BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5911/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG
NHẬN “BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở
VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 3696/QĐ-BYT ngày
22/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng năng lực hệ thống Phục hồi chức năng ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3089/QĐ-BYT ngày
16/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống Phục hồi chức năng ở Việt
Nam;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu kết
quả Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống Phục hồi chức năng ở Việt
Nam ngày 24 tháng 6 năm 2021;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
nhận “Báo cáo kết quả đánh giá thực trạng năng lực hệ thống
Phục hồi chức năng ở Việt Nam” của Ban Nghiên
cứu, đánh giá được thành lập theo Quyết định số 3696/QĐ-BYT ngày 22/8/2019 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. “Báo
cáo kết quả đánh giá thực trạng năng lực hệ thống Phục hồi chức năng ở Việt
Nam” sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo chiến lược Quốc gia phục hồi chức
năng Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; tham khảo để xây dựng chính
sách, các hướng dẫn chuyên môn và các nhiệm vụ khác về phục hồi chức năng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông/bà Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ LĐTBXH;
- Các thành viên Ban NC;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG
LỰC HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5911/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. CHỈ ĐẠO
NGHIÊN CỨU:
PGS. TS.
Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế
II. BAN
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Ở VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số: 3696/QĐ-BYT ngày 22/8/2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Ông
Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
|
Trưởng ban
|
2. Ông
Nguyễn Minh Lợi, Phó Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế,
|
Phó Trưởng ban
|
3. Bà
Phạm Thị Hải Hà, Phó Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội,
|
Phó Trưởng ban
|
4. Ông
Lê Tuấn Đống, Trưởng phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Bộ Y tế,
|
Thành viên
|
5. Ông
Ngô Vũ Thắng, Trưởng phòng Tài chính; Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Y tế,
|
Thành viên
|
6. Ông
Cầm Bá Thức, Phó Giám đốc Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi chức năng Trung
ương,
|
Thành viên
|
7. Ông
Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện C Đà Nẵng,
|
Thành viên
|
8. Ông
Phạm Văn Minh, Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội,
|
Thành viên
|
9. Ông
Lương Tuấn Khanh, Giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai,
|
Thành viên
|
10. Ông
Trịnh Quang Dũng, Trưởng khoa PHCN, Bệnh viện Nhi Trung ương,
|
Thành viên
|
11. Ông
Đỗ Trí Hùng, Trưởng khoa PHCN, Bệnh viện E,
|
Thành viên
|
12. Ông
Trần Quốc Đạt, Trưởng khoa PHCN, Bệnh viện Hữu nghị
|
Thành viên
|
13. Ông
Phạm Đại Đồng, Trưởng phòng Chính sách xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội,
|
Thành viên
|
14. Bà
Phạm Thị Cẩm Hưng, Chủ nhiệm Bộ môn PHCN, Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải
Dương,
|
Thành viên
|
15. Bà
Lê Thanh Vân, Chủ nhiệm Bộ môn VLTL, Trường Đại học Y- Dược TP hồ Chí Minh,
|
Thành viên
|
16. Bà
Nguyễn Thị Thanh Lịch Phó trưởng phòng, Phòng Phục hồi chức năng và Giám
định, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
|
Thành viên
|
17. Bà
Nguyễn Minh Hạnh, Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Bộ Y tế,
|
Thành viên
|
18. Ông
Phạm Văn Bằng, Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế,
|
Thành viên
|
19. Đại
diện một số Tổ chức Quốc tế, Tổ chức Phi Chính phủ Thành viên
|
Thành viên
|
- Văn
phòng Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam
- Phòng
Môi trường và phát triển xã hội, Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
- Hội
trợ giúp Người khuyết tật Việt Nam (VNAH)
- Ủy
ban y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV)
- Trung
tâm Quốc tế tại Việt Nam (The International Center)
- Viện
Dân số, Sức khỏe và Phát triển (PHAD)
- Trung
tâm Phát triển Sức khỏe Bền vững (VietHealth)
- Trung
tâm Sáng kiến Sức khoẻ và Dân số (CCIHP)
- Trung
tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng (Trung tâm ACDC)
- ICRC
MoveAbility Foundation (hay MoveAbility)
- Tổ
chức Humanity & Inclusion (HI)
|
|
20. Ông
Trần Ngọc Nghị, Phó trưởng phòng, Phòng Phục hồi chức năng và Giám định, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
|
Thành viên,
Thư ký
|
LỜI CẢM ƠN
Đánh giá
này được thực hiện thông qua nỗ lực của nhiều bên, trong đó có Cục Quản lý Khám
chữa bệnh, Bộ Y tế (BYT) là đầu mối có sự tham gia của Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội (BLĐTBXH), các Thành viên Ban Nghiên cứu, đánh giá
thực trạng năng lực Hệ thống Phục hồi Chức năng (PHCN) ở Việt Nam, Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
Để hoàn
thành nghiên cứu, đánh giá thực trạng, năng lực hệ thống Phục hồi chức năng
(PHCN) ở Việt Nam, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế xin trân trọng cảm ơn sự
chỉ đạo sâu sát của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam; PGS.TS Nguyễn Trường
Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế cũng cảm ơn và
đánh giá cao sự phối hợp của Vụ hợp tác quốc tế, các Vụ/Cục, đơn vị thuộc Bộ Y
tế, Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (LĐTBXH). Trân trọng
cảm ơn sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp rất giá trị của GS.TS Lê Ngọc
Trọng, Nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế, PGS.TS Trần Trọng Hải, Chủ tịch Hội PHCN Việt
Nam, các chuyên gia của Hội PHCN Việt Nam, Liên hiệp hội Người Khuyết tật Việt Nam;
Bộ môn PHCN Trường Đại Học Y Hà Nội, Đại học Y tế công cộng, Đại học kỹ thuật
Y- Dược Hải Dương; Đại học Y-Dược Tp Hồ Chí Minh, Đại học Lao động xã hội, Sở Y
tế, Sở LĐTBXH các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Cơ sở PHCN các tuyến
thuộc ngành y tế và ngành LĐTBXH, các Trung tâm bảo trợ xã hội. Chúng tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tham gia
đóng góp, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm về PHCN tại Việt Nam. Những đóng góp
của quý vị là rất hữu ích trong quá trình xây dựng và hoàn thiện báo cáo của
nghiên cứu, đánh giá này.
Chúng tôi
xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Văn phòng WHO tại Việt Nam và Văn phòng WHO khu
vực Tây Thái Bình Dương (WHO WPRO) vì những hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật,
phương pháp đánh giá và cử chuyên gia tham gia công tác chuẩn bị, đóng góp công
sức và làm việc không mệt mỏi trong suốt giai đoạn thu thập dữ liệu trong nước,
cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo. Cảm ơn và đánh giá cao sự cam kết
của Văn phòng WHO tại Việt Nam và Văn phòng WHO khu vực Tây Thái Bình Dương
(WHO WPRO) trong việc tiếp tục hỗ trợ xây dựng kế hoạch, chiến lược và những hỗ
trợ về chuyên gia, kỹ thuật nhằm phát triển PHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.
Cuối
cùng, chúng tôi xin được cảm ơn Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại
Việt Nam và Washington; Sự phối hợp và tài trợ của Hội trợ giúp Người khuyết tật
Việt Nam (VNAH); MCNV và các tổ chức phi chính phủ hoạt động về PHCN tại Việt
Nam đã giúp chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo
nghiên cứu, đánh giá này. Chúng tôi cũng đánh giá cao những cam kết hỗ trợ hiện
tại và lâu dài cho ngành PHCN của USAID, VNAH và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động về PHCN tại Việt Nam.
Nghiên cứu,
đánh giá này được hoàn thành trong thời gian ngắn nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Ban nghiên cứu, đánh giá thực trạng, năng lực hệ thống Phục hồi chức
năng (PHCN) ở Việt Nam rất mong nhận được góp ý của quý bạn đọc. Mọi góp ý xin
gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế; Địa chỉ: Số 138A Giảng Võ, Ba
Đình, Hà Nội.
Trân trọng
cảm ơn.
|
CỤC
TRƯỞNG
CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH
Trưởng ban nghiên cứu, đánh giá
PGS. TS. Lương Ngọc Khuê
|
Danh mục các từ viết tắt
BGDĐT
|
Bộ Giáo
dục và Đào tạo
|
BHXH
|
Bảo
hiểm xã hội
|
BHXHVN
|
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
|
BHYT
|
Bảo
hiểm y tế
|
BLĐTBXH
|
Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội
|
BTXH
|
Bảo trợ
xã hội
|
BYT
|
Bộ Y tế
|
CHXHCNVN
|
Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
|
CME
|
Cập
nhật kiến thức y khoa liên tục
|
CSSK
|
Chăm
sóc sức khỏe
|
DHIS
|
Phần
mềm thông tin y tế tuyến huyện
|
DIS
|
Hệ
thống thông tin Quản lý sức khỏe và Phục hồi chức năng cho người khuyết tật
|
ECDDI
|
Phát
hiện và Can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ nhỏ
|
HĐTL
|
Hoạt
động trị liệu
|
ICF
|
Phân
loại quốc tế về Chức năng, Sức khỏe và Khuyết tật
|
IPSO
|
Hiệp
hội Chân tay giả và Chỉnh hình Quốc tế
|
KCB
|
Khám
chữa bệnh
|
KOICA
|
Cơ quan
hợp tác quốc tế Hàn Quốc
|
NKT
|
Người
khuyết tật
|
NNTL
|
Ngôn
ngữ trị liệu
|
P&O
|
Chân
tay giả & chỉnh hình
|
PHCN
|
Phục
hồi chức năng
|
QLCL
|
Quản lý
chất lượng
|
QLKCB
|
Quản lý
khám chữa bệnh
|
RCQ
|
Bộ câu
hỏi về năng lực phục hồi chức năng
|
RMM
|
Mô hình
phát triển phục hồi chức năng
|
SPTG
|
Sản
phẩm trợ giúp
|
TFA
|
Tổ chức
Trinh Foundation Australia
|
TW
|
Trung ương
|
UNCRPD
|
Công
ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật
|
USAID
|
Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
|
VIETCOT
|
Trung
tâm Đào tạo Kỹ thuật viên Chỉnh hình Việt Nam
|
VINAREHA
|
Hội
Phục hồi chức năng Việt Nam
|
VLTL
|
Vật lý
trị liệu
|
VNAH
|
Hội Trợ
giúp Người khuyết tật Việt Nam
|
VNPTA
|
Hiệp
hội Vật lý trị liệu Việt Nam
|
WCPT
|
Liên
đoàn Vật lý Trị liệu Thế giới
|
WG
|
Nhóm
Washington
|
WHO
|
Tổ chức
Y tế Thế giới
|
WHO
WPRO
|
Tổ chức
Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương
|
Mục lục
Lời cảm
ơn
Danh mục
các từ viết tắt
Tóm tắt
1. Bối cảnh
và phương pháp luận
2. Giới thiệu
về PHCN
3. Các xu
hướng sức khỏe và nhu cầu PHCN tại Việt Nam
4. Tổng quan
về hệ thống y tế và PHCN của Việt Nam
5. Quản trị
PHCN
6. Tài
chính PHCN
7. Nguồn nhân
lực và cơ sở hạ tầng/trang thiết bị PHCN
8. Thông
tin PHCN
9. Khả năng
tiếp cận và chất lượng dịch vụ PHCN
10. Kết
quả PHCN và các thuộc tính của hệ thống
11. Chi tiết
và chấm điểm mô hình phát triển PHCN của Việt Nam (theo WHO)
12. Kết
luận và khuyến nghị
Tài liệu
tham khảo
PHỤ LỤC A
- Tổng quan về PHCN
PHỤ LỤC B
- PHCN trong hệ thống y tế - Hướng dẫn hành động
PHỤ LỤC C
- Bản đồ Việt Nam
PHỤ LỤC D
- Lịch trình đánh giá trong nước (Giai đoạn 2 & Giai đoạn 3)
PHỤ LỤC E
- Văn bản pháp quy liên quan đến PHCN tại Việt Nam
PHỤ LỤC F
- Mục tiêu phát triển PHCN tại Việt Nam (giai đoạn 2014-2020)
PHỤ LỤC G
- Sơ bộ về kết quả đánh giá - Tài liệu trình bày (17 slide)
PHỤ LỤC H
- Tầm nhìn và các lĩnh vực ưu tiên PHCN tại Việt Nam
PHỤ LỤC I
- Độ bao phủ dịch vụ PHCN (theo BHYT Việt Nam)
PHỤ LỤC J
- Chi phí của Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi chức năng Trung ương (2015-2019)
PHỤ LỤC K
- Thông tin liên lạc của các cá nhân tham gia đánh giá (Giai đoạn 2 & Giai
đoạn 3)
Tóm tắt kết quả đánh giá
Trong những
thập kỷ qua, Chính phủ Việt Nam1 đã có nhiều văn bản hướng
dẫn và chỉ đạo phát triển công tác Phục hồi chức năng (PHCN). Mặc dù có nhiều bộ
ngành, nhiều tổ chức Phi chính phủ cũng như các tổ chức quốc tế tham gia vào hoạt
động PHCN tại Việt Nam, nhưng trách nhiệm chính vẫn thuộc Bộ Y tế (BYT) cùng với
sự tham gia tích cực của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (BLĐTBXH).
Đánh giá
này sử dụng phương pháp và mẫu báo cáo mới được giới thiệu năm 2018 của WHO, có
tên gọi là “Đánh giá hệ thống về thực trạng PHCN (STARS)”. STARS không phải là
một đánh giá học thuật về PHCN, cũng không nhằm mục đích phân tích chi tiết.
Đánh giá này chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đánh giá
thực trạng năng lực PHCN, xác định các điểm mạnh và các khoảng trống còn thiếu
sót, làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển PHCN trong tương lai (sửa đổi hoặc
xây dựng một kế hoạch chiến lược PHCN) và làm cơ sở tham khảo để xây dựng các
chính sách, hướng dẫn chuyên môn về PHCN.
Quá trình
đánh giá STARS ở Việt Nam diễn ra theo ba giai đoạn:
Giai đoạn
1: Hoàn thiện và thống nhất Bộ câu hỏi đánh giá năng lực PHCN (Tháng 5 - Tháng
7/2019);
Giai đoạn
2: Hai tuần thu thập dữ liệu trong nước và phân tích sơ bộ (Tháng 8/2019);
Giai đoạn
3: Một tuần hoàn thiện báo cáo và chuẩn bị lập kế hoạch chiến lược (Tháng
11/2019).
Những
phát hiện và khuyến nghị trong bản tóm tắt này được trình bày theo khung STARS
và chỉ mang tính chất minh họa, chưa thực sự đầy đủ.
Các phát
hiện chính
Việt Nam
đã có những bước phát triển và xu hướng tích cực trong lĩnh vực PHCN.
Quản trị PHCN.
BYT và BLĐTBXH đã có những cam kết mạnh mẽ nhằm củng cố công tác
PHCN tại Việt Nam. Mỗi Bộ đã chỉ định một đầu mối phụ trách về PHCN, đồng thời ban
hành một Chương trình phối hợp (Chương trình 1883/Ctr- BLDTBXH-BYT ngày 16
tháng 05 năm 2018) quy định cụ thể vai trò và trách nhiệm của mỗi bên. Đã
có ít nhất 40 văn bản pháp lý đề cập đến các khía cạnh của PHCN, kế hoạch Quốc gia
về phát triển PHCN giai đoạn 2014-2020 của BYT (Quyết định 4039/QĐ-BYT ngày
06 tháng 10 năm 2014) đang được triển khai và mới đây nhất là việc thành lập
Ban nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống PHCN ở Việt Nam (Quyết
định 3696/QĐ-BYT ngày 22 tháng 08 năm 2019) để nâng cao năng lực ngành
PHCN.
Tài chính
cho PHCN. BYT, BLĐTBXH và Ủy ban Nhân dân các tỉnh/Tp trực thuộc trung ương
đều phân bổ ngân sách cho công tác PHCN. Thông tư 18/2016/TT- BYT ngày 30
tháng 06 năm 2016 đã tăng phạm vi thanh toán của quỹ BHYT cho dịch vụ PHCN
từ 33 dịch vụ lên 248 dịch vụ2.
Nhân lực
và Cơ sở vật chất cho PHCN. Nhiều khoản đầu tư không nhỏ đã
được thực hiện nhằm phát triển và củng cố nhân lực PHCN cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Chính phủ đã ban hành nhiều quy định pháp lý về nhân lực và cơ sở vật
chất cho PHCN. Luật Khám chữa bệnh năm 2009 đang được rà soát, sửa đổi, dự kiến
đến năm 2021 sẽ hoàn thành. Nhà nước cũng đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ
công tác PHCN.
Hệ thống thông
tin PHCN. Điều tra Quốc gia về Người khuyết tật (NKT) 2016-2017 do Tổng cục
thống kê tiến hành đã công bố nhiều thông tin quan trọng. Bộ Y tế đã ban hành
và triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe, PHCN NKT (theo Quyết định
3815/QĐ-BYT ngày 17 tháng 08 năm 2017). Phòng Quản lý Chất lượng- Chỉ đạo
tuyến (QLCL-CĐT) - Cục Quản lý Khám chữa bệnh (QLKCB), BYT tiến hành thu thập dữ
liệu thường niên, trong đó có các thông tin về PHCN. BYT đang thí điểm hồ
sơ bệnh án PHCN sửa đổi tại 9 bệnh viện (hồ sơ bệnh án sửa đổi đã tham chiếu
Phân loại quốc tế về Chức năng, Sức khỏe và Khuyết tật (ICF) và bao gồm các biện
pháp đo lường kết quả điều trị).
Khả năng
tiếp cận dịch vụ và Chất lượng dịch vụ. Dịch vụ PHCN được cung cấp ở tất
cả các tuyến chăm sóc sức khỏe. Các thực hành tốt được ghi nhận ở các khoa PHCN
của Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh và nhiều nơi khác.
Việt Nam
cũng đang đối mặt với một số thách thức liên quan tới lĩnh vực PHCN.
QUẢN TRỊ
1. Kế hoạch
Quốc gia về phát triển dịch vụ PHCN (giai đoạn 2014-2020) chỉ được
áp dụng trong ngành y tế. Tuy nhiên, các dịch vụ PHCN cũng được cung cấp
trong các cơ sở khám chữa bệnh thuộc ngành khác, các hoạt động này sẽ bị tản
mát nếu thiếu một Kế hoạch, chiến lược tổng thể quy định trách nhiệm của tất cả
các Bộ, ngành và các tỉnh có liên quan.
2. Đã có
các đầu mối về PHCN, tuy nhiên việc hợp tác giữa các đầu mối này chủ yếu theo vụ
việc, chưa hệ thống. Việc thiếu sự hợp tác một cách có hệ thống và chặt chẽ giữa các
bên liên quan có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ngành PHCN.
3. Việc
quản trị dụng cụ PHCN (dụng cụ trợ giúp NKT, sản phẩm trợ giúp: SPTG…) còn rất
hạn chế. Do chương trình đào tạo, khuôn khổ pháp lý, hướng dẫn quy trình
mua sắm và cung cấp các SPTG chưa phát triển nên có thể là nguyên nhân hạn chế
sự phát triển của lĩnh vực này.
4. Nhận
thức về PHCN còn hạn chế (kết quả đầu ra, lực lượng lao động, sự khác biệt hoặc
bổ trợ lẫn nhau giữa PHCN, y học cổ truyền (YHCT) và khuyết tật). Sự phân
biệt chưa rõ ràng giữa PHCN và YHCT có thể gây hiểu nhầm khái niệm hoặc hạn chế
việc đưa PHCN thành một phần quan trọng của hệ thống y tế.
TÀI CHÍNH
1.Số liệu
về ngân sách cho PHCN chưa được định kỳ phân tách từ ngân sách chung của các bệnh
viện. Điều này có thể hạn chế việc phân tích chi phí và tính bền vững của
các can thiệp PHCN.
2. BHYT
chi trả theo dịch vụ (chứ chưa chi trả dựa trên kết quả của PHCN). Điều này
có thể góp phần làm giảm quỹ bảo hiểm trong tương lai khi ngày càng có nhiều
đơn vị hành nghề và cơ sở y tế đủ điều kiện được thanh toán BHYT.
NHÂN LỰC
3. Các loại
hình đào tạo nhân lực PHCN khá đa dạng . Điều này tạo ra một môi trường
không đồng nhất (năng lực và kỹ năng khác nhau) và có thể làm giảm tính thống
nhất của các chức danh chuyên môn về PHCN.
4. Ngoài
chuyên ngành Vật lý trị liệu thì các chuyên ngành Hoạt động trị liệu, Ngôn ngữ
trị liệu, Chân tay giả & chỉnh hình (P&O) chưa được công nhận chính thức.
Việc chưa đủ điều kiện mở mã ngành đào tạo và mã nghề cho các
chuyên ngành này sẽ cản trở sự phát triển chuyên môn của ngành PHCN.
THÔNG TIN
5.Thiếu các
thông tin tổng hợp và nhất quán về PHCN. Mặc dù thông tin liên quan
đến PHCN được thu thập bởi các bộ ngành khác nhau - tại các phòng ban khác nhau
ở cấp TW cũng như địa phương, nhưng việc các thông tin đồng bộ ở cấp TW chưa đầy
đủ tạo ra thách thức trong việc xác định và báo cáo các thông tin ban đầu đáng
tin cậy.
DỊCH VỤ
PHCN
6. Việc cung
cấp dịch vụ dựa trên hiệu quả đầu ra không phổ biến ở Việt Nam.
Điều này ảnh
hưởng đến việc nhìn nhận đúng đắn dịch vụ PHCN - là những dịch vụ có mục tiêu,
có ràng buộc về thời gian và mang tính chủ động hơn là bị động.
CÁC KHUYẾN
NGHỊ CHÍNH
Để giải
quyết một số thách thức về PHCN mà Việt Nam đang phải đối mặt, nhóm Nghiên cứu
đưa ra các khuyến nghị sau.
QUẢN TRỊ
1.Tăng cường
vai trò lãnh đạo và điều phối trong PHCN
1.1. Đề
nghị BYT, BLĐTBXH báo cáo Chính phủ Việt Nam xem xét xây dựng một Chiến lược Quốc
gia về PHCN trong đó có sự tham gia và quy định trách nhiệm của tất cả các bộ
ngành liên quan và các cơ quan địa phương.
Đề nghị
BYT và BLĐTBXH:
1.1. Triển
khai tích cực Chương trình phối hợp giữa BYT và BLĐTBXH số 1883/Ctr-BLDBXH-BYT
(ngày 16/05/2018)
2. Thiết lập
các khung hướng dẫn liên quan đến mua sắm và cung ứng các SPTG
Đề nghị
BYT phối hợp với BLĐTXH và BHXHVN
2.1. Thu
hút hỗ trợ từ WHO để đánh giá thực trạng dụng cụ PHCN (công nghệ trợ giúp) tại
Việt Nam nhằm đưa vào Chiến lược Quốc gia về PHCN và đưa dụng cụ PHCN thuộc
danh mục vật tư y tế được BHYT chi trả
3. Nâng
cao nhận thức về PHCN
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH và các bên có liên quan xem xét nội dung sau:
3.1. Xây
dựng các tài liệu với các thông tin nổi bật về PHCN và các lợi ích về hoạt động
chức năng, đặc biệt là cho các nhân viên CSSK và dịch vụ xã hội.
3.2. Xây
dựng hướng dẫn về sự khác biệt và việc phối hợp giữa PHCN, YHCT và khuyết tật.
TÀI CHÍNH
4. Giải quyết
vấn đề nguồn lực cho các dịch vụ PHCN ở tất cả các tuyến CSSK
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH và BHXH xem xét nội dung sau:
4.1. Tổng
hợp thông tin về ngân sách nhà nước phân bổ cho PHCN.
4.2. Mở rộng
danh mục kỹ thuật dịch vụ PHCN các SPTG được BHYT chi trả
4.3. Cùng
với BHYT, rà soát các ưu điểm và nhược điểm của phương thức chi trả phí dịch vụ
cho PHCN hiện đang được áp dụng.
NHÂN LỰC
5. Củng cố
việc đào tạo và công nhận đội ngũ nhân lực PHCN (đào tạo chính quy và đào tạo
ngắn hạn nhằm mở rộng phạm vi hành nghề)
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH, BGDĐT phối hợp cùng các bên liên quan xem xét nội dung sau:
5.1. Tổng
hợp thông tin chính xác về tất cả các khóa đào tạo, chương trình đào tạo nhân lực
liên quan đến PHCN.
5.2. Thiết
lập lộ trình và thời gian rõ ràng để công nhận các chuyên ngành HĐTL, NNTL,
P&O
THÔNG TIN
6. Thống
kê và tổng hợp thông tin về PHCN trong phạm vi một ngành và giữa các ngành.
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH xem xét nội dung sau
6.1. Rà
soát lại các công cụ thu thập dữ liệu hiện có và tạo ra một “bảng thông tin
PHCN” thể hiện thông tin tổng hợp và hệ thống hóa về PHCN ở cấp TW một cách hiệu
quả.
DỊCH VỤ
PHCN
7. Thúc đẩy
dịch vụ PHCN dựa trên kết quả, chất lượng và lấy người bệnh làm trung tâm.
Đề nghị
BYT xem xét nội dung sau
Rà soát
việc sử dụng bệnh án PHCN sửa đổi nhằm thúc đẩy việc chăm sóc y tế và PHCN cần
dựa trên kết quả đầu ra.
1. BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Sự phát
triển của quốc tế, khu vực và quốc gia về PHCN
Tháng 2
năm 2017, WHO đã khởi động sáng kiến PHCN 2030 và đưa ra “Lời kêu gọi
hành động” 3; trong đó xác định mười lĩnh vực hành động
thống nhất và phối hợp tăng cường nhằm đáp ứng các nhu cầu về PHCN, đồng thời củng
cố vai trò của PHCN trong lĩnh vực y tế. WHO cũng đưa ra Hướng dẫn về PHCN
trong các hệ thống y tế 4, trong đó cung cấp các khuyến nghị
cơ bản để củng cố công tác PHCN trong ngành y tế và tích hợp tốt hơn vào các chương
trình y tế. Hướng dẫn này là nền tảng để tiếp tục xây dựng Hướng dẫn hành động
về PHCN trong các hệ thống y tế, được ban hành năm 20195. Trọng
tâm của hướng dẫn này là nhấn mạnh vai trò PHCN như là một dịch vụ y tế dành
cho tất cả mọi người. PHCN nên được cung cấp ở tất cả các tuyến của hệ thống y
tế, đồng thời BYT cần có sự chỉ đạo mạnh mẽ để củng cố hệ thống y tế nhằm phục
vụ công tác PHCN và phát triển các kế hoạch chiến lược PHCN. Thông tin về Hướng
dẫn hành động và việc áp dụng Hướng dẫn này tại Việt Nam được nêu trong Phụ
lục B.
Tại Hội
nghị của Ủy ban khu vực Tây Thái Bình Dương năm 2018 của WHO, các quốc gia
thành viên bao gồm Việt Nam, đã thông qua nghị quyết về PHCN và thống nhất về Quy
định khung của khu vực Tây Thái Bình Dương về PHCN (2018-2023)6. Quy
định khung đề xuất bốn lĩnh vực ưu tiên cho các quốc gia thành viên để củng cố
công tác PHCN trong bối cảnh riêng của từng quốc gia. Bốn lĩnh vực đó là: tính
sẵn có và chất lượng dịch vụ, quản trị và tài chính, nguồn nhân lực, dữ liệu và
nghiên cứu. Ủy ban khu vực Tây Thái Bình Dương đã thông qua Nghị quyết WPR /
RC69.R6 (ngày 12 tháng 10 năm 2018)7, trong đó:
- TÁN
THÀNH Quy định khung của khu vực Tây Thái Bình Dương về PHCN
- THÚC GIỤC
các quốc gia thành viên:
1. Công
nhận và ưu tiên PHCN như một phần của chăm sóc liên tục và bao phủ CSSK toàn
dân;
2. Huy động
các nguồn lực kỹ thuật và tài chính để cung cấp PHCN tích hợp trong các dịch vụ
y tế;
3. Tiếp tục
phát triển các dịch vụ PHCN, nguồn nhân lực và thông tin để thúc đẩy cuộc sống
lành mạnh và hạnh phúc cho mọi lứa tuổi;
4. Tăng
cường hợp tác khu vực và chia sẻ các thực hành tốt trong việc đẩy mạnh hoạt động
PHCN.
Tại Việt
Nam, cả BYT và BLĐTBXH đã xây dựng hoặc có kế hoạch xây dựng các kế hoạch liên
quan đến PHCN. Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch Quốc gia về phát triển PHCN giai đoạn
2014-2020 (Quyết định 4039/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2014).
Có 3 mục
tiêu chính8 với 13 chỉ tiêu cụ thể
(vui lòng xem Phụ lục G). Kế hoạch Quốc gia nêu bật 10 giải pháp chính với
các nhiệm vụ cụ thể:
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên
quan đến công tác PHCN (6 nhiệm vụ)
2. Triển khai
PHCN dựa vào cộng đồng (4 nhiệm vụ với 15 hoạt động)
3. Xây dựng
và phát triển mạng lưới PHCN (6 nhiệm vụ)
4. Đào tạo
cán bộ và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN (9 nhiệm vụ)
5. Đầu tư
trang thiết bị và cơ nhiệm vật chất (2 nhiệm vụ)
6. Triển khai
PHCN sớm cho người bệnh (1 nhiệm vụ)
7. Công
tác chỉ đạo tuyến (2 nhiệm vụ)
8. Công
tác quản lý bệnh viện (2 nhiệm vụ)
9. Hợp tác
quốc tế (1 nhiệm vụ)
10. Kiểm
tra, giám sát và thi đua, khen thưởng (2 nhiệm vụ)
BLTĐTBXH
dự định xây dựng một kế hoạch hành động cấp ngành nhằm xây dựng năng lực CSSK
và PHCN cho các cơ sở trực thuộc Bộ. Nội dung của Kế hoạch sẽ phản ánh kết quả
của đánh giá STARS và các yếu tố liên quan đến việc lập kế hoạch chiến lược
trong tương lai. Tên của Kế hoạch này dự kiến sẽ là “Kế hoạch hành động về Y tế,
Lao động và Xã hội đến năm 2030” hoặc “Kế hoạch hành động phát triển Lao động
và Sức khỏe xã hội đến năm 20309.
Phương
pháp luận
Quá trình
đánh giá thực trạng diễn ra theo ba giai đoạn: chuẩn bị, thu thập dữ liệu trong
nước, chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo và chuẩn bị lập kế hoạch chiến lược.
Giai đoạn
1 (công tác chuẩn bị và thống nhất Bộ câu hỏi về năng lực PHCN - RCQ):
Năm 2018,
BYT đã gửi văn bản yêu cầu WHO hỗ trợ đánh giá thực trạng PHCN tại Việt Nam.
Văn phòng WHO WPRO đã làm việc với BYT để xác định các bước chuẩn bị cho STARS
(2018-đầu năm 2019). Bộ Y tế đã thành lập một nhóm kỹ thuật PHCN10 để hỗ trợ
đánh giá này (Quyết định 3696/QĐ-BYT, ngày 22 tháng 08 năm 2019). BYT và
BLĐTBXH đã gửi Bộ câu hỏi đến 63 sở ban ngành trực thuộc vào tháng 05 năm 2019.
Đến đầu tháng 7, BYT đã nhận được 42 phản hồi và BLĐTBXH nhận được 48 phản hồi.
Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH) đã mời một chuyên gia tư vấn trong nước rà
soát và tổng hợp tất cả các câu trả lời thành một phiếu trả lời đại diện cho Việt
Nam - sau đó BYT gửi đến Văn phòng WHO WPRO vào ngày 21 tháng 07 năm 2019.
Giai đoạn
2 (thu thập dữ liệu trong nước và chia sẻ kết quả sơ bộ):
Việc thu
thập dữ liệu trong nước diễn ra từ ngày 12-23 tháng 08 năm 2019. Nhóm đánh giá bao
gồm đại diện Cục QLKCB, ông Darryl Barrett (Văn phòng WHO WPRO), bà Susan Eitel
(chuyên gia tư vấn) cùng các đại diện của BYT, BLĐTBXH và nhóm kỹ thuật PHCN.
Ngày đầu tiên nhóm tập trung vào rà soát dữ liệu từ Bộ câu hỏi về năng lực PHCN
(RCQ) và thu thập thông tin về các lĩnh vực ưu tiên cho PHCN (Phụ lục H).
Ngoài ra, nhóm đã thực hiện các cuộc phỏng vấn với các bên liên quan chính, và
những chuyến thăm thực địa tới các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế và PHCN tại bốn
địa điểm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định và Phú Yên. Thông tin bộ câu
hỏi tổng hợp được cung cấp cho các thành viên tại mỗi cuộc họp. Xem Phụ lục
D lịch trình đánh giá trong nước và Phụ lục K danh sách các thành
viên tham gia cuộc họp.
Một công
cụ tiêu chuẩn khác được sử dụng trong quy trình STARS là Mô hình phát triển
PHCN của WHO (RMM). Trong mô hình RMM có 50 hợp phần theo bảy trụ cột của hệ thống
y tế. Mỗi hợp phần có những mô tả minh họa cho thấy mức độ trưởng thành của
PHCN trong hệ thống y tế. Mục đích sử dụng RMM là cung cấp một cái nhìn tổng
quan về hiệu quả của từng hợp phần trong PHCN, qua đó cho phép so sánh giữa các
hợp phần và các trụ cột, từ đó xác định các ưu tiên và khuyến nghị để đưa vào kế
hoạch chiến lược. Chuyên gia tư vấn quốc tế đã sử dụng số liệu từ bản trả lời bảng
hỏi và dữ liệu thu thập trong nước để đánh giá 50 hợp phần nhằm trực quan hóa
các kết quả sơ bộ - xem Phụ lục G. Bảng phân tích chi tiết từng hợp phần
riêng lẻ được mô tả trong Phần 11.
Giai đoạn
3 (chỉnh sửa báo cáo và chuẩn bị lập kế hoạch chiến lược):
Từ ngày
25 đến ngày 29/11/2019, đại diện Cục QLKCB , đại diện WHO Việt Nam, bà Cheryl
Xavier (chuyên gia tư vấn của WHO WPRO) và Bà Susan Eitel (chuyên gia tư vấn)
đã thúc đẩy thảo luận tại các cuộc họp tại Hà Nội nhằm:
- Sửa đổi
hoặc bổ sung các thông tin trong bản Dự thảo số 0 của báo cáo STARS
- Xác định
tầm nhìn và các lĩnh vực ưu tiên cho PHCN để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch chiến
lược trong tương lai.
Bản Dự thảo
số 0 của báo cáo STARS đã được gửi tới Việt Nam trước đó vào ngày 30/09/2019. Bản
dự thảo này sau đó được dịch sang Tiếng Việt và chuyển tới các bên liên quan.
BYT, BLĐTBXH và nhóm kỹ thuật PHCN đã gửi phản hồi bằng văn bản đến văn phòng
WHO WPRO vào ngày 30/10/2019.
Các bên
liên quan đã dành trọn hai ngày để phản hồi về Dự thảo số 0 của báo cáo STARS
thông qua một buổi họp nhóm lớn ngày 26/11 và một buổi họp nhóm kỹ thuật nhỏ thảo
luận các chi tiết của báo cáo vào ngày 27/11.
Ngoài việc
chỉnh sửa báo cáo, BYT cũng tổ chức các buổi họp với các phòng ban liên quan để
làm rõ và bổ sung thông tin về hệ thống thông tin y tế, quản lý dữ liệu, tài
chính và đào tạo liên quan đến PHCN. Thông tin thu được từ các buổi họp này được
đưa vào Dự thảo số 1 của báo cáo STARS.
Trọng tâm
chính của cuộc họp ngày 28/11 là xác định các yếu tố thuộc về tầm nhìn cho công
tác PHCN tại Việt Nam và lập danh sách các lĩnh vực hành động ưu tiên. Kết quả
của buổi họp này được tóm tắt trong Phụ lục H.
Một cuộc
họp tóm tắt giữa BYT, BLĐTBXH, WHO và VNAH đã được tổ chức vào ngày 29/11 nhằm
tổng kết kết quả làm việc trong tuần và xác định các bước tiếp theo (Thời hạn
hoàn thành bản Dự thảo số 1 là ngày 16/12/2019).
Danh sách
những người tham gia họp và thông tin liên lạc của họ ở Giai đoạn 3 được liệt
kê trong Phụ lục K.
Các hạn
chế
Một số hạn
chế trong quá trình đánh giá được tóm tắt bên dưới.
Giai đoạn
1:
Việc gửi
bộ câu hỏi đánh giá năng lực PHCN (thay vì tổ chức một buổi họp để điền bảng hỏi)
đã khiến các bên phải nỗ lực gấp đôi và có thể dẫn đến việc các câu hỏi không
được hiểu một cách nhất quán. Thiếu thông tin về các lĩnh vực chính (nhân lực, ứng
phó tình huống khẩn cấp và thông tin về những người đóng góp thực sự cho Bộ câu
hỏi).
Giai đoạn
2:
Thành phần
11 và vai
trò của nhóm kỹ thuật PHCN đã được thông qua vào ngày 22 tháng 08 năm 2019 (Quyết
định 3696/QĐ-BYT) - sau buổi họp ngày 12/8 để rà soát dữ liệu thu được từ bộ
câu hỏi. Dưới 25% đại biểu tham dự cuộc họp ngày 12/812 đại diện
cho các cơ quan công lập, dẫn đến sự thiếu cân bằng trong ý kiến đóng góp giữa
các tổ chức công lập và các tổ chức khác.
Hai tuần
tại Việt Nam là một khoảng thời gian rất ngắn để bao quát được tất cả các khía
cạnh của PHCN. Do không thể gặp cán bộ đầu mối của BYT phụ trách quản lý thông
tin và tài chính, cũng như thiếu tài liệu về các đầu mối PHCN của BYT và BLĐTBXH
nên bản Dự thảo số 0 có nhiều hạn chế về chất lượng dữ liệu.
Giai đoạn
3:
- Bản dịch
Tiếng Việt của Dự thảo số 0 đã gây ra một số hiểu nhầm nhưng vấn đề này đã được
giải quyết.
2. GIỚI THIỆU VỀ PHCN
Theo WHO,
PHCN là một tập hợp các biện pháp can thiệp được thiết kế để tối ưu hóa chức
năng và giảm thiểu tình trạng khuyết tật ở những người có vấn đề về sức khỏe
trong mối tương tác với môi trường sống (xem Hình 1).
Hình 1. Các
can thiệp PHCN giúp tối ưu hóa chức năng
Vấn đề sức
khỏe ở đây đề cập đến các bệnh (cấp tính hoặc mạn tính), rối loạn, thương tích
hoặc chấn thương. Ngoài ra, nó cũng có thể bao gồm các trường hợp khác như mang
thai, già hóa, căng thẳng, dị tật bẩm sinh hoặc yếu tố di truyền.
Các can
thiệp PHCN là các hành động có chủ đích nhằm củng cố sức mạnh cơ bắp, cải thiện
sự cân bằng, khả năng nhận thức hoặc các kỹ năng giao tiếp. Việc xây dựng kỹ
năng này nhằm hỗ trợ con người thực hiện các hoạt động cơ bản hàng ngày như di
chuyển, tự chăm sóc bản thân, ăn uống và giao tiếp.
PHCN cũng
giúp loại bỏ hoặc giảm bớt các rào cản trong xã hội thông qua việc thay đổi môi
trường xung quanh như nhà, trường học hoặc nơi làm việc để giúp mọi người di
chuyển một cách an toàn và hiệu quả.
Ở nhiều
quốc gia, PHCN có liên quan chặt chẽ với khuyết tật, và đôi khi được coi là một
dịch vụ dành cho NKT. Tuy nhiên, PHCN là một chiến lược sức khỏe cho toàn dân,
bao gồm cả NKT.
PHCN là dịch
vụ dành cho tất cả mọi người, là một phần của CSSK liên tục và cũng là một phần
của hệ thống y tế. PHCN có vai trò quan trọng ở tất cả các tuyến của hệ thống y
tế (CSSK cấp 3, CSSK cấp 2, CSSK ban đầu và CSSK tại cộng đồng). Để biết thêm
thông tin về PHCN, vui lòng tham khảo Phụ lục A.
3. CÁC XU HƯỚNG SỨC KHỎE VÀ NHU CẦU PHCN TẠI VIỆT NAM
Bối cảnh
của Việt Nam
Kết quả
sơ bộ của tổng điều tra dân số năm 2019 cho thấy, tính đến ngày 1 tháng 4 năm
2019, tổng dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Với hơn 96 triệu dân, Việt Nam
trở thành quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới và đứng thứ ba ở Đông Nam Á13.
Hiện tại, 70% dân số dưới 35 tuổi, với tuổi thọ trung bình là gần 73 tuổi,
nhưng dân số đang già hóa nhanh chóng14.
Việt Nam
có diện tích khoảng 331.212 km2 với đường
bờ biển dài 3444km. Về mặt hành chính, Việt Nam được chia thành 58 tỉnh và 5
thành phố trực thuộc trung ương (xem Bản đồ trong Phụ lục C). Mỗi tỉnh
thành được chia thành các quận/huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (tương
đương cấp huyện). Dưới quận/huyện là các xã/phường và thị trấn (tương đương cấp
xã). Năm 2013, Việt Nam có 708 quận huyện và 11.161 xã phường15.
Bối cảnh
tôn giáo ở Việt Nam rất đa dạng: 45,3% tín ngưỡng dân gian, 27,9% không theo
tôn giáo, 12,2% Phật giáo, 6,8% Công giáo, 4,8% Cao Đài, và 3% khác16.
Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Các cuộc cải cách đã đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất
thế giới cách đây 25 năm trở thành một nước thu nhập trung bình thấp (thu nhập
bình quân đầu người năm 2011 là 1.260 đô la Mỹ)17. Ngôn
ngữ chính thức là tiếng Việt và tỷ lệ biết đọc biết viết ở Việt Nam là 95,8%18.
Việt Nam được xếp hạng 48/157 quốc gia và vùng lãnh thổ về chỉ số vốn con người,
đứng thứ hai trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) sau Singapore19.
Bối cảnh,
xu hướng sức khỏe và nhu cầu PHCN tại Việt Nam
Bối cảnh
hoặc xu hướng sức khỏe có thể đóng vai trò như một chỉ số định hướng nhu cầu dịch
vụ PHCN. Tại Việt Nam, một số xu hướng sức khỏe hoặc các yếu tố bối cảnh chính
bao gồm:
- Kết quả
Điều tra Quốc gia về NKT 2016-2017
- Sự gia
tăng các bệnh không lây nhiễm
- Sự già
hóa dân số nhanh chóng
- Gia tăng
tai nạn giao thông đường bộ
- Sự phun
rải dioxin trong cuộc chiến tranh giữa Mỹ và Việt Nam
Điều tra
quốc gia về NKT 2016-2017
Khuyết tật
ảnh hưởng đến một phần đáng kể dân số Việt Nam. Điều tra cho thấy có hơn 7% dân
số từ 2 tuổi trở lên (tương đương với khoảng 6,2 triệu người) có khuyết tật và
có 13% dân số (tương đương với gần 12 triệu người) sống trong gia đình có NKT20.
Sự gia
tăng của các bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam
Các bệnh
không lây nhiễm phổ biến bao gồm bệnh tim mạch (vd: đau tim và đột quỵ), ung
thư, bệnh hô hấp mạn tính và tiểu đường 21. Bệnh không lây nhiễm
chiếm 73% tổng số ca tử vong ở Việt Nam và 43% trường hợp tử vong do bệnh không
lây nhiễm xảy ra trước tuổi 7022. Bệnh tim mạch gây ra hơn 1/3 số ca tử
vong và đột quỵ là “kẻ giết người thầm lặng” lớn nhất ở Việt Nam23.
Trong 5 năm qua, tỷ lệ dân số thừa cân hoặc béo phì đã gia tăng từ 12% đến 16%;
hiện tại cứ 5 người lớn thì có 1 người bị tăng huyết áp24.
Dân số Việt
Nam già hóa nhanh chóng
Việt Nam
là một trong những quốc gia già hóa nhanh nhất ở châu Á. Năm 2017, cứ 9 người
thì có 1 người trên 60 tuổi và năm 2019, tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số
đã tăng lên 11,9%25. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê,
năm 2038, số người trên 60 tuổi dự kiến sẽ đạt 21 triệu người, chiếm 20% tổng
dân số26. Đến năm 2050, số người từ 60 tuổi trở
lên sẽ tăng gấp ba từ 8,9% lên hơn 30% (tương đương 32 triệu người). Số người
trên 80 tuổi cũng sẽ tăng gấp ba và chiếm hơn 6% dân số27.
Bảng 1. Thống
kê số lượng người cao tuổi ở Việt Nam
|
2014
|
2019
|
2038
|
2050
|
Người
cao tuổi (tổng)
|
9.462.236
|
|
21.000.000
|
32.037.000
|
Tỉ lệ %
người cao tuổi trên tổng dân số
|
10,45%
|
11,9%
|
20,0%
|
30,8%
|
Tuổi thọ
trung bình (nam/nữ)
|
70,6 /76
|
|
|
|
Tai nạn
giao thông đường bộ
Báo cáo
toàn cầu về an toàn đường bộ 2013 ước tính rằng có hơn 21.600 người
đã thiệt mạng trong các vụ va chạm giao thông đường bộ ở Việt Nam mỗi năm28.
Báo cáo toàn cầu về an toàn đường bộ 2018 chỉ ra rằng với 94.569.072 triệu
dân Việt Nam, thì có 50.666.855 phương tiện giao thông đã đăng ký trong đó có
47.131.928 xe mô tô 2 bánh và 3 bánh29. Cũng trong báo cáo này, WHO ước tính
có 24.970 trường hợp tử vong do giao thông đường bộ ở Việt Nam vào năm 2016 và
cho rằng các thương tích do tai nạn giao thông đường bộ là nguyên nhân hàng đầu
gây ra tử vong cho những người trong độ tuổi 15-2930. Tỷ lệ
tử vong do tai nạn giao thông của Việt Nam là 26,4/100.000, cao thứ hai trong
khu vực Đông Nam Á, sau Thái Lan (theo số liệu năm 2016 của WHO)31.
Ảnh hưởng
của dioxin tại Việt Nam
Từ năm
1961 đến năm 1971, trong chiến dịch Ranch Hand, quân đội Mỹ đã rải khoảng 18-20
triệu ga-lông thuốc diệt cỏ và làm rụng lá (trong đó có khoảng 11-12 triệu ga-
lông chất độc da cam) lên khoảng 12.000 dặm vuông tại miền Nam Việt Nam32.
Dioxin, một chất cực độc và có khả năng gây ung thư, là một sản phẩm phụ của
thuốc diệt cỏ kết hợp trong chất độc màu da cam. Ước tính có khoảng 4 triệu người
Việt Nam bị phơi nhiễm chất độc da cam. Số người bị các vấn đề sức khỏe thứ
phát sau phơi nhiễm dioxin là từ 500.000 (BLĐTBXH, 2005) tới khoảng 3 triệu người
Việt Nam, trong đó có ít nhất 150.000 trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh nghiêm
trọng33.
4. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG Y TẾ VÀ PHCN CỦA VIỆT NAM
Bộ Y tế
(BYT)
Bộ Y tế
là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm
các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định
y khoa, pháp y, pháp y tâm thần…nhằm nâng cao sức khỏe người dân.
Hệ thống y
tế Việt Nam được tổ chức theo bốn cấp hành chính: Trung ương, tỉnh, huyện và xã
(xem Hình 2).
Hình 2. Cơ
cấu tổ chức hệ thống y tế Việt Nam năm 201634
Theo BYT
(2013)35 có 13.680 cơ sở khám chữa
bệnh (KCB) ở Việt Nam với 285.565 giường bệnh (xem Bảng 2); các con số này
không bao gồm hệ thống y tế của quân đội.
Bảng 2. Tổng
quan các cơ sở KCB ở Việt Nam
Mô tả
|
Số cơ sở KCB
|
Số giường bệnh
|
1. Các
cơ sở thuộc Ngành y tế
|
12,740
|
263,139
|
- Cấp TW
|
46
|
26,756
|
- Cấp tỉnh
|
447
|
110,549
|
- Cấp huyện
|
1214
|
77,134
|
- Cấp xã
|
11,033
|
48,700
|
2. Các
cơ sở thuộc các bộ ngành khác
|
785
|
12,925
|
3. Các
cơ sở tư nhân
|
155
|
9,501
|
TỔNG
|
(1+2+3) 13,680
|
285,565
|
Cụ thể về
PHCN, theo BYT cho biết36 có 63 bệnh viện/trung tâm
PHCN tại Việt Nam; trong số đó 38 bệnh viện/trung tâm thuộc ngành y tế và 25 bệnh
viện/trung tâm do các bộ ngành khác quản lý. Ngoài ra, 100% bệnh viện trung ương
(đa khoa và chuyên khoa37) đều có khoa PHCN, 90% bệnh viện đa
khoa và 40% bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh có khoa PHCN. BYT chỉ quản lý/cấp
ngân sách cho một bệnh viện PHCN (Bệnh viện Điều dưỡng-Phục hồi chức năng Trung
ương) 38; tất cả các đơn vị PHCN khác được lồng
ghép trong các bệnh viện đa khoa do SYT hoặc các bộ ngành khác quản lý.
YHCT đóng
một vai trò lớn trong CSSK tại Việt Nam. Theo thống kê của BYT, khoảng 30% bệnh
nhân được điều trị bằng YHCT39. Ngoài ra, có 286 khoa YHCT tại các bệnh
viện đa khoa, 45 bệnh viện YHCT tỉnh và 04 viện YHCT ở Việt Nam40. Mối
liên quan, sự khác biệt và tính bổ trợ giữa PHCN và YHCT đã được đưa ra thảo luận
trong suốt quá trình đánh giá. Chủ đề này nằm ngoài phạm vi của đánh giá này và
cần có thêm nghiên cứu khác.
Có 23 Vụ/Cục
trực thuộc BYT41. Những đơn vị có liên quan trực tiếp đến
PHCN42 bao gồm:
- Cục QLKCB:
trong đó có Phòng PHCN và Giám định
- Cục Khoa
học - Công nghệ và Đào tạo;
- Vụ Kế
hoạch Tài chính;
- Vụ Trang
thiết bị và Công trình y tế;
- Vụ BHYT;
- Vụ Sức
khỏe - Bà mẹ và Trẻ em: dự phòng, phát hiện sớm và can thiệp;
- Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: phát triển PHCN dựa vào cộng đồng và CSSK người
cao tuổi.
Xem Hình
3 về cơ cấu tổ chức của BYT liên quan đến PHCN.
Trong số
5 phòng /VP chính trực thuộc Cục QLKCB43, cả 5 phòng (in đậm bên
dưới)
có liên
quan trực tiếp đến công tác PHCN là:
- Phòng
Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ : tham mưu cấp phép hoạt
động của các cơ sở KCB-PHCN.
- Phòng
Điều dưỡng - Dinh dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Phòng
Phục hồi chức năng và Giám định - tham mưu cho lãnh đạo Cục QLKCB về
PHCN, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, khám sức
khỏe, khắc phục ảnh hưởng của bom mìn/vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học/dioxin
(do Mỹ sử dụng trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam) đối với sức khỏe con người.
Phòng Quản
lý hành nghề KCB - Tham mưu lãnh đạo Cục cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ và thu
hồi chứng chỉ hành nghề của các cá nhân và giấy phép hoạt động đối với cơ sở y
tế; là đầu mối quản lý và tổng hợp cơ sở dữ liệu về chứng chỉ hành nghề và giấy
phép hoạt động
- Phòng
Quản lý chất lượng và Chỉ đạo tuyến - quản lý thông tin và xây dựng cơ sở
dữ liệu; là đầu mối xây dựng một hệ thống các chỉ số chất lượng; tổng hợp báo
cáo từ các cơ sở KCB trên toàn quốc.
Hình 3. Cơ
cấu tổ chức của BYT và các đơn vị có liên quan đến PHCN
Bộ Lao động
- Thương binh - Xã hội (BLĐTBXH)
Có 23 Vụ/Cục
trực thuộc BLĐTBXH (gồm17 đơn vị hành chính và 6 đơn vị sự nghiệp công lập) 44.
Cơ cấu tổ
chức của BLĐTBXH trong Hình 4 nêu bật các đơn vị với những chức năng liên quan
đến PHCN như sau45:
- Cục Bảo
trợ Xã hội (BTXH): Cơ quan đầu mối giúp Bộ quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động y tế, chỉnh hình và PHCN thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội theo quy định của pháp luật.
- Sở LĐTBXH:
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và
các vấn đề xã hội thuộc sự quản lý của Sở. Sở LĐTBXH sẽ quy định chức năng của
các trung tâm PHCN trực thuộc Sở.
- Vụ Kế
hoạch Tài chính: Phân bổ ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách dành cho tiền
lương, tiền điện, trang thiết bị cho các bệnh viện/trung tâm chỉnh hình và
PHCN, trung tâm BTXH cho NKT, người tâm thần; trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ
tại các cơ sở BTXH;
- Vụ Tổ
chức Cán bộ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng nhân viên và
cơ cấu tổ chức của các bệnh viện/trung tâm chỉnh hình, trung tâm BTXH, trung
tâm CSSK tâm thần, v.v…
- Đại học
Lao động Xã hội : quản lý Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên chỉnh hình Việt Nam.
- Tổng
cục Dạy nghề: Quản lý các trường cao đẳng y, trường trung cấp y đào tạo các
kỹ thuật viên bao gồm kỹ thuật viên HĐTL, VLTL, NNTL; quản lý danh sách các
ngành đào tạo, quy định kiến thức tối thiểu đối với mỗi cấp độ đào tạo và mỗi
ngành nghề.
- Trường
Cao đẳng, Trung cấp Y khoa: Đào tạo cán bộ y tế trình độ cao đẳng hoặc trung
cấp, bao gồm các kỹ thuật viên HĐTL, VLTL, NNTL.
Hình 4. Cơ
cấu tổ chức của BLĐTBXH và các dịch vụ liên quan đến PHCN46
BLĐTBXH
trực tiếp quản lý chín cơ sở PHCN:
- (5) Bệnh
viện chỉnh hình & PHCN (Hà Nội, Cần Thơ, TP HCM, Quy Nhơn và Đà Nẵng)
- (4)
Trung tâm khác, bao gồm Trung tâm Chỉnh hình và PHCN, TP Hồ Chí Minh (Xem Hình
4).
Sở LĐTBXH
quản lý:
- (5)
trung tâm Chỉnh hình và PHCN.
- (415) cơ
sở BTXH (trong đó có 45 trung tâm CSSK tâm thần).
- (50)
trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công
Sở LĐTBXH
cũng quản lý nhiều trung tâm chỉnh hình chuyên sản xuất dụng cụ chỉnh hình, tuy
nhiên chưa có thông tin tổng hợp về số lượng và địa chỉ của các trung tâm này.
Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục BTXH được mô tả trong Quyết
định 1296/QĐ-LĐTBXH (17/08/2017). Một trong các vai trò chính của Cục là giúp Bộ
quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động y tế, chỉnh hình, PHCN thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
Trong Cục
BTXH có Phòng Y tế-Lao động-Xã hội. Phòng này có trách nhiệm giúp Cục trưởng thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế, lao động và xã hội, bao gồm chỉnh hình,
điều dưỡng, PHCN, chân tay giả và SPTG (gọi chung là cơ sở y tế) trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.47
PHCN và
khuyết tật có mối quan hệ qua lại vì NKT là nhóm dân số chính được hưởng lợi từ
PHCN. Chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền của
NKT (UNCRPD) vào ngày 05 tháng 02 năm 2015. BLĐTBXH chịu trách nhiệm xây dựng
các kế hoạch liên quan và báo cáo tình hình thực hiện Công ước.
Các bên
khác có liên quan đến PHCN
Ngoài BYT
và BLĐTBXH, các bộ, ngành khác cũng đóng vai trò nhất định trong công tác PHCN
(ví dụ: Bộ Quốc Phòng và Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ
Xây dựng…), nhưng nội dung này sẽ không được đề cập chi tiết trong báo cáo này.
Các tổ chức
quốc tế và các tổ chức phi chính phủ cũng đóng góp vào lĩnh vực PHCN thông qua
việc nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực PHCN (cấp học bổng, đào tạo trong
nước, và hỗ trợ xây dựng hướng dẫn điều trị), hỗ trợ cung cấp các SPTG, phát hiện
sớm trẻ em khuyết tật, hỗ trợ đối thoại chính sách và các hành động khác.
Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) là nhà tài trợ chính trong lĩnh vực hỗ trợ
NKT và PHCN tại Việt Nam. USAID đã tài trợ cho Việt Nam hơn 100 triệu đô la Mỹ
kể từ năm 198948. Từ năm 2008, một trong các đối tượng
thụ hưởng chính của USAID trong lĩnh vực này là các nạn nhân của chất độc da
cam. Quốc hội Hoa Kỳ năm 2019 quy định dành 12,5 triệu đô la Mỹ cho các chương
trình y tế và khuyết tật ở những khu vực bị phơi nhiễm chất độc da cam và
dioxin, để hỗ trợ những người bị suy giảm khả năng vận động (phần trên hoặc phần
dưới cơ thể) nghiêm trọng, khuyết tật về nhận thức hoặc phát triển49.
5. QUẢN
TRỊ PHCN
Các hợp phần chính
|
Thực trạng
|
Các
chính sách và văn bản pháp luật về PHCN
|
Có
nhưng chưa đầy đủ. Có ít nhất 40 văn bản pháp lý quy định trực tiếp hoặc có nội
dung PHCN (xem Phụ lục E). Một số văn bản cần được rà soát lại vì một
số nội dung đã không còn phù hợp, hoặc không theo kịp sự phát triển ở Việt
Nam. Kế hoạch 5 năm của BYT về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2016-2020 (Kế hoạch 139/KH-BYT) ít đề cập đến các nội dung
về PHCN.
|
Kế hoạch
chiến lược PHCN
|
Chưa đầy
đủ. Đã có Kế hoạch Quốc gia phát triển PHCN giai đoạn 2014-2020
(Quyết định 4039/QĐ-BYT , ngày 06 tháng 10 năm 2014), đây là một kế hoạch
của BYT nhưng có rất ít thông tin về tiến độ và kết quả việc triển khai ở cấp
TW và cấp tỉnh.
|
Lãnh đạo
và Điều phối
|
Có
nhưng chưa đầy đủ . BYT và BLĐTBXH đều có đầu mối về PHCN ở cấp TW và cấp tỉnh. Một
“chương trình phối hợp” giữa BYT và BLĐTBXH (1883/Ctr-BLDBXH-BYT) đã
được ký ngày 16 tháng 05 năm 2018, tuy nhiên không có thông tin về tiến độ
triển khai chương trình này.
|
Báo cáo
|
Hạn chế. Công
tác báo cáo toàn diện về PHCN còn hạn chế. Thông tin về hiệu quả của
PHCN chưa được thu thập. Mặc dù đã có quy định về trách nhiệm của chính phủ
liên quan đến PHCN nhưng có rất ít thông tin về kết quả thực hiện.
|
Văn bản
hướng dẫn
|
Chưa đầy
đủ. Thiếu các văn bản hướng dẫn về SPTG. Có nhiều văn bản quy định
những yêu cầu đối với nhân lực, tính sẵn có của dịch vụ và chi trả BHYT nhưng
những văn bản này cần được rà soát cho phù hợp với sự phát triển tích cực của
PHCN tại Việt Nam.
|
Các
chính sách, kế hoạch và việc mua sắm công nghệ trợ giúp
|
Rất hạn
chế/chưa đầy đủ. Có rất ít SPTG trong các dịch vụ y tế công. Chưa có quy định về
mua sắm SPTG cũng như chưa có danh sách các SPTG ưu tiên. Kể từ giữa năm 2019
Cục QLKCB và Cục BTXH đã có một số sáng kiến mới liên quan đến SPTG.
|
Quản trị
PHCN và các văn bản pháp lý
Có ít nhất
40 văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoặc có nội dung về PHCN (xem Phụ
lục F). Tất cả các văn bản này đều góp phần quản trị và điều hành công tác
PHCN, đồng thời cung cấp một nền tảng vững chắc để cân nhắc trong tương lai. Bốn
văn bản (được nêu dưới đây) quy định các lĩnh vực cần được quan tâm.
- Thông
tư 46/2013/TT-BYT quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của PHCN;
○ Định nghĩa
PHCN rất rộng50 và không đề cập đến hoạt động
bình thường của các chức năng
○ Nội dung
về nhân sự PHCN là vấn đề còn nhiều tranh luận vì những người có bằng trung cấp
và những người được đào tạo 3 tháng đều có cùng chức danh chuyên môn (xem Bảng
3).
- Thông
tư 43/2013/TT-BYT51 quy định
chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở KCB;
○ Có sự trùng
lặp giữa các kỹ thuật dịch vụ của PHCN và kỹ thuật y học cổ truyền (YHCT) trong
điều trị liệt, liệt nửa người và các vấn đề sức khỏe khác.
○ 140/152
kỹ thuật PHCN được phép thực hiện ở cả bốn cấp (TW, tỉnh, huyện và xã), chỉ có
37 kỹ thuật KHÔNG được thực hiện ở cấp xã (Một ví dụ: Kỹ thuật số 869 - VLTL
sau khi phẫu thuật van tim được phép thực hiện ở cả bốn cấp)
- Luật
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 (Luật KCB) liên quan trực tiếp đến
PHCN. Luật này đang được rà soát, sửa đổi với sự hỗ trợ của WHO Việt Nam, USAID
và nhiều tổ chức quốc tế khác, dự kiến hoàn thành vào năm 2021. Theo luật KCB; Chữa
bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và
thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng
cho người bệnh.
○ Luật chỉ
quy định chức danh kỹ thuật viên - chưa quy định chức danh cho chuyên ngành
PHCN cụ thể (VLTL, HĐTL, NNTL, P&O).
- Quyết
định 4039/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 2014 (Kế hoạch Quốc gia về phát triển
PHCN giai đoạn 2014 - 2020). Đây là một tài liệu chi tiết cho thấy nỗ lực của
chính phủ Việt Nam liên quan đến PHCN.
○ Không
có thông tin về tiến độ đạt được so với các mục tiêu đề ra.
○ Quyết định
này chỉ áp dụng trong ngành y tế và không quy định nhiệm vụ của các bộ ngành
khác.
Ví dụ về
hành động tích cực
Hiện nay
BYT đã phối hợp với các tổ chức và đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, sửa đổi
Luật KCB theo đó đã quan tâm và thúc đẩy việc đưa các điều khoản về PHCN vào
trong Luật KCB. Đã tiến hành rà soát các chính sách và thực tiễn liên quan đến
PHCN, xác định các khoảng trống và đề xuất đưa các điều khoản về PHCN vào luật
KCB sửa đổi.
Lãnh đạo,
lập kế hoạch và điều phối công tác PHCN
Mối quan
hệ giữa BYT và BLĐTBXH
Trong quá
trình đánh giá, tài liệu tham khảo thường xuyên được sử dụng là “ Chương trình
phối hợp giữa BLĐTBXH và BYT” về PHCN52, sau đây được gọi là “Chương trình phối
hợp”. Mục III. Tổ chức thực hiện của Chương trình phối hợp đã liệt kê 7 điểm
chính (trong đó có 4 điểm được nêu dưới đây):
- Giao Cục
BTXH thuộc BLĐTBXH, Cục QLKCB thuộc BYT là đơn vị đầu mối của Chương trình phối
hợp;
- Định kỳ
hàng năm, BLĐTBXH và BYT cùng xây dựng Kế hoạch chung triển khai thực hiện, tổ
chức đánh giá hiệu quả công tác phối hợp và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung nếu
cần thiết.
- Hai Bộ
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở LĐTBXH, SYT các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW triển khai thực hiện Chương trình phối hợp này;
- Hai Bộ
dự toán và bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phối hợp này
Mặc dù Chương
trình phối hợp này đã được ký vào tháng 05 năm 2018, nhưng không có thông tin về
kế hoạch hoặc kinh phí thực hiện Chương trình này.
Công tác điều
phối giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ PHCN
Các dịch
vụ PHCN được cung cấp ở tất cả các cấp (TW, tỉnh, huyện và xã) bởi một số bộ,
ngành và trong một loạt các cơ sở cung cấp dịch vụ khác nhau. Hoạt động điều phối
một cách có hệ thống giữa các cơ sở này53 còn hạn
chế.
Nghiên
cứu trường hợp
Chương
trình phối hợp (Số 1883/Ctr-BLDTBXH-BYT), Phần 3.3: Nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, chỉnh hình và PHCN của ngành LĐTBXH, đã nêu rõ “ngành y
tế hỗ trợ nhân lực y tế, chỉnh hình và PHCN cho các cơ sở của ngành LĐTBXH;
cử cán bộ y tế luân phiên hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở của ngành LĐTBXH,
đặc biệt tại các cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng, cơ sở chăm sóc
và PHCN cho người tâm thần, cơ sở cai nghiện và các cơ sở TGXH”.
Trên
thực tế, khi đến thăm Trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi khuyết tật Thị Nghè ở
TP. HCM (trực thuộc Sở LĐTBXH), nhóm đánh giá quan sát thấy chỉ có 1 bác sĩ
trong khi có 366 người được nuôi dưỡng tại trung tâm và 182 trẻ em được chăm
sóc ban ngày. Cơ sở có một đơn vị chăm sóc tích cực (14 giường) và khoảng 80%
trẻ em sống trong cơ sở là trẻ khuyết tật mức độ nặng hoặc đặc biệt nặng
(hoạt động chức năng ở mức thấp, việc đi lại và sinh hoạt phụ thuộc nhiều vào
người chăm sóc). Vai trò quản lý về chuyên môn của Sở Y tế không rõ ràng
trong cơ sở này. Giám đốc Trung tâm cho biết nguồn nhân lực y tế phục hồi
chức năng là một trong những thách thức lớn nhất của họ.
|
PHCN và
YHCT
Nhiều người
được phỏng vấn đều nhắc đến kế hoạch sáp nhập các bệnh viện PHCN với các bệnh
viện YHCT54. Đa phần đều cho rằng hai ngành nghề
này là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, có sự trùng lặp trong việc
chỉ định dịch vụ và điều trị. Điều này có thể ảnh hưởng đến cơ hội và nỗ lực cải
thiện các dịch vụ PHCN. Các phương thức điều trị được sử dụng bởi một hoặc cả hai
ngành bao gồm bấm huyệt hoặc châm cứu, xoa bóp, trị liệu bằng điện, nhiệt, ánh
sáng hoặc siêu âm. Việc chỉ định điều trị do bác sĩ thực hiện và phụ thuộc vào
kiến thức và kinh nghiệm về PHCN và YHCT của bác sỹ đó. Ở cấp độ dịch vụ, không
có tài liệu hướng dẫn để giải thích về sự bổ trợ hay khác biệt giữa hai ngành
này.
Báo cáo
PHCN và tính minh bạch
Việc báo
cáo về tình hình cung cấp dịch vụ PHCN vẫn ở mức thấp; thông tin về thực trạng
và hiệu quả của PHCN không có sẵn hoặc không được biết đến. Có nhiều tài liệu
quy định vai trò của chính phủ trong công tác PHCN, nhưng kết quả thực hiện
không phải lúc nào cũng được đo lường.
Quản trị,
mua sắm và quy định về SPTG
BYT chưa
ban hành đầy đủ danh mục giá các SPTG và có ít quy định về SPTG cũng như việc
cung cấp SPTG. BYT gần đây đã ban hành hai văn bản liên quan đến SPTG (hiện
đang được dịch sang tiếng Anh). Đó là Quyết định 2520/QĐ-BYT ngày 18/06/2019 hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành PHCN (đợt 3) và Kế hoạch 668/KH-BYT ngày 21/06/2019
về thực hiện Thông tư 18 liên quan đến SPTG.
Trong
BLĐTBXH, các bệnh viện chỉnh hình và PHCN có xưởng chỉnh hình riêng, thường có
khả năng sản xuất dụng cụ chỉnh hình (nẹp vải và máng nẹp), giày chỉnh hình,
chân tay giả và một số dụng cụ trợ giúp đi lại. Mặc dù bảng giá của các SPTG
đang được Bộ Y tế xây dựng nhưng những tiêu chuẩn sản xuất tại các cơ sở và các
biện pháp kiểm soát chất lượng khác liên quan đến SPTG và việc cung cấp SPTG vẫn
còn hạn chế. Có một số công ty tư nhân cung cấp nhiều loại SPTG (công ty Pha Na
thường được nhắc đến nhiều nhất), và một cơ sở sản xuất xe lăn có uy tín tại TP
HCM (Kiến Tường). Chưa có khuôn khổ pháp lý quy định về công nghệ trợ giúp, có
rất ít hoặc gần như không có sự quản trị/định hướng trong lĩnh vực này. Sự lãnh
đạo của Bộ Y tế về công nghệ trợ giúp còn hạn chế, nhưng đang được quan tâm.
Tóm tắt
về thực trạng quản trị PHCN
● Cả
BYT và BLĐTBXH đều thể hiện cam kết đối với lĩnh vực PHCN.
● Sự
lãnh đạo và quản trị được thực hiện qua hai đầu mối tham mưu chính: Cục
QLKCB, BYT và Cục BTXH, BLĐTBXH.
● Một
chương trình phối hợp giữa BYT và BLĐTBXH đã được phê duyệt (số 1883/Ctr-
BLDTBXH-BYT, ngày 16 tháng 05 năm 2018), nhưng vẫn chưa được thực hiện
đầy đủ.
● Chính
phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến PHCN. Những chính
sách này cung cấp một nền tảng vững chắc, nhưng cần rà soát, cập nhật theo
thực tế phát triển của quốc gia, khu vực và quốc tế có liên quan đến PHCN.
● Sự
phối hợp giữa các bộ ngành trong công tác PHCN còn hạn chế - đặc biệt là giữa
BYT và BLĐTBXH thì sự phối hợp này chủ yếu theo hoạt động riêng lẻ, chưa mang
tính hệ thống.
● Luật
KCB 2009 (Luật 40/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009) hiện
đang được rà soát, sửa đổi. Đây là cơ hội để đưa vào Luật nội dung cập nhật
về PHCN - đặc biệt là các chức danh nghề nghiệp cho từng chuyên ngành PHCN cụ
thể.
● Đã
có Kế hoạch Quốc gia Phát triển PHCN giai đoạn 2014-2020 (Quyết định
4039/QĐ-BYT , ngày 06 tháng 10 năm 2014) nhưng chỉ áp dụng cụ thể đối với
ngành y tế, thông tin về tình hình và tiến độ thực hiện còn hạn chế.
● Mối
quan hệ giữa PHCN và YHCT vẫn chưa rõ ràng. Thiếu tài liệu hướng dẫn ở các
cấp dịch vụ để mô tả sự phối hợp hoặc khác biệt giữa hai ngành này.
● Có
rất ít báo cáo về thực trạng và hiệu quả của PHCN ở Việt Nam một cách đầy đủ.
● Có
ít bằng chứng về cơ chế báo cáo giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ PHCN và BYT
(là cơ quan chủ quản về PHCN).
● Rất
ít có quy định pháp lý về SPTG. Chính phủ có rất ít hướng dẫn cho việc mua
sắm và cung ứng SPTG; và chưa xây dựng được một danh mục các SPTG ưu tiên.
|
6. TÀI
CHÍNH PHCN
Các hợp
phần chính
|
Thực trạng
|
Cơ chế
tài chính cho PHCN
|
Đa dạng.
Thông
tin về ngân sách nhà nước cho PHCN khó phân tách và chưa được cung cấp đầy đủ
trong quá trình đánh giá. BHYT cung cấp tài chính chủ yếu cho hoạt động PHCN.
|
Chi cho
PHCN
|
Không
xác định. Mặc dù có một số thông tin đã được cung cấp nhưng dữ liệu được
phân tách về chi tiêu cho PHCN còn hạn chế.
|
Chi cho
PHCN trên tổng chi y tế
|
Không
xác định. Nếu không có dữ liệu về tổng chi PHCN ở tất cả các cấp thì rất
khó để tính toán tỉ lệ chi cho PHCN trên tổng chi y tế.
|
Chi cho
SPTG
|
Không đầy
đủ, không xác định. BHYT mới thanh toán một phần nhỏ cho SPTG. BLĐTBXH có ngân
sách dành cho SPTG nhưng thông tin chi tiết không được tổng hợp/cung cấp.
|
Chi tiền
túi cho PHCN
|
Không
có sẵn, không xác định. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank
2019), chi tiền túi cho y tế ước tính chiếm 45%; có số liệu về chi tiền túi tại
bệnh viện, nhưng không có số liệu về chi tiền túi cho PHCN.
|
Tài chính
y tế
Nhiều quốc
gia đang nỗ lực thiết lập một hệ thống tài chính y tế cho phép họ tiến tới bao
phủ CSSK toàn dân - nhằm đảm bảo tiếp cận các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự
phòng, KCB và PHCN cho tất cả mọi người với chi phí phải chăng. Tại Việt Nam, một
hệ thống BHYT đã được triển khai từ năm 1993 và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực nhằm
bao phủ CSSK toàn dân với 77% dân số đã tham gia BHYT vào năm 201555 và mục
tiêu cho năm 2020 là 90%56.
Các nguồn
tài chính cho y tế bao gồm thu ngân sách nhà nước, phí BHYT (Bảo hiểm xã hội và
BHYT tư nhân), chi tiền túi của các hộ gia đình, viện trợ và các nguồn khác. Tỷ
lệ chi tiền túi cho y tế năm 2012 là 48,8%, chi tiêu công cho y tế (bao gồm
ngân sách nhà nước và BHYT) chiếm 42,6%; viện trợ chiếm 1,5% và 7,1% từ các nguồn
khác (xem Hình 5)57.
Hình 5.
Tài chính cho ngành y tế
BHXHVN
là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình BHXH quốc gia
như BHYT, hưu trí, trợ cấp ốm đau và trợ cấp thai sản 58. Phí
BHYT dựa trên phần trăm thu nhập và trung bình khoảng 30 USD mỗi năm. Phí
BHYT tư nhân có thể dao động từ 600- 700 USD mỗi năm59.
|
|
Cơ chế
tài chính cho y tế (trong đó có PHCN)
Ngân sách
nhà nước là một cơ chế tài chính cho PHCN60. Ngân sách nhà nước được
phân bổ ở cấp trung ương và cấp tỉnh. BYT chỉ phân bổ ngân sách cho các cơ sở y
tế trực thuộc Bộ (có khoảng 45 cơ sở ở cấp TW bao gồm các bệnh viện, các trung
tâm dự phòng hoặc điều trị và một bệnh viện PHCN - Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi
chức năng Trung ương). Ngân sách nhà nước cấp cho Sở Y tế do UBND tỉnh phê duyệt.
Hai dòng ngân sách chính là chi thường xuyên và chi không thường xuyên61.
Định mức ngân
sách được xây dựng cho các mục chi của một cơ sở y tế như tiền lương, số giường
bệnh, vật tư y tế, v.v… Một ví dụ là định mức ngân sách được phân bổ dựa trên số
giường bệnh. Bệnh viện có dưới 500 giường bệnh sẽ được cấp 15 triệu VNĐ/giường
bệnh/năm (644 USD); bệnh viện có từ 500-1000 giường bệnh sẽ được cấp 10 triệu
VNĐ (432 USD), và hơn 1000 giường bệnh sẽ được cấp 7 triệu VND (302 USD)/giường
bệnh/năm.
Hàng năm,
mỗi bệnh viện sẽ gửi dự toán cho BYT (hoặc cho UBND tỉnh trong trường hợp ngân
sách địa phương); dự toán này được xem xét trên cơ sở các khoản thu và quỹ phát
triển của bệnh viện. Bệnh viện có doanh thu cao thì ngân sách nhà nước phân bổ
cho chi thường xuyên sẽ giảm. Bệnh viện có quỹ phát triển lớn thì ngân sách nhà
nước phân bổ cho chi không thường xuyên cũng sẽ giảm.
Nghị định
43 (về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập) và Thông tư 71
(hướng dẫn thực hiện Nghị định 43) quy định việc chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp
được cấp ngân sách nhà nước sang cơ chế tự chủ; đặt ra tiêu chí xác định đơn vị
được Ngân sách nhà nước cấp, đơn vị được cấp một phần và công thức xác định. Nhìn
chung, nếu tổng thu trên tổng chi thường xuyên vượt 100% thì bệnh viện đó phải
tự chủ hoàn toàn. Hiện tại, 20% cơ sở y tế ở tuyến TW vẫn đang được Ngân sách
nhà nước bao cấp.
Việc phân
bổ Ngân sách nhà nước hàng năm cũng áp dụng đối với các Vụ/Cục trong BYT. Cục
QLKCB được cấp một khoản ngân sách nhà nước và sau đó Cục phân bổ ngân sách này
cho các hoạt động cụ thể, chứ không phải cho từng Phòng trong Cục. Phòng Đầu tư
thuộc Vụ Kế hoạch Tài chính có một dòng ngân sách đầu tư riêng liên quan đến PHCN,
nhưng chuyên gia chưa thu thập được số liệu này trong quá trình đánh giá.
Một số dữ
liệu về ngân sách được ghi nhận thông qua đánh giá STARS bao gồm:
- BLĐTBXH
đã cấp 10 triệu USD trong ba năm (2016-2019) cho 1 bệnh viện chỉnh hình và PHCN
mới với quy mô 500 giường tại TP HCM - dự kiến sẽ hoàn thiện vào cuối năm 2019.
- Ngân
sách của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Bệnh viện PHCN và Điều trị bệnh
nghề nghiệp TP HCM (Quận 8) trong năm 2019 là khoảng 2 triệu USD
BHXH,
thông qua cơ quan BHXHVN, là một cơ chế tài chính khác cho công tác PHCN. Ngoài
Luật BHYT năm 2009 và Luật BHYT sửa đổi bổ sung (năm 2015), có ít nhất 11 văn bản
quy định về BHYT và và việc áp dụng BHYT trong PHCN (xem Phụ lục E). Đáng chú ý
nhất là Thông tư 18/2016/TT-BYT quy định danh mục kỹ thuật, danh mục vật
tư y tế dùng trong PHCN và việc chi trả chi phí PHCN ban ngày thuộc phạm vi
thanh toán của Quỹ BHYT. Phụ lục I cung cấp danh mục 265 kỹ thuật PHCN được
BHXHVN phê duyệt62 và phân tuyến chuyên môn
cung cấp dịch vụ63.
Các tổ chức
phi chính phủ và tổ chức quốc tế cũng hỗ trợ công tác PHCN thông qua nâng cao
năng lực cán bộ PHCN, cung cấp trang thiết bị PHCN, vật tư và SPTG, hỗ trợ đi lại
cũng như các đóng góp trực tiếp và gián tiếp khác. Một số tổ chức quốc tế làm
việc trực tiếp với các bệnh viện, không thông qua BYT hay SYT và do đó số liệu
về ngân sách hỗ trợ từ các tổ chức này không được tổng hợp ở cấp TW.
Chi cho
PHCN
Theo số
liệu của tổ chức Business Monitor International, chi cho y tế tại Việt Nam năm
2017 đạt 16,1 tỷ USD, chiếm 7,5% GDP64. Mặc dù không có số liệu tổng hợp về
chi cho PHCN, và số liệu phân tách thu được từ các khoa PHCN tại các bệnh viện
tỉnh và TW chưa được tổng hợp, nhưng Vụ KHTC (BYT) đã cung cấp thông tin về
ngân sách hàng năm dành cho Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi chức năng Trung ương
giai đoạn 2015-2019 (xem Phụ lục J).
Chi cho
SPTG
BLĐTBXH hỗ
trợ năm bệnh viện chỉnh hình và PHCN, tất cả đều có khả năng sản xuất và cung cấp
các thiết bị hỗ trợ vận động, nẹp vải, máng nẹp và chân tay giả. Ngân sách hàng
năm cho năm bệnh viện này không được cung cấp trong quá trình đánh giá.
BLĐTBXH cấp
khoảng 70.000 USD/năm65 cho Trung tân đào tạo kỹ
thuật viên chỉnh hình Việt Nam (VIETCOT); trung tâm này cung cấp các khóa đào tạo
cũng như các SPTG.
Các Sở
LĐTBXH hỗ trợ nhiều trung tâm chỉnh hình sản xuất các SPTG. Các trung tâm trực
thuộc BLĐTBXH/Sở LĐTBXH cung cấp các dịch vụ và sản phẩm miễn phí cho trẻ em dưới
6 tuổi, cựu chiến binh, nhóm dễ bị tổn thương và người nghèo66. Tuy
nhiên, thông tin chi tiết về ngân sách không được cung cấp trong quá trình đánh
giá.
BYT không
có ngân sách nhà nước dành cho SPTG67. Trong các chi phí không thường xuyên,
“dòng ngân sách dành cho mua sắm” bao gồm các SPTG nhưng các bệnh viện sẽ quyết
định việc phân bổ dòng ngân sách này.68 BHXHVN có kế hoạch thanh
toán bảo hiểm cho một số SPTG được quy định trong Thông tư 18/2016/TT-BYT , nhưng
hiện quy định này chưa được thực thi.
Chi tiền
túi cho PHCN
Chi tiền
túi chiếm 44,57%69 tổng chi y tế. Không có số
liệu tổng hợp về chi tiền túi cho PHCN. Nhìn chung, bệnh nhân ngoại trú không
được BHXHVN thanh toán bảo hiểm cho PHCN70. Một số thông tin về
chi phí dịch vụ PHCN như sau:
~ 300.000
VND/giờ (tương đương 13 USD) cho điều trị VLTL tại các cơ sở KCB.
~
250.000-500.000 VND/lượt (tương đương 11- 22 USD) cho điều trị VLTL tại cơ sở
tư nhân.
Tóm tắt
thực trạng tài chính PHCN
● BYT/SYT
và BLĐTBXH/Sở LĐTBXH đều phân bổ ngân sách nhà nước cho công tác PHCN.
Một số dữ liệu về ngân sách ở TW và cấp tỉnh đã được cung cấp.
● Rất
khó tính toán và tổng hợp được ngân sách cho PHCN và tỉ lệ ngân sách cho PHCN
của BYT/SYT và BLĐTBXH/SLĐTBXH do số liệu không được phân tách.
● BHYT
(thông qua BHXHVN) đã phê duyệt việc thanh toán bảo hiểm cho một loạt các
dịch vụ PHCN được cung cấp ở các tuyến (TW, tỉnh, huyện và xã). Danh mục các
kỹ thuật PHCN, được bảo hiểm thanh toán được liệt kê trong Thông tư
21/2017/TT-BYT và 18/2016/TT-BYT.
● BYT
đang khuyến khích các bệnh viện tự chủ về tài chính. Do có nhiều kỹ thuật
PHCN được bảo hiểm chi trả nên các bệnh viện đang ngày càng quan tâm hơn đến
PHCN và coi đó như một nguồn thu nhập tiềm năng.
|
7. NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG/TRANG THIẾT BỊ PHCN
Các hợp
phần chính
|
Thực trạng
|
Tổng số
nhân lực PHCN
|
Có sẵn/chưa
đầy đủ . Đối với một số ngành nghề, đã có ước tính về số lượng đào tạo
chính quy và cơ sở dữ liệu DHIS (phần mềm thông tin y tế tuyến huyện) của BYT
đã có thông tin về nhân lực y tế; nhưng chưa có số liệu đầy đủ cho từng loại
kỹ thuật viên PHCN. Chưa có có số liệu tổng hợp đầy đủ về nhân lực PHCN trong
ngành y tế cũng như các ngành khác.
|
Tỉ lệ nhân
lực PHCN trên 10,000 dân
|
Hạn chế,
chưa xác định.
Năm
2013, mật độ bác sĩ tại Việt Nam là 7,61 trên 10.000 dân71; tuy
nhiên chưa có thống kê số liệu về tỉ lệ nhân sự ngành PHCN trên 10.000 dân.
|
Phân bố
nhân lực PHCN theo khu vực địa lý
|
Có sẵn/chưa
đầy đủ. Thông tin về địa điểm làm việc, số lượng và loại nhân lực PHCN
tại Việt Nam được thu thập qua phần mềm DHIS tại các cơ sở y tế trực thuộc
BYT/SYT. Thông tin tổng hợp chưa được cung cấp đầy đủ.
|
Cấp
CCHN và quy định đối với cán bộ PHCN
|
Hiện tại
đã có/đang phát triển. Qua tổng hợp báo cáo chưa đầy đủ của các địa
phương, hiện có 2.431 người được cấp phép hành nghề PHCN72. BYT
đã có nhiều quy định pháp lý và có cơ hội cập nhật các quy định này thông qua
quá trình rà soát, sửa đổi Luật KCB hiện tại.
|
Cơ sở hạ
tầng/trang thiết bị PHCN
|
Hạn chế/Đa
dạng. Có buồng vận động trị liệu có diện tích ít nhất là 40 m2 nếu
thực hiện vận động trị liệu; 73. Tuy nhiên, không có tiêu chuẩn tối
thiểu cho thiết bị PHCN. Các máy điều trị bằng các phương thức vật lý (như trị
liệu bằng nhiệt, điện hoặc siêu âm) thường được dùng phổ biến hơn các loại
khác dùng cho các bài tập chức năng.
|
Bối cảnh
nhân lực PHCN74 tại Việt
Nam
Tại Việt
Nam, bác sĩ có thể đạt được ba cấp độ chuyên môn về PHCN hoặc có thể được
cấp chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động PHCN (xem trang 31 của báo
cáo này). Đối với nhân lực kỹ thuật viên PHCN thuộc từng chuyên ngành cụ thể
như (VLTL, HĐTL, NNTL), chương trình cử nhân được BGDĐT công nhận là Cử nhân
Kỹ thuật PHCN75 (chuyên
ngành VLTL, HĐTL, NNTL). Ngoài ra còn có các khóa học 3 năm, 2 năm và ngắn hạn
về kỹ thuật PHCN76.
Ở Việt
Nam, chỉ có công nhận BS PHCN chung, chưa có sự công nhận chính thức các chức
danh bác sĩ VLTL, HĐTL, NNTL, P&O.
Hai văn bản
pháp lý quy định về nhân lực PHCN tại Việt Nam là Thông tư 46/2013/TT-BYT (với
thông tin chi tiết về các cơ sở PHCN - bao gồm các chức danh chuyên môn) và Luật
KCB số 40/2009/QH12 gồm 91 Điều quy định mọi khía cạnh của hoạt động KCB
bao gồm hoạt động về PHCN.
Trong Luật
KCB, Điều 2 - Giải thích từ ngữ, khái niệm “PHCN” nằm trong
thuật ngữ “chữa bệnh”77. Ngoài Điều này, không có Điều nào
khác trong Luật KCB đề cập đến PHCN. Điều 17 quy định sáu
nhóm người cấp chứng chỉ hành nghề y, bao gồm (1) Bác sĩ, y sĩ; (2) Điều dưỡng
viên; (3) Hộ sinh viên; (4) Kỹ thuật viên; (5) Lương y; và (6) Người có bài thuốc
gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Luật này chưa có điều khoản
nào mô tả hoặc phân tách các chức danh kỹ thuật viên cụ thể. Việc thiếu chi tiết
về PHCN và không đề cập đến nhân lực PHCN cụ thể (ngoài thuật ngữ chung “kỹ thuật
viên”) trong Luật KCB có thể làm hạn chế sự công nhận đối với ngành PHCN và đối
với vai trò quan trọng của nó trong CSSK liên tục.
Điều 4 của
Thông tư 46/2013/TT-BYT mô tả nhiệm
vụ của các chức danh chuyên môn về PHCN - xem tóm tắt trong Bảng 3 dưới đây. Có
hai thách thức chính liên quan đến các chức danh về PHCN:
- Thông
tư 46/2013/TT-BYT đề cập những người có bằng cử nhân hoặc trung cấp về VLTL,
HĐTL, NNTL- nhưng trên thực tế các khóa đào tạo về HĐTL, NNTL chưa tồn tại ở Việt
Nam chủ yếu các khóa này được đào tạo ở nước ngoài. Hiện tại Việt Nam BGDĐT chỉ
công nhận bằng Cử nhân Kỹ thuật PHCN nói chung.
- Trình độ
chuyên môn yêu cầu đối với kỹ thuật viên VLTL, HĐTL, NNTL là đã hoàn thành khóa
đào tạo trung cấp (3 năm) hoặc được đào tạo định hướng 3 tháng - đều được công
nhận thực hiện kỹ thuật PHCN như nhau. Việc sử dụng cùng một chức danh nghề
nghiệp nhưng cấp độ đào tạo rất khác nhau có thể làm giảm chất lượng và năng lực
chuyên môn của KTV PHCN này.
Bảng 3.
Nhân lực PHCN (VLTL, HĐTL, NNTL, P&O) theo Thông tư 46/2013/TT-BYT
Chức
danh
|
Mô tả
|
Cử nhân
PHCN
|
Những
người có bằng cử nhân về VLTL và HĐTL
|
Cử nhân
NNTL
|
Những
người có bằng cử nhân về NNTL
|
Kỹ thuật
viên VLTL
|
Người
được đào tạo chuyên ngành VLTL có trình độ trung cấp
|
HOẶC
….. người
được đào tạo chuyên ngành điều dưỡng (có trình độ từ trung cấp trở lên) đã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về VLTL, HĐTL, NNTL ít nhất 03 (ba) tháng tại
các cơ sở đào tạo do Bộ Y tế quy định
|
Kỹ thuật
viên HĐTL
|
Người
được đào tạo chuyên ngành HĐTL có trình độ trung cấp
|
Kỹ thuật
viên NNTL
|
Người
được đào tạo chuyên ngành NNTL có trình độ trung cấp
|
Kỹ thuật
viên dụng cụ chỉnh hình
|
Người
được đào tạo chuyên ngành dụng cụ chỉnh hình có trình độ trung cấp
|
Đào tạo
nhân lực PHCN
Ba Bộ quản
lý việc đào tạo nhân lực trong PHCN là78:
*
BLĐTBXH: quản lý các chương trình đào tạo nghề ở bậc cao đẳng (3 năm), trung cấp
(2 năm) và sơ cấp (từ 3 tháng đến 1 năm);
* BGDĐT:
quản lý các chương trình đào tạo ở bậc đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
* BYT: quản
lý các chương trình đào tạo bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, bác sỹ
nội trú, và phụ trách đào tạo y khoa liên tục.
Để giúp
người dân tiếp cận các dịch vụ PHCN, và đáp ứng các tiêu chí để được thanh toán
BHYT cho các dịch vụ PHCN, chính phủ Việt Nam đã phát triển một hệ thống đa
ngành và đa tầng để cung cấp các loại hình đào tạo về PHCN, bao gồm:
- Đào tạo
chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề (BLĐTBXH, BGDĐT,
BYT);
- Các
khóa đào tạo định hướng về PHCN (với thời gian đào tạo khác nhau) tại các cơ sở
được BYT công nhận
- Các
khóa đào tạo nhằm mở rộng pham vị hành nghề cho các bác sĩ y khoa để cung cấp dịch
vụ PHCN (thời gian đào tạo khác nhau).
Cấp phép
hành nghề (Chứng chỉ hành nghề y khoa)
Phòng Quản
lý hành nghề KCB thu thập thông tin về giấy phép hành nghề của tất cả những người
hành nghề KCB. Tính đến tháng 11/2019, có 2.431 giấy phép hành nghề PHCN đã được
cấp cho các cá nhân. Trong số đó có 1.721 kỹ thuật viên79. Dữ liệu
được nhập vào CSDL bởi các cá nhân hoặc bệnh viện/phòng khám.
Theo Điều 24 của Luật 40/2009/QH12, trước khi được cấp chứng
chỉ hành nghề y khoa, người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế phải đảm
bảo thời gian thực hành theo quy định, cụ thể:
a) 18
tháng thực hành tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung
là bệnh viện) đối với bác sĩ;
b) 12
tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09
tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ
sinh viên.
d) 09
tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên
Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá
trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về
thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Cập nhật
kiến thức y khoa liên tục (CME)
Việc cập nhật
kiến thức y khoa liên tục (CME) do BYT quản lý. Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng dẫn
về CME80. Theo Điều 5 Thông
tư 22/2013/TT-BYT, tất cả những người đang hành nghề KCB phải tham gia
48 giờ cập nhật kiến thức y khoa liên tục (CME) hai năm một lần81. Yêu cầu
này có vẻ như không áp dụng cho các kỹ thuật viên P&O82. Các
cuộc thảo luận trong quá trình đánh giá cho thấy quy định về CME được tuân thủ
chặt chẽ vì quy định này không khó thực hiện. Hiện nay CME chưa được ghi nhận
trong cơ sở dữ liệu (CSDL) về cấp phép hành nghề, nhưng trong tương lai CME sẽ
được đưa vào CSDL này khi CSDL được nâng cấp83.
Bác sĩ y
khoa
Năm 2013
có 6889 bác sĩ y khoa tốt nghiệp từ 18 trường đại học y trên toàn quốc 84.
Tính đến tháng 8/2019, Việt Nam có 25 cơ sở đào tạo bác sĩ y khoa bao gồm 18 cơ
sở công lập và 7 cơ sở ngoài công lập. Tổng quy mô tuyển sinh năm 2019 là khoảng
8,060 học viên85. Việt Nam có 4 chương trình đào tạo
dành cho bác sĩ: bác sỹ đa khoa, bác sỹ răng hàm mặt, bác sỹ y học cổ truyền và
bác sỹ y học dự phòng. Chỉ các bác sỹ đa khoa (đào tạo 6 năm chính quy) mới đủ điều
kiện học chuyên khoa PHCN. Ba cấp độ đào tạo chuyên khoa về PHCN là:
- Bác sỹ
CK I về PHCN: Bằng bác sỹ đa khoa + 02 năm;
- Bác sỹ
CK II về PHCN: Bằng bác sỹ CKI + 2 năm (Tổng số 4 năm)
- Bác sỹ
nội trú về PHCN: Bằng bác sỹ đa khoa + 3 năm.
Ba cơ sở
giáo dục có đào tạo chuyên khoa về PHCN là Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược TP
HCM và Đại học Y Dược Huế. Mặc dù không có số liệu tổng hợp về tổng số học viên
tốt nghiệp theo các cấp độ đào tạo chuyên khoa, nhưng nhóm đánh giá được cung cấp
số liệu86 về số học viên đang theo học;
cụ thể trong Bảng 4 dưới đây.
Bảng 4. Số
sinh viên nhập học theo cấp độ đào tạo chuyên khoa về PHCN87
Tên trường
|
Đào tạo bác sỹ CK I về PHCN
|
Đào tạo bác sỹ CK II về PHCN
|
Đào tạo Bác sĩ nội trú về PHCN
|
Đại học
Y Hà Nội
|
10-15 sinh viên/năm
|
10-15 sinh viên/năm
|
5-10 sinh viên/năm
|
Đại học
Y Dược TP HCM
|
Khoảng 15 sinh viên/năm
|
Không có thông tin
|
Không có thông tin
|
Đại học
Y Dược Huế
|
3-5 sinh viên/năm
|
Không có thông tin
|
Không có thông tin
|
Có một
cách khác là các bác sĩ được mở rộng phạm vi hành nghề về PHCN. Sau tối
thiểu 18 tháng thực hành, các bác sĩ có thể tham gia một khóa CME (tối thiểu 6
tháng). Theo Luật KCB 2009, quy định này chỉ áp dụng đối với các bác sĩ đa
khoa. Theo luật này, đối với các bác sĩ đã hành nghề trước năm 2012 thì phạm vi
được mở rộng vẫn có hiệu lực. Đối với các trường hợp được mở rộng phạm vi hành
nghề sau năm 2012 mà không phải là bác sỹ đa khoa, thì phạm vi được mở rộng sẽ
bị thu hồi88.
Cục Khoa
học, Công nghệ và Đào tạo cấp mã đào tạo cho các cơ sở tổ chức đào tạo/tập huấn
ngắn hạn (không có chi tiết về thời gian đào tạo). Cục nắm được số lượng các cơ
sở có đủ thẩm quyền để đào tạo PHCN, nhưng lại không nắm được số lượng học viên
đã tốt nghiệp. Các địa điểm đào tạo khác nhau có các mã khác nhau:
- Mã A:
Áp dụng cho các trường đại học, cao đẳng và trung cấp.
- Mã B:
Áp dụng cho các đơn vị trực thuộc bệnh viện tuyến TW được phép đào tạo.
- Mã C:
Áp dụng cho các đơn vị thuộc SYT được phép đào tạo.
Thông tin
tổng hợp về số địa điểm đào tạo PHCN hoặc các thông tin khác liên quan đến số học
viên tốt nghiệp không được cung cấp.
Kỹ thuật
PHCN (chuyên ngành VLTL)89
Đào tạo kỹ
thuật PHCN ở Việt Nam có 4 cấp độ:
- Kỹ thuật
PHCN trình độ thạc sỹ: thời gian đào tạo 2 năm (sau khi có bằng cử nhân).
- Kỹ thuật
PHCN trình độ đại học: thời gian đào tạo 4 năm.
- Kỹ thuật
PHCN trình độ cao đẳng: thời gian đào tạo 3 năm.
- Kỹ thuật
PHCN trình độ trung cấp: thời gian đào tạo 2 năm.
Các hình
thức đào tạo bao gồm đào tạo chính quy và đào tạo chuyển tiếp (sau khi hoàn
thành chương trình trung cấp học tiếp lên cao đẳng hoặc đại học, hoặc sau khi
hoàn thành chương trình cao đẳng học tiếp lên đại học).
Tính đến
tháng 8 năm 2019, Việt Nam có các cơ sở giáo dục sau đây đào tạo về Kỹ thuật
PHCN (chuyên ngành VLTL):
- Trình độ
thạc sĩ: 1 cơ sở (ĐH Y Dược TP HCM) tuyển sinh khóa đầu tiên vào năm 2019.
- Trình độ
đại học: 6 cơ sở (4 công lập và 2 ngoài công lập) xem Bảng 5 để biết chi tiết.
- Trình độ
cao đẳng: 10 cơ sở (7 công lập và 3 ngoài công lập) xem Bảng 6 để biết chi tiết.
- Trình độ
trung cấp: số lượng các cơ sở đào tạo nghề ở trình độ này chưa được tổng hợp.
Bảng 5.
Các cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo PHCN trình độ đại học
STT
|
Cơ sở giáo dục
|
Công lập
|
Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2019
|
1
|
ĐH Kỹ
thuật Y tế Hải Dương
|
X
|
80
|
2
|
ĐH kỹ
thuật Y - Dược Đà Nẵng
|
X
|
40
|
3
|
ĐH Y Dược
TP HCM
|
X
|
80
|
4
|
ĐT Trà
Vinh
|
X
|
50
|
5
|
ĐH Quốc
tế Hồng Bàng
|
|
100
|
6
|
ĐH Y
khoa Tokyo
|
|
80
|
|
Tổng
|
|
430
|
Bảng 6. Các
cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo PHCN trình độ cao đẳng
STT
|
Cơ sở giáo dục
|
Công lập
|
Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2019
|
1
|
Cao đẳng
Y tế Đồng Tháp
|
X
|
50
|
2
|
Cao đẳng
y Phú Thọ
|
X
|
90
|
3
|
Cao đẳng
Y tế Thanh Hóa
|
X
|
60
|
4
|
Cao đẳng
Y tế Cần Thơ
|
X
|
60
|
5
|
Cao đẳng
Y tế Khánh Hòa
|
X
|
60
|
6
|
Cao đẳng
Y tế Bạch Mai
|
X
|
50
|
7
|
Cao đẳng
Y tế Đồng Nai
|
X
|
130
|
8
|
Cao đẳng
Y tế Pasteur
|
|
50
|
9
|
Cao đẳng
Y tế Sài Gòn
|
|
40
|
10
|
Cao đẳng
Y tế Hà Nội
|
|
60
|
|
Tổng
|
|
650
|
Ngoài các
thông tin cập nhật về các cơ sở giáo dục đào tạo Kỹ thuật PHCN với chuyên ngành
VLTL, nhóm đánh giá cũng thu thập thông tin từ trước đến nay. Kể từ năm 1972, khoảng
6,50090 học viên đã tốt nghiệp các
chương trình đào tạo chính quy về VLTL91 tại Việt
Nam (xem Bảng 7).92
Bảng 7. Ước
tính đào tạo hệ chính quy kỹ thuật viên VLTL
STT
|
Cơ sở đào tạo
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
TỔNG
|
1.
|
ĐH Y dược
TP HCM
|
532
|
41
|
|
338
|
281
|
31
|
1,223
|
2.
|
ĐH Quốc
tế Hồng Bàng
|
|
|
|
11
|
9
|
|
20
|
3.
|
Trường
dạy nghề Cửu Long
|
268
|
|
|
|
|
|
268
|
4.
|
Cao đẳng
Y tế Đồng Nai
|
182
|
230
|
73
|
|
|
|
485
|
5.
|
Cao đẳng
Y tế Cần Thơ
|
405
|
|
|
|
|
|
405
|
6.
|
Cao đẳng
Y tế Đồng Tháp
|
|
25
|
|
|
|
|
25
|
7.
|
ĐH Kỹ
thuật Y Dược Đà Nẵng
|
969
|
415
|
30
|
136
|
|
30
|
1,580
|
8.
|
ĐH Y dược
Huế
|
|
|
|
|
71
|
|
71
|
9.
|
Cao đẳng
Y tế Khánh Hòa
|
46
|
|
|
|
|
|
46
|
10.
|
ĐH Kỹ
thuật Y tế Hải Dương
|
983
|
507
|
64
|
389
|
86
|
96
|
2,125
|
11.
|
Cao đẳng
Y tế Bạch Mai
|
73
|
35
|
|
|
|
|
108
|
12.
|
Cao đẳng
Y tế Phú Thọ
|
|
108
|
40
|
|
|
|
148
|
13.
|
ĐH Y
khoa Tokyo
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
3,458
|
1,361
|
207
|
874
|
447
|
157
|
6,504
|
A: Trung
cấp (2 năm)
|
B: Cao
đẳng chính quy (3 năm)
|
C: Cao
đẳng liên thông (trung cấp + 1 năm)
|
D: Cử nhân
ĐH chính quy (4 năm)
|
E: Cử nhân
ĐH liên thông từ trung cấp (trung cấp + 2 năm)
|
F: Cử nhân
ĐH liên thông từ Cao đẳng (cao đẳng + 1 năm)
|
Bảng 8. Các
cơ sở đào tạo bằng thạc sĩ VLTL hoặc cao hơn
Đại học
|
Đã hoàn thành
|
“Đang trong quá trình học”
|
ĐH Kỹ
thuật Y tế Hải Dương
|
3 Thạc sỹ VLTL
|
1 Thạc sỹ VLTL
|
ĐH Y Dược
TP HCM
|
4 Thạc sỹ
|
1 Tiến sĩ, 1 Thạc sỹ
|
ĐH Công
nghệ và Dược phẩm Đà Nẵng
|
|
1 Thạc sỹ
|
Hồng Bàng
|
1 Thạc sỹ
|
|
Phạm Ngọc
Thạch
|
1 Tiến sỹ
|
|
TỔNG
|
9
|
3
|
Theo báo
cáo của Hội VLTL Việt Nam, có 12 trường ĐH có liên kết bằng thạc sĩ VLTL (hoặc
bằng cấp cao hơn) (xem Bảng 8); tuy nhiên không xác định được tổng số cử nhân
VLTL có bằng cấp cao hơn hoặc đang trong quá trình học. ĐH Y dược TP HCM đã đề
xuất một dự án hợp tác với ĐH Bỉ nhằm đào tạo thêm 20 Thạc sĩ VLTL vào năm 2020
Ví dụ
về hành động tích cực
Liên
đoàn VLTL Thế giới (WCPT) sẽ bắt tay cùng các bên liên quan tại Việt Nam để
chuẩn hóa và công nhận chương trình giảng dạy VLTL tại bốn trường đại học
(Hồng Bàng, ĐH Y Dược TP.HCM, ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương, và ĐH Kỹ thuật Y
Dược Đà Nẵng).
|
Kỹ thuật
PHCN (chuyên ngành HĐTL)
MCNV, với
sự hỗ trợ của USAID, đang tài trợ cho 5 giảng viên PHCN học Thạc sĩ HĐTL tại ĐH
Manipal ở Ấn Độ, trong đó có 3 người từ Hải Dương và 2 người từ TP HCM. Họ sẽ
hoàn thành chương trình học vào năm 2022.
Tại Việt
Nam, hai trường đại học đào tạo cử nhân HĐTL93 là ĐH Y
Dược TP HCM và ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương.
- Chương trình
HĐTL tại ĐH Y Dược TP HCM bắt đầu tuyển sinh từ tháng 1 năm 2017 với 21 sinh
viên: 9 người đã có bằng cấp VLTL và học trong 3 năm, 12 người ban đầu thi tuyển
học cử nhân VLTL nhưng sau đó đổi sang HĐTL và học trong 4 năm. Dự kiến những
sinh viên này sẽ tốt nghiệp ngành HĐTL của ĐH Y Dược TP HCM vào tháng 7 năm
202094.
- Chương trình
HĐTL tại ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương bắt đầu tuyển sinh tháng 12 năm 2017 và đào
tạo trong vòng 1,5 năm. Tất cả học viên tham gia đều đã có bằng cấp VLTL và
đang làm kỹ thuật viên VLTL. Vào ngày 6 tháng 8 năm 2019, ĐH Kỹ thuật Y tế Hải
Dương đã trao bằng Cử nhân PHCN chuyên ngành HĐTL cho 36 sinh viên đầu tiên tại
Việt Nam95.
- Cả hai
trường đại học đang trong quá trình thảo luận với MCNV để tiếp tục tuyển sinh
khóa học thứ hai (Cử nhân PHCN chuyên ngành HĐTL, chính quy 4 năm) dự kiến sẽ bắt
đầu vào tháng 9 năm 2020 với khoảng 50 sinh viên96.
Kỹ thuật
PHCN (chuyên ngành NNTL)
NNTL có
liên quan cả hai lĩnh vực y tế và giáo dục về mặt đào tạo nhân lực và cung cấp
dịch vụ. USAID đã hỗ trợ thực hiện 1 Đánh giá về NNTL tại Việt Nam (từ 29 tháng
8 đến 30 tháng 9 năm 2016)97. Báo cáo chỉ ra rằng có hơn 2.000 người
được đào tạo về NNTL (phần lớn được đào tạo 4 ngày, ba hoặc sáu tháng); dưới
100 người được đào tạo trên diện rộng với sự giám sát lâm sàng của các nhà ngôn
ngữ trị liệu đã được công nhận. ĐH Y Dược Huế, với sự hỗ trợ từ Cơ quan hợp tác
quốc tế Hàn Quốc (KOICA) đã cung cấp 4 khóa đào tạo 9 tháng về NNTL trong giai
đoạn 2016-2020; tính đến 2018 đã có 42 sinh viên tốt nghiệp 98. Tổ chức
Trinh Foundation Australia (TFA) đã hỗ trợ ĐH Phạm Ngọc Thạch tại TP HCM tổ chức
2 khóa đào tạo về NNTL; tính đến 2018 đã có 65 sinh viên tốt nghiệp. ĐH Phạm Ngọc
Thạch đã hỗ trợ bốn khóa học99 - 2 tại Hà Nội và 2 tại TP
HCM với tổng số 140 người học hoàn thành chương trình. ĐH Phạm Ngọc Thạch sẽ bắt
đầu tuyển sinh khóa thứ 5 với 40 sinh viên và khóa thứ 6 dự kiến vào tháng 1
năm 2020 với 30 sinh viên100.
Chương
trình thạc sĩ 2,5 năm về NNTL bắt đầu tại ĐH Y Dược TP HCM vào tháng 3 năm 2019
và học viên dự kiến sẽ tốt nghiệp vào tháng 8 năm 2021. Khóa học này sẽ tương
đương như một khóa tập huấn giảng viên nguồn cho 14 học viên đến từ bốn trường
đại học (ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương, ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng, ĐH Y Dược TP
HCM và ĐH Y Dược Huế) và các cơ sở khác. Khóa Cử nhân 4 năm về NNTL đã bắt đầu
tại ĐH Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng từ tháng 9 năm 2018. Các môn học chuyên sâu về
NNTL sẽ bắt đầu vào tháng 9 năm 2019. Có 20 sinh viên theo học khóa này. MCNV,
TFA và Viethealth hỗ trợ dự án này với khoản tài trợ từ USAID. Có ít nhất sáu
chuyên gia NNTL được đào tạo ở trình độ cao hơn (4 tiến sĩ - 2 đã hoàn thành và
2 đang trong quá trình học, và 2 thạc sĩ - 1 đã hoàn thành và 1 đang trong quá
trình học)101.
Ví dụ về hành động tích cực
Đại học
Y Dược TP HCM đã xây dựng một khóa đào tạo liên chuyên ngành cho các
sinh viên y khoa, dược lâm sàng, y tế công cộng, điều dưỡng và PHCN. Khóa học
này dành cho sinh viên năm thứ 4, được tổ chức vào thứ Sáu hàng tuần trong 40
tuần, với nội dung tập trung vào y đức, quản lý ca và công tác cộng đồng.
|
Kỹ thuật
PHCN (chuyên ngành P&O)
Chương
trình đào tạo cấp chứng chỉ P&O bắt đầu tại Việt Nam vào năm 1978 với sự hỗ
trợ của Đông Đức cho Trung tâm Ba Vì ở Hà Nội. Đã có khoảng 200 người được đào
tạo trong 2 năm 102. Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật viên Chỉnh
hình Việt Nam (VIETCOT) bắt đầu hoạt động từ năm 1997. VIETCOT cung cấp các chương
trình đào tạo 3 năm (cấp II) được công nhận bởi Hiệp hội Chân tay giả và Chỉnh
hình Quốc tế (ISPO). Có 15 nhân viên VIETCOT (5 kỹ thuật viên P&O cấp I, 5
kỹ thuật viên P&O cấp II và 7 nhân viên hỗ trợ). Xem Bảng 9 mô
tả các cấp độ đào tạo P&O.
Bảng 9.
Phân loại của ISPO về P&O
Cấp I
P&O: đào tạo 4 năm về Chân tay giả và Chỉnh hình (có tại nhiều quốc
gia khác nhau)
Cấp II
P&O: đào
tạo 3 năm về Chân tay giả và Chỉnh hình
Cấp II
Chân tay giả (chỉ 1 ngành học này): đào tạo 18 tháng về chân tay
giả
Cấp II
Chỉnh hình (chỉ 1 ngành học này): đào tạo 18 tháng về chỉnh hình
Kỹ
thuật viên hỗ trợ : Cấp độ đào tạo và kinh nghiệm đa dạng; hầu hết là vừa học vừa
làm.
|
Từ 1997-2004
các khóa đào tạo tại VIETCOT chỉ dành cho công dân Việt Nam. Từ năm 2004 đến
nay VIETCOT đã nhận thêm sinh viên quốc tế. Học phí cho chương trình 3 năm là khoảng
15.000 USD và gần như tất cả sinh viên đều được một tổ chức nào đó tài trợ. Đã
có 200 sinh viên Việt Nam tốt nghiệp VIETCOT từ năm 1997 (160 kỹ thuật viên
P&O và 40 người tốt nghiệp 1 ngành học đơn lẻ). Số sinh viên hiện nay tại
VIETCOT gồm: năm thứ 3: 9 sinh viên (trong đó có 4 sinh viên quốc tế); năm thứ 2:
10 sinh viên (trong đó có 8 sinh viên quốc tế); năm thứ nhất: không có sinh
viên. Cứ 2 năm một lần VIETCOT sẽ có đợt tuyển sinh mới do nhu cầu giảm103.
Ngoài chương
trình đào tạo về P&O cấp chứng chỉ của VIETCOT, chỉ có một cơ sở giáo dục tại
Việt Nam đủ điều kiện để tổ chức các khóa đào tạo về P&O (ĐH Y khoa Tokyo với
chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm là 30 sinh viên)104.
Tâm lý học
& Thính học
Kể từ năm
2016, khoa PHCN của ĐH Y Dược TP HCM đã phối hợp với một trường ĐH Pháp để cung
cấp chương trình đào tạo 2 năm cấp chứng chỉ105 về tâm lý
học (do ĐH Pháp cấp). Hiện có một nhóm gồm 30 sinh viên. BYT hiện chưa cấp mã
ngành cho ngành tâm lý học. Các báo cáo khác liên quan đến đào tạo tâm lý chủ yếu
thiên về chức năng xã hội. Thông tin về đào tạo thính học chưa được thu thập.
Số lượng
nhân sự PHCN và địa điểm làm việc
Theo ước
tính của WHO năm 2013, có 68.466 bác sĩ y khoa và 55.999 y sĩ tại Việt Nam106.
Mỗi tỉnh đều có số liệu về số bác sĩ học chuyên sâu về PHCN hoặc có giấy phép mở
rộng phạm vi hành nghề PHCN và Phòng Hành nghề (Cục QLKCB) cũng có một vài số
liệu nhưng không có dữ liệu tổng hợp, toàn diện.
Trách nhiệm
quản lý nhà nước của Cục QLKCB bao gồm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia về những người hành nghề và các cơ sở KCB trực thuộc 107. Mặc
dù phần mềm DHIS thu thập thông tin nhưng không có dữ liệu tổng hợp. Tính đến
tháng 11/2019, có 2.431 cá nhân được cấp giấy phép hành nghề PHCN. Trong số đó,
có 1.721 kỹ thuật viên108. Dữ liệu được các cá nhân hoặc bệnh
viện/phòng khám nhập vào phần mềm.
Số liệu từ
hệ thống đào tạo chính quy109 cho thấy
có khoảng 7.200 người được đào tạo về PHCN, trong đó: VLTL (khoảng
6.500), HĐTL (khoảng 50), NNTL (khoảng 180) và P&O (khoảng 500). Con số này
không bao gồm những người đã tham gia các khóa học ngắn hạn về PHCN. Đối với
P&O, mã nghề nghiệp là kỹ thuật viên chỉnh hình, mã này do BLĐTBXH
quy định chứ không phải BYT. Kỹ thuật viên chỉnh hình không có giấy phép hành
nghề và không bị yêu cầu phải tham gia đào tạo liên tục. Số lượng kỹ thuật viên
chỉnh hình đang làm việc tại Việt Nam là khoảng 300 người (trong đó xấp xỉ
10-15 người là Cấp I)110.
Hiệp hội
nghề nghiệp, lương thưởng, động lực
Hội PHCN
Việt Nam (VINAREHA) được thành lập năm 1991 và là một diễn đàn dành cho những
ai quan tâm đến lĩnh vực PHCN. Theo báo cáo, hiện nay Hội có 4.000 thành viên -
chủ yếu là các bác sĩ 111. Trước khi Hiệp hội VLTL Việt Nam
(VNPTA) được thành lập vào tháng 1 năm 2019, VINAREHA là hiệp hội duy nhất đại
diện cho lực lượng PHCN tại Việt Nam112.
Thông qua
các cuộc thảo luận không chính thức với những người làm PHCN, được biết công thức
tính lương của chính phủ Việt Nam như sau: mức lương cơ bản x 2,34 (đối với kỹ
thuật viên) sẽ ra mức lương trung bình là 3,5 triệu đồng/tháng (tương đương
170USD) đối với những người làm việc tại các bệnh viện tuyến huyện. Mức lương
có thể tăng theo số năm làm việc, trình độ học vấn, quy mô và hạng bệnh viện -
đối với một kỹ thuật viên VLTL, tổng tiền lương hàng tháng là 10 triệu đồng (khoảng
485USD). Tóm lại, mức lương của một kỹ thuật viên PHCN dao động từ khoảng 170USD
đến 485 USD/tháng.
Hai “yếu
tố làm giảm động lực” cơ bản khác được các kỹ thuật viên VLTL nêu ra (và cũng
có thể đúng cho HĐTL và NNTL) là:
- Việc chỉ
được công nhận là “kỹ thuật viên” khiến họ chỉ có thể làm theo chỉ định của bác
sĩ PHCN (mà không được sử dụng chính các kỹ năng đánh giá và kiến thức về kỹ
thuật điều trị PHCN của bản thân); và
- Tất cả
sinh viên tốt nghiệp các loại hình đào tạo VLTL (chương trình 3 tháng, 6 tháng,
2 năm, 3 năm, 4 năm) đều có cùng chức danh (kỹ thuật viên PHCN) và trách nhiệm
như nhau, bất kể năng lực của họ ra sao. Những học viên được đào tạo ít hơn và
kỹ năng hạn chế có thể làm ảnh hưởng đến chuyên môn của ngành.
Cơ sở hạ
tầng/trang thiết bị PHCN
Không có
danh sách các thiết bị hoặc vật tư PHCN thiết yếu cần có đối với các tuyến CSSK
khác nhau. Các điều kiện để cấp giấy phép hoạt động cho phòng khám PHCN được
quy định tại Điều 25 của Thông tư 41/2011/TT-BYT. Về
cơ bản, phòng trị liệu của một cơ sở PHCN phải rộng ít nhất là 20m2.
Từ các
chuyến thăm thực địa được tiến hành trong quá trình đánh giá (xem Phụ lục D)
cho thấy không gian điều trị và thiết bị sẵn có rất khác nhau giữa các cơ sở
KCB. Tại hầu hết các địa điểm đoàn chuyên gia đến thăm đều có một số loại máy điều
trị (siêu âm, nhiệt, điện trị liệu, hồng ngoại) cũng như thiết bị nâng tạ, ít
thấy các loại giường hoặc đệm/thảm điều trị để tập PHCN cho người bệnh.
Tóm tắt về thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng/trang
thiết bị PHCN
● Nhân
lực PHCN tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng.
● Luật
KCB hiện hành chưa có quy định thỏa đáng về PHCN và nguồn nhân lực PHCN.
● Một
Điều trong Thông tư 46/2013/TT-BYT mô tả các chức danh chuyên môn
trong PHCN, nhưng thuật ngữ sử dụng không nhất quán với các thuật ngữ đã được
công nhận bởi BGDĐT (ví dụ: cử nhân PHCN thay vì Cử nhân VLTL, HĐTL, NNTL)
● Tất
cả những người hành nghề đều phải có chứng chỉ hành nghề y tế (giấy phép) và
có 2.431 cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề PHCN (trong đó có 1.721 kỹ
thuật viên).
● CME
là bắt buộc, nhưng không có thông tin tổng hợp về việc tuân thủ quy định này.
● Bác
sĩ (có bằng Bác sĩ đa khoa ) có lộ trình rõ ràng để theo học chuyên khoa PHCN
và có thể mở rộng pham vi hành nghề sang lĩnh vực PHCN.
● Việc
đào tạo các chức danh PHCN cụ thể (VLTL, HĐTL, NNTL) được gọi là đào tạo Kỹ
thuật PHCN (chuyên ngành VLTL, HĐTL, NNTL). Đào tạo được thực hiện ở các
trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp. Mặc dù đã có một số thông
tin về số lượng học viên theo học và số lượng tốt nghiệp nhưng các thông tin
này chưa được tổng hợp và hài hòa.
● Các
khóa học ngắn hạn về PHCN đã được xây dựng để xúc tiến quá trình nhận chứng
chỉ hành nghề. Tuy nhiên không có thông tin tổng hợp về đơn vị cung cấp khóa
học, giáo trình và số lượng học viên tốt nghiệp.
● Mặc
dù có rất nhiều sự ủng hộ tích cực và các dự án thí điểm về đào tạo nhân lực
PHCN, nhưng lộ trình công nhận chính thức việc đào tạo và nghề VLTL, HĐTL,
NTTL, P&O vẫn chưa rõ ràng và không theo kịp các tiêu chuẩn quốc tế cũng
như các kinh nghiệm và các sáng kiến tại Việt Nam.
● Hội
PHCN Việt Nam (VINAREHA) đã được thành lập năm 1991.
● Hiệp
hội VLTL Việt Nam (VNPTA) đã được thành lập vào tháng 1 năm 2019.
● Cơ
sở hạ tầng PHCN (thiết bị và không gian điều trị) khác nhau giữa các cơ sở.
Việt Nam quy định không gian tối thiểu cho một phòng khám PHCN (20m2),
nhưng chưa xây dựng tiêu chuẩn thiết bị cho các khoa hoặc phòng PHCN.
|
8. THÔNG
TIN PHCN
Các hợp
phần chính
|
Thực trạng
|
Dữ liệu
về khuyết tật, nhu cầu PHCN và hoạt động chức năng của người
dân
|
Hạn chế. Điều
tra quốc gia về NKT 2016-17 và thông tin về tình trạng khuyết tật được thu thập
trong Tổng điều tra dân số quốc gia năm 2019. Không có dữ liệu về hoạt động
chức năng của người dân.
|
Dữ liệu,
số hóa và Hệ thống thông tin y tế Việt Nam
|
Có sẵn.
Kể từ năm 2013, BYT đã đưa vào sử dụng phần mềm DHIS 2.14. Ngoài
ra, Bộ cũng thúc đẩy triển khai hệ thống thông tin Quản lý sức khỏe và PHCN
cho NKT (DIS) (Quyết định 3815/QĐ-BYT ngày 17 tháng 08 năm 2017).
|
Dữ liệu
về Tính sẵn có/Việc sử dụng PHCN
|
Rất hạn
chế. Dữ liệu tổng hợp về PHCN không được cung cấp; thông tin về việc
sử dụng PHCN chỉ bao gồm các loại dịch vụ được cung cấp, chưa xây dựng được bộ
dữ liệu thống nhất.
|
Dữ liệu
về kết quả, chất lượng và hiệu quả PHCN
|
Không
có sẵn. Dữ liệu chủ yếu dựa vào đầu ra (các dịch vụ điều trị đã cung cấp).
Không có dữ liệu về chất lượng dịch vụ, hiệu quả và kết quả.
|
Ra quyết
định dựa trên dữ liệu
|
Không
xác định. Không được cung cấp thông tin về nghiên cứu hoặc dữ liệu liên
quan đến các thông lệ dựa trên bằng chứng trong PHCN.
|
Tài trợ
của chính phủ cho nghiên cứu về PHCN
|
Không
xác định. Không được cung cấp thông tin về ngân sách nhà nước hoặc nguồn
tài trợ cho các nghiên cứu liên quan đến PHCN.
|
Dữ liệu về
NKT, nhu cầu PHCN và hoạt động chức năng
Điều tra
quốc gia về NKT đã được Tổng cục thống kê Việt Nam thực hiện thành công năm
2016-2017 với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNICEF. Đây là một trong những cuộc điều
tra quốc gia về NKT đầu tiên trên thế giới kết hợp cả Bộ câu hỏi mở rộng về
khuyết tật của nhóm Washington (WG) dành cho người lớn và Mô-đun đo lường thực
hiện chức năng trẻ em (CFM) của UNICEF để xác định khuyết tật113.
Kết quả điều
tra cho thấy có hơn 7% dân số từ 2 tuổi trở lên (tương đương khoảng 6,2 triệu
người) bị khuyết tật và 13% dân số (gần 12 triệu người) sống trong gia đình có
NKT114. Chính phủ đã tiến hành Tổng điều tra
dân số năm 2019 và sử dụng các câu hỏi của WG; kết quả chính thức dự kiến công
bố vào tháng 12 năm 2019. Nhu cầu PHCN có mối tương quan chặt chẽ với xu hướng
sức khỏe mà cụ thể là những vấn đề sức khỏe có thể được hưởng lợi từ PHCN. Dữ
liệu có sẵn về bệnh không lây nhiễm, già hóa dân số và tai nạn giao thông đường
bộ có thể giúp ước tính nhu cầu PHCN. Việt Nam không có số liệu chính xác về
nhu cầu PHCN.
Để có được
những thông tin đáng tin cậy về mức độ hoạt động chức năng của người dân, chính
phủ cần tích hợp một mô-đun chi tiết với tên gọi “hoạt động chức năng” vào một
cuộc điều tra về sức khỏe hoặc khi có thể, thực hiện một cuộc điều tra riêng về
hoạt động chức năng và khuyết tật115. Đến nay, Việt Nam chưa thu thập dữ
liệu về hoạt động chức năng, chẳng hạn như chưa thực hiện Điều tra Mẫu của
WHO-WB về Hoạt động Chức năng.
Dữ liệu,
số hóa và Hệ thống thông tin y tế Việt Nam
Trong
BYT, mỗi Vụ/Cục có một hệ thống thông tin riêng116. Tại
Cục QLKCB, Phòng QLCL chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu và quản lý dữ liệu của
tất cả các bệnh viện trực thuộc BYT. Năm 2013, với sự hỗ trợ của ĐH Oslo, tất cả
các bệnh viện đã chuyển sang sử dụng một hệ thống trực tuyến có tên gọi là phần
mềm DHIS phiên bản 2.14117. Hiện nay, tất cả các bệnh viện đều nộp
báo cáo thường niên (bao gồm 5 bệnh viện chỉnh hình & PHCN trực thuộc
BLĐTBXH). Các dữ liệu liên quan đến PHCN bao gồm:
- Các bệnh
viện có cung cấp dịch vụ PHCN (tuyến TW, tuyến tỉnh, tuyến huyện)
- Danh
sách các kỹ thuật PHCN được phê duyệt cho từng bệnh viện (cũng có mục dành cho
số lượng các kỹ thuật đã được cung cấp nhưng mục này hiếm khi được điền thông
tin).
- Nhân lực
cho PHCN (bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng) - không thể phân tách dữ liệu giữa
kỹ thuật viên VLTL, HĐTL, NNTL. Phòng QLCL muốn liên kết CSDL này với CSDL về
giấy phép hành nghề, nhưng điều này vẫn chưa được thực hiện (đây vẫn là tầm
nhìn cho tương lai).
- Số lượng
cán bộ biên chế và số lượng cán bộ hợp đồng, nam và nữ, v.v….
- Dữ liệu
về phạm vi hành nghề và số chứng chỉ hành nghề đã được đưa ra thảo luận nhưng
không rõ dữ liệu này hiện đã có sẵn hay vẫn chỉ là một hợp phần đã được lên kế
hoạch nhưng chưa thực hiện.
- Số giường
bệnh PHCN trên tổng số giường bệnh của bệnh viện (tỷ lệ %).
- Đối với
điều trị ngoại trú, có thông tin về các trường hợp được BHYT chi trả và những
người không được bảo hiểm chi trả.
Mặc dù đã
có dữ liệu thô cho tất cả các thông tin nói trên nhưng vẫn cần nhiều thời gian
để tổng hợp lại tất cả các thông tin có sẵn.
Hàng năm
các bệnh viện cũng phải hoàn thành bản tự đánh giá về các tiêu chí chất lượng
(chấm điểm từ 1-5 đối với 5 Phần118 với 83 tiêu chí chính được
chia thành gần 1.200 chỉ số). Sau khi các bệnh viện hoàn thành bản tự đánh giá,
cơ quan quản lý sẽ tiến hành chuyến khảo sát thực tế để xác thực tính hợp lệ của
báo cáo.
Phòng
QLCL-CĐT cũng quản lý Hệ thống thông tin về NKT (DIS) - một hệ thống quản lý ca
cho NKT. DIS được bắt đầu triển khai thí điểm năm 2009 tại Đà Nẵng - là một cấu
phần của một dự án được USAID tài trợ, do VNAH và Sở LĐTBXH thực hiện119.
Tính đến tháng 12 năm 2017, hệ thống này có cơ sở dữ liệu gồm hơn 400.000 NKT sống
ở 16120 tỉnh121. Các
thành phần chính của DIS:
1. Thông
tin chung về NKT và gia đình của họ
2. Loại
hình khuyết tật (loại, mức độ, tình trạng khuyết tật hiện tại, nguyên nhân khuyết
tật)
3. Nhu cầu
hỗ trợ và các hình thức hỗ trợ đã được nhận về CSSK và PHCN (8 chủ đề), hỗ trợ
sinh kế, hòa nhập xã hội (15 chủ đề) và giáo dục (5 chủ đề).
Tháng 8
năm 2017, BYT thông qua Quyết định 3815/QĐ-BYT của Bộ trưởng, đã chính
thức áp dụng hệ thống này cho dịch vụ PHCN quốc gia và đổi tên thành Hệ thống
thông tin Quản lý sức khỏe và PHCN cho NKT (DIS)122. DIS
không thay thế phần mềm hồ sơ bệnh án của bệnh viện. Dữ liệu của DIS không được
thu thập thường xuyên từ các cơ sở y tế, mà dựa trên các cuộc điều tra thực hiện
tại cộng đồng.
Phòng
QLCL&CĐT đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng các chỉ số
phù hợp để đo lường tiến độ. WHO WPRO đã trình bày thông tin về các chỉ số đề
xuất vào tháng 6/2018 (xem Hình 6); và đã gửi tới tất cả các quốc gia thành
viên để tham khảo.
Hình 6. Các
chỉ số đề xuất - Quy định khung của khu vực Tây Thái Bình Dương về PHCN
1. Chi
phí PHCN
2. PHCN lồng
ghép vào các kế hoạch y tế
3. Mật độ
nhân lực PHCN
4. Các bệnh
viện PHCN hạng 3
5. Mật độ
giường bệnh PHCN
6. PHCN lồng
ghép vào CSSK ban đầu
7. Các
tiêu chuẩn PHCN (bao gồm cơ sở hạ tầng và trang thiết bị) được đáp ứng
8. PHCN đa
chuyên khoa cho những người có nhu cầu PHCN phức tạp sau thương tích
9. Thay đổi
chức năng qua các giai đoạn
10. Hoạt
động chức năng của dân số
Dữ liệu về
Tính sẵn có/Sử dụng PHCN
Như đã đề
cập ở trên, trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục QLKCB là xây dựng và quản lý một
cơ sở dữ liệu quốc gia về những người hành nghề và các cơ sở KCB trực thuộc123.
Mặc dù dữ liệu được thu thập thông qua hệ thống DHIS của BYT nhưng chưa xây dựng
được một văn bản tổng hợp về các cơ sở KCB có cung cấp dịch vụ PHCN (trong BYT
cũng như giữa các bộ).
Ở cấp độ
dịch vụ PHCN, dữ liệu chủ yếu là dựa trên đầu ra, tập trung vào số lượng phương
pháp điều trị đã cung cấp cho bệnh nhân124, và có thể được phân
tách theo các phương thức điều trị (điện trị liệu, hồng ngoại, nhiệt hoặc siêu
âm) được sử dụng trong một kỳ điều trị.
BLĐTBXH
không có một công cụ thu thập dữ liệu chuẩn nào để thu thập thông tin về PHCN.
Trước năm 2018, tất cả dữ liệu được quản lý bởi Vụ Kế hoạch Tài chính của
BLĐTBXH. Ban đầu Sở LĐTBXH cũng sử dụng phần mềm DIS (với sự hỗ trợ của VNAH và
USAID)125.
Dữ liệu về
kết quả, chất lượng và hiệu suất PHCN
Không có
bằng chứng về việc nghiên cứu hoặc thu thập dữ liệu về kết quả, chất lượng và
hiệu quả điều trị. BYT đang thí điểm hồ sơ bệnh án PHCN sửa đổi tại chín (09) bệnh
viện 126. Bệnh án sửa đổi này có một biểu mẫu
bổ sung để đánh giá nhu cầu PHCN trong bốn lĩnh vực chính: vận động và
di chuyển, sinh hoạt hàng ngày, hoạt động giao tiếp và xã hội, hoạt động gia
đình và xã hội127. Mẫu hồ sơ bệnh án sửa đổi của BYT128 chính là
một nguồn thu thập dữ liệu về kết quả điều trị.
Tóm tắt
về thực trạng hệ thống thông tin y tế
● Tổng
cục thống kê (với sự hỗ trợ của UNICEF) đã thực hiện một cuộc điều tra quốc
gia về NKT 2016-2017, qua đó cho thấy có 7% (6,2 triệu người) bị khuyết tật;
con số này không bao gồm tất cả những người có nhu cầu PHCN (số này dự kiến
sẽ cao hơn).
● Có
rất ít thông tin về nhu cầu PHCN trong nước; có thể có các thông tin không
chính thức về các vấn đề sức khỏe khác nhau, nhưng không đủ để hỗ trợ cho
việc lập kế hoạch PHCN.
● BLĐTBXH
chưa có một mẫu báo cáo chuẩn để thu thập các dữ liệu có liên quan về PHCN.
● Mỗi
Vụ/Cục trực thuộc BYT đều có một hệ thống thông tin riêng.
● Phòng
QLCL của Cục QLKCB quản lý dữ liệu thu thập từ các bệnh viện trực thuộc BYT
thông qua phần mềm DHIS. Việc thu thập dữ liệu hàng năm bao gồm các thông tin
về cơ sở cung cấp dịch vụ PHCN, nhân sự và các phương pháp điều trị đã được
phê duyệt cho mỗi cơ sở.
● Việc
thu thập dữ liệu ở cấp dịch vụ tập trung vào việc đếm số lượng phương pháp điều
trị đã được cung cấp. Không có dữ liệu về kết quả, chất lượng hoặc hiệu suất
của các dịch vụ PHCN.
● Bộ
Y tế đang thí điểm hồ sơ bệnh án sửa đổi trong đó có lồng ghép nội dung về
PHCN tại chín bệnh viện, trong bệnh án sửa có một số dữ liệu về kết quả điều
trị.
● DIS
là một công cụ quản lý ca dành riêng cho NKT; nó không thay thế được hồ sơ
bệnh án của từng cá nhân.
● Có
sự hạn chế về kết nối giữa CSDL của DHIS và CSDL cấp chứng chỉ hành nghề do
Phòng quản lý hành nghề KCB (Cục QLKCB) quản lý.
● BYT
chưa sử dụng hay lồng ghép các chỉ số PHCN được đề xuất từ Quy định Khung của
WHO WPRO.
|
9. KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHCN
Các hợp
phần chính
|
Thực trạng
|
Tỉ lệ bệnh
viện hạng 2 và hạng 3 cung cấp các dịch vụ PHCN
|
Có sẵn.
Tỉ lệ lớn các bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa tuyến
TW và tuyến tỉnh có khoa PHCN riêng. BYT thu thập dữ liệu về nhân lực và các
loại dịch vụ nhưng không có dữ liệu phân tách về các loại kỹ thuật viên.
|
Tỷ lệ
huyện/cộng đồng được cung cấp các dịch vụ PHCN
|
Có sẵn.
75% bệnh viện tuyến huyện có các khoa/phòng PHCN129 Khoảng
90% số xã có cán bộ phụ trách về PHCN
|
Số lượng
cơ sở/đơn vị PHCN chuyên khoa
|
Có sẵn.
Có 63 bệnh viện/trung tâm PHCN tại Việt Nam. Trên thực tế, có ít
cơ sở y tế chuyên khoa về PHCN hơn.
|
Số giường
bệnh PHCN và tỉ lệ trên 10.000 dân
|
Không
được cung cấp. Có 24,5 giường bệnh trên 10.000 người130. Dữ
liệu về giường bệnh dành cho PHCN được thu thập thông qua phần mềm DHIS nhưng
dữ liệu tổng hợp không được cung cấp trong quá trình thực hiện đánh giá này.
|
Khả năng
tiếp cận dịch vụ PHCN
Các cơ sở
KCB
100% bệnh
viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa131 tuyến TW
có khoa PHCN riêng. 90% bệnh viện đa khoa và 40% bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh
có khoa PHCN riêng. Ngoài ra, có 63 bệnh viện/trung tâm PHCN tại Việt Nam; 38 bệnh
viện/trung tâm thuộc sự quản lý của ngành y tế và 25 bệnh viện/trung tâm thuộc
sự quản lý các bộ ngành có liên quan khác132. Ở tuyến huyện, 75% bệnh
viện huyện có khoa/phòng PHCN133 (ghép với chuyên khoa
khác).
Thông tư
46/2013/TT-BYT đã cung cấp hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của các cơ sở PHCN. Phần mềm
DHIS của BYT thu thập thông tin về số lượng và loại kỹ thuật PHCN mà mỗi cơ sở
y tế được phép cung cấp, nhưng dữ liệu về số lượng và loại kỹ thuật PHCN đã
cung cấp lại không đầy đủ134 BYT cũng thu thập dữ liệu
về nhân sự tại các cơ sở y tế, nhưng dữ liệu liên quan đến kỹ thuật viên PHCN
không được phân tách để xác định các chuyên ngành VLTL, HĐTL, NNTL, P&O.
PHCN dựa
vào cộng đồng
PHCN dựa
vào cộng đồng được đưa vào Việt Nam kể từ năm 1987 và là một hợp phần quan trọng
của Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015. Chương trình PHCN
dựa vào cộng đồng dành cho NKT được triển khai với sự phối hợp giữa BYT, BGDĐT
và BLĐTBXH. BYT và BLĐTBXH đóng vai trò chính trong chương trình này135,
cả SYT và Sở LĐTBXH cùng quản lý các chương trình PHCN dựa vào cộng đồng136.
Ở cấp xã,
10.000/11.000 xã có cán bộ phụ trách về PHCN, khoảng 50% trong số họ được đào tạo
về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng. Các chương trình PHCN dựa vào cộng đồng đã
triển khai tại 5.220 xã ở 51 tỉnh. Các hoạt động chính bao gồm sàng lọc đánh
giá nhu cầu, cung cấp các dịch vụ PHCN tại nhà và tại cơ sở KCB và lập hồ sơ bệnh
án cho NKT137.
Năm 2009,
BYT đã ban hành hướng dẫn triển khai PHCN dựa vào cộng đồng tại Việt Nam. BYT
đã phê duyệt sổ tay hướng dẫn về PHCN dựa vào cộng đồng với 24 cuốn sách thông qua
hỗ trợ tài chính của MCNV138 (Quyết định 1213/QĐ-BYT ngày
15/4/2009). Mối quan hệ giữa khuyết tật và PHCN cũng như giữa Phát triển hoà nhập
dựa vào cộng đồng và PHCN dựa vào cộng đồng chưa được đào sâu phân tích trong
đánh giá này.
Hành nghề
cung cấp dịch vụ PHCN tự phát tại nhà cho NKT
Theo
VNPTA, hành nghề tư nhân trong lĩnh vực PHCN là một hoạt động kinh doanh sinh lợi
139.
Ước tính có 90% số kỹ thuật viên VLTL tham gia vào hoạt động này140.
Điều này có thể giúp người bệnh tiếp cận dịch vụ một cách thuận tiện hơn, nhưng
dịch vụ này chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt và có rất ít hoặc không có
quy định nào về chất lượng hoặc loại hình điều trị được cung cấp.
Các trung
tâm bảo trợ xã hội
Những NKT
không thể sống một mình hoặc không có người chăm sóc có thể sống tại các trung
tâm BTXH. Việt Nam hiện có 432 trung tâm BTXH (182 trung tâm thuộc nhà nước và
250 trung tâm tư nhân), trong đó có 67 trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ chăm
sóc và hỗ trợ cho NKT. Ước tính có 20.000 NKT sống trong các trung tâm BTXH, phần
lớn là trẻ em và người già với những khuyết tật nghiêm trọng, và những người có
vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc thiểu năng trí tuệ141.
Quan sát
trong quá trình đánh giá ghi nhận các can thiệp được cung cấp tại một trung tâm
BTXH giống với các dịch vụ trợ giúp hơn là cung cấp dịch vụ PHCN (PHCN đòi hỏi
phải tập trung vào mục tiêu, có thời gian rõ ràng và nhằm mục đích tối ưu hóa
chức năng).
Giữa năm
2019, BLĐTBXH đã tiến hành một Báo cáo đánh giá về năng lực PHCN của hệ thống
y tế lao động xã hội. Báo cáo này cũng sử dụng cấu trúc tương tự như báo
cáo STARS với các thông tin về quản trị, tài chính, cung cấp dịch vụ, nhân lực,
SPTG và hệ thống thông tin y tế.
Theo báo
cáo này, trong số 132 cơ sở y tế lao động xã hội được điều tra (12 cơ sở do
BLĐTBXH quản lý và 120 cơ sở do Sở LĐTBXH quản lý), có 46 cơ sở báo cáo rằng họ
có thực hiện các kỹ thuật PHCN (chiếm 34.8%).
Các cơ sở
chuyên khoa về PHCN
Với mục
đích của báo cáo này, các bệnh viện PHCN và bệnh viện chỉnh hình & PHCN tuyến
tỉnh không được coi là cơ sở chuyên khoa. Nhóm đánh giá không được cung cấp
danh sách tổng hợp tất cả các cơ sở PHCN chuyên khoa. Tuy nhiên, các cơ sở dưới
đây được đề cập đến như những cánh chim đầu đàn trong lĩnh vực PHCN:
- Đơn vị
chấn thương tủy sống của Bệnh viện quận 8 tại TP HCM.
- Trung
tâm PHCN của bệnh viện Bạch Mai Hà Nội.
- Khoa
PHCN của bệnh viện Chợ Rẫy tại TP HCM.
- Khoa
PHCN của bệnh viện Nhi đồng 3 tại TP HCM.
Ví dụ về hành động tích cực
Khoa
PHCN của Bệnh viện Nhi đồng Thành phố HCM (còn gọi là Bệnh viện Nhi đồng 3)
thường xuyên có các nhóm đa chuyên khoa (bao gồm chuyên gia dinh dưỡng, tâm
lý học, bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng và cán bộ công tác xã hội) để thực
hiện quản lý ca. Điều này nhằm đảm bảo rằng trẻ em là trọng tâm và tất cả các
chuyên khoa đều hướng tới mục tiêu chung do gia đình trẻ xác định khi điều
trị.
|
PHCN cho
trẻ em
Các hoạt
động PHCN cho trẻ em khuyết tật và trẻ có vấn đề về phát triển cần sự quan tâm
và tham gia của ít nhất ba bộ ngành tại Việt Nam (BYT, BLĐTBXH và BGDĐT). Một
trong những mục tiêu của Kế hoạch Quốc gia về phát triển PHCN (Quyết định 4039/QĐ-BYT
ngày 06 tháng 10 năm 2014) của BYT là 70% số trẻ em từ sơ sinh đến 6
tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật. Ngoài ra, Quyết định 970 /QĐ-BYT ngày
29 tháng 3 năm 2012142 của BYT
đã ban hành hướng dẫn phát hiện và can thiệp sớm đối với trẻ em khuyết tật.
Từ năm
2012, VietHealth đã sử dụng mô hình Phát hiện và Can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ
nhỏ (ECDDI) cho trẻ em dưới 6 tuổi ở 100% xã của 25 huyện được lựa chọn ở một số
tỉnh bao gồm Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Đà Nẵng,
Tây Ninh, Đồng Nai và Bình Phước143. Hiện tại, VietHealth đang triển khai
dự án Tăng cường năng lực mạng lưới dịch vụ và trị liệu cho trẻ em khuyết tật
(DISTINCT), do USAID tài trợ. Dự án này được thực hiện trong vòng 5 năm và áp dụng
mô hình ECDDI cho trẻ em 0-6 tuổi tại các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước và Đồng
Nai. Mục đích của dự án là đào tạo nhân sự chủ chốt của các ngành y tế, giáo
dục và xã hội sử dụng các công cụ sàng lọc, đánh giá khuyết tật, giáo dục đặc
biệt, PHCN và quản lý ca. Ngoài ra, các thành viên trong gia đình học cách dạy
dỗ và PHCN tại nhà cho con cái của họ. Việc tăng cường và củng cố năng lực của
các nhóm này mang lại hỗ trợ dài lâu và bền vững cho trẻ em khuyết tật144.
Bà Lesley
Miller, Quyển Đại diện UNICEF, nói “Chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để phát hiện sớm,
can thiệp sớm và đưa các dịch vụ PHCN dựa vào cộng đồng lại gần hơn với người bệnh,
đồng thời cải thiện việc cung cấp các dịch vụ xã hội cho trẻ em khuyết tật, để
các em có thể phát huy hết tiềm năng và tham gia đầy đủ vào cộng đồng cũng như
xã hội”145.
Sản phẩm
trợ giúp (SPTG)
Các hiệu
thuốc tư nhân bán rất nhiều loại SPTG, nhưng người bệnh phải bỏ tiền túi ra để
mua. Các cơ sở của BYT và SYT thường không cung cấp các SPTG. Tất cả năm bệnh viện
chỉnh hình & PHCN của BLĐTBXH đều có xưởng chỉnh hình có khả năng chế tạo
các dụng cụ chỉnh hình, chân tay giả và một số thiết bị hỗ trợ vận động. Sở
LĐTBXH quản lý nhiều trung tâm chỉnh hình - là nơi chế tạo các SPTG nhưng không
điều trị cho bệnh nhân. Dữ liệu về số lượng cơ sở, địa điểm và loại SPTG được sản
xuất không được tổng hợp ở cấp TW. Các sản phẩm được sản xuất thông qua các cơ
sở của BLĐTBXH/Sở LĐTBXH được phát miễn phí cho những người đáp ứng đủ các tiêu
chí của BLĐTBXH 146. Thông tư 18/2016/TT-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2016 đề cập đến vấn đề thanh toán BHYT cho một số SPTG, nhưng
việc triển khai vẫn chưa bắt đầu. Thông tin về các loại SPTG khác (nghe, nhìn,
nhận thức, giao tiếp) không được tìm hiểu sâu.
Ví dụ về hành động tích cực
Từ năm
2016, bệnh viện Bạch Mai có biên bản thỏa thuận với Tổ chức Latter Day Saints
Charities về việc cung cấp 300 xe lăn hàng năm. Bệnh viện Bạch Mai đảm bảo
nhân viên đã được đào tạo sơ cấp và trung cấp về cung cấp xe lăn theo các gói
đào tạo của WHO (khoảng 40 nhân viên đã tham gia đào tạo).
|
PHCN liên
quan đến nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
BYT triển
khai chương trình PHCN cho các nạn nhân chất độc da cam/dioxin taị Quyết định số
53. Dự án điều chỉnh về “CSSK và PHCN đối với nạn nhân của chất độc hóa học/
Dioxin” (Quyết định 4762, ngày 02 tháng 8 năm 2018) sẽ được triển khai tại
11 tỉnh147 trong giai đoạn 2018-2021.
Các mục tiêu chính bao gồm tiếp cận CSSK & PHCN, phát hiện sớm khuyết tật ở
trẻ em dưới 6 tuổi, phòng ngừa và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ cho các cơ
sở KCB & PHCN. Kết quả dự kiến đã được xác định rõ và chi phí hơn 76 tỷ đồng
(hơn 3,2 triệu USD) sẽ được ngân sách Nhà nước tài trợ148.
Như đã
nêu ở trên trong báo cáo này, tài trợ của USAID dành cho NKT có liên quan chặt
chẽ với hỗ trợ cho các nạn nhân của chất độc da cam/Dioxin. USAID và Văn phòng
701149 đã ký một Biên bản dự kiến
hợp tác 5 năm (2019-2024) về cung cấp dịch vụ chăm sóc trực tiếp, xây dựng năng
lực ngành PHCN và phát triển các dịch vụ cộng đồng địa phương tại bảy tỉnh mục
tiêu ở Việt Nam là Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Bình Định, Đồng Nai, Bình Phước
và Tây Ninh150.
PHCN liên
quan đến sức khỏe tâm thần, thị giác, thính giác
Đề án Trợ
giúp xã hội và PHCN cho những người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng
đồng (giai đoạn 2011-2020, BLĐTBXH) cũng được tìm thấy trong dữ liệu Bộ câu hỏi
đánh giá năng lực PHCN. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá trong nước, chuyên
gia không tìm hiểu sâu về khía cạnh này.
Chất lượng
PHCN
Các can
thiệp PHCN
Trong quá
trình đánh giá, nhóm đánh giá chỉ thu xếp quan sát được một số phương pháp điều
trị được sử dụng. Các khoa PHCN thường có máy móc để điều trị bằng các kỹ thuật
như điện, ánh sáng, nhiệt và siêu âm. Bác sĩ là người quyết định phương pháp điều
trị PHCN151. Đánh giá PHCN thường được thực hiện
bởi bác sĩ (trong một số trường hợp là hội chẩn cùng những người khác trong
nhóm PHCN), việc lựa chọn điều trị152 cũng như kế hoạch điều trị
xuất phát từ sự hiểu biết của bác sĩ về PHCN và nhằm mục đích tăng cường hoặc
phục hồi lại các chức năng vốn có.
Thói quen
ghi chép thông tin cũng khác nhau tùy thuộc vào nội dung cũng như cách thức thu
thập và lưu trữ thông tin (bản giấy hoặc điện tử). Hiện tại, có rất ít hoặc
không có thông tin được thu thập về kết quả điều trị hoặc sự thay đổi hoạt động
chức năng. Hồ sơ bệnh án sửa đổi về PHCN và mẫu đánh giá chức năng (cho người lớn
và trẻ em) có thể mang đến những cải tiến trong chất lượng điều trị.
Chăm sóc
lấy con người làm trung tâm
Thông qua
các cuộc thảo luận trong các chuyến đi thực địa, tất cả các nhân viên y tế đều
nhận thức được việc lấy con người làm trung tâm và đều tuân thủ quy định đó.
Nhóm đánh giá đã quan sát thấy các bằng chứng tại Khoa PHCN của Bệnh viện Lão
khoa TW (xem bảng dưới đây).
Ví dụ về hành động tích cực
Khoa
PHCN của bệnh viện Lão khoa TW đã cho thấy nhiều ví dụ về hành động tích cực.
Chẳng hạn như việc chủ động xác định nhu cầu PHCN của bệnh nhân (bác sĩ của
đơn vị PHCN chủ động tới các khoa phòng), sự tham gia tích cực của gia đình
vào quá trình điều trị (người nhà chăm sóc bệnh nhân được xác định bằng cách
mặc áo màu vàng khi họ tham gia vào quá trình điều trị tại các phòng bệnh),
tiếp cận cộng đồng, ngăn ngừa té ngã, nghiên cứu và thúc đẩy chuyên ngành lão
khoa.
|
Tính liên
tục trong chăm sóc
Việc chuyển
người bệnh giữa các khoa trong bệnh viện cũng rất khác nhau tùy thuộc vào từng
bối cảnh. Đơn vị duy nhất chứng minh được sự chủ động 153 trong việc
xác định nhu cầu PHCN của bệnh nhân là Bệnh viện Lão khoa TW. Việc chuyển tuyến
PHCN giữa các cơ sở y tế (bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh và bệnh viện PHCN) là
rất hiếm vì hầu hết các cơ sở này cung cấp các dịch vụ PHCN giống nhau. Hệ thống
chuyển người bệnh giữa các bộ ngành (BYT và BLĐTBXH) không được thiết lập tốt.
Kiến thức
PHCN
Lĩnh vực PHCN
của Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Việc BHXHVN mở rộng thanh
toán BHYT cho PHCN đã nâng cao nhận thức của các cơ sở y tế về PHCN và là cơ hội
tạo thu nhập. Trước đây, người dân thường tìm đến YHCT để giải quyết các vấn đề
sức khỏe. Không có sự phân biệt rõ ràng trong sự khác biệt và bổ trợ giữa PHCN
và YHCT. Một nhân viên y tế ở tỉnh Phú Yên giải thích “PHCN hỗ trợ NKT giúp họ
trở thành một phần của cộng đồng trong khi YHCT chỉ đưa ra phương pháp điều trị”.
Khái niệm “PHCN là một tập hợp các can thiệp được thiết kế để tối ưu hóa chức
năng, và nhiều can thiệp trong số đó tập trung vào sự hoạt động chủ động cũng
như kiểm soát hoạt động” vẫn chưa được thừa nhận đầy đủ.
Tóm tắt
về thực trạng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ
●PHCN
có ở tất cả các tuyến cơ sở y tế.
●Thông
tin chi tiết về các dịch vụ hiện có, số lượng nhân viên và trình độ của họ
trong mỗi cơ sở PHCN được thu thập thông qua phần mềm DHIS của BYT, nhưng dữ
liệu tổng hợp không có sẵn trong quá trình đánh giá.
●Có
bằng chứng về mô hình ECDDI, nhưng thông tin về vai trò và trách nhiệm của
BYT, BLĐTBXH và BGDĐT trong việc xác định và điều trị cho trẻ chậm phát triển
và khuyết tật. không được tìm hiểu sâu trong quá trình đánh giá.
●Chính
phủ Việt Nam nhận thấy nhu cầu của nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và đã phê
duyệt các văn bản pháp lý, chương trình và nguồn kinh phí hỗ trợ để khôi phục
sức khỏe và đáp ứng các nhu cầu PHCN của họ.
●Các
SPTG thường không có sẵn trong các cơ sở y tế của BYT/SYT. Thông tư
18/2016/TT-BYT (30 tháng 6 năm 2016) quy định thanh toán BHYT cho một số SPTG
nhưng thực tế việc triển khai chưa rõ ràng.
●Các
bệnh viện chỉnh hình & PHCN của BLĐTBXH, các trung tâm chinh hình của Sở
LĐTBXH đều sản xuất nhiều loại SPTG và phát miễn phí cho các cá nhân đáp ứng
tiêu chí của BLĐTBXH đặt ra.
●Việc
đánh giá nhu cầu PHCN và chỉ định điều trị thường được thực hiện bởi các bác
sĩ có chứng chỉ hành nghề PHCN và được mở rộng phạm vi hành nghề. Nội dung có
thể khác nhau và phụ thuộc vào kiến thức của bác sĩ, thái độ và sự hiểu biết
về PHCN.
●Việc
đo lường kết quả và/hoặc cải tiến chức năng thường không được giải quyết
trong hồ sơ bệnh án. Thói quen ghi chép và văn bản hóa cũng rất khác nhau.
BYT đang thí điểm hồ sơ bệnh án PHCN sửa đổi và mẫu đánh giá chức năng (đối
với người lớn và trẻ em), các thay đổi này có thể dẫn đến những cải thiện
trong thực tế.
●Mặc
dù PHCN đang phát triển ở Việt Nam, vẫn còn nhiều việc phải làm để làm rõ sự
khác biệt/bổ trợ giữa PHCN với YHCT và nhấn mạnh mục tiêu chính của PHCN là
cải thiện hoặc phục hồi lại các chức năng vốn có (thường thông qua sự hoạt
động hoặc kiểm soát hoạt động).
|
10. KẾT QUẢ PHCN VÀ CÁC THUỘC TÍCH CỦA HỆ THỐNG
Kết quả
PHCN có ở
tất cả các tuyến cơ sở y tế. Thông tin chi tiết về các dịch vụ hiện có, số lượng
nhân viên và trình độ của họ tại mỗi cơ sở PHCN khác nhau được thu thập bởi
BYT, nhưng không được tổng hợp hoặc sử dụng thường xuyên để ra quyết định.
Kết quả của
PHCN (đo lường chức năng đã phục hồi được, hoặc các chức năng đang dần mất đi)
hiếm khi được đo lường. Nếu không có sự đo lường này, chúng ta không thể xác định
hiệu quả của các can thiệp PHCN. Việc BYT đưa vào thí điểm hồ sơ bệnh án PHCN sửa
đổi và mẫu đánh giá chức năng (cho người lớn và trẻ em) có thể tạo ra cơ hội để
đo lường kết quả PHCN.
Các thuộc
tính
Công bằng
Nếu không
có dữ liệu phân tích rõ ràng về chi tiết của các dịch vụ hiện có (số lượng nhân
viên và trình độ trong từng cơ sở PHCN khác nhau) thì rất khó để đánh giá hoặc
hiểu được tính công bằng trong PHCN.
Hiệu suất
Việc đo
lường hiệu suất PHCN là một thách thức do kết quả điều trị PHCN rất ít khi được
đo lường và có rất ít các mô hình chăm sóc dựa trên bằng chứng. Việc tối đa hóa
các kết quả với các nguồn lực tối thiểu đòi hỏi hiệu suất của PHCN cao trong
khi vẫn giữ nguyên hiệu quả.
Trách nhiệm
giải trình
Trách nhiệm
được đo lường ở cấp độ của nhân viên y tế, đơn vị cung cấp dịch vụ và cơ quan
chủ quản. Luật KCB (2009) thiết lập nền tảng cho trách nhiệm giải trình nhưng
thiếu nội dung cụ thể liên quan đến PHCN và nhân sự PHCN. Tương tự, có nhiều
văn bản pháp lý nêu rõ vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, nhưng cần
rà soát và cập nhật nội dung về PHCN và mức độ thực hiện.
Tính bền
vững
Mặc dù việc
BHXHVN thanh toán BHYT cho PHCN mang lại thu nhập tăng thêm, rất khó để phân
tích tính bền vững tài chính vì ít có số liệu về chi tiêu thực tế dành cho
PHCN. Có vẻ như BHYT ngày càng được sử dụng nhiều để thanh toán các dịch vụ
PHCN. Vì số liệu chủ yếu là dựa trên đầu ra, nên không rõ BHXHVN có thể duy trì
các nhu cầu này trong bao lâu - đặc biệt là khi không có dữ liệu về kết quả hoặc
tác động của các can thiệp này.
Giá trị của
PHCN trong CSSK là để khôi phục hoặc duy trì chức năng, chưa được phát huy. Việc
xác định và công nhận các lợi ích kinh tế của PHCN cần được quan tâm hơn nữa.
12. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Công tác
PHCN ở Việt Nam đang phát triển, nhưng không phải tất cả các khía cạnh đều phát
triển với cùng một tốc độ. Trong thập kỷ qua, đã có những tiến bộ trong đào tạo
nhân lực PHCN, nhiều văn bản pháp lý mới được ban hành để giải quyết các vấn đề
PHCN và vấn đề tài chính cũng có nhiều bước tiến thông qua BHYT. Trong bối cảnh
này, điều cần thiết là Chính phủ phải cập nhật, thống nhất và cung cấp thông
tin cho tất cả các bên liên quan. Cách tiếp cận này sẽ cung cấp một nền tảng để
PHCN có thể tiếp tục phát triển đồng thời giảm sự trùng lặp hoặc chồng chéo.
Cho đến nay, Việt Nam có thể tự hào về những thành tựu trong công tác PHCN, tuy
nhiên, cần đầu tư và chú ý hơn nữa để đạt đến cấp độ cao hơn.
Cụ thể
các kết quả chính từ đánh giá STARS để củng cố những trụ cột của hệ thống y tế
được trình bày dưới đây.
Quản trị
PHCN: Cả BYT và BLĐTBXH đều có những cam kết mạnh mẽ nhằm củng cố,
thúc đẩy công tác PHCN tại Việt Nam (được chứng minh qua nhiều tài liệu hướng dẫn
và việc chỉ định các đầu mối phụ trách tại mỗi Bộ). Tuy nhiên, cần có sự phối hợp
nhiều hơn nữa để thắt chặt mối quan hệ giữa BYT/BLĐTBXH trong PHCN, xây dựng
chiến lược PHCN quốc gia vượt ra ngoài phạm vi BYT, tăng cường quản trị liên
quan đến các SPTG đồng thời tiếp tục cung cấp thông tin và làm rõ sự khác nhau
về PHCN và hoạt động chức năng.
Tài chính
PHCN: Ngân sách nhà nước có hỗ trợ PHCN, nhưng ở cấp TW không có dữ liệu
tổng hợp và phân tách về kinh phí cụ thể. Việc BHYT mở rộng thanh toán cho các
kỹ thuật PHCN sẽ đóng góp cho sự bền vững về mặt tài chính của các cơ sở y tế,
nhưng cơ chế thanh toán phí dịch vụ (thay vì thanh toán dựa trên kết quả) có thể
tạo gánh nặng cho quỹ BHYT hiện hành.
Nhân lực
PHCN: Những khoản đầu tư không nhỏ đã được thực hiện nhằm phát triển và
củng cố nhân lực PHCN cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên, có sự khác biệt
lớn trong đào tạo nhân lực. Ngoài ra, hiện nay mới chỉ có chương trình đào tạo
chung về Kỹ thuật viên PHCN (chuyên ngành VLTL, HĐTL và NNTL) được công
nhận. BGDĐT chưa công nhận bằng cử nhân hoặc chương trình đào tạo trình độ cao
hơn về VLTL, HĐTL và NNTL, cũng như không công nhận các chuyên ngành cụ thể này
(tất cả vẫn gọi chung là kỹ thuật viên PHCN).
Thông tin
PHCN: Thông qua phần mềm DHIS, BYT tiến hành thu thập dữ liệu thường
niên, trong đó có các thông tin về PHCN và đang áp dụng một hồ sơ bệnh án sửa đổi
để lồng ghép các biện pháp đo lường kết quả PHCN. BLĐTBXH chưa có công cụ thu
thập dữ liệu chuẩn. Cả BYT và BLĐTBXH đều sử dụng hệ thống DIS, nhưng hệ thống
này dựa trên điều tra tại cộng đồng nhiều hơn và là một dạng hồ sơ khách hàng.
Thông tin về giấy phép hành nghề được thu thập thông qua một CSDL khác. Mặc dù
có sẵn thông tin về PHCN, nhưng các thông tin không được tổng hợp ở một đầu mối.
Dịch vụ
PHCN: PHCN có mặt ở nhiều cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội. Cả BYT/SYT
và BLĐTBXH/ SLĐTBXH đều quản lý các dịch vụ này. Có nhiều ví dụ về thực hành tốt,
nhưng việc chăm sóc dựa trên kết quả không phổ biến. Hiện tại, các phương pháp điều
trị đều tập trung vào đầu ra và phù hợp với các kỹ thuật điều trị được xác định
trong hệ thống BHYT. Trong cung cấp PHCN gần đây hoạt động chức năng mới được
chú trọng đến, nhưng vẫn chưa trở thành một thực hành phổ biến.
Các khuyến
nghị
Bên cạnh
các phát hiện chính và các hành động ưu tiên được liệt kê trong Phụ lục H, sau
đây là một số khuyến nghị chính rút ra từ quá trình thực hiện đánh giá STARS.
QUẢN TRỊ
1. Tăng
cường vai trò lãnh đạo và điều phối trong PHCN
1.1. Đề
nghị BYT, BLĐTBXH đề xuất Chính phủ xem xét phê duyệt một Chiến lược Quốc gia về
PHCN trong đó có sự tham gia và quy định trách nhiệm của tất cả các bộ ngành
liên quan và các cơ quan địa phương.
Đề nghị
BYT và BLĐTBXH:
1.2. Triển
khai Chương trình phối hợp giữa BYT và BLĐTBXH số 1883/Ctr- BLDBXH-BYT (ngày
16/05/2018)
2. Thiết
lập các khung hướng dẫn liên quan đến mua sắm và cung ứng các SPTG
Đề nghị
BYT phối hợp với BLĐTXH và BHXHVN:
2.1. Thu
hút hỗ trợ từ WHO để đánh giá thực trạng công nghệ trợ giúp tại Việt Nam nhằm
đưa vào Chiến lược Quốc gia về PHCN.
3. Nâng
cao nhận thức về PHCN
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH và các bên có liên quan:
3.1. Xây
dựng các tài liệu với các thông tin nổi bật về PHCN và các lợi ích về hoạt động
chức năng, đặc biệt là cho các nhân viên CSSK và dịch vụ xã hội.
3.2. Xây
dựng hướng dẫn về sự khác biệt giữa PHCN, YHCT và khuyết tật.
TÀI CHÍNH
4.Giải quyết
vấn đề nguồn lực cho các dịch vụ PHCN ở tất cả các tuyến CSSK
Đề nghị
BYT và BLĐTBXH:
4.1. Tổng
hợp thông tin về ngân sách nhà nước phân bổ cho PHCN.
4.2. Mở rộng
danh mục các SPTG được BHYT chi trả
4.3. Cùng
với BHYT, rà soát các ưu điểm và nhược điểm của phương thức chi trả phí dịch vụ
cho PHCN hiện đang được áp dụng.
NHÂN LỰC
5. Củng cố
việc đào tạo và công nhận đội ngũ nhân lực PHCN (đào tạo chính quy và đào tạo
ngắn hạn nhằm mở rộng phạm vi hành nghề)
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH, BGDĐT phối hợp cùng các bên liên quan để:
5.1. Tổng
hợp thông tin chính xác về tất cả các khóa đào tạo nhân lực liên quan đến PHCN.
5.2. Thiết
lập lộ trình và thời gian rõ ràng để công nhận các chuyên ngành VLTL, HĐTL,
NNTL, P&O.
THÔNG TIN
6. Thống
kê và tổng hợp thông tin về PHCN trong phạm vi một ngành và giữa các ngành.
Đề nghị
BYT, BLĐTBXH:
6.1. Rà
soát lại các công cụ thu thập dữ liệu hiện có và tạo ra một “bảng thông tin
PHCN” thể hiện thông tin tổng hợp và hệ thống hóa về PHCN ở cấp TW một cách hiệu
quả.
DỊCH VỤ
PHCN
7. Thúc đẩy
dịch vụ PHCN dựa trên kết quả và lấy người bệnh làm trung tâm.
Đề nghị
BYT và BLĐTBXH:
7.1. Rà
soát việc sử dụng bệnh án PHCN sửa đổi nhằm thúc đẩy việc chăm sóc y tế dựa
trên kết quả đầu ra.
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Các văn bản
pháp lý của Việt Nam
Luật 40/2009/QH12
|
23/11 (2009)
|
Luật
KCB
|
Thông tư 22/2013/TT-BYT
|
09/08 (2013)
|
Hướng dẫn
việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
|
Quyết định 4762
|
02/08 (2018)
|
Phê duyệt
dự án sửa đổi liên quan tới Quyết định 5305/QĐ-BYT
|
Kế hoạch 139/KH-BYT
|
01/03 (2016)
|
Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020.
|
Quyết định 4039/QĐ-BYT
|
06/10 (2014)
|
Phê duyệt
Kế hoạch Quốc gia về phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014 - 2020
|
Quyết định 3696/QĐ-BYT
|
22/08 (2019)
|
Thành lập
Ban nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống PHCN ở Việt Nam
|
Quy định 268/QĐ-KCB
|
28/08 (2018)
|
Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các văn phòng, phòng
ban và đơn vị sự nghiệp trong Cục QLKCB (ban hành cùng Quyết định 268).
|
Quyết định 268/QĐ-KCB
|
28/08 (2018)
|
Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các văn phòng, phòng
ban trong Cục QLKCB (BYT)
|
Quyết định 4518/QĐ-BYT
|
16/07 (2018)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục QLKCB (BYT)
|
Chương trình phối hợp 1883/Ctr-BLDTBXH- BYT
|
16/05 (2018)
|
Chương
trình phối hợp giữa BLĐTBXH và BYT về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn
2018-2021
|
Nghị định 75/2017/NĐ-CP
|
20/06 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
|
Thông tư 46/2013/TT-BYT
|
31/12 (2013)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng.
|
Nghị định 14/2017/NĐ-CP
|
17/02 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BLĐTBXH
|
Quyết định 278/QĐ-BTXH
|
01/12 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng LĐTBXH (BLĐTBXH)
|
Quyết định 1296/QĐ-LĐTBXH
|
17/08 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục BTXH (BLĐTBXH)
|
Quyết định 1085/QĐ-LĐTBXH
|
30/07 (2013)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện CH & PHCN (BLĐTBXH)
|
Thông tư 43/2013/TT-BYT
|
11/12 (2013)
|
Quy định
chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
|
Thông tư 18/2016/TT-BYT
|
30/06 (2016)
|
Quy định
Danh mục kỹ thuật, danh mục vật tư y tế dùng trong phục hồi chức năng và việc
chi trả chi phí phục hồi chức năng ban ngày thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
BHYT
|
Thông tư 04/2017/TT-BYT
|
14/04 (2017)
|
Ban
hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm
vi được hưởng của người tham gia BHYT
|
1. Với
dân số 96 triệu người, Việt Nam trở thành quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới
12/07/2019;
http://english.molisa.gov.vn/Pages/News/Detail.aspx?=219229
2. https://www.worldbank.org/en/country/vietnam/overview
3. Bielefeldt,
Heiner (2014). “Thông cáo báo chí về chuyến thăm CHXHCNVN của Báo cáo viên đặc
biệt về tự do tôn giáo hoặc tín ngưỡng". Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc về
Nhân quyền
4. https://www.worldbank.org/en/results/2013/04/12/vietnam-achieving-success-as-a-middle-income-country
5. Tổng cục
Thống kê 2019. https://www.unicef.org/vietnam/press-releases/launch-key-findings-viet-nams-first-large-scale-national-survey-people-disabilities
6. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/noncommunicable-diseases
7. Lực lượng
liên ngành của LHQ về phòng chống và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm. Sứ mệnh
chung, Việt Nam, ngày 12-16 tháng 9 năm 2016. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới;
2017 (WHO/NMH/NMA/17.88).
https://www.who.int/ncds/un-task-force/country-missions/joint-mission-vietnam.pdf?ua=1
8. https://vietnam.unfpa.org/en/news/workshop-launch-report-“towards-comprehensive-national-policy-ageing-viet-nam”
Hà Nội, Tháng 03/2019.
9. Hướng
tới chính sách quốc gia toàn diện thích ứng với già hóa dân số ở Việt Nam
(Tháng 03/2019) UNFPA https://vietnam.unfpa.org/en/publications/towards-comprehenstive-national-policy-ageing-viet-nam
10. Già
hóa dân số ở Việt Nam. Tháng 1/2019. Help Age. http://ageingasia.org/ageing-population-vietnam/https://www.who.int/violence_injury_prevention/road_traffic/countrywork/vi
etnam/en/
11. Báo
cáo tình trạng toàn cầu về an toàn đường bộ 2018. Geneva: Tổ chức Y tế Thế giới;
2018. Giấy phép: CC BY- NC-SA 3.0 IGO. https://www.who.int/violence_injury_prevention/road_safety_status/2018/en/
12. https://www.bangkokpost.com/thailand/general/1589682/thailand-tops-asean-road-death-table
13. Hỗ trợ
nạn nhân chất độc da cam/Dioxin của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Dịch vụ nghiên cứu của
Quốc hội, tháng 02/2019. https://fas.org/sgp/crs/row/R44268.pdf
14. https://www.aspeninstitute.org/programs/agent-orange-in-vietnam-program/what-is-agent-orange/
15. Bài
trình bày: Đề án bảo hiểm y tế xã hội tại Việt Nam - Thành tựu và thách thức. Sở
Kế hoạch, Tài chính và Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế Việt Nam. Tokyo, ngày 06 tháng 06
năm 2016. https://www.mof.go.jp/pri/research/seminar/fy2016/tff2016_s1_04.pdf
16. https://www.usaid.gov/vietnam/persons-with-disabilities
17. BYT
Việt Nam. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe toàn dân giai đoạn 2016-2020.
2016. http://www.euhf.vn/upload/Strategicdocuments/82. MOH 5-year plan (Eng).pd.
18. Vietnam
news. Chính phủ đặt mục tiêu 90% tham gia BHYT. Hà Nội; 2016;
http://vietnamnews.vn/society/298859/govt-targets-90-health-insurance-coverage.html#CrrSGkXUzEhjEZi3.97.
19. Đánh
giá về tài chính cho lĩnh vực y tế của Việt Nam với trọng tâm là bảo hiểm y tế
xã hội, WHO 2011. https://www.who.int/health_financing/documents/oasis_f_11-vietnam.pdf
20. https://www.vietnam-briefing.com/news/vietnam-growing-demand-healthcare-services.html/
21. https://data.worldbank.org/indicator/SH.XPD.OOPC.CH.ZS
22. Nguồn
nhân lực cho lĩnh vực y tế: Việt Nam. Tổ chức y tế thế giới 2016. ISBN 978 92
9061 7716 https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/259990/9789290617716-eng.pdf?sequence=1&isAllowed=y
23. https://www.usaid.gov/vietnam/program-updates/aug-2019-usaid-assistance-produces-first-batch-occupational-therapy-graduates-vietnam
24. Báo
cáo thường niên của Tổ chức Trinh Foundation Australia 2016,
https://trinhfoundation.org/annual-report-201/
25. http://www.un.org.vn/en/publications/doc_details/572-findings-of-viet-nams-national-survey-on-people-with-disabilities-2016-2017.html?tmpl=component
26. Điều
tra quốc gia về NKT tại Việt Nam 2016 (GSO 2016) https://www.gso.gov.vn/default_en.aspx?tabi=515&idmid=5&ItemID=19055
27. http://vnah-hev.org/news/2017/12/28/ibm-supported-vnah-and-the-ministry-of-health-to-expand-the-disability-information-system-dis
28. Y tế
kỹ thuật số tại Việt Nam, Khối thịnh vượng chung Úc, 2019.
https://www.austrade.gov.au › Digital Health in Vietnam Report.pdf.aspx
29. Báo
cáo sơ bộ của Việt Nam về việc triển khai Công ước LHQ về quyền của NKT (2017)
https://www.globaldisabilityrightsnow.org/sites/default/files/related-files/258/2017%20Vietnam%20Initial%20State%20Implementation%20Report.pdfIbid.
30. Đánh
giá quốc gia về việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tháng 06/2018.
31. https://www.usaid.gov/sites/default/files/documents/1861/FS_DISTINCT_Mar2018_Eng.pdf
32. Công
bố kết quả Điều tra Quốc gia về NKT Việt Nam 2017; (10/01/2019),
https://www.unicef.org/vietnam/press-releases/launch-key-findings-viet-nams-first-large-scale-national-survey-people-disabilities
33. https://www.usaid.gov/vietnam/press-releases/apr-20-2019-united-states-and-vietnam-sign-memorandum-intent-new-partnership
34. https://www.wcpt.org/news/advancing-physiotherapy-in-Vietnam
35. https://www.worldbank.org/en/country/vietnam/overview
36. WHO
(2017). PHCN 2030 - lời kêu gọi hành động. Tài liệu: PHCN: Chìa khóa cho sức khỏe
trong thế kỷ 21. Tổ chức Y tế thế giới, Geneva, Thụy Sĩ
37. Bài
trình bày: PHCN - Thực trạng và các ưu tiên giai đoạn 2018- 2021, của ThS. Lê
Tuấn Đống (Tháng 8/2018) Cục QLKCB, BYT Việt Nam
38. WHO
(2017), PHCN trong hệ thống y tế. Tổ chức Y tế thế giới, Geneva, Thụy Sĩ. https://apps.who.int/iris/handle/10665/325607
39. Quy định
khung của khu vực Tây Thái Bình Dương về PHCN. Manila, Philippines, Văn phòng
WHO khu vực Tây Thái Bình Dương. 2019. Giấy phép: CC BY-NC-SA 3.0 IGO. https://iris.wpro.who.int/handle/10665.1/14344
40. Ủy
ban khu vực Tây Thái Bình Dương, 069. (2018) PHCN (Nghị quyết). Manila: Văn
phòng WHO khu vực Tây Thái Bình Dương.
https://apps.who.int/iris/handle/10665/280018
41. Báo
cáo đánh giá năng lực PHCN của hệ thống y tế lao động xã hội (2019). BLĐTBXH,
VNAH (với sự hỗ trợ về tài chính của USAID). Tài liệu lập kế hoạch nội bộ -
không công bố
PHỤ LỤC A - Tổng quan về PHCN
PHCN là một
chiến lược y tế bên cạnh các chiến lược y tế khác, bao gồm truyền thông, phòng
ngừa, chữa trị và chăm sóc giảm nhẹ. Đó là một phần cơ bản của các dịch vụ y tế
và là một phần không thể thiếu trong quá trình hiện thực hóa bao phủ CSSK toàn
dân154. PHCN bao trùm nhiều lĩnh vực khác
nhau liên quan tới sức khỏe và chức năng, trong đó có thể chất, sức khỏe tâm thần,
thị giác và thính giác. “Các can thiệp PHCN”155 tập trung
chủ yếu vào việc cải thiện chức năng của một cá nhân và giảm thiểu khuyết tật.
PHCN là một hình thức CSSK tích hợp cao trong đó hầu hết các hoạt động PHCN được
thực hiện trong bối cảnh của các chương trình y tế khác (không phải chuyên biệt
về PHCN), chẳng hạn như chỉnh hình, thần kinh, tim mạch, sức khỏe tâm thần và
nhi khoa. PHCN giúp cải thiện chức năng hàng ngày của con người, tăng cường sự
hòa nhập và tham gia vào xã hội, đây chính là một hình thức đầu tư vốn con người.
Dịch vụ PHCN
nên sẵn có ở tất cả các tuyến CSSK, từ các trung tâm chuyên sâu, chuyên khoa
cho tới các cơ sở CSSK ban đầu và tại cộng đồng 156. Các
can thiệp PHCN nên được thực hiện tại các cơ sở y tế cũng như tại cộng đồng, chẳng
hạn như tại nhà, tại trường học và tại nơi làm việc. PHCN là một hình thức CSSK
lấy con người làm trung tâm, hướng tới mục tiêu (nghĩa là được thiết kế riêng
cho từng cá nhân), có khung thời gian rõ ràng và là một quá trình chủ động hơn
là thụ động. PHCN thường được thực hiện bởi một nhóm đa chuyên khoa bao gồm các
cán bộ trị liệu, cụ thể là VLTL, HĐTL, NNTL, P&O, tâm lý và thông qua các
bác sĩ và điều dưỡng được đào tạo về PHCN. Ngoài ra, PHCN cũng có thể được thực
hiện bởi các cán bộ tại cộng đồng được đào tạo về PHCN cũng như các nhân viên y
tế khác. Trong báo cáo này, và cũng trong các tài liệu khác của WHO, thuật ngữ
PHCN cũng bao gồm cả “thiết lập chức năng” (habilitation)157.
PHCN dành
cho tất cả mọi người, bao gồm cả NKT như định nghĩa trong Công ước của LHQ về
quyền của NKT158(UNCRPD) cũng như các đối tượng khác.
Những người có các vấn đề sức khỏe trong ngắn hạn cũng là đối tượng hưởng lợi của
PHCN và PHCN thường góp phần ngăn ngừa các khiếm khuyết có liên quan tới khuyết
tật. PHCN thường giúp tối ưu hóa kết quả phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện,
ngăn ngừa các biến chứng, giảm tỉ lệ tái nhập viện và tạo điều kiện lấy lại chức
năng tối ưu. Nhiều NKT cũng được hưởng lợi từ PHCN, ngoài ra, họ cũng cần các chương
trình hỗ trợ khác, chẳng hạn như hòa nhập xã hội, giáo dục, sinh kế hoặc tiếp cận
công lý. Các chương trình dành cho NKT với mục tiêu chính là giáo dục, đào tạo,
việc làm hoặc hòa nhập xã hội nên được thực hiện thông qua các bộ ngành khác
(không phải BYT) và phù hợp với nhiệm vụ của bộ ngành đó.
PHỤ LỤC B - PHCN trong hệ thống y tế - Hướng dẫn hành động
PHCN
TRONG HỆ THỐNG Y TẾ - HƯỚNG DẪN HÀNH ĐỘNG
Tổng quan
“PHCN
trong hệ thống y tế - Hướng dẫn hành động” (Hướng dẫn) giúp chính phủ củng cố
hệ thống y tế để cung cấp các dịch vụ PHCN.
Sáng kiến
này là kết quả cuộc họp “PHCN 2030: Lời kêu gọi hành động” vào
tháng 2/2017 tại Giơ-ne-vơ.
Hướng dẫn
là một quy trình gồm 4 bước, ước tính mất khoảng một năm để hoàn thành (tùy thuộc
vào bối cảnh của mỗi quốc gia). WHO đã xây dựng các công cụ thu thập dữ liệu
tiêu chuẩn và đã được sử dụng lần đầu tiên vào năm 2018.
Nhìn
chung, quy trình bắt đầu khi BYT bày tỏ sự quan tâm đến quy trình và/hoặc yêu cầu
hỗ trợ kỹ thuật từ WHO cho hoạt động này.
Đánh giá
được xây dựng dựa trên 6 trụ cột của hệ thống y tế. Đối với mỗi trụ cột có liệt
kê các ứng dụng có liên quan đến PHCN.
Quy trình
4 bước
Mục
tiêu
|
Hướng dẫn
của WHO
|
Công cụ
|
Mốc thời
gian hoạt động
|
1. Xác
định tình huống
|
Đánh
giá thực trạng hệ thống PHCN (STARS)
|
Bộ câu
hỏi về năng lực PHCN (RCQ): 8 lĩnh vực, 97 câu hỏi; BYT tự
đánh giá
Mô hình
phát triển PHCN (RMM): 7 lĩnh vực, 50 câu hỏi; cho điểm với sự hỗ
trợ của chuyên gia tư vấn
|
- Gửi Bộ
câu hỏi về năng lực PHCN tới các tỉnh (T5- T7/2019)
- Thu
thập dữ liệu trong nước (12-23/8/2019)
- Dự thảo
báo cáo STARS gửi nhóm công tác (30/9/2019)
- Phản
hồi bằng văn bản về dự thảo báo cáo số 0 gửi tới WHO (30/10/2019)
- Rà
soát bản Dự thảo báo cáo số 0 (25-29/11/2019).
|
2. Xây dựng
một kế hoạch chiến lược PHCN
|
Hướng dẫn
lập kế hoạch chiến lược PHCN (GRASP)
|
Các kết
quả từ báo cáo STARS đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch chiến lược
|
Các bước
sơ bộ (xác định tầm nhìn và các lĩnh vực ưu tiên) được thực hiện vào ngày 28/11/2019
|
3. Thiết
lập một khung giám sát PHCN, quy trình đánh giá và rà soát
|
Khung
giám sát và đánh giá PHCN (FRAME)
|
Hướng dẫn
FRAME hỗ trợ thiết lập một khung giám sát bao gồm việc lựa chọn các chỉ số.
|
Xảy ra
đồng thời với quá trình lập kế hoạch
|
4. Thực
hiện kế hoạch chiến lược
|
Hành động
PHCN (ACTOR)
|
Chu
trình lập kế hoạch, hành động và đánh giá
|
Sau khi
đã xây dựng xong Kế hoạch chiến lược và Khung giám sát
|
Các trụ cột
của hệ thống y tế là một khung quan trọng được thể hiện trong Hướng dẫn. Xuyên
suốt sáu trụ cột này là các hợp phần về PHCN. Bảng bên dưới minh họa các trụ cột
của hệ thống y tế và các hợp phần PHCN tương ứng. Việc đánh giá và đo lường các
hợp phần PHCN này là một chủ đề của các công cụ trong Hướng dẫn.
Các trụ cột
của hệ thống y tế và PHCN
Sáu trụ
cột của hệ thống y tế
|
Các hợp
phần PHCN tương ứng
|
1. Lãnh đạo và Quản trị
|
● Luật pháp,
chính sách, kế hoạch và chiến lược giải quyết vấn đề PHCN.
● Cấu trúc
quản trị, cơ chế quản lý và quy trình giải trình trách nhiệm giải quyết vấn đề
PHCN.
● Các
quy trình lập kế hoạch, hợp tác và phối hợp trong PHCN
|
2. Tài
chính
|
● Chi
phí y tế cho PHCN.
● Tài
chính y tế và cơ cấu thanh toán bao gồm PHCN
|
3. Nhân
lực
|
● Nhân lực
y tế cung cấp các can thiệp PHCN - chủ yếu là thuốc, nhân viên y tế/trị liệu
PHCN và điều dưỡng PHCN.
|
4. Cung
cấp dịch vụ
|
● Các dịch
vụ y tế trong đó cung cấp các can thiệp PHCN, bao gồm các can thiệp PHCN được
thực hiện tại phường, đơn vị và trung tâm PHCN, trong bối cảnh bệnh viện và
các can thiệp PHCN được thực hiện tại các cơ sở chăm sóc ban đầu cũng như các
bối cảnh cộng đồng khác. Sự sẵn có và chất lượng của các can thiệp PHCN cần
được xem xét.
|
5.Thuốc
và Công nghệ
|
● Thuốc
và công nghệ thường được sử dụng bởi những người đang được can thiệp về PHCN,
chủ yếu là các sản phẩm trợ giúp.
|
6. Hệ thống
thông tin y tế
|
● Dữ liệu
có liên quan và bao gồm PHCN trong hệ thống thông tin y tế. Ví dụ, dữ liệu về
chức năng của người dân, dữ liệu về tính sẵn có và việc sử dụng PHCN, dữ liệu
về các kết quả PHCN.
|
PHỤ LỤC C -Các tỉnh/Tp ở Việt Nam
Red River Delta
|
Northeast
|
Bắc Ninh
Hà Nam
Hải Dương
Hưng Yên
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình
Vĩnh Phúc
Hà Nội (municipality)
Hải Phòng (municipality)
|
Bắc Giang
Bắc Kạn
Cao Bằng
Hà Giang
Lạng Sơn
Lào Cai
Phú Thọ
Quảng Ninh
Thái Nguyên
Tuyên Quang
Yên Bái
|
Central Highlands
|
South Central Coast
|
Đắk Lắk
Đắk Nông
Gia Lai
Kon Tum
Lâm Đồng
|
Bình Định
Bình Thuận
Khánh Hòa
Ninh Thuận
Phú Yên
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Đà Nẵng (municipality)
|
Northwest
|
North Central Coast
|
Điện Biên
Hòa Bình
Lai Châu
Sơn La
|
Hà Tĩnh
Nghệ An
Quảng Bình
Quảng Trị
Thanh Hóa
Thừa Thiên-Huế
|
Southeast
|
Mekong Delta
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
Biìh Dương
Bình Phước
Đồng Nai
Tây Ninh
Hồ Chí Minh City (municipality)
|
An Giang
Bạc Liêu
Bến Tre
Cà Mau
Đồng Tháp
Hậu Giang
Kiên Giang
Long An
Sóc Trăng
Tiền Giang
Trà Vinh
Vĩnh Long
Cần Thơ (municipality)
|
PHỤ LỤC D -Lịch trình đánh giá trong nước (Giai đoạn 2 & Giai
đoạn 3)
Đánh giá
thực trạng hệ thống PHCN tại Việt Nam (12-23/8/2019 và 25-29/11/2019)
Ngày
|
Hoạt động
|
Địa điểm
|
Chủ Nhật, 11/8/2019
|
Eitel
và Barrett đến Hà Nội
|
|
Thứ Hai, 12/8/2019
|
1. Gặp
Nhóm công tác kỹ thuật PHCN
|
Hà Nội
|
Thứ Ba, 13/8/2019
|
2. Gặp
cán bộ BYT
|
Hà Nội
|
3. Bệnh
viện ĐH Y Hà Nội
|
Hà Nội
|
4.
Trung tâm PHCN của Bệnh viện Bạch Mai
|
Hà Nội
|
5. Khoa
PHCN của Bệnh viện Lão khoa TW
|
Hà Nội
|
Thứ Tư, 14/8/2019
|
6. Gặp
cán bộ BLĐTBXH
|
Hà Nội
|
7.
Trung tâm đào tạo KTV chỉnh hình Việt Nam (VIETCOT)
|
Hà Nội
|
Đáp
chuyến bay HN-TP HCM
|
Hà Nội
đến TP HCM
|
Thứ Năm, 15/8/2019
|
8. Bệnh
viện CH & PHCN (BLĐTBXH)
|
TP HCM
|
9. Bệnh
viện PHCN (Bệnh viện quận 8) - BYT
|
TP HCM
|
10. Bệnh
viện Nhi đồng 3
|
TP HCM
|
Thứ Sáu, 16/8/2019
|
11. Trường
ĐH Y dược TP HCM
|
TP HCM
|
12.
Trung tâm bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè (BLĐTBXH)
|
TP HCM
|
Thứ Bảy/CN 17-18/8/2019
|
Đáp
chuyến bay TP HCM - Quy Nhơn (Tỉnh Bình Định)
Chủ Nhật
- nghỉ
|
TP HCM -
Quy Nhơn (Bình Định)
|
Thứ Hai, 19/8/2019
|
13. Bệnh
viện CH & PHCN Quy Nhơn (BLĐTBXH)
|
Bình Định
|
14. Bệnh
viện PHCN tại Phù Cát
|
Bình Định
|
15. Bệnh
viện Phong - Da liễu TW Quy Hòa
|
Bình Định
|
Di chuyển
bằng ô tô từ tỉnh Bình Định sang tỉnh Phú Yên
|
Phú Yên
|
Thứ Ba, 20/8/2019
|
16. Bệnh
viện PHCN tỉnh Phú Yên
|
Phú Yên
|
17.
Trung tâm y tế huyện Phú Hòa
|
Phú Yên
|
18.
Trung tâm y tế xã Hòa An
|
Phú Yên
|
Thứ Tư, 21/8/2019
|
19. Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
|
Phú Yên
|
Đáp
chuyến bay Phú Yên - Hà Nội
|
Phú Yên
- Hà Nội
|
Thứ Năm, 22/8/2019
|
Rà soát
các kết quả với nhóm kỹ thuật PHCN
|
Hà Nội
|
Chuẩn bị
bài trình bày cho ngày 23/8
|
Hà Nội
|
Thứ Sáu, 23/8/2019
|
20. Gặp
Hội VLTL Việt Nam
|
Hà Nội
|
21.
Trình bày các kết quả sơ bộ của STARS
|
Hà Nội
|
22. Gặp
WHO trước khi kết thúc chuyến công tác
|
Hà Nội
|
Thứ bảy, 24/8/2019
|
Eitel
bay về Mỹ
|
|
Chủ Nhật, 24/11/2019
|
Eitel
và Xavier đến Việt Nam
|
Hà Nội
|
Thứ Hai, 25/11/2019
|
23. Họp
lập kế hoạch - chuẩn bị cho chuyến thăm
|
Hà Nội
|
Thứ Ba, 26/11/2019
|
24. Rà
soát bản Dự thảo báo cáo số 0: Họp nhóm lớn
|
Hà Nội
|
Thứ Tư, 27/11/2019
|
25. Rà
soát bản Dự thảo báo cáo số 0: Họp nhóm kỹ thuật
|
Hà Nội
|
Thứ Năm, 28/11/2019
|
26. Họp
lập kế hoạch chiến lược sơ bộ (Tầm nhìn/Các lĩnh vực ưu tiên)
|
Hà Nội
|
27.
BYT: Quản lý thông tin và Cấp phép
|
Hà Nội
|
Thứ Sáu, 29/11/2019
|
28.
BYT: Vụ KHTC
|
Hà Nội
|
29.
BYT: Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo
|
Hà Nội
|
30. Xem
xét lại các thành tựu đã đạt được và các bước tiếp theo
|
Hà Nội
|
31. Gặp
WHO trước khi kết thúc chuyến công tác
|
Hà Nội
|
Thứ Bảy, 30/11/2019
|
Eitel
và Xavier rời Việt Nam
|
Hà Nội
|
PHỤ LỤC E - Văn bản pháp quy liên quan đến PHCN tại Việt Nam
Tài liệu
1-11 (màu xanh da trời) quy định vai trò và trách nhiệm
Tài
liệu 12-15 (không màu) liên quan tới giấy phép hành nghề và các dịch vụ
được cung cấp tại các cơ sở y tế ở các cấp
Tài
liệu 16-26 (xanh lá cây) liên quan tới BHYT
Tài
liệu 27-29 (không màu) liên quan tới các kế hoạch quốc gia
Tài
liệu 30-32 (màu da cam) liên quan tới Chất độc da cam
|
Tài
liệu 33 (không màu) về hệ thống thông tin quản lý sức khỏe và PHCN cho
NKT
Tài
liệu 34-37 (không màu) luật KCB và đào tạo y khoa liên tục
Tài
liệu 38-41 (màu tím) liên quan tới NKT
Tài
liệu 42-44 (không màu) cung cấp thông tin về hướng dẫn sử dụng và các hướng
dẫn điều trị khác nhau
Tài
liệu 45-46 (màu hồng) liên quan tới PHCN dựa vào cộng đồng
|
STT
|
Tên tài
liệu
|
Ngày
|
Nội
dung
|
Nhận
xét
|
1.
|
Quyết định
3696/QĐ-BYT
|
22/08 (2019)
|
Thành lập
Ban nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực hệ thống PHCN ở Việt Nam
|
2.
|
Quy định
268/QĐ-KCB
|
28/08 (2018)
|
Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các văn phòng, phòng
ban và đơn vị sự nghiệp trong Cục QLKCB (ban hành cùng Quyết định 268).
|
3.
|
Quyết định
268/QĐ-KCB
|
28/08 (2018)
|
Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các văn phòng, phòng
ban trong Cục QLKCB (BYT)
|
4.
|
Quyết định
4518/QĐ-BYT
|
16/07 (2018)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục QLKCB thuộc BYT
|
5.
|
Chương
trình phối hợp 1883/Ctr-BLĐTBXH-BYT
|
16/05 (2018)
|
Chương
trình phối hợp giữa BYT và BLĐTBXH về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn
2018-2021
|
6.
|
Quyết định
278/QĐ-BTXH
|
01/12 (2017)
|
Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng LĐTBXH
(BLĐTBXH)
|
7.
|
Nghị định 75/2017/NĐ-CP
|
20/06 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BYT
|
8.
|
Thông
tư 46/2013/TT-BYT
|
31/12 (2013)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ sở PHCN
|
9.
|
Nghị định
14/2017/NĐ-CP
|
17/02 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BLĐTBXH
|
10.
|
Decision
1296/QĐ-LĐTBXH
|
17/08 (2017)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục BTXH thuộc BLĐTBXH
|
11.
|
Quyết định
1085/QĐ-LĐTBXH
|
30/07 (2013)
|
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện CH - PHCN thuộc
BLĐTBXH
|
12.
|
Thông
tư 41/2011/TT-BYT
|
14/11 (2011)
|
Hướng dẫn
cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở KCB
|
13.
|
Thông
tư 43/2013/TT-BYT
|
11/12 (2013)
|
Quy định
chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở KCB
|
Sửa đổi
TT 21/2017/TT-BYT
|
14.
|
Thông
tư 21/2017/TT-BYT
|
10/05 (2017)
|
Sửa đổi
và bổ sung danh mục kỹ thuật trong KCB như trên. (*Không tìm thấy danh
sách cập nhật bằng tiếng Anh)
|
15.
|
Thông
tư 50/2014/TT-BYT
|
26/12 (2014)
|
Quy định
việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật theo từng chuyên ngành và định mức nhân
lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (bao gồm 248 dịch vụ PHCN - *không
tìm thấy danh sách bằng tiếng Anh)
|
16.
|
Thông
tư liên tịch 37/2015/TTLT- BYT-BTC
|
29/10 (2015)
|
Quy định
thống nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc
|
Được
thay thế bởi TT 15/2018/TT-BYT
|
17.
|
Thông
tư 15/2018/TT-BYT
|
29/12 (2017)
|
Được
thay thế bởi TT 39/2018/TT-BYT
|
18.
|
Thông
tư 39/2018/TT-BYT
|
30/11 (2018)
|
|
19.
|
Quyết định
4442/QĐ-BYT
|
13/07 (2018)
|
ban
hành Danh mục các dịch vụ kỹ thuật KCB được xếp tương đương về kỹ thuật và
chi phí thực hiện theo Thông tư 15/2018/TT-BYT
|
20.
|
Thông
tư 27/2013/TT-BYT
|
18/09 (2013)
|
Danh mục
vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
|
Sửa đổi
TT 18/2016/TT-BYT
|
21.
|
Thông
tư 18/2016/TT-BYT
|
30/06 (2016)
|
Quy định
Danh mục kỹ thuật, danh mục vật tư y tế dùng trong PHCN và việc chi trả chi
phí PHCN ban ngày thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT (114 trong số 248
dịch vụ không có phiên bản tiếng Anh); (danh sách 20 loại thiết bị chỉnh
hình - không phải chân giả hoặc xe lăn); giá chưa hoàn thiện (?).
|
STT
|
Tên tài
liệu
|
Ngày
|
Nội
dung
|
Nhận
xét
|
22.
|
Thông
tư 04/2017/TT-BYT
|
14/04 (2017)
|
Danh mục
và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của
người tham gia BHYT (# 278 N07.06.020 bao gồm áo chỉnh hình cột sống và giày
chỉnh hình ở mọi kích cỡ)
|
Thay thế
TT 27/2013/TT-BYT ; không đề cập đến #18.
|
23.
|
Thông
tư 35/2016/TT-BYT
|
28/09 (2016)
|
Điều kiện
thanh toán BHYT đối với các dịch vụ cụ thể, trong đó có PHCN
|
24.
|
Thông
tư 50/2017/TT-BYT
|
29/12 (2017)
|
Sửa đổi,
bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí KCB
|
Sửa đổi
một số khía cạnh của TT 35/2016/TT-BYT
|
25.
|
Thông
tư 14/2014/TT-BYT
|
14/04 (2014)
|
Quy định
việc chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB
|
26.
|
Thông
tư 40/2015/TT-BYT
|
16/11 (2015)
|
Quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
|
27.
|
Quyết định
4039/QĐ-BYT
|
06/10 (2014)
|
Phê duyệt
Kế hoạch quốc gia về phát triển PHCN giai đoạn 2014 - 2020
|
28.
|
Quyết định
122/QĐ-TTg
|
10/01 (2013)
|
Phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
29.
|
Kế hoạch
139/KH-BYT
|
01/03 (2016)
|
Kế hoạch
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020
|
30.
|
Quyết định
651/QĐ-TTg
|
01/06 (2012)
|
Phê duyệt
KHHĐ Quốc gia khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
|
31.
|
Quyết định
5305/QĐ-BYT
|
24/11 (2017)
|
Phê duyệt
Dự án CSSK và PHCN đối với nạn nhân chất độc hóa học/Dioxin giai đoạn 2018-2021
|
32.
|
Quyết định
4762
|
02/08 (2018)
|
Phê duyệt
dự án sửa đổi liên quan tới Quyết định 5305/QĐ-BYT
|
33.
|
Quyết định
3815/QĐ-BYT
|
21/08 (2017)
|
Triển
khai hệ thống thông tin Quản lý sức khỏe, PHCN NKT - trước đây có tên gọi
là DIS
|
34.
|
Quyết định
6858/QĐ-BYT
|
18/11 (2018)
|
Ban
hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam.
|
35.
|
Luật 40/2009/QH12
|
23/11 (2009)
|
Luật
khám bệnh, chữa bệnh
|
36.
|
Thông
tư 24/2017/TT- BGDĐT
|
10/10 (2017)
|
Ban
hành danh mục giáo dục đào tạo cấp IV trình độ đại học (liệt kê các kỹ thuật
PHCN ở cấp độ cử nhân).
|
37.
|
Thông
tư 22/2013/TT-BYT
|
09/08 (2013)
|
Hướng dẫn
việc đào tạo liên tục cho cán Bộ Y tế
|
38.
|
Luật 51/2010/QH12
|
17/06 (2010)
|
Luật
NKT
|
39.
|
Quyết định
1100/QĐ-TTg
|
21/06 (2016)
|
Phê duyệt
kế hoạch thực hiện Công ước của LHQ về quyền của NKT.
|
40.
|
Quyết định
1019/QĐ-TTg
|
05/08 (2012)
|
Phê duyệt
Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 - 2020
|
41.
|
Quyết định
1438/QĐ-TTg
|
29/10 (2018)
|
Phê duyệt
đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại cộng
đồng
|
42.
|
Quyết định
970/QĐ-BYT
|
29/03 (2017)
|
Ban
hành hướng dẫn phát hiện sớm và can thiệp sớm đối với trẻ em khuyết tật
|
43.
|
Quyết định
54/QĐ-BYT
|
06/01 (2014)
|
Ban
hành “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành PHCN” bao gồm 145 quy trình kỹ
thuật
|
44.
|
Quyết định
3109/QĐ-BYT
|
19/08 (2014)
|
Ban
hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành PHCN”
|
45.
|
Quyết định
1213/QĐ-BYT
|
15/04 (2009)
|
Ban
hành tài liệu Hướng dẫn PHCN dựa vào cộng đồng để đào tạo y tế liên tục cho
cán bộ y tế ở tất cả các cấp.
|
46.
|
Công
văn 317/BYT-KCB
|
19/01 (2017)
|
Gửi
UBND các tỉnh về việc tăng cường đầu tư và phát triển công tác PHCN và PHCN dựa
vào cộng đồng
|
PHỤ LỤC F - Mục tiêu phát triển PHCN tại Việt Nam (giai đoạn
2014-2020)
Chú ý: Tất
cả các nội dung được lấy trực tiếp từ bản dịch tiếng Anh của Quyết định 4039/QĐ-BYT
ban hành ngày 06/10/2014 (Kế hoạch quốc gia về phát triển PHCN giai đoạn 2014 -
2020)
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Củng cố,
phát triển mạng lưới cơ sở PHCN và nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN; tăng cường
phòng ngừa khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm và cải thiện chất lượng cuộc
sống của NKT về mọi mặt để NKT được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt
động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của NKT.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Củng
cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng (PHCN) trên toàn quốc, từng bước
hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ
PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) Tuyến
xã: 90% số trạm Y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN, cán bộ
này được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về PHCN;
b) Tuyến
huyện: 90% bệnh viện huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN), trong đó có
bác sỹ (hoặc y sỹ), kỹ thuật viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
ngành PHCN;
c) Tuyến
tỉnh: 100% bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa PHCN; 75% các tỉnh thành lập bệnh
viện PHCN và trên 50% các bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN;
d) Tuyến
trung ương: Bệnh viện PHCN trung ương phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu
về PHCN, có đầy đủ các chức danh nghề nghiệp và triển khai được các kỹ thuật
PHCN tương ứng theo Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Y tế Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức
năng (sau đây viết tắt là Thông tư số 46/2013/TT-BYT); 100% khoa PHCN của bệnh
viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trực thuộc các Bộ, ngành có giường bệnh nội
trú và triển khai PHCN sớm tại các khoa lâm sàng ngay giai đoạn bệnh ổn định, giúp
người bệnh sớm hồi phục; 70% các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế, trực
thuộc các Bộ, ngành thành lập khoa PHCN.
2.2. Đẩy
mạnh công tác PHCN dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ), chú trọng công tác phòng ngừa
khuyết tật, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật để cải thiện chất lượng
cuộc sống của NKT về mọi mặt, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
a) 100%
các cơ sở PHCN có hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật, về PHCN và
PHCNDVCĐ, góp phần nâng cao nhận thức về các nội dung này cho lãnh đạo các cấp
và cộng đồng;
b) 100%
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ
tại ít nhất 40% số xã/phường/thị trấn của tỉnh/thành phố;
c) 70% số
trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
d) 80%
NKT có nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ PHCN phù hợp để hòa nhập cộng đồng.
2.3. Nâng
cao năng lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ
tiêu sau:
a) 100%
các trường đại học chuyên ngành Y, 50% các trường cao đẳng, trung cấp Y tế công
lập có đào tạo về PHCN và có khoa hoặc bộ môn PHCN;
b) 100%
các khoa hoặc bộ môn PHCN có nội dung đào tạo liên quan đến các chức danh
chuyên môn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT
, bao gồm: bác sỹ chuyên khoa PHCN, y sỹ chuyên khoa PHCN, cử nhân kỹ thuật y học,
cử nhân ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, kỹ thuật
viên hoạt động trị liệu, kỹ thuật viên ngôn ngữ (âm ngữ) trị liệu, kỹ thuật
viên dụng cụ chỉnh hình;
c) 100%
các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến trung ương, bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa trực thuộc Bộ, ngành
triển khai đào tạo liên tục về PHCN;
d) 85% bệnh
viện PHCN có đầy đủ chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT;
e) 100% giám
đốc bệnh viện PHCN được đào tạo về quản lý bệnh viện.
PHỤ LỤC G - Sơ bộ về kết quả đánh giá - Tài liệu trình bày (17
slide)
PHỤ LỤC H - Tầm nhìn và các lĩnh vực ưu tiên PHCN tại Việt Nam
NHÓM KỸ
THUẬT PHCN TRẢ LỜI CÂU HỎI VỀ VIỆC LIỆT KÊ CÁC ƯU TIÊN HÀNH ĐỘNG HÀNG ĐẦU TRONG
PHCN (12/8)
STT
|
Ưu tiên hàng đầu
|
Ưu tiên thứ hai
|
Ưu tiên thứ ba
|
1
|
Giáo dục,
đào tạo PHCN: không chỉ đào tạo chính quy mà còn liên tục phát triển và bồi
dưỡng nghề nghiệp; đào tạo liên tục (CME)
|
Phát
triển các Hiệp hội nghề quốc gia (HĐTL, VLTL, NNTL)
|
Xây dựng
Khung Quốc gia về PHCN cho tới 2030
|
2
|
Cải thiện
chất lượng dịch vụ PHCN thông qua các chương trình giáo dục tốt hơn
|
Cải thiện
chất lượng dịch vụ PHCN thông qua quá trình cấp phép CCHN chính xác hơn.
|
Cải thiện
về mặt tài chính (BHYT, phí dịch vụ ở các bệnh viện địa phương, các nhà cung
cấp dịch vụ ở khu vực tư nhân)
|
3
|
Đưa các
dịch vụ PHCN và các SPTG thiết yếu vào danh sách chi trả của BHYT
|
Để phát
triển/mở rộng chương trình giảng dạy tại các trường y thông qua việc lồng
ghép nhiều nội dung về PHCN
|
Để xây
dựng một hệ thống thông tin toàn diện cho PHCN
|
4
|
Không đủ
nhân lực có sẵn và có trình độ.
|
Quy định/Hướng
dẫn về việc giám sát chất lượng và các dịch vụ được cung cấp là không phù hợp
(bởi ai, khi nào, chỉ số nào?)
|
Sự phối
hợp của các đơn vị trong một bệnh viện hoặc giữa các bệnh viện với nhau hoặc
giữa các Bộ ngành với nhau
|
5
|
Nghiên
cứu để có bằng chứng thực tiễn và lập kế hoạch chiến lược
|
Phát
triển toàn bộ hệ thống giáo dục với các tiêu chí chuẩn hóa cho mỗi lĩnh vực (HĐTL,
VLTL, NNTL)
|
Tăng cường
các chiến dịch truyền thông để đảm bảo khả năng tiếp cận các thông tin về nhu
cầu PHCN của con người (các dịch vụ nào có sẵn, ở đâu, v.v…)
|
6
|
Xây dựng
chiến lược quốc gia về PHCN
|
Xây dựng
hệ thống quản lý thông tin để nắm được nhu cầu PHCN và cải thiện chính sách
|
Đầu tư
xây dựng hệ thống PHCN
|
7
|
Phát
triển đào tạo nhân lực chính quy và không chính quy
|
Cải thiện
chất lượng dịch vụ bao gồm giám sát và huấn luyện.
|
Tăng cường
sự tham gia của khu vực tư nhân, khu vực ngoài công lập và đơn vị cung cấp dịch
vụ.
|
8
|
Thống
nhất và tích hợp mô hình dịch vụ PHCN chuyên sâu
|
Cải thiện
chính sách lao động để chuẩn hóa đầu ra cho các bác sĩ, kỹ thuật viên HĐTL,
VLTL, NNTL
|
Bảo hiểm
sẽ chi trả cho SPTG
|
9
|
Nhu cầu
PHCN ngày càng tăng nhưng khả năng cung cấp dịch vụ thì vẫn thấp. Ngoài ra,
BHXH cũng chưa chi trả đầy đủ.
|
Nguồn lực
và chất lượng nguồn lực
|
Tài
chính không đáp ứng nhu cầu
|
10
|
Cần phải
có nguồn nhân lực vững chắc cho PHCN và cần cải thiện việc đào tạo chuyên sâu
về PHCN
|
Tăng cường
truyền thông tại cộng đồng/sử dụng các phương tiện truyền thông để nâng cao
nhận thức về PHCN
|
Các dịch
vụ PHCN nên được chi trả bởi BHYT.
|
11
|
Nên có
một hướng dẫn chính thức từ lãnh đạo cao nhất của chính phủ để thúc đẩy bao
phủ chăm sóc PHCN. Đây không nên là nghĩa vụ của bất kỳ ngành cụ thể nào (ngành
Y tế hay ngành LĐXH) mà phải được lồng ghép vào chương trình kế hoạch mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
|
Tăng cường
ngân sách nhà nước để đào tạo nhân lực và bồi hoàn cho các dịch vụ PHCN.
services.
|
Tạo môi
trường thuận lợi và khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào việc hoạch định
chính sách, đào tạo và cung cấp các dịch vụ PHCN.
|
12
|
Nguồn
nhân lực:
- Thiếu
và hạn chế nguồn nhân lực do chế độ lương/phụ cấp thấp và đó là lý do tại sao
ngành LĐXH gặp khó khăn khi tuyển dụng.
- Thiếu
chuyên môn/chuyên gia: Các chương trình đào tạo về PHCN rất hạn chế tại Việt
Nam và chủ yếu là về chỉnh hình, sản xuất dụng cụ/trang thiết bị. Cần chuyên
môn về VLTL, NNTL, HĐTL, v.v…
|
Nguồn lực
tài chính:
- Ngân
sách nhà nước thấp
- Ngân
sách dành cho lương/phụ cấp thấp, đó là lý do tại sao không thu hút được người
lao động
|
Hệ thống
khung pháp lý:
- Cần bổ
sung các chính sách chuyên sâu về PHCN
|
Hoạt động xây dựng tầm nhìn họp 28/11/2019
Tất cả
các nhóm được mời vẽ ra tầm nhìn của họ về PHCN ở Việt Nam trong mười năm tới.
Hướng dẫn cụ thể: “Hãy tưởng tượng đó là năm 2030 và chúng tôi đã hoàn thành
công việc củng cố, tăng cường hệ thống PHCN tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ
PHCN cho tất cả người dân. Hình ảnh nào sẽ hiện ra trong tâm trí bạn để thể hiện
thành quả đó? ” Mỗi nhóm có 15 phút để vẽ tầm nhìn của họ ra giấy. Sau đó,
từng nhóm thuyết trình và giải thích về bản vẽ của họ.
Bức tranh
số 1:
- PHCN được
đưa vào các trụ cột của hệ thống y tế
- Mái
nhà: chính sách quốc gia được hình thành bởi các cơ quan/chính phủ khác nhau
- Ngôi
nhà: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, đào tạo,
- Cung cấp
dịch vụ - chức năng: vai trò rõ ràng, bao gồm công nghệ trợ giúp, cộng đồng
- Môi trường
dễ tiếp cận
- Cây
xanh: dịch vụ PHCN được cung cấp tại cộng đồng - các mô hình chăm sóc khác nhau
- Trái
cây: đầu tư và chất lượng dịch vụ. Bức tranh số 2:
- Đối tượng
thụ hưởng: tất cả người dân có nhu cầu PHCN
- Có ngân
sách phân bổ cho ngành
- BHYT -
chi trả cho tất cả các dịch vụ PHCN
- CSSK
PHCN được đưa vào luật
- Chất lượng
của các dịch vụ PHCN - đáp ứng tiêu chuẩn của WHO
- Nguồn nhân
lực: các chuyên ngành PHCN khác nhau được chuẩn hóa và cấp bằng riêng -cần sự điều
phối
- Can thiệp
khác nhau ở các cấp khác nhau - bao gồm phòng ngừa
- Bản đồ
Việt Nam: mạng lưới trong cả nước để kết nối các bên có liên quan, phá vỡ tình
trạng phân mảnh hiện nay
Bức tranh
số 3:
- Tất cả
các khía cạnh liên quan đến PHCN đều được phát triển ở tất cả các cấp
- Dịch vụ
PHCN có sẵn ở mức 50% trong cộng đồng
- Dịch vụ
PHCN cho trẻ em và người cao tuổi
- Cải thiện
các chương trình đào tạo
- Củng cố,
tăng cường quản lý trong PHCN - các văn bản pháp lý tốt về PHCN
- Chăm sóc
lấy con người làm trung tâm ở tất cả các cấp - VLTL, NNTL, HĐTL
- Cấp xã:
PHCN dựa vào cộng đồng
Bức tranh
số 4:
- Mặt cười:
tư duy mở để có cái nhìn chính xác về PHCN và nâng cao nhận thức về PHCN ở tất
cả các cấp trong cộng đồng
- Phối hợp
với các chuyên ngành khác mở rộng phạm vi PHCN cho tất cả mọi người và cải thiện
chức năng của người dân
- Ở tất cả
các cấp của hệ thống y tế - dịch vụ PHCN chuẩn được thực hiện bởi các nhân viên
y tế được đào tạo tốt
- Chất lượng
dịch vụ nhất quán ở tất cả các cấp độ CSSK
- Khung
pháp lý
- Mạng lưới
chuyển tuyến PHCN giữa các tuyến CSSK
- GIẤC MƠ:
10 năm: Các dịch vụ PHCN chất lượng và chuẩn xác được cung cấp ở tất cả các cấp
cho tất cả các nhóm dân cư được hỗ trợ bởi các chính sách, sự hợp tác giữa các
đơn vị trực thuộc nhà nước và không thuộc nhà nước để cải thiện chức năng của tất
cả mọi người. Hiểu biết chung về PHCN để tăng cường hợp tác được chứng thực bởi
chính phủ không phải ở cấp bộ.
- Bao gồm
vai trò của ngành/tổ chức giáo dục
Bức tranh
số 5: (Nhóm các tổ chức quốc tế)
- Các
trung tâm xuất sắc tuyến tỉnh đưa ra định hướng cho các dịch vụ - được đào tạo
theo các tiêu chuẩn quốc tế
- Sự công
nhận nghề nghiệp đối với các chuyên ngành PHCN khác nhau
- Thực hành
dựa trên bằng chứng: lấy con người làm trung tâm - dịch vụ dựa trên kết quả
- Tuyến huyện
và tuyến xã có thể tiếp cận dịch vụ
Các lĩnh vực ưu tiên họp ngày 28/11/2019
Nhóm 1:
1. Bao phủ
BHYT
2. Hệ thống
y tế: không sát nhập YHCT vào PHCN
3. Tăng cường
nhận thức về PHCN
Nhóm 2:
1. Cải thiện
khung pháp lý hướng dẫn các thủ tục, quy trình PHCN
2. Phát
triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao
3. Đào tạo
về PHCN
4. Chuẩn hóa
giáo trình giảng dạy PHCN
5. Huy động
các nguồn lực tài chính để triển khai các nguồn lực PHCN
Nhóm 3:
1. Cải thiện
các chính sách PHCN
2. Xây dựng
nguồn lực PHCN
3. Nâng
cao nhận thức về PHCN
4. BHYT
chi trả cho các dịch vụ PHCN
Nhóm 4:
1. Cải thiện
khung pháp lý: các chính sách về nguồn lực, đào tạo, cung cấp dịch vụ ở tất cả
các cấp
2. Nguồn lực:
đào tạo nhân lực, mở rộng phạm vi chuyên môn PHCN
a. Các
nguồn lực tài chính
b. Mô
hình cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn
3. Danh
sách các dịch vụ PHCN cung cấp ở mỗi tuyến
4. Ưu đãi
và cơ chế đặc biệt cho những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ PHCN
5. Nhận thức
về PHCH
Nhóm 5:
1. Phát
triển lộ trình đến các quy định chuyên môn và phạm vi hành nghề
2. Khung
pháp lý cho công nghệ trợ giúp
3. Điều trị
dựa trên thực hành/thông lệ tốt nhất
4. PHCN
được cung cấp dựa trên nhu cầu
5. Bao phủ
BHYT
PHỤ LỤC I - Phân tuyến thực hiện kỹ thuật PHCN
Các dịch vụ PHCN được BHYTXH chi trả
|
Địa điểm
|
STT
|
Dịch vụ
PHCN
|
TW
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Điều trị
bằng sóng ngắn
|
x
|
x
|
x
|
|
2
|
Điều trị
bằng vi sóng
|
x
|
x
|
|
|
3
|
Điều trị
bằng từ trường
|
x
|
x
|
|
|
4
|
Điều trị
bằng dòng điện một chiều đều
|
x
|
x
|
x
|
|
5
|
Điều trị
bằng điện phân dẫn thuốc
|
x
|
x
|
x
|
|
6
|
Điều trị
bằng các dòng điện xung
|
x
|
x
|
x
|
|
7
|
Điều trị
bằng siêu âm
|
x
|
x
|
x
|
|
8
|
Điều trị
bằng sóng xung kích
|
x
|
x
|
x
|
|
9
|
Điều trị
bằng dòng giao thoa
|
x
|
x
|
x
|
|
10
|
Điều trị
bằng tia hồng ngoại
|
x
|
x
|
x
|
x
|
11
|
Điều trị
bằng laser công suất thấp
|
x
|
x
|
|
|
12
|
Điều trị
bằng tia tử ngoại tại chỗ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
13
|
Điều trị
bằng tia tử ngoại toàn thân
|
x
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Điều trị
bằng nhiệt nóng (chườm nóng)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
15
|
Điều trị
bằng nhiệt lạnh (chườm lạnh)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
16
|
Điều trị
bằng Paraffin
|
x
|
x
|
x
|
x
|
17
|
Điều trị
bằng bồn xoáy
|
x
|
x
|
|
|
18
|
Điều trị
bằng xông hơi
|
x
|
x
|
x
|
|
19
|
Điều trị
bằng tia nước áp lực cao
|
x
|
x
|
|
|
20
|
Thủy trị
liệu
|
x
|
x
|
x
|
|
21
|
Điều trị
bằng bùn
|
x
|
x
|
x
|
|
22
|
Điều trị
bằng nước khoáng
|
x
|
x
|
x
|
|
23
|
Điều trị
bằng oxy cao áp
|
x
|
x
|
|
|
24
|
Điều trị
bằng máy kéo giãn cột sống
|
x
|
x
|
x
|
|
25
|
Điều trị
bằng điện trường cao áp
|
x
|
x
|
|
|
26
|
Điều trị
bằng ion tĩnh điện
|
x
|
x
|
|
|
27
|
Điều trị
bằng ion khí
|
x
|
x
|
|
|
28
|
Điều trị
bằng tĩnh điện trường
|
x
|
x
|
|
|
29
|
Tập nằm
đúng tư thế cho người bệnh liệt nửa người
|
x
|
x
|
x
|
x
|
30
|
Kỹ thuật
đặt tư thế đúng cho người bệnh liệt tủy
|
x
|
x
|
x
|
x
|
31
|
Kỹ thuật
tập tay và bàn tay cho người bệnh liệt nửa người
|
x
|
x
|
x
|
x
|
32
|
Kỹ thuật
tập đứng và đi cho người bệnh liệt nửa người
|
x
|
x
|
x
|
x
|
33
|
Tập lăn
trở khi nằm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
34
|
Tập
thay đổi tư thế từ nằm sang ngòi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
35
|
Tập ngồi
thăng bằng tĩnh và động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
36
|
Tập
thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
37
|
Tập đứng
thăng bằng tĩnh và động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
38
|
Tập
dáng đi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
39
|
Tập đi
với thanh song song
|
x
|
x
|
x
|
x
|
40
|
Tập đi
với khung tập đi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
41
|
Tập đi
với nạng (nạng nách, nạng khuỷu)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
42
|
Tập đi
với bàn xương cá
|
x
|
x
|
x
|
x
|
43
|
Tập đi
trên máy thảm lăn (treadmill)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
44
|
Tập
lên, xuống cầu thang
|
x
|
x
|
x
|
x
|
45
|
Tập đi
trên các địa hình khác nhau
|
x
|
x
|
x
|
x
|
46
|
Tập đi
với chân giả trên gối
|
x
|
x
|
x
|
x
|
47
|
Tập đi
với chân giả dưới gối
|
x
|
x
|
x
|
x
|
48
|
Tập vận
động thụ động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
49
|
Tập vận
động có trợ giúp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
50
|
Tập vận
động chủ động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
51
|
Tập vận
động tự do tứ chi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
52
|
Tập vận
động có kháng trở
|
x
|
x
|
x
|
x
|
53
|
Tập kéo
giãn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
54
|
Tập vận
động trên bóng
|
x
|
x
|
x
|
|
55
|
Tập tạo
thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể chi trên
|
x
|
x
|
x
|
|
56
|
Tập tạo
thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể chi dưới
|
x
|
x
|
x
|
|
57
|
Tập tạo
thuận thần kinh cơ cảm thụ bản thể chức năng
|
x
|
x
|
x
|
|
58
|
Tập với
thang tường
|
x
|
x
|
x
|
x
|
59
|
Tập với
giàn treo các chi
|
x
|
x
|
x
|
|
60
|
Tập với
ròng rọc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
61
|
Tập với
dụng cụ quay khớp vai
|
x
|
x
|
x
|
x
|
62
|
Tập với
dụng cụ chèo thuyền
|
x
|
x
|
x
|
x
|
63
|
Tập
thăng bằng với bàn bập bênh
|
x
|
x
|
x
|
x
|
64
|
Tập với
ghế tập mạnh cơ tứ đầu đùi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
65
|
Tập với
xe đạp tập
|
x
|
x
|
x
|
x
|
66
|
Tập với
bàn nghiêng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
67
|
Tập các
kiểu thở
|
x
|
x
|
x
|
x
|
68
|
Tập ho
có trợ giúp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
69
|
Kỹ thuật
vỗ rung lồng ngực
|
x
|
x
|
x
|
x
|
70
|
Kỹ thuật
dẫn lưu tư thế
|
x
|
x
|
x
|
x
|
71
|
Kỹ thuật
kéo nắn trị liệu
|
x
|
x
|
|
|
72
|
Kỹ thuật
di động khớp
|
x
|
x
|
|
|
73
|
Kỹ thuật
di động mô mềm
|
x
|
x
|
|
|
74
|
Kỹ thuật
tập chuỗi đóng và chuỗi mở
|
x
|
x
|
|
|
75
|
Kỹ thuật
ức chế co cứng tay
|
x
|
x
|
x
|
x
|
76
|
Kỹ thuật
ức chế co cứng chân
|
x
|
x
|
x
|
x
|
77
|
Kỹ thuật
ức chế co cứng thân mình
|
x
|
x
|
x
|
x
|
78
|
Kỹ thuật
xoa bóp toàn thân
|
x
|
x
|
x
|
|
79
|
Kỹ thuật
ức chế và phá vỡ các phản xạ bệnh lý
|
x
|
x
|
x
|
x
|
80
|
Kỹ thuật
kiểm soát đầu, cổ và thân mình
|
x
|
x
|
x
|
x
|
81
|
Tập điều
hợp vận động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
82
|
Tập mạnh
cơ đáy chậu (cơ sàn chậu, Pelvis floor)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
83
|
Kỹ thuật
tập sử dụng và điều khiển xe lăn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
84
|
Kỹ thuật
hướng dẫn người liệt hai chân ra vào xe lăn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
85
|
Kỹ thuật
hướng dẫn người liệt nửa người ra vào xe lăn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
86
|
Tập các
vận động thô của bàn tay
|
x
|
x
|
x
|
x
|
87
|
Tập các
vận động khéo léo của bàn tay
|
x
|
x
|
x
|
x
|
88
|
Tập phối
hợp hai tay
|
x
|
x
|
x
|
x
|
89
|
Tập phối
hợp tay mắt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
90
|
Tập phối
hợp tay miệng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
91
|
Tập các
chức năng sinh hoạt hàng ngày - ADL (ăn uống, tắm rửa, vệ sinh, vui chơi giải
trí)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
92
|
Tập điều
hòa cảm giác
|
x
|
x
|
x
|
x
|
93
|
Tập tri
giác và nhận thức
|
x
|
x
|
x
|
x
|
94
|
Tập các
chức năng sinh hoạt hàng ngày ADL với các dụng cụ trợ giúp thích nghi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
95
|
Tập nuốt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
96
|
Tập nói
|
x
|
x
|
x
|
x
|
97
|
Tập
nhai
|
x
|
x
|
x
|
x
|
98
|
Tập phát
âm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
99
|
Tập
giao tiếp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
100
|
Tập cho
người thất ngôn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
101
|
Tập luyện
giọng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
102
|
Tập sửa
lỗi phát âm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
103
|
Lượng
giá chức năng NKT
|
x
|
x
|
x
|
x
|
104
|
Lượng
giá chức năng tim mạch
|
x
|
x
|
x
|
x
|
105
|
Lượng
giá chức năng tâm lý
|
x
|
x
|
x
|
x
|
106
|
Lượng
giá chức năng tri giác và nhận thức
|
x
|
x
|
x
|
x
|
107
|
Lượng
giá chức năng ngôn ngữ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
108
|
Lượng
giá chức năng dáng đi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
109
|
Lượng
giá chức năng thăng bằng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
110
|
Lượng
giá chức năng sinh hoạt hàng ngày
|
x
|
x
|
x
|
x
|
111
|
Lượng
giá lao động hướng nghiệp
|
x
|
x
|
x
|
|
112
|
Thử cơ
bằng tay
|
x
|
x
|
x
|
|
113
|
Đo tầm
vận động khớp
|
x
|
x
|
x
|
x
|
114
|
Đo áp lực
bàng quang bằng máy niệu động học
|
x
|
x
|
|
|
115
|
Đo áp lực
bàng quang bằng cột thước nước
|
x
|
x
|
|
|
116
|
Đo áp lực
hậu môn trực tràng
|
x
|
x
|
|
|
117
|
Lượng
giá sự phát triển của trẻ theo nhóm tuổi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
118
|
Lượng
giá sự phát triển của trẻ bằng Test Denver
|
x
|
x
|
|
|
119
|
Đo áp lực
bàng quang ở bệnh nhi
|
x
|
x
|
|
|
120
|
Phong bế
thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ
|
x
|
x
|
|
|
121
|
Tiêm
Botulinum Toxine vào điểm vận động để điều trị co cứng cơ
|
x
|
x
|
|
|
122
|
Tiêm
Botulinum Toxine vào cơ thành bàng quang để điều trị bàng quang tăng hoạt động
|
x
|
x
|
|
|
123
|
Kỹ thuật
thông tiểu ngắt quãng trong PHCN tủy sống
|
x
|
x
|
x
|
x
|
124
|
Kỹ thuật
tập đường ruột cho người bệnh tổn thương tủy sống
|
x
|
x
|
x
|
x
|
125
|
Kỹ thuật
can thiệp rối loạn đại tiện bằng phản hồi sinh học (biofeedback)
|
x
|
x
|
|
|
126
|
Kỹ thuật
điều trị bàn chân khoèo bẩm sinh theo phương pháp Ponsetti
|
x
|
x
|
x
|
|
127
|
Kỹ thuật
băng nẹp bảo vệ bàn tay chức năng (trong liệt tứ chi)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
128
|
Kỹ thuật
bó bột Hip Spica Cast điều trị trật khớp háng bẩm sinh
|
x
|
x
|
|
|
129
|
Kỹ thuật
băng chun mỏm cụt chi trên
|
x
|
x
|
x
|
x
|
130
|
Kỹ thuật
băng chun mỏm cụt chi dưới
|
x
|
x
|
x
|
x
|
131
|
Kỹ thuật
sử dụng tay giả trên khuỷu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
132
|
Kỹ thuật
sử dụng tay giả dưới khuỷu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
133
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp dạng khớp háng (SWASH)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
134
|
Kỹ thuật
sử dụng chân giả tháo khớp háng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
135
|
Kỹ thuật
sử dụng chân giả trên gối
|
x
|
x
|
x
|
x
|
136
|
Kỹ thuật
sử dụng chân giả dưới gối
|
x
|
x
|
x
|
x
|
137
|
Kỹ thuật
sử dụng áo nẹp chỉnh hình cột sống ngực-thắt lưng TLSO (điều trị cong vẹo cột
sống)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
138
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp cổ bàn tay WHO
|
x
|
x
|
x
|
x
|
139
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp trên gối có khớp háng HKAFO
|
x
|
x
|
x
|
x
|
140
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAFO
|
x
|
x
|
x
|
x
|
141
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp cổ bàn chân AFO
|
x
|
x
|
x
|
x
|
142
|
Kỹ thuật
sử dụng nẹp bàn chân FO
|
x
|
x
|
x
|
x
|
143
|
Kỹ thuật
sử dụng giày dép cho người bệnh phong
|
x
|
x
|
x
|
x
|
144
|
Kỹ thuật
sử dụng áo nẹp cột sống thắt lưng cứng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
145
|
Kỹ thuật
sử dụng áo nẹp cột sống thắt lưng mềm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
146
|
Điều trị
bằng từ trường xuyên sọ
|
x
|
x
|
|
|
147
|
Điều trị
bằng điện vi dòng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
148
|
Kích
thích xuyên sọ bằng dòng điện một chiều đều
|
x
|
x
|
x
|
|
149
|
Điều trị
bằng laser công suất thấp vào điểm vận động và huyệt đạo
|
x
|
x
|
x
|
|
150
|
Điều trị
bằng laser công suất thấp vào nội mạch
|
x
|
x
|
x
|
|
151
|
Điều trị
bằng ngải cứu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
152
|
Thủy trị
liệu có thuốc
|
x
|
x
|
x
|
x
|
153
|
Thủy trị
liệu cho người bệnh sau bỏng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
154
|
Điều trị
bằng bồn tắm tương phản nóng lạnh
|
x
|
x
|
|
|
155
|
Điều trị
bằng bồn tắm điện một chiều
|
x
|
x
|
|
|
156
|
Điều trị
bằng bồn mát xa thủy lực
|
x
|
x
|
|
|
157
|
Đo bức
xạ tia cực tím với liều kế sinh học
|
x
|
x
|
x
|
x
|
158
|
Tập vận
động cột sống
|
x
|
x
|
x
|
|
159
|
Kỹ thuật
xoa bóp bằng máy
|
x
|
x
|
x
|
x
|
160
|
Kỹ thuật
xoa bóp dẫn lưu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
161
|
Kỹ thuật
xoa bóp toàn thân
|
x
|
x
|
x
|
|
162
|
Kỹ thuật
kiểm soát tư thế (ngồi, bò, đứng, đi)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
163
|
Kỹ thuật
tạo thuận vận động cho trẻ (lẫy, ngồi, bò, đứng, đi)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
164
|
Tập dưỡng
sinh
|
x
|
x
|
x
|
x
|
165
|
Tập đi
bộ với gậy
|
x
|
x
|
x
|
x
|
166
|
Các bài
tập với thiết bị thăng bằng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
167
|
Kỹ thuật
tập vận động trên hệ thống người máy
|
x
|
x
|
|
|
168
|
Kỹ thuật
kéo giãn cho trẻ em bị vẹo cổ bẩm sinh
|
x
|
x
|
x
|
|
169
|
Kỹ thuật
tập vận động cho trẻ bị biến dạng cột sống (cong vẹo, gù, ưỡn)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
170
|
Kỹ thuật
hỗ trợ tăng tốc thì thở ra ở trẻ nhỏ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
171
|
Kỹ thuật
kiểm soát tư thế và vận động cho bệnh nhân Parkison
|
x
|
x
|
|
|
172
|
Kỹ thuật
kiểm soát tư thế hội chứng sợ sau ngã
|
x
|
x
|
x
|
|
173
|
Kỹ thuật
ngồi, đứng dậy từ sàn nhà
|
x
|
x
|
x
|
|
174
|
Kỹ thuật
tập sức bền có gắn máy theo dõi tim mạch
|
x
|
x
|
x
|
|
175
|
Kỹ thuật
tập sức bền không gắn máy theo dõi tim mạch
|
x
|
x
|
x
|
x
|
176
|
Kỹ thuật
thư giãn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
177
|
Kỹ thuật
tập sức mạnh cơ bằng phản hồi sinh học (biofeedback)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
178
|
Kỹ thuật
tập sức mạnh cơ với máy Isokinetic
|
x
|
x
|
x
|
|
179
|
Kỹ thuật
tập đi trên thảm lăn (treadmill) với nâng đỡ một phần trọng lượng
|
x
|
x
|
x
|
|
180
|
Kỹ thuật
tập bắt buộc bên liệt (CIMT)
|
x
|
x
|
x
|
|
181
|
Kỹ thuật
gương trị liệu (Mirror therapy)
|
x
|
x
|
x
|
|
182
|
Kỹ thuật
áp dụng phân tích hành vi (ABA)
|
x
|
x
|
x
|
|
183
|
Kỹ thuật
kích thích giao tiếp sớm cho trẻ nhỏ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
184
|
Ngôn ngữ
trị liệu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
185
|
Kỹ thuật
vận động môi miệng chuẩn bị cho trẻ tập nói
|
x
|
x
|
x
|
x
|
186
|
Kỹ thuật
kiểm soát cơ hàm mặt và hoạt động nhai, nuốt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
187
|
Chẩn
đoán điện thần kinh cơ
|
x
|
x
|
|
|
188
|
Lượng
giá sự phát triển của trẻ theo nhóm tuổi bằng kỹ thuật ASQ
|
x
|
x
|
x
|
|
189
|
Lượng
giá kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp ở trẻ em
|
x
|
x
|
x
|
x
|
190
|
Lượng
giá kỹ năng vận động tinh và kỹ năng sinh hoạt hàng ngày ở trẻ em
|
x
|
x
|
x
|
x
|
191
|
Lượng
giá trẻ tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM-IV
|
x
|
x
|
x
|
x
|
192
|
Lượng
giá trẻ tự kỷ bằng thang điểm CARS
|
x
|
x
|
x
|
|
193
|
Kỹ thuật
sàng lọc trẻ tự kỷ bằng bảng kiểm M- CHAT
|
x
|
x
|
x
|
|
194
|
Lượng
giá kỹ năng vận động thô theo thang điểm GMFM
|
x
|
x
|
x
|
|
195
|
Lượng
giá kỹ năng vận động trẻ bại não theo thang điểm GMFCS
|
x
|
x
|
x
|
|
196
|
Lượng
giá mức độ co cứng bằng thang điểm Ashworth (MAS)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
197
|
Lượng
giá tâm trí tối thiểu MMSE cho người cao tuổi
|
x
|
x
|
x
|
|
198
|
Đo mức
độ tiêu thụ oxy tối đa
|
x
|
x
|
x
|
x
|
199
|
Đo mức
độ tiêu thụ oxy bán tối đa
|
x
|
x
|
x
|
x
|
200
|
Nghiệm
pháp đi 6 phút
|
x
|
x
|
x
|
x
|
201
|
Nghiệm
pháp vận động toàn bộ Rikili
|
x
|
x
|
x
|
x
|
202
|
Nghiệm
pháp Tinetti
|
x
|
x
|
x
|
x
|
203
|
Nghiệm
pháp đo thời gian đứng dậy và đi
|
x
|
x
|
x
|
x
|
204
|
Nghiệm
pháp dừng bước khi vừa đi vừa nói
|
x
|
x
|
x
|
x
|
205
|
Kỹ thuật
tư vấn tâm lý cho người bệnh hoặc người nhà
|
x
|
x
|
|
|
206
|
Tiêm
Botulinum Toxin vào điểm vận động để điều trị loạn trương lực cơ cổ
|
x
|
x
|
|
|
207
|
Tiêm
Botulinum Toxin vào điểm vận động để điều trị loạn trương lực cơ khư trú
(tay, chân hoặc thân minh)
|
x
|
x
|
|
|
208
|
Kỹ thuật
can thiệp rối loạn tiểu tiện bằng phản hồi sinh học (biofeedback)
|
x
|
x
|
|
|
209
|
Kỹ thuật
thông mũi họng ngược dòng ở trẻ em
|
x
|
x
|
|
|
210
|
Chăm
sóc điều trị loét do đè ép độ I, độ II
|
x
|
x
|
x
|
x
|
211
|
Chăm
sóc điều trị loét do đè ép độ III, độ IV
|
x
|
x
|
x
|
|
212
|
Kỹ thuật
hút áp lực âm điều trị loét do đè ép hoặc vết thương
|
x
|
x
|
x
|
|
213
|
Kỹ thuật
điều trị sẹo bỏng bằng gel Silicol
|
x
|
x
|
|
|
214
|
Kỹ thuật
điều trị sẹo bỏng bằng băng thun áp lực kết hợp gel Silicol
|
x
|
x
|
x
|
|
215
|
Kỹ thuật
điều trị sẹo bỏng bằng mặt nạ áp lực kết hợp thuốc làm mềm sẹo
|
x
|
x
|
x
|
|
216
|
Kỹ thuật
điều trị sẹo bỏng bằng quần áo áp lực kết hợp thuốc làm mềm sẹo
|
x
|
x
|
x
|
|
217
|
Kỹ thuật
điều trị sẹo lồi bằng băng áp lực kết hợp với thuốc làm mềm sẹo và gel
Silicol
|
x
|
x
|
|
|
218
|
Kỹ thuật
sử dụng giày, nẹp chỉnh hình điều trị các dị tật bàn chân (bàn chân bẹt, bàn
chân lõm, bàn chân vẹo trong, bàn chân vẹo ngoài)
|
x
|
x
|
x
|
|
219
|
Kỹ thuật
bó bột chân
|
x
|
x
|
x
|
|
220
|
Kỹ thuật
bó bột điều trị trật khớp háng bẩm sinh
|
x
|
x
|
x
|
|
221
|
Kỹ thuật
bó bột thạch cao dưới gối
|
x
|
x
|
x
|
|
222
|
Ứng dụng
kỹ thuật bó bột One-Half Hip Spica Cast
|
x
|
x
|
x
|
|
223
|
Kích
thích điện chức năng
|
|
|
|
|
224
|
Phương
pháp nén khí gián đoạn
|
|
|
|
|
225
|
PHCN sử
dụng xe lăn bàn đạp chân
|
|
|
|
|
226
|
Kiểm
tra Pad 1 giờ
|
|
|
|
|
227
|
Kiểm
tra Pad 24 giờ
|
|
|
|
|
228
|
Kiểm
tra đi bộ 10m
|
|
|
|
|
229
|
Liệu
pháp nuốt sử dụng phản hồi sinh học (biofeedback)
|
|
|
|
|
230
|
Vận động
sớm cho bệnh nhân đột quỵ
|
|
|
|
|
231
|
Tiêm
Botulinum Toxin trong điều trị chứng co thắt mi (Blepharospasm)
|
|
|
|
|
232
|
Tiêm
Botulinum Toxin trong điều trị chứng co thắt nửa mặt (Hemi-facial spasm)
|
|
|
|
|
233
|
Thay đổi
hành vi trong điều trị tiểu tiện và đại tiện không tự chủ
|
|
|
|
|
234
|
Nghiệm
pháp đo niệu dòng
|
|
|
|
|
235
|
Kích
thích điện để điều trị chứng khó thở và rối loạn ngôn ngữ
|
|
|
|
|
236
|
Kích
thích dây thần kinh tủy qua da trong điều trị tiểu không tự chủ
|
|
|
|
|
237
|
Kích
thích dây thần kinh phế quản trong điều trị đại tiện không tự chủ
|
|
|
|
|
238
|
Kích thích
dây thần kinh phế quản trong điều trị tiểu tiện không tự chủ
|
|
|
|
|
239
|
Kỹ thuật
bó bột mũ phi công có nắn làm khuôn nẹp hộp sọ
|
|
|
|
|
240
|
Nẹp
trên gối có khớp háng có thể điều chỉnh
|
|
|
|
|
241
|
Nẹp
trên gối có khớp háng
|
|
|
|
|
242
|
Chân giả
nhựa dẻo
|
|
|
|
|
243
|
Tay giả
nhựa dẹo
|
|
|
|
|
244
|
Nẹp
trên gối có khớp háng có thể điều chỉnh (Adjustable HKAFO)
|
|
|
|
|
245
|
Nẹp
trên gối có khớp háng (HKAFO)
|
|
|
|
|
246
|
Nẹp khuỷu
tay cổ tay vai (SEWHO)
|
|
|
|
|
247
|
Nẹp khuỷu
tay cổ tay vai có thể điều chỉnh (Adjustable SEWHO)
|
|
|
|
|
248
|
Lượng
giá khả năng vận động của tay bằng cách sử dụng bài Kiểm tra hộp và khối
|
|
|
|
|
249
|
Lượng
giá sự khéo léo của tay bằng cách sử dụng bài kiểm tra Peg 9 lỗ (9HPT)
|
|
|
|
|
250
|
Lượng
giá chức năng vận động chi trên bằng cách sử dụng Lượng giá chức năng tay
ARAT
|
|
|
|
|
251
|
Lượng
giá chức năng vận động chi dưới bằng cách sử dụng Lượng giá chức năng vận động
Wolf (WMFT)
|
|
|
|
|
252
|
Đánh
giá dáng đi bộ sử dụng lượng giá chức năng dáng đi
|
|
|
|
|
253
|
Nẹp dưới
khuỷu tay có thể điều chỉnh (Adjustable WHO)
|
|
|
|
|
254
|
Nẹp dưới
khuỷu tay (WHO)
|
|
|
|
|
255
|
Phục hồi
chức năng cơ hoành (cơ sàn chậu) trong điều trị tiểu không tự chủ bằng cách sử
dụng phản hồi sinh học (Biofeedback)
|
|
|
|
|
256
|
PHCN
cho chi dưới sử dụng Robot
|
|
|
|
|
257
|
Tập
bàng quang trong điều trị tiểu không tự chủ
|
|
|
|
|
258
|
Tập phản
hồi sinh học (biofeedback) cho chức năng chi trên
|
|
|
|
|
259
|
Tăng lực
trương cơ hoành (cơ sàn chậu) bằng các công cụ
|
|
|
|
|
260
|
Cảm
giác nhận thức - Tập vận động bằng phương pháp Perfetti
|
|
|
|
|
261
|
Tập thở
với các công cụ hỗ trợ
|
|
|
|
|
262
|
Đào tạo
thực tế ảo
|
|
|
|
|
263
|
Vận động
trị liệu sử dụng máy chức năng
|
|
|
|
|
264
|
Thay đổi
hành vi trong quản lý bệnh mạn tính
|
|
|
|
|
265
|
Đánh
giá nhận thức sử dụng Thang đánh giá nhận thức Montreal (MoCA)
|
|
|
|
|