã bị
đình chỉ hoặc khai trừ.
8. Không được đồng
thời là thành viên của một Liên đoàn Bóng đá quốc gia khác và không được phép
tham gia các hoạt động bóng đá trên lãnh thổ của Liên đoàn Bóng đá quốc gia
khác nếu không được sự cho phép của Liên đoàn Bóng đá quốc gia đó, Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Châu lục có liên quan, FIFA.
9. Đảm bảo tuân thủ
các cam kết khi gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
10. Báo cáo Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam về hoạt động của tổ chức mình và của các thành viên của tổ
chức mình.
11. Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và các quy định có liên quan
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, AFC và FIFA.
Điều
17. Tư cách của thành viên
1. Các thành viên của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đều trực thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ nêu tại Điều lệ này. Điều lệ và quy định của các thành
viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thành viên có quyền quyết
định về các vấn đề có liên quan đến tư cách thành viên một cách độc lập.
2. Không một cá nhân
hay tổ chức nào có quyền quản lý nhiều hơn một CLB hoặc đội bóng tham gia cùng
một giải đấu, vì điều này làm ảnh hưởng tới tính trung thực của trận đấu hay
giải đấu.
Điều
18. Đình chỉ và tạm đình chỉ thành viên
1. Đại hội có quyền
đình chỉ thành viên vi phạm nghiêm trọng hoặc nhiều lần nghĩa vụ của thành viên
(quy định tại Điều 15 Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam). Quyết định đình chỉ
được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có quyền biểu
quyết có mặt tán thành.
2. Nếu một thành viên
vi phạm nghiêm trọng hoặc nhiều lần nghĩa vụ của thành viên, BCH có quyền tạm
đình chỉ thành viên đó. Quyết định tạm đình chỉ của BCH được thông qua khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH có mặt biểu quyết tán thành và có
hiệu lực tới kỳ Đại hội tiếp theo, trừ trường hợp việc tạm đình chỉ đã được BCH
quyết định thôi áp dụng trước khi Đại hội diễn ra. Trường hợp không được Đại
hội thông qua, quyết định tạm đình chỉ thành viên do BCH ban hành sẽ chấm dứt
hiệu lực.
3. Thành viên không
tham gia hoạt động bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam trong vòng một năm
(hoặc một mùa giải) thì tạm thời mất quyền thành viên, Đại hội xem xét và quyết
định tư cách thành viên của thành viên đó. Trong thời gian tạm đình chỉ, thành
viên đó không được tham gia đề cử, ứng cử, bầu cử, biểu quyết; không được bổ
nhiệm và giao trách nhiệm mới trong tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam.
4. Thành viên bị đình
chỉ (hoặc tạm đình chỉ) sẽ mất các quyền thành viên. Các thành viên khác không
được phép liên hệ về các vấn đề liên quan đến bóng đá với thành viên bị đình
chỉ (hoặc tạm đình chỉ).
Điều
19. Khai trừ thành viên
1. Đại hội khai trừ
thành viên theo đề nghị của BCH trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên không
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
b) Thành viên vi phạm
nghiêm trọng Điều lệ, các quy chế, quy định, nghị quyết, hướng dẫn và các quyết
định của FIFA, AFC và Liên đoàn Bóng đá Việt
2. Ủy viên BCH được
đề nghị khai trừ thành viên bằng văn bản với lý do chính đáng và phải gửi đến
tất cả các ủy viên BCH.
3. Thành viên bị đề
nghị khai trừ có quyền nêu ý kiến để bảo vệ quyền lợi của mình.
4. Đề nghị khai trừ
thành viên được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH
có mặt biểu quyết tán thành, đề nghị khai trừ được đưa vào chương trình Đại hội
và được gửi tới tất cả các thành viên.
5. Việc khai trừ
thành viên chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có
quyền biểu quyết có mặt tán thành.
6. Thành viên bị khai
trừ phải dừng ngay mọi hoạt động bóng đá.
Điều
20. Ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
Thành viên muốn xin
ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phải có đơn gửi đến BCH Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam ít nhất 03 (ba) tháng trước khi ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và
phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ có liên quan đến Liên
đoàn, các tổ chức và cá nhân khác.
Điều
21. Chấm dứt tư cách thành viên
1. Tư cách của một
thành viên chấm dứt khi thành viên đó bị đình chỉ, khai trừ, giải thể, tự xin
ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Một thành viên
chấm dứt tư cách thành viên thì mọi quyền và lợi ích của thành viên đó bị hủy
bỏ, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác
có liên quan đến Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, các tổ chức và cá nhân khác.
Chương
III
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều
22. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Thường trực Ban
chấp hành.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các ban chức năng
và Hội đồng Tư vấn.
6. Bộ phận Pháp chế.
7. Bộ phận hành
chính.
8. Tổ chức trực
thuộc.
Điều
23. Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Đại hội Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Đại hội tổ chức cuộc họp bao gồm tất cả các thành viên của Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam. Chỉ có Đại hội được tổ chức đúng quy định của pháp luật mới có quyền
ban hành các quyết định.
2. Đại hội Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam gồm: Đại hội nhiệm kỳ được tiến hành bốn năm một lần, Đại hội
thường niên được tiến hành một năm một lần và Đại hội bất thường.
3. Chủ tịch đoàn chủ
trì Đại hội theo nội dung chương trình đã được thông qua trước đó.
Điều
24. Đại biểu và quyền biểu quyết
1. Đại hội bao gồm 72
(bảy mươi hai) đại biểu có quyền biểu quyết và bỏ phiếu. Mỗi đại biểu đại diện
cho một tổ chức thành viên. Số lượng đại biểu có quyền biểu quyết và bỏ phiếu
được phân bổ như sau:
a) 14 (mười bốn) CLB
tham gia giải bóng đá Vô địch quốc gia: Mỗi CLB một đại biểu;
b) 13 (mười ba) CLB
hạng Nhất quốc gia: Mỗi CLB một đại biểu;
c) 10 (mười) CLB/ đội
bóng hạng Nhì quốc gia: Mỗi CLB/ đội bóng một đại biểu;
d) 07 (bảy) CLB/ đội
bóng đá nữ: Mỗi CLB/ đội bóng một đại biểu;
đ) 06 (sáu) CLB
futsal: Mỗi CLB một đại biểu;
e) 20 (hai mươi) Liên
đoàn Bóng đá cấp tỉnh: Mỗi Liên đoàn một đại biểu;
g) 02 (hai) đơn vị tổ
chức giải bóng đá quốc gia: Mỗi đơn vị một đại biểu.
Mỗi thành viên được
cử thêm một đại biểu ngoài danh sách nêu trên tham dự Đại hội nhưng đại biểu cử
thêm không có quyền biểu quyết.
Trường hợp thay đổi
về số lượng tổ chức thành viên theo quyết định của Đại hội LĐBĐVN không dẫn đến
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Đại biểu phải thuộc
về thành viên mà họ đại diện, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền của
thành viên đó và phải chứng minh về tư cách đại biểu khi được yêu cầu.
3. Mỗi đại diện của
thành viên có quyền biểu quyết và số lượng phiếu bầu bằng nhau trong Đại hội.
Chỉ có đại biểu đại diện cho mỗi thành viên có quyền biểu quyết và bỏ phiếu có
mặt tại Đại hội mới được quyền biểu quyết và bỏ phiếu. Không được bỏ phiếu thay
hoặc bỏ phiếu qua thư.
4. BCH và Tổng thư ký
tham dự Đại hội nhưng không có quyền biểu quyết. Trong suốt nhiệm kỳ, các ủy
viên BCH không được quyền đại diện cho các thành viên để biểu quyết tại Đại
hội.
5. BCH đương nhiệm có
trách nhiệm mời các cá nhân được các thành viên đề cử vào ban lãnh đạo, Ban
Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tham dự Đại hội (các
cá nhân này không phải là đại biểu đại diện của thành viên nên không có quyền
biểu quyết tại Đại hội).
6. BCH đương nhiệm có
quyền mời một hoặc nhiều cá nhân có đóng góp hiệu quả cho sự phát triển bóng đá
Việt Nam và các đại biểu khác tham dự Đại hội với tư cách khách mời. Các khách
mời không có quyền biểu quyết.
7. Trưởng Ban Kiểm
tra, Trưởng Ban Kỷ luật và Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại được mời tham dự Đại
hội nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều
25. Quyền của Đại hội
1. Đại hội nhiệm kỳ:
a) Sửa đổi và thông
qua Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các quy định đảm bảo thực hiện Điều
lệ;
b) Kiểm điểm công tác
và đề ra phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ;
c) Thông qua báo cáo
kiểm điểm của BCH và các báo cáo khác do BCH trình lên Đại hội;
d) Thông qua báo cáo
tài chính, báo cáo kiểm toán và ngân sách;
đ) Công nhận, đình
chỉ tư cách thành viên, khai trừ hoặc thông qua việc ra khỏi LĐBĐVN của thành
viên;
e) Bầu các ủy viên
BCH, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra;
g) Biểu quyết về đề
nghị giải thể Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (nếu có);
h) Chỉ định cơ quan
kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH;
i) Ấn định mức nộp
phí, lệ phí, niên liễm của thành viên;
k) Thảo luận và thông
qua nghị quyết của Đại hội;
l) Các vấn đề khác
được Đại hội chấp thuận xem xét.
2. Đại hội thường
niên: Thực hiện các quyền như Đại hội nhiệm kỳ, ngoại trừ quy định tại các điểm
b, e, h khoản 1 Điều này, được tiến hành như sau:
a) Kiểm điểm công tác
năm và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ cho năm sau hoặc bổ sung mục
tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ nếu thấy cần thiết;
b) Miễn nhiệm, bãi
nhiệm ủy viên BCH và chức danh khác do Đại hội bầu (nếu có). Bầu ủy viên BCH và
chức danh khác thuộc thẩm quyền của Đại hội nếu các chức danh đó bị khuyết;
c) Thay đổi cơ quan
kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH.
Điều
26. Số lượng đại biểu trong Đại hội
1. Đại hội Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu
đại diện cho các thành viên có mặt.
2. Nếu số lượng đại biểu
đại diện cho các thành viên không đủ để tiến hành Đại hội thì trong vòng 24
(hai mươi tư) giờ kế tiếp, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam sẽ tổ chức Đại hội lần
hai với chương trình của Đại hội thứ nhất mà không yêu cầu phải đạt số lượng
đại biểu như nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đại hội lần hai
quyết định theo thẩm quyền những nội dung trong chương trình Đại hội, ngoại trừ
sửa đổi Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, bầu ban lãnh đạo Liên đoàn, Ban
Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh do Đại hội
bầu, đình chỉ, khai trừ thành viên hoặc giải thể.
Điều
27. Quyết định của Đại hội
1. Trừ trường hợp có
quy định khác trong Điều lệ này, quyết định của Đại hội được thông qua khi có
trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có quyền biểu quyết có mặt tán thành.
2. Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ thẻ (thẻ màu xanh là đồng ý, thẻ màu đỏ là không
đồng ý) hoặc bỏ phiếu kín hoặc qua các phương tiện điện tử, việc quyết định
hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Nếu biểu quyết bằng hình thức giơ
thẻ không cho kết quả rõ ràng thì tiếp tục tiến hành thông qua việc hỏi ý kiến
từng đại biểu bằng việc gọi tên từng đại biểu theo thứ tự bảng chữ cái. Nếu
biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín, các phiếu trắng hoặc ghi sai quy định
hoặc không tham gia bỏ phiếu sẽ không được tính vào kết quả bỏ phiếu.
Điều
28. Bầu cử
1. Việc bầu Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên BCH được thực hiện trực tiếp tại Đại hội bằng hình
thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra được bầu trực tiếp tại
Đại hội bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng hình thức giơ thẻ theo quyết định
của Đại hội.
Trong trường hợp chỉ
có 01 ứng cử viên cho chức danh Chủ tịch, Đại hội có thể quyết định bầu bằng
hình thức giơ thẻ. Ứng cử viên trúng cử chức danh Chủ tịch phải đạt trên 1/2 số
thẻ đồng ý.
2. Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch trúng cử nếu được trên 1/2 (một phần hai) phiếu hợp lệ. Nếu sau
lần bỏ phiếu đầu tiên, không có ứng cử viên nào trúng chức danh Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch thì 02 (hai) ứng cử viên có số phiếu cao nhất sẽ tham gia vòng bỏ
phiếu tiếp theo.
3. Các ủy viên BCH
(ngoài chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch) trúng cử nếu được trên 1/2 (một phần
hai) phiếu hợp lệ trong lần bỏ phiếu đầu tiên. Nếu trong lần bỏ phiếu đầu tiên
chưa bầu đủ số lượng ủy viên BCH, trong lần bỏ phiếu thứ hai các vị trí còn lại
sẽ được tính dựa trên số phiếu cao hơn (ứng cử viên trúng cử có số phiếu nhiều
hơn ứng cử viên khác). Nếu trong lần bỏ phiếu thứ hai có từ 02 (hai) ứng cử
viên có cùng số phiếu trở lên thì sẽ tổ chức bỏ phiếu cho những ứng cử viên có
cùng số phiếu cho đến khi bầu đủ số lượng ủy viên BCH.
Điều
29. Thông báo tổ chức Đại hội
1. Thời gian và địa điểm
tổ chức Đại hội do BCH quyết định và thông báo bằng văn bản tới các thành viên,
các ủy viên BCH chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày Đại hội. Trường hợp
Đại hội bất thường, phải gửi văn bản thông báo trước 30 (ba mươi) ngày trước
ngày Đại hội.
2. Các văn bản của
Đại hội được gửi tới các thành viên và các ủy viên BCH chậm nhất là 10 (mười)
ngày trước ngày Đại hội, bao gồm:
a) Chương trình Đại
hội;
b) Danh sách chính
thức các ứng cử viên các chức danh được bầu tại Đại hội.
c) Các tài liệu liên
quan khác.
Điều
30. Chương trình Đại hội
1. Tổng thư ký báo
cáo nội dung chương trình Đại hội dựa trên đề xuất của BCH và các thành viên.
Các đề xuất của BCH và thành viên về nội dung chương trình Đại hội phải gửi đến
Tổng thư ký bằng văn bản ít nhất 40 (bốn mươi) ngày trước khi Đại hội chính
thức diễn ra.
2. Chương trình Đại
hội gồm:
a) Thông qua báo cáo
kiểm tra tư cách đại biểu dự Đại hội của Ban Kiểm tra tư cách đại biểu;
b) Tuyên bố Đại hội đã
được triệu tập theo quy định của Điều lệ LĐBĐVN;
c) Phát biểu khai mạc
của Chủ tịch;
d) Bầu Chủ tịch đoàn
và Ban Thư ký Đại hội;
đ) Thông qua chương
trình Đại hội;
e) Báo cáo và thông
qua các báo cáo, trong đó có báo cáo tài chính và báo cáo ngân sách do BCH đệ
trình;
g) Thông qua sửa đổi,
bổ sung Điều lệ (nếu có);
h) Các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Đại hội do thành viên hoặc BCH đề xuất;
i) Quyết định thành
viên bị đình chỉ, khai trừ hoặc xin ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (nếu
có);
k) Bầu Ban lãnh đạo,
Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
l) Miễn nhiệm, bãi
nhiệm chức danh do Đại hội bầu (nếu có);
m) Bổ nhiệm đơn vị
kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH;
n) Phê duyệt báo cáo
kiểm điểm của BCH và các báo cáo khác BCH trình Đại hội;
o) Ấn định mức phí,
lệ phí và niên liễm của thành viên;
p) Thảo luận các vấn
đề do thành viên hoặc BCH đề xuất;
q) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
3. Chương trình Đại
hội có thể thay đổi khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại
Đại hội có quyền biểu quyết yêu cầu.
4. Đại hội không được
quyền quyết định những nội dung không có trong chương trình Đại hội.
Điều
31. Việc triệu tập Đại hội bất thường
1. BCH triệu tập Đại
hội bất thường khi có một trong các lý do sau:
a) Có ít nhất 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên BCH hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành
viên đề nghị bằng văn bản;
b) Trường hợp vị trí
Chủ tịch bị bỏ trống trong thời gian từ 06 (sáu) tháng trở lên của nhiệm kỳ;
c) Trong trường hợp
có 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên BCH bị trống;
d) Biểu quyết về đề
nghị giải thể Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (nếu có).
2. Đề nghị triệu tập
Đại hội bất thường phải nêu rõ các nội dung trong chương trình họp. Đại hội bất
thường sẽ được tổ chức trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi nhận được đề
nghị. Nếu Đại hội bất thường không được triệu tập trong khoảng thời gian này,
các ủy viên BCH hoặc các thành viên đã đề nghị có thể tự tổ chức Đại hội và có
thể yêu cầu sự trợ giúp của FIFA khi cần thiết (trình tự, thủ tục tiến hành tự
tổ chức Đại hội do BCH quy định cụ thể phù hợp với quy định pháp luật). Các
thành viên sẽ được thông báo ngày giờ, địa điểm và chương trình Đại hội ít nhất
30 (ba mươi) ngày trước khi Đại hội bất thường diễn ra.
3. Nếu BCH đề nghị
họp Đại hội bất thường thì nội dung chương trình Đại hội do BCH đưa ra. Nếu các
thành viên đề nghị họp Đại hội bất thường thì nội dung chương trình Đại hội do
các thành viên đó đưa ra. Nội dung chương trình Đại hội bất thường không được
thay đổi.
Điều
32. Sửa đổi Điều lệ, quy định hướng dẫn áp dụng Điều lệ và trình tự tiến hành
Đại hội
1. Đề nghị sửa đổi Điều
lệ của BCH hoặc thành viên phải được làm bằng văn bản nêu rõ lý do đề nghị và
gửi về Văn phòng Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Đề nghị của một thành viên chỉ
được coi là hợp lệ nếu có ít nhất 02 (hai) thành viên khác ủng hộ.
2. Đề nghị sửa đổi Điều
lệ được thông qua nếu được 3/4 (ba phần tư) tổng số đại biểu có quyền biểu
quyết có mặt tại Đại hội tán thành.
3. Đề nghị sửa đổi quy
định hướng dẫn áp dụng Điều lệ và trình tự tiến hành Đại hội phải được BCH hoặc
thành viên làm bằng văn bản nêu rõ lý do đề nghị và gửi về Văn phòng Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam.
4. Đề nghị sửa đổi
quy định hướng dẫn áp dụng Điều lệ và trình tự tiến hành Đại hội được thông qua
nếu được trên 1/2 (một phần hai) thành viên có quyền biểu quyết có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều
33. Biên bản Đại hội
Tổng thư ký chịu
trách nhiệm tổ chức ghi biên bản Đại hội. Biên bản sẽ được các thành viên (được
chỉ định) kiểm tra, sau khi hoàn thiện sẽ lưu tại Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều
34. Hiệu lực của nghị quyết Đại hội
1. Nghị quyết được
Đại hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trừ khi Đại hội quy định
ngày có hiệu lực khác.
2. Nghị quyết Đại hội
phải được gửi tới các thành viên và các ủy viên BCH trong vòng 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày nghị quyết có hiệu lực.
Điều
35. Ban Chấp hành
1. BCH là cơ quan
quản lý, lãnh đạo, giám sát và tổ chức hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
giữa hai kỳ Đại hội.
2. BCH gồm 17 (mười
bảy) ủy viên trong đó có: 01 (một) Chủ tịch, 03 (ba) Phó Chủ tịch và 13 (mười
ba) ủy viên.
3. Các ủy viên BCH,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Đại hội bầu. Mỗi ứng cử viên phải được ít nhất
hai thành viên đề cử bằng văn bản.
4. Nhiệm kỳ của các ủy
viên BCH, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch là 04 (bốn) năm. Những người này được
tái cử các nhiệm kỳ tiếp theo.
5. Ủy viên BCH phải
là công dân Việt Nam từ 25 (hai mươi lăm) tuổi trở lên, phẩm chất đạo đức tốt,
có tinh thần trách nhiệm trong công việc; hiểu biết và có kinh nghiệm trong
hoạt động bóng đá hoặc hoạt động thể thao chuyên nghiệp; có năng lực quản lý,
chỉ đạo, điều hành; tự nguyện và có khả năng bố trí thời gian để tham gia các
hoạt động của BCH Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; được các tổ chức thành viên tín
nhiệm; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành kỷ
luật, án phạt.
6. Ủy viên BCH không
được là thành viên của Ban Kiểm tra, Ban Kỷ luật, Ban Giải quyết khiếu nại, Ban
Cấp phép CLB và Ban Giải quyết khiếu nại cấp phép CLB.
7. Ủy viên BCH vắng
mặt trong 03 (ba) cuộc họp BCH liên tiếp mà không có lý do chính đáng sẽ bị tạm
thời miễn nhiệm khỏi BCH. Quyết định miễn nhiệm sẽ do Đại hội quyết định theo Điều
38 của Điều lệ này.
8. Ủy viên BCH muốn
ra khỏi BCH phải nộp đơn cho BCH, BCH sẽ xem xét tạm thời miễn nhiệm đối với Ủy
viên đó, người đó phải bàn giao lại toàn bộ công việc, các nguồn tài chính và
cơ sở vật chất do mình chịu trách nhiệm quản lý cho một cá nhân được BCH chỉ
định.
9. Nếu một vị trí
trong BCH bị khuyết, BCH phân công người đảm nhiệm công việc của vị trí đó đến
kỳ Đại hội tiếp theo bầu người thay thế đến khi hết nhiệm kỳ hiện tại.
10. Nếu có 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên BCH bị bỏ trống thì số ủy viên BCH còn lại sẽ triệu
tập Đại hội bất thường trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày số ủy viên BCH
bị bỏ trống nhằm bầu những người thay thế.
Điều
36. Họp BCH
1. BCH Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam họp ít nhất 03 (ba) lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch.
BCH tiến hành họp khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên BCH có mặt.
2. Nếu có trên 1/2
(một phần hai) số ủy viên BCH yêu cầu họp BCH bất thường thì Chủ tịch Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam triệu tập cuộc họp trong vòng 21 (hai mươi mốt) ngày kể từ
ngày có yêu cầu họp. Nếu Chủ tịch không triệu tập cuộc họp, các ủy viên BCH yêu
cầu họp có thể tự triệu tập cuộc họp.
3. Chủ tịch Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam quyết định nội dung chương trình cuộc họp BCH. Các ủy viên BCH
có quyền đề xuất các ý kiến về nội dung chương trình họp BCH. Nội dung đề xuất
phải gửi đến Tổng thư ký ít nhất 14 (mười bốn) ngày làm việc trước khi cuộc họp
diễn ra. Chương trình họp phải được gửi đến các ủy viên BCH ít nhất 07 (bảy)
ngày làm việc trước cuộc họp.
4. Tổng thư ký,
Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kỷ luật và Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại được
mời tham dự các cuộc họp BCH.
5. Các cuộc họp của
BCH đều được lập biên bản và có nghị quyết cuộc họp.
6. Trước khi công bố
nghị quyết cuộc họp, nội dung cuộc họp không được công bố rộng rãi, chỉ thông
báo cho cá nhân, đơn vị có liên quan.
7. BCH có thể mời các
khách mời tham dự, các khách mời không có quyền biểu quyết và chỉ đóng góp ý
kiến khi được BCH đồng ý.
Điều
37. Nhiệm vụ, quyền hạn của BCH
1. Thảo luận và thông
qua các quyết định trong tất cả các trường hợp không thuộc thẩm quyền của Đại
hội hoặc không thuộc các cơ quan khác của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam theo quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ này.
2. Thảo luận và thông
qua quy chế hoạt động của BCH, quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các ban, Hội đồng tư vấn, tổ chức trực thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
3. Bổ nhiệm Thường
trực BCH gồm: Chủ tịch, 03 (ba) Phó Chủ tịch và 01 (một) ủy viên trong số ủy
viên BCH.
4. Triển khai nghị
quyết Đại hội và chỉ đạo, giám sát hoạt động của các ban, Hội đồng tư vấn, cơ
quan, tổ chức thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
5. Quyết định thời
gian, địa điểm tổ chức Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và thành lập Ban Tổ
chức Đại hội.
6. Thông qua kế hoạch
tài chính của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
7. Quyết định khen
thưởng cho các ủy viên BCH, các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
8. Báo cáo kế hoạch
công tác với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Thành lập các tổ
chức trực thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; bổ nhiệm các Trưởng ban, Phó Trưởng
ban, thành viên của các ban và Hội đồng tư vấn thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam.
10. Trình Đại hội
thông qua các báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội.
11. Giao nhiệm vụ
trong phạm vi thẩm quyền của mình hoặc ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác
thay mình thực hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
12. Quyết định bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm Tổng thư ký.
13. Tạm thời miễn
nhiệm, bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu hoặc tạm thời đình chỉ một thành viên
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam cho đến kỳ Đại hội tiếp theo.
Điều
38. Quyết định của BCH
1. Trừ trường hợp có
quy định khác trong Điều lệ này, quyết định của BCH được thông qua khi có trên
1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên BCH có mặt biểu quyết tán thành. Trong
trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch (hoặc người chủ trì).
2. BCH có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ thẻ hoặc bỏ phiếu kín, việc quyết định hình thức biểu
quyết do BCH quyết định. Nếu biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín, các phiếu
trắng hoặc ghi sai quy định hoặc không tham gia bỏ phiếu sẽ không được tính vào
kết quả bỏ phiếu.
3. Tất cả các quyết
định đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp và nghị quyết của BCH.
4. Các quyết định sẽ
có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm
theo quyết định của BCH.
5. Trong trường hợp
cần lấy ý kiến của BCH ngoài kỳ họp BCH, ủy viên BCH có thể cho ý kiến bằng văn
bản.
6. Ủy viên BCH nếu có
mâu thuẫn về lợi ích trong sự việc đang được xem xét quyết định thì ủy viên đó
phải rút lui khỏi việc thảo luận và quyết định về sự việc đó.
Điều
39. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm một chức danh do Đại hội bầu thuộc thẩm quyền của Đại hội. BCH chỉ có
quyền tạm thời miễn nhiệm/ bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu cho đến khi có
quyết định của Đại hội.
2. Ủy viên BCH được
đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu bằng văn bản với lý do
chính đáng và phải gửi đến tất cả các ủy viên BCH.
3. Cá nhân bị đề nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh có quyền nêu ý kiến để bảo vệ quyền lợi của
mình.
4. Đề nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên BCH có mặt biểu quyết tán thành, đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm được đưa
vào chương trình Đại hội và được gửi tới tất cả các thành viên.
5. Việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có
quyền biểu quyết có mặt tán thành.
6. Cá nhân bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm (tạm thời) phải dừng ngay mọi hoạt động bóng đá.
Điều
40. Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam do Đại hội bầu trực tiếp, có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Là chủ tài khoản
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; đại diện cho Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, BCH,
Thường trực BCH trong các quan hệ đối nội và đối ngoại và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
b) Chịu trách nhiệm
báo cáo BCH, Thường trực BCH và các thành viên về hoạt động của Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam;
c) Lãnh đạo việc thực
hiện Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, các quyết định, nghị quyết của Đại
hội, BCH, Thường trực BCH;
d) Triệu tập và chủ
trì cuộc họp của Thường trực BCH, BCH, Đại hội. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt,
một Phó Chủ tịch do Chủ tịch uỷ quyền chủ trì cuộc họp;
đ) Ký các văn bản,
quyết định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam khi đã được Đại hội, BCH, Thường trực
BCH thông qua và các văn bản khác trong phạm vi thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm
về mối quan hệ giữa Liên đoàn Bóng đá Việt Nam với các thành viên, với FIFA,
AFC, các tổ chức và các cơ quan khác;
g) Chỉ Chủ tịch mới
có quyền đề xuất bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Tổng thư ký;
h) Chủ trì các cuộc
họp của các ban khác nếu được đề nghị.
2. Chủ tịch tham gia
biểu quyết trong cuộc họp BCH, Thường trực BCH. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch.
3. Trường hợp Chủ
tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch đương nhiệm có thời gian tại vị lâu nhất (hoặc Phó
Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền) sẽ thay Quyền Chủ tịch. Trường hợp vị trí Chủ
tịch bị bỏ trống (bị bệnh nặng, chết hoặc các trường hợp bất khả kháng theo quy
định của pháp luật, không tham dự 03 (ba) cuộc họp BCH liên tiếp hoặc từ chức),
Phó Chủ tịch tại vị lâu nhất sẽ đảm nhiệm chức quyền Chủ tịch cho đến khi Chủ
tịch mới được bầu tại Đại hội được triệu tập gần nhất theo quy định của Điều lệ
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
4. Việc quy định bổ
sung quyền hạn của Chủ tịch phải được quy định trong Quy chế của Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam và phải phù hợp với quy định của FIFA và AFC.
Điều
41. Các Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch do
Đại hội bầu trực tiếp, có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Hoạt động theo sự
phân công của Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
2. Được quyền ký thay
văn bản khi được Chủ tịch ủy quyền;
3. Giám sát Tổng thư
ký điều hành các lĩnh vực công tác do mình phụ trách và báo cáo kết quả trước
Chủ tịch.
Điều
42. Thường trực BCH
1. Thường trực BCH do
BCH bầu trong số các ủy viên BCH. Thường trực BCH gồm: Chủ tịch, 03 (ba) Phó
Chủ tịch và 01 (một) ủy viên. Nhiệm kỳ của Thường trực BCH cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
Thường trực BCH có
nhiệm vụ giải quyết những vấn đề cần phải giải quyết ngay của Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam giữa hai kỳ họp của BCH.
2. Chủ tịch triệu tập
họp Thường trực BCH. Nếu cuộc họp không được tiến hành trong khoảng thời gian
quy định, các quyết định sẽ được thông qua bằng các phương tiện thông tin khác
như: Họp trực tuyến, lấy ý kiến bằng văn bản gửi qua thư, fax, thư điện tử và
phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Thường trực BCH tán thành.
3. Thường trực BCH
họp khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên có mặt. Thường trực BCH có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ thẻ hoặc bỏ phiếu kín, việc quyết định hình
thức biểu quyết do Thường trực BCH quyết định.
4. Các nghị quyết,
quyết định của Thường trực BCH được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai)
tổng số ủy viên có mặt biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch (hoặc người chủ trì).
5. Tất cả các quyết
định đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp và nghị quyết.
6. Các quyết định sẽ
có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký hoặc vào một thời điểm theo
quyết định của Thường trực BCH.
7. Chủ tịch thông báo
ngay tới các ủy viên BCH các quyết định của Thường trực BCH. Các quyết định này
sẽ được BCH thông qua tại kỳ họp kế tiếp.
8. Trong trường hợp
Chủ tịch không thể tham dự cuộc họp, Phó Chủ tịch đương nhiệm có thời gian tại
vị lâu nhất (hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền) sẽ chủ trì cuộc họp.
Điều
43. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do
Đại hội bầu để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam. Ban Kiểm tra gồm 01 (một) Trưởng ban và 02 (hai) ủy viên. Tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ủy viên Ban Kiểm tra không được là ủy
viên BCH. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Kiểm tra hoạt
động độc lập theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, quy chế do BCH ban hành
và tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ của Ban
Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của BCH và Thường trực BCH; các quy chế, các hoạt động kinh
tế, tài chính, các hoạt động khác của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc LĐBĐVN và các thành viên;
b) Tuỳ tính chất của
từng vụ việc, Ban Kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra với Thường trực BCH, BCH
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam hoặc trình Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xem
xét, quyết định.
Điều
44. Các ban chức năng và Hội đồng Tư vấn
1. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có các ban chức năng và Hội đồng Tư vấn
a) Các ban chức năng
gồm:
- Ban Chiến lược;
- Ban Bóng đá chuyên
nghiệp;
- Ban Cấp phép CLB;
- Ban Futsal;
- Ban Bóng đá Nữ;
- Ban Bóng đá phong
trào;
- Ban Tài chính và
vận động tài trợ;
- Ban Truyền thông và
Đối ngoại;
- Ban Y học thể thao;
- Ban Tư cách cầu
thủ;
- Ban Trọng tài.
Trường hợp chia,
tách, thành lập, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của một hoặc một số ban chức
năng, Hội đồng tư vấn do BCH quyết định theo thẩm quyền và không dẫn đến việc
sửa đổi Điều lệ này.
b) Hội đồng Tư vấn:
Hội đồng HLV bóng đá Quốc gia hoạt động theo quy định của BCH.
2. Trưởng ban của các
ban chức năng (ngoại trừ Ban Cấp phép CLB) phải là ủy viên BCH. Các thành viên
của mỗi ban và của Hội đồng HLV bóng đá Quốc gia sẽ do BCH bổ nhiệm dựa trên đề
xuất của Thường trực BCH. Các Trưởng ban, Phó Trưởng ban và thành viên của các
ban chức năng và Hội đồng HLV bóng đá Quốc gia được bổ nhiệm trong một nhiệm kỳ
công tác là 04 (bốn) năm.
3. Trưởng ban là
người đại diện cho ban triển khai công việc theo quy định.
4. Cơ cấu tổ chức và
chức năng của các ban được quy định rõ trong Điều lệ này, quy chế làm việc và
quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng ban do BCH ban hành.
5. Mỗi ban chức năng
có thể đề xuất lên BCH những sửa đổi liên quan đến các quy định của ban.
Điều
45. Ban Chiến lược
Ban Chiến lược giải
quyết những vấn đề về chiến lược phát triển bóng đá và vị thế của bóng đá. Ban
Chiến lược gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba)
ủy viên.
Điều
46. Ban Bóng đá chuyên nghiệp
1. Ban Bóng đá chuyên
nghiệp lập kế hoạch phát triển bóng đá chuyên nghiệp và chịu trách nhiệm về các
hoạt động liên quan đến bóng đá chuyên nghiệp.
2. Ban Bóng đá chuyên
nghiệp gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy
viên.
3. Ban Bóng đá chuyên
nghiệp hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Quy chế do BCH ban
hành.
Điều
47. Ban Cấp phép CLB
1. Ban Cấp phép CLB
xem xét, cấp phép cho CLB tham gia giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia và giải
bóng đá cấp CLB của AFC theo quy định của Quy chế cấp phép CLB chuyên nghiệp.
2. Ban Cấp phép CLB
gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên. Ban
cấp phép CLB phải có ít nhất 01 thành viên có bằng cử nhân luật và/hoặc 01
thành viên có bằng cử nhân kinh tế chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán.
3. Ban Cấp phép CLB
hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Quy chế cấp phép CLB
chuyên nghiệp.
Điều
48. Ban Futsal
Ban Futsal giúp Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam phát triển phong trào Futsal. Ban Futsal gồm 01 (một)
Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên.
Điều
49. Ban Bóng đá nữ
Ban Bóng đá nữ giúp
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phát triển bóng đá nữ. Ban Bóng đá nữ gồm 01 (một)
Trưởng ban, tối đa 02 (hai) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên.
Điều
50. Ban Bóng đá phong trào
Ban Bóng đá phong
trào giải quyết những vấn đề chung về bóng đá ở cấp cơ sở như cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ giữa các CLB, Liên đoàn, các thành viên và FIFA.
Ban Bóng đá phong
trào gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban tối đa 03 (ba) ủy viên.
Điều
51. Ban Tài chính và Vận động tài trợ
Ban Tài chính và Vận
động tài trợ tư vấn cho BCH về tất cả các vấn đề tiếp thị, xây dựng chiến lược
tiếp thị và thiết lập, duy trì mối quan hệ với các đối tác của Liên đoàn Bóng
đá Việt Nam; giám sát hoạt động quản lý tài chính và tư vấn về quản lý tài
chính và tài sản; lập dự toán ngân sách của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, thẩm
định báo cáo tài chính của Tổng thư ký để trình BCH xem xét, phê duyệt.
Ban Tài chính và Vận
động tài trợ gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba)
ủy viên.
Điều
52. Ban Truyền thông
Ban Truyền thông tổ
chức công tác truyền thông và sự kiện của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; xây dựng,
duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa LĐBĐVN với các tổ chức truyền
thông trong nước và quốc tế.
Ban Truyền thông gồm
01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên.
Điều
53. Ban Y học Thể thao
Ban Y học Thể thao có
chức năng nghiên cứu, đề xuất các chương trình, kế hoạch phát triển y học trong
bóng đá và tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam những giải
pháp về tổ chức và nhân sự để hình thành mạng lưới chăm sóc, chữa trị và phục
hồi chức năng cho vận động viên.
Ban Y học Thể thao
gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên, đa
số các ủy viên của Ban được lựa chọn từ đội ngũ các chuyên gia y tế của các tổ
chức chuyên ngành.
Điều
54. Ban Tư cách cầu thủ
1. Ban Tư cách cầu
thủ thiết lập và giám sát việc tuân thủ các quy định về chuyển nhượng theo các
quy định của FIFA về tư cách và chuyển nhượng cầu thủ, đồng thời quyết định tư
cách cầu thủ đối với các giải đấu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Ban Tư cách cầu
thủ gồm 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên.
Điều
55. Ban Trọng tài
1. Ban Trọng tài gồm
01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 03 (ba) ủy viên. Các
thành viên của Ban không được làm việc hoặc dưới sự quản lý của bất kỳ thành
viên nào của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Ban Trọng tài chịu
trách nhiệm thực hiện và giải thích Luật thi đấu bóng đá, quản lý trọng tài và
hoạt động của trọng tài bóng đá ở cấp quốc gia, thông báo và hướng dẫn các quy
định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, FIFA về công tác trọng tài. Phân công giám
sát trọng tài, trọng tài và trợ lý trọng tài cho các trận đấu của các giải bóng
đá quốc gia.
3. Ban Trọng tài hoạt
động theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động
của trọng tài bóng đá Việt Nam.
Điều
56. Hội đồng HLV bóng đá quốc gia
Hội đồng HLV Bóng đá
Quốc gia phối hợp với các cơ quan chức năng của LĐBĐVN tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng HLV bóng đá toàn quốc, theo
dõi, quản lý, giúp đỡ đội ngũ HLV về mặt chuyên môn và tham mưu cho Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam về việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng lực lượng HLV cho
các Đội tuyển Quốc gia.
Hội đồng HLV Bóng đá
Quốc gia gồm 01 (một) Chủ tịch, 01 (một) Phó Chủ tịch và 03 (ba) ủy viên.
Điều
57. Tổ chức trực thuộc
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có một số tổ chức trực thuộc bao gồm: Tạp chí Bóng đá, Trung tâm Đào
tạo Bóng đá Trẻ Việt Nam và một số tổ chức khác theo quyết định của BCH.
Điều
58. Bộ phận hành chính của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
Bộ phận hành chính
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (gồm Văn phòng và các phòng chức năng) thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Đại hội, của BCH, thường trực BCH và các hoạt
động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thư ký;
tuân thủ Quy chế làm việc của cơ quan Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các quy
định khác có liên quan.
Điều
59. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký là
người đứng đầu bộ phận hành chính của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Tổng thư ký
được BCH bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn. Tổng thư ký làm
việc theo hợp đồng lao động với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Tổng thư ký có
quyền hạn và trách nhiệm:
a) Tham dự Đại hội và
các cuộc họp của BCH, Thường trực BCH và các ban chức năng;
b) Chịu trách nhiệm
chuẩn bị công tác tổ chức Đại hội, các cuộc họp BCH và các ban khác;
c) Tổ chức ghi các
biên bản của Đại hội, các cuộc họp BCH, Thường trực BCH và các ban chức năng;
d) Được ủy quyền thứ
nhất của chủ tài khoản Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
đ) Là người thay mặt
Chủ tịch trong các quan hệ đối nội, đối ngoại;
e) Là người phát ngôn
chính thức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
g) Chuẩn bị và thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội, BCH, Thường trực BCH về các mặt
công tác của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
h) Đảm bảo mối quan
hệ với FIFA, AFC, các Liên đoàn Bóng đá Quốc gia và các tổ chức thể thao khác
dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch;
i) Tuyển dụng nhân sự
làm việc ở bộ phận hành chính của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và đề xuất bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ quản lý thuộc bộ phận hành chính để Chủ tịch quyết
định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
k) Ủy quyền cho các
Phó Tổng thư ký ký thay.
3. Tổng thư ký không
phải là ủy viên của bất cứ ban nào của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều
60. Bộ phận Pháp chế
1. Bộ phận Pháp chế
gồm: Ban Kỷ luật, Ban Giải quyết khiếu nại và Ban Giải quyết khiếu nại cấp phép
CLB.
2. Thành viên của Bộ
phận Pháp chế không được đồng thời đảm nhiệm vị trí ở bất kỳ bộ phận nào khác
thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tại cùng thời điểm.
Điều
61. Ban Kỷ luật
1. Ban Kỷ luật thực
hiện chức năng xem xét và quyết định kỷ luật về bóng đá theo thẩm quyền.
Các thành viên của
Ban Kỷ luật do Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bổ nhiệm gồm: 01 (một)
Trưởng Ban, tối đa 02 phó Trưởng Ban và 02 (hai) ủy viên. Ban Kỷ luật có ít
nhất 01 (một) thành viên có bằng cử nhân luật.
2. Chức năng, nhiệm
vụ của Ban Kỷ luật được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kỷ
luật và Quy định về kỷ luật của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Tất cả các thành
viên của Ban Kỷ luật nếu liên quan đến vụ việc thì không được tham gia vào tiến
trình giải quyết vụ việc đó.
3. Quyết định của Ban
Kỷ luật được thông qua khi có ít nhất 03 (ba) thành viên tham dự hoặc do Trưởng
ban tự quyết định.
4. Ban Kỷ luật hoạt
động độc lập, tuân theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Quy định về kỷ luật
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kỷ luật và
các quy định khác có liên quan khi xem xét kỷ luật đối với Ủy viên BCH vi phạm
về đạo đức, thành viên, quan chức, cán bộ, CLB, cầu thủ, đơn vị tổ chức giải
đấu, trận đấu và đơn vị trung gian.
5. Các hình thức kỷ
luật bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu, đình chỉ và khai trừ thành viên thuộc
thẩm quyền của Đại hội.
Điều
62. Ban Giải quyết khiếu nại
1. Ban Giải quyết
khiếu nại thực hiện chức năng xem xét, giải quyết khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật, quyết định giải quyết tranh chấp về bóng đá, quyết định liên quan đến
bầu cử của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Các thành viên của
Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bổ nhiệm
gồm: 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) phó Trưởng Ban và 03 (ba) ủy viên. Ban Giải
quyết khiếu nại có ít nhất 01 (một) thành viên có bằng cử nhân luật.
2. Chức năng và nhiệm
vụ của Ban Giải quyết khiếu nại được quy định trong Quy chế hoạt động của Ban
Giải quyết khiếu nại và Quy định về kỷ luật của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Quyết định của Ban được thông qua khi có ít nhất 03 (ba) thành viên tham dự
hoặc Trưởng ban tự quyết định.
3. Ban Giải quyết
khiếu nại hoạt động độc lập, tuân theo Điều lệ này, Quy định về kỷ luật của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Quy chế hoạt động của Ban Giải quyết khiếu nại và
các quy định khác có liên quan khi xem xét giải quyết khiếu nại.
Điều
63. Ban Giải quyết khiếu nại cấp phép CLB
1. Ban Giải quyết
khiếu nại cấp phép CLB thực hiện chức năng xem xét, giải quyết khiếu nại đối
với quyết định của Ban Cấp phép CLB.
2. Các thành viên Ban
Giải quyết khiếu nại cấp phép CLB do BCH Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bổ nhiệm
gồm: 01 (một) Trưởng ban, 01 (một) Phó Trưởng ban và tối đa 02 (hai) ủy viên.
Ban Giải quyết khiếu nại cấp phép CLB phải có ít nhất 01 thành viên có bằng cử
nhân luật và/hoặc 01 thành viên có bằng cử nhân kinh tế chuyên ngành kế toán
hoặc kiểm toán.
3. Ban Giải quyết
khiếu nại Cấp phép CLB hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Quy
chế cấp phép CLB chuyên nghiệp.
Điều
64. Các hình thức kỷ luật
1. Đối với cá nhân:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Phạt tiền;
d) Thu hồi giải
thưởng;
đ) Bãi nhiệm;
e) Đình chỉ thi đấu,
đình chỉ làm nhiệm vụ;
g) Cấm vào phòng thay
đồ và khu vực kỹ thuật;
h) Cấm vào sân vận
động;
i) Đình chỉ, cấm tham
gia các hoạt động liên quan đến bóng đá.
2. Đối với tập thể:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Phạt tiền;
d) Thu hồi giải
thưởng;
đ) Cấm chuyển nhượng;
e) Buộc phải thi đấu
trên sân không có khán giả;
g) Buộc phải thi đấu
trên sân trung lập;
h) Cấm thi đấu trên
một sân cụ thể;
i) Hủy bỏ kết quả
trận đấu;
k) Thi đấu lại;
l) Loại khỏi giải;
m) Khai trừ;
n) Phạt thua;
o) Trừ điểm;
p) Chuyển xuống thi
đấu ở hạng thấp hơn.
Điều
65. Trọng tài xét xử
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam thành lập bộ phận Trọng tài xét xử để giải quyết tất cả các tranh chấp
nội bộ liên quan đến bóng đá giữa Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, các thành viên,
cầu thủ, HLV, đơn vị trung gian, đơn vị tổ chức trận đấu. BCH quy định về cơ
cấu, thủ tục và quyền hạn của Trọng tài xét xử.
Điều
66. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
1. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam, thành viên, cầu thủ, HLV, đơn vị trung gian và đơn vị tổ chức trận
đấu, giải bóng đá không được đưa bất cứ tranh chấp nào liên quan đến bóng đá ra
Tòa án nhân dân trừ những trường hợp đặc biệt được quy định trong Điều lệ và
quy định của FIFA. Mọi tranh chấp liên quan đến bóng đá đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của FIFA, AFC và Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến các giải bóng đá do
Liên đoàn quản lý, tổ chức. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quốc tế thuộc
về FIFA.
Điều
67. Tòa Trọng tài Thể thao (CAS)
1. Theo các điều khoản
có liên quan trong Điều lệ của FIFA, bất cứ khiếu nại nào đối với các quyết
định cuối cùng và bắt buộc của FIFA sẽ được CAS giải quyết. CAS không giải
quyết những khiếu nại liên quan đến vi phạm Luật Thi đấu bóng đá, đình chỉ thi
đấu đến 04 (bốn) trận hoặc từ 03 (ba) tháng trở xuống (ngoại trừ các quyết định
liên quan đến doping), các quyết định của bộ phận trọng tài được thành lập hợp
lệ và độc lập của các Liên đoàn Bóng đá quốc gia hoặc Liên đoàn Bóng đá Châu
lục
2. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam phải đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối của các thành viên, cầu thủ, quan
chức, đơn vị trung gian và cơ quan tổ chức trận đấu, giải bóng đá đối với các
quyết định cuối cùng của một cơ quan thuộc FIFA hoặc CAS.
Chương
IV
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
68. Tài chính và tài sản
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có tài chính và tài sản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài
chính, được quyền thu, chi cho các hoạt động theo các quy định về tài chính của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật. Năm tài chính
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm.
Điều
69. Quản lý tài chính và tài sản
Việc quản lý tài sản,
tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của
BCH về việc chi tiêu tài chính và phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ
họp BCH và Đại hội.
Điều
70. Các khoản thu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Tiền đóng niên
liễm của các thành viên theo quy định tại Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Thu lệ phí tổ chức
các giải thi đấu trong nước.
3. Tiền thu từ các
hợp đồng tài trợ, quảng cáo cho các giải thi đấu trong nước và cho các Đội
tuyển Quốc gia Nam và Nữ.
4. Tiền tài trợ, viện
trợ từ các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế không gắn với quảng cáo.
5. Tiền ủng hộ, quà
biếu, tặng của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
6. Tiền thu từ hoạt
động thanh lý, nhượng bán tài sản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
7. Tiền thu từ các
hoạt động kinh tế sau khi đã nộp thuế theo luật định:
a) Sản xuất, kinh
doanh (nếu có);
b) Tổ chức các giải
thi đấu, các trận thi đấu quốc tế;
c) Tiền cho thuê tài
sản;
d) Tiền bán quyền sử dụng
các biểu trưng, huy hiệu, hình ảnh của LĐBĐVN;
đ) Tiền bán bản quyền
truyền hình các giải thi đấu.
8. Thu tiền phạt từ
án kỷ luật, phạt thẻ, khiếu kiện, khiếu nại.
9. Các khoản thu khác
theo quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và pháp luật.
10. Kinh phí thu được
từ các nguồn thu không được chia cho thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều
71. Các khoản chi của Liên đoàn
1. Các khoản chi của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam theo quy chế quản lý tài sản, tài chính do BCH thông
qua phù hợp với pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Trả các khoản thuế
và các khoản phí có liên quan;
b) Chi cho hoạt động
của cấp quản lý và các ban chức năng của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
c) Chi cho hoạt động
của cơ quan Liên đoàn Bóng đá Việt Nam như: Tiền lương, tiền công, tiền đóng
bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên, tiền công tác phí, mua sắm trang thiết bị, chi
phí thuê địa điểm, chi phí lễ tân, khánh tiết, tiền điện, nước, cước phí thông
tin liên lạc và những chi phí khác;
d) Chi phục vụ Đại
hội, Hội nghị BCH Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
đ) Chi tổ chức các
giải trong nước như: Hạng Nhì, Vô địch Quốc gia Nữ, Futsal, hạng Ba, bóng đá
Bãi biển...;
e) Chi tổ chức các
giải quốc tế tại Việt Nam;
g) Chi tổ chức hoặc
hỗ trợ tổ chức các giải bóng đá trẻ nam và nữ: U11, U13, U15, U17, U19, U21...;
h) Chi tổ chức các
lớp tập huấn trọng tài, giám sát, HLV;
i) Chi tặng các giải
thưởng, khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động bóng
đá;
k) Chi thuê HLV nước
ngoài, HLV trong nước cho các lớp đào tạo trẻ;
l) Chi cho công tác
tuyên truyền, báo chí, thông tin khoa học, nghiên cứu khoa học;
m) Chi đầu tư, xây
dựng, trang bị, sửa chữa cơ sở Văn phòng;
n) Chi cho các hoạt
động quan hệ quốc tế;
o) Các khoản chi phí
tiếp thị, tài trợ, kinh doanh và dịch vụ;
p) Chi hỗ trợ các
thành viên khi có điều kiện;
q) Các khoản chi hợp
pháp khác.
Điều
72. Kiểm toán độc lập
Đại hội chỉ định một
cơ quan kiểm toán độc lập để kiểm tra thu chi tài chính hằng năm do Ban Tài
chính báo cáo dựa trên các nguyên tắc kế toán cơ bản và trình Đại hội. Cơ quan
kiểm toán độc lập được chỉ định trong khoảng thời gian một nhiệm kỳ là 04 (bốn)
năm. Cơ quan này được tái chỉ định hoặc thay đổi khi cần thiết.
Điều
73. Niên liễm
1. Các Thành viên
phải đóng niên liễm cho Liên đoàn Bóng đá Việt Nam vào ngày 15 tháng 01 hàng
năm. Thành viên mới phải đóng niên liễm trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ khi
kết thúc Đại hội mà tổ chức đó được công nhận là thành viên của LĐBĐVN.
2. Đại hội có quyền
sửa đổi, ấn định số tiền niên liễm 01 (một) năm một lần theo đề nghị của BCH và
sẽ thông báo cho các thành viên vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Số tiền này đối
với các thành viên là như nhau và không được quá 03 (ba) triệu Việt Nam
đồng/một thành viên/một năm.
Điều
74. Giải quyết nợ
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có thể khấu trừ các khoản tiền mà các thành viên được hưởng để thanh
toán các khoản nợ của thành viên đó đối với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
Điều
75. Các khoản lệ phí
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam có thể yêu cầu các thành viên đóng lệ phí đối với các trận đấu, giải
đấu do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức.
Chương
V
CÁC
GIẢI ĐẤU, TRẬN ĐẤU VÀ SỰ KIỆN
Điều
76. Các giải đấu, trận đấu
1. Các giải đấu, trận
đấu và sự kiện do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức gồm:
a) Các giải bóng đá
chuyên nghiệp gồm: Giải Vô địch Quốc gia; Giải hạng Nhất Quốc gia; Giải Cúp
Quốc gia; Trận Siêu Cúp; Trận Play off và các giải bóng đá chuyên nghiệp khác
(nếu có);
b) Các giải bóng đá
ngoài chuyên nghiệp gồm: Các Giải bóng đá Nữ quốc gia, giải hạng Nhì quốc gia,
các giải Futsal quốc gia, giải hạng Ba quốc gia, các giải bóng đá Trẻ các lứa
tuổi của nam và nữ, giải bóng đá Bãi biển và các giải bóng đá phong trào khác;
c) Các giải đấu, trận
đấu và các hoạt động bóng đá quốc tế khác được tổ chức theo quy định của Điều
79 Điều lệ này.
2. BCH có thẩm quyền
ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị tổ chức giải để tổ chức các giải đấu, trận
đấu. Các giải đấu, trận đấu do các đơn vị được ủy quyền tổ chức có trách nhiệm
tuân thủ những quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và quy định của pháp
luật; không được gây trở ngại cho các giải đấu, trận đấu do Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam tổ chức. Trong mọi trường hợp, các giải đấu, trận đấu do Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam tổ chức được quyền ưu tiên trước nhất.
3. BCH có thể ban
hành thêm các điều khoản đặc biệt cho mục đích này.
Điều
77. Cấp giấy phép CLB
BCH quy định việc cấp
phép CLB, trong đó quy định sự tham gia của các CLB, đội bóng vào các giải bóng
đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức.
Điều
78. Các quyền và lợi ích
1. Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam và các thành viên là những chủ sở hữu đầu tiên của các quyền xuất phát
từ các giải đấu, trận đấu và các sự kiện khác diễn ra trong phạm vi quyền hạn
của các tổ chức này và không bị hạn chế về nội dung, thời gian, địa điểm và
luật lệ. Những quyền này bao gồm các quyền về tài chính, ghi hình và ghi âm,
bản quyền truyền hình và tường thuật, bản quyền truyền thông đa phương tiện,
quyền tiếp thị và quảng cáo, các quyền phát sinh trong khuôn khổ luật sở hữu
trí tuệ và các quyền liên quan đến các biểu trưng.
2. BCH quyết định
phương thức và mức độ sử dụng những quyền trên đồng thời đưa ra các quy định
đặc biệt cho mục đích này. BCH có quyền quyết định sử dụng độc quyền các quyền
trên hoặc liên kết với một bên thứ ba hoặc hoàn toàn thông qua bên thứ ba.
Điều
79. Trao quyền
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam là cơ quan duy nhất được trao quyền cho các đối tác về phân phối hình
ảnh, âm thanh và những dữ liệu khác của các trận bóng, các sự kiện hoạt động
bóng đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức và không bị hạn chế về nội dung,
thời gian, địa điểm, các vấn đề kỹ thuật và pháp lý.
Điều
80. Các trận đấu và các giải đấu quốc tế
1. Thẩm quyền tổ chức
các trận đấu và giải đấu quốc tế giữa các Đội tuyển Quốc gia hoặc giữa các CLB
thuộc về FIFA, Liên đoàn Bóng đá Châu lục. Các trận đấu, giải đấu quốc tế chỉ
được diễn ra khi có sự cho phép của FIFA hoặc Liên đoàn Bóng đá Châu lục có
liên quan.
2. LĐBĐVN tuân theo
lịch thi đấu quốc tế của FIFA và AFC.
Điều
81. Quan hệ thể thao
Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam không được phép tổ chức, tham gia các trận đấu, giải đấu nhằm mục đích
tạo các mối quan hệ về thể thao với các liên đoàn bóng đá quốc gia không phải
là thành viên của FIFA, hoặc chỉ là thành viên tạm thời của Liên đoàn Bóng đá
Châu lục nếu không được FIFA cho phép.
Điều
82. Sự chấp thuận
Các CLB, đội bóng,
đơn vị tổ chức giải đấu quốc gia hoặc nhóm các CLB, đội bóng là thành viên của
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam không được làm thành viên của một liên đoàn bóng đá
quốc gia khác hay tham gia các giải đấu trên lãnh thổ của liên đoàn bóng đá
quốc gia khác mà không được Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, liên đoàn bóng đá quốc
gia đó, Liên đoàn bóng đá châu lục hay FIFA cho phép, trừ những trường hợp
ngoại lệ.
Chương
VI
KHEN
THƯỞNG
Điều
83. Khen thưởng
Thành viên, đơn vị,
tập thể và cá nhân thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp phát triển bóng đá được khen thưởng, xét tặng danh hiệu vinh dự
của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, đồng thời đề nghị với FIFA,
AFC có hình thức khen thưởng phù hợp với quy định của các cơ quan, tổ chức này.
Điều
84. Hội đồng Thi đua khen thưởng của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
1. Chủ tịch Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng của Liên
đoàn để xem xét kết quả thi đua và đề nghị khen thưởng của Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam.
2. Căn cứ đề nghị của
Tổng thư ký, Thường trực BCH và các thành viên, Hội đồng Thi đua khen thưởng
xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng đối với các thành viên, Ủy viên BCH và các cá nhân, tập thể, tổ
chức có thành tích đóng góp vào sự phát triển của bóng đá Việt Nam.
3. Chủ tịch Hội đồng
Thi đua khen thưởng là Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
4. Phó Chủ tịch Hội
đồng Thi đua khen thưởng là một trong các Phó Chủ tịch L Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam.
5. Các Phó Chủ tịch
khác, Tổng thư ký và một số Trưởng ban là ủy viên Hội đồng.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
85. Các tình huống bất khả kháng và các trường hợp ngoài quy định của Điều lệ
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
BCH có thẩm quyền đưa
ra quyết định cuối cùng về mọi vấn đề không có trong Điều lệ này hoặc trong
trường hợp bất khả kháng nhưng không trái với pháp luật và những quy định của
FIFA, AFC.
Điều
86. Giải thể
1. Mọi quyết định
liên quan đến việc giải thể Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đều phải được ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Việc giải thể Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thực hiện theo nghị quyết của Đại hội
Liên đoàn và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tài sản của Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam khi bị giải thể được thực hiện theo nghị quyết của Đại
hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
87. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) LĐBĐVN gồm 07 (bảy) Chương, 87 (tám mươi bảy) Điều đã được Đại hội
thường niên năm 2020 của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 11
năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Ban chấp hành Liên đoàn
Bóng đá Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.