BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5729/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA CHUYÊN KHOA PHẪU
THUẬT CỘT SỐNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của
Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét Biên bản họp của Hội đồng nghiệm
thu Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật Ngoại khoa của
Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn quy
trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Cột sống”, gồm 25 quy trình kỹ
thuật.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên
khoa Phẫu thuật Cột sống” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn này và
điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và
ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Cột
sống phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ,
Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
(để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
DANH
SÁCH
25
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA CHUYÊN KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5729/QĐ-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT
|
TÊN QUY
TRÌNH KỸ THUẬT
|
1.
|
Phẫu thuật giải ép, lấy thoát vị đĩa
đệm cột sống cổ đường sau vi phẫu
|
2.
|
Phẫu thuật giải ép, ghép xương liên
thân đốt và cố định cột sống cổ đường trước
|
3.
|
Phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột
sống cổ
|
4.
|
Phẫu thuật cắt thân đốt sống, ghép
xương và cố định Cột sống cổ (ACCF)
|
5.
|
Phẫu thuật trượt bản lề cổ trẩm
|
6.
|
Phẫu thuật bệnh lý vôi hóa dây chằng
dọc sau cột sống cổ
|
7.
|
Phẫu thuật nang Tarlov
|
8.
|
Phẫu thuật lấy đĩa đệm cột sống đường
trước
|
9.
|
Lấy bỏ thân đốt sống ngực và ghép
xương
|
10.
|
Lấy bỏ thân đốt sống ngực và đặt lồng
Titanium
|
11.
|
Phẫu thuật cố định cột sống
ngực bằng cố định lối bên
|
12.
|
Lấy đĩa đệm đốt sống, cố định CS và
ghép xương liên thân đốt đường trước (xương tự thân có hoặc không có lồng
titanium) (ALIF)
|
13.
|
Phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột
sống thắt lưng - cùng
|
14.
|
Tạo hình thân đốt sống bằng bơm
cement sinh học qua cuống
|
15.
|
Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm
ít xâm lấn sử dụng hệ thống ống nong
|
16.
|
Phẫu thuật tạo hình nhân nhầy đĩa đệm
cột sống cổ bằng sóng cao
tần
|
17.
|
Phẫu thuật tạo hình nhân nhầy đĩa đệm
cột sống thắt lưng bằng sóng cao tần
|
18.
|
Phẫu thuật vết thương tủy sống
|
19.
|
Phẫu thuật vết thương tủy sống kết hợp
cố định cột sống
|
20.
|
Phẫu thuật thần kinh chức
năng cắt rễ thần kinh chọn lọc
|
21.
|
Cắt cột tủy sống điều trị chứng đau
thần kinh
|
22.
|
Phẫu thuật thần kinh chức năng điều
trị đau do co cứng, đau do ung thư
|
23.
|
Phẫu thuật giải phóng thần kinh ngoại
biên
|
24.
|
Phẫu thuật nang màng nhện
tủy
|
25.
|
Phẫu thuật lấy u tủy sống
đường sau có nẹp vít cố định cột sống
|
PHẪU
THUẬT CỘT SỐNG
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP, LẤY THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT
SỐNG CỔ ĐƯỜNG SAU VI PHẪU
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ có thể được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần kinh chọn lọc hoặc
đốt sóng cao tần dưới sự hỗ trợ của C-arm trong mổ ở giai đoạn sớm của bệnh. Ở
giai đoạn muộn của bệnh, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép rễ thần kinh khu trú một
bên và cột sống chưa mất vững thì phẫu thuật lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
đường sau vi phẫu là sự lựa chọn tốt cho người bệnh ở giai đoạn này
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có hình ảnh
thoát vị đĩa đệm độ I hoặc II lệch một bên trên phim cộng hưởng từ kèm theo
không mất vững cột sống cổ trên phim chụp X quang.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có thoát
vị đĩa đệm độ III trở lên kèm theo các tổn thương khác trên phim cộng hưởng từ
(như hẹp ống sống, hẹp khe đĩa…)
- Người bệnh có biến
dạng cột sống.
- Người bệnh không đủ
sức khỏe hoặc có bệnh lý toàn thân không thể phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên
chính và phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh:
Được hoàn chỉnh xét
nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với
phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện:
Hệ thống C-arm trong
mổ, kính vi phẫu hoặc kính lúp phóng đại, khoan mài, súng gặm xương bản nhỏ
dành cho cột sống cổ, hệ thống các pank gắp đĩa đệm, các phương tiện cầm máu
(sáp, surgical), chỉ đóng vết mổ, nẹp cổ cứng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước1: Tư thế: Người bệnh nằm sấp
trên bàn mổ có độn dưới vai và đầu.
Bước2: Vô cảm: Mê nội khí quản
Bước 3: Kỹ thuật mổ:
- Người bệnh được chụp
C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột sống cổ cần can thiệp.
- Rạch da nhỏ ngang mức
cột sống cổ thoát vị, phía sau. Bóc tách cân cơ, bộc lộ cung sau bên tổn
thương.
- Dùng khoan mài, mài
rộng một phần cung sau bên tổn thương ngang mức đĩa đẹm thoát vị, giới hạn bởi
phía ngoài là diện khớp cùng bên.
- Sử dụng kính vi phẫu,
dùng súng gặm xương, dây chằng, bộc lộ rễ thần kinh bên bị chèn ép.
- Vén rễ, lấy thoát vị,
cầm máu
- Khâu phục hồi giải
phẫu
Bước 4: Theo dõi và
phục hồi chức năng sau mổ:
- Sau mổ người bệnh cần
đeo nẹp cổ cứng hỗ trợ 4 tuần.
- Nếu trước mổ chưa
có biểu hiện yếu liệt hoặc teo cơ thì chỉ cần theo dõi và nghỉ ngơi tại nhà.
- Nếu Người bệnh teo
cơ, yếu liệt tay thì cần tập thêm phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi
chức năng.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Sử dụng kháng sinh,
thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
- Theo dõi các dấu hiệu
lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng của Người bệnh
so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Hướng dẫn Người bệnh
cách vận động ngay sau mổ.
- Xét nghiệm công thức,
sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
2. Xử trí tai biến:
- Theo dõi các chỉ số
huyết động trong mổ.
- Theo dõi các biến
chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ
điều trị nội khoa...
PHẪU THUẬT GIẢI ÉP, GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT
VÀ CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ ĐƯỜNG TRƯỚC
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ có thể được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần kinh chọn lọc, đốt
sóng cao tần dưới sự hỗ trợ của C-arm hoặc giải ép lấy đĩa đệm vi phẫu ở giai
đoạn sớm của bệnh. Ở giai đoạn muộn của bệnh, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép rễ
thần kinh, tủy sống kèm theo mất vững cột sống thì phẫu thuật giải ép, ghép
xương liên thân đốt và cố định cột sống cổ đường trước là phẫu thuật triệt để
và ổn định nhất cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có hình ảnh
thoát vị đĩa đệm độ III hoặc IV trên phim cộng hưởng từ kèm hẹp ống sống cổ nặng
gây hội chứng tủy trên lâm sàng và có mất vững cột sống cổ trên phim chụp X
quang.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có biến
dạng cột sống.
- Người bệnh không đủ
sức khỏe hoặc có bệnh lý toàn thân không thể phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên
chính và phẫu thuật viên phụ
2. Người bệnh:
Được hoàn chỉnh xét
nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với
phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
3. Phương tiện:
Hệ thống C-arm trong
mổ,kính vi phẫu hoặc kính lúp phóng đại, khoan mài, súng gặm xương dành cho cột
sống cổ, bộ vén phần mềm cổ, cage, xương nhân tạo, bộ nẹp và vít cổ trước
(4vít, 1 nẹp, 1 cage cho 1 tầng đĩa đệm).
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH:
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa
trên bàn mổ có độn dưới vai và đầu.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Các bước kỹ thuật:
3.1 - Người bệnh được
chụp C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột sống cổ cần can
thiệp.
3.2 - Rạch da phía
trước ngang mức cột sống cổ thoát vị.
3.3- Bóc tách cân cơ,
đặt bộ dụng cụ vén, vén động mạch cảnh, khí quản, thực quản sang 2 bên, bộc lộ
bờ trước thân đốt sống.
3.4- Dùng khoan mài,
mài bỏ phần mỏ xương ở bờ trước thân đốt sống.
3.5- Đặt kính vi phẫu,
dùng súng gặm bỏ phần mỏ xương phía sau thân đốt sống
3.6- Lấy đĩa đệm giữa
2 đốt sống, giải ép tủy và đường ra của rễ thần kinh 2 bên.
3.7- Thử, đặt dụng cụ
cage kèm theo ghép xương tự thân và nhân tạo liên thân đốt
3.8- Đặt nẹp, bắt vít
cố định cột sống cổ trước, chụp kiểm tra trong mổ
3.9- Khâu phục hồi giải
phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Sử dụng kháng sinh,
thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
- Theo dõi các dấu hiệu
lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện TCLS của Người bệnh so với trước mổ
để điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Hướng dẫn Người bệnh
cách vận động ngay sau mổ.
- Xét nghiệm công thức,
sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
2. Xử trí tai biến:
- Theo dõi các chỉ số
huyết động trong mổ.
- Theo dõi các biến
chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ
điều trị nội khoa...
PHẪU THUẬT THAY ĐĨA ĐỆM NHÂN TẠO CỘT SỐNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Có nhiều phương
pháp điều trị phẫu thuật như lấy đĩa đệm đơn thuần, lấy đĩa đệm làm cứng khớp
theo phương pháp Smith - Robinson … Tuy nhiên những phương pháp này có nhiều hạn
chế do làm tổn thương các đĩa đệm liền kề sau phẫu thuật.
- Khắc phục tình trạng
trên, điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có dùng khớp nhân tạo ra
đời. Phương pháp này có ý tưởng từ những năm 50 cho đến những năm 80, đến thập
kỷ 90 mới bắt đầu thực hiện thay đĩa đệm nhân tạo.
- Tới tháng 6/ 2004,
FDA mới công nhận phương pháp điều trị này.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ
- Hội chứng chèn ép rễ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Cột sống cổ mất vững
- Hội chứng chèn ép tủy
- Loãng xương
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh của Người
bệnh cho gia đình.
2. Người bệnh: vệ sinh vùng mổ, nhịn
ăn 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện:
Giá đỡ đầu, khoan
mài, đĩa đệm nhân tạo, dụng cụ phẫu thuật chuyên khoa, C-arm dùng trong mổ.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định, ký cam
đoan hồ sơ phẫu thuật
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
2. Phẫu thuật:
- Tư thế: nằm ngửa cố
định đầu trên khung Mayfield.
- Xác định vị trí phẫu
thuật trước mổ sử dụng C-arm
- Đường rạch: rạch da
đường cổ trước khoảng 3cm
- Phẫu tích bộc lộ: cắt
cơ bám da cổ, xác định ranh giới giữa khí quản, thực quản và động mạch cảnh;
dùng ngón tay tách tổ chức và dùng bộ vén để vén khí quản thực quản vào trong,
bộc lộ phần trước cột sống.
- Xác định vị trí đĩa
cần phẫu thuật bằng C-arm
- Lấy đĩa giải ép:
dùng lưỡi dao 11mm lấy đĩa, sử dụng curette các kích cỡ làm sạch đĩa cho đến giới
hạn sau. Đặt pince tại đốt trên và dưới làm rộng khoảng gian đĩa và tiếp tục lấy
đĩa đệm thoát vị tương ứng.
- Đặt đĩa đệm nhân tạo:
sử dụng mũi khoan 3mm mài sạch diện đốt trên và dưới. Đặt dụng cụ thử các kích
cỡ và kiểm tra dưới C-arm. Đặt đĩa đệm tương ứng kích thước và kiểm tra dưới
C-arm
- Rút bỏ hệ thống
pince, cầm máu kỹ chân pince bằng sáp xương và kiểm soát chảy máu vết mổ.
- Đặt 01 dẫn lưu
- Đóng các lớp theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Chăm sóc hậu phẫu:
+ Thay băng cách ngày
+ Kháng sinh đường
tĩnh mạch 7 ngày
+ Rút dẫn lưu sau 48h
+ Đeo nẹp cổ mềm
trong 4 tuần
- Phục hồi chức năng
+ Hướng dẫn lăn trở,
thay đổi tư thế dự phòng loét tỳ đè, viêm nhiễm
+ Ngày thứ 2: tập ngồi
và tập vận động thụ động và chủ động
+ Ngày thứ 3: tập đi
lại
2. Tai biến và xử
trí:
- Tổn thương các mạch
+ Mạch máu nhỏ: cầm
máu bằng dao điện lưỡng cực
+ Mạch máu lớn: băng
ép chặt vết mổ, khâu cầm máu
+ Mạch máu quanh lỗ
liên hợp: dao điện lưỡng cực, surgicel cầm máu
- Tổn thương khí quản
và thực quản
+ Phát hiện trong mổ:
khâu lại vết thương và lưu sonde dạ dày nếu tổn thương thực quản
+ Phát hiện muộn: mở
thông dạ cho ăn đường dưới và theo dõi đường rò
- Tổn thương rách
màng cứng và rò dịch não tủy: Theo dõi và điều trị nội khoa
- Nhiễm trùng: Thay
băng điều trị kháng sinh
PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐỐT SỐNG, GHÉP XƯƠNG VÀ CỐ
ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ (ACCF)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cắt thân cột
sống cổ lối trước là một phẫu thuật khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều
kinh nghiệm trong phẫu thuật cột sống, được đào tạo bài bản về giải phẫu vùng đầu
mặt cổ, thực hiện thành thạo tất cả phẫu thuật cột sống cổ lỗi trước và lối
sau, để trong mọi tình huống có đủ chiến lược phẫu thuật cho người bệnh
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị thoát
vị đĩa đệm đa tầng kèm theo canxi hoá đĩa gây chèn ép tuỷ cổ diện rộng hoặc nhiều
rễ thần kinh ngang mức.
- Các chỉ định khác
như: chấn thương cột sống cổ, ung thư, nhiễm trùng ...gây tổn thương toàn bộ đốt
sống cổ dẫn đến mất vững cột sống cổ kèm theo chèn ép tuỷ cổ và rễ thần kinh
ngang mức.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh chấn
thương cột sống với tình trạng toàn thân quá nặng: suy hô hấp, sốc tủy, đa chấn
thương nặng
- Người bệnh đang
trong bệnh cảnh nhiễm trùng toàn thân nặng
- Người bệnh bị sây
xát, đụng dập phần mềm cổ trước nặng nề
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
03 người gồm 1 người
mổ chính (thạc sĩ trở lên), 1 người phụ mổ (bác sỹ chuyên khoa ngoại), 1 bác sỹ
gây mê chuyên khoa, 1 người đưa dụng cụ (điều dưỡng).
2. Người bệnh:
- Người bệnh được
thăm khám kỹ để phát hiện triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu
- Người bệnh và gia
đình được giải thích kỹ lưỡng về cách thức phẫu thuật, các nguy cơ phẫu thuật,
và ký cam kết bệnh án đầy đủ
3. Phương tiện, dụng
cụ:
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống cổ trước: bộ vén tổ chức, dụng cụ lấy đĩa đệm, kìm gặm xương, móc thần
kinh, cò súng số 1, 2, 3, đục...
- Kính vi phẫu.
- Khoan mài tốc độ
cao với mũi khoan kim cương và khoan phá
- Máy C-arm
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh nằm ngửa,
cổ ưỡn vừa phải, gối độn dưới vùng cột sống ngực, đảm bảo cổ ngửa. Dùng băng
kéo 2 vai nếu tổn thương ở cột sống cổ thấp (đảm bảo chụp C- arm cho Người bệnh.
- Sát trùng trường mổ
bằng betadin rộng rãi, trải toan vô khuẩn.
- Rạch da cổ trước
bên trái, có thể rạch đường ngang hay đường dọc sát bờ trong cơ ức đòn chũm. Vị
trí rạch da tương ứng với đốt sống cổ định cắt.
- Bộc lộ cổ trước, cắt
cơ bám da cổ, bóc tách dọc theo bờ trong cơ ức đòn chũm, sử dụng ngón tay bóc
tách vừa an toàn, tránh chảy máu.
+ Dùng vén màu vén khí
thực quản vào trong, bó mạch cảnh ra ngoài.
+ Làm sạch bề mặt
thân đốt sống. Dùng dao cắt đĩa đệm bên trên và bên dưới đốt sống định cắt.
+ Dùng thìa nạo vi phẫu
nạo sạch đĩa đệm bám 2 mặt đốt sống.
+ Đặt pin vào đốt sống
bên trên và bên dưới đốt định cắt, dùng dụng cụ giãn các đốt sống ra.
+ Sử dụng kính vi phẫu
để phẫu thuật, lầy hết các mảnh đĩa đệm còn lại, dùng móc thần kinh lấy nốt các
đĩa đệm thoát vị bên dưới đốt sống.
+ Dùng kìm gặm thân
trước đốt sống cần cắt.
+ Dùng khoan mài kim
cương mài mỏng bờ trước thân đốt sống, đến vùng xương trắng thì dừng lại.
+ Dùng cò súng số 1 cắt
toàn bộ bản xương tường sau đốt sống còn lại và lấy các mảnh dây chằng cốt hóa
nếu có.
+ Dùng khoan mài kim
cương mài một phần bờ sụn tiếp đốt sống phía trên và phía dưới để tạo giường và
mộng ghép xương.
+ Rạch da vùng cánh
chậu bên trái, đo và dùng đục lấy 1 mảnh xương cánh chậu bằng với kích thước
thân đốt sống đã cắt, cùng với 2 đĩa đệm đã lấy để ghép xương.
+ Đặt miếng xương chậu
vào thay thế cho thân đốt sống đã cắt, kiểm tra trên C- arm 2 bình diện về kích
thước và vị trí của miếng ghép.
+ Đo và đặt 1 nẹp vào
bờ trước đốt sống đã ghép tương ứng.
- Dùng khoan mài, mũi
phá tạo điểm vào cho bắt vít
+ Bắt 04 vít vào bờ
trước thân đốt sống phía trên và phía dưới đốt bị cắt.
+ Cầm máu kỹ ổ mổ và
bơm rửa sạch sẽ
+ Đặt 01 dẫn lưu hút
liên tục và cố định ngoài da chỉ Vicryl 2.0.
+ Đóng cân cơ theo lớp
giải phẫu chỉ Vicryl số 2 và Safil quick hoặc Prolen số 4
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Trong 24 giờ đầu
theo dõi tình trạng hô hấp của người bệnh, dẫn lưu có tắc không (vì có thể chèn
ép vào khí quản gây khó thở cho người bệnh), tình trạng vận động, cảm giác tứ
chi.
- Những ngày sau thay
băng vết mổ cách 2 ngày, rút dẫn lưu sau 48h, theo dõi tình trạng vết mổ và các
biểu hiện tụ máu, nhiễm trùng.
- Người bệnh sau mổ
đeo nẹp cổ cứng trong vòng 1 tháng và tập luyện bài tập phục hồi chức năng cột
sống cổ
2. Xử trí tai biến
- Tổn thương động mạch
cảnh trong mổ, rất hiếm gặp, nhanh chóng chèn ổ mổ cầm máu và mời phẫu thuật
viên mạch máu.
- Tổn thương động mạch
đốt sống do phẫu thuật quá sang bên hoặc mất mốc giải phẫu. Lây cơ ức đòn chũm
trộng với vật liệu cầm máu và chèn vào vùng tổn thương.
- Tổn thương thực quản
trong mổ, thường phát hiện muộn. Mời hội chẩn phẫu thuật viên tiêu hóa, xét mở
thông dạ dày và phẫu thuật xử trí chỗ thủng
- Tổn thương dây thần
kinh quặt ngược thanh quản gây khó nói. Nên phẫu thuật bên trái, sử dụng
corticoid liều cao để chống phù nề.
- Khó nuốt, khó nói
do kích cỡ nẹp và vít không phù hợp.
- Khớp giả do tạo diện
ghép không tốt. Nên mổ lại để thay thế mảnh xương ghép.
PHẪU THUẬT TRƯỢT BẢN LỀ CỔ CHẨM
I. ĐẠI CƯƠNG
Mất vững bản lề cổ chẩm
là bệnh lý hiếm gặp có thể xuất hiện sau chấn thương hoặc bệnh lý mắc phải. Là
tổn thương nặng, để lại nhiều di chứng và ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người
bệnh.
Nguyên nhân của mất vững
bản lề cổ chẩm là:
- Do Vỡ C1 phức tạp,vỡ
khớp chẩm đội
- Do các bệnh lý:
viêm khớp dạng thấp, tổn thương di căn
II. CHỈ ĐỊNH.
Khi có trượt bản lề cổ
chẩm cần phải phẫu thuật cố định lại bản lề cổ chẩm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có bệnh lý đông cầm
máu.
- Đang có nhiễm trùng
tại chỗ hay toàn thân.
- Thể trạng người bệnh
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa được đào tạo
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.
3. Phương tiện: Bộ đồ tủy, hệ thống nẹp
vít cổ chẩm, hệ thống C-arm
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: Rạch da đường sau: từ
ụ chẩm ngoài đến C4.
Bước 2: Tách khối cơ cạnh sống.
Bước 3: Bộc lộ mai chẩm và
cung sau C1, cuống sống C2,C3.
Bước 4: Bắt vít qua cuống sống
C2,C3. Bắt vít qua khối bên C1
Bước 5: Đặt hệ thống bắt vít
chẩm: Mỗi bên 2 hoặc 3 vít tùy trường hợp.
Bước 6: Đặt rod vào hệ thống
liên kết cổ chẩm, ốc khóa trong.
Bước 7: Ghép xương
Bước 8: Đặt dẫn lưu
Bước 9: Đóng vết mổ
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Biến chứng chảy máu
- Biến chứng nhiễm
trùng
- Biến chứng liệt
- Tổn thương động mạch
ống sống
- Máu tụ ngoài màng cứng
QUY TRÌNH PHẪU THUẬT BỆNH LÝ VÔI HÓA DÂY CHẰNG
DỌC SAU CỘT SỐNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Vôi hóa dây chằng dọc
sau (OPLL) là quá trình tạo xương dầy lên của dây chằng dọc sau cột sống gây
nên tình trạng hẹp ống sống cổ. Cốt hóa dây chằng dọc sau lần đầu tiên được
thông báo bởi Key vào năm 1838. OPLL gặp trên toàn bộ chiều dài cột sống, tuy
nhiên thường gặp nhất ở cột sống cổ với tỷ lệ khoảng 70% và đa phần nằm ở đoạn
cột sống cổ từ C2- C5, cột sống ngực và thắt lưng lần lượt chiếm khoảng 15%. Cơ
chế bệnh sinh OPLL chưa rõ ràng, có nhiều nghiên cứu gần đây cho rằng nguyên
nhân OPLL có liên quan đến yếu tố di truyền, quá trình chuyển hóa các yếu tố vi
lượng. Có 4 thể OPLL dựa vào các hình thái cốt hóa dây chằng. Chỉ định mổ khi
OPLL gây hẹp ống sống và có biểu hiện trên lâm sàng. Tuy nhiên việc quyết định
đường mổ cổ lối trước hay lối sau tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong các yếu tố quan
trọng như: tình trạng lâm sàng, phân loại tổn thương, tuổi ... Đa phần các
thương tổn OPLL là đa tầng nên phẫu thuật cổ lối sau hay được sử dụng.
4 Phân loại OPLL trên
chẩn đoán hình ảnh:
Loại A (Type A) - OPLL thể liên tục
(Continuous OPLL): tổn thương cốt hóa chạy thành dải dọc theo chiều dài thân đốt
sống.
Loại B (Type B) - OPLL thể gián đoạn
(Segmental OPLL): tổn thương cốt hóa dây chằng dọc sau nằm sau 1 hoặc vài thân
đốt sống riêng rẽ. Là phân loại gặp nhiều nhất.
Loại C (Type C) - OPLL thể phối hợp
(Mixed OPLL): thể cốt hóa của dây chằng dọc sau phối hợp cả thể liên tục và thể
gián đoạn.
Loại D (Type D) - OPLL thể vòng cung
(Circumscribed OPLL): tổn thương cốt hóa của dây chằng dọc sau khu trú ở phía
sau khoảng gian đĩa. Là thể ít gặp nhất.
II. CHỈ ĐỊNH
- OPLL được chẩn đoán
xác định dựa trên chẩn đoán hình ảnh
- Có hội chứng chèn
ép tủy cổ nặng (JOA < 8 điểm) và trung bình (JOA từ 8 - 12 điểm).
- Hội chứng tủy cổ nhẹ
nhưng trên chẩn đoán hình ảnh có mức độ hẹp ống sống ≥ 60%.
- Chèn ép rễ gây đau
nhiều và điều trị nội không kết quả.
Chỉ định và lựa chọn
đường mổ:
Phẫu thuật lối trước:
- Thương tổn OPLL loại
B và không vượt quá 3 thân đốt sống hoặc thương tổn cốt hóa dây chằng loại D.
- Tỷ lệ hẹp ống sống
cổ > 60%, cột sống cổ gù
- Có nhiều kỹ thuật
tùy theo thương tổn giải phẫu:
- Lấy đĩa đệm, giải
ép, cố định cột sống nẹp vít (ACDF - Anterior cervical discectomy and fusion).
- Cắt thân đốt sống,
giải ép, ghép xương tự thân hoặc đặt lồng Titan thay thế kèm cố định cột sống nẹp
vít (ACCF - Anterior cervical corpectomy and fusion).
Phẫu thuật lối sau:
- Thương tổn OPLL nhiều
hơn 3 thân đốt sống (type A và type C) và kèm theo hẹp ống sống cổ.
- Tỷ lệ hẹp ống sống
< 60%, cột sống cổ dạng ưỡn
- Tuổi > 60
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các tổn thương hẹp ống
sống cổ khác không phải do OPLL
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 1 phẫu thuật viên
chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật, dụng cụ viên.
2. Người bệnh
- Hoàn thành các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Xquang và cắt lớp vi tính nhằm chẩn đoán xác định
OPLL, phân loại tổn thương và đánh giá mức độ hẹp ống sống. Chụp cộng hưởng từ
(MRI) để đánh giá mức độ hẹp ống sống và tình trạng tủy sống.
- Giải thích cho người
bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, lựa chọn đường mổ.
- Cạo tóc ở gáy đến bờ
dưới lỗ chẩm với đường mổ lối sau
3. Phương tiện
- Lối trước: bộ dụng
cụ phẫu thuật lối trước, nẹp vít, đĩa đệm nhân tạo hoặc lồng titan, c.arms,
khoan mài tốc độ cao, vật liệu cầm máu.
- Lối sau: bộ dụng cụ
phẫu thuật lối sau, C-arms, khoan mài tốc độ cao, vật liệu cầm máu.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
- Phẫu thuật cột sống
cổ lối trước: Nằm ngửa, gối độn dưới vai hoặc khung Mayfield
- Phẫu thuật cột sống
cổ lối sau: Nằm sấp, cố định đầu trên khung Mayfield
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
Phẫu thuật lối trước
- Người bệnh được đặt
ở tư thế nằm ngửa, gây mê nội khí quản.
- Đầu được đặt trên gối
vòng hoặc cố định trên khung Meyfield. Tư thế cổ trung gian, đầu hơi ngửa ra
sau. Đặt ống thông thực quản để theo dõi tránh chấn thương do co kéo.
- Xác định đường rạch
da dựa vào vị trí trên C.arms, có thể bên phải hoặc bên trái, rạch da dọc theo
bờ trong cơ ức - đòn - chũm, hoặc đường ngang, cắt cơ bám da cổ.
- Vén thực quản, khí
quản vào trong, bó mạch cảnh ra ngoài. Bộc lộ tới bờ trước thân đốt sống, kiểm
tra C.arms để xác định vị trí can thiệp.
- Đặt hệ thống van tự
động hỗ trợ trường mổ.
- Lấy đĩa đệm, cắt
thân đốt sống theo thương tổn, lấy bỏ tổn thương cốt hóa hoàn toàn hoặc kiểu
“Floating” - mài lấy bỏ từng phần từ xung quanh, thả nổi tổn thương cốt hóa, giải
ép thần kinh.
- Tạo giường đặt miếng
ghép, cố định cột sống.
- Dẫn lưu, đóng các lớp
theo giải phẫu, đặt Collar cố định
Phẫu thuật lối sau
- Người bệnh được cạo
gáy trước mổ.
- Tư thế nằm sấp có độn
gối kê ở ngực, cánh chậu. Đầu cúi để bộc lộ vùng cổ sau, cố định đầu qua ụ chẩm
ngoài.
- Rạch da từ C2 tới
C7. Bóc tách cân cơ theo các lớp giải phẫu.
- Bộc lộ từ đường giữa
ra tới sát diện khớp 2 bên, tránh ra quá xa gây tổn thương động mạch đốt sống.
- Bộc lộ gai sau, sử
dụng khoan mài chẻ đôi gai sau.
- Tạo bản lề 2 bên:
mài 1 thành xương của cung sau cột sống
- Giải ép tủy, đánh
giá tình trạng tủy cổ: tủy phồng, đập
- Ghép xương sau bên
hoặc đường giữa.
- Khâu treo mở cửa sổ
xương vào khối cơ 2 bên
- Đặt dẫn lưu
- Đóng các lớp theo
giải phẫu
- Đặt nẹp cổ cứng
(Collar) cố định
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Ngay sau mổ
- Đánh giá tình trạng
huyết động sau mổ
- Đánh giá lâm sàng
sau mổ
- Chụp lại Xquang sau
mổ đánh giá hệ thống nẹp vít và ghép xương
- Rút dẫn lưu sau 24
- 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu
Theo dõi sau mổ
- Đeo Collar cổ 8 tuần
sau mổ
- Đánh giá hồi phục
triệu chứng lâm sàng thần kinh
2. Xử trí tai biến
* Phẫu thuật lối trước
- Tổn thương thực quản:
Chẩn đoán xác định dựa vào soi thực quản dạ dày kiểm tra. Phẫu thuật mở thông dạ
dày nuôi dưỡng là bắt buộc. Điều trị thay băng vết mổ hoặc mổ làm sạch dẫn lưu
nếu có ổ áp xe. Kháng sinh phổ rộng, liều cao hoặc tốt nhất theo kháng sinh đồ.
- Tổn thương thần
kinh quặt ngược thanh quản gây khàn giọng, mất giọng. Nguyên nhân có thể do kéo
giãn, sức nóng của dao điện hoặc do cắt đứt thần kinh quặt ngược. Điều trị nội
khoa, chống viêm.
- Tụ máu vùng mổ cổ
trước gây chèn ép đường thở cần phải tiến hành lấy máu tụ chèn ép.
* Phẫu thuật lối sau
- Tụ máu ngoài màng cứng
gây chèn ép tủy do chảy máu sau mổ đòi hỏi phải được chẩn đoán sớm dựa vào lâm
sàng và MRI. Phẫu thuật cấp cứu nhằm lấy máu tụ, giải ép thần kinh.
- Rò dịch não tủy sau
mổ do tổn thương OPLL dính vào màng cứng gây rách khi phẫu tích. Điều trị tư thế
và giảm tiết dịch não tủy. Nếu điều trị bảo tồn thất bại phải phẫu thuật vá
màng cứng.
PHẪU THUẬT NANG TARLOV
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nang Tarlov là phần
phình ra của khoang dịch não tủy của một rễ thần kinh. Chúng thường gặp nhất ở
vùng xương cùng, vị trí mà nang Tarlov có thể gây ăn mòn vào các thành xương và
gây nên chèn ép thần kinh.
- Tarlov lần đầu tiên
mô tả nang này vào năm 1938 trong nghiên cứu mổ xác vùng cùng cụt. Kể từ đó đã
có nhiều thông báo về bệnh lý này. Đặc biệt với sự ra đời của MRI, việc chẩn
đoán nang Tarlov càng dễ dàng hơn.
- Nang Tarlov nhỏ và
không triệu chứng gặp vào khoảng 5%, số lượng nang có triệu chứng lâm sàng rất
ít gặp.
- Có nhiều phương
pháp được đặt ra để điều trị nang Tarlov có triệu chứng như: chọc hút dịch
trong nang, chọc hút kèm tiêm xơ … Trong những năm qua, phẫu thuật đang được ưu
tiên sử dụng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Nang Tarlov vùng
cùng cụt gây chèn ép rễ thần kinh và có biểu hiện trên lâm sàng (Thường kích
thước của nang >1,5 cm)
- MRI có hình ảnh
nang Tarlov tương ứng lâm sàng
- Chụp XQ tuỷ cản
quang sal 6h vẫn còn hình ảnh lưu thuốc trong nang, chứng tỏ sự chèn ép của
nang có ý nghĩa gây biểu hiện triệu chứng thần kinh
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các tổn thương dạng
nang khác
- Triệu chứng chèn ép
rễ thần kinh do các nguyên nhân khác như: thoát vị đĩa đệm, u thần kinh …
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 1 phẫu thuật viên
chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật, 1 dụng cụ viên.
2. Người bệnh
- Hoàn thành các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh: X quang và MRI nhằm chẩn đoán xác định nang
Tarlov.
- Giải thích cho người
bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, các nguy cơ tai biến và
rủi ro.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống thắt lưng
- Bộ dụng cụ vi phẫu thuật
- Kính hiển vi phẫu
thuật
- Khoan mài tốc độ
cao
- Vật liệu cầm máu và
vá màng cứng: Chỉ đơn sợi không tiêu 5/0 hoặc 6/0 để khâu tạo hình màng cứng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
Người bệnh nằm sấp, độn
gối kê dưới ngực và cánh chậu
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng mổ
và trải toan
- Xác định mốc giải
phẫu theo C.arm
- Rạch da, bóc tách
các lớp cân cơ đến vùng cùng cụt
- Xác định vị trí
nang Tarlov tương ứng trên MRI dựa vào giải phẫu trong mổ và C.arms
- Mở cung sau S1 -
S2vùng tiếp cận nang
- Bộc lộ màng cứng và
xác định nang Tarlov
- Nhận định: Kích thước
và giới hạn nang, rễ bị chèn ép và rễ hình thành nang.
- Tạo hình và lấy bỏ
vỏ nang, khâu van nối thông giữa rễ thần kinh và nang Tarlov
- Kiểm tra sự rò rỉ của
dịch não tủy
- Xét cố định cột sống
kèm theo nếu nang quá lớn
- Cầm máu kỹ
- Dẫn lưu ngoài cơ
- Đóng các lớp theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Ngay sau mổ
- Đánh giá tình trạng
huyết động sau mổ
- Đánh giá lâm sàng
sau mổ
- Đánh giá tình trạng
vết mổ
- Rút dẫn lưu sau 24
- 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu
Theo dõi sau mổ
- Đeo đai cứng cột sống
6 tuần sau mổ
- Đánh giá hồi phục
triệu chứng lâm sàng thần kinh
- Đánh giá sự liền của
vết mổ
2. Xử trí tai biến
- Rò dịch não tủy:
Cho nằm đầu thấp chân cao, dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy (Diamox), băng ép
chặt vết mổ. Nếu các phương án trên không hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành phẫu
thuật vá màng cứng
- Tổn thương thần
kinh: nang Tarlov phát triển từ 1 rễ thần kinh nên trong quá trình tạo hình
nang có nguy cơ tổn thương thần kinh. Trong mổ, nên có kính hiển vi hỗ trợ và
đòi hỏi phẫu thuật viên thần kinh - cột sống có kinh nghiệm.
PHẪU THUẬT LẤY ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG ĐƯỜNG TRƯỚC
I. ĐẠI CƯƠNG
- Phẫu thuật đi đường
trước có ưu điểm là tiếp cận trực tiếp, nên khả năng lấy đĩa đệm là tối đa nhất.
Song do đường trước có liên quan đến nhiều tạng trong cơ thể nên phải được thực
hiện bởi các bác sỹ rất chuyên khoa ở các cơ sở y tế chuyên sâu.
- Ngày nay với sự
phát triển của phẫu thuật nội soi, chúng ta có thể ứng dụng sử dụng dụng cụ nội
soi để lấy đĩa đường trước làm giảm các biến chứng trong mổ mở, Người bệnh hồi
phục nhanh sau mổ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chỉnh vẹo hai đường
- Chấn thương vỡ thân
đốt sống nhiều mảnh, kèm tổn thương đĩa đệm.
- Phẫu thuật cố định
hàn xương liên thân đốt đi đường trước.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có bệnh lý
toàn thân: HA cao, tiểu đường, không đảm bảo phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa được đào tạo
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.
3. Phương tiện: Thuốc tê tại chỗ, bộ
đồ tủy, hệ thống nội soi…
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Đặt troca: tùy vị
trí lấy đĩa mà có số lượng troca khác nhau.
- Vén các tạng
- Bộc lộ đĩa đệm cần
lấy (kiểm tra bằng C arm)
- Tiến hành lấy đĩa bằng
các dụng cụ nội soi
- Đặt dẫn lưu
- Đóng vết mổ
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Biến chứng chảy máu
- Biến chứng nhiễm
trùng
- Biến chứng liệt
- Tràn máu tràn khí
khoang màng phổi: dẫn lưu màng phổi, liệu pháp hô hấp
LẤY BỎ THÂN ĐỐT SỐNG NGỰC VÀ GHÉP XƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Lấy bỏ thân đốt sống
ngực và ghép xương là một phẫu thuật lớn và phức tạp, thường được chỉ định
trong các trường hợp thân đốt sống ngực bị tổn thương quá nhiều do chấn thương,
do các loại u phá hủy, nhiễm trùng.
II. CHỈ ĐỊNH
- U thân đốt sống hoặc
ung thư di căn đốt sống ngực
- Chấn thương vỡ nát
đốt sống ngực kèm theo chèn ép tủy ngực
- Gù cột sống ngực do
chấn thương cũ làm xẹp thân đốt sống quá nhiều
- Thoát vị cột sống
ngực di trú một đoạn dài, cốt hóa dây chằng dọc sau, cốt hóa đĩa đệm gây chèn
ép tủy ngực (hiếm gặp)
- Khớp giả, mất vững
sau cố định cột sống ngực
- Viêm nhiễm trùng
phá hủy thân đốt sống (lao..)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý đường hô hấp,
bệnh lý tim mạch
- Có bệnh lý đông cầm
máu
- Đang có nhiễm trùng
tại chỗ hay toàn thân
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: ít nhất cần 2 phẫu
thuật viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh-cột sống được đào tạo bài bản.
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần, dự trù
máu (Ca mổ thường mất máu nhiều, nên dự trù 02 đơn vị máu)
3. Phương tiện: Thuốc mê, thuốc tê tại
chỗ, bộ đồ tủy, bộ cắt-vén sườn, nẹp Kaneda, khoan mài.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế Người bệnh:
Người bệnhnằm nghiêng
trái/phải tùy trường hợp, có gối độn ngang vùng thân đốt sống cần lấy bỏ, tay cố
định lên phía đầu để bộc lộ tối đa vùng ngực.
2. Vô cảm: gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Rạch da dọc khoang
liên sườn tương ứng trường mổ cắt thân đốt sống không
- Banh khoang liên sườn
hoặc cắt xương sườn để tạo đường vào rộng rãi
- Xẹp phổi
- Xác định thân đốt sống
tổn thương nhờ C-arm
- Bộc lộ thân đốt sống
tổn thương
- Lấy bỏ thân đốt sống
và 2 đĩa đệm ngay trên và dưới
- Giải ép tủy thần
kinh
- Tạo diện để ghép
xương
- Ghép xương sườn tự
thân hoặc xương chậu tự thân, nẹp Kaneda hỗ trợ hoặc
- Kiểm tra lại vị trí
xương ghép nhờ C-arm
- Cầm máu kỹ
- Đặt dẫn lưu vùng mổ,
dẫn lưu màng phổi
- Đóng vết mổ thành
ngực
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Biến chứng chảy
máu: Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SPO2, theo dõi qua dẫn lưu và
công thức máu.
- Biến chứng tràn
máu, tràn khí màng phổi: tình trạng khó thở, mạch, huyết áp, SPO2.
- Biến chứng nhiễm
trùng, rò dịch não tủy
- Biến chứng liệt.
LẤY BỎ THÂN ĐỐT SỐNG NGỰC VÀ ĐẶT LỒNG
TITANIUM
I. ĐẠI CƯƠNG
Lấy bỏ thân đốt sống ngực
và đặt lồng titanium là một phẫu thuật lớn và phức tạp, thường được chỉ định
trong các trường hợp thân đốt sống ngực bị tổn thương quá nhiều do chấn thương,
do các loại u phá hủy.
II. CHỈ ĐỊNH
- U thân đốt sống hoặc
ung thư di căn đốt sống ngực
- Chấn thương vỡ nát
đốt sống ngực kèm theo chèn ép tủy ngực
- Gù cột sống ngực do
chấn thương cũ làm xẹp thân đốt sống quá nhiều
- Thoát vị cột sống
ngực di trú một đoạn dài, cốt hóa dây chằng dọc sau, cốt hóa đĩa đệm gây chèn
ép tủy ngực (hiếm gặp)
- Khớp giả, mất vững
sau cố định cột sống ngực
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý đường hô hấp,
bệnh lý tim mạch
- Có bệnh lý đông cầm
máu
- Đang có nhiễm trùng
tại chỗ hay toàn thân
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: ít nhất cần 2 phẫu
thuật viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh-cột sống được đào tạo bài bản.
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần, dự trù
máu (Ca mổ thường mất máu nhiều, nên dự trù 02 đơn vị máu).
3. Phương tiện: Thuốc mê, thuốc tê tại
chỗ, bộ đồ tủy, bộ cắt-vén sườn, lồng Titanium, khoan mài.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế Người bệnh: nằm nghiêng trái/phải
tùy trường hợp, có gối độn ngang vùng thân đốt sống cần lấy bỏ, tay cố định lên
phía đầu để bộc lộ tối đa vùng ngực.
2. Phương pháp vô cảm:
Gây
mê nội khí quản
3. Các bước tiến
hành:
- Rạch da dọc khoang
liên sườn tương ứng trường mổ cắt thân đốt sống
- Banh khoang liên sườn
hoặc cắt xương sườn để tạo đường vào rộng rãi
- Xẹp phổi
- Xác định thân đốt sống
tổn thương nhờ C-arm
- Bộc lộ thân đốt sống
tổn thương
- Lấy bỏ thân đốt sống
và 2 đĩa đệm ngay trên và dưới.
- Giải ép tủy thần
kinh
- Tạo diện để đặt lồng
Titanium, đo kích thước lồng cần đặt
- Đặt lồng Titanium
- Kiểm tra lại vị trí
lồng nhờ C-arm
- Cầm máu kỹ
- Đặt dẫn lưu vùng mổ,
dẫn lưu màng phổi
- Đóng vết mổ thành
ngực
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Biến chứng chảy
máu: Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SPO2, theo dõi qua dẫn lưu và
công thức máu.
- Biến chứng tràn
máu, tràn khí màng phổi: tình trạng khó thở, mạch, huyết áp, SPO2.
- Biến chứng nhiễm
trùng, rò dịch não tủy
- Biến chứng liệt.
PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG NGỰC BẰNG CỐ ĐỊNH
LỐI BÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cố định cột
sống ngực bằng cố định lối bên là một phẫu thuật lớn và phức tạp, thường được
chỉ định trong các trường hợp thân đốt sống ngực bị tổn thương quá nhiều do chấn
thương, do các loại u phá hủy, gù nhiều cột sống ngực do xẹp thân đốt sống.
II. CHỈ ĐỊNH
- U thân đốt sống hoặc
ung thư di căn đốt sống ngực
- Chấn thương vỡ nát
đốt sống ngực kèm theo chèn ép tủy ngực
- Gù cột sống ngực do
chấn thương cũ làm xẹp thân đốt sống quá nhiều
- Thoát vị cột sống
ngực di trú một đoạn dài, cốt hóa dây chằng dọc sau, cốt hóa đĩa đệm gây chèn
ép tủy ngực (hiếm gặp).
- Khớp giả, mất vững
sau cố định cột sống ngực.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý đường hô hấp,
bệnh lý tim mạch
- Có bệnh lý đông cầm
máu
- Đang có nhiễm trùng
tại chỗ hay toàn thân
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: ít nhất cần 2 phẫu
thuật viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh-cột sống được đào tạo bài bản.
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần, dự trù
máu (Ca mổ thường mất máu nhiều, nên dự trù 02 đơn vị máu).
3. Phương tiện: Thuốc mê, thuốc tê tại
chỗ, bộ đồ tủy, bộ cắt-vén sườn, nẹp đốt sống ngực lối bên (nẹp Kaneda), khoan
mài.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị tư thế: Người bệnh nằm
nghiêng trái/phải tùy trường hợp, có gối độn ngang vùng thân đốt sống cần lấy bỏ,
tay người bệnh cố định lên phía đầu để bộc lộ tối đa vùng ngực. Bộc lộ vùng mào
chậu dự định lấy xương ghép (nếu ghép xương chậu).
2. Phương pháp vô cảm:
Gây
mê nội khí quản
3. Các bước tiến hành:
- Rạch da dọc khoang
liên sườn tương ứng trường mổ cắt thân đốt sống
- Banh khoang liên sườn
hoặc cắt xương sườn để tạo đường vào rộng rãi
- Xẹp phổi
- Xác định thân đốt sống
tổn thương nhờ C-arm
- Bộc lộ thân đốt sống
tổn thương
- Lấy bỏ thân đốt sống
và 2 đĩa đệm ngay trên và dưới.
- Giải ép tủy thần
kinh
- Tạo diện để đặt
xương ghép
- Ghép xương sường hoặc
xương chậu tự thân
- Cố định lại vùng
xương ghép bằng bắt vít nẹp Kaneda vào 2 thân đốt sống ngay trên và dưới mảnh
xương ghép.
- Kiểm tra lại bằng
C-arm lần cuối
- Cầm máu kỹ
- Đặt dẫn lưu vùng mổ,
dẫn lưu màng phổi
- Đóng vết mổ thành
ngực
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Biến chứng chảy
máu: Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SPO2, theo dõi qua dẫn lưu và
công thức máu.
- Biến chứng tràn
máu, tràn khí màng phổi: tình trạng khó thở, mạch, huyết áp, SPO2.
- Biến chứng nhiễm
trùng, rò dịch não tủy
- Biến chứng liệt.
LẤY ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG, CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG VÀ
GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT ĐƯỜNG TRƯỚC (XƯƠNG TỰ THÂN CÓ HOẶC KHÔNG CÓ LỒNG
TITANIUM)
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoát vị đĩa đệm cột
sống cổ có thể được điều trị bằng phương pháp phong bế rễ thần kinh chọn lọc, đốt
sóng cao tần dưới sự hỗ trợ của C-arm hoặc giải ép lấy đĩa đệm vi phẫu ở giai
đoạn sớm của bệnh. Ở giai đoạn muộn của bệnh, thoát vị đĩa đệm gây chèn ép rễ
thần kinh, tủy sống kèm theo mất vững cột sống thì phẫu thuật giải ép, ghép
xương liên thân đốt và cố định cột sống cổ đường trước là phẫu thuật triệt để
và ổn định nhất cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có hình ảnh
thoát vị đĩa đệm trên phim cộng hưởng từ kèm hẹp ống sống cổ nặng gây hội chứng
tủy hoặc rễ trên lâm sàng
- Mất vững cột sống cổ
trên phim chụp X quang.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có biến dạng
cột sống.
Người bệnh không đủ sức
khỏe hoặc có bệnh lý toàn thân không thể phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Một phẫu thuật viên
chính được đào tạo bài bản về phẫu thuật cột sống hoặc thần kinh và phẫu thuật
viên phụ
2. Người bệnh: Được hoàn chỉnh xét
nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với
phương pháp mổ và các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ điều kiện để mổ.
3. Phương tiện: Hệ thống C-arm trong
mổ, kính vi phẫu hoặc kính lúp phóng đại, khoan mài, súng gặm xương dành cho cột
sống cổ, bộ vén phần mềm cổ, cage, xương nhân tạo, bộ nẹp và vít cổ trước
(4vít, 1 nẹp, 1 cage cho 1 tầng đĩa đệm).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa
trên bàn mổ có độn dưới vai và đầu.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Người bệnh được chụp
C-arm để xác định vị trí các mốc giải phẫu cơ bản vùng cột sống cổ cần can thiệp.
- Rạch da phía trước
ngang mức cột sống cổ thoát vị.
- Bóc tách cân cơ, đặt
bộ dụng cụ vén, vén động mạch cảnh, khí quản, thực quản sang 2 bên, bộc lộ bờ
trước thân đốt sống.
- Dùng khoan mài, mài
bỏ phần mỏ xương ở bờ trước thân đốt sống.
- Đặt kính vi phẫu,
dùng súng gặm bỏ phần mỏ xương phía sau thân đốt sống
- Lấy đĩa đệm giữa 2
đốt sống, giải ép tủy và đường ra của rễ thần kinh 2 bên.
- Thử, đặt dụng cụ
cage kèm theo ghép xương tự thân và nhân tạo liên thân đốt
- Đặt nẹp, bắt vít cố
định cột sống cổ trước
- Khâu phục hồi giải
phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Sử dụng kháng sinh,
thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
- Theo dõi các dấu hiệu
lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng của Người bệnh
so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
- Hướng dẫn người bệnh
cách vận động ngay sau mổ.
- Xét nghiệm công thức,
sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ.
2. Xử trí tai biến:
- Theo dõi các chỉ số
huyết động trong mổ.
- Theo dõi các biến
chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng thứ phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ
điều trị nội khoa...
PHẪU THUẬT THAY ĐĨA ĐỆM NHÂN TẠO CỘT SỐNG THẮT
LƯNG - CÙNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật cố định cột
sống trong thời gian dài là tiêu chuẩn vàng trong điều trị các bệnh lý thoái
hóa cột sống khi điều trị nội khoa thất bại. Tuy nhiên, mất vững sau mổ, khớp
giả, hội chứng liền kề... làm hạn chếhiệuquả của phẫu thuật. Thay đĩa đệm nhân
tạo cột sống thắt lưng - cùng được đưa ra để khắc phục các nhược điểm trên và
bước đầu mang lại nhiều hiệu quả.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau thắt lưng thấp
do bệnh lý thoái hóa đĩa không gây mất vững cột sống được điều trị nội khoa ít
nhất 6 tháng
- Tuổi từ 18 - 60
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Hẹp ống sống
- Thoái hóa diện khớp
- Trượt đốt sống
- Vẹo cột sống
- Béo phì
- Loãng xương
- Đang mang thai
- Sau cố định cột sống
thắt lưng, chấn thương, nhiễm trùng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 3 bác sỹ phẫu thuật
chuyên ngành cột sống có kinh nghiệm
- 2 dụng cụ viên
2. Người bệnh
- Người bệnh được giải
thích kỹ về bệnh và cách thức phẫu thuật
- Chuẩn bị vệ sinh
trước mổ
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
thay đĩa đệm nhân tạo cột sống thắt lưng
- Bộ dụng cụ trong phẫu
thuật chuyên khoa cột sống
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
tiêu hóa
- C-arm
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa,
chân tư thế sản khoa, độn dưới thắt lưng.
- C-arm được đặt dưới
chân người bệnh
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
- Rạch da đường trắng
giữa dưới rốn
- Vào mặt trước thân
đốt sống qua đường ngoài phúc mạc
- Vén bó mạch chậu sang
bên
- Xác định vị trí
trên C-arm
- Đặt bộ vén chuyên dụng
- Lấy đĩa đệm và phần
đĩa đệm thoát vị (lưu ý không lấy sụn đĩa)
- Thử đĩa đệm nhân tạo
các kích thước, kiểm tra trên C-arm 2 bình diện
- Lắp đĩa đệm nhân tạo
- 01 dẫn lưu rút sau
48h
- Khâu da
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Các dấu hiệu sinh tồn
- Tình trạng bụng sau
mổ
- Dẫn lưu
- Dấu hiệu về thần
kinh
2. Xử trí tai biến
- Tổn thương mạch
trong mổ: phối hợp bác sỹ chuyên ngành mạch máu
- Rò dịch não tủy, rò
nước tiểu…
- Xuất tinh ngược
- Lỏng dụng cụ
TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM CEMENT SINH HỌC
QUA CUỐNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Xẹp đốt sống (XĐS) do
loãng xương là bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi. Bệnh thường gây đau lưng dai
dẳng, hạn chế vận động của người bệnh. Khi người cao tuổi bị bất động tại giường
bệnh lâu dài, có thể gây nên các biến chứng như, viêm phổi, viêm đường tiết niệu,
loét tỳ đè và tử vong. Phương pháp tạo hình đốt sống bằng bơm cement có bóng rất
hiệu quả trong việc giảm đau, khôi phục khả năng vận động, giúp người bệnh tái
hòa nhập cộng đồng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh bị XĐS
do loãng xương hoặc có yếu tố chấn thương cột sống kèm theo (trong vòng 10 ngày
đầu). Người bệnh có triệu chứng lâm sàng đau tại chỗ tổn thương dai dẳng, không
hay ít đáp ứng với điều trị nội khoa.
- T-score ≤ -2.5,
trên MRI có hình ảnh phù nề thân đốt sống. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, cột
sống vững, không chèn ép thần kinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- XĐS mức độ nặng, lớn
hơn 66% chiều cao thân đốt sống.
- XĐS không do loãng
xương
- Trên hình ảnh cộng
hưởng từ, không có hình ảnh phù nề thân đốt.
- Trên hình ảnh cắt lớp
vi tính, cột sống mất vững, có chèn ép thần kinh.
- Chống chỉ định tuyệt
đối: Người bệnh bị rối loạn đông máu, suy hô hấp nặng, trong bệnh cảnh nhiễm
khuẩn huyết, viêm đĩa đệm hay viêm tủy xương tại đốt sống cần bơm hoặc có tiền
sử dị ứng với các thành phần của cement.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 03 người gồm 1 người
mổ chính (chuyên khoa cột sống), 1 người phụ mổ (chuyên khoa ngoại), 1 người
đưa dụng cụ (điều dưỡng).
2. Người bệnh:
- Người bệnh được
thăm khám kỹ để phát hiện triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu chèn ép rễ, chèn ép tủy,
bệnh lý toàn thân: suy hô hấp, cao huyết áp… Khai thác kỹ tiền sử chấn thương,
tiền sử dị ứng thuốc và các thành phần của cement sinh học.
- Cận lâm sàng: Người
bệnh được chụp X quang cột sống tư thế thẳng và ngiêng, chụp cắt lớp vi tính
các đốt sống bị tổn thương, đặc biệt trong trường hợp chấn thương cột sống. Các
người bệnh đều được chụp cộng hưởng từ để đánh giá tổn thương tủy sống.
- Xét nghiệm cơ bản:
công thức máu, đông máu, sinh hóa…
- Giải thích cho người
bệnh và người nhà về mục tiêu điều trị, các tai biến có thể xảy ra trước, trong
và sau khi bơm cement. Người nhà người bệnh phải viết giấy đồng ý tiến hành thủ
thuật.
- Dùng kháng sinh dự
phòng 12 giờ trước khi tiến hành thủ thuật và 24 giờ sau khi kết thúc. Dùng thuốc
an thần (Seduxen 5mg) trước khi bơm để người bệnh ổn định tâm lý.
- Giảm đau: thông thường
chỉ cần gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1% × 10ml, đối với người bệnh rất đau có
thể gây tê ngoài màng cứng bằng Lidocain 1% × 2-3ml. Rất hiếm trường hợp phải
tiến hành gây mê, chỉ gây mê trong trường hợp người bệnh quá đau, sức khỏe
không cho phép, không thể nằm sấp hay người bệnh có rối loạn tâm thần.
3. Phương tiện, dụng
cụ và kỹ thuật tạo hình đốt sống qua da
Phương tiện, dụng cụ
* Phương tiện:
- Máy C-arm để chụp,
chiếu cột sống trong quá trình bơm cement.
- Máy theo dõi nhịp
tim, huyết áp.
- Hệ thống oxy trung
tâm.
- Bộ dụng cụ tạo hình
đốt sống (đã tiệt trùng):
+ Troca 11G (dài
12,7cm, đường kính 3,3 mm) đầu vát, dùng cho đốt sống ngực thấp và đốt sống thắt
lưng. Troca 13G (dài 11,6cm, đường kính 2,5 mm), đầu thuôn hay vát, dùng cho
các đốt sống ngực cao.
+ Bơm cement: hiện tại
hãng ArthroCare đã có bơm chuyên dụng để bơm cement rất thuận tiện. Mỗi bơm chứa
đựng vừa đủ 7,5ml.
+ Bơm tiêm 5ml, kim
chọc dò tủy sống để gây tê, búa…
+ Thuốc gây tê
(lidocain 1% ống 10ml), thuốc cản quang (dùng loại tan trong nước, không ion
hóa), thuốc giảm đau, hộp chống shock, betadine.
* Vật liệu:Vật liệu tạo
hình đốt sống (xương cement của hãng ArthroCare Spine) bao gồm hai thành phần
gói bột và ống dịch lỏng.
- Thành phần chất bột
gồm:
+ Methyl
methacrylate-styrene copolymer 69,5%
+ Benzoyl peroxide
0,7%
+ Barium sulfate
26,3%; Tantalum particles 3,5%.
- Thành phần chất lỏng
gồm:
+ Methyl methacrylate
monomer 99,0%
+
Dimethyl-para-toluidine 1,0%
+ Hydroquinone 60 ±
20 ppm.
Trong chất bột có các
hạt cản quang (barium sulfate). Trong khi thực hiện kỹ thuật, chính các hạt cản
quang sẽ giúp ta dễ dàng quan sát sự dịch chuyển của cement. Khi trộn dung dịch
với bột, ở nhiệt độ 37°C sẽ kích thích phản ứng trùng hợp của
Methylmethacrylate, làm đông cứng cement, giúp cột sống vững chắc.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh nằm sấp,
có gối độn ở hai vai và hai gai chậu giúp giảm áp lực ổ bụng.
- Xác định đốt sống bị
xẹp trên C-arm qua 2 bình diện trước sau và bên.
- Gây tê tại chỗ bằng
lidocain 1% nên người bệnh hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình phẫu thuật.
- Rạch da hai đường đối
xứng dài 0.5cm, tương ứng với vị trí điểm vào cuống sống
- Chọc 2 kim dẫn đường
(11G) vào thân đốt. Nghiên cứu kỹ hướng chọc trước phẫu thuật, dựa trên phim
Xquang, cắt lớp vi tính. Sao cho hướng chọc song song với hai bề mặt thân đốt để
đạt hiệu quả chỉnh hình đốt sống bị xẹp và tránh các đường vỡ xương để phòng biến
chứng cement tràn ra ngoài
- Dùng taro để tạo 2
đường hầm trong thân đốt, lèn xương
- Đưa 2 quả bóng vào
thân đốt sống bị xẹp. Với áp lực bơm < 350 PSI sẽ xẩy ra quá trình lèn xương
xốp, giúp đốt sống nở phồng lên, trả lại hình dáng ban đầu
- Khi rút bóng ra sẽ
tạo khoang trống trong thân đốt. Khoang này ngay lập tức được bơm đầy bởi
cement mà không chịu áp lực, do đó sẽ giảm nguy cơ cement tràn ra ngoài. Kiểm
tra liên tục trên 2 bình diện.
- Rút kim, băng vết
chọc kim mà không cần khâu.
- Người bệnh có thể
đi lại với áo chỉnh hình ngay từ ngày thứ hai sau mổ, và mặc trong vòng 2 tuần.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Người bệnh nằm cố định
tại giường trong vòng 24h đầu sau bơm.
- Ngày hôm sau, người
bệnh có thể ngồi dậy và đi lại được. Nếu tạo hình ở nhiều đốt sống, Người bệnh
nêu mặc áo chỉnh hình trong tuần đầu để đảm bảo độ vững cho cột sống.
- Rất ít trường hợp
người bệnh đau tăng lên sau tạo hình đốt sống qua da. Nguyên nhân có thể do
viêm tại chỗ thứ phát sau bơm và quá trình đau sẽ giảm sau điều trị vài ngày với
thuốc chống viêm, giảm đau.
- Tất cả các người bệnh
đều được chụp Xquang kiểm tra trước khi ra viện. Đánh giá mức độ ngấm cement
trong thân đốt sống ở tư thế thẳng theo 3 mức: dưới 1/3, từ 1/3 đến 2/3 và trên
2/3 thân đốt sống.
2. Xử trí tai biến
Tai biến do chọc dò:
- Chọc qua cuống sống:
tai biến chủ yếu là do tổn thương vỏ xương phía bên trong của cuống sống, tai
biến này có thể tránh được bằng cách chọn kim đúng kích cỡ và kiểm soát cẩn thận
đường đi của đầu kim dưới màn tăng sáng. Với đốt sống ngực cao, do cuống sống
bé, nên chọn kim với đường kính nhỏ (13-15G).
- Chọc theo đường sau
bên: ở vùng ngực, nguy cơ quan trọng nhất là chọc vào màng phổi gây tràn khí
màng phổi. Ở vùng thắt lưng, nguy cơ chọc vào thận, gây tụ máu trong cơ thắt
lưng chậu.
Tai biến trong quá
trình bơm cement
- Tràn cement ra phần
mềm xung quanh: ngoài nguy cơ tràn cement qua lỗ chọc Troca, cement cũng có thể
tràn ra phần mềm xung quanh qua đường vỡ thân đốt sống. Thông thường tai biến
này không gây triệu chứng gì. Có thể tránh tai biến này bằng cách: nếu chọc hỏng
thì phải lưu kim, chọc bằng kim khác, sau khi kết thúc quá trình bơm mới rút
kim, kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của cement dưới màn tăng sáng.
- Tràn cement vào hệ
thống thần kinh: cement có thể tràn vào khoang ngoài màng cứng gây chèn ép tủy.
Để tránh biến chứng này, phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của cement trong
quá trình bơm, khi cement tiếp cận tường sau thân đốt sống thì phải dừng lại
ngay. Nếu cement tràn vào khoang ngoài màng cứng gây triệu chứng lâm sàng rõ
ràng cần phải mở cung sau giải ép. Cement có thể tràn vào lỗ liên hợp gây chèn
ép rễ thần kinh. Thông thường dấu hiệu chèn ép tự biến mất sau vài ngày, có thể
điều trị bằng thuốc giảm đau không steroid, trong trường hợp chèn ép nặng và
kéo dài cần phẫu thuật lấy bỏ.
- Tràn cement vào đĩa
đệm: biến chứng này xảy ra do đường thông trực tiếp từ thân đốt sống với đĩa đệm
và thường không gây ra triệu chứng lâm sàng.
- Tràn cement vào các
tĩnh mạch quanh đốt sống gây biến chứng khi cement theo hệ thống tĩnh mạch về
phổi gây tắc mạch phổi.
3. Biến chứng
* Biến chứng toàn
thân:
- Có một số trường hợp
người bệnh sau bơm cement có biểu hiện suy hô hấp, tụt huyết áp, nguyên nhân có
thể do tắc mạch.
- Rất ít các trường hợp
tử vong sau khi làm thủ thuật, một vài trường hợp được thông báo, nguyên nhân
do nhồi máu phổi hoặc không rõ nguyên nhân.
- Nói chung đây là một
thủ thuật ít tai biến. Biến chứng có thể xẩy ra đối với người bệnh quá già yếu:
nguy cơ tắc mạch do nằm lâu, rối loạn chức năng thông khí phổi do Người bệnh nằm
sấp.
* Biến chứng tại chỗ
- Đau tăng lên: rất
hiếm gặp. Nguyên nhân có thể do hiện tượng viêm tại chỗ thứ phát sau bơm
cement, đau sẽ giảm đi sau vài ngày điều trị bằng thuốc chống viêm, giảm đau
- Các biến chứng rễ
thần kinh: có thể đau rễ thần kinh thoáng qua trong 0,6% các trường hợp, đau
liên tục nhưng không cần điều trị 0,7%, khoảng 3% có đau rễ nhiều và cần phải
điều trị, trong đó 1/3 (1%) cần phẫu thuật lấy bỏ cement gây chèn ép rễ [19].
- Biến chứng nhiễm
khuẩn tại chỗ: Theo Hervé Deramond, biến chứng này hiếm gặp. Trong nhóm nghiên
cứu 400 người bệnh chỉ có 2 trường hợp có biến chứng nhiễm khuẩn [28].
- Giảm bền vững cột sống:
việc đổ cement làm cho đốt sống vững chắc hơn nhưng các đốt sống lân cận quá yếu
bị tăng nguy cơ xẹp. Trong thực tế, biến chứng này rất hiếm gặp (1,3% các trường
hợp).
PHẪU THUẬT LẤY NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM ÍT XÂM LẤN
SỬ DỤNG HỆ THỐNG ỐNG NONG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thoát vị đĩa đệm
(TVĐĐ) là tình trạng dịch chuyển chỗ của nhân nhầy đĩa đệm vượt quá giới hạn
sinh lý của vòng xơ, gây nên sự chèn ép các thành phần lân cận (tủy sống, các rễ
thần kinh…). Biểu hiện chính là đau thắt lưng và hạn chế vận động vùng cột sống
và các biểu hiện chèn ép vùng các rễ thần kinh tương ứng.
- Có nhiều phương
pháp phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm. Ngày nay, mổ ít xâm lấn để giảm số
ngày điều trị nội trú, hậu phẫu nhẹ nhàng, ít biến chứng là xu thế chung.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng (CSTL) có dấu hiệu chèn ép thần kinh điều trị nội khoa không kết
quả.
- Chỉ định mổ cấp cứu
với những trường hợp TVĐĐ CSTL có hội chứng đuôi ngựa, liệt thần kinh tiến triển.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có các nguyên nhân
gây chèn ép tủy hoặc rễ không do thoát vị đĩa đệm như: cốt hóa dây chằng dọc
sau, phì đại mấu khớp, dày dây chằng vàng, các bệnh lý tủy không do chèn ép tủy
do thoát vị đĩa đệm.
- Có các bệnh lý ung
thư hay lao.
- Kèm các bệnh lý mạn
tính nặng (suy gan, suy thận).
- Người bệnh TVĐĐ cột
sống quá lo lắng, lo âu, trầm cảm.
- Người bệnh không có
biểu hiện lâm sàng của chèn ép rễ thần kinh, mặc dù trên phim cộng hưởng từ
(CHT) rất rõ chèn ép, hoặc lâm sàng và hình ảnh CHT không tương đồng.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh và người
nhà: được
giải thích các nguy cơ, biến chứng trong và sau mổ.
Người bệnh: vệ sinh,
thụt tháo, bỏ hết nhẫn, hoa tai…
2. Dụng cụ: Máy C-arm, kính vi phẫu,
khoan mài, dụng cụ phẫu thuật chuyên khoa
3. Hồ sơ: đầy đủ theo quy định
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: nằm sấp, háng người bệnh
để tư thế gấp, giúp cho cột sống thắt lưng gấp, điều này sẽ làm rộng khe liên
cung sau. Tư thế quỳ cũng giúp cho ổ bụng được tự do và làm giảm chảy máu trong
mổ.
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
hoặc gây tê tủy sống.
3. Kỹ thuật:
Bước 1:
- Đặt gối ở vùng háng
và gai chậu để bảo vệ nhánh thần kinh bì đùi ngoài.
- Xác định vị trí rạch
da, tương ứng vị trí đĩa đệm thoát vị dưới màn tăng sáng trong mổ (C-arm) 2
bình diện nghiêng và trước sau.
- Sát trùng da bằng
thuốc sát trùng đúng quy định.
- Trải toan vô khuẩn.
Bước 2:
- Rạch da vùng đã được
đánh dấu khoảng 1,5-2 cm.
- Sử dụng hệ thống ống
nong bộ lộ cân cơ tới khoảng gian cung sau đốt sống thoát vị.
- Kiểm tra lại vị trí
thoát vị trên C-arm 2 bình diện nghiêng và trước sau.
- Lắp và sử dụng hệ
thống đèn chiếu sáng hoặc kính hiển vi phẫu thuật.
Bước 3:
- Mở cửa sổ xương bằng
Kerrison hoặc khoan mài.
- Cắt bỏ dây chằng
vàng Kerrison hoặc Curets có góc. Dây chằng vàng có thể lấy bỏ hoặc để lại sau
khi lấy thoát vị như một cách ngăn chống hiện tượng hình thành sẹo sau này với
rễ thần kinh
- Dùng thăm rễ đánh
giá, xác định vị trí thoát vị, kích thước khối thoát vị, tương quan của khối
thoát vị với rễ thần kinh. Xác định vị trí rễ, vén rễ thần kinh vào trong, tìm
vị trí thoát vị đĩa đệm.
- Cầm máu bằng dao điện
lưỡng cực các thành phần tổ chức xung quanh.
Bước 4:
- Mở đĩa đệm hình chữ
thập bằng lưỡi dao nhỏ.
- Lấy bỏ khối thoát vị,
giải ép rễ thần kinh
Bước 5:
- Cầm máu.
- Đóng vết mổ theo
các lớp giải phẫu.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi
- Sau mổ ngày thứ nhất
bắt đầu cho người bệnh tập ngồi, có sử dụng áo nẹp. Nếu người bệnh có liệt cổ
bàn chân, cần tập cho người bệnh đạp để tăng sức cơ của chân.
- Ngày thứ hai sau mổ,
cho người bệnh tập đi lại có người đỡ hoặc nạng chống
- Ngày thứ ba, có thể
ra viện.
2. Biến chứng có thể
xảy ra
- Tổn thương rễ thần
kinh, tổn thương mạch máu, rách màng cứng…
- Nhiễm trùng vết mổ,
cháy máu sau mổ, liệt…
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NHÂN NHẦY ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
CỔ BẰNG SÓNG CAO TẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là một can thiệp tối
thiểu dùng trong điều trị thoái hóa và thoát vị đốt sống cổ mức độ nhẹ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp
thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ độ I và II
- Các trường hợp
phình đĩa đệm hoặc có rách bao xơ nhưng chưa có thoát vị di trú
- Có hội chứng chèn
ép rễ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thoái hóa đĩa đệm
trên độ II
- Rách bao xơ kèm
thoát vị
- Hội chứng chèn ép tủy
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh của người
bệnh cho gia đình.
2. Người bệnh: vệ sinh vùng mổ, nhịn
ăn 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện: kim đốt, dụng cụ phẫu
thuật chuyên khoa, C-arm dùng trong mổ
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định, ký cam
đoan hồ sơ phẫu thuật
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: nằm ngửa, cố định đầu.
2. Vô cảm: Gây tê tại chỗ
3. Kỹ thuật:
- Xác định đĩa đệm cần
thao tác sử dụng C-arm
- Đặt kim vào đĩa đệm
tổn thương
- Đốt sóng cao tần: tại
3 vị trí là 1/3 sau, 1/3 giữa và 1/3 trước dưới sự kiểm soát của Carm 2 bình diện.
- Rút kim, băng lại vết
mổ
VI. ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU
THUẬT
1. Chăm sóc hậu phẫu:
- Kháng sinh dự phòng
liều duy nhất trước phẫu thuật
- Đeo nẹp cổ mềm
trong 4 tuần
2. Phục hồi chức năng
- Tập vận động tại chỗ
ngay sau mổ
- Tập ngồi dậy và đi
lại sau 1 tiếng, có thể ra viện trong ngày
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NHÂN NHÀY ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
LƯNG BẰNG SÓNG CAO TẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
Là một can thiệp tối
thiểu dùng trong điều trị thoái hóa và thoát vị đốt sống lưng mức độ nhẹ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp
thoái hóa đĩa đệm cột sống lưng độ I và II
- Các trường hợp
phình đĩa đệm hoặc có rách bao xơ nhưng chưa có thoát vị di trú
- Có hội chứng chèn
ép rễ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thoái hóa đĩa đệm
trên độ II
- Rách bao xơ kèm
thoát vị
- Hội chứng chèn ép tủy
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh của người
bệnh cho gia đình.
2. Người bệnh: vệ sinh vùng mổ, nhịn
ăn 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện: kim đốt, dụng cụ phẫu
thuật chuyên khoa, Carm dùng trong mổ
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định, ký cam
đoan hồ sơ phẫu thuật
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây tê tại chỗ
2. Phẫu thuật:
- Tư thế: nằm sấp.
- Xác định đĩa đệm cần
thao tác sử dụng C-arm
- Đặt kim vào đĩa đệm
tổn thương
- Đốt sóng cao tần: tại
3 vị trí là 1/3 sau, 1/3 giữa và 1/3 trước dưới sự kiểm soát của C-arm trên 2
bình diện.
- Rút kim, băng lại vết
mổ
VI. ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU
THUẬT
1. Chăm sóc hậu phẫu:
- Kháng sinh dự phòng
liều duy nhất trước phẫu thuật
- Đeo đai cột sống thắt
lưng mềm trong 4 tuần
2. Phục hồi chức năng
- Tập vận động tại chỗ
ngay sau mổ
- Tập ngồi dậy và đi
lại sau 1 tiếng, có thể ra viện trong ngày
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG TỦY SỐNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Vết thương tủy sống
là một tổn thương hiếm gặp và chiếm khoảng 1,5% trong tất cả các tổn thương tủy
sống. Có thể gặp vết thương tủy sống tại bất kỳ đoạn nào của cột sống, tuy
nhiên hay gặp đoạn cột sống cổ và thắt lưng do đặc điểm vùng cột sống ngực các
mỏm gai xếp chồng kín lên nhau.
Vết thương tủy sống
thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương hoặc đa vết thương phần mềm nên cần
có thái độ xử trí cấp cứu, toàn diện, đánh giá đầy đủ tổn thương, cả đường vào,
đường ra của vết thương và các cơ quan lân cận trên đường đi của nó.
Đường tiếp cận vết
thương tủy sống tùy thuộc vào thương tổn và vị trí giải phẫu. Trước tiên cần phải
đảm bảo huyết động ổn định, sử dụng vắc xin chống uốn ván, kháng sinh phổ rộng
và sơ cứu tốt tránh tổn thương thêm thần kinh trong quá trình vận chuyển.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương tủy sống
(còn hoặc không còn dị vật) gây tổn thương thần kinh
- Rò dịch não tủy từ
vết thương
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân nặng ảnh hưởng đến tính mạng
- Vết thương trên da
vùng cột sống nhưng chưa xác định được tình trạng tổn thương thần kinh và rò dịch
não tủy
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 1 phẫu thuật viên
chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật (bác sỹ chuyên ngành ngoại khoa), 1 dụng
cụ viên.
2. Người bệnh
- Hoàn thành các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Xquang, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ
(MRI) nhằm chẩn đoán xác định dị vật và đường vào
- Giải thích cho người
bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, các nguy cơ tai biến và
rủi ro.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống
- Vật liệu cầm máu và
vá màng cứng
- Chỉ đơn sợi không
tiêu 5/0 hoặc 6/0 để khâu tạo hình màng cứng
- Tiến tới sử dụng
máy theo dõi thần kinh trong mổ
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa
có gối độn dưới vai nếu can thiệp vào vùng cổ trước
- Người bệnh nằm sấp,
độn gối kê dưới ngực và cánh chậu
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
- Sát trùng vùng mổ
và trải toan, lưu ý sát khuẩn kỹ vùng vết thương và dị vật
- Rạch da, bóc tách
các lớp cân cơ đến vùng dị vật
- Đánh giá tổn thương
giải phẫu về xương, khớp, dây chằng và thần kinh
- Mở cung sau 1 bên
hoặc toàn bộ tùy thuộc vào vị trí và kích thước dị vật, có thể mở lên trên và
xuống dưới 1 mức nếu tổn thương rộng và phức tạp.
- Cắt bỏ dây chằng
vàng
- Bộc lộ màng cứng và
đánh giá tổn thương màng cứng - tủy sống - rễ thần kinh
- Lấy bỏ dị vật và cầm
máu
- Lấy bỏ máu tụ ngoài
màng cứng
- Bơm rửa sạch
- Nhận định tình trạng
màng cứng vùng tổn thương. Nếu rách rộng nên sử dụng cân cơ để vá màng cứng.
Rách nhỏ có thể vá trực tiếp.
- Kiểm tra sự rò rỉ của
dịch não tủy, có thể tăng cường keo sinh học để hạn chế tình trạng rò.
- Cầm máu kỹ
- Dẫn lưu ngoài cơ
- Đóng các lớp theo
giải phẫu: cân cơ chỉ tiêu số 1, dưới da chỉ tiêu 2.0, da chỉ không tiêu 3.0
VI.THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
TAI BIẾN
1. Theo dõi
Ngay sau mổ
- Đánh giá tình trạng
huyết động sau mổ
- Đánh giá tình trạng
lâm sàng sau mổ
- Đánh giá tình trạng
vết mổ
- Rút dẫn lưu sau 24
- 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu
Theo dõi sau mổ
- Đeo đai cứng cột sống
6 tuần sau mổ
- Đánh giá hồi phục
triệu chứng lâm sàng thần kinh
- Đánh giá sự liền của
vết mổ cũng như tình trạng nhiễm trùng nếu có
- Đánh giá tình trạng
loét, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu
2. Xử trí tai biến
- Rò dịch não tủy:
Cho nằm đầu thấp chân cao, dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy (Diamox), băng ép
chặt vết mổ. Nếu các phương án trên không hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành phẫu
thuật vá màng cứng.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Thay băng vết mổ và ép sạch dịch, sử dụng kháng sinh liều cao, phối hợp tốt nhất
theo kháng sinh đồ, nâng cao thể trạng.
- Theo dõi và xử trí
các tai biến do tổn thương các cơ quan phối hợp.
- Loét tì đè: Nằm
nghiêng, lăn trở, bôi xanh methylen, thay băng, cắt lọc loét nông, nâng cao thể
trạng.
- Viêm phổi: vỗ rung,
nằm đầu cao, lý liệu pháp hô hấp.
- Nhiễm trùng tiết niệu:
thay sonde tiểu sau 7 ngày, cấy nước tiểu, điều trị kháng sinh đường tiết niệu.
PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG TỦY SỐNG KẾT HỢP CỐ ĐỊNH
CỘT SỐNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Vết thương tủy sống
là một tổn thương hiếm gặp và chiếm khoảng 1,5% trong tất cả các tổn thương tủy
sống. Có thể gặp vết thương tủy sống tại bất kỳ đoạn nào của cột sống, tuy
nhiên hay gặp đoạn cột sống cổ và thắt lưng do đặc điểm vùng cột sống ngực các
mỏm gai xếp chồng kín lên nhau.
Vết thương tủy sống
thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương hoặc đa vết thương phần mềm nên cần
có thái độ xử trí cấp cứu, toàn diện, đánh giá đầy đủ tổn thương, cả đường vào,
đường ra của vết thương và các cơ quan lân cận trên đường đi của nó.
Đường tiếp cận vết
thương tủy sống tùy thuộc vào thương tổn và vị trí giải phẫu. Trước tiên cần phải
đảm bảo huyết động ổn định, sử dụng vắc xin chống uốn ván, kháng sinh phổ rộng
và sơ cứu tốt tránh tổn thương thêm thần kinh trong quá trình vận chuyển.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương tủy sống
có chỉ định mổ (có tổn thương thần kinh hoặc rò dịch não tủy từ vết thương).
- Vết thương tủy sống
gây tổn thương cấu trúc xương rộng làm mất vững cột sống
- Giải ép rộng trong
mổ nhằm xử lý tổn thương gây mất vững cấu trúc cột sống
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng toàn
thân nặng ảnh hưởng đến tính mạng.
- Vết thương trên da
vùng cột sống nhưng chưa xác định được tình trạng tổn thương thần kinh và rò dịch
não tủy.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 1 phẫu thuật viên
chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật, 1 dụng cụ viên.
2. Người bệnh
- Hoàn thành các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Xquang, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ
(MRI) nhằm chẩn đoán xác định dị vật và đường vào.
- Giải thích cho người
bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, các nguy cơ tai biến và
rủi ro.
3. Phương tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật
cột sống
- Bộ dụng cụ cố định
cột sống (nẹp vít 6-8 cái, ốc khóa trong, thanh nối dọc)
- Máy c.arms chụp xác
định vị trí tổn thương và dụng cụ nẹp vít trong mổ
- Vật liệu cầm máu và
vá màng cứng
- Chỉ đơn sợi không
tiêu 5/0 hoặc 6/0 để khâu tạo hình màng cứng
- Tiến tới sử dụng
máy theo dõi thần kinh trong mổ
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa
có gối độn dưới vai nếu can thiệp vào vùng cổ trước
- Người bệnh nằm sấp,
độn gối kê dưới ngực và cánh chậu
2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản
3. Kỹ thuật
Bước 1: Xử lý vết
thương
- Sát trùng vùng mổ
và trải toan, lưu ý sát khuẩn kỹ vùng vết thương và dị vật
- Rạch da, bóc tách
các lớp cân cơ đến vùng dị vật
- Đánh giá tổn thương
giải phẫu về xương, khớp, dây chằng và thần kinh
- Mở cung sau 1 bên
hoặc toàn bộ tùy thuộc vào vị trí và kích thước dị vật, có thể mở lên trên và
xuống dưới 1 mức nếu tổn thương rộng và phức tạp
- Cắt bỏ dây chằng
vàng
- Bộc lộ màng cứng và
đánh giá tổn thương màng cứng - tủy sống - rễ thần kinh
- Lấy bỏ dị vật và cầm
máu
- Lấy bỏ máu tụ ngoài
màng cứng
- Bơm rửa sạch
- Nhận định tình trạng
màng cứng vùng tổn thương. Nếu rách rộng nên sử dụng cân cơ để vá màng cứng.
Rách nhỏ có thể vá trực tiếp
- Kiểm tra sự rò rỉ của
dịch não tủy, có thể tăng cường keo sinh học để hạn chế tình trạng rò.
- Với các trường hợp
tổn thương cấu trúc xương rộng gây mất vững hoặc quá trình mổ giải ép rộng nhằm
xử trí tổn thương gây mất vững cột sống chúng ta phải tiến hành cố định cột sống:
Bước 2:
Đối với cột sống ngực
- thắt lưng:
- Bộc lộ gai ngang và
núm vú các đốt sống cần bắt vít qua cuống (thông thường sẽ bắt 4-6 vít tùy thuộc
vào mức độ và vị trí tổn thương).
- Gặm xương điểm vào,
dùi tạo điểm vào, vào cuống bằng Probe, kiểm tra sự toàn vẹn các thành xương,
taro cuống, bắt vít qua cuống sống với chiều dài và kích thước vít phụ thuộc đốt
sống.
- Đặt thanh nối dọc
qua các vít
- Siết ốc
Đối với cột sống cổ
- Phẫu thuật cột sống
cổ lối sau cũng tương tự như cố định cột sống ngực thắt lưng, có thể sử dụng
vít qua cuống hoặc qua khối bên.
- Với vết thương phía
trước: lấy đĩa đệm hoặc thân đốt sống tổn thương, giải phóng chèn ép tủy, đặt
miếng ghép xương chậu hoặc lồng titan, nẹp vít cố định cột sống cổ lối trước.
- Cầm máu kỹ
- Dẫn lưu ngoài cơ
- Đóng các lớp theo
giải phẫu: Cân cơ chỉ tiêu số 1, dưới da chỉ tiêu 2.0, da chỉ không tiêu 3.0
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Ngay sau mổ:
- Đánh giá tình trạng
huyết động sau mổ
- Đánh giá tình trạng
lâm sàng sau mổ
- Đánh giá tình trạng
vết mổ
- Rút dẫn lưu sau 24
- 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu
Theo dõi sau mổ:
- Đeo đai cứng cột sống
6 tuần sau mổ
- Chụp Xquang sau mổ
đánh giá tình trạng vít
- Đánh giá hồi phục
triệu chứng lâm sàng thần kinh
- Đánh giá sự liền của
vết mổ cũng như tình trạng nhiễm trùng nếu có
- Đánh giá tình trạng
loét, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu
2. Xử trí tai biến:
- Rò dịch não tủy:
Cho nằm đầu thấp chân cao, dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy (Diamox), băng ép
chặt vết mổ. Nếu các phương án trên không hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành phẫu
thuật vá màng cứng.
- Nhiễm trùng vết mổ:
Thay băng vết mổ và ép sạch dịch, sử dụng kháng sinh liều cao, phối hợp tốt nhất
theo kháng sinh đồ, nâng cao thể trạng.
- Theo dõi và xử trí
các tai biến do tổn thương các cơ quan phối hợp
- Vít sai vị trí: mổ
lại để chỉnh vít. Trong trường hợp không ảnh hưởng đến cấu trúc cố định có thể
tăng cường bằng bột hoặc áo cứng
- Loét tì đè: Nằm
nghiêng, lăn trở, bôi xanh methylen, thay băng, cắt lọc loét nông, nâng cao thể
trạng.
- Viêm phổi: vỗ rung,
nằm đầu cao, lý liệu pháp hô hấp.
- Nhiễm trùng tiết niệu:
thay sonde tiểu sau 7 ngày, cấy nước tiểu, điều trị kháng sinh đường tiết niệu.
PHẪU THUẬT THẦN KINH CHỨC NĂNG CẮT RỄ THẦN
KINH CHỌN LỌC
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau là một cảm giác
bình thường được xuất phát từ hệ thần kinh nhằm cảnh báo về chấn thương có thể
xảy ra và nhu cầu chăm sóc cho bản thân. Đau cấp tính thường có nguyên nhân từ
căn bệnh đột ngột, tình trạng viêm tấy hoặc tổn thương các mô. Thường thì nguyên
nhân của đau cấp tính có thể được chẩn đoán và điều trị và tình trạng đau được
giới hạn diễn ra trong một khoảng thời gian quy định với một mức độ trầm trọng
nhất định.
Đau mạn tính không
bao giờ chấm dứt mà diễn ra dai dẳng trong một khoảng thời gian lâu hơn đau cấp
tính và kháng được hầu hết các phương pháp điều trị y khoa. Những tín hiệu đau
liên tục kích thích vào hệ thống thần kinh trong nhiều tuần, nhiều tháng, thậm
chí là nhiều năm sau sự việc không may gây đau đớn ban đầu. Có thể có nguyên
nhân tiếp diễn gây nên đau như viêm khớp, ung thư, nhiễm trùng tai...nhưng một
số người lại chịu đau mạn tính dù trước đó không bị bất cứ chấn thương hoặc tổn
thương nào tới cơ thể. Đau mạn tính thường đi kèm với những tình trạng tê liệt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau thần kinh mà
nguyên nhân không phải do chèn ép hoặc viêm
- Đã điều trị các loại
giảm đau mà không có hiệu quả
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương thần
kinh có nguyên nhân chèn ép từ phía trước
- Nguyên nhân đau thần
kinh do viêm nhiễm
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa cột sống được đào tạo.
2. Phương tiện: máy C-arm, khoan mài,
dụng cụ phẫu thuật cột sống chuyên dụng (dụng cụ vi phẫu, kính hiển vi...).
3. Người bệnh: vệ sinh sạch sẽ, nhịn
ăn uống trước phẫu thuật 6h
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của bệnh
viện
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kỹ thuật TENS sử dụng
các mạch điện nhỏ xíu, xuyên qua da tới các sợi thần kinh, để gây nên những sự
thay đổi đối với các cơ, ví dụ như tê liệt hay co thắt. Kết quả của quá trình
này giúp người bệnh bớt đau tạm thời.
* Kỹ thuật kích thích
tủy sống sử dụng các điện cực được đưa vào khoang trên màng cứng của tủy sống
qua phẫu thuật. Người bệnh có khả năng phát ra một xung điện tới tủy sống sử dụng
một thiết bị nhận xung điện giống như chiếc hộp và một ăng-ten được dính vào
da.
* Kích thích não sâu
được xem là một phương pháp điều trị cực đoan và cần phải thực hiện kích thích
não bằng phẫu thuật, thường là đồi thị. Phương pháp được thực hiện cho một số bệnh
lý, bao gồm đau dữ dội, hội chứng đau trung ương, đau do ung thư, đau chi ma
quái (phantom limb pain), và những tình trạng đau do thần kinh khác.
VI. ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU
THUẬT
- Điều trị kháng sinh
5 - 7 ngày sau mổ.
- Rút dẫn lưu sau
48h.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
Tổn thương rò dịch
não tủy
+ Nguyên nhân: cắt thần
kinh gây rách màng cứng
+ Xử trí: khâu lại chỗ
rò hoặc nhét cơ
CẮT CỘT TỦY SỐNG ĐIỀU TRỊ CHỨNG ĐAU THẦN KINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau mạn tính không
bao giờ chấm dứt mà diễn ra dai dẳng trong một khoảng thời gian lâu hơn đau cấp
tính và kháng được hầu hết các phương pháp điều trị y khoa.
Những người mắc bệnh
tê liệt thường gặp phải tình trạng được gọi là đau do thần kinh (có nguyên nhân
từ tình trạng tổn thương dây thần kinh trong cơ thể hoặc tủy sống hoặc chính bộ
não). Uống thuốc, châm cứu, kích thích điện cục bộ, kích thích não và phẫu thuật
là một số phương pháp điều trị đau mạn tính.
Các khối dây thần
kinh tiếp nhận tác động của các loại thuốc, các tác nhân hóa học hoặc các kỹ
thuật phẫu thuật để làm gián đoạn quá trình truyền tiếp các thông điệp đau giữa
các vùng cụ thể của cơ thể và bộ não.
Các phương pháp phẫu
thuật để làm giảm đau gồm có thủ thuật cắt rễ dây thần kinh đối với dây thần
kinh gần tủy sống và thủ thuật mở dây đối với các bó dây thần kinh trong tủy sống.
Thông thường, thủ thuật mở dây chỉ được thực hiện đối với những chứng đau do bệnh
ung thư giai đoạn cuối khi mà các liệu pháp điều trị khác không còn phát huy được
tác dụng. Một phẫu thuật khác để chế ngự cơn đau là phương pháp phẫu thuật vùng
rễ lưng, hay còn gọi là phẫu thuật DREZ mà theo cách này các nơ-ron tủy sống phản
ứng với cơn đau của người bệnh được bác sĩ phẫu thuật phá hủy. Thỉnh thoảng,
người ta thực hiện phẫu thuật bằng các điện cực với mục đích làm hỏng một cách
có chọn lọc các nơ-ron trong vùng mục tiêu của bộ não.
II. CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh mạn
tính, điều trị các phương pháp nội khoa thất bại
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tổn thương phối hợp
nặng kèm theo
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, tủy sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh
của người bệnh cho gia đình.
2. Người bệnh: vệ sinh vùng mổ, nhịn
ăn 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện: gối đỡ người bệnh nằm
sấp, khoan mài, dụng cụ phẫu thuật tủy sống chuyên dụng.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định, ký cam
đoan hồ sơ phẫu thuật
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: nằm sấp cố định, độn
gối ở dưới hai vai và cánh chậu hai bên.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Phẫu thuật:
- Đường rạch: rạch da
dọc đường giữa lưng, chiều dài và vị trí rạch tùy thuộc tổn thương.
- Phẫu tích bộc lộ,
vén các lớp cân cơ thới tới cung sau các đốt sống.
- Xác định vị trí
thương tổn trên C-arm
- Giải quyết tổn
thương
- Mở cung sau, cắt bỏ
dây chằng vàng
- Mở màng cứng, phá hủy
cột sau tủy bằng laser hoặc dao điện
- Cầm máu, khâu vá
màng cứng
- Làm sạch, đóng vết
mổ
- Đặt 01 dẫn lưu
ngoài cân
- Đóng các lớp theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Chăm sóc hậu phẫu:
- Thay băng cách ngày
- Kháng sinh đường
tĩnh mạch 7 ngày
- Chống viêm, chống
phù nề đường hô hấp
- Rút dẫn lưu sau 48h
Phục hồi chức năng:
- Lăn trở, thay đổi
tư thế dự phòng loét tỳ đè, viêm nhiễm
- Tập vận động thụ động
và chủ động
- Tập đi lại sau 3
ngày
2. Xử trí tai biến
- Tổn thương thần
kinh chưa phẫu thuật triệt để: điều trị nội khoa, theo dõi.
- Rò dịch não tủy: điều
trị nội khoa
- Nhiễm khuẩn vết mổ:
kháng sinh, chăm sóc vết mổ
PHẪU THUẬT THẦN KINH CHỨC NĂNG ĐIỀU TRỊ ĐAU
DO CO CỨNG, DO UNG THƯ
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau mạn tính không
bao giờ chấm dứt mà diễn ra dai dẳng trong một khoảng thời gian lâu hơn đau cấp
tính và kháng được hầu hết các phương pháp điều trị y khoa.
Những người mắc bệnh
tê liệt thường gặp phải tình trạng được gọi là đau do thần kinh (có nguyên nhân
từ tình trạng tổn thương dây thần kinh trong cơ thể hoặc tủy sống hoặc chính bộ
não). Uống thuốc, châm cứu, kích thích điện cục bộ, kích thích não và phẫu thuật
là một số phương pháp điều trị đau mạn tính.
Các khối dây thần
kinh tiếp nhận tác động của các loại thuốc, các tác nhân hóa học hoặc các kỹ
thuật phẫu thuật để làm gián đoạn quá trình truyền tiếp các thông điệp đau giữa
các vùng cụ thể của cơ thể và bộ não.
Thủ thuật mở dây chỉ
được thực hiện đối với những chứng đau do bệnh ung thư giai đoạn cuối khi mà các
liệu pháp điều trị khác không còn tác dụng.
II. CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh mạn
tính, do ung thư
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tổn thương phối hợp
nặng kèm theo
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, tủy sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh
của người bệnh cho gia đình.
2. Người bệnh: vệ sinh vùng mổ, nhịn
ăn 6 giờ trước phẫu thuật
3. Phương tiện: gối đỡ người bệnh, dụng
cụ phẫu thuật tủy sống chuyên dụng
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định, ký cam
đoan hồ sơ phẫu thuật
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: nằm sấp cố định, độn
gối ở dưới hai vai và cánh chậu hai bên
2. Vô cảm: Mê nội khí quản
3. Phẫu thuật:
- Đường rạch: rạch da
dọc đường giữa lưng, chiều dài và vị trí rạch tùy thuộc tổn thương.
- Phẫu tích bộc lộ,
vén các lớp cân cơ tới cung sau các đốt sống
- Xác định vị trí
thương tổn trên C-arm
- Giải quyết tổn
thương
+ Mở cung sau, cắt bỏ
dây chằng vàng
+ Xác định màng cứng
và các rễ thoát ra
+ Phá hủy rễ thần
kinh bằng laser hoặc cắt bỏ bằng dao
+ Cầm máu, khâu vá thần
kinh
+ Làm sạch, đóng vết
mổ
- Đặt 01 dẫn lưu
ngoài cân
- Đóng các lớp theo
giải phẫu
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Chăm sóc hậu phẫu:
- Thay băng cách ngày
- Kháng sinh đường
tĩnh mạch 7 ngày
- Chống viêm, chống
phù nề đường hô hấp
- Rút dẫn lưu sau 48h
Phục hồi chức năng:
- Lăn trở, thay đổi
tư thế dự phòng loét tỳ đè, viêm nhiễm
- Tập vận động thụ động
và chủ động
- Tập đi lại sau 3
ngày
2. Xử lý tai biến
- Tổn thương thần
kinh chưa phẫu thuật triệt để: Điều trị nội khoa, theo dõi
- Rò dịch não tủy: Điều
trị nội khoa
- Nhiễm khuẩn vết mổ:
Kháng sinh, chăm sóc vết mổ
PHẪU THUẬT GIẢI PHÓNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau là một cảm giác
bình thường được xuất phát từ hệ thần kinh nhằm cảnh báo về chấn thương có thể
xảy ra và nhu cầu chăm sóc cho bản thân. Đau cấp tính thường có nguyên nhân từ
căn bệnh đột ngột, tình trạng viêm tấy hoặc tổn thương các mô. Thường thì
nguyên nhân của đau cấp tính có thể được chẩn đoán, điều trị và tình trạng đau
được giới hạn diễn ra trong một khoảng thời gian với một mức độ trầm trọng nhất
định.
Đau mạn tính không
bao giờ chấm dứt mà diễn ra dai dẳng trong một khoảng thời gian lâu hơn đau cấp
tính và kháng được hầu hết các phương pháp điều trị y khoa. Những tín hiệu đau
liên tục kích thích vào hệ thống thần kinh trong nhiều tuần, nhiều tháng, thậm
chí là nhiều năm sau sự việc gây đau đớn ban đầu. Có thể có nguyên nhân tiếp diễn
gây nên đau như viêm khớp, ung thư, nhiễm trùng tai, nhưng một số người lại chịu
đau mạn tính dù trước đó không bị bất cứ chấn thương hoặc tổn thương nào tới cơ
thể. Đau mạn tính thường đi kèm với những tình trạng liệt.
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau thần kinh ngoại
biên mà nguyên nhân do chèn ép
- Đã điều trị các loại
giảm đau mà không có hiệu quả
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương thần
kinh không có nguyên nhân chèn ép từ phía trước
- Nguyên nhân đau thần
kinh do viêm nhiễm
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ: phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa cột sống được đào tạo.
2. Người bệnh: vệ sinh sạch sẽ, nhịn
ăn uống trước phẫu thuật 6h
3. Phương tiện: máy C.arm, khoan mài,
dụng cụ phẫu thuật cột sống chuyên dụng (dụng cụ vi phẫu, kính hiển vi...).
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của bệnh
viện
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kỹ thuật TENS sử dụng
các mạch điện nhỏ xíu, xuyên qua da tới các sợi thần kinh, để gây nên những sự
thay đổi đối với các cơ, ví dụ như tê liệt hay co thắt. Kết quả của quá trình
này giúp người bệnh bớt đau tạm thời.
- Kỹ thuật kích thích
tủy sống sử dụng các điện cực được đưa vào khoang trên màng cứng của tủy sống
qua phẫu thuật. Người bệnh có khả năng phát ra một xung điện tới tủy sống sử dụng
một thiết bị nhận xung điện giống như chiếc hộp và một ăng-ten được dính vào
da.
- Kích thích não sâu
được xem là một phương pháp điều trị cực đoan và cần phải thực hiện kích thích
não bằng phẫu thuật, thường là đồi thị. Phương pháp được thực hiện cho một số bệnh
lý, bao gồm đau dữ dội, hội chứng đau trung ương, đau do ung thư, đau chi ma
quái (phantom limb pain) và những tình trạng đau do thần kinh khác.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ
TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
- Điều trị kháng sinh
5 - 7 ngày sau mổ.
- Rút dẫn lưu sau
48h.
2. Xử lý tai biến
- Tổn thương thần
kinh
- Nguyên nhân: cắt thần
kinh gây rách màng cứng
- Xử trí: khâu lại chỗ
rò hoặc nhét cơ
PHẪU THUẬT NANG MÀNG NHỆN TỦY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là sự tích tụ dịch
não tủy trong khoang dưới nhện mà không có hoặc có rất ít sự thông thương với
khoang dưới nhện.
- Chiếm tỉ lệ 1 % các
khối choán chổ trong sọ. Trai / gái = 4/1, đa số bên trái.
- Hơn 50 % khu trú ở
hố sọ giữa. Ngoài ra, còn có thể gặp ở góc cầu - tiểu não (11%), vùng trên yên
(9%), hố sau và ngay cả ống sống.
- Thường có nguồn gốc
bẩm sinh, chỉ có 1-5 % có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng (hiếm).
- Được giới hạn bởi 2
lớp màng trong và ngoài. Màng này được tạo thành từ các lá của tế bào màng nhện,
một số nhỏ khác thì từ lớp tế bào màng ống nội tủy, tế bào thần kinh đệm khác.
II. CHỈ ĐỊNH
Nang nhỏ không có triệu
chứng lâm sàng thường được điều trị bảo tồn.
Khi nang lớn, có triệu
chứng chèn ép các cơ quan lân cận như: não, tủy sống thì có chỉ định phẫu thuật.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có bệnh lý đông cầm
máu.
- Đang có nhiễm trùng
tại chỗ hay toàn thân.
- Thể trạng người bệnh
không cho phép phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là
bác sỹ chuyên khoa được đào tạo.
2. Người bệnh: Vệ sinh cá nhân, nhịn
ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.
3. Phương tiện: Bộ phẫu thuật tủy, hệ
thống C.arm
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Rạch da tương ứng với
vị trí nang dưới nhện: não, tủy sống...
- Nang màng nhện trên
yên: phẫu thuật nội soi mở thông nang màng nhện vào bể dịch não tủy ở nền sọ.
- Nang màng nhện thái
dương: tạo lỗ thông nang màng nhện và bể dịch não tủy nền sọ giữa động mạch cảnh
và dây III.
- Nang màng nhện hố
sau: mở thông thành trước của nang vào bể dịch não tủy trước cầu não.
- Nang màng nhện tủy:
mở thông nang với khoang dịch não tủy
- Đóng vết mổ
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ
TRÍ
- Tụ dịch dưới màng cứng
- Tụ máu dưới màng cứng
- Động kinh
- Viêm màng não
- Liệt
PHẪU THUẬT LẤY U TỦY SỐNG ĐƯỜNG SAU CÓ NẸP
VIT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG
I. ĐẠI CƯƠNG
U tủy là những u phát
triển từ bên trong hoặc xung quanh tủy sống, xuất phát từ màng tủy. Các u này
có thể ở trong tủy sống, hoặc bên dưới màng tủy ngoài tủy sống hoặc nằm giữa
màng tủy và cột sống.
U tủy biểu hiện lâm
sàng nghèo nàn, nếu phát hiện muộn có thể để lại nhưng di chứng nặng nề: liệt,
rối loạn cơ tròn…
Phẫu thuật là một
trong các cách điều trị mang lại hiệu quả cao, giải quyết căn nguyên. Tuy nhiên
trong phẫu thuật, bắt buộc phải mở cung sau cột sống để lấy bỏ khối u mà việc mở
cung sau này gây mất vững cột sống. Chính vì vậy người bệnh cần phải phối hợp cố
định cột sống bằng nẹp vít trong mổ.
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định mổ lấy u khi
người bệnh được chẩn đoán là u tủy gần như là tuyệt đối. Tuy nhiên chỉ định cố
định cột sống phối hợp trong mổ khi:
- Mở từ hai cung sau
trở lên.
- Mở trên một cung
sau nhưng có kèm cắt eo hoặc diện khớp gây mất vững cột sống.
- U có gây tổn thương
đốt sống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh lớn tuổi,
nhiều bệnh phối hợp, không đủ sức chịu đựng hoặc khi giai đoạn quá muộn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Phẫu thuật viên
(PTV) là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống hoặc phẫu thuật thần kinh.
- Số lượng PTV cần từ
hai trở lên.
2. Người bệnh:
- Vệ sinh cá nhân, thụt
tháo, dặn người bệnh nhịn ăn, test kháng sinh.
- Với người bệnh thể
trạng kém, cần dinh dưỡng nâng cao thể trạng trước mổ.
- Hội chẩn các chuyên
khoa để điều trị ổn định các bệnh lý nền như: tăng huyết áp, đái tháo đường,
viêm gan...
- Giải thích người bệnh
và gia đình về bệnh, nguy cơ liệt, tiểu tiện không tự chủ, ảnh hưởng chức năng
sinh dục, nhiễm trùng vết mổ, thậm chí tử vong có thể xảy ra.
3. Phương tiện:
- Dụng cụ tiêu hao
như băng, gạc, betadin, găng tay, kim tiêm…
- Hộp tủy mổ cột sống,
hộp thường, dụng cụ nẹp vit, bộ dụng cụ bắt vit.
- Kính hiển vi vi phẫu
lấy u.
- Bộ lấy u vi phẫu.
- Máy chụp C-arm
trong mổ
- Chỉ prolene khâu
màng cứng, chỉ đóng vết mổ.
4. Dự kiến thời gian
phẫu thuật:
từ 120 phút trở lên.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người bệnh nằm sấp.
2. Vô cảm: Mê nội khí quản có
giãn cơ.
3. Kỹ thuật:
Bước 1: Xác định vị trí phẫu
thuật trên C-arm. Gây tê, Rạch da.
Bước 2: Bóc tách cơ cạnh sống.
Bước 3: Bắt vít cố định cột sống
phía trên và dưới vị trí khối u trong trường hợp khối u lớn, bắt buộc phải mở rộng
cung sau để lấy u gây mất vững cột sống.
Bước 4: Mở cung sau giải ép.
Bước 5: Mở màng cứng nếu u dưới
màng cứng.
Bước 6: Dùng kính hiển vi lấy
u.
Bước 7: Đóng màng cứng, cầm
máu.
Bước 8: Đặt dẫn lưu.
Bước 9: Đóng các lớp.
VI. THEO DÕI VÀ
NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
1. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn:
mạch, nhiệt độ, huyết áp
- Tác dụng phụ thuốc
gây mê: nôn, buồn nôn,…
- Theo dõi dẫn lưu vết
mổ: số lượng, màu sắc.
- Theo dõi lâm sàng:
vận động, cảm giác ngay sau mổ, đánh giá so sánh với trước mổ.
- Lấy u gửi làm xét
nghiệm giải phẫu bệnh lý và dựa vào kết quả này để tư vấn và điều trị nội khoa
phối hợp tiếp theo cho người bệnh.
2. Các biến chứng:
- Liệt vận động chi:
cần chụp MRI cấp cứu xác định nguyên nhân, tùy nguyên nhân sẽ có hướng xử
trí,ví dụ: nếu do máu tụ, mổ lại lấy máu tụ.
- Tê buốt chi sau mổ:
thường điều trị nội khoa.
- Nhiễm trùng vết mổ:
thay băng, cấy dịch vết mổ, thay kháng sinh theo kháng sinh đồ.
- Các biến chứng do nằm
lâu nếu người bệnh già yếu hoặc liệt trước mổ: loét tỳ đè, viêm phổi, huyết khối
tĩnh mạch sâu...