BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5643/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
VỀ TAI MŨI HỌNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012
của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng”.
Điều
2. Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai
mũi họng” ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào
tài liệu hướng dẫn này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
một số bệnh về tai mũi họng phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ TAI MŨI
HỌNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
LỜI
GIỚI THIỆU
Trong thời
gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
tích cực của Lãnh đạo Bộ Y tế cùng với sự quan tâm chăm sóc của các cấp chính
quyền, với sự nỗ lực vươn lên trên mọi gian khó của các giáo sư, bác sĩ, dược
sĩ và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành, ngành Y tế Việt
Nam đã giành được nhiều thành tựu to lớn trong công tác phòng bệnh, khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Cùng với mạng
lưới y tế cơ sở được củng cố và từng bước hoàn thiện, hệ thống khám, chữa bệnh
trong toàn quốc cũng được cải tạo và nâng cấp ở tất cả các tuyến từ trung ương
đến địa phương. Nhiều kỹ thuật y học hiện đại lần đầu tiên triển khai thành
công ở Việt Nam như chụp và nong động mạch vành tim, thụ tinh trong ống nghiệm,
ghép thận,… đã góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân và
thúc đẩy nền y học Việt Nam phát triển.
Chất lượng
khám, chữa bệnh còn phụ thuộc nhiều vào năng lực chẩn đoán và điều trị của các
tuyến y tế cũng như của các thầy thuốc. Vì vậy ngày 05 tháng 02 năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 453/QĐ-BYT về việc thành lập Ban Chỉ đạo
biên soạn Hướng dẫn điều trị, quyết định số 2387/QĐ-BYT ngày 05 tháng 5 năm
2010 về việc thành lập Ban biên soạn Hướng dẫn điều trị.
Trong đó,
Tiểu ban biên soạn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh tai mũi họng được
thành lập theo Quyết định số 4816/QĐ-BYT ngày 10 tháng 12 năm 2010 gồm các
chuyên gia y học đầu ngành trong lĩnh vực tai mũi họng của cả ba miền Bắc,
Trung, Nam.
Tài liệu “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng” được xây dựng với sự nỗ
lực cao của các nhà khoa học đầu ngành về tai mũi họng của Việt Nam. Tài liệu
bao gồm 63 bài hướng dẫn một số bệnh về tai mũi họng. Trong đó, tập trung vào
hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị, vì vậy sẽ rất hữu ích cho các thầy
thuốc đa khoa, chuyên khoa trong thực hành lâm sàng hàng ngày.
Chúng tôi
trân trọng cảm ơn sự chỉ đạo sát sao của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng
Bộ Y tế và các thành viên ban biên soạn đã rất cố gắng, dành nhiều thời gian
quý báu để biên soạn cuốn sách này. Đây là lần xuất bản đầu tiên của cuốn sách,
chắc chắn vẫn còn có thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ Quý
độc giả và đồng nghiệp để cuốn sách ngày một hoàn thiện.
|
Thay mặt
ban biên soạn
PGS.TS. Võ
Thanh Quang
|
Chủ biên:
PGS.TS.
Nguyễn Thị Xuyên
Đồng chủ
biên:
PGS.TS. Võ
Thanh Quang
PGS.TS. Lương
Ngọc Khuê
Ban biên
soạn:
GS.TS. Nguyễn
Đình Phúc
PGS.TS. Võ
Thanh Quang
PGS.TS. Quách
Thị Cần
PGS.TS. Lương
Hồng Châu
PGS.TS. Trần
Minh Trường
PGS.TS.
Nguyễn Thị Ngọc Dung
PGS.TS.
Nguyễn Tấn Phong
PGS.TS. Lương
Thị Minh Hương
PGS.TS. Phạm
Tuấn Cảnh
PGS.TS.
Nghiêm Đức Thuận
PGS.TS. Lê
Minh Kỳ
PGS.TS. Đoàn
Thị Hồng Hoa
PGS.TS.
Nguyễn Tư Thế
PGS.TS.
Nguyễn Thị Hoài An
TS. Trần Phan Chung Thủy
TS. Nguyễn Phi Long
TS. Trần Duy Ninh
TS. Nguyễn Duy Dương
TS. Đoàn Thị Thanh Hà
BSCKII. Nguyễn Thị
Bích Thủy
BSCKII. Khiếu Hữu
Thường
ThS. Nguyễn Trần Lâm
ThS. Hà Minh Lợi
ThS. Lê Trần Quang
Minh
BSCC. Huỳnh Bá Tân
BS. Võ Quang Phúc
Thư ký:
CN. Phan Thị Minh
Thanh
ThS. Nguyễn
Đức Tiến
ThS. Ngô Thị
Bích Hà
ThS. Trương
Lê Vân Ngọc
MỤC
LỤC
Lời giới thiệu
|
|
Phần 1: Tai
|
|
Liệt dây thần kinh
VII ngoại biên
|
|
Nghe kém ở trẻ em
|
|
Viêm tai ứ dịch ở
trẻ em
|
|
Viêm tai giữa mạn
trẻ em
|
|
Viêm tai giữa mạn
tính
|
|
Bệnh ménière
|
|
Bệnh tai ngoài
|
|
Viêm tai giữa mạn
tính có cholesteatoma
|
|
Điếc đột ngột
|
|
Vỡ xương đá
|
|
Xốp xơ tai
|
|
Ù tai
|
|
Chóng mặt
|
|
Phần 2: Mũi xoang
|
|
Viêm mũi xoang trẻ
em
|
|
U lành tính mũi
xoang
|
|
Viêm mũi xoang dị
ứng
|
|
Viêm mũi xoang mạn
tính
|
|
Bệnh polyp mũi
|
|
Papilloma
(u nhú) mũi xoang
|
|
Viêm mũi
xoang cấp tính
|
|
Ngạt mũi
|
|
Viêm mũi xoang do
nấm
|
|
U ác tính mũi xoang
|
|
U xơ mạch vòm mũi
họng
|
|
Phần 3: Họng -
Thanh quản
|
|
Viêm mũi họng cấp
tính
|
|
Viêm V.A cấp và mạn
tính
|
|
Viêm amidan cấp và
mạn tính
|
|
Ngủ ngáy và hội
chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ
|
|
Viêm họng cấp tính
|
|
Viêm họng mạn tính
|
|
Viêm thanh quản cấp
tính
|
|
Viêm thanh quản mạn
tính
|
|
Lao thanh quản
|
|
Papilloma thanh
quản
|
|
Trào ngược dạ dày
thực quản
|
|
Rối loạn giọng
|
|
Nấm thanh quản
|
|
Phần 4: Cấp cứu
|
|
Viêm xương chũm cấp
tính trẻ em
|
|
Viêm thanh quản cấp
tính hạ thanh môn
|
|
Mềm sụn thanh quản
|
|
Viêm tai giữa cấp
tính trẻ em
|
|
Dị vật đường thở
|
|
Chấn thương thanh
khí quản
|
|
Sẹo hẹp thanh khí
quản
|
|
Liệt cơ mở thanh
quản
|
|
Dị vật đường ăn
|
|
Viêm phù nề thanh
thiệt cấp tính
|
|
Phần 5: Đầu mặt cổ
|
|
Ung thư lưỡi
|
|
U tuyến nước bọt
|
|
Nhiễm trùng khoang
cổ sâu
|
|
Khối u vùng cổ
|
|
Ung thư hạ họng
|
|
Nang và rò khe mang
I
|
|
Nang và rò
khe mang II
|
|
Nang và rò
túi mang IV (rò xoang lê)
|
|
Nang rò giáp lưỡi
|
|
Ung thư thanh quản
|
|
U lympho ác tính
không hodgkin vùng đầu cổ
|
|
Ung thư vòm mũi
họng
|
|
Ung thư tuyến giáp
|
|
Hội chứng đau nhức
sọ mặt
|
|
Xử trí vết thương
vùng mặt
|
|
Xử trí vết thương
vùng cổ
|
|
Phần
1
TAI
LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN
1. ĐỊNH NGHĨA
Liệt dây thần
kinh VII ngoại biên hay còn gọi là liệt mặt ngoại biên là mất vận động hoàn
toàn hay một phần các cơ của nửa mặt, mà nguyên nhân của nó là do tổn thương dây
thần kinh mặt, trái ngược với liệt mặt trung ương là tổn thương liên quan đến
não.
2. NGUYÊN
NHÂN
Dây thần kinh
mặt có đường đi phức tạp từ hệ thống thần kinh trung ương qua xương thái dương
và tuyến mang tai, trước khi đảm bảo phân bố thần kinh cho các cơ ở vùng mặt.
Do vậy, tổn thương vận động của nửa mặt có nhiều nguyên nhân, hoặc ở nhân của
thân não, ở dây VII trong góc cầu tiểu não, ở xương đá hay tuyến mang tai.
Các nguyên
nhân chính của liệt mặt được đưa ra trong bảng 1.
Hay gặp nhất
là liệt mặt Bell, chiếm tỉ lệ khoảng 11/1000, có thể liên quan đến sự tấn công
của virus lên dây thần kinh mặt làm cho dây mặt bị viêm. Đa số các liệt mặt
Bell đều phục hồi hoàn toàn trong khoảng 6 tháng.
Ngoài ra còn
có các nguyên nhân khác (viêm hay nhiễm khuẩn dây mặt, chấn thương, khối u ở
đầu hay cổ, đột quỵ…)
Bảng
1: Các
nguyên nhân của liệt mặt
Khu
trú
|
Bệnh
nguyên
|
Trong sọ
|
Tai biến mạch máu
não
U của hệ thần kinh
trung ương (liệt mặt trung ương)
U dây thần
kinh thính giác
|
Trong xương thái
dương
|
Liệt mặt vô căn
(liệt mặt Bell)
Zona hạch gối
Nhiễm khuẩn tai
giữa biến chứng
Chấn thương (do
phẫu thuật, vỡ xương thái dương)
U dây thần
kinh mặt
Nhiễm
mononucléose, bệnh Lyme
|
Ngoài xương thái
dương
|
U tuyến mang tai
|
Bệnh hệ thống
|
Sarcoidose, bệnh đa
thần kinh, xơ cứng rải rác
|
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
Chủ yếu dựa vào lâm
sàng. Dù nguyên nhân nào, trước một trường hợp liệt mặt ngoại biên, cần hỏi
bệnh và thăm khám tỉ mỉ để xác định mức độ liệt mặt và định khu tổn thương.
Hỏi bệnh đóng vai trò
quan trọng, cho phép gợi ý chẩn đoán và đôi khi khu trú vị trí tổn thương như:
cách xuất hiện liệt mặt cũng như các triệu chứng đi kèm: chảy tai, chấn thương,
rối loạn vị giác, giảm tiết nước mắt…
3.1.1. Lâm sàng
* Xác định tình trạng
liệt mặt ngoại biên: có dấu hiệu đặc trưng của tổn thương ngoại biên, đó là dấu
hiệu Charles bell, người bệnh không thể nhắm kín mắt.
- Ở trạng thái nghỉ,
mặt không cân xứng, bị kéo lệch về bên lành. Nếp nhăn trán bị xóa so với bên
đối diện và cung mày bị rơi xuống. Mép bên liệt bị hạ thấp, má bị nhẽo và phồng
lên khi thở ra.
- Khi điệu bộ, mặt
mất cân xứng rõ hơn. Nhai và cấu âm khó.
Trong trường hợp tổn
thương kín đáo, người ta có thể thấy được nhờ dấu hiệu Souque: khi nhắm chặt
mi mắt, lông mi bên liệt dài hơn bên lành.
Tóm lại, để đánh giá
mức độ của liệt mặt phải dựa vào:
- Trương lực cơ khi
nghỉ.
- Và nghiên cứu sự co
mỗi nhóm cơ của mặt.
Tất cả các dữ liệu
này được đánh số để theo dõi sự tiến triển trên lâm sàng một cách chính xác.
* Thăm khám khác:
- Khám tai: tìm các
nốt phỏng vùng cửa tai, chảy tai và tình trạng màng nhĩ cho phép hướng chẩn
đoán nguyên nhân.
- Khám họng và cổ: sờ
cổ mặt và khám họng để loại trừ khối u tuyến mang tai.
- Khám thần kinh: tìm
các tổn thương dây thần kinh sọ phối hợp khác.
3.1.2. Cận lâm sàng
Giúp cho nghiên cứu
định khu của tổn thương, theo dõi tiến triển cũng như tìm nguyên nhân của liệt
mặt.
* Nghiên cứu định khu
tổn thương:
Thực tế, dây VII
không những bao gồm các sợi vận động cho các cơ của mặt mà còn có các sợi cảm
giác đảm bảo phân bố thần kinh cảm giác cho vùng Ramsay - Hunt, các sợi thần
kinh giác quan làm nhiệm vụ vị giác cho phần trước của lưỡi và các sợi thần
kinh thực vật chi phối tiết nước mắt, tiết dịch của tuyến dưới hàm, dưới lưỡi.
Dựa vào sự thoát ra của các sợi thần kinh khác nhau này có thể khu trú vị trí
tổn thương. Hai thăm dò được sử dụng nhiều nhất, đó là:
- Test tiết nước mắt của
Schirmer: đo tiết nước mắt gây ra do ngửi mùi amoniac. Giảm tiết nước mắt phản
xạ trên 30% so với bên lành, biểu hiện tổn thương ở trên đoạn hạch gối.
- Nghiên cứu phản xạ
xương bàn đạp: bằng cách đo trở kháng, biến mất phản xạ bảo vệ tai trong là tổn
thương trên chỗ thoát ra của cơ bàn đạp.
Ngoài ra, còn có các
test: đo tiết nước bọt (test Blatt) và đo điện vị giác. Test dương tính biểu
hiện tổn thương ở trên chỗ thoát ra của dây thừng nhĩ.
* Nghiên cứu tiến
triển: ngoài theo dõi các triệu chứng lâm sàng, test điện và phản xạ bàn đạp có
thể giúp cho theo dõi quá trình tiến triển.
- Test điện: có giá
trị đặc biệt trong các trường hợp nặng, cho phép phân biệt hai loại tổn thương
+ Tổn thương myeline
đơn thuần với nghẽn dẫn truyền ở phía trên và tiên lượng tốt.
+ Tổn thương sợi trục
có thể hoàn toàn với phục hồi lâu hơn ngay cả không hoàn toàn hoặc không phục
hồi tùy theo số sợi bị tổn thương.
* Các xét nghiệm khác:
- Công thức máu
- Đường máu
- Máu lắng
Tùy theo bệnh cảnh
lâm sàng, có thể chỉ định:
- Chụp cắt lớp (liệt
mặt liên quan đến chấn thương, viêm tai…).
- Chụp cộng hưởng từ
(đánh giá tình trạng dây mặt và não).
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Liệt mặt có nguồn
gốc trung ương: thường dễ dàng loại trừ vì chủ yếu liệt ở nửa mặt dưới và phối
hợp với các tổn thương của hệ tháp (thiếu hụt vận động cùng bên trong trường
hợp tổn thương vỏ não và dưới vỏ, với mức độ thay đổi, thất ngôn, rối loại cảm
giác…).
- Liệt mặt nguồn gốc
tại nhân: do tổn thương ở thân não và tương ứng với tổn thương nhân vận động và
vùng lân cận của bó dưới - cầu. Lâm sàng biểu hiện liệt mặt kiểu ngoại biên,
nhưng có phối hợp với các dấu hiệu khác của tổn thương hành - cầu (liệt mặt,
liệt dây VI cùng bên tổn thương và liệt nửa người đối bên). Liệt mặt nguồn gốc
tại nhân này có thể do tổn thương nhiễm trùng (giang mai, uốn ván, bại liệt),
khối u (gliome) hoặc do mạch máu (nhất là nhuyễn cầu não).
- Thiếu hụt vận động,
nói chung là cân xứng, có thể thứ phát sau:
+ Bệnh lý cơ.
+ Nghẽn thần kinh -
cơ của nhược cơ.
- Bệnh collagen như
xơ cứng bì, viêm da cơ có thể cho vẻ mặt bất động với thay đổi màu sắc da và tổ
chức dưới da.
- Mất cân xứng mặt
bẩm sinh.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Hướng xử trí liệt mặt
tùy thuộc vào bệnh nguyên. Trước tiên, phải đảm bảo bệnh nhân liệt mặt không
liên quan đến tai biến mạch máu não. Tiếp theo, cần tiến hành khám nội soi tai
để phát hiện các bệnh lý tai gây liệt mặt. Liệt mặt vô căn (liệt mặt Bell) là
chẩn đoán loại trừ.
4.2. Điều trị cụ thể
- Nội khoa:
Trước một trường hợp
liệt mặt do bệnh lý thần kinh (Liệt mặt Bell): điều trị nội khoa là chủ yếu với
mục đích giảm phù nề chèn ép trong ống xương và chống thiếu máu.
+ Trước tiên là dùng
corticoid sớm, liều cao (1mg prednisolon /kg) sau khi đã loại trừ các chống chỉ
định (đái tháo đường, lao, loét dạ dày- tá tràng, rối loạn tâm thần…)
+ Ngoài ra có thể
dùng các thuốc chống virus đặc biệt cho những trường hợp có bệnh cảnh nhiễm
virus hay đau vùng sau tai, rối loạn cảm giác vùng mặt.
+ Ngoại khoa:
Nhờ những tiến bộ về
vi phẫu tai phát triển trong các năm gần đây, nhiều phẫu thuật phục hồi dây
thần kinh như giảm áp, khâu và ghép đoạn được chỉ định cho các trường hợp liệt
mặt do các nguyên nhân khác nhau.
- Lý liệu pháp hay
châm cứu với các bài tập các cơ của mặt tạo điều kiện giữ trương lực cơ và phân
bố mạch để chống teo cơ.
- Theo dõi và chăm
sóc mắt: rất quan trọng, đảm bảo cho giác mạc được phủ kín, tránh viêm giác mạc
bằng cách nhỏ thường xuyên nước mắt nhân tạo và băng mắt khi ngủ.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Nói chung liệt mặt
không hoàn toàn luôn luôn khỏi không để lại di chứng. Liệt mặt hoàn toàn có thể
để lại các di chứng khác nhau như:
- Các biến chứng mắt:
viêm kết mạc, viêm giác mạc, loét giác mạc, lộn mí. Các biến chứng này có thể
phòng tránh bằng nhỏ mắt bảo vệ, đeo kính, khâu sụn mí hoàn toàn hay một phần.
- Đồng vận: biểu hiện
co cơ không tự chủ phối hợp với các hoạt động tự chủ như mép bị kéo
khi nhắm mắt. Thất bại trong điều trị, phục hồi chức năng có thể giảm bớt khó
chịu này.
- Co thắt nửa mặt sau
liệt mặt: biến chứng này gặp ở các thể nặng do tổn thương thân thần kinh với
phân bố lại thần kinh một phần.
- Hội chứng nước mắt
cá sấu: hiếm gặp, biểu hiện chảy nước mắt khi ăn.
6. PHÒNG BỆNH
Nguyên tắc chung cho điều
trị liệt mặt, dù do nguyên nhân nào là phải:
- Theo dõi mắt: đôi
khi cần phải tiến hành tạm thời khâu đóng mi một phần.
- Lý liệu pháp thích
ứng: ở giai đoạn đầu để tránh teo cơ và ở giai đoạn di chứng trong trường hợp
co thắt nặng.
NGHE KÉM Ở TRẺ EM
Mất thính lực có thể
đem lại những hậu quả nặng nề cho trẻ, trước hết là đối với việc tập nói và
phát triển ngôn ngữ, tiếp đến là làm thay đổi tính nết của trẻ…
Mất thính lực càng
nặng và xảy ra càng sớm thì hậu quả càng nghiêm trọng. Các hậu quả sẽ được giảm
nhẹ rất nhiều nếu điếc được phát hiện sớm và có các biện pháp hỗ trợ, giáo dục
phục hồi chức năng cần thiết.
1. CÁC CHỈ ĐỊNH CẦN
KIỂM TRA THÍNH LỰC CHO TRẺ EM
Có hàng loạt các yếu
tố nguy cơ của mất thính lực ở trẻ em, do đó, có hàng loạt lý do đặc biệt tại
sao cần phải tầm soát hay kiểm tra sức nghe của trẻ. Các chỉ định chung đối với
việc đánh giá sức nghe bao gồm:
- Chậm nói.
- Viêm tai thường
xuyên hoặc tái phát.
- Trong gia đình có
người khiếm thính (mất thính lực có thể do di truyền).
- Bị các hội chứng
được biết đến có liên quan với mất thính lực (ví dụ, hội chứng Down, hội chứng
Alport, và hội chứng Crouzon).
- Các bệnh truyền
nhiễm gây ra mất thính lực (viêm màng não, bệnh sởi và nhiễm cytomegalovirus).
- Các thuốc điều trị
có thể gây mất thính lực như là một tác dụng phụ, bao gồm một số thuốc kháng
sinh và một số chất của hóa trị liệu.
- Học kém.
- Đã được chẩn đoán
không có khả năng học tập hoặc những bệnh khác, như tự kỷ hoặc rối loạn phát
triển đều khắp.
Ngoài ra, tình trạng
mang thai và tình trạng khi sinh có thể liên quan với mất thính lực của trẻ.
Nếu có một bệnh sử bao gồm những trường hợp sau đây, trẻ cần phải được đánh giá
thính lực.
- Trọng lượng sinh
thấp (ít hơn 1kg) và/hoặc sinh non.
- Phải hỗ trợ thông
khí (để giúp thở hơn 10 ngày sau khi sinh).
- Điểm số Apgar thấp
(số được tính khi sinh phản ánh tình trạng sức khỏe của trẻ sơ sinh).
- Vàng da nặng sau
khi sinh.
- Mẹ bị bệnh trong
khi mang thai.
- Não úng thủy.
Một số cha mẹ bắt đầu
nghi ngờ con của họ không thể nghe bình thường vì đứa trẻ có những lúc không
đáp ứng với tên của mình hoặc yêu cầu lặp đi lặp lại thường các từ, cụm từ,
hoặc câu. Một dấu hiệu có thể khác nữa là đứa trẻ dường như không chú ý đến âm
thanh hay những gì đang được nói.
Trung bình, chỉ có
một nửa số trẻ em được chẩn đoán khiếm thính thực sự có một yếu tố nguy cơ được
biết đến của mất thính giác. Điều này có nghĩa là nguyên nhân không bao giờ
được biết đến chiếm khoảng một nửa số trẻ khiếm thính. Vì lý do này, nhiều bang
ở Mỹ đã thực hiện tầm soát khiếm thính chung (universal hearing screen) cho tất
cả các trẻ sơ sinh trước khi rời bệnh viện về nhà.
2. CÁC NGHIỆM PHÁP
KIỂM TRA THÍNH LỰC CHO TRẺ EM
2.1. Nghiệm pháp kiểm
tra thính lực chủ quan
2.1.1. Nghiệm pháp đo
thính lực tăng cường hình ảnh
Đối với thử nghiệm
này, trẻ ngồi trên đùi của cha, mẹ hay người chăm sóc trẻ ở trung tâm của phòng
đo.
Loa ở phía bên phải
và bên trái của trẻ. Các loa có đồ chơi (thường được gắn bên trong hộp) treo
dưới đáy, có thể cử động khi đang đo. Đứa trẻ sẽ quay có “điều kiện” về bên
hướng mà từ đó âm thanh được phát ra. Khi đứa trẻ quay đúng hướng, đồ chơi sẽ
được thắp sáng lên và cử động, thu hút sự chú ý và khuyến khích trẻ tiếp tục
tham gia vào thử nghiệm. Trẻ em (và người lớn) theo bản năng sẽ quay về phía âm
thanh mới lạ mà không cần phải suy nghĩ về những phản ứng, đó là lý do tại sao
thử nghiệm này hiệu quả cho trẻ em nhỏ đến 5 tháng tuổi. Phương pháp này cũng
có thể được sử dụng với tai nghe chèn nhỏ, cho phép kiểm tra nghe riêng khả
năng của mỗi tai. Dưới đây là một sơ đồ bố trí cho thử nghiệm VRA.
Hình
1. Sơ
đồ phòng đo VRA
Tuy nhiên, nghiệm
pháp VRA có một số hạn chế. Để nghiệm pháp kiểm tra chính xác, trẻ phải tham
gia và cần phải hợp tác và có biểu hiện báo nghe. Ngoài ra, nếu chỉ sử dụng các
loa để thử nghiệm, kết quả chỉ để dự đoán cho tai “tốt hơn”. Nó không cho biết
liệu em bé bị khiếm thính một tai hay cả hai tai, trừ khi sử dụng một thiết bị
để cô lập các tai (ví dụ, tai nghe).
2.1.2. Nghiệm pháp đo
thính lực - chơi
Ở nghiệm pháp này âm
thanh được ghép chung với một đáp ứng hoặc nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ, trẻ được dạy
để miếng gỗ đồ chơi gần với má của nó. Khi trẻ nghe âm thanh, trẻ đặt miếng gỗ
đó vào hộp đồ chơi.
2.1.3. Kiểm tra thính
lực bằng lời nói
Kiểm tra nói có thể
được hoàn thành bằng cách sử dụng hình ảnh, ví dụ, đứa trẻ chỉ đúng ảnh mà
người kiểm tra yêu cầu với giọng nhỏ dần đi. Một lần nữa, ở thử nghiệm này trẻ
cần là một người sẵn sàng tham gia. Ưu điểm của nghiệm pháp này là kết quả thu
được thường chi tiết như là một thử nghiệm dành cho người lớn.
2.2. Các nghiệm pháp
đo thính lực khách quan
2.2.1. Đo nhĩ lượng
Đo nhĩ lượng đồ và
phản xạ cơ bàn đạp tạo thành một bộ đo chính được sử dụng trong các cơ sở thính
học. Nó rất nhậy trong các trường hợp tổn thương tai giữa, thậm chí ở những
người không bị hoặc chỉ giảm thính giác rất ít. Ưu điểm của nó là biện pháp
khách quan vì thế có thể sử dụng cho những trường hợp không hợp tác, đặc biệt
là đối với trẻ nhỏ.
Nhĩ lượng đồ được
thực hiện bằng cách đưa đầu dò vào tai, bịt kín ống tai lại. Áp suất không khí
được thay đổi trong ống tai từ dương sang âm, làm cho màng nhĩ chuyển động và
sự chuyển động của màng nhĩ được ghi lại. Số lượng và hình dạng của chuyển động
có thể loại trừ hoặc chỉ ra các vấn đề khác nhau, như: dịch phía sau màng nhĩ,
màng nhĩ bị thủng, hoặc chuỗi xương con màng nhĩ bị cứng (ví dụ, xơ nhĩ =
otosclerosis).
Nghiệm pháp này thực
hiện nhanh chóng, khách quan và không đau (mặc dù đôi khi đầu dò bịt kín ống
tai có thể làm trẻ em khó chịu).
Hình
2. Các
dạng nhĩ lượng đồ
Các nghiên cứu gần
đây cho thấy các nhĩ lượng đồ “bình thường” có thể phản ánh sai do các mô mềm
trong ống tai, đặc biệt ở trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi, có thể chuyển động. Vì thế
ở trẻ em có thính lực đồ bình thường có thể cho kết quả giảm chuyển động của
màng nhĩ. Để giải quyết vấn đề này người ta sử dụng âm tần số cao để đo nhĩ
lượng đồ cho trẻ em như âm có tần số 1000 Hz vì nó không bị ảnh hưởng bởi các
mô mềm yếu trong ống tai trẻ và cùng lúc vẫn đo được sự chuyển động của màng
nhĩ.
2.2.2. Đo phản xạ cơ
bàn đạp
Phản xạ âm hay còn
gọi là phản xạ cơ bàn đạp, phản xạ cơ tai giữa là một cơ chế bảo vệ tai trước
những âm thanh lớn. Phản xạ này có thể làm giảm âm thanh vào tai từ 5 đến 10
dB.
Ngưỡng phản xạ âm: đo
tại tần số 500; 1000; 2000 và 4000Hz với mức cường độ từ 70-90 dB SL trên ngưỡng
nghe bình thường. Đối với điếc thần kinh giác quan, ngưỡng phản xạ < 60 dB
SL chứng tỏ có hồi thính.
Có thể đo phản xạ âm
cùng bên hoặc đối bên. Sự hiện diện của phản xạ âm cũng bác bỏ chẩn đoán bệnh
lý thần kinh thính giác (auditory neuropathy).
Không phải trẻ em nào
cũng có phản xạ cơ bàn đạp, vì thế khi đo không có phản xạ cơ bàn đạp không có
nghĩa là em bé đó bị điếc. Nhưng nếu có phản xạ cơ bàn đạp thì chắc chắn sức
nghe không xấu hơn mức phản xạ phát ra, đặc biệt phản xạ hiện diện khi đo cùng
bên thì chắc chắn không bị điếc dẫn truyền.
2.2.3. Đo âm
ốc tai (OAE)
OAE
có thể được thực hiện như là một nghiệm pháp bổ sung cho ABR hoặc để tầm soát
nghe đầu tiên. Nghiệm pháp OAE đo đáp ứng âm của tai trong (ốc tai). Các phản
ứng âm thanh đo được là đáp ứng của tai trong bị thải lại ra tai khi đáp ứng
với một kích thích âm thanh. Nghiệm pháp này được thực hiện bằng cách đặt một
đầu dò nhỏ có chứa một micro và loa vào tai của trẻ.
Hình 3. Đo âm ốc tai - Kết quả tai phải “PASS” hiển thị trên màn hình
Khi đứa
trẻ ngồi hoặc nằm yên, các âm thanh được tạo ra trong đầu dò và đáp ứng trở lại
từ ốc tai được ghi lại. Sau khi ốc tai xử lý âm thanh, kích thích điện được gửi
đến cầu não, nhưng ngoài ra, có một âm thanh phụ và riêng biệt không đi đến dây
thần kinh mà trở lại đi vào ống tai của trẻ. “Sản phẩm phụ” này gọi là âm ốc
tai. Âm ốc tai sau đó được micro của đầu dò thu lại và hiển thị trên màn hình
máy tính. Nếu âm ốc tai hiện diện ở những âm quan trọng cho việc hiểu lời nói,
thì đứa trẻ “qua được” (PASS) thử nghiệm tầm soát. Là một nghiệm pháp bổ sung
ABR, OAE phục vụ như là một kiểm tra chéo để hoặc xác nhận thính giác bình
thường hoặc xác minh vị trí tổn thương cho sự nghe kém do tai trong. OAE chỉ
kiểm tra tính toàn vẹn của ốc tai. Đó là lý do tại sao nghiệm pháp OAE thường
được kết hợp với ABR hoặc với một nghiệm pháp kiểm tra hành vi có thể đánh giá
đáp ứng với âm thanh của một đứa trẻ.
2.2.4. Đo
điện thính giác thân não (ABR)
Đáp ứng
thính giác thân não, hiện là test chuẩn để tầm soát điếc trẻ sơ sinh, thường là
chuẩn vàng để đánh giá việc sử dụng OAE trong khám tầm soát.
ABR là
một nghiệm pháp pháp sinh lý của đáp ứng não với âm thanh. Nó kiểm tra tính
toàn vẹn của hệ thống nghe từ tai đến cầu não. Nghiệm pháp này thực hiện bằng
cách đặt 4-5 điện cực trên đầu của đứa trẻ, sau đó một loạt các âm thanh được
phát ra qua tai nghe nhỏ đến trẻ. Thần kinh thính giác nhận được kích thích âm
thanh và truyền chúng đến não. Hoạt động điện tạo ra bởi dây thần kinh có thể
được ghi lại bởi các điện cực và được trình bày dạng sóng trên màn hình máy
tính. Nhà thính học sau đó có thể thử ở các mức độ lớn khác nhau cho mỗi âm
thanh và xác định mức độ nhỏ nhất mà tại đó trẻ có thể nghe. Trẻ có thể được
kiểm tra bằng cách sử dụng tất cả các âm thanh của một đánh giá nghe thông
thường (đánh giá người nghe lớn).
Hạn chế
của ABR là đứa trẻ cần yên lặng và nằm yên. Điện thế mà máy tính ghi lại từ
thần kinh thính giác là rất nhỏ. Bất kỳ chuyển động cơ bắp nào, bao gồm cả
chuyển động nhỏ như chớp mắt, có thể xóa sạch đáp ứng nghe, do vậy, trẻ sơ sinh
hoặc trẻ em phải ngủ trong khi thử nghiệm. Trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi có thể
được thử nghiệm trong giấc ngủ (sleep) tự nhiên. Trẻ lớn hơn 3 tháng thường
được dùng thuốc an thần để ngủ khoảng một giờ (dưới sự giám sát của bác sĩ)
trong khi thử nghiệm. Thuốc an thần được sử dụng phổ biến nhất là chloral
hydrate.
Hình 4. Kết quả ngưỡng nghe ABR tai phải và tai trái bình thường hiển thị
trên màn hình
2.2.5. Đo
đáp ứng trạng thái ổn định thính giác (ASSR)
Một trong
những nghiệm pháp mới đang được sử dụng là đánh giá đáp ứng trạng thái ổn định
thính giác. Đây là một nghiệm pháp được sử dụng kết hợp với ABR. Nó được thực
hiện trong khi trẻ em đang ngủ, hoặc ngủ do uống thuốc và nó ghi lại đáp ứng từ dây
thần kinh thính giác đến cầu não. Máy phát cho loại thử nghiệm này nhìn chung
được chấp nhận tương tự như của ABR. Một lợi thế của ASSR là kích thích được sử
dụng để kiểm tra thính giác của trẻ tần số cụ thể hơn, cho phép các nhà thính
học dự đoán mức độ nghe cho một loạt các âm thanh với độ chính xác tăng lên.
Ngoài ra, ASSR làm nhanh hơn và có khả năng kiểm tra ở mức độ âm thanh to hơn
so với ABR (do hạn chế về thiết bị của ABR), làm cho phân biệt giữa điếc nặng
và sâu rõ ràng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý, là kết quả cho một mất thính lực nhẹ và
nghe bình thường không thể phân biệt được, do đó, có khả năng chẩn đoán sai cho
các trẻ em bị mất thính giác nhẹ.
Hình 5: ASSR - Đáp ứng với các mức độ kích thích tại tần số 2000Hz- Hiển
thị kết quả ngưỡng nghe tai phải và tai trái
2.3. Chọn
lựa nghiệm pháp kiểm tra thính lực phù hợp với từng trẻ
Trẻ em ở
bất cứ độ tuổi nào cũng có những thử nghiệm kiểm tra nghe thích hợp. Các loại
thử nghiệm sử dụng phụ thuộc vào độ tuổi hoặc mức độ phát triển của trẻ. Một số
thử nghiệm nghe không yêu cầu có phản ứng hành vi từ đứa trẻ, trong khi các thử
nghiệm khác sử dụng các trò chơi lôi kéo sự quan tâm của trẻ. Điều quan trọng
là tìm ra đúng phương pháp thử nghiệm cho mỗi đứa trẻ.
2.3.1.
Trẻ sơ sinh trẻ, nhỏ chưa biết hợp tác, trẻ chậm phát triển
- Mới sinh
đến 5 tháng tuổi: thử phản xạ mi mắt ốc tai, OAE, ABR, ASSR.
- 5 tháng
đến 2 tuổi rưỡi: đo nhĩ lượng, phản xạ âm, VRA, OAE, ABR, ASSR.
- Trẻ chậm
phát triển: đo nhĩ lượng, phản xạ âm, VRA, OAE, ABR, ASSR.
2.3.2.
Trẻ biết hợp tác (thường từ 3 tuổi trở lên)
- 3 đến 5
tuổi: đo thính lực - chơi, đo thính lực lời, đo nhĩ lượng, phản xạ âm, OAE,
ABR, ASSR.
- Từ 6, 7
tuổi trở lên hợp tác tốt: có thể thực hiện các nghiệm pháp đo chuẩn như người
lớn.
3. XỬ TRÍ
NGHE KÉM Ở TRẺ EM
Khi mất
thính lực được xác định, việc tìm kiếm kỹ lưỡng nguyên nhân của nó phải được
thực hiện.
3.1. Nghe
kém do nhiễm trùng tai
Điều trị
nhiễm trùng tai. nếu mất thính lực vẫn còn hiện diện sau khi đã điều trị nhiễm
trùng cần trợ thính cho bé.
3.2. Nghe
kém không do viêm nhiễm nên trợ thính phù hợp theo mức độ khiếm thính và dạng
khiếm thính
3.3. Các
phương pháp trợ thính cho trẻ
Nên trợ
thính sớm ngay sau khi xác định bé bị khiếm thính.
3.3.1.
Điếc nhẹ và vừa
Mang máy
nghe và học trường thường.
3.3.2.
Điếc nặng và sâu
Sau khi
chẩn đoán xác định, nên cho bé mang ngay loại máy nghe có mức khuyếch đại và độ
rõ lời tốt nhất hiện có trên thị trường khoảng 3 đến 6 tháng đồng thời tham gia
chương trình can thiệp sớm gần nhà.
Sau đó
đánh giá lại tiến triển về nói và phát triển ngôn ngữ nếu mức phát triển tương
đối tốt có khả năng sẽ đuổi kịp hoặc gần kịp các bạn cùng tuổi không bị nghe
kém, bé sẽ tiếp tục mang máy nghe và học trường thường.
Nếu đánh
giá lại không đạt yêu cầu, tốt nhất nên gửi bé đi đánh giá xem có đủ tiêu chuẩn
là ứng cử viên của cấy điện ốc tai không.
Những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn là ứng cử viên của cấy điện ốc tai, hay kinh phí
gia đình không đáp ứng nổi để cấy điện ốc tai sẽ tiếp tục mang máy nghe và học
ở trường chuyên biệt dành cho trẻ khiếm thính. Các trường này sẽ rèn luyện cho
cả bố mẹ và trẻ để:
- Duy trì
việc phát âm của trẻ trong các tháng đầu và phát triển thêm.
- Tập cho
trẻ lưu ý, nhận thức thế giới âm thanh, môi trường âm thanh quanh mình.
- Khai
thác các khả năng cảm thụ khác thay thế, phụ thêm cho thính giác như thị giác,
xúc giác.
- Phát
triển nhu cầu giao tiếp của trẻ.
- Luyện
khả năng đọc hình miệng.
VIÊM TAI Ứ DỊCH Ở TRẺ EM
Đây là
bệnh viêm tai màng nhĩ đóng kín, thường gặp ở trẻ em từ 1-3 tuổi. Bệnh tiến
triển âm thầm, ít triệu chứng nên thường không được phát hiện kịp thời, để lại
hậu quả xấu về nghe, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ cũng như khả
năng học tập và phát triển trí tuệ ở trẻ.
1. ĐỊNH
NGHĨA
Là tình
trạng viêm niêm mạc tai giữa kèm theo sự có mặt của tiết dịch trong hòm tai. Về
mặt thời gian có thể xếp thành ba thể: thể cấp tính xẩy ra trong thời gian 3
tuần trở lại; thể bán cấp, bệnh kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng; thể mạn tính khi
bệnh kéo dài trên 3 tháng.
2. NGUYÊN
NHÂN
- Tắc vòi
nhĩ.
Tắc vòi
nhĩ dẫn đến mất không khí trong hòm tai do đó áp lực âm tính, vì vậy dịch thấm
vô trùng.
- Viêm do
vi khuẩn (40% có mặt vi khuẩn trong viêm tai ứ dịch).
Giả
thuyết này dựa trên các nghiên cứu có vi khuẩn trong dịch cấy ở hòm tai hoặc
tăng cao lượng kháng thể kháng khuẩn Staphylococcus pneumoniae, Hemophylus influenzae
và Disphteroides.
- Viêm do
virus.
Một số
các nghiên cứu ủng hộ giả thuyết do căn nguyên adenovirus: virus giống
cúm typ 1,2,3; herpes; adeno-virus; coxsaki b4…
- Viêm do
dị ứng.
Các
quá trình xẩy ra là:
Phù nề,
tăng tiết dịch nhầy, tắc vòi.
Tăng
sản và dị sản lớp biểu mô.
Phì đại
các tuyến tiết, giãn mạch, tăng sinh tổ chức liên kết.
Đáp ứng
miễn dịch có thể hoặc tức thời (typ I) hoặc muộn (typ IV). Đáp ứng miễn dịch
tức thời sẽ là tăng kháng thể IgE đặc hiệu trong tai giữa, còn đáp ứng muộn trung
gian sẽ là các tế bào đơn nhân. Đáp ứng miễn dịch sẽ được duy trì sau đó bởi sự
có mặt của prostaglandin E và F, kinin, các yếu tố thụ cảm thể hóa học, các
enzym, các sản phẩm hoạt hóa ở tai giữa.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Dấu hiệu
lâm sàng chủ yếu là giảm thính lực tùy theo lứa tuổi mà có biểu hiện khác nhau.
- Ở trẻ
nhỏ: việc phát hiện viêm tai thanh dịch khi khám nằm trong bệnh cảnh bị nhiễm
trùng đường hô hấp trên là phổ biến nhất. Ngoài ra, còn phát hiện được khi cha
mẹ phàn nàn:
+ Trẻ nhỏ
không quay đầu về phía có âm thanh.
+ Trẻ đáp
ứng chậm hoặc giảm với việc học và phát triển ngôn ngữ.
- Trẻ
lớn: nghe ở lớp không rõ hoặc có khó chịu trong tai. Vì vậy, cha mẹ hoặc thầy
cô giáo nhận thấy trẻ có những biểu hiện không bình thường khi nghe hoặc viết
chính tả nên cho đi khám sức nghe.
Khám soi
tai: (phóng đại) điển hình là màng tai có màu hổ phách, có các vân
mạch, thường co lõm nhưng đôi khi màng tai lồi phồng. Hình ảnh màng tai rất đa
dạng, có thể thấy:
- Màng
tai như bình thường hoặc mất bong.
- Hình
ảnh mức nước hoặc có bóng khí nước phía sau màng tai.
- Màng
tai co lõm nhẹ, mất bóng.
- Các
hình ảnh khác có thể gặp:
- Màng
tai co lõm với cán xương búa ngắn lại, mấu ngắn nhô ra.
- Màu
trắng sữa ở phần dưới với một vài vân mạch.
- Hiếm
hơn: màu xám xanh của màng tai.
- Màu
trắng phấn với một vài nốt trắng.
- Thay
đổi hoặc mất tam giác sáng.
- Khi
khám thấy giảm hoặc mất di động màng tai với speculum SIEGLE.
Khám vòm
họng: kiểm tra VA viêm, quá phát.
Khám mũi
xoang: kiểm tra thấy tồn tại một ổ viêm tiềm tàng.
3.1.2.
Cận lâm sàng
- Đo nhĩ
lượng: (tiêu chuẩn chính để chẩn đoán) nhĩ đồ có dạng C hoặc B (theo phân loại
của Jerger).
- Đo thính
lực: điếc dẫn truyền thường tới 20-40dB.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Trước một
màng tai nguyên vẹn và gần như bình thường cần phân biệt với:
Các
bệnh viêm tai màng nhĩ đóng kín khác.
Dị dạng,
không phát triển ở tai.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
Cần phân
biệt các căn nguyên của viêm tai thanh dịch: thứ phát sau rối loạn chức năng
vòi hoặc tắc vòi nhĩ; do yếu tố miễn dịch và nhiễm trùng đóng vai trò chủ yếu;
do nguyên nhân chảy vòi nhĩ có rối loạn vận mạch, phù nề niêm mạc, tràn dịch và
tắc vòi.
Điều trị
toàn diện, kết hợp: toàn thân, tại chỗ.
Điều trị
nội khoa ưu tiên trước, nếu thất bại mới điều trị ngoại khoa.
Hình 1. Sơ đồ điều trị viêm tai ứ dịch ở trẻ em
- Điều
trị cụ thể.
- Điều
trị nội khoa.
4.2. Điều
trị toàn thân
- Kháng
sinh 7-10 ngày như Ampicillin, Cephalosporin, Macrolide. Tránh các kháng sinh
độc với tai.
- Kháng
viêm: corticoid 5mg/kg/ngày trong 2-5 ngày.
- Chống
phù nề, tiêu dịch nhầy: Maxilase, Rhinathiol, Mucomys, …
- Điều
trị cơ địa: giảm mẫn cảm đặc hiệu, kháng histamin.
4.3. Điều
trị tại chỗ
- Làm
thông thoáng đường thở trên: vệ sinh mũi hàng ngày bằng rửa mũi, xịt nước muối
biển (Sterimar), thuốc co mạch (Otrivil, Coldi B).
- Làm các
nghiệm pháp Valsalva mỗi ngày hoặc thông vòi nhĩ mỗi tuần có hiệu quả trong
trường hợp viêm tai giữa tiết dịch ít.
- Điều
trị phẫu thuật.
- Chích
rạch màng nhĩ.
- Đặt
thông khí qua màng nhĩ.
- Nạo VA.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Khỏi
bệnh
Viêm tai
thanh dịch có thể tự khỏi trong vòng 10-20 ngày hoặc sau khi được điều trị
đúng. Sức nghe được phục hồi.
5.2. Tái
phát viêm
Mặc dù đã
được điều trị đúng nhưng viêm tai thanh dịch vẫn tái phát.
5.3.
Nhiễm trùng
Viêm tai
thanh dịch có thể bội nhiễm và chích rạch màng tai có dịch mủ nhầy chảy ra. Khi
dịch chảy ra, sức nghe được cải thiện nhưng khi màng tai kín lại, sức nghe lại
giảm. Viêm tai thanh dịch sẽ trở thành viêm tai mủ nhầy mạn tính gây thủng màng
tai và chảy dịch kéo dài.
5.4. Tình
trạng xơ dính trong hòm tai
Hình
thành túi co lõm màng tai theo các mức độ. Chuỗi xương con bị xơ dính làm giảm
sự di động của màng tai và chuỗi xương con, đôi khi chuỗi xương con bị gián
đoạn do tiêu xương thường xảy ra ở cành dài xương đe.
5.5. Xơ
nhĩ
Màng tai
hình thành những mảng trắng ở lớp liên kết.
5.6.
Cholesteatome
Sự tạo
thành túi co lõm đặc biệt ở màng chùng sẽ hình thành theo cơ chế bệnh sinh của
cholesteatoma.
5.7. Một
dạng đặc biệt là màng tai xanh
Căn
nguyên bệnh sinh có thể là:
Hình
thành u hạt chứa cholesterin và cặn lắng có sắc tố sắt tạo nên màu của màng
tai.
Dịch
ứ trong tai giữa có màu socola.
6. PHÒNG
BỆNH
Giữ ấm
cho trẻ, không để trẻ bị viêm đường hô hấp trên kéo dài. Vệ sinh mũi họng và làm
thông thoáng mũi khi trẻ bị những đợt viêm mũi họng cấp.
Nếu trẻ
bị VA hay amiđan phì đại gây tắc nghẽn đường hô hấp gây viêm nhiễm tái phát
nhiều lần nên nạo VA và cắt amiđan.
Khám tai
mũi họng định kỳ cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên để phát hiện và điều trị sớm viêm
tai thanh dịch.
VIÊM TAI GIỮA MẠN TRẺ EM
1. ĐỊNH
NGHĨA
Viêm tai
giữa (VTG) mạn tính là tình trạng viêm nhiễm mạn tính không chỉ trong khoang
tai giữa mà còn lan đến sào bào, thượng nhĩ và xương chũm, thời gian chảy mủ
tai đã kéo dài trên 3 tháng.
2. PHÂN
LOẠI
Viêm tai
giữa mạn tính ở trẻ em thường có hai loại chính là viêm tai giữa tiết nhầy mủ
và viêm tai giữa mủ. Trong viêm tai giữa tiết nhầy mủ, bệnh tích khu trú ở niêm
mạc, còn trong viêm tai giữa mủ bệnh tích vượt khỏi niêm mạc và làm thương tổn
đến xương, loại sau nặng hơn loại trước. Chúng tôi sẽ trình bày hai loại bệnh
lý riêng biệt.
3. VIÊM
TAI GIỮA TIẾT NHẦY MỦ
3.1.
Nguyên nhân
Nguyên
nhân của viêm tai giữa tiết nhầy mủ là do mũi, do xoang, do vòm mũi họng (VA),
ngoài ra bệnh tích ở niêm mạc sào bào, niêm mạc thượng nhĩ hay làm cho chảy tai
kéo dài. Bệnh tích khu trú ở vòi Eustache, ở hòm nhĩ, ở sào bào.
3.2. Chẩn
đoán
3.2.1.
Chẩn đoán xác định
3.2.1.1.
Lâm sàng
Các triệu
chứng chức năng rất nghèo nàn: bệnh nhân không đau tai, không ù tai, không
chóng mặt, thính lực gần như bình thường. Bệnh nhân chỉ có chảy tai: dịch chảy
khá nhiều, và tăng lên mỗi khi bệnh nhân bị viêm mũi, sổ mũi. Chất dịch chảy ra
màu vàng nhạt hoặc trong, đặc quánh, kéo dài thành sợi, không tan trong nước,
không thối, giống như tiết nhầy ở mũi.
Lỗ thủng
ở góc tư dưới trước của màng nhĩ, hình quả trứng, có khi lên đến rốn cán búa.
Bờ của lỗ thủng nhẵn, thành sẹo hoặc có một viền đỏ bao quanh. Lỗ thủng bao giờ
cũng dừng lại cách khung nhĩ độ 1mm. Phần còn lại của màng nhĩ màu xám nhạt,
mỏng, không bị viêm.
3.2.1.2.
Cận lâm sàng
Đo thính
lực cho thấy tai bị điếc nhẹ theo kiểu dẫn truyền. Mức độ điếc thay đổi tùy
theo tình trạng của vòi Eustache; khi nào vòi không viêm thì bệnh nhân nghe rõ,
khi nào vòi xuất tiết và tắc thì bệnh nhân nghe kém. X quang cho thấy xương
chũm kém thông bào nhưng không có hình ảnh viêm xương.
3.2.1.3.
Thể lâm sàng
- Viêm
tai giữa mạn tính màng nhĩ đóng kín:
Hay gặp ở
trẻ nhỏ, mỗi lần thay đổi thời tiết, mỗi lần bị sổ mũi, bị viêm V.A thì em bé
bị chảy tai. Mỗi lần bị chảy tai, bệnh nhân có những triệu chứng như là viêm
tai cấp: sốt, quấy khóc, bỏ ăn, tiêu chảy... Mỗi đợt chảy tai kéo dài độ vài
tuần, sau đó tai khô trong một vài tháng rồi chảy trở lại, càng ngày thời gian
tai khô càng ngắn.
Trong đợt
chảy tai màng nhĩ bị thủng giống như trong viêm tai cấp, ngoài đợt chảy tai thì
màng nhĩ đóng kín nhưng không hoàn toàn bình thường: màng nhĩ dày, đục, mất tam
giác sáng. Thính lực giảm, nhưng vì bệnh nhân còn bé nên khó đánh giá được.
Nguyên
nhân của bệnh là sự phù nề và quá sản của niêm mạc thượng nhĩ. Niêm mạc dày gấp
ba bốn chục lần so với niêm mạc bình thường, do đó sự dẫn lưu của sào bào bị
đình trệ và dễ đưa đến viêm sào bào. Phẫu thuật mở sào bào không giải quyết
được bệnh. Sau khi mổ bệnh nhân vẫn tiếp tục chảy tai từng đợt. Chỉ có phẫu
thuật mở thượng nhĩ hoặc mở sào bào - thượng nhĩ mới giải quyết được bệnh.
- Viêm
tai keo (glue ear):
Cũng là
một loại viêm tai màng nhĩ đóng kín mà chất tiết dịch trong hòm nhĩ đặc như là
keo. Triệu chứng chính là điếc, màng nhĩ đục và xanh. Cần đặt ống thông hòm nhĩ
(Diabolo).
3.2.2.
Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh
viêm tai khô do thể tạng: trong bệnh này màng nhĩ hoàn toàn bình thường và vòi
Eustache không bị tắc.
- Sẹo xơ
do viêm tai mủ: có những biến dạng của màng nhĩ rõ rệt lỗ thủng và sẹo mỏng,
mảng vôi hóa...
3.3. Điều
trị
3.3.1.
Nguyên tắc điều trị
Cần điều
trị phối hợp săn sóc tại chỗ và điều trị nguyên nhân. Trong trường hợp cần
thiết phẫu thuật mở thượng nhĩ để dẫn lưu.
3.3.2. Sơ
đồ/Phác đồ điều trị
- Điều
trị tại chỗ: làm thuốc tai.
- Điều
trị bệnh lý mũi họng kèm theo.
- Phẫu
thuật khi bệnh lý kéo dài, đối với trẻ em nên mổ sớm phòng ngừa giảm thính lực.
3.3.3. Điều
trị cụ thể
- Điều
trị cục bộ:
Hút rửa
tai khi có mủ và dùng một số thuốc nhỏ tai, giữ tai khô.
Phương
pháp kể trên cho kết quả tốt nhưng không bền. Sau một thời gian ổn định tai sẽ
chảy trở lại, do đó phải củng cố kết quả bằng cách điều trị nguyên nhân.
- Điều
trị nguyên nhân:
+ Nguyên
nhân của bệnh là ở mũi và ở vòm mũi họng. Ở mũi chúng ta phải giải quyết viêm
mũi xoang, quá phát cuốn mũi...
+ Nạo
V.A.
- Điều
trị bằng phẫu thuật:
Ở trẻ em
nhỏ bị viêm tai tiết nhầy mủ kéo dài, nhất là sau khi đã điều trị bằng những
phương pháp kể trên nhưng không có kết quả, nên làm phẫu thuật mở thượng nhĩ dẫn
lưu.
3.4. Tiên
lượng và biến chứng
Tiên
lượng bệnh tương đối tốt, bệnh diễn biến từng đợt và kéo dài nhiều năm. Có
những đợt mủ chảy trong xen kẽ những đợt mủ đục, xen kẽ với những thời gian tai
khô hẳn.
Bệnh này
không gây ra biến chứng đáng kể, thỉnh thoảng có thể gặp viêm da ống tai ngoài
do mủ ứ đọng. Nếu bệnh kéo dài năm, mười năm, niêm mạc hòm nhĩ sẽ bị xơ hóa và
có sẹo chằng chịt, làm giảm thính lực.
4. VIÊM
TAI GIỮA MẠN TÍNH MỦ
4.1.
Nguyên nhân
Viêm tai
giữa mạn tính mủ có thể do viêm tai giữa mủ cấp tính chuyển thành. Bệnh trở
thành mạn tính là vì không được điều trị hoặc có điều trị nhưng không đúng
cách. Bệnh cũng có thể trở thành mạn tính vì có hoại tử xương ngay trong giai
đoạn viêm tai cấp tính thí dụ như trong viêm tai do sởi, cúm, bạch hầu... Bệnh
cũng có thể biến thành mạn tính vì sức đề kháng của bệnh nhân giảm sút như
trong trường hợp lao, tiểu đường.
Viêm tai
giữa mủ có thể mạn tính ngay từ lúc đầu: bệnh không đi qua giai đoạn cấp tính.
Bệnh nhân không hề đau tai hoặc sốt, không hề có triệu chứng toàn thân. Mức độ
mãnh độc của vi trùng, tình trạng thông bào của xương chũm và sức đề kháng của
cơ thể đóng vai trò quan trọng trong thể bệnh này.
4.2. Chẩn
đoán
4.2.1.
Chẩn đoán xác định: dựa vào
4.2.1.1.
Lâm sàng
* Triệu
chứng chức năng:
- Chảy
mủ: Là triệu chứng quan trọng nhất. Mủ có đặc điểm:
+ Mủ đặc
sánh hoặc loãng có vón cục.
+ Màu
vàng hoặc xám san, có khi lẫn máu.
+ Thối
khẳm, chùi hết mủ vẫn còn mùi thối (bệnh tích xương).
+ Khối
lượng có thể nhiều hoặc ít và thay đổi tùy từng thời gian, khối lượng mủ không
nói lên mức độ nặng nhẹ của bệnh.
+ Trong
mủ có nhiều loại vi trùng sinh mủ cùng chung sống với nhau, có khi người ta
thấy cả vi trùng yếm khí.
- Nghe
kém:
+ Thính
lực có thể bị giảm nhiều hay ít tùy theo vị trí của bệnh tích: nghe kém chút ít
trong trường hợp thủng màng Shrapnell, nghe kém nhiều nếu là thủng ở phần sau
trên. Nghe kém ngày càng tăng khi bệnh kéo dài. Lúc đầu nghe kém theo kiểu dẫn
truyền (tai giữa) về sau nghe kém hỗn hợp (có sự tham gia của tai trong), nghe
kém thường có kèm theo ù tai.
- Đau:
Viêm tai
giữa mạn tính thường không đau. Bệnh nhân chỉ có cảm giác nặng hoặc váng đầu.
Nhưng nếu mủ tích lại hoặc viêm trở thành bộc phát hồi viêm thì bệnh nhân sẽ
kêu đau. Triệu chứng đau nhức ở đây có giá trị báo hiệu đáng lưu ý, nhất là khi
có cả chóng mặt và mất thăng bằng.
* Triệu
chứng thực thể:
Triệu
chứng thực thể giúp chúng ta chẩn đoán bệnh và đặt ra hướng điều trị.
- Mủ có
hai đặc điểm đáng lưu ý:
+ Mủ tan
trong nước và lắng xuống đáy cốc sau vài ba phút, khác hẳn với tiết nhầy, chất
này không tan trong nước.
+ Trong
mủ thường có những mảnh óng ánh giống như xà cừ, nổi trên mặt nước, đây là đặc điểm
của cholesteatoma. Cholesteatoma là một khối mềm và trắng giống như bã đậu gồm
có những tế bào biểu mô lẫn với chất mỡ và cholesterin. Khối u này được bao phủ
bên ngoài bởi một cái khuôn gồm có tổ chức biểu mô lát dính sát vào lớp tổ chức
liên kết mỏng chứa đựng men collagenase có khả năng làm tiêu xương.
Cholesteatoma sẽ ngày càng to dần và có khả năng ăn mòn xương chung quanh.
- Lỗ
thủng:
+ Nếu là
lỗ thủng rộng thì có thể thấy dễ dàng sau khi rửa tai, những lỗ thủng nhỏ có
vảy khô che phủ thường khó thấy, nhất là lỗ thủng ở vùng Shrapnell hoặc ở góc
sau trên, chúng ta phải rửa sạch vảy và nhìn bằng kính hiển vi mới thấy được.
+ Lỗ
thủng thật rộng cũng có khi rất khó nhìn thấy vì niêm mạc của thành trong (đáy
hòm nhĩ) quá sản và thoát vị qua lỗ thủng, che kín lỗ thủng. Những lỗ thủng ở
màng Shrapnell, ở giữa, ở sau cũng không hiếm. Lỗ thủng có thể nhỏ bằng đầu kim
hoặc chiếm toàn bộ màng nhĩ.
+ Bờ của
lỗ thủng rõ rệt, có khi đã thành sẹo và hay ngoạm vào khung nhĩ, qua lỗ thủng
đôi khi có thể thấy cholesteatoma trắng mấp mé trong hòm nhĩ. Có khi polyp to
che lấp cả ống tai và làm cho mủ không thoát ra được, phải cắt polyp mới đánh
giá được màng nhĩ.
4.2.1.2.
Cận lâm sàng
-
X quang:
+
Tư thế Schuller cho thấy nhiều hình ảnh khác nhau tùy theo trường hợp: Trong
viêm tai giữa mạn tính đơn thuần, xương chũm có vẻ bình thường hoặc xốp, kém
thông bào, trong viêm tai xương chũm mạn tính xương chũm xơ kém thông bào, vách
của các tế bào bị mờ, cholesteatoma làm nở rộng hình ảnh sào bào, những hiện
tượng này nói lên bệnh tích ở tai giữa vượt ra ngoài ranh giới hòm nhĩ.
+
Tư thế Chaussée III cho thấy bệnh tích ở tai giữa như: viêm tiểu cốt, viêm sào
đạo, viêm thượng nhĩ, có thể thấy lỗ dò ở ống bán khuyên ngoài…
-
Hình ảnh nội soi:
-
Thường sử dụng ống nội soi 4 mm; 0 độ sẽ cho hình ảnh rõ nhất. Tuy nhiên ở trẻ
em, thường phải dùng ống nội soi 2,7 mm do ống tai ngoài nhỏ. Đôi khi việc sử
dụng ống nội soi 30 độ cũng giúp ích trong việc đánh giá các ngóc ngách trong
hòm nhĩ mà kính hiển vi không thấy được.
-
Thính lực đồ: Thường là nghe kém dẫn truyền độ II tới độ III tùy thuộc thời
gian diễn tiến bệnh và tùy thuộc bệnh tích nhiều hay ít.
-
CT Scan: Chỉ định khi nghi ngờ có biến chứng.
4.2.2.
Chẩn đoán phân biệt
-
Viêm tai do lao: trong bệnh này màng nhĩ thủng nhiều lỗ, vết thủng nhợt nhạt,
xương bị hà trắng và bị mục từng khối, dây thần kinh VII thường bị liệt. Toàn
thể trạng không tốt, nhiều khi có thương tổn lao ở phổi, nếu có nghi ngờ do lao
phải làm sinh thiết.
-
Viêm tai cấp tính: có thể nhầm những đợt hồi viêm do bội nhiễm với viêm tai cấp
tính, dựa vào những triệu chứng sau đây để loại bệnh viêm tai cấp tính: bệnh
nhân có tiền sử viêm tai từ lâu, lỗ thủng rộng sát khung xương, có polyp, có
cholesteatoma. X quang sẽ giúp chúng ta phân biệt trong trường hợp nhập nhằng;
trong viêm mạn tính, bệnh tích xương khá rõ rệt như xương đặc, kém thông bào,
vách tế bào bị phá hủy, hang rỗng, cholesteatoma; trái lại trong viêm cấp toàn
bộ xương chũm bị mờ đều, nhưng hiện tượng thông bào vẫn tồn tại các vách ngăn
tế bào đều nguyên vẹn.
-
Viêm xương chũm: viêm tai giữa mạn tính có mủ thường đi đôi với viêm xương chũm
mạn tính, cho nên người ta hay gọi chung là viêm tai xương chũm mạn tính. X
quang sẽ giúp chúng ta phân biệt viêm tai với viêm xương chũm. Trong viêm tai
bệnh tích khu trú ở thành hòm nhĩ, ở tiểu cốt, ở tường thượng nhĩ (chụp phim
theo tư thế Mayer và Chausee III). Trong viêm xương chũm bệnh tích khu trú ở
chung quanh sào bào, ở bờ tĩnh mạch bên, ở bờ trên xương đá, ở góc Citelli (tư
thế Schuller).
4.3.
Điều trị
4.3.1.
Nguyên tắc điều trị
Tùy
thuộc bệnh tích và tùy thuộc các giai đoạn mà có hướng điều trị bảo tồn hay điều
trị phẫu thuật.
4.3.2.
Sơ đồ/Phác đồ điều trị
-
Điều trị tại chỗ: làm thuốc tai.
-
Điều trị bệnh lý mũi xoang, họng kèm theo.
-
Phẫu thuật khi bệnh lý kéo dài, đối với trẻ em nên mổ sớm phòng ngừa giảm thính
lực, hay khi nghi ngờ biến chứng.
4.3.3.
Điều trị cụ thể
*
Điều trị bảo tồn: Điều trị bảo tồn được áp dụng trong trường hợp viêm tai giữa
mạn tính không kèm viêm xương chũm, không có cholesteatoma, không có biến
chứng.
-
Dẫn lưu: bảo đảm ống tai thoáng sạch, cắt polyp ống tai nếu có, rửa bằng
nước muối hoặc oxy già, sau đó dùng thuốc nhỏ tai.
-
Kháng sinh: nói chung các thuốc kháng sinh uống hoặc tiêm đều ít tác dụng đối
với viêm tai giữa mủ mạn tính. Điều trị viêm tai giữa mạn tính bằng thuốc
thường ít có kết quả vì nó đòi hỏi sự săn sóc hằng ngày do thầy thuốc làm và
phải chẩn đoán chính xác bằng X quang (loại ra viêm xương chũm, loại ra
cholesteatoma).
*
Điều trị bằng phẫu thuật:
-
Chỉ định phẫu thuật khi viêm tai giữa có kèm theo viêm xương chũm mạn tính, kèm
theo cholesteatoma hoặc có biến chứng, có hồi viêm. Ngoài những chỉ định kinh
điển nói trên, hiện nay cũng phẫu thuật viêm tai giữa mạn tính trẻ em không có
biến chứng để bảo tồn thính lực.
-
Các phẫu thuật được áp dụng:
+
Mở thượng nhĩ: trong viêm thượng nhĩ đơn thuần hoặc viêm tai mủ nhầy kéo dài
của trẻ em.
+
Mở sào bào thượng nhĩ: trong viêm tai giữa mạn tính có tổn thương ở sào bào và
thượng nhĩ.
+
Khoét rỗng đá chũm bán phần (nạo khoét các tế bào xương chũm, bỏ đầu xương búa,
bỏ xương đe nhưng giữ lại màng nhĩ) trong trường hợp có viêm xương chũm, có
cholesteatoma ở xương chũm.
+
Khoét rỗng đá chũm toàn phần (nạo khoét các tế bào xương chũm, bỏ toàn
bộ xương con để dẫn lưu).
+
Phẫu thuật chỉnh hình tai giữa gồm hai phần: phần thứ nhất lấy bỏ xương viêm,
lấy sạch cholesteatoma bằng phẫu thuật mở sào bào thượng nhĩ hoặc khoét rỗng đá
chũm, phần thứ hai tái tạo hệ thống dẫn truyền xương con có bít lấp hố mổ chũm
hoặc không.
4.4.
Tiên lượng và biến chứng
4.4.1.
Tiên lượng
*
Về mặt chức năng, tiên lượng của viêm tai giữa mạn tính có mủ xấu hơn viêm tai
giữa mạn tính tiết nhầy mủ. Bệnh nhân luôn luôn nghe kém và có khả năng điếc nặng,
riêng đối với viêm thượng nhĩ, nếu được điều trị tốt, mức độ giảm thính lực sẽ rất
ít.
*
Về mặt sinh mạng, viêm tai giữa mủ mạn tính có thể đưa đến tử vong do những
biến chứng. Những yếu tố làm cho tiên lượng xấu là:
-
Lỗ thủng ngoạm vào bờ xương hoặc ở màng Shrapnell.
- Sự có
mặt của cholesteatoma.
- Những
đợt bội nhiễm bộc phát mà chúng ta quen gọi là những đợt hồi viêm.
4.4.2.
Biến chứng
Viêm tai
giữa mạn tính có mủ có thể gây ra những biến chứng cục bộ hoặc biến chứng xa.
* Biến
chứng cục bộ:
- Viêm
xương tường dây thần kinh mặt, tường thượng nhĩ, viêm xương tiểu cốt.
- Cholesteatoma
xuất phát từ thượng nhĩ và lan rộng vào sào bào, vào xương chũm.
- Viêm
xương chũm cấp tính hoặc mạn tính.
- Sẹo xơ
dính trong hòm nhĩ sau khi tai khỏi bệnh.
* Biến
chứng ở xa: giống như những biến chứng của viêm xương chũm:
- Biến
chứng ở xương: Cốt tủy viêm xương chung quanh tai, cụ thể là ở xương
chẩm, hoặc xương đá.
- Biến
chứng nội sọ:
+ Áp xe
ngoài màng não.
+ Áp xe
đại não.
+ Áp xe
tiểu não.
+ Viêm
tĩnh mạch bên.
+ Viêm mê
nhĩ.
+ Viêm
màng não.
- Biến
chứng thần kinh:
+ Liệt
dây thần kinh mặt.
+ Hội
chứng Gradenigo (chảy mủ tai, đau nhức nửa bên đầu, liệt dây thần kinh số VI).
4.5.
Phòng bệnh
- Ngăn
ngừa viêm tai giữa cấp tính biến thành viêm tai giữa mạn tính, phải tích cực điều
trị viêm tai giữa cấp tính bằng cách chích rạch màng nhĩ sớm, bảo đảm dẫn lưu
tốt, cảnh giác đối với những màng nhĩ đóng kín quá sớm kèm theo giảm thính lực
(viêm tai giữa màng nhĩ đóng kín của trẻ em).
- Tránh
dùng kháng sinh với liều lượng ít và gián đoạn.
- Phải
giải quyết những ổ viêm như viêm mũi, viêm xoang, vẹo vách ngăn, quá phát cuốn
mũi, VA, amydan…
- Đề
phòng các biến chứng: Viêm tai giữa mạn tính có thể gây ra biến chứng trong khi
chảy mủ hoặc khi không chảy mủ. Vì vậy trong khi điều trị bằng thuốc và sau khi
tai đã khô phải luôn cảnh giác, nếu thấy bệnh nhân có nhức đầu chóng mặt, đau
tai, điếc tăng đột ngột, sốt.
VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH
1. ĐỊNH
NGHĨA
Viêm tai
giữa (VTG) mạn tính được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kéo
dài trên 12 tuần, không đáp ứng với điều trị nội khoa, màng nhĩ bị thủng, chảy
tai, phù nề niêm mạc trong tai giữa và xương chũm (sào đạo, sào bào, thông
bào).
2. NGUYÊN
NHÂN
Viêm tai
giữa thường được gây ra bởi nhiễm các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn hay
nấm. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae.
Những trường hợp khác bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus
influenzae và Moraxella catarrhalis. Trong số các thanh thiếu niên
lớn tuổi hơn và người lớn trẻ tuổi, nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh nhiễm
trùng tai là Haemophilus influenzae. Các loại virus như virus hợp bào hô
hấp (RSV) và những loại gây ra cảm lạnh thông thường cũng có thể dẫn đến viêm
tai giữa bằng cách làm tổn hại đến hệ thống phòng thủ bình thường của các tế
bào biểu mô đường hô hấp trên.
Viêm tai
giữa thường xảy ra ở trẻ em vì vòi nhĩ ngắn, hẹp, và hơi nằm ngang so với người
lớn. Vòi nhĩ (Eustachian tube) nối liền tai giữa với vòm họng, nó giúp dẫn lưu
dịch tiết trong hòm nhĩ về họng. Nếu vòi nhĩ bị tắc, dịch nhầy bị ứ đọng trong
tai giữa và gây nên viêm tai giữa. Do viêm tai giữa cấp không được điều trị và
theo dõi tốt. Viêm tai giữa sau các bệnh nhiễm trùng lây: như cúm, sởi. Viêm
tai giữa do chấn thương áp lực.
Các yếu
tố thuận lợi: Cấu trúc xương chũm loại có thông bào nhiều, độc tố của vi khuẩn
nhất là streptococcus hemolytique, pneumococcus mucosus… và thể trạng,
cơ địa của bệnh nhân: trẻ em suy dinh dưỡng, người lớn bị suy nhược cơ thể thì
sức đề kháng bị giảm, do đó dễ bị viêm tai giữa.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
- Viêm
tai giữa mạn tính nhầy: Chảy mủ tai từng đợt, phụ thuộc vào những đợt viêm V.A,
mủ chảy ra nhầy, dính, không thối, chưa ảnh hưởng nhiều đến sức nghe.
- Viêm
tai giữa mạn tính mủ: Thường chảy mủ tai kéo dài, mủ đặc xanh thối, có thể có
cholesteatoma, nghe kém truyền âm ngày càng tăng, có thể đau âm ỉ trong đầu hay
nặng đầu phía bên tai bị bệnh.
- Viêm
tai giữa mạn tính hồi viêm: Sốt cao và kéo dài, thể trạng nhiễm trùng rõ rệt:
ăn ngủ kém, gầy, hốc hác, suy nhược. Đối với trẻ nhỏ có thể có sốt cao, co
giật, rối loạn tiêu hóa… Nghe kém tăng lên vì tổn thương cả đường khí và
đường xương. Đau tai rất dữ dội, đau thành từng đợt, đau sâu trong tai và lan ra
phía sau vùng xương chũm hay lan ra cả vùng thái dương gây nên tình trạng nhức
đầu, ù tai và chóng mặt. Trong một vài trường hợp có thể thấy dấu hiệu xuất
ngoại mặt trong xương chũm, mặt ngoài xương chũm, sau tai, vùng thái dương - gò
má, trong bao cơ ức đòn chũm (thể Bezold)…
3.1.2.
Cận lâm sàng
- Khám
tai: mủ tai chảy kéo dài, đặc, thối, có thể có tổ chức cholesteatoma (có váng
óng ánh như mỡ, thả vào nước không tan). Màng nhĩ có thể bị phồng, xẹp lõm vào
trong, bị thủng, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy hòm nhĩ bẩn, có thể có polyp ở hòm
nhĩ.
- Cấy
dịch tai để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
- Chụp CT
Scan đầu hoặc xương chũm để xác định sự nhiễm trùng lan tỏa ra bên ngoài tai
giữa.
- Đo
thính lực để đánh giá sức nghe.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Nhọt
hay viêm ống tai ngoài (không có tiền sử chảy mủ tai, kéo vành tai, ấn bình tai
đau, phim Schuller bình thường).
- Viêm
tấy hạch hoặc tổ chức liên kết sau tai (không có tiền sử chảy mủ tai, không
nghe kém, dấu hiệu Jacques (-), phim Schuller bình thường).
- Phản
ứng xương chũm do viêm tai giữa cấp tính (mủ không thối, không nghe kém nhiều,
X quang tai bình thường).
- Viêm
tai giữa sau lao phổi (hỏi tiền sử và chụp X quang phổi…).
- Viêm
tai giữa do xoắn khuẩn bệnh giang mai (hỏi tiền sử bệnh và làm các xét nghiệm
chuyên biệt…).
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Mục
đích là để kiểm soát sự nhiễm trùng và loại bỏ dịch tiết ứ đọng trong tai giữa
(nhầy, mủ…) và phẫu thuật để phục hồi chức năng nghe.
- Không
nên dùng kháng sinh không đúng vì sẽ làm lu mờ triệu chứng, khó chẩn đoán, hoặc
chuyển thể cấp tính thành mạn tính, làm bệnh kéo dài khó phát hiện và dễ gây
biến chứng.
- Nếu
không có chuyên khoa, nên đề xuất chuyển bệnh nhân đến cơ sở tai mũi họng để
được điều trị triệt để.
- Cần
thuyết phục gia đình và bệnh nhân tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên
khoa tai mũi họng.
4.2. Điều
trị nội khoa
- Làm
thuốc tai để loại bỏ dịch tiết nhiễm trùng trong tai. Có thể dùng nước muối
sinh lý hoặc nước oxy già 6-10 đơn vị nhỏ vào tai, hút rửa và sau đó lau khô.
- Nhỏ tai
bằng dung dịch kháng sinh như: Neomycin, Polymyxin, Chloromycetin hoặc
Gentamycin. Có thể phối hợp với steroids để có tác dụng kháng viêm. Nhỏ tai 2-4
lần/ngày. Dung dịch acid acetic 1,5% có thể được dùng nếu nhiễm vi khuẩn Pseudomonas.
- Kháng
sinh đường toàn thân được sử dụng trong các đợt cấp của VTG mạn tính nhưng phải
rất hạn chế.
- Điều
trị các bệnh ở mũi, họng đi kèm với bệnh VTG.
- Trong
thời gian điều trị khuyên bệnh nhân cố gắng tránh nước vào tai như: bơi lội,
gội đầu v. v…
4.3. Điều
trị ngoại khoa
- Khi
phát hiện bệnh nhân có Polyp hòm nhĩ thò ra ở ống tai, hoặc mô hạt thì phải
được phẫu thuật cắt bỏ thì việc nhỏ thuốc vào tai mới có hiệu quả. Tuy nhiên
phải cẩn thận khi cắt bỏ vì những khối polyp này có thể mọc ra từ niêm mạc xương
bàn đạp, dây thần kinh số VII, hoặc ống bán khuyên ngang, và như vậy có thể dẫn
tới tai biến liệt mặt hoặc viêm mê nhĩ sau mổ.
- Phẫu
thuật phục hồi: vá màng nhĩ đơn thuần và mở sào bào thượng nhĩ, có hoặc không
có vá màng nhĩ.
- Phẫu
thuật tiệt căn xương chũm với hai phương pháp: giữ nguyên thành sau ống tai
(canal wall up) và hạ thấp thành sau ống tai (canal wall down).
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên
lượng
- VTG mạn
tính nhầy mủ tiên lượng thường tốt, ít gây các biến chứng nguy hiểm.
- VTG mạn
tính mủ ít khi bệnh tự khỏi, thường kéo dài gây giảm sức nghe và có thể gây các
biến chứng nặng và nguy hiểm tính mạng.
5.2. Biến
chứng
- Viêm
xương chũm.
- Lỗ
thủng màng nhĩ không lành.
- Tạo nên
khối cholesteatoma trong tai giữa.
- Xơ hóa
màng nhĩ và niêm mạc tai giữa (tympanoslerosis).
- Chuỗi
xương con bị phá hủy và dẫn đến điếc truyền âm.
- Liệt
mặt do tổn thương dây thần kinh số VII.
- Áp xe
ngoài màng cứng hoặc áp xe não.
- Tổn
thương hệ thống tiền đình gây chóng mặt.
- Ở trẻ
em, chậm phát triển ngôn ngữ và tiếng nói nếu bị cả hai tai.
6. PHÒNG
BỆNH
- Phải
tích cực điều trị các nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp như viêm mũi họng, viêm
VA, sâu răng…
- Khi đã
bị viêm tai giữa cấp thì phải được điều trị và theo dõi chu đáo
- Nếu đã
bị viêm tai giữa mạn tính thì phải chẩn đoán sớm để điều trị, theo dõi và phát
hiện kịp thời các biến chứng để giải quyết.
- Tuyên
truyền vấn đề phòng bệnh viêm tai giữa trong cộng đồng.
BỆNH MÉNIÈRE
1. ĐỊNH
NGHĨA
Hội chứng
Ménière hay bệnh Ménière bao gồm ba triệu chứng chính: chóng mặt, điếc và ù tai
có nguyên nhân từ sự rối loạn tai trong. Bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi,
nữ nhiều hơn nam.
2. NGUYÊN
NHÂN
- Giả
thuyết: Năm 1871 Knappin đưa ra giả thuyết: sự giãn ra của mê đạo màng.
Cơ chế
bệnh sinh:
- Bất
thường về giải phẫu.
- Di
truyền gen trội.
- Miễn
dịch.
- Rối
loạn chuyển hóa kali.
- Rối
loạn vận mạch (Migraine).
- Herpes
simples virus typ I, II, Epstein barr virus.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Bệnh nhân
mô tả cơn điển hình với tai, điếc hoặc ù đặc một tai. Thông thường cơn chóng
mặt kéo dài từ 15 phút đến vài giờ và giảm từ từ. Buồn nôn thường xảy ra khi
chóng mặt đến mức cao nhất và nó làm giảm chóng mặt. Những triệu chứng này
thường gây nhầm lẫn với chứng ăn không tiêu.
3.1.2.
Cận lâm sàng
Thính lực
đồ bộc lộ điếc do thần kinh cảm giác tần số thấp ở tai phải, điển hình trong
bệnh Ménière bên phải.
Hình 1. Điện động nhãn đồ (ENG - electronystagmogram) để khảo sát động
mắt.
Điện
thính giác thân não - auditory brain stem response (ABR) để khảo sát đường dẫn
truyền của dây thần kinh thính giác từ ốc tai lên não.
CT hoặc
MRI xương đá để loại trừ u dây thần kinh thính giác vì bệnh lý này có những
triệu chứng tương tự như bệnh Méniere.
3.1.3.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Năm 1972,
Hiệp hội tai mũi họng và đầu mặt cổ Hoa Kỳ đã đưa ra tiêu chuẩn để chẩn đoán
bệnh.
- Điếc
tiếp nhận tiến triển hoặc dao động.
- Chóng
mặt từng cơn kéo dài từ 20 phút đến 24 giờ nhưng không mất ý thức và có xuất
hiện động mắt.
- Ù tai
thường ở một bên.
- Cơn
chóng mặt có lúc thoái triển, có lúc bùng phát.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
- U dây
thần kinh VIII.
- Migraine.
- Viêm
dây thần kinh tiền đình.
- Cơn
chóng mặt kịch phát lành tính (BPPV).
- Suy
động mạch thân nền.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị
nội khoa bao gồm điều trị cơn cấp và điều trị phòng ngừa. Nếu bệnh Meniere thứ phát
thì phải điều trị nguyên nhân. Vestibulosuppressants (Betaserc, Meclizine)
thường làm giảm triệu chứng, nhưng chỉ làm giảm triệu chứng chóng mặt do ức chế
sự đáp ứng của não đối với tiền đình.
Hình 2: Phác đồ điều trị
4.1.1.
Đối với cơn cấp
4.1.2. Điều
trị căn bản
* Chế độ
ăn ít muối và dùng thuốc lợi tiểu.
* Các
thuốc:
- Lợi
tiểu: Acetazolamide 250mg/ngày (chia làm 3 lần).
- Chống
chóng mặt: Acetyl Leucine 500mg 3-6 viên/ngày.
- Điều
hòa tiền đình: Bétahistine 16mg x 3 lần/ngày.
- Dãn
mạch: Trimétazidine 20mg 1viên x3 lần/ngày.
* Tiêm
gentamicin xuyên màng nhĩ:
- Cơ chế:
gây độc cho tiền đình.
- Liều
lượng: 0,6ml gentamycin 40mg/ ml (12mg - 24mg).
- Tiêm
mỗi tuần cho đến khi triệu chứng chóng mặt giảm.
* Tiêm
corticoid xuyên màng nhĩ:
- Cơ chế:
giảm viêm và kiểm soát yếu tố tự miễn.
- Liều
lượng: 0,25mg/ ml mỗi 2 ngày trong 3 tháng.
* Đeo máy
chống tiếng ù tai.
4.2. Điều
trị ngoại khoa
4.2.1. Mở
túi nội dịch
Để giảm
áp hiện tượng sũng nước mê nhĩ. Phẫu thuật này không cải thiện được sức nghe mà
chỉ làm giàm bớt triệu chứng ù tai và làm giảm cảm giác đầy tai.
4.2.2.
Cắt dây thần kinh tiền đình chọn lọc (Selective vestibular neurectomy)
Làm giảm
triệu chứng chóng mặt nhưng không cải thiện sức nghe.
4.2.3.
Hủy tiền đình (Labryrinthectomy) và cắt dây VIII
Sẽ làm
giảm tần suất chóng mặt nhưng lại hy sinh sức nghe, cho nên phẫu thuật này chỉ
áp dụng trong những trường hợp bệnh nhân nghe rất kém.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Bệnh
Ménière thường xảy ra ở một bên tai nhưng khoảng 17% - 75% tiến triển ở cả hai
tai. Bệnh Ménière thể nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống. Cơn chóng mặt của
bệnh Méniere làm gia tăng nguy cơ:
- Té ngã.
- Tai nạn
khi lái xe.
- Lo âu,
trầm cảm (Depression or anxiety in dealing with the disease).
- Giảm
thính lực càng lúc càng nặng.
6. PHÒNG
BỆNH
- Thực
hiện chế độ ăn kiêng ít muối, dùng thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tần suất
chóng mặt.
- Khi cơn
chóng mặt xảy ra nên nằm ở phòng yên tĩnh và nhắm mắt lại.
- Thuốc
giảm chóng mặt và buồn nôn có thể làm giảm các triệu chứng.
- Tránh
dùng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, bia và rượu.
- Tránh
mất ngủ và có chế độ dinh dưỡng thích hợp.
- Tránh
mệt mỏi và căng thẳng quá mức.
- Giảm
các stress, vì stress có thể làm trầm trọng cảm giác ù tai và chóng mặt.
BỆNH TAI NGOÀI
Tai ngoài
bao gồm vành tai và ống tai ngoài, được cấu tạo bởi tổ chức sụn, bọc bên ngoài
là lớp tổ chức dưới da mỏng và lớp da. Có hệ thống mạch máu và thần kinh phong
phú nên bệnh ở tai ngoài gây đau nhức và ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm
mỹ.
1. DỊ
HÌNH BẨM SINH TAI NGOÀI
1.1. Định
nghĩa
Là những
biểu hiện bất thường bẩm sinh gặp ở vành tai hoặc ống tai ngoài, hai dị hình này
thường phối hợp với nhau. Có thể ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm mỹ.
1.2. Dị
hình vành tai
Thường
gặp hơn, nói chung ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ít hoặc không ảnh hưởng tới chức năng
nghe.
1.2.1.
Biểu hiện lâm sàng
- Thiếu
một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ở một bên hay cả hai bên tai. Vành
tai hoàn toàn không có hay chỉ có một phần, thường chỉ như một nụ, một cục. Hay
gặp kèm theo tịt hoặc chít hẹp ống tai.
- Vành
tai to hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc nhỏ quá (tai
chuột), nếu chỉ thấy một bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởng nhiều đến
thẩm mỹ.
- Dị hình
nắp tai: nắp tai có thể quá to, không có sụn nắp hay có 2 - 3 nắp tai.
- Vành
tai vểnh ra trước quá nhiều hay sụn quá mềm làm bẹp xuống, mất các gờ nếp.
1.2.2. Điều
trị
Phẫu
thuật chỉnh hình để tái tạo lại vành tai.
1.3. Dị
hình ống tai
Thường
gặp tịt ống tai ngoài hoàn toàn hay một phần làm chít hẹp ống tai. Dị hình ống tai
thường gặp kèm với dị hình vành tai, đôi khi có kèm theo dị hình tai giữa.
1.3.1.
Biểu hiện lâm sàng
- Tịt hay
chít hẹp có thể do đơn thuần hoặc cả sụn, xương ống tai, chỉ ở cửa ống tai
hay dọc cả ống tai.
- Tịt
hoặc chít ống tai ngoài gây nghe kém dẫn truyền đơn thuần, có thể gây viêm vì
chất tiết ở da ống tai không thoát được ra ngoài.
- Cần
chụp X quang để xác định tình trạng của tai giữa và hệ thống xương con.
1.3.2. Điều
trị
Phẫu
thuật tạo hình ống tai ngoài hay lấy bỏ u biểu bì bên trong chỗ hẹp, cần ghép
da tốt vì dễ gây sẹo chít hẹp lại.
1.4. Rò
bẩm sinh
Thường
gặp nhất là rò gờ trước tai hay thường gọi là rò Helix.
- Rò luân
nhĩ.
- Rò tai
cổ: rò xuất phát từ tai chạy xuống vùng cổ.
1.4.1.
Biểu hiện lâm sàng
- Lỗ rò
có thể thấy ở một bên hay cả hai bên, ở trên nắp tai, trước gờ rìa tai. Tiếp
theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau tai hoặc vào
ống tai…
- Do lỗ
rò nhỏ, đường rò thường tiết nhầy nên khi bị viêm thường gây sưng tấy vùng trên
trước nắp tai, có thể thành áp xe rồi vỡ mủ.
1.4.2. Điều
trị
- Nếu rò
chưa bị áp xe có thể bơm chất ăn mòn như sút loãng (NaOH 20%), hoặc Betadin vào
làm cháy lớp biểu bì để đường rò dính tịt lại.
- Phẫu
thuật cắt đường rò: bơm xanh mêthylen vào để theo dõi đường rò, qua đó phẫu
thuật lấy bỏ toàn bộ.
- Khi bị
áp xe nên chích rạch tháo mủ và dẫn lưu, không nên chích rạch quá rộng vì làm
mất đường rò sau khó phẫu thuật lấy hết đường rò.
2. BỆNH
VIÊM TAI NGOÀI
2.1. Nhọt
ống tai ngoài
2.1.1.
Định nghĩa
Là tình
trạng viêm nhiễm khu trú ở một vị trí của ống tai ngoài, thường gặp một bên,
hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn.
2.1.2.
Nguyên nhân
- Do
ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai.
- Do viêm
ở nang lông hay tuyến bã.
2.1.3.
Chẩn đoán
- Triệu
chứng cơ năng:
+ Đau tai
là triệu chứng nổi bật, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, đau
nhiều về đêm.
+ Nghe
kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.
+ Có thể
sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai.
+ Sốt nhẹ
hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.
- Triệu
chứng thực thể:
+ Ấn nắp
tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.
+ Ống tai
mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một phần ống
tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự khỏi
nhưng hay tái phát.
2.1.4. Điều
trị
- Tại
chỗ: chườm nóng giảm đau. Nếu mới tấy đỏ thì chấm Betadin ở đầu nhọt. Khi đã
nung mủ trắng thì dùng dao nhọn hay que nhọn chích nhọt, tháo mủ và sát khuẩn.
- Toàn
thân: Kết hợp kháng sinh, giảm đau.
2.1.5.
Phòng bệnh
- Giữ vệ
sinh ống tai, dùng tăm bông sạch lau khô sau khi tắm hoặc bơi.
- Không
sử dụng những vật sắc, nhọn ngoáy tai khi ngứa...
2.2. Viêm
tấy lan tỏa ống tai ngoài
2.2.1.
Định nghĩa
Là tình
trạng viêm nhiễm lan tỏa khắp ống tai ngoài, thường gặp do bơi lội, tắm biển...
2.2.2.
Nguyên nhân
- Do sang
chấn nhỏ ở ống tai ngoài: ngoáy tay, vật cứng khi có nước hay cát vào tai.
- Do dịch
hay mủ ở tai giữa bị bít, đọng trong ống tai.
2.2.3.
Chẩn đoán
- Lúc đầu
ngứa trong ống tai sau trở nên nóng, rát như bỏng, vài ngày sau đau dữ dội.
- Nghe
kém và ù tai.
- Kéo
vành tai, ấn nắp tai gây đau tăng rõ rệt.
- Da ống
tai nề đỏ, sau đó ống tai bị chít hẹp lại do sưng nề và ứ dịch vàng, có thể bong
từng đám biểu bì trắng.
- Nếu
không được điều trị sẽ thành mủ, da bị hoại tử gây sẹo chít hẹp hay sùi lấp ống
tai ngoài.
2.2.4. Điều
trị
- Chườm
nóng ngoài tai hoặc chiếu tia hồng ngoại, làm giảm đau tại chỗ, đặt bấc thấm
Glyxerin borate 2% hoặc thuốc mỡ kháng sinh vào ống tai ngoài.
- Kháng
sinh toàn thân.
- Chống
viêm, giảm đau.
2.3. Viêm
sụn vành tai
2.3.1.
Định nghĩa
Là tình
trạng ứ thanh dịch giữa sụn và màng sụn hoặc viêm sụn hoại tử, nếu không được điều
trị kịp thời sẽ để lại di chứng ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng của vành
tai.
2.3.2.
Nguyên nhân
Có thể do
tụ máu, dịch vành tai, nhưng thường do nhiễm tụ cầu, sau sang chấn (gãi gây
xước) hay sau chấn thương (đụng, dập).
2.3.3.
Chẩn đoán
- Ban đầu
chỉ thấy ngứa rát, hơi đau nơi bị xây xát (thường ở phần trên vành tai) sau đó
có biểu hiện nóng, sưng, đỏ.
- Khi
viêm tấy thành mủ đau tăng rõ, sưng ngày càng tăng, sờ nóng, làm mất các nếp
sụn ở vành tai.
- Viêm
sụn hoại tử: đau dữ dội, sưng tấy căng mọng lan rộng cả một phần của vành tai
làm mất các hố và nếp của vành tai, cả mặt trước lẫn mặt sau vành tai.
- Nếu
không được xử trí tốt sụn bị hoại tử, sưng tấy hóa mủ và vỡ mủ làm cho vành tai
bị co rúm ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.
2.3.4. Điều
trị
- Toàn
thân: tùy theo mức độ và toàn trạng của bệnh nhân để sử dụng kháng sinh. Đối
với viêm sụn hoại tử cần dùng kháng sinh phối hợp và liều cao, lưu ý cho kháng
sinh chống vi khuẩn kỵ khí.
- Tại
chỗ:
+ Khi mới
viêm tấy da vành tai, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, sát khuẩn vết xước bằng
Betadin.
+ Để
chống viêm, hoại tử sụn có thể chấm nitrat bạc, acid boric, đặt bấc tẩm Betadin
hay kháng sinh tại chỗ.
+ Cần
theo dõi sát diễn biến của bệnh, dùng kháng sinh đầy đủ, tránh hoại tử sụn gây
hẹp co rúm vành tai.
+ Khi đã
viêm mủ, hoại tử sụn: phải trích rạch rộng tháo mủ, nạo bỏ hết các mảnh sụn
hoại tử và tạo hình da vành tai.
2.4. Chàm
ống tai (Eczema): thường gặp ở trẻ nhỏ.
2.4.1.
Nguyên nhân
- Do mủ,
thường mủ nhầy, chảy thường xuyên hay ứ đọng mủ lâu. Chàm từ ống tai lan ra
vành tai.
- Do thể
địa dị ứng, chàm có thể từ đầu, cổ lan đến vành tai và ống tai ngoài.
2.4.2.
Chẩn đoán
- Da vùng
tai ngoài ngứa, mẩn đỏ, mọc các mụn phỏng nhỏ chứa dịch nhầy trong. Các mụn
phỏng vỡ thành các vẩy màu nâu, mỏng phủ lên trên.
- Nếu
chàm khô: da ngứa, mẩm đỏ, dày lên, cũng có những mảnh biểu bì nhỏ đục hoặc xám
nổi thành vảy dễ bong ra.
- Do ngứa
nên trẻ thường hay gãi gây xây xước dễ bị nhiễm khuẩn tạo thành chàm nhiễm
khuẩn với những mụn loét nhỏ, nóng, có mủ, trên bề mặt có vẩy nâu cứng có thể
gây viêm tấy rộng cả tổ chức dưới da vùng sau tai, thái dương.
2.4.3. Điều
trị
- Tại
chỗ:
+ Lau
sạch mủ ở ống tai nếu có.
+ Rắc bột
oxyt kẽm hoặc bôi thuốc mỡ oxyt kẽm.
+ Nếu
nhiều dịch ướt, bôi bằng dung dịch nitrat bạc 5%.
+ Nếu có
nhiễm khuẩn thành mủ bôi xanh mêthylen.
+ Bôi mỡ
corticoid.
- Toàn
thân: tăng cường sức đề kháng, dinh dưỡng tốt, chống dị ứng.
2.5.
Phòng bệnh
- Không
sử dụng vật sắc nhọn, chưa được sát khuẩn ngoáy ống tai ngoài.
- Khi có
dị vật trong ống tai hoặc ráy tai phải đến cơ cở y tế để lấy và vệ sinh.
- Không
tự động xử trí những vết trầy xước xảy ra trên bề mặt da vành tai.
VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH CÓ
CHOLESTEATOMA
1. ĐỊNH
NGHĨA
- Viêm
tai giữa (VTG) mạn tính có cholesteatoma là VTG mạn tính trong hòm tai có biểu
mô Malpighi sừng hóa. Tổ chức này có thể ở dạng túi nang ranh giới rõ hoặc phân
nhánh từ thông bào này sang thông bào khác trong xương đá.
- Loại
tổn thương này còn khá phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh nhân thường
đến bệnh viện vì triệu chứng chảy mủ tai kéo dài.
- VTG mạn
tính có cholesteatoma là loại bệnh tích đặc biệt cần phải lưu ý đến vì:
+ Có đặc
tính phát triển, ăn mòn, phá hủy các thành phần của tai giữa và các cấu trúc
lân cận nhanh và mạnh nên làm suy giảm sức nghe rõ rệt và dễ đưa tới biến
chứng.
+ Đặc
biệt ở nước ta gặp với tỷ lệ cao trong các trường hợp VTG mạn tính.
2. NGUYÊN
NHÂN
- Đa số
các nhà nghiên cứu thừa nhận thuyết hình thành khối cholesteatoma là do quá
trình dị nhập của lớp biểu bì ống tai và màng nhĩ vào trong hòm tai qua lỗ
thủng hay túi co kéo hình thành trong quá trình viêm tai.
- Khối
cholesteatoma phát triển như một khối u bọc, bên ngoài là một lớp màng với túi
biểu mô có khả năng chế tiết các men gây ra hiện tượng ăn mòn và phá hủy xương
xung quanh và một lớp màng đáy có màu sáng óng ánh. Bên trong là một khối mềm,
trắng như bã đậu bao gồm các tế bào biểu mô lẫn với các tế bào mỡ và các tinh
thể cholesterin.
- Ban đầu
khối cholesteatoma thường có kích thước nhỏ, có hình ảnh u bọc như đã được mô
tả ở phần trên. Khi phát triển, khối này vỡ ra dưới áp lực của các thành phần
bên trong và bị nhiễm trùng khiến có biểu hiện xuất tiết ra ngoài chất bẩn lổn
nhổn như chất bã đậu và có mùi thối khẳm.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
Dựa vào
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
3.1.1.
Lâm sàng
a. Toàn
thân
- Thường
không có gì thay đổi, có thể thỉnh thoảng nhức đầu.
- Nếu có
đợt hồi viêm thì có hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn…
b.
Cơ năng
-
Đau tai:
+
Trong VTGMT có cholesteatoma thường không có đau tai, bệnh nhân chỉ có cảm giác
nặng hay váng đầu.
+
Nếu mủ tích lại ở giai đoạn hồi viêm: bệnh nhân có nhức đầu.
+
Triệu chứng đau nhức có giá trị báo hiệu nhất là khi có kèm theo chóng mặt, mất
thăng bằng
-
Nghe kém:
+
Là triệu chứng luôn luôn có.
+
Rõ rệt cả trong trường hợp lỗ thủng nhỏ.
+
Ngày càng tăng khi bệnh kéo dài.
+
Lúc đầu nghe kém dẫn truyền sau nghe kém hỗn hợp.
+
Thường kèm theo ù tai.
-
Chảy mủ tai:
+
Có thể chảy nhiều hoặc ít nhưng bao giờ cũng có mùi thối khẳn.
c.
Thực thể
-
Có trường hợp không có phản ứng đau vùng chũm
-
Khám tai:
-
Mủ tai:
+
Mủ thối khẳn
+
Lổn nhổn, trắng như bã đậu
+
Có các mảnh trắng, sáng óng ánh như xà cừ, khi thả vào nước không tan, nổi váng
óng ánh như váng mỡ, thả vào dung dịch aldehyt acetic sẽ biến thành màu san.
-
Soi tai:
Lỗ
thủng màng tai:
+
Thủng góc sau trên hoặc lỗ thủng nhỏ ở màng chùng, tường thượng nhĩ và thành
sau ống tai xương có thể bị ăn mòn, bộc lộ đầu xương búa, xương đe, khớp đe
đạp, xương bàn đạp. Miệng lỗ thủng thường có biểu bì ứ đọng, lấy sạch biểu bì
thấy niêm mạc đáy nhĩ viêm sùi tạo nụ hạt. Đôi khi có polyp ở thượng nhĩ hoặc
góc sau trên che khuất lỗ thủng.
+
Thủng rộng ở màng căng hoặc toàn bộ.
•
Bờ lỗ thủng sát khung xương, nham nhở.
•
Đáy có lớp màng trắng óng ánh.
•
Niêm mạc hòm nhĩ dày sùi thành tổ chức hạt, có mủ.
+
Tìm dấu hiệu rò mê nhĩ: gây áp lực ở ống tai ngoài gây chóng mặt
hoặc động mắt.
3.1.2.
Cận lâm sàng
a.
Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương
-
Tư thế CORONAL: đánh giá tổn thương từ trước ra sau.
-
Tư thế AXIAL: đánh giá tổn thương từ trên xuống dưới.
*
Phim CT Scaner:
+
Hình ảnh mất tường thượng nhĩ, sào bào mở rộng trong chứa đầy tổ chức viêm, tổn
thương cống Fallope, ống bán khuyên, trần sào bào, tiêu hủy xương con.
b.
Đo thính lực:dẫn truyền: Weber nghiêng về bên bệnh, Rinne (-)
-
Đo thính lực đơn âm tại ngưỡng thấy nghe kém dẫn truyền nặng hoặc hỗn hợp thiên
về dẫn truyền (đường khí mất 40 - 50 dB, ngưỡng nghe đường xương giảm ở các tần
số cao)
Trong
một số trường hợp, mặc dù có gián đoạn xương con, thính lực không giảm nhiều do
tổ chức cholestearoma tạo cầu nối để đảm bảo sự liên tục của chuỗi xương con.
c.
Soi mảnh biểu bì nhuộm Procarmin dưới kính hiển vi: phát hiện
cấu trúc màng mái.
d.
Phản ứng hóa học với Aldehyt acetic: chuyển màu xanh.
3.2.
Chẩn đoán phân biệt
3.2.1.
Thể kinh điển
-
Người lớn: quá trình viêm kéo dài, xương đặc ngà, khối cholesteatoma.
-
Trẻ em: Khối cholesteatoma lan nhanh vì xương chũm đang trong giai đoạn phát
triển (choles thể way-off).
3.2.2.
Thể khu trú
-
Cholesteatoma khu trú ở thượng nhĩ.
- Cholesteatoma
khu trú ở thượng nhĩ - nhĩ.
3.2.3.
Thể theo tính chất của cholesteatoma
- Cholesteatoma
ướt:
+ Thường
gặp nhất, hay gây hồi viêm.
+ Khối
cholesteatoma ăn thông với ổ viêm xương có mủ, vỏ bọc ngoài bị vỡ, mùi
rất thối.
- Cholesteatoma
khô:
+ Thường
khu trú ở thượng nhĩ, lỗ thủng màng chùng, chảy mủ tai ít.
+ Khối cholesteatoma
ăn thông với bên ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ, vỏ bao ngoài
còn nguyên vẹn trừ phần gần lỗ thủng.
3.2.4.
Thể hiếm gặp
- Cholesteatoma
ống tai ngoài.
- Cholesteatoma
nguyên phát.
- Cholesteatoma
iatrogen.
4. ĐIỀU
TRỊ
Cholesteatoma
phá hủy xương nhanh và mạnh, dễ đưa đến các biến chứng, giảm sức nghe rõ rệt,
nên việc điều trị ngoại khoa là chính, điều trị nội khoa là hỗ trợ.
Tất cả
các bệnh nhân có viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma đều phải được thăm
khám thường xuyên và lâu dài.
4.1. Phẫu
thuật
* Mục
đích:
- Lấy
sạch bệnh tích.
- Giữ khô
hốc mổ.
- Bảo tồn
tối đa các cấu trúc tham gia hệ truyền âm của tai.
- Ngăn
ngừa và điều trị các biến chứng nếu có.
- Phòng
tái phát.
Việc lựa
chọn loại phẫu thuật nào phụ thuộc rất nhiều yếu tố: vị trí, tính chất, độ lan
tràn của bệnh tích, tình trạng thính lực, khả năng theo dõi bệnh nhân sau mổ,
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, độ tuổi của bệnh nhân.
* Phương
pháp:
- Phẫu
thuật kín: giữ lại thành sau ống tai xương.
- Phẫu
thuật hở: phá thành sau ống tai xương.
Cách phân
loại khác:
+ Khoét
rỗng đá chũm toàn phần.
+ Khoét
rỗng đá chũm bán phần.
+ Phẫu
thuật tiệt căn xương chũm cải biên:
+ Phẫu
thuật tiệt căn xương chũm: khối Cholesteatoma lớn, lan rộng trên xương chũm quá
thông bào.
Tiêu
chuẩn hốc mổ tiệt căn:
- Hạ thấp
tường dây VII đảm bảo đáy sào bào cao hơn sàn ống tai.
- Chỉnh
hình cửa tai đủ rộng đảm bảo tỉ lệ Va/S.
- Đảm bảo
chức năng vòi tai, lót hốc mổ bằng cân cơ tránh chảy dịch về sau.
- Thu hẹp
diện tích hốc mổ (do lớp biểu mô phát triển nhanh hơn tổ chức dưới niêm mạc,
mạch máu phát triển không đủ để nuôi dưỡng lớp biểu mô dẫn đến hoại tử, bong
lớp biểu mô).
Trường
hợp cholesteatoma túi khu trú ở thượng nhĩ hoặc lan vào sào đạo nhưng chưa vào
sào bào hoặc xuống trung nhĩ có thể nội soi bóc cCholesteatoma.
Bên cạnh
các phẫu thuật trên có thể kết hợp chỉnh hình tai giữa tái tạo màng tai hoặc
chuỗi xương con một thì hoặc hai thì.
4.2. Điều
trị nội khoa
- Làm
thuốc tai hàng ngày.
- Kháng
sinh toàn thân.
- Cung
cấp đủ dinh dưỡng.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên
lượng: dựa vào:
- V:
Cholesteatoma khu trú ở thượng nhĩ nguy hiểm hơn.
- Tính
chất cholesteatoma: thể ướt lan nhanh hơn, nguy hiểm hơn thể khô.
5.2. Tiến
triển
- Bệnh
không thể tự khỏi, nếu không xử trí kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm.
5.3. Biến
chứng
- Hồi
viêm: thường xuất hiện, là bước đệm để phát sinh các biến chứng nặng nề khác.
- Nội sọ:
viêm màng não, áp xe não.
- Thần
kinh: viêm mê nhĩ, liệt mặt.
- Xương:
viêm xương đá, cốt tủy viêm xương kế cận.
- Xuất
ngoại.
ĐIẾC ĐỘT NGỘT
1. ĐỊNH
NGHĨA
Điếc đột
ngột thường được hiểu là một bệnh cảnh điếc thần kinh giác quan xảy ra một cách
đột ngột trên những bệnh nhân không có tiền sử suy giảm sức nghe.
Điếc đột
ngột là một cấp cứu tai mũi họng. Bệnh có thể diễn biến trong vòng vài giờ đến
vài ngày. Mức độ điếc và tính chất rất khác nhau, điếc có thể xẩy ra một bên
tai hoặc cả hai tai, mức độ từ nghe kém nhẹ đến điếc nặng hoàn toàn trên ít
nhất ba tần số liên tiếp. Tiến triển đôi khi có thể trở lại bình thường hoặc
gần bình thường, nhưng hầu hết là điếc không hồi phục nếu không được điều trị
kịp thời.
2. NGUYÊN
NHÂN SINH BỆNH
Một số
nguyên nhân hay các yếu tố thuận lợi như: đái tháo đường, bệnh tim mạch, nghiện
rượu, tình trạng mệt mỏi, stress, mang thai… Một số nguyên nhân được biết đến
là:
- Nguyên
nhân do siêu vi trùng: virus gây quai bị, zona, sởi, cúm.
Tình
trạng nhiễm khuẩn đường thở trên cấp tính, có đến 25 % người bệnh có thể bị điếc
đột ngột, nguyên nhân có thể là do viêm nhiễm mê nhĩ - nội dịch do virus.
- Do
tiếng ồn: điếc gây ra do tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài thì diễn
ra từ từ, bệnh nhân khó nhận biết, bệnh nhân sẽ nghe kém dần dần. Điếc đột ngột
do tiếng ồn là điếc xẩy ra ngay lập tức sau khi nghe tiếng ồn, một âm thanh quá
to trong một khoảnh khắc hoặc một khoảng thời gian nhất định.
- Sự thay
đổi áp lực đột ngột có thể gây rách màng Reissner và gây ra điếc tức thì.
- U dây
VIII: khoảng từ 1-15% bệnh nhân bị u dây VIII có triệu chứng đầu tiên là điếc
đột ngột.
- Rò
ngoại dịch: các tác nhân gây dò ngoại dịch như chấn thương khí áp, chấn thương
ốc tai… có thể dẫn đến điếc đột ngột.
- Các
nguyên nhân mạch máu: co thắt mạch máu, huyết khối, xuất huyết tai trong, quá
kết dính, lắng cặn…
- Điếc tự
miễn: điếc tiếp nhận không đối xứng ở hai tai, khởi phát và diễn biến xấu đi
trong vòng vài tuần, có thể kèm theo liệt mặt ngoại biên, xét nghiệm miễn dịch
và chẩn đoán điếc tự miễn dịch.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1.
Triệu chứng lâm sàng
- Nghe
kém: nghe kém có thể xẩy ra đột ngột, tức thì, hoặc diễn biến trong vòng một
giờ, một ngày hoặc vài ngày. Nghe kém cả hai tai thường được phát hiện ngay nhưng
điếc một bên tai thường gặp hơn, những bệnh nhân này thường đến khá muộn, chỉ
được phát hiện tình cờ...
- Ù tai:
70 - 90 % bệnh nhân điếc đột ngột có kèm theo ù tai, như ve kêu, như tiếng xay
lúa hoặc như còi tàu, nhiều khi ù tai là triệu chứng đầu tiên làm bệnh nhân khó
chịu và phát hiện ra điếc. Ù tai có thể kéo dài trong vòng một tháng, tuy nhiên
ở một số bệnh nhân ù tai tồn tại lâu dài, kể cả khi sức nghe đã được hồi phục.
- Chóng
mặt: 20 - 40 % có biểu hiện chóng mặt, 10 % có biểu hiện chóng mặt thoáng qua,
chếnh choáng. Chóng mặt có thể từ 4 - 7 ngày, cá biệt có thể kéo dài vài tuần.
Nôn và buồn nôn cũng thường xẩy ra nếu chóng mặt nặng.
- Các
triệu chứng khác: cảm giác nặng đầu, không phải là cơn đau rõ rệt. Sốt thường
gặp ở bệnh nhân bị cảm cúm, viêm đường thở trên cấp tính...
3.2. Cận
lâm sàng
- Thính
lực đồ: đo thính lực đồ đơn âm phát hiện điếc với nhiều mức độ khác nhau, các
dạng điếc khác nhau, các tác giả thường phân làm bốn loại như sau:
- Nghe
kém tần số thấp là chính: thính lực đồ có dạng đi lên, tiến triển và tiên lượng
thường tốt.
- Nghe
kém đều cả tần số thấp và cao, thính lực đồ có dạng nằm ngang, tiến triển và
tiên lượng không tốt bằng typ 1.
- Nghe
kém tần số cao là chính: thính lực đồ có dạng đi xuống, tiến triển và tiên
lượng không tốt lắm.
- Điếc
hoàn toàn hay điếc sâu: thường tiên lượng xấu, loại này nếu không điều trị kịp
thời thì không có xu hướng tự khỏi.
- Thăm
khám tiền đình.
- Đo chức
năng vòi nhĩ: loại trừ viêm tai tiết dịch, đánh giá sự biến đổi áp lực dịch tai
trong.
- X
quang: chụp CT scan, MRI tìm các bệnh lý của xương chũm, các khối u dây VIII,
dây VII, u góc cầu tiểu não…
- Các
thăm khám tổng thể: mạch, huyết áp, mắt, chuyên khoa tim mạch, nội tiết, các
xét nghiệm cholesterol, lipid toàn phần, nghiên cứu về đông máu…
4. PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Điều trị:
tùy theo nguyên nhân. Trước hết xác định vị trí tổn thương là ốc
tai hay sau ốc tai bằng cách đo ABR.
Điều trị
theo nguyên nhân:
- Nguyên
nhân co thắt mạch máu.
- Nguyên
nhân tăng áp lực nội dịch tai trong.
- Nguyên
nhân dò dịch mê đạo.
Phác đồ điều
trị: điếc đột ngột ở người trưởng thành, chưa rõ nguyên nhân (không có
tiền sử cao huyết áp, tiểu đường, u dây thần kinh…), điều trị từ 7-10 ngày.
- Nhóm
chống co thắt vi mạch: piracetam truyền tĩnh mạch:
+ Piracetam
1g x 3-4 ống.
+ Ringer
lactat hoặc Gluco 5% 500ml truyền tĩnh mạch chậm 40 giọt/phút.
- Thuốc
tăng cường tuần hoàn não: Tanakan.
- Nhóm
corticoid: Solumedrol 40mg x 1 lọ tiêm tĩnh mạch.
- Nhóm
chống dị ứng, kháng histamine:
+ Betaserc
24mg x 2 viên uống sáng/chiều.
+ Telfast
180mg x 1 viên uống sau ăn.
- Vitamin
nhóm B: Vitamin 3B x 2 viên uống sáng, chiều.
- Tăng
oxy: Tanakan x 4 viên uống sáng, chiều.
- Kháng
sinh và thuốc chống viêm nếu cần.
- Hạn chế
vận động.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Điếc đột
ngột thực sự là một cấp cứu tai mũi họng, việc chẩn đoán và điều trị sớm có một
tầm quan trọng đặc biệt, sức nghe có thể hồi phục hoàn toàn nếu được điều trị
kịp thời, nếu để muộn thì để lại di chứng điếc vĩnh viễn.
Tiên
lượng phụ thuộc các yếu tố sau:
- Bệnh
nhân được chẩn đoán và điều trị sớm dưới 7 ngày nhiều khả năng hồi phục hoàn
toàn.
- Bệnh
nhân kèm theo các bệnh lý nội khoa kết hợp như cao huyết áp, tiểu đường...,
việc kiểm soát tốt các bệnh lý này có vai trò rất quan trọng. Bệnh nhân bị điếc
đột ngột do siêu vi trùng như sau cúm, sốt cao kèm theo chóng mặt, sau quai
bị.... tiên lượng thường khó hồi phục.
VỠ XƯƠNG ĐÁ
1. MỞ ĐẦU
Định
nghĩa
Vỡ xương
đá là một bệnh thường gặp liên quan đến hoạt động của con người như tai nạn
giao thông, tai nạn thể thao… Mức độ trầm trọng của vỡ xương đá bao gồm các
biến chứng tai và nguy cơ viêm màng não nặng do thông thương khoang dưới nhện
với bên ngoài.
Phân
loại đường vỡ: Tên gọi là Temporal bone fracture
-
Đường vỡ ngoài: qua xương chũm có ba đường vỡ chéo, vỡ ngang, vỡ dọc.
-
Đường vỡ trong: qua xương đá.
Vỡ
xương đá thuộc vào các đường vỡ nền sọ nên triệu chứng của vỡ xương đá rất
phong phú bao gồm các dấu hiệu não - màng não chung đối với các đường vỡ nền sọ
và các dấu hiệu đặc hiệu khác về tổn thương các thành phần giác quan và thần
kinh trong xương đá.
Do
vậy, trên lâm sàng người ta phân thành hai giai đoạn:
-
Giai đoạn đầu hay giai đoạn phẫu thuật thần kinh: thăm khám và đánh giá ban đầu
tình trạng thần kinh của bệnh nhân để tìm các biến chứng đòi hỏi phải phẫu
thuật cấp cứu như tụ máu màng não. Tuy nhiên cũng phải phát hiện liệt mặt để
tiến hành phẫu thuật thăm dò dây thần kinh sau khi bệnh nhân hết hôn mê.
-
Giai đoạn sau hay giai đoạn của tai mũi họng: tiến hành thăm khám toàn bộ chức
năng về thần kinh tai trước các triệu chứng điếc, chóng mặt, liệt mặt thứ phát,
chảy tai hay đau tai.
Đối
với các đường vỡ xương đá, các nhà lâm sàng nên lưu ý:
-
Các đường vỡ vi thể của mê nhĩ có thể gây viêm màng não mủ, sau tai nạn nhiều
năm.
-
Đường nứt của thành mê nhĩ hay ở đế bàn đạp có thể gây rò ngoại dịch với các
triệu chứng ốc tai tiền đình đôi khi không rõ ràng.
-
Không có sự tương xứng giữa mức độ thương tổn và các di chứng tai như đường vỡ
xương đá rất lớn có thể không để lại di chứng gì, ngược lại có thể có di chứng
tai rất nặng sau chấn thương sọ không có vỡ xương đá.
2.
NGUYÊN NHÂN
-
Tai nạn giao thông, đặc biệt xe máy là nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm 2/3
các trường hợp.
-
Tai nạn lao động do ngã hay đập đầu vào tường hay máy.
-
Tai nạn thể thao.
-
Tai nạn của người đi bộ thường gặp ở trẻ em và người già.
-
Hiếm gặp hơn, do đánh nhau bằng các vật cứng hay do hỏa khí gây các đường
vỡ phức tạp.
Khoảng
½ các trường hợp vỡ sọ là vỡ nền sọ và trong đó có khoảng 50% có tổn thương
xương thái dương (tức là khoảng 22% của vỡ sọ). Vỡ có thể hai bên chiếm 12 %
các trường hợp.
3.
CHẨN ĐOÁN
3.1.
Chẩn đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Vỡ
xương đá là một chấn thương sọ do cú tác động rất mạnh. Trong tình trạng này,
trước tiên phải thăm khám phát hiện các chấn thương sọ não ảnh hưởng đến tiên
lượng sống, sau khi bệnh nhân thoát mê, đánh giá những rối loại chức năng để có
hướng xử trí các di chứng.
*
Giai đoạn đầu: phát hiện các dấu hiệu não, màng não, chảy máu ồ ạt do tổn
thương mạch lớn… để loại trừ các nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng.
*
Giai đoạn sau: với các triệu chứng đa dạng.
-
Đau tai biểu hiện tổn thương tai giữa và thủng màng nhĩ phối hợp. Soi tai có
thể loại trừ chảy máu tai xuất phát từ ống tai ngoài.
-
Chảy máu tai: máu đỏ tươi hay đọng ở ống tai ngoài.
-
Chảy dịch não tủy: những ngày đầu chảy dịch lẫn máu, các ngày sau chảy dịch
trong. Chảy dịch não tủy không chỉ là dấu hiệu vỡ xương đá mà còn biểu hiện tổn
thương màng não. Dịch này thường tự ngừng sau vài ngày, nếu chảy kéo dài đòi
hỏi phải phẫu thuật bịt lấp khe hở màng não.
-
Chóng mặt: có thể dữ dội kèm theo mất thăng bằng, với động mắt tự phát. Nó biểu
hiện có tổn thương mê nhĩ hay chấn động mê nhĩ.
-
Ù tai: chiếm trên 60% các trường hợp vỡ xương đá và có xu hướng giảm dần trong khoảng
45% các trường hợp.
-
Liệt mặt: là dấu hiệu vỡ xương đá rõ rệt. Liệt mặt đôi khi khó phát hiện ngay
sau khi chấn thương do mặt bệnh nhân thường sưng nề biến dạng, hay bệnh nhân mê
chủ yếu phát hiện nhờ nghiệm pháp Pierre Marie-Foix. Tuy nhiên phải xác
định liệt mặt xuất hiện:
+
Hoặc ngay tức thì sau chấn thương, nghi ngờ có tổn thương cắt đứt dây mặt hay
khối xương vỡ lún ép dây mặt.
+
Hay muộn (thứ phát), liên quan đến chèn ép dây mặt do tụ máu hay do phù
nề.
-
Nghe kém: xác định khi tình trạng tri thức của bệnh nhân cho phép. Nó có thể biểu
hiện điếc đặc, điếp tiếp nhận, hay điếc dẫn truyền.
+
Điếc đặc: biểu hiện vỡ mê nhĩ với nguy cơ viêm màng não.
+
Điếc tiếp nhận: liên quan đến chấn động mê nhĩ. Có thể thấy trong mọi trường
hợp chấn thương sọ, thậm chí không có đường vỡ và có thể một hay cả hai bên tai.
Điếc này thường cải thiện trong những ngày đầu nhưng sau vài tuần nó giữ
nguyên, không phục hồi. Trong một số trường hợp, sau vài tháng điếc này nặng
dần, phải tìm các đường vỡ vi thể hay rò ngoại dịch.
+
Điếc dẫn truyền: do tụ máu trong hòm nhĩ, rách màng nhĩ hay do trật khớp hoặc
gãy xương con.
-
Khám tai mũi họng:
Khám
tai: trong mọi trường hợp phải khám tai sớm nhất có thể. Soi tai phát hiện thấy:
+
Các tổn thương của ống tai ngoài như hẹp ống tai do vỡ xương nhĩ hay lún
thành trên.
+
Tụ máu hòm nhĩ, thủng nhĩ hay đường vỡ ở tường thượng nhĩ.
+
Bầm tím vùng xương chũm: thường xảy ra 3 -4 ngày sau, có thể do đụng dập trực
tiếp vào vùng xương chũm đôi khi kèm theo vỡ xương đá.
3.1.2.
Cận lâm sàng
-
Xquang: chụp phim tư thế Stenvers hay Chaussé III có thể thấy sơ bộ đường vỡ.
Tuy nhiên chụp cắp lớp với độ phân giải cao chỉ rõ đường vỡ một các chính xác. Tùy
theo điểm chấn thương trên sọ người ta có thể phân thành các loại đường vỡ sau:
+
Đường vỡ dọc hay vỡ ngoài mê nhĩ (chiếm 70-80%): Thường do chấn thương vùng
thái dương đỉnh.
Đường
vỡ đi song song với trục xương đá, đi vòm sọ xuyên qua xương chũm, đi qua trần
ống tai ngoài vào hòm nhĩ, tiến theo bờ trước của xương đá tới tận cùng của lỗ
rách trước.
Đường
vỡ này thường gây tổn thương tai giữa, tai trong thường nguyên vẹn, tổn thương
dây VII chỉ chiếm 20% các trường hợp.
+
Đường vỡ ngang hay xuyên mê nhĩ:
Thường
do chấn thương vào vùng thái dương - chẩm.
Đường
vỡ đi thẳng góc với trục xương đá, bắt đầu từ lỗ chẩm hay lỗ rách sau đi ngang
qua xương đá đến trần xương đá và đi thẳng vào cánh bướm lớn. Nếu đường vỡ ra
trước sẽ gây tổn thương ống tai trong và ốc tai, nếu ra sau sẽ tổn thương cống
tiền đình và ốc tai.
Đường
vỡ này thường gây phá hủy ốc tai - tiền đình, đôi khi gây chảy dịch não tủy.
Dây VII thường bị tổn thương chiếm 50% các trường hợp
+
Đường vỡ chéo (đường vỡ phối hợp): tương đối ít gặp, thường do chấn thương vùng
chẩm. Đường vỡ chéo theo trục xương đá, đi từ trục xương chũm đi qua hòm nhĩ và
mê nhĩ tiến thẳng về tháp đá.
Đường
vỡ này gây tổn thương cả tai giữa và tai trong.
+
Vỡ một phần có thể gặp đường vỡ ống tai ngoài đơn thuần, vỡ đỉnh xương đám vỡ
xương chũm và vỡ mê nhĩ đơn thuần với dấu hiệu rò ngoại dịch.
4.
ĐIỀU TRỊ
4.1.
Giai đoạn cấp cứu
-
Toàn thân: sau khi loại trừ chấn thương sọ não như tụ máu ngoài hay dưới màng
cứng… Dùng kháng sinh toàn thân để đề phòng biến chứng nhiễm trùng. Khi chưa có
kháng sinh đồ, nên chọn những kháng sinh qua được hàng rào não như nhóm
Aminopénicilline hay nhóm Fluoroquinolone.
Sử
dụng corticoide để chống phù nề trong những trường hợp liệt mặt, đặc biệt là liệt
thứ phát và cũng để hỗ trợ cho mê nhĩ tránh bị hủy hoại.
Điều
trị các thuốc giãn mạch, oxy cao áp, pha loãng máu để chống rối loạn vi tuần hoàn
và thiếu oxy tế bào hoặc ở mê nhĩ hay ở dây mặt.
-
Tại chỗ: Điều trị ban đầu các vết thương của ống tai ngoài và màng nhĩ bằng
cách hút máu đọng và vô khuẩn dưới kính hiển vi, hạn chế rửa kỹ. Trong một số
trường hợp cần thiết như da ống tai rách, chảy máu rỉ rả nhưng màng tai nguyên
vẹn có thể đặt mèche vô khuẩn. Các trường hợp khác, đặc biệt là khi có chảy
dịch não tủy chống chỉ định vì nguy cơ bội nhiễm.
4.2.
Giai đoạn sau: xử trí những tổn thương cấu trúc thần kinh giác quan vùng đá.
-
Điều trị chảy nước não tủy.
-
Điều trị liệt mặt.
-
Điều trị các di chứng tổn thương màng nhĩ - xương con và các tổn thương mê nhĩ.
5.
TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Các
đường gãy xương đá có thể tự liền trong vòng 2 tháng, nhưng các khe hở xương
của mê nhĩ chỉ được lấp bởi tổ chức xơ mà không có tổ chức xương nên các nhiễm
trùng của tai giữa có thể lan tràn vào màng não do vậy bệnh nhân luôn có nguy
cơ viêm màng não mặc dù sau khi tai nạn nhiều năm.
Các
di chứng về thính lực và chóng mặt thường gặp trong chấn thương sọ.
Di
chứng điếc đặc thường gặp ở các đường vỡ ngang xuyên mê nhĩ.
Các
đường vỡ khu trú như vỡ đế bàn đạp, vỡ mê nhĩ vùng quanh các cửa sổ có thể gây
rò ngoại dịch với các triệu chứng chóng mặt từng cơn kéo dài hay điếc tiếp nhận
biến thiên. Nó có thể dẫn đến biến chứng viêm mê nhĩ hay viêm màng não. Ứ nước
mê nhĩ thứ phát do bịt lấp cống tiền đình, thường sau nhiều năm vỡ xương đá với
các triệu chứng tương tự như bệnh Ménière.
Liệt
mặt là triệu chứng chủ yếu của vỡ xương đá. Vùng tổn thương dây mặt thường gặp
nhất trong vỡ xương đá là hạch gối. Liệt mặt ngoại biên không hoàn toàn đều có
thể phục hồi toàn bộ dù liệt mặt tức thì hay liệt mặt muộn. Liệt mặt ngoại biên
hoàn toàn tức thì phải tiến hành giảm áp dây VII sớm vì rất ít khi phục hồi tự
phát (30% các trường hợp). Đối với liệt mặt muộn, hoàn toàn chỉ định phẫu thuật
tùy thuộc vào kết quả thăm dò điện cơ, điện thần kinh.
XỐP XƠ TAI
1.
ĐỊNH NGHĨA
Xốp
xơ tai là một bệnh chuyển hóa xương gây ra cứng khớp xương con hay gặp nhất là
cứng khớp đế xương bàn đạp - cửa sổ tròn, thường do di truyền với gen trội, có
biểu hiện về lâm sàng là điếc dẫn truyền hay điếc hỗn hợp.
2.
MÔ HỌC
Xốp
xơ tai có biểu hiện:
-
Hiện tượng rối loạn cấu tạo xương khu trú ở vùng xương thái dương, đặc trưng
bởi sự hấp thu các tế bào xương và tạo lập xương mới ở vùng xương con và tai.
-
Phá hủy xương kèm theo hiện tượng thành lập mô xơ.
-
Mô bào và cốt bào bị biến chất và phóng thích ra enzym có tác dụng thủy phân
lầm xốp mỏng xương.
-
Thành lập mô xương mới.
Vi
thể:
-
Xốp xơ ở giai đoạn sớm: màu xám nhạt, mỏng manh, dễ chảy máu.
-
Xốp xơ tai ở giai đoạn trễ, màu trắng ngà, cứng chắc, ít chảy máu.
Vị
trí xốp xơ có thể ở cửa sổ bầu dục, ở đầu trước xương bàn đạp, ở dây chằng của
xương bàn đạp, toàn bộ vùng rìa của đế ương bàn đạp, ở cửa sổ tròn, tiền đình,
ở cơ quan Corti.
3.
LÂM SÀNG
-
Triệu chứng cơ năng:
+
Điếc dẫn truyền ở một bên hoặc hai bên tai.
+
Điếc tiến triển.
+
Ù tai, chóng mặt.
+
Bàng thính: nghe rõ hơn trong môi trường tiếng ồn. Cơ chế: trong môi trường
tiếng ồn, người bệnh phải nói to hơn, khi đó tai sẽ có cảm giác nghe tiếng của
mình rõ hơn.
-
Triệu chứng thực thể:
+
Soi tai: nhằm loại trừ các bệnh lý khác: viêm tai giữa thanh dịch, xơ hóa màng
nhĩ, thủng màng nhĩ, cholesteatoma hay túi lõm thượng nhĩ, hở bẩm sinh ống bán
khuyên trên. Các dấu hiệu của xốp xơ tai:
+
Màng nhĩ trong giới hạn bình thường.
+
Schwartze: 10%.
+
Soi tai với ống bơm áp lực: Đánh giá sự cố định của xương búa.
4.
CẬN LÂM SÀNG
Xét
nghiệm thính học:
-
Âm thoa:
+
Nghiệm pháp Rinne: âm tính.
+
Trong giai đoạn tiến triển: với âm thoa 512 - 1,024-Hz.
+
Nghiệm pháp Weber: lệch về tai bệnh.
+
Nghiệm pháp Schwabach: thời gian dẫn truyền xương kéo dài.
+
Nghiệm pháp Gelle: âm tính.
-
Thính lực đồ đơn âm: Khuyết Carhart ở tần số 2000 Hz là dấu hiệu
điển hình của xốp xơ tai. Đặc trưng: giảm ở đường dẫn truyền xương 5 dB (500
Hz); 10 dB (1000 Hz); 15 dB (2000Hz), 15 dB (4000Hz) 5 dB at 4000 Hz. Cơ chế:
Tất cả sóng âm từ tai ngoài - tai giữa đều truyền vào trong ốc tai. Nếu chuỗi
xương con bị cố định thì năng lượng sóng âm sẽ không truyền dẫn được. Tần số
2000Hz là tần số nhạy cảm nhất của tai giữa.
- Nhĩ
lượng đồ:
+ Jerger
(1970): nhĩ lượng đồ Typ As.
- Phản
xạ cơ xương bàn đạp: mất phản xạ cơ xương bàn đạp.
Hình ảnh
học: Lợi ích của CT Scan:
+ Đánh
giá mức độ lan rộng của khối xốp xơ ở cửa sổ bầu dục.
+ Chẩn
đoán loại trừ xốp xơ tai ở nnhững bệnh nhân có điếc hỗn hợp.
+ Tiên
lượng khả năng dò ngoại dịch sau mổ cắt xương bàn đạp ở những bệnh nhân có hình
ảnh cống ốc tai rộng.
+ Đánh
giá tình trạng cửa sổ tròn và sự thông bào của xương chũm.
+ Phân
loại mức độ xốp xơ tai trên hình ảnh học: I a: dầy đế
Ib: dầy
đế xương bàn đạp + kích thước khoảng xốp xơ < 1mm
II
> 1 mm, chưa lan đến ốc tai
III
> 1 mm, lan đến ốc tai
IV
a: mảng xơ phía trước ốc tai
IV
b: mảng xơ phía trước và sau ốc tai
Ổ
xốp xơ lan rộng đến ốc tai tạo thành rìa đậm bao quanh ốc tai.
5.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
-
Gián đoạn chuỗi xương con:
+
Điếc dẫn truyền 60 dB.
+
Màng nhĩ rung động nhiều khi soi tai.
+ Nhĩ
lượng đồ: type Ad.
- Cố
định xương bàn đạp bẩm sinh:
+ Có yếu
tố di truyền (10%).
+ Thường
phát hiện lúc nhỏ.
+ Kèm dị
dạng bẩm sinh khác (25%).
- Rối
loạn sinh xương:
+ Cố định
xương bàn đạp.
+ Củng
mạc san.
+ Gãy
xương nhiều vùng trên cơ thể.
- Cứng
khớp đầu xương búa:
+ Bệnh
bẩm sinh kèm theo teo nhỏ vành tai và các dị dạng khác.
+ Xơ màng
nhĩ.
+ Nhĩ
lượng đồ: type As
- Bệnh
Pager:
+ Bất
thường hệ thống xương toàn cơ thể.
+ Tăng
alkaline phosphatase.
+ CT: bất
thường hệ thống xương đá: cốt hóa vùng thượng nhĩ và chuỗi xương con.
6. ĐIỀU
TRỊ
- Điều
trị nội khoa:
+ Máy trợ
thính: trong trường hợp bệnh nhân không mổ hay bệnh nhân không thể mổ được (có
bệnh lý nội khoa hay ngoại khoa chống chỉ định phẫu thuật) bệnh nhân bị xốp xơ
tai nặng có thể mang máy trợ thính sau phẫu thuật để gia tăng sức nghe.
+ Thuốc: nhằm
giảm sự hủy xương và gia tăng sự tạo xương: Sodium fluoride: 50-75 mg /ngày/cho
đến khi triệu chứng giàm sẽ dùng liều duy trì 25mg/ngày, vitamin D, calci
carbonate, bisphosphonate.
- Điều
trị ngoại khoa:
+ Chỉ
định phẫu thuật:
Sức khỏe
tốt
Thính lực
đồ: Rinne > 30 dB.
Thính
lực lời: phân biệt lời tốt.
Bệnh nhân
muốn mổ.
Dự trữ mê
đạo còn tốt (nếu xấu: dự kiến sẽ mang máy trợ thính sau mổ).
LƯU Ý:
những bệnh nhân trẻ sau mổ vẫn có thể tái phát lại do quá trình xốp xơ vẫn tiến
triển.
+ Chống
chỉ định: suy thận mạn tính, viêm khớp dạng thấp, có thai và cho con bú, trẻ
em, sũng nước mê nhĩ, có hội chứng tiền đình/bệnh ménière, thủng màng nhĩ -
cholestéatome, nhiễm trùng.
7. PHƯƠNG
PHÁP PHẪU THUẬT
Hai
phương pháp:
- Phẫu
thuật mở đế đạp: thay gọng xương bàn đạp bằng trụ dẫn nhân tạo (Teflon,
titane, tantalim…).
+ Ít chấn
thương tới cửa sổ bầu dục.
+ Ít chấn
thương đến tai trong.
+ Khi mổ
lại, dễ dàng hơn.
- Phẫu
thuật thay thế xương bàn đạp: thay xương bàn đạp bằng trụ gốm sinh học hoặc
bằng trụ ghép xương đồng chủng.
8. CHĂM
SÓC SAU MỔ
- Nằm
phòng hậu phẫu 24 giờ.
- Nằm
phòng tránh tiếng ồn 8 ngày.
- Tránh
làm việc nặng 15 ngày.
- Không
đi máy bay trong 2 tháng sau mổ.
- Tránh
môi trường có tiếng ồn 3 tháng.
9. BIẾN
CHỨNG TRONG LÚC MỔ
- Thủng
màng nhĩ.
- Thương
tổn dây thừng nhĩ.
- Cố định
xương búa.
- Trật
khớp xương đe.
- Xơ màng
nhĩ.
- Dò
ngoại dịch.
- Chảy
máu.
10. BIẾN
CHỨNG SAU MỔ
- Điếc:
do chấn thương phẫu thuật: mũi khoan, chảy máu, chấn động ốc tai. Laser sẽ giảm
thiểu biến chứng này.
- Chóng
mặt: sẽ hết trong 2-4 ngày sau mổ.
- Dò
ngoại dịch: giảm thính lực, ù tai, chóng mặt, mất thăng bằng. Xử trí: bịt
lỗ dò bằng cân cơ thái dương.
- Liệt
mặt: hiếm gặp.
- Piston
đặt không đúng vị trí, bị tụt, quá ngắn hay quá dài.
- Nhiễm
trùng: viêm mê nhĩ.
Ù TAI
1. ĐẠI
CƯƠNG
Ù tai là
tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ
quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác. Phần lớn ù tai là
những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm
phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước
thoát qua chỗ hẹp. Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói
trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm
lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn
truyền, vòi nhĩ dãn rộng.
2. PHÂN
LOẠI Ù TAI
Phân loại
theo vị trí tổn thương (Bảng 1), giúp chúng ta khi khám và đánh giá bệnh nhân.
Phân loại theo Wegel (1921) và phân loại theo Fowler (1944) tương đối giống
nhau và giúp chúng ta định hướng cơ chế bệnh sinh và hướng điều trị, trong cách
phân loại này ù tai được chia làm hai loại chính:
2.1. Ù
tai cơ học
Là các âm
thanh thực sự, có nguồn gốc cơ học, xuất phát từ trong tai hay các cơ quan lân
cận.
2.2. Ù
tai thần kinh
Có nguồn
gốc thần kinh xuất phát từ hệ thống thính giác hoặc vỏ não thính giác.
Ù tai cơ
học lại được chia nhỏ thành hai loại là ù tai chủ quan (chỉ có bệnh nhân nghe
được) và ù tai khách quan (cả bệnh nhân và người khác nghe được). Ù tai thần
kinh cũng được chia thành ù tai có nguồn gốc từ thần kinh trung ương và ù tai
có nguồn gốc từ thần kinh ngoại biên.
Bảng 1. Phân loại ù tai theo vị trí tổn thương
Ống tai ngoài
Dị vật, ráy tai,
nhiễm trùng
U
Chít hẹp ống tai
|
Viêm ống
tai ngoài (cấp, nấm, hoại tử)
Lành tính
(u xương, chồi xương)
Ác tính (ung thư
biểu mô vẩy, ung thư tế bào đáy)
Phần mềm,
phần xương
Chấn thương
|
Màng nhĩ
Thủng
Xẹp nhĩ
|
|
Tai giữa
Dịch
Xương con
U
Mạch
|
Máu, dịch
não tủy, mủ, thanh dịch, nhầy
Cố định, gián đoạn
Cholesteatoma, u
cuộn cảnh, u cuộn nhĩ, u thần kinh mặt, u mạch máu, ung thư biểu mô
|
Thần kinh cơ
Tắc vòi nhĩ
|
Bất thường mạch máu
(động mạch cảnh trong, hở xương vịnh cảnh)
Co giật cơ (cơ khẩu
cái, cơ căng màng nhĩ, cơ bàn đạp)
|
Ốc tai
Tất cả các tổn
thương ốc tai gây điếc tiếp nhận
|
Sau ốc tai
Ống tai trong và
góc cầu tiểu não
Thần
kinh trung ương
|
U thần kinh
thính giác, cholesteatoma, u mạch máu, u thần kinh mặt, u màng não, mạch máu
nằm vắt qua thần kinh thính giác
U, viêm và các tổn
thương mạch máu
|
Các nguyên nhân
khác:
Vòi nhĩ dãn rộng
Rối loạn chức năng
khớp thái dương hàm
Chấn thương đầu
Phình mạch ngoài sọ
Bất thường nối động
tĩnh mạch
Tiếng rung tĩnh
mạch
|
Bảng
2. Phân
loại ù tai cơ chế
I. Ù tai cơ học
A. Bất thường mạch
máu
- Bất thường động
tĩnh mạch
- Phình mạch
- Tiếng rung tĩnh
mạch
- Hở xương vịnh
cảnh
- Còn động mạch bàn
đạp
- Hội chứng Eagle
- U cuộn cảnh hoặc
cuộn nhĩ
- Cao huyết áp
B. Thần kinh cơ
- Co thắt cơ khẩu
cái
- Co thắt cơ bàn
đạp
- Co thắt cơ căng
màng nhĩ
- Rối loạn chức
năng khớp thái dương hàm
C. Nguyên nhân khác
- Dãn rộng vòi nhĩ,
bệnh rối loạn chức năng vòi
- Viêm nhiễm tại
chỗ
|
II. Ù tai
thần kinh
- Ngoại
biên
- Ống tai
ngoài
- Tai giữa
- Ốc tai
- Trung ương
- Thần kinh thính
giác
- Các đường dẫn
truyền thần kinh trung ương
- Vỏ não
|
3. LÂM SÀNG
Tất cả các yếu tố sau
phải được khai thác và ghi nhận kỹ lưỡng:
- Bệnh sử: thời gian
khởi phát ù tai, tuổi, kiểu tiến triển của ù tai, tiền sử gia đình và các triệu
chứng nghe và tiền đình kèm theo (nghe kém, đầy tai, chóng mặt).
- Tính chất ù tai: vị
trí (trong đầu, một bên, hai bên), cao độ, âm đơn hay âm phức, kiểu tiếng ù
(đều đều, theo nhịp mạch, tiếng click, tiếng thổi), cường độ, mức độ gây khó
chịu, ảnh hưởng của môi trường, liên tục hay ngắt quãng.
- Các triệu chứng kèm
theo: chảy tai, chấn thương đầu, tiếp xúc với tiếng ồn, sử dụng thuốc độc với
tai.
- Khám lâm sàng: khám
lâm sàng tai - thần kinh toàn diện kết hợp với đánh giá chức năng tai (Bảng 4).
Bảng
4. Các
cận lâm sàng giúp đánh giá bệnh nhân ù tai
Thính học:
Thính lực
Thính lực lời:
ngưỡng nghe và phân biệt lời
Các nghiệm
pháp đáp ứng thính giác của não: ABR, ASSR
Phản xạ âm
học cơ hòm nhĩ (phản xạ cơ bàn đạp)
Điện động mắt đồ
|
Bao gồm cả
đường khí và đường xương
Ngưỡng phản xạ và nghiệm pháp mệt mỏi thính giác
|
Hình ảnh học:
Chụp cắt lớp xương
thái dương có và không có cản quang
Chụp mạch não đồ
|
|
Xét nghiệm huyết
học:
Công thức máu
Chức năng tuyến
giáp
|
Xác định
tình trạng thiếu máu
Cường giáp hoặc suy
giáp
|
Tác nhân dị ứng:
Đánh giá tình trạng
dị ứng của bệnh nhân
|
Các chất dị
ứng trong khí thở, thức ăn, môi trường sống.
|
Các nghiệm pháp
khác/test glyxerin
|
Đánh giá tăng áp
lực mê nhĩ
|
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều trị phẫu
thuật
- Nhiều phẫu thuật đã
được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng
như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu - tiểu não, u
tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.
- Các phẫu thuật giảm
áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào
cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do
Ménière.
- Phẫu thuật khoét mê
nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình chỉ được
áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng
bên.
- Sử dụng hóa chất để
phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain,
procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu
thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu
quả.
4.2. Điều trị nội
khoa
Nhiều phương thức điều
trị nội khoa đã được đề xuất để điều trị ù tai, có thể phân làm hai loại chính:
1) Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù, 2) Các loại thuốc
giúp bệnh nhân giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù.
- Các thuốc tăng tuần
hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế
adrenergic, antiadrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic,
các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
- Các thuốc kháng
histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai
do rối loạn chức năng vòi.
- Các thuốc an thần,
magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế
trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
- Các dẫn xuất của
para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine,
lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm
của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol,
một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau
thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây
thiếu máu do suy tủy.
CHÓNG MẶT
1. ĐỊNH NGHĨA
Chóng mặt là một ảo
giác hoàn toàn trái ngược về mặt vận động hoặc về tư thế của người bệnh. Từ
chóng mặt dùng để chỉ tất cả những cảm giác mất thăng bằng có nguồn gốc từ cơ
quan tiền đình. Chóng mặt có thể biểu hiện dưới dạng những cảm giác quay đảo
của chính người bệnh hoặc đồ vật xung quanh hoặc cả hai. Khi không có hiện
tượng quay, người bệnh thường dùng từ mất thăng bằng. Cảm giác mất thăng bằng
cũng là một triệu chứng có nguồn gốc do rối loạn chức năng cơ quan tiền đình mà
cảm giác quay chỉ là một biểu hiện đặc biệt của cảm giác mất thăng bằng.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chóng mặt
được chia thành ba nhóm:
2.1. Do bệnh lý mê
đạo
a. Bệnh lý thạch nhĩ
- Chóng mặt kịch phát
lành tính.
- Thiểu sản thạch
nhĩ.
b. Nhiễm độc tiền
đình
Do thuốc, kháng sinh
aminozid. Tổn thương trực tiếp vào cơ quan tiền đình, các tế bào giác quan tiền
đình có lông chuyển. Tổn thương tai trong cũng có thể gián tiếp do thuốc làm
suy giảm chức năng thận.
c. Rò ngoại dịch tai
trong
- Chấn thương: chủ
yếu do vỡ xương đá.
- Rò ngoại dịch tự
phát thường xảy ra vào những đợt có tăng áp lực nội dịch tai trong.
- Do sang chấn vào
vùng khớp bàn đạp tiền đình như thay thế xương bàn đạp bằng một trụ dẫn quá
dài.
- Sau viêm mê nhĩ do
lao, giang mai.
- Kích thích âm thanh
quá mạnh.
- Cholesteatoma.
d. Bệnh chuyển hóa
- Thuốc lợi tiểu.
- Bệnh rối loạn
chuyển hóa toàn thể làm tăng lipid máu gây tăng xơ hóa nội mạch cung cấp máu
cho tiền đình.
- Rượu.
e. Bệnh viêm tai
- Viêm tai mạn tính:
gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ mủ cấp, viêm mê nhĩ mạn tính.
- Viêm tai giữa cấp
tính: gây viêm mê nhĩ thanh dịch, viêm mê nhĩ hủy hoại.
- Viêm tai thanh
dịch: gây rối loạn áp lực tai giữa làm biến đổi áp lực giữa hai cửa sổ tròn và
bầu dục.
- Viêm tai giữa
cholesteatoma: gây viêm mê nhĩ cấp và viêm mê nhĩ mạn tính có kèm theo rò mê
nhĩ.
- Viêm tai do lao.
- Bệnh Wegener.
- Sau phẫu thuật tai:
có thể do rò mê nhĩ, viêm mê nhĩ, rối loạn thông khí vòi nhĩ.
f. Bệnh xốp xơ
g. Bệnh lỏng khớp bàn
đạp - tiền đình
- Hiện tượng Tulio:
Tulio kinh điển, Tulio thạch nhĩ.
- Hiện tượng Hennebert
- Hội chứng tăng chuyển
động xương bàn đạp.
h. Hội chứng Ménière
2.2. Do nguyên nhân
sau mê đạo
- Viêm dây thần kinh
tiền đình: nguyên nhân hiện nay người ta đều cho là do viêm ngược dòng bởi
virus
- U dây VIII: khởi đầu
là triệu chứng tiền đình sau đó là suy giảm thính lực từ từ kèm theo ù tai âm
cao do chèn ép dây thần kinh ốc tai.
- U góc cầu tiểu não: u
màng não, phình mạch, u nang..
2.3. Do nguyên nhân ở
trung tâm tiền đình hành não và trên hành não
a. Bệnh lý mạch máu
não
- Thiểu năng tuần hoàn
động mạch cột sống - thân nền: là nguyên nhân thường gặp của triệu chứng
chóng mặt ở người trên 50 tuổi do có hiện tượng thiếu máu mê đạo hay thiếu máu
vùng thân não. Các triệu chứng bao gồm: ảo giác hoặc nhìn không rõ, song thị,
giảm trương lực cơ, rối loạn ngôn ngữ. Các triệu chứng này có thể xuất hiện
cùng với đợt chóng mặt hay riêng biệt. Nguyên nhân do xơ vữa động mạch dưới đòn
hoặc cột sống thân nền.
- Hội chứng Wallenberg: do tắc động mạch
đốt sống dẫn tới thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu ở góc bên hành não, sau trám
hành gây nên tổn thương các nhân tiền đình giữa và dưới.
b. Bệnh lý u não
- U tiểu não hoặc áp xe
tiểu não
- U hành cầu não
- U củ não sinh tư
- U trên lều tiểu não
c. Bệnh thần kinh
trung ương
- Bệnh xơ cứng rải rác
- Bệnh rỗng hành não
- Bệnh Tabès
- Bệnh thất điều gia
truyền
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Các rối loạn
tiền đình tự phát
a. Chóng mặt
Chóng mặt do thương
tổn ở phần tiền đình ngoại biên (mê nhĩ) có đặc điểm sau:
- Cảm giác bị quay tròn
hoặc lắc qua lắc lại. Có thể thấy mọi vật xung quanh quay đảo hoặc chạy qua
trước mắt theo một hướng nhất định. Hướng quay có thể ngang hoặc có thể dựng
đứng.
- Chóng mặt thường xuất
hiện thành từng cơn, nhất là khi cử động hoặc thay đổi tư thế đầu. Ngoài
cơn, người bệnh có thể đi lại được.
- Chóng mặt thường xuất
hiện cùng với các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật: buồn nôn, nôn, da
xanh tái, huyết áp hạ..
- Chóng mặt có thể kèm
theo ù tai, điếc tiếp nhận và các triệu chứng này hợp thành hội chứng tiền
đình.
b. Động mắt
* Động mắt tự phát: là hiện tượng hai
nhãn cầu cùng bị giật về một hướng. Động mắt bao gồm hai động tác chiều hướng
trái ngược nhau: hướng giật chậm và hướng giật nhanh. Người ta qui ước mọi
hướng giật nhanh là hướng động mắt. Động mắt tự phát là động mắt xuất hiện khi
bệnh nhân ngồi mắt nhìn thẳng về phía trước, mở mắt hoặc nhắm mắt. Động mắt
thường có ba chiều hướng: hướng ngang, hướng đứng và hướng chéo.
Động mắt tự phát chia
làm ba loại:
- Động mắt tiền đình: có đủ hai pha giật
nhanh và chậm, là loại động mắt ngang. Động mắt này có đặc điểm là tốc độ pha
chậm của động mắt sẽ bị chậm lại khi mở mắt trong ánh sáng và nhìn cố định vào
một điểm so với khi nhắm mắt. Bất cứ loại động mắt nào không có ít nhất từ một
trong ba tính chất trên thì đó là loại động mắt trung ương hoặc động mắt thị
giác.
- Động mắt trung ương: không có ba tính
chất của động mắt tiền đình nêu trên.
- Động mắt thị giác là
động mát có tính chất nghề nghiệp như động mắt của người thợ mỏ…
* Động mắt tư thế: chỉ xuất hiện khi
thay đổi tư thế của đầu đơn thuần hoặc cả thân mình, chia làm hai loại:
- Động mắt tư
thế tĩnh: xuất hiện khi người bệnh nằm ngửa, nghiêng phải hoặc trái. Động mắt
này kéo dài nếu người bệnh vẫn giữ nguyên tư thế nằm.
- Động mắt tư
thế kịch phát: chỉ xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột và biến mất sau 30
giây đến 1 phút.
c. Lệch
ngón tay: có
hai nghiệm pháp.
- Nghiệm pháp
chỉ thẳng ngón tay: người bệnh không thể giữ cho hai ngón tay
của mình thẳng với ngón tay thầy thuốc khi họ nhắm mắt. Nếu bệnh nhân có
thương tổn mê nhĩ thì hướng lệch của ngón tay sẽ đối lập với hướng động mắt
gọi là mê nhĩ ngoại biên.
- Nghiệm pháp
đặt lại ngón tay chỉ: bệnh nhân và thầy thuốc ngồi đối diện
nhau. Bảo bệnh nhân nhắm mắt và dùng ngón tay trỏ phải chỉ vào đầu gối mình
và chỉ vào ngón tay cái trái của thầy thuốc. Sau đó lại dùng ngón tay trỏ
trái chỉ đầu gối mình và chỉ ngón tay cái phải của thầy thuốc. Trong trường
hợp bệnh lý, người bệnh sẽ chỉ ngang sang phải hoặc sang trái.
|
|
d. Mất thăng bằng
Nghiệm pháp Romberg: bệnh nhân đứng thẳng,
hai chân chụm lại, nhắm mắt. Nếu có rối loạn thăng bằng, bệnh nhân sẽ nghiêng
người về một bên hoặc ngã về một bên.
- Nghiệm pháp Foix-The'venard: để bệnh nhân đứng thẳng
trong tư thế “nghiêm”, thầy thuốc dùng ngón tay đẩy khẽ vào ngực bệnh nhân làm
cho bệnh nhân mất thăng bằng. Bình thường cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung
ngón chân sẽ co lại và làm cho các ngón chân nhấc lên khỏi mặt đất. Nếu bệnh
nhân bị giảm trương lực cơ thì các ngón chân sẽ không nhấc lên và nếu đẩy mạnh
hơn bệnh nhân sẽ ngã về phía sau.
- Nghiệm pháp
Babinski-weill (nghiệm pháp đi hình sao): bệnh nhân nhắm mắt đi thẳng và giật lùi 6
lần, mỗi lần 8 bước từ điểm A đến điểm B. Nếu người bình thường sẽ đi thẳng đến
điểm B và lùi về đúng điểm A. Người bệnh sẽ đi lệch về phía bên mê nhĩ bị tổn
thương. Đường đi của người bệnh sẽ vẽ thành hình ngôi sao trên mặt đất.
e. Đánh giá kết quả
- Tổn thương tiền đình
ngoại biên: động
mắt đánh về bên tai đối diện, các nghiệm pháp tiền đình tự phát lệch về bên tai
bệnh. Các nghiệm pháp này đều xuất hiện một cách đầy đủ. Người ta gọi tập hợp
các triệu chứng xuất hiện như vậy là đầy đủ và hài hòa.
- Tổn thương tiền đình
trung ương: các
triệu chứng tiền đình tự phát xuất hiện không đầy đủ và không hài hòa chẳng hạn
động mắt lại đánh về cùng bên với hướng ngã trong nghiệm pháp Romberg hoặc lệch
ngón tay chỉ.
3.2. Các nghiệm pháp
kích thích tiền đình
Các nghiệm pháp tiền
đình tự phát có giá trị định tính đối với các cơ quan tiền đình thì các nghiệm
pháp khám kích thích cơ quan tiền đình mang tính định lượng.
a. Nghiệm pháp nhiệt:
người
thử nghiệm nằm trên bàn khám, đầu được nâng lên 30o. Tai phải và tai trái của
người thử nghiệm lần lượt được bơm nước 44o và 30o mỗi lần bơm cách nhau
15 phút, khối lượng nước bơm là 200ml trong 30 giây. Những thông số được đánh
giá: thời gian tiềm tàng (bình thường 20-30 giây); Thời gian động mắt (bình
thường 60-90 giây).
b. Nghiệm pháp quay
giao động: người
thử nghiệm ngồi trên ghế quay, đầu cố định trong tư thế cúi 30o và đeo kính Frenzel.
Ghế sẽ quay sang phải rồi sang trái với biên độ giảm dần (dao động tắt dần kiểu
con lắc). Động mắt xuất hiện sẽ được ghi lại bằng máy điện động nhãn kế
(Electronystagmographe).
c. Thử nghiệm OKN
(Optokinéticus nystagmus: động mắt thị vận) là nghiệm pháp gây kích thích động mắt
bằng ánh sáng. Các sọc sáng chuyển động được chiếu lên một màn ảnh sẽ gây ra
động mắt cho người thử nghiệm khi quan sát sự chuyển động của các sọc sáng đó
và được gọi là động mắt OKN.
Chẩn
đoán
|
Ngoại
biên
|
Trung
ương
|
Động mắt
|
Ngang
|
Quay, đứng
|
Chóng mặt
|
Quay
|
Mất cảm giácthăng
bằng
|
Rối loạn nghiệm
pháp tự phát
|
Đầy đủ
Hài hòa
|
Không đầy đủ
Không hài hòa
|
4. ĐIỀU TRỊ
Mục đích điều trị là
cắt cơn chóng mặt.
4.1. Điều trị nội
khoa
a. Điều trị cơn chóng
mặt cấp
Người bệnh được đặt
trong phòng tối yên tĩnh, tránh các cử động, các kích thích tâm lý.
- Thuốc: huyết thanh
ngọt ưu trương.
- Thuốc chống nôn:
atropin, metoclopramid, dimenhydrinat..
- Thuốc chống chóng
mặt: tanganil..
- Thuốc an thần:
seduxen..
b. Điều trị chặn cơn
chóng mặt kịch phát:
- Tránh các kích thích
tâm lý, tránh di chuyển bệnh nhân, thay đổi tư thế đột ngột, nơi ồn ào nhiều
ánh sáng, tránh tắm lạnh.
- Chế độ ăn: tránh ăn
socola, lạp xường, xúc xích, mì chính, tránh uống rượu, cocacola, café.
- Thuốc: lợi tiểu,
tanakan, duxil, cinarizin, serc, kháng histamin, steroid, an thần, aspirin…
c. Điều trị nguyên
nhân
Tùy theo nguyên nhân
chóng mặt mà chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Điều trị cơn chóng
mặt kịch phát lành tính: điều trị bảo tồn dùng phương pháp đổi thế nằm đưa
thạch nhĩ về vị trí ban đầu hoặc phẫu thuật bít lấp ống bán khuyên sau không
cho thạch nhĩ rơi vào vùng này (nếu điều trị bảo tồn không mang lại kết quả).
Điều trị nguyên nhân
nhiễm độc: ngừng ngay các tác nhân gây nhiễm độc, huyết thanh ngọt ưu trương
(Glucose 30%) tiêm truyền tĩnh mạch. Sử dụng thuốc steroid, lợi tiểu, thuốc
phục hồi tế bào, thần kinh tiền đình (Nevramin, B1, B12 liều cao).
Rò ngoại dịch tai
trong do chấn thương: phẫu thuật bít lấp đường rò.
Viêm tai trong có mủ:
khoét mê nhĩ hủy diệt tiền đình kết hợp kháng sinh liều cao.
Viêm tai
giữa: phẫu thuật giải quyết bệnh tích viêm kết hợp bít lấp rò ống bán khuyên.
4.2. Điều trị ngoại
khoa
a. Phẫu thuật thần
kinh sọ não: phình
mạch, mảng vôi hóa thành mạch hoặc thoái hóa đốt sống cổ gây chèn ép động mạch
đốt sống…
b. Phẫu thuật thuộc
phạm vi tai mũi họng: điều trị bệnh Ménière như mở túi nội dịch, cắt dây thần
kinh tiền đình, phẫu thuật hủy diệt mê nhĩ..
Phần
2
MŨI
XOANG
VIÊM MŨI XOANG TRẺ EM
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang (VMX)
là tình trạng viêm niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi, gây ra do nhiều nguyên
nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, siêu vi, dị ứng... bệnh thường hay gặp ở trẻ em
dưới 6 tuổi. Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia
làm ba thể: viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp
kéo dài từ 4 - 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất từ 8 - 12 tuần
bất chấp việc điều trị.
2. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều nguyên nhân
gây viêm xoang ở trẻ em, trong đó nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh (vi
khuẩn, virus, vi nấm) là hay gặp nhất. Vi khuẩn gây bệnh viêm xoang gặp chủ yếu
là một trong các loại Hemophillus influenzae, Streptococcus pneumoniae,
trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa), E.coli, cầu khuẩn (tụ cầu và liên
cầu), Klebsiella… Các loài vi khuẩn này từ họng, hầu, mũi, phế quản di chuyển
ngược dòng lên các xoang và gây viêm xoang cho trẻ.
Viêm mũi xoang trẻ em
thường hay gặp ở các cháu dưới 6 tuổi, bị viêm mũi dị ứng, viêm VA, viêm
amidan. Bệnh thường khởi đầu ở các cháu gầy yếu, suy dinh dưỡng, hay sốt vặt,
có cơ địa dị ứng, thường mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, điều trị không khỏi
dẫn đến viêm mũi xoang.
- Viêm đường hô hấp
trên: Chảy
mũi, ho, ngạt mũi, sốt nhẹ, thường hay xảy ra, nhiều khi hết thuốc bệnh lại tái
phát, thường dẫn đến biến chứng viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm mũi dị ứng: Chảy mũi trong, nhiều
em suốt ngày chảy mũi, khò khè, có kèm theo ran ở phổi. Có khoảng 40% trẻ em bị
viêm mũi dị ứng có liên quan đến hen phế quản.
- Hen phế quản: Viêm phế quản mạn
tính, trẻ khó thở từng cơn do phế quản co thắt, niêm mạc phế quản phù nề và
xuất tiết dịch nhầy, khó thở ở thì thở ra. Có khoảng
80% trẻ em bị hen phế
quản có liên quan đến viêm mũi dị ứng.
- Suy giảm miễn dịch: Ở trẻ có liên quan
đến việc cha mẹ bị AIDS.
- Bất thường giải phẫu
về hốc mũi: Vẹo
vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá phát VA vòm, VA vòi.
Các nguyên nhân trên
kéo dài dai dẳng dẫn đến niêm mạc mũi bị phù nề, tắc lỗ thông mũi xoang, ứ
đọng dịch trong xoang và viêm xoang.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Những triệu chứng sau
đây có thể nghĩ đến là xoang bị nhiễm trùng: Sốt nhẹ kéo dài, sổ mũi, nước mũi
có màu vàng-xanh, chảy mũi xuống họng gây đau họng, ho, hơi thở hôi, nôn ọe,
trẻ trên 6 tuổi thì luôn luôn có triệu chứng nhức đầu, mệt mỏi khó chịu, phù nề
quanh mắt. Ở trẻ dưới 2 tuổi, viêm mũi xoang thường đi kèm với viêm tai giữa và
nguyên nhân là do nhiễm siêu vi và dị ứng bởi những yếu tố môi trường như khói
thuốc lá, thời gian ở nhà trẻ quá nhiều và đặc biệt là bệnh trào ngược acid dạ
dày thực quản.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Khám nội soi mũi: Các
khe mũi hai bên hốc mũi nhiều dịch nhầy, đặc, chảy từ cửa mũi sau xuống họng,
niêm mạc cuốn mũi giữa, cuốn mũi dưới phù nề. Vòm mũi họng VA quá phát che kín
cửa mũi sau, có khi chèn ép vào lỗ vòi Eustache.
- Chụp X quang thông
thường tư thế Blondeau và Hirtz có thể thấy hình ảnh các xoang bị mờ, dày niêm
mạc xoang, mức khí - dịch trong xoang.
- Chụp CT Scan đối với
những bệnh nhi bị viêm mũi xoang mạn tính sẽ thấy rõ ràng hình ảnh tổn thương
niêm mạc xoang, những biến đổi về cấu trúc giải phẫu mũi xoang, giúp thầy thuốc
quyết định phẫu thuật chính xác.
- Chụp cộng hưởng từ
(MRI) có giá trị chẩn đoán các bệnh lý u xoang (u nấm hoặc u ác tính).
- Siêu âm xoang chỉ có
giá trị chẩn đoán bệnh lý xoang ở trẻ trên 4 tuổi, chủ yếu là xoang hàm và
xoang trán.
- Nuôi cấy vi khuẩn
trong dịch mũi xoang, lấy từ vòm mũi họng, để phân lập vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Viêm mũi xoang và
viêm đường hô hấp trên:
Viêm đường hô hấp
trên cấp tính thì trong một năm trẻ có thể mắc từ 6 - 8 lần, sau một đợt viêm
mũi họng cấp kéo dài trên 1 tuần, viêm nhiễm đường hô hấp trên chỉ kéo dài
trung bình 5 - 7 ngày là hết. Trong khi đó bệnh viêm mũi xoang ở trẻ nhỏ thì
triệu chứng lâm sàng, diễn biến và biểu hiện bệnh kéo dài dai dẳng rất lâu sau
đó và có thể trở thành viêm mũi xoang mạn tính.
- Viêm mũi xoang và
viêm mũi dị ứng:
Bệnh viêm mũi dị ứng
rất dễ chẩn đoán, có thể căn cứ vào một số triệu chứng sau: ngứa mũi, hắt hơi
liên tục thành tràng dài, không thể kiểm soát được, với trẻ bị viêm mũi dị ứng
thời tiết sẽ hắt hơi rất nhiều khi gặp lạnh, có thể vào buổi sáng hoặc khi thời
tiết thay đổi. Chảy nước mũi cả hai bên, dịch màu trong suốt, không có mùi.
Ngạt mũi từng bên, có khi ngạt cả hai bên, trẻ mắc bệnh phải thở bằng miệng.
Chụp Xquang không cho hình
ảnh rõ rệt, khác với bệnh viêm xoang mạn tính sẽ có hình ảnh các hốc xoang chứa
mủ. Trẻ bị viêm mũi dị ứng thường phát bệnh theo từng cơn, vào thời điểm chịu
tác động của các tác nhân gây dị ứng. Ngoài cơn trẻ có thể cảm thấy hoàn toàn
bình thường.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Làm giảm các triệu
chứng lâm sàng.
- Kiểm soát nguyên nhân
nhiễm trùng: siêu vi, vi khuẩn, nấm…
- Phòng tránh các yếu
tố gây dị ứng: khói thuốc lá, bụi nhà, lông vũ, phấn hoa…
- Điều trị các bệnh nền
nếu có như: trào ngược dạ dày thực quản, suy giảm miễn dịch…
- Điều trị các bất
thường về giải phẫu mũi xoang nếu có.
4.2. Sơ đồ điều trị
4.2.1. Viêm mũi xoang
cấp tính
Điều trị nội khoa là
chính, bao gồm:
- Thuốc kháng sinh nhóm
Bêta - lactam, Cephalosporin, thế hệ 1, 2, Macrolide… dài từ 7 đến 14 ngày.
- Thuốc chống sung
huyết mũi giúp thông thoáng mũi và các lỗ thông xoang như Oxymethazolone 0,05%,
Xylomethazoline 0,05%...
- Xịt Corticoid tại chỗ
để giảm phù nề niêm mạc mũi xoang.
- Các loại thuốc làm ẩm
mũi, loãng dịch tiết mũi như nước muối sinh lý…
- Điều trị hỗ trợ như
rửa mũi, hút mũi để đỡ nghẹt mũi.
Lưu ý những loại
thuốc chống sung huyết mũi và các loại kháng histamin thận trọng dùng cho trẻ
dưới 2 tuổi.
4.2.2. Viêm mũi xoang
mạn tính
Nếu trẻ vẫn bị một
hay nhiều triệu chứng lâm sàng như đã nói ở trên kéo dài quá 12 tuần thì coi như
viêm mũi xoang mạn tính. Viêm mũi xoang mạn tính hoặc những thời kỳ tái phát
của viêm mũi xoang cấp tính nhiều hơn 4-6 lần trong một năm thì phải đưa trẻ đi
khám bệnh ở bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để quyết định điều trị nội khoa
tiếp tục hoặc phải can thiệp phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Cần áp dụng những
phẫu thuật bảo tồn hơn là phẫu thuật tiệt căn, chỉ định phẫu thuật trong các
trường hợp sau:
- Viêm mũi xoang tái
phát hơn 6 lần/1 năm.
- Chảy máu mũi, nghẹt
mũi, không ngửi được mùi.
- Mũi ứ đọng mủ nhầy,
mủ hoặc chảy xuống thành sau họng.
- Nhức đầu, ù tai, chảy
mủ tai.
- Khám mũi thấy có
những biến dạng về cấu trúc giải phẫu, có polyp, VA phì đại…
- Hình ảnh trên phim CT
Scan có dấu hiệu viêm xoang mạn tính.
Chú ý: Trong quá trình phẫu
thuật, nếu phát hiện thấy VA viêm, quá phát thì nên xử lý luôn.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Nếu không được điều
trị, hoặc điều trị không hợp lý, viêm mũi xoang có thể gây những biến chứng
thường gặp sau đây và có thể nguy hiểm đến tính mạng:
- Viêm họng mạn tính
- Polyp mũi
- Viêm tai giữa ứ dịch
- Viêm phế quản mạn
tính, hen suyễn
- Nhức đầu dai dẳng
- Viêm dây thần kinh
thị giác sau nhãn cầu
- Viêm tấy ổ mắt - viêm
mí mắt - viêm túi lệ
- Viêm cốt - tủy xương,
áp xe dưới cốt mạc xương trán
- Viêm màng não
- Viêm tắc tĩnh mạch
hang
- Áp xe não, viêm não
6. PHÒNG BỆNH
Một số biện pháp để
phòng bệnh viêm mũi xoang cho trẻ em gồm:
- Điều trị nghẹt mũi do
cảm lạnh hoặc dị ứng tức thì. Như vậy có thể ngăn cản sự nhiễm khuẩn ở các
xoang đang phát triển.
- Tránh tiếp xúc với
những người bị cảm hoặc đang nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do siêu vi. Nếu phải
tiếp xúc với những người này thì phải rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi
tiếp xúc thì phải rửa tay ngay lập tức.
- Tránh xa khói thuốc
lá trong nhà hoặc ở những nơi vui chơi công cộng, vì khói thuốc kích thích làm
cho niêm mạc mũi xoang bị viêm nặng hơn.
- Nếu đã có cơ địa dị
ứng thì tránh những tác nhân gây bộc phát dị ứng, nên nói cho bác sĩ biết trẻ
có đang điều trị bằng phương pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu hay không.
- Tránh hít thở không
khí khô khan. Nên dùng máy tạo ẩm trong nhà hoặc nơi trẻ học tập để làm ẩm
không khí.
U LÀNH TÍNH MŨI XOANG
MỞ ĐẦU
U vùng mũi và xoang
cạnh mũi (ở người lớn và trẻ em) hiếm gặp, chiếm khoảng dưới 3% u của đường hô
hấp trên. Việc chẩn đoán u vùng mũi và xoang cạnh mũi thường trễ do triệu chứng
chính là những triệu chứng giống như một tình trạng viêm mũi xoang mãn tính,
nhưng có đặc điểm khác là thường xảy ra ở một bên đôi khi chảy máu. Chẩn đoán
xác định bản chất khối u phải dựa vào giải phẫu bệnh.
Do cấu trúc xoang nhỏ
và chưa phát triển hoàn chỉnh, và đồng thời tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp làm
lu mờ bệnh cảnh lâm sàng, nên bệnh nhân nhi đến bệnh viện vì biến chứng của u
(lồi mắt, biến dạng khuôn mặt…). U mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em thường là u
lành tính có nguồn gốc từ sang chấn, sợi xương và từ răng, u ác tính hay gặp là
sarcom cơ vân. Bệnh nhân thường đến trễ và có biến chứng biến dạng khuôn mặt,
việc chẩn đoán và điều trị còn rất nhiều khó khăn và khó đánh giá tỷ lệ tái
phát.
CÁC LOẠI U LÀNH TÍNH
THƯỜNG GẶP
Các loại u thường gặp
là:
- Polyp mũi, xoang.
- U xơ vòm mũi họng.
- U nhầy.
- U xương.
- U nang răng sinh.
- U nang sàn mũi.
- U máu trong mũi.
- U nhú.
I. POLYP MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
- Là u lành rất thường
gặp, có thể đơn thuần ở hốc mũi, có thể trong các xoang mặt hay cả ở mũi và
xoang.
- Polyp mũi thực ra
không phải là khối u mà là thoái hóa cục bộ của niêm mạc mũi hay xoang mà chủ
yếu là lớp tổ chức đệm.
- Về cấu trúc: bên
ngoài là lớp biểu mô với tế bào trụ, vuông hay thành tế bào lát bẹt, bên trong
là tổ chức liên kết với các tế bào xơ tạo thành một lớp lỏng lẻo, chứa các chất
dịch hay chất nhầy, cũng thấy một số tế bào lympho, đơn nhân hoặc ái toan. Do đó
polyp là khối mềm, nhẵn, mọng, trong, màu hồng nhạt.
2. NGUYÊN NHÂN
Có thể gặp do nhiều
nguyên nhân khác nhau:
- Do viêm: viêm mũi
xoang do vi khuẩn, do nấm, mủ trong xoang chảy ra khe giữa làm niêm mạc vùng
này thoái hóa thành polyp.
- Do dị ứng: thường gặp
trong dị ứng mũi - xoang.
- Còn do rối loạn vận
mạch, rối loạn nội tiết hay do cơ địa tạo nên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Polyp phát triển
chậm, do ngày càng to ra, choán dần hốc mũi nên gây triệu chứng chính là ngạt,
tắc mũi. Ngạt mũi ngày càng tăng dần đưa tới tắc mũi. Nếu polyp ở cả hai hốc
mũi làm không thở được bằng mũi, mất ngửi, nói giọng mũi kín.
Có thể chảy nước mũi
trong khi thay đổi thời tiết như trong viêm mũi dị ứng hoặc chảy mũi đặc, đau
nhức vùng xoang khi do viêm xoang.
Khám mũi: thấy khối u
mềm, nhẵn bóng, mọng, màu hồng nhạt, thường ở khe giữa. Nếu để lâu thấy một
hoặc nhiều khối thành chùm lấp kín hốc mũi, ló ra ngay ở cửa lỗ mũi sau, lan cả
vào vòm.
Nếu do viêm xoang,
thấy quanh các khối polyp có nhiều mủ bám nhưng mặt polyp không bao giờ bị hoại
tử. Ngoài polyp thông thường có thể gặp:
- Polyp đơn độc
Kallian: chỉ có một khối polyp duy nhất mọc từ xoang hàm ra, triệu chứng duy
nhất là ngạt tắc mũi một bên.
- Polyp chảy máu:
thường có chân bám ở vách ngăn, vùng điểm mạch Kisselbach nên dễ gây chảy máu
mũi.
- Bệnh Woaker: polyp có
trong xoang sàng cả hai bên, gây biến dạng xương chính mũi làm gốc mũi bè rộng
ra, rãnh mũi - mắt bị đẩy phồng, hai khoé trong mắt xa nhau hơn.
3.1.2. Cận lâm sàng
Chụp X quang thấy
hình ảnh viêm xoang.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Cuốn giữa thoái hoá:
do viêm xoang mạn tính gây ra, cuốn giữa thoái hóa thành một khối mềm, nhẵn,
màu hồng nhạt giống như polyp, vì cũng có cùng cấu trúc. Khi
dùng que thăm dò thấy có chân cứng do xương cuốn. Khi trong hốc mũi có cả polyp,
cả cuốn giữa thoái hóa to, lấp kín hốc mũi, rất khó phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng:
khi polyp phát triển ra cửa lỗ mũi sau, xuống vòm, hoặc trường hợp u xơ phát
triển vào hốc mũi có thể gây nhầm lẫn. Nên nhớ u xơ thường gặp ở tuổi dậy thì,
khối màu trắng, đục, không mọng, mật độ chắc hơn và dễ gây chảy máu.
- Ung thư sàng hàm:
cũng phát triển khối u mềm như polyp mũi, nhưng khối u không nhẵn, thường có
chỗ sùi, mật độ không đều, mặt hay có hoại tử, rất dễ chảy máu và có chảy mủ
lẫn máu mùi hôi rõ.
4. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc chung là
phẫu thuật lấy bỏ khối polyp trong mũi hoặc xoang. Nếu polyp ở trong hốc mũi có
thể lấy bằng thòng lọng hoặc bằng dao cắt - hút. Nếu có viêm xoang cần thực
hiện mổ xoang lấy bệnh tích đồng thời lấy polyp.
- Riêng đối với trẻ em,
polyp còn nhỏ người ta có thể điều trị nội khoa, dùng glucocorticoid vì
glucocorticoid ngăn trở hoạt động của phospholipase A2 qua trung gian
lipocortin. Thuốc có tác dụng chặn đứng quá trình viêm, ngăn chặn sự tạo lập
prostaglandin và leucotrien, qua cơ chế này thuốc tác động lên mọi giai đoạn
của quá trình viêm trong mô. Hiện nay có rất nhiều loại glucocorticoid nhưng sử
dụng nhiều nhất là loại xịt.
- Nếu sử dụng dài ngày
cần phải theo một quy tắc nhất định với liều lượng 0,1 - 0,3mg/kg/ngày. Thí
dụ: nếu chọn prednison thì uống 1 liều, 2 ngày 1 lần trong 1 tuần, rồi uống 1
tuần nghỉ 1 tuần trong 2 tháng, tiếp theo uống 1 tuần nghỉ 2 tuần trong 2
tháng, sau đó uống 1 tuần nghỉ 3 tuần trong 2 tháng.
- Nhìn chung có nhiều
tác giả sử dụng glucocorticoid nhưng cần phải theo dõi những biến chứng của
việc sử dụng loại thuốc này một cách chặt chẽ.
II. U XƠ VÒM MŨI HỌNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Là u lành tính gặp ở
tuổi thanh thiếu niên (13 - 18 tuổi), thường gặp ở nam giới.
Khác với
polyp, u xơ thường có chân bám rộng ở vùng cửa mũi sau, có mạch từ cốt mạc
xương vùng vòm.
Về vi thể gồm có các
tế bào xơ trưởng thành với những bó sợi chắc và nhiều mạch máu đi tới làm thành
lưới mạch phong phú.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện chưa được xác
định rõ, thấy có liên quan nhiều đến nội tiết.
- Có thể do sự rối loạn
cốt hóa xương nề sọ do ảnh hưởng của tuyến yên.
- Hoặc do kích thích
cốt mạc nền sọ bởi viêm mạn tính như viêm V.A mạn tính.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
U xơ phát triển chậm,
lúc đầu chỉ gây ngạt mũi một bên, tăng dần, sau khối u phát triển to ra lấp kín
lỗ mũi sau gây ngạt cả hai bên, nói giọng mũi kín, luôn có ứ đọng mũi nhầy
trong hốc mũi.
- Chảy máu mũi: lúc đầu
thỉnh thoảng mới chảy máu mũi, chảy ít, tự cầm dễ. Sau ngày càng tăng, một vài
ngày chảy một lần, lượng chảy cũng nhiều hơn, kéo dài hơn gây thiếu máu mạn
tính, thể trạng xanh, yếu đi. Ngoài ra thường có ù tai, nghe kém thể truyền âm
do khối u che lấp loa vòi Eustachi.
- Soi mũi: khối u có
thể tràn lấp cả hốc mũi hay chỉ chiếm một phần phía sau hoặc sàn mũi, u nhẵn
như polyp nhưng căng, trắng đục và mật độ chắc hơn polyp.
- Soi mũi sau: u lấn
vào che lấp lỗ mũi sau hay đã lan vào vòm mũi họng, che lấp một phần hay cả hai
lỗ mũi sau. Khi quá to có thể che lấp cả vòi Eustachi và đẩy màn hầu phồng lên.
Sờ vòm bằng ngón tay
thấy mật độ khối u chắc, hay có dính máu đầu ngón tay.
3.2. Cận lâm sàng
CT scan xác định vị
trí và sự xâm lấn của khối u ra các cơ quan lân cận.
Tiến triển:
U xơ tuy là u lành
nhưng nếu để phát triển tự nhiên sẽ gây ảnh hưởng lớn:
- Làm sập hàm ếch, tiêu
xương hàm trên.
- Phát triển vào hố
chân bướm hàm gây ảnh hưởng đến hoạt động nhai.
- Qua xoang sàng vào ổ
mắt, đẩy lồi nhãn cầu hoặc qua xoang sàng, bướm phát triển vào nội sọ, những
tiến triển trên thường gặp trong u xơ vòm thành bên thể Selileau (sêbilô).
4. ĐIỀU TRỊ
Lấy bỏ u xơ là nguyên
tắc cơ bản. Có thể mổ theo nhiều đường khác nhau như đường mũi xoang Denker,
đường cạnh mũi rhinotomie hoặc đường rạch màn hầu. Các phẫu thuật này gây chảy
máu nhiều cần truyền máu. Hiện nay với các phương pháp hiện đại như nút mạch
trước khi phẫu thuật nên vấn đề chảy máu không còn đáng ngại như trước đây. Sau
phẫu thuật có thể chạy tia quang tuyến liều nhỏ. Cần lấy hết chân khối u ở cửa
mũi sau vùng vòm họng để tránh tái phát.
U xơ vòm mũi họng cần
nhớ:
- Gặp chủ yếu ở nam
giới, tuổi dậy thì.
- Khi có khối u cần soi
mũi sau để xác định.
- Khi mổ bao giờ cũng
lưu ý vấn đề chảy máu.
III. U NHẦY MŨI XOANG
1. ĐỊNH NGHĨA
- Là loại u ít gặp, chủ
yếu xẩy ra ở người lớn.
- Tuy là u lành nhưng
cứ phát triển dần làm mòn, tiêu xương của thành xoang gây các biến dạng ở mặt,
mắt.
- U nhầy có thể có phát
triển ở xoang hoặc ở hai hay nhiều xoang. Thường gặp nhất là u nhầy xoang trán,
trán sàng.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện chưa rõ, các yếu
tố được nêu lên là:
- Tắc lỗ thông mũi -
xoang do dị hình hay do viêm.
- Sang chấn do chấn
thương hay sau phẫu thuật xoang.
- Viêm xoang được điều
trị kháng sinh kéo dài.
- Hiện nay lưu ý nhiều
đến yếu tố cơ địa.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Với đặc tính là u
lành nằm trong xoang, có vỏ bọc ngoài khá dai, trong đầy dịch nhầy vô khuẩn,
trong như lòng trắng trứng hoặc có màu vàng chanh, dịch nhầy chứa mucin và tế
bào mỡ nếu chụp X quang lại bắt quang, sáng lên.
Do đó khi:
3.1.1. U nhầy còn nằm
trong xoang: thường
không có biểu hiện gì.
- Không có hiện tượng
viêm, nhiễm khuẩn.
- Nhức đầu có thể gặp
nhưng không điển hình.
- Ngạt tắc, chảy nước
mũi có thể gặp trong u nhầy xoang hàm hay xoang sàng làm doãng to các xoang và
sáng hơn bên đối diện.
3.1.2. U nhầy phát
triển lâu năm làm mòn, tiêu xương của thành xoang
Hiện chưa xác định
được do áp lực dịch nhầy tăng dần, do bản chất dịch nhầy hay do vỏ bọc làm mòn,
tiêu xương.
- U nhầy xoang sàng -
trán:
+ Dấu hiệu sớm: sưng
phồng góc trên trong hốc mắt.
+ Chậm hơn: sưng
phồng toàn bộ hay một phần mặt ngoài xoang (thành trong, thành trên hốc mắt)
không có hiện tượng viêm nề, không đau, ấn mềm, bập bênh, có thể thấy dấu hiệu
bóng bàn hay dấu hiệu mũ miện (khi u thoát ra ngoài thành xoang).
Có các dấu hiệu ở mắt
như: nhìn đôi, sụp mi, dễ gây lồi mắt: lồi ra ngoài và xuống dưới, ít ảnh hưởng
đến vận nhãn và thị lực.
- U nhầy xương hàm:
+ Dấu hiệu sớm: đầy
vùng hố nanh, tiền đình lợi môi.
+ Chậm hơn: sưng
phồng ở mắt trước xoang hàm, đầy rãnh mũi - má, hàm ếch có thể bị đẩy
phồng xuống dưới.
3.2. Cận lâm sàng
Xquang: cho thấy
xoang có u nhầy bị ăn doãng rộng về mọi phía, sáng hơn bình thường, thành xoang
mỏng, đậm nét, có thể thấy chỗ mất xương.
- Chọc dò: khi u nhầy
đã làm mòn, mất thành xương, chọc dò dễ dàng, hút ra chất dịch nhầy trong như
lòng trắng trứng hay vàng chanh, không bao giờ có mùi hôi.
+ Soi, cấy không có
vi khuẩn.
+ Có chất mucin, ít
tế bào mỡ.
Sau chọc dò sẽ gây
nhiễm khuẩn nên chỉ chọc dò khi đã chuẩn bị phẫu thuật.
Tiến triển:
U lành nhưng phát
triển lâu ăn mòn, mất thành xoang lấn vào các tổ chức kế cận:
- Vào mắt gây lồi mắt
(xuống dưới, ra ngoài).
- Vào nội sọ: làm bộc
lộ, dính vào màng não. U có thể phát triển vào nội sọ gây hội chứng tăng áp lực
nội sọ.
- Xuống hàm ếch làm
phồng, sập hàm ếch, có thể làm lung lay các răng hàm trên.
- Khi u phát triển to
gây biến dạng hẳn nửa mặt.
4. ĐIỀU TRỊ
- Phẫu thuật lấy bỏ u
nhầy.
- Cần lưu ý: Bóc tách
lấy hết vỏ u.
- Làm ống dẫn lưu mũi -
xoang rộng, tốt để tránh tái phát.
Cần nhớ:
- U nhầy xoang mặt:
lành, không viêm nhiễm.
- U nhầy xoang sàng,
trán: thường đến chuyên khoa mắt vì các triệu chứng ở mắt là chính: sụp mi,
nhìn đôi, lồi mắt…
- Chỉ chọc dò khi chuẩn
bị phẫu thuật vì sẽ gây nhiễm khuẩn.
IV. U XƯƠNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Là loại u lành tính.
Thường gặp ở người trẻ, u ở xoang hàm hay xoang trán.
2. NGUYÊN NHÂN: Không rõ
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Bắt đầu một cách âm
thầm, không có triệu chứng gì, ngày càng phát triển theo những lớp xương đồng
tâm. Tùy theo hướng và mức độ phát triển sẽ gây ra:
- Tắc lỗ thông mũi -
xoang, ứ đọng xuất tiết trong xoang gây nhức đầu.
- U xương hàm có thể
lấn vào làm hẹp hốc mũi gây ngạt tắc mũi.
- U phát triển vào
trong xoang làm niêm mạc bị căng phồng gây kích thích hay chảy máu.
- U phát triển ra ngoài
xoang gây phồng xương làm biến dạng mặt vùng đó.
- U có thể phát triển
vào hốc mắt, chèn ép gây chảy nước mắt, lồi mắt…
3.2. Cận lâm sàng
- X quang cho chẩn đoán
xác định: với ba tư thế Blondeau, Hirtz và sọ nghiêng cho phép xác định vị trí
và mức độ phát triển ở khối u.
- CT scan: cho phép
đánh giá chi tiết hơn về khối u.
4. ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật lấy bỏ
khối u xương, dùng khoan điện tránh gây sang chấn thành trong xoang đặc biệt
xoang trán và làm hạn chế tái phát của khối u.
Cần nhớ:
- U xương phát hiện chủ
yếu dựa vào X quang.
- Cần chụp tối thiểu ba
tư thế mới xác định đúng vị trí khối u.
V. U NANG RĂNG SINH
1. ĐỊNH NGHĨA
Là một u nang trong
có chứa một cái răng phát sinh từ mảnh biểu bì Malasez (malasê) còn lại trong
xương hàm. U nang răng sinh có thể gặp ở xương hàm trên, ăn lấn vào trong xoang
hàm.
2. NGUYÊN NHÂN: Không rõ
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Khởi phát từ bao giờ
không được biết đến vì không gây ra triệu chứng gì.
Khi u đã phát triển
làm phồng mặt ngoài hố nanh, ấn cứng, không đau, da niêm mạc bình thường, tiến
triển chậm nhưng ngày càng lớn làm mòn mỏng và có thể mất thành xương. Tùy theo
vị trí có thể gặp các tính chất khác nhau:
- Vùng hố nanh: mặt
trước xoang hàm bị đẩy phồng gây biến dạng mặt, ấn thấy dấu hiệu bập bênh như
bóng bàn.
- Vùng hàm trên: lợi
chân răng bị đẩy phồng lên, ấn bập bềnh, xương quanh chân răng bị tiêu làm răng
bị lung lay.
- Vùng hàm ếch sàn hố
mũi, hàm ếch phần xương ấn bập bềnh.
Đặc biệt tuy có biến
dạng nhưng không đau, không sốt, không viêm tấy.
3.2. Cận lâm sàng
- Chụp X quang: u ăn
lấn vào xoang hàm có thể làm xoang hàm bị doãng rộng về một phía, đặc biệt thấy
hình ảnh một răng hoàn chỉnh hoặc sơ lược bám vào một thành xương của u nang.
Sau chọc dò nên phẫu thuật ngay vì sẽ gây bội nhiễm.
4. ĐIỀU TRỊ
- Phẫu thuật lấy bỏ
toàn bộ u nang.
- Nếu u nang lấn vào
trong xoang hàm, cần làm lỗ thông mũi - xoang và khâu kín đường rạch.
- Kết quả phẫu thuật
thường tốt, ít tái phát.
Cần nhớ:
- U gây biến dạng, mòn
xương nhưng không đau.
- Khi thấy thiếu một
răng cần làm X quang để chẩn đoán xác định.
- Cần lấy hết vỏ u
nang.
VI. U NANG SÀN MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
Là u lành tính xuất
phát từ sàn hốc mũi.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm sàng
Thường không có dấu
hiệu đặc biệt, nhiều khi đi khám tình cờ phát hiện. Nếu u to bệnh nhân cảm giác
hơi đầy một bên mũi, thỉnh thoảng ngạt mũi và soi mũi thấy vùng sàn mũi thấy
phồng, ra tận cửa mũi trước, ấn vào có cảm giác bồng bềnh (dấu hiệu pingpong).
2.2. Cận lâm sàng
Chọc dò có keo nhầy.
3. ĐIỀU TRỊ
Lấy bỏ u bằng cách đi
theo đường niêm mạc rãnh lợi môi. Cần lấy toàn bộ vỏ bọc của u nang để tránh
tái phát.
VII. U MÁU
Thường hay gặp ở tuổi
nhỏ, u máu có thể xuất phát từ cuốn mũi hoặc vách ngăn mũi.
Dấu hiệu chủ
yếu là chảy máu mũi từng đợt ở một bên mũi. Khi khám nội soi sẽ thấy một u tròn
nhẵn có màu sẫm (giống màu nho chín), dùng que thăm dò thấy mềm, thậm chí có
thể chảy máu.
Điều trị u máu nếu
nhỏ thì đốt, nếu lớn thì thắt và cắt u máu. Chú ý khi phẫu thuật đề phòng máu
chảy xuống cửa mũi sau vào họng. Nếu u máu lấy được toàn bộ thì không tái phát,
nếu không có thể tái phát.
VIII. U NHÚ
Riêng u nhú ở mũi
xoang trẻ em rất ít gặp mà chủ yếu gặp ở người lớn.
Còn u nhú ở trẻ em
chủ yếu gặp ở thanh quản. Vì vậy chúng tôi không trình bày ở đây.
VIÊM MŨI XOANG DỊ ỨNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang dị ứng
là tình trạng viêm niêm mạc mũi-xoang biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi,
ngạt, ngứa và chảy mũi, qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị
nguyên trong không khí
Viêm mũi xoang dị ứng
có hai loại:
- Viêm mũi xoang dị ứng
theo mùa.
- Viêm mũi xoang dị ứng
quanh năm.
2. NGUYÊN NHÂN
- Viêm mũi xoang dị ứng
theo mùa: chủ yếu là do phấn hoa và bào tử.
- Viêm mũi xoang dị ứng
quanh năm: thường gặp do bụi nhà.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Khai thác tiền
sử dị ứng
- Khai thác tiền sử dị
ứng bản thân như dị ứng thuốc, mày đay, chàm, hen phế quản,…
- Khai thác tiền sử dị
ứng gia đình.
3.1.2. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngứa mũi
+ Hắt hơi từng tràng
+ Ngạt tắc mũi
+ Chảy nước mũi trong
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi thấy:
• Niêm mạc mũi nhợt màu
• Cuốn mũi phù nề, nhất
là cuốn dưới
• Nhiều dịch xuất tiết:
dịch nhày, trong.
3.1.3. Cận lâm sàng
- Các test xác định dị
ứng mũi xoang:
+ Test nội bì:
Cách làm: Tiêm 0,03ml
dung dịch dị nguyên với nồng độ 1/50.000 vào trong da mặt trong cẳng tay.
Kết quả: Đọc kết quả
sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết
quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi
đường kính của sẩn >5-7mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính
vừa khi đường kính của sẩn >7-10mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính mạnh
khi đường kính của sẩn >10-15mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test lẩy da:
Cách làm: Nhỏ giọt dị
nguyên với nồng độ 1/50.000 lên da mặt trong cẳng tay, dùng kim đặt góc 45o
và lẩy ngược lên (yêu cầu da không được chảy máu).
Kết quả: Đọc kết quả
sau 20-30 phút.
Âm tính khi có kết
quả giống chứng âm tính.
Dương tính nhẹ khi
đường kính của sẩn >3-5mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính
vừa khi đường kính của sẩn >5-8mm, ngứa, ban đỏ.
Dương tính
mạnh khi đường kính của sẩn >8-12mm, ngứa, ban đỏ.
+ Test kích thích
mũi:
Cách làm: Nhỏ một số
giọt dị nguyên vào niêm mạc hốc mũi.
Kết quả được coi là
dương tính khi bệnh nhân xuất hiện một trong các triệu chứng lâm sàng, gồm ngứa
mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt tắc mũi.
+ Các phản ứng in
vitro:
Các phương pháp trực
tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- RAST (Radio allergo
sorbent test)
- RIST (Radio immuno
sorbent test)
- PRIST (Paper Radio
immuno sorbent test)
Các phương pháp gián
tiếp định lượng kháng thể dị ứng:
- Phản ứng phân hủy
mastocyte
- Phản ứng ngưng kết
bạch cầu
- Phản ứng tiêu bạch
cầu đặc hiệu
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Với bệnh viêm mũi vận
mạch:
+ Ít hắt hơi
+ Ít chảy mũi
+ Ít ngứa mũi
+ Ngạt mũi là chủ yếu
+ Cuốn mũi luôn phù
nề
+ Ít dịch tiết ở mũi
+ Test lẩy da, test
kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte đều âm tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Viêm mũi xoang dị
ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, biểu hiện lâm sàng mỗi người một khác, thay
đổi theo môi trường, cơ địa, sự quá mẫn của cơ thể nên không thể áp dụng một
phương thức điều trị chung, cứng nhắc, cần được thay đổi theo từng người, từng
hoàn cảnh, từng thời gian.
4.2. Sơ đồ điều trị
Các phương pháp điều
trị chia làm hai nhóm:
- Điều trị đặc hiệu:
Tác động vào dị
nguyên và kháng thể dị ứng.
- Điều trị không đặc
hiệu:
Tác động vào các hoạt
chất trung gian và triệu chứng lâm sàng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Các phương
pháp điều trị đặc hiệu
- Các biện pháp né
tránh dị nguyên:
+ Bằng cách thay đổi
nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, đổi chế độ ăn.
+ Phương pháp này khó
thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống.
- Phương pháp giảm mẫn
cảm đặc hiệu:
+ Đây là một trong
các liệu pháp miễn dịch.
+ Đây được coi là “vaccin”
trong điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng.
+ Có thể dùng đường
tiêm dưới da, nhỏ dưới lưỡi hoặc nhỏ tại chỗ ở mũi.
4.3.2. Các phương
pháp điều trị không đặc hiệu
- Thuốc kháng histamin
đường uống.
- Thuốc xịt mũi chứa
corticosteroid.
- Các biện pháp kết hợp
đông y và tây y.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh hay tái phát nên
đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Làm nặng thêm các
bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc dị ứng, hen phế quản,…
- Gây viêm mũi xoang
mạn tính polyp mũi, viêm thanh khí phế quản,…
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc
với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường
nơi ở, nơi làm việc.
- Thường xuyên rèn
luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
- Không hút thuốc lá,
thuốc lào, hạn chế rượu bia.
VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi xoang mạn
tính là viêm niêm mạc mũi xoang với các triệu chứng: đau nhức âm ỉ vùng mặt,
ngạt mũi, giảm ngửi, ho, khịt khạc đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả khe
trên có mủ. Người bệnh có thể bị sốt, kém tập trung, người mệt mỏi. Các triệu
chứng này kéo dài trên 12 tuần.
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang cấp
không được điều trị đúng mức.
- Do viêm mũi xoang dị
ứng.
- Do các yếu tố môi
trường (thuốc lá, ô nhiễm, chất kích thích,…).
- Do cấu trúc giải phẫu
bất thường (Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá phát,…).
- Do hội chứng trào
ngược.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi thường
xuyên.
+ Xì mũi hoặc khịt
khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Mất ngửi hoặc giảm
ngửi.
+ Kèm theo bệnh nhân
có thể bị đau đầu, ho, mệt mỏi, hơi thở hôi.
- Triệu chứng thực thể:
soi mũi thấy:
+ Dịch mủ nhầy hoặc
mủ đặc ở khe giữa, đôi khi khe trên.
+ Niêm mạc hốc mũi
viêm phù nề hoặc thoái hoái thành polyp.
+ Có thể thấy các cấu
trúc giải phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, V.A quá
phát,…
- Các triệu chứng trên
kéo dài trên 12 tuần.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Phim X quang thông
thường (Blondeau, Hirtz) cho hình ảnh không rõ, ít sử dụng.
+ Hình mờ đều hoặc
không đều các xoang.
+ Vách ngăn giữa các
xoang sàng không rõ.
+ Hình ảnh dày niêm
mạc xoang.
- Phim CT Scan: cho
hình ảnh:
+ Hình ảnh mờ các
xoang, có thể mờ đều hoặc không đều.
+ Dày niêm mạc các
xoang, mức dịch trong xoang, polyp mũi xoang.
+ Bệnh tích bịt lấp
vùng phức hợp lỗ ngách.
+ Các cấu trúc giải
phẫu bất thường như: Vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo
chiều,…
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Với bệnh viêm mũi
xoang dị ứng:
+ Hắt hơi, ngứa mũi,
ngạt mũi và chảy nước mũi trong là chủ yếu.
+ Không có mủ ở khe
giữa hay khe trên.
+ Cuốn mũi luôn phù
nề, nhợt màu.
+ Test lẩy da, test
kích thích mũi, phản ứng phân hủy mastocyte dương tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Nghỉ ngơi, phòng
tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Đảm bảo dẫn lưu tốt
mũi xoang, chống phù nề niêm mạc.
- Kết hợp điều trị tại
chỗ và toàn thân.
4.2. Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa
- Điều trị ngoại khoa..
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội
khoa
- Điều trị toàn thân:
+ Thuốc kháng sinh:
thường từ 2 đến 3 tuần.
+ Thuốc
corticosteroid uống.
- Chế độ dinh dưỡng hợp
lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
+ Dùng thuốc co mạch.
+ Rửa mũi bằng nước
mũi sinh lý.
+ Làm thuốc mũi, rửa
mũi xoang.
+ Thuốc
corticosteroid dạng xịt.
4.3.2. Điều trị phẫu
thuật
- Chỉ định:
+ Viêm mũi xoang mạn
tính điều trị nội khoa tối đa mà không kết quả.
+ Viêm mũi xoang mạn
tính có cản trở dẫn lưu phức hợp lỗ ngách do dị hình giải phẫu như: lệch vẹo vách ngăn, bóng
hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo chiều,…
+ Viêm mũi xoang mạn
tính có thoái hóa polyp mũi xoang.
- Các phẫu thuật nội
soi mũi xoang gồm:
+ Phẫu thuật nội soi
chức năng mũi xoang tối thiểu.
+ Phẫu thuật nội soi
mũi xoang mở sàng - hàm.
+ Phẫu thuật nội soi
mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
- Chăm sóc và điều trị
sau mổ:
+ Điều trị toàn thân:
• Thuốc kháng sinh:
thường từ 1 đến 2 tuần.
• Thuốc corticosteroid
uống.
• Chế độ dinh dưỡng hợp
lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
• Rút merocel mũi sau
24 giờ.
• Dùng thuốc co mạch.
• Rửa mũi bằng nước mũi
sinh lý.
• Làm thuốc mũi, rửa
mũi xoang.
• Thuốc corticosteroid
dạng xịt.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
- Bệnh viêm mũi xoang
mạn tính do nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên để tránh tái phát
nên đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
- Biến chứng đường hô
hấp:
+ Viêm tai giữa.
+ Viêm thanh quản.
+ Viêm giãn khí phế
quản.
- Biến chứng mắt:
- Viêm phần trước ổ
mắt.
- Viêm thị thần kinh
hậu nhãn cầu.
- Biến chứng nội sọ:
+ Viêm màng não.
+ Viêm tắc tĩnh mạch
xoang hang.
+ Áp xe ngoài màng
cứng, áp xe não.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh, giảm tiếp xúc
với dị nguyên.
- Vệ sinh môi trường
nơi ở, nơi làm việc.
- Không hút thuốc lá,
thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Thường xuyên rèn
luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
BỆNH POLYP MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
Polyp mũi là tổn
thương giả u do thoái hoái cục bộ của niêm mạc mũi hay xoang mà chủ yếu là tổ
chức đệm.
Polyp mũi là bệnh rất
thường gặp, có thể đơn thuần ở hốc mũi, có thể ở các xoang hay cả ở mũi và
xoang.
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang mạn
tính.
- Do viêm mũi xoang dị
ứng.
- Do rối loạn vận mạch,
rối loạn nội tiết hay do cơ địa tạo nên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi thường
xuyên.
+ Xì mũi hoặc khịt
khạc mủ nhày hay mủ đặc thường xuyên.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Mất ngửi hoặc giảm
ngửi.
- Triệu chứng thực thể:
soi mũi thấy:
+ Khối u mềm, nhẵn
bóng, mọng, màu hồng nhạt.
+ Tùy theo kích thước
của polyp mũi, chia làm 4 độ:
Độ I: Polyp khu trú
gọn trong phức hợp lỗ ngách.
Độ II: Polyp phát
triển ra ngách giữa nhưng chưa vượt quá bờ tự do của cuốn giữa.
Độ III: Polyp vượt
quá bờ tự do của cuốn giữa đến lưng cuốn dưới.
Độ IV: Polyp che kín
toàn bộ hốc mũi, ra tận cửa mũi sau.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Phim X quang thông
thường (Blondeau, Hirtz) cho hình ảnh không rõ:
+ Hình mờ đều hoặc
không đều các xoang và hốc mũi.
+ Hình ảnh polyp
trong xoang.
- Phim CT Scan: cho
hình ảnh:
+ Hình ảnh polyp mũi
xoang kèm mờ các xoang, có thể mờ đều hoặc không đều
+ Các cấu trúc giải
phẫu bất thường như: vẹo lệch vách ngăn, bóng hơi cuốn giữa, cuốn giữa đảo
chiều,…
- MRI:
Cho phép phân biệt
polyp với các tổn thương do tắc lỗ thông mũi xoang (dày niêm mạc, dịch trong
xoang).
3.1.3. Kết quả mô
bệnh học
Giúp chẩn đoán xác
định polyp mũi.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Với bệnh lý u mũi
xoang:
+ Khối u thường không
nhẵn, mật độ không đều, bề mặt sùi, loét, dễ chảy máu.
+ Ngạt mũi, chảy mũi,
giảm ngửi, thường ở một bên.
+ Hay xì ra máu mũi.
+ Hay gặp ở người lớn
tuổi.
+ Kết quả mô bệnh học
cho kết quả tổn thương u.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Nghỉ ngơi, phòng
tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Đảm bảo dẫn lưu tốt
mũi xoang, chống phù nề niêm mạc.
- Kết hợp điều trị tại
chỗ và toàn thân.
4.2. Phác đồ điều trị
- Điều trị nội khoa.
- Điều trị ngoại khoa.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội
khoa
Chỉ định: khi khối
polyp độ I, II.
- Điều trị toàn thân:
+ Thuốc kháng sinh
khi có viêm mũi xoang kèm theo.
+ Thuốc
corticosteroid đường uống.
- Điều trị tại chỗ:
+ Dùng thuốc co mạch.
+ Rửa mũi bằng nước
muốii sinh lý.
+ Thuốc
corticosteroid dạng xịt, dùng kéo dài.
4.3.2. Điều trị phẫu
thuật
- Chỉ định:
+ Khi khối polyp độ
I, II điều trị nội khoa không đỡ.
+ Khi khối polyp độ
III, IV.
- Các phẫu thuật nội
soi mũi xoang gồm:
+ Phẫu thuật nội soi
chức năng mũi xoang tối thiểu.
+ Phẫu thuật nội soi
mũi xoang mở sàng - hàm.
+ Phẫu thuật nội soi
mũi xoang mở sàng - hàm - trán - bướm.
- Chăm sóc và điều trị
sau mổ:
+ Điều trị toàn thân:
• Thuốc kháng sinh:
thường từ 1 đến 2 tuần.
• Thuốc corticosteroid
đường uống.
• Chế độ dinh dưỡng hợp
lý, nâng cao thể trạng.
+ Điều trị tại chỗ:
• Rút merocel mũi sau
24 giờ.
• Dùng thuốc co mạch.
• Rửa mũi bằng nước
muốii sinh lý.
• Làm thuốc mũi, rửa
mũi xoang.
• Thuốc corticosteroid
dạng xịt kéo dài.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Bệnh polyp mũi do
nhiều nguyên nhân, điều trị thường dài ngày nên để có kết quả tốt đòi hỏi bệnh nhân
phải tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
5.2. Biến chứng
Biến chứng đường hô
hấp:
- Viêm tai giữa
- Viêm thanh quản
- Viêm giãn khí phế
quản
6. PHÒNG BỆNH
- Nghỉ ngơi, phòng
tránh các tác nhân, nguyên nhân gây viêm mũi xoang.
- Vệ sinh môi trường
nơi ở, nơi làm việc.
- Không hút thuốc lá,
thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Thường xuyên rèn
luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
PAPILLOMA (U NHÚ) MŨI XOANG
1. ĐỊNH NGHĨA
U nhú mũi xoang là u
lành tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc mũi xoang.
Là loại u thường gặp
nhất trong các khối u lành tính mũi xoang, chiếm tỷ lệ 0,5- 4% u mũi xoang,
có thể có xu hướng ác tính hóa.
2. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều giả thuyết
về nguyên nhân của u nhú mũi xoang.
- Do virus: Đây là giả
thuyết được nhiều tác giả chấp nhận.
Nhiều tác giả đã tìm
thấy ADN của Human Papilloma Virus (HPV) trong mô của u nhú với hai nhóm
gây bệnh chính là HPV 6 và HPV 11.
- Các yếu tố môi trường
như ô nhiễm, hóa chất….bị nghi ngờ là nguyên nhân gây u nhú nhưng chưa có thống
kê đầy đủ.
- Do viêm: Giả thuyết
này ít được chấp nhận.
Theo nhiều tác giả
viêm thường thấy kèm theo u nhú do hậu quả của khối u gây bít tắc lỗ thông mũi
xoang cản trở đường vận chuyển niêm dịch từ xoang ra ngoài.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi là
triệu chứng nổi bật.
+ Chảy nước mũi.
+ Đau nhức vùng mặt.
+ Giảm ngửi hoặc mất
ngửi.
+ Có thể xì ra máu
mũi.
Các triệu chứng này
thường chỉ ở một bên hốc mũi.
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi mũi thấy khối u
ở một bên hốc mũi có dạng như chùm nho nhợt màu hoặc như quả dâu sẫm màu.
3.1.2. Cận lâm sàng
- X quang thường quy
(Blondeau, Hirtz..)
+ Hình ảnh không đặc
hiệu.
+ Hình ảnh mờ các
xoang và mờ trong hốc mũi.
- CT Scan:
+ Xác định vị trí
khối u.
+ Đánh giá lan rộng
của khối u ra các xoang, các vùng lân cận.
+ Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp khó phân biệt khối u với ứ đọng dịch và niêm mạc dày do bít
tắc lỗ thông mũi xoang.
- MRI:
+ Cho phép phân biệt
u với các tổn thương do tắc lỗ thông mũi xoang (dày niêm mạc, polyp, dịch trong
xoang).
+ Đánh giá những tổn
thương xâm lấn phần mềm và nền sọ tốt hơn CT Scan.
3.1.3. Kết quả mô
bệnh học
- Giúp chẩn đoán xác
định u nhú và phân loại u nhú.
- Theo mô bệnh học, có
hai loại u nhú: u nhú thường và u nhú đảo ngược.
3.1.4. Phân giai đoạn
u nhú đảo ngược
Theo John H. Krouse
(2000), u nhú mũi xoang chia làm bốn giai đoạn:
- T1: Khối u nằm trong
hốc mũi, chưa phát triển vào xoang; không có tổn thương ác tính.
- T2: Khối u phát triển
tới vùng phức hợp lỗ ngách và xoang sàng, hoặc thành trong xoang hàm; không có
tổn thương ác tính.
- T3: Khối u chiếm toàn
bộ xoang hàm; hoặc lan vào xoang bướm; hoặc lan vào xoang trán; không có tổn
thương ác tính.
- T4: Khối u vượt khỏi
phạm vi mũi xoang (xâm lấn ổ mắt, nội sọ, hố chân bướm hàm) hoặc có tổn thương
ác tính.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Với bệnh polyp mũi:
+ Thường ở hai bên
hốc mũi.
+ Soi mũi thấy polyp
mềm, nhẵn, mọng trong, màu hồng nhạt.
+ Kết quả mô
bệnh học là polyp.
- Với bệnh ung
thư mũi xoang:
+ Thường ở
một bên hốc mũi.
+ Thường chảy
máu hoặc xì ra máu mũi.
+ Soi mũi
thấy tổ chức u sùi, loét dễ chảy máu.
+ Kết quả mô
bệnh học là tổn thương ác tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên
tắc điều trị
- Điều trị bằng
phẫu thuật.
- Phẫu thuật
càng sớm càng tốt.
- Lấy hết bệnh
tích u.
4.2. Điều trị
cụ thể
- Phẫu thuật
nội soi mũi xoang: chỉ định với khối u nhú giai đoạn I, II, III.
- Phẫu thuật mở
cạnh mũi: chỉ định với khối u nhú ở giai đoạn IV.
5. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên
lượng
- U nhú thường
tiên lượng tốt hơn u nhú đảo ngược do ít tái phát và hiếm phát triển thành tổn
thương ác tính.
- U giai đoạn
sớm (I, II) tiên lượng tốt hơn giai đoạn muộn (III, IV).
5.2. Biến
chứng
- U nhú mũi
xoang, đặc biệt là u nhú đảo ngược có khả năng chuyển thành tổn thương ác tính
với tỷ lệ từ 7 đến 10%.
6. PHÒNG BỆNH
- Thường xuyên
rèn luyện sức khoẻ, nâng cao thể lực.
- Không hút
thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia.
- Tránh tiếp
xúc với các yếu tố ô nhiễm môi trường, hóa chất. Trong trường hợp phải tiếp
xúc, phải có trang bị lao động đầy đủ.
- Thường xuyên
đi khám sức khỏe định kỳ.
VIÊM MŨI XOANG CẤP TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi
xoang được hiểu theo nghĩa rộng là viêm mũi và các xoang cạnh mũi, gây ra một
nhóm các rối loạn.
Phân loại
viêm mũi xoang theo thời gian bị viêm gồm có: cấp tính (từ 4 tuần trở lại), bán
cấp tính (4-12 tuần) và mạn tính (trên 12 tuần). Có thể phân chia thành viêm
mũi xoang cấp tính tái phát (lớn hơn hoặc bằng 4 đợt trong một năm mà không có
triệu chứng của viêm mũi xoang mạn tính) và viêm mũi xoang cấp tính kịch phát.
2. NGUYÊN
NHÂN
Viêm mũi
xoang do các nhóm nguyên nhân chính như sau:
2.1. Sau cảm
cúm (viêm nhiễm virus đường hô hấp trên)
Viêm mũi
xoang do nhiễm khuẩn cấp tính điển hình thường bắt đầu với viêm nhiễm virus
đường hô hấp trên kéo dài hơn 10 ngày. Trong một số trường hợp, viêm mũi xoang
nhiễm khuẩn cấp tính thứ phát do hậu quả của sự bít tắc lỗ thông mũi xoang (do
phù nề niêm mạc) và có thể do sự tổn thương hệ thống màng nhầy lông chuyển. Kết
quả cuối cùng là ứ đọng chất nhầy trong xoang và tạo ra môi trường thuận lợi
cho vi khuẩn phát triển. Các tác nhân phổ biến nhất gây ra viêm xoang cấp tính
bao gồm Streptococcus Pneumonia, Haemophilus Influenza, và Moraxella
Catarrahalis.
2.2. Các
nguyên nhân khác
- Dị ứng.
- Trào ngược dạ
dày - thực quản.
- Hít phải các
chất kích thích (bụi, khói thuốc lá, hóa chất…).
- Bất thường về
giải phẫu mũi xoang (vẹo vách ngăn, xoang hơi cuốn giữa, quá phát mỏm móc, bóng
sàng).
- VA quá phát.
- Chấn thương
mũi xoang.
- Các khối u
vòm mũi họng.
- Bệnh toàn thân:
suy giảm miễn dịch, rối loạn chức năng lông chuyển, bệnh xơ nang (Cystic
fibrosis)…
3. CHẨN ĐOÁN
VIÊM MŨI XOANG CẤP TÍNH DO VI KHUẨN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1. Triệu
chứng lâm sàng
Cần phải nghĩ
tới viêm mũi xoang cấp tính do vi khuẩn khi viêm nhiễm đường hô hấp trên do
virus sau 5-7 ngày triệu chứng ngày càng xấu đi hoặc kéo dài hơn 10 ngày chưa
khỏi bệnh.
Các triệu
chứng giúp chẩn đoán viêm mũi xoang cấp tính gồm có:
- Các triệu
chứng chính:
+ Cảm giác
đau và nhức ở vùng mặt
+ Sưng và nề
vùng mặt
+ Tắc ngạt
mũi
+ Chảy mũi,
dịch đổi mầu hoặc mủ ra mũi sau.
+ Ngửi kém
hoặc mất ngửi
+ Có mủ trong
hốc mũi
+ Sốt
- Các triệu
chứng phụ:
+ Đau đầu
+ Thở hôi
+ Mệt mỏi
+ Đau răng
+ Ho
+ Đau nhức ở
tai
- Soi mũi
trước: là cần thiết với tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị viêm mũi xoang. Cần
chú ý phát hiện chất nhầy mủ, sung huyết, dị hình vách ngăn…
Thăm khám nội
soi: Phương pháp nội soi mũi là cần thiết để xác định viêm mũi xoang. Những dấu
hiệu có giá trị bao gồm: mủ nhầy tại phức hợp lỗ ngách và ngách sàng bướm, sự
phù nề, sung huyết… niêm mạc mũi. Đối với viêm mũi xoang cấp tính do nhiễm
khuẩn, nội soi rất hữu ích cho chẩn đoán và lấy bệnh phẩm từ khe giữa.
3.1.2. Triệu
chứng cận lâm sàng
- Chẩn đoán
hình ảnh:
+ Chụp cắt
lớp vi tính (CT Scanner) là phương pháp đang được lựa chọn trong chẩn đoán viêm
mũi xoang. Tuy nhiên hình ảnh trong viêm mũi xoang cấp tính do nhiễm khuẩn sẽ
không được rõ ràng trừ khi có biến chứng.
+ Chụp cộng
hưởng từ (MRI) của xoang thường ít được thực hiện hơn CT Scanner bởi vì phương
pháp này không tạo được hình ảnh xương rõ ràng. Tuy nhiên, MRI thường có thể
giúp phân biệt được dịch nhầy còn đọng lại trong xoang với khối u của nhu mô
khác dựa trên những đặc điểm đậm độ tín hiệu, mà có thể không phân biệt được
trên phim CT Scanner; chính vì vậy, MRI có thể rất có giá trị để phân biệt
xoang có khối u với xoang có ứ đọng dịch. MRI cũng là một phương pháp hữu ích
khi nghi ngờ có bệnh tích xâm lấn ổ mắt - nội sọ.
- Xét nghiệm:
Xét nghiệm
không thực sự có giá trị trong việc đánh giá viêm mũi xoang cấp tính. Tuy nhiên
trong một số trường hợp viêm mũi xoang cấp tính cũng cần tiến hành một số xét
nghiệm để đánh giá tình trạng suy giảm miễn dịch, HIV, bệnh tự miễn…
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Viêm mũi
xoang cấp tính cần chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh khác gồm có: viêm mũi do
virus (cảm cúm), đau nhức khớp thái dương hàm, đau đầu (bao gồm cả hội chứng
đau nửa đầu - Migraine); đau răng, đau mũi, đau dây thần kinh V và khối u tân
sinh trong xoang. Triệu chứng đau nhức vùng mặt, chảy mũi mủ, sung huyết mũi,
ngửi giảm, đau răng và kém đáp ứng với thuốc co mạch có thể giúp phân biệt.
3.2.1. Viêm mũi do
virus (cảm cúm)
Trong chẩn đoán viêm
mũi xoang cấp, vấn đề khó khăn nhất là phân biệt nó với viêm mũi do virus vì
diễn biến của bệnh và sự giống nhau về triệu chứng. Tuy nhiên, khi thăm khám
thấy có mủ trong hốc mũi có thể nghĩ tới viêm mũi xoang cấp. Đặc biệt phải nghĩ
đến viêm xoang nếu các triệu chứng viêm mũi xấu đi sau 5 ngày hoặc kéo dài hơn
10 ngày. Triệu chứng cấp tính của một bên mặt cũng liên quan hơn tới viêm
xoang.
3.2.2. Đau nhức khớp
thái dương hàm
Đau nhức khớp thái
dương hàm rất phổ biến và dễ bị nhầm lẫn với đau của viêm xoang. Đau nhức khớp
thái dương hàm thường gây ảnh hưởng đến trí nhớ, trí tuệ, tinh thần và chất
lượng cuộc sống.
3.2.3. Đau đầu và đau
nửa đầu
Đau đầu và đau nửa
đầu có thể rất dễ nhầm lẫn với đau do viêm xoang. Đau nửa đầu có đặc điểm là
đau ở một bên và kéo dài từ 4-72 giờ. Sự xuất hiện của những cơn này thường
ngắn và đáp ứng với thuốc chữa đau nửa đầu như là ergot alkaloids. Cảm giác
căng ở vùng trán như đeo đai cùng với đau đầu đặc thù sẽ giảm đi ở những ngày
sau đó.
3.2.4. Đau răng và
đau dây thần kinh số V
Đau răng có thể là do
viêm xoang và có thể nhầm với đau do viêm xoang.
Đau dây thần kinh số
V thường không phổ biến, nhưng có thể gây ra cơn đau nhói kịch phát theo đường
đi của dây thần kinh V. Cảm giác này trái với triệu chứng đau kéo dài liên tục
của viêm xoang.
3.2.5. U xoang
U xoang thường không
phổ biến, nhưng với tiền sử tắc mũi và chảy máu mũi một bên cần chụp CT Scanner
và nội soi mũi. X quang, u xoang được thể hiện ở một bên và xương bị ăn mòn.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Đối với viêm mũi
xoang cấp tính chủ yếu là điều trị nội khoa. Phẫu thuật chỉ đặt ra trong những
trường hợp cần thiết.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Thuốc kháng
sinh
Tỷ lệ các vi khuẩn
thường gặp trong viêm mũi xoang cấp tính kháng thuốc ngày càng cao. Đối với S.
Ppneumoniae có 25% kháng lại penicillin và kháng lại macrolides cũng như
trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX) rất phổ biến. Có 30% H. Influenzae và
hầu hết nhóm M. Catarrhalis tạo ra β-Lactamase. Những hướng dẫn gần đây
cho sự lựa chọn thuốc kháng sinh trong điều trị viêm mũi xoang cấp nhiễm khuẩn
cần phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và cần cân nhắc bệnh nhân đã sử dụng
thuốc kháng sinh trong 4-6 tuần gần đây không.
- Đối với thể nặng
thời gian điều trị từ 10-14 ngày.
- Với thể trung bình
và gần đây không sử dụng thuốc kháng sinh, nên sử dụng amoxicillin/clavulanate
hoặc cefpodoxime, cefuroxime hoặc cefdinir. Nếu người lớn dị ứng với β-Lactam
thì nên dùng TMP/SMX, doxycycline hoặc macrolide và trẻ em dị ứng β-Lactam nên
sử dụng TMP/SMX hoặc macrolide. Tuy nhiên tỉ lệ thất bại với thuốc kháng sinh
không phải nhóm β-Lactam có thể tới 25%.
Đối với những người
sử dụng thuốc kháng sinh gần đây hoặc bệnh chưa ở mức nguy hiểm, việc lựa chọn
thuốc uống ban đầu nên bao gồm thuốc quinolone đường hô hấp, amoxicillin/clavulanate,
ceftriaxone hoặc kết hợp với kháng sinh phổ rộng đối với người lớn và
amoxicillin/clavulanate, ceftriaxone đối với trẻ em. Người lớn bị dị ứng β-
Lactam nên được điều trị với thuốc quinolone đường hô hấp hoặc clindamycin và
rifampin, trong khi, trẻ em dị ứng β-Lactam nên sử dụng TMP/SMX, macrolide hoặc
clindamycin. Nếu phương pháp chữa trị trong 72 giờ thất bại, nên đánh giá lại
và thay đổi phương pháp điều trị. Trong trường hợp này, CT Scanner, nội soi mũi
và nuôi cấy vi khuẩn nên được cân nhắc.
Hiệu quả của kháng
sinh trong điều trị viêm xoang cấp tính được thể hiện trong bảng dưới đây:
Kháng
sinh đường uống
|
Tác
nhân gây bệnh
|
S. Pneumonia
|
Haemophilus SPP
|
Moraxella Catarrahalis
|
Penicillin/Amoxicillin
|
+
|
0
|
0
|
Cephalosporins
|
Thế hệ thứ nhất
|
±
|
0
|
0
|
Thế hệ thứ 2
|
+
|
+
|
+
|
Thế hệ thứ 3
|
±
|
+
|
+
|
Amoxicillin/Clavulanate
|
+
|
+
|
+
|
Macrolides
|
±
|
±
|
±
|
Clindamycin
|
+
|
0
|
0
|
Imipenem/Meropenem
|
+
|
+
|
+
|
Trimethoprim/Sulfamethoxazole
|
-
|
+
|
+
|
Quiniolones (cũ)
hoặc Aminoglycosides
|
±
|
+
|
+
|
Quinolones (mới)
|
+
|
+
|
+
|
0: Không hoặc rất ít
tác dụng (<30%)
±: Tương đối tác dụng
(30 - 80%)
+ Tác dụng tốt
(>80%)
- Rửa mũi và xịt mũi:
Cùng với liệu pháp kháng
sinh toàn thân, điều trị tại mũi là rất cần thiết:
+ Rửa mũi thường xuyên
bằng nước muối sinh lý hoặc nước muối ưu trương có thể giúp giữ ẩm và làm sạch
dịch trong hốc mũi.
+ Xịt trực tiếp
corticoid vào mũi có thể làm giảm tiết dịch (ít gây ảnh hưởng đến toàn thân).
+ Xịt oxymetazoline
hydrochloride thời gian ngắn (ví dụ 3 ngày) để giảm các triệu chứng của viêm
mũi xoang cấp hoặc tránh viêm mũi xoang cấp chuyển thành mạn tính. Ngược lại
nếu xịt kéo dài có thể làm bệnh nặng hơn.
4.2.2. Liệu pháp
corticoid toàn thân, thuốc làm thông mũi và những liệu pháp điều trị khác
Sử dụng corticoid
toàn thân có hiệu quả chống viêm cao tuy nhiên chỉ sử dụng giới hạn và cần được
kiểm soát cẩn thận.
Các thuốc làm thông
mũi và tan nhầy theo đường toàn thân như là guaifenesin có thể giúp giảm các triệu
chứng.
Các thuốc đối kháng thụ
thể Leukotriene (montelukast, zafirlukast) và thuốc kháng sinh macrolide có
hiệu quả chống viêm, có thể chữa trị có hiệu quả.
4.2.3. Điều trị dị
ứng
Đối với bệnh nhân dễ
bị dị ứng, kiểm soát dị ứng là cần thiết để ngăn chặn sự phát triển của viêm
mũi, chính vì vậy có thể ngăn chặn quá trình phát triển thành viêm xoang.
4.2.4. Phẫu thuật
xoang
Tối đa sau 4-6 tuần điều
trị bằng thuốc kháng sinh phù hợp, corticoid tại chỗ và liệu pháp corticoid
toàn thân không kết quả nên cân nhắc phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật có thể cần
thiết nếu có những bằng chứng về tổn thương niêm mạc hoặc tắc phức hợp lỗ ngách
(khi được xác định bằng CT Scanner hoặc khám nội soi) vẫn dai dẳng mặc dù đã điều
trị liên tục. Bệnh nhân chắc chắn có các bất thường về giải phẫu mũi xoang có
thể cũng phải phẫu thuật.
- Phẫu thuật nội soi
chức năng mũi xoang: Chỉ định:
+ Phẫu thuật nội soi
chức năng mũi xoang dựa trên một số quan sát quan trọng:
+ Quan sát rõ ràng
tại vị trí của lỗ thông mũi xoang không bình thường có thể sẽ không đảm bảo cho
dẫn lưu xoang trực tiếp của dòng niêm dịch.
+ Chít hẹp giải phẫu
phức hợp lỗ ngách.
+ Niêm mạc mũi xoang
bị tổn thương khó hồi phục và làm mất chức năng hệ thống lông chuyển ảnh hưởng
đến sự dẫn lưu dịch.
- Phẫu thuật xoang mở:
Mặc dù phương pháp
nội soi chức năng mũi xoang có nhiều ưu điểm, đôi khi vẫn cần dùng tới phương
pháp phẫu thuật xoang mở như phẫu thuật Caldwel-Luc. Phẫu thuật này mở vào
xoang, cho phép sinh thiết xoang và mở lỗ dẫn lưu vào hốc mũi.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Tiên lượng viêm xoang
cấp tính là rất tốt, với ước tính khoảng 70% bệnh nhân mắc bệnh sẽ tự khỏi mà
không được chữa trị. Kháng sinh đường uống có thể giảm thời gian bệnh nhân có
triệu chứng. Tuy nhiên trong một số trường hợp viêm xoang có thể gây ra một số
biến chứng.
5.2. Biến chứng
5.2.1. Viêm nhiễm ổ
mắt
Hốc mắt được ngăn
cách với xoang sàng bởi xương giấy vốn rất mỏng và dễ bị rạn nứt. Mặt khác hệ
thống tĩnh mạch mắt có liên hệ với mạch sàng, bởi vậy nhiễm khuẩn hốc mắt là
biến chứng phổ biến nhất của viêm xoang cấp. Tỷ lệ mắc biến chứng của hốc mắt ở
trẻ nhỏ thường cao hơn so với ở người lớn. Một số nhiễm khuẩn hốc mắt do biến
chứng của viêm xoang là: phù nề, viêm nhiễm ở mi mắt; viêm mô tế bào ổ mắt;
viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.
5.2.2. Viêm màng não
Viêm màng não thường
xảy ra do nhiễm khuẩn từ xoang sàng và xoang bướm. Khi thăm khám, bệnh nhân có
biến chứng này có thể giảm hoặc không đáp ứng với các kích thích. Có thể có các
dấu hiệu của viêm màng não như Kernig và Brudzinski (+). Nếu phát hiện viêm
màng não do biến chứng của viêm xoang, cần phải chụp CT Scanner não, CT Scanner
xoang và chọc rò tủy sống giúp chẩn đoán.
5.2.3. Áp xe ngoài
màng cứng
Áp xe ngoài màng cứng
là sự tích tụ mủ giữa xương sọ và màng cứng, điển hình liên quan đến viêm xoang
trán. Một mặt do viêm nhiễm trực tiếp từ xoang lan rộng, mặt khác theo đường
máu, có thể dẫn tới viêm mủ dưới màng cứng và cuối cũng dẫn tới áp xe não.
5.2.4. Tắc tĩnh mạch
xoang hang
Cục huyết khối nhiễm khuẩn
từ mắt có thể chảy về phía sau thông qua hệ tĩnh mạch mắt tới xoang hang, gây
ra nhiễm khuẩn, viêm nhiễm và cuối cùng là nghẽn mạch xoang. Bệnh nhân có những
triệu chứng ở mắt như: phù kết mạc, đồng tử phản ứng chậm chạp, liệt mắt và mù
lòa.
5.2.5. Khối sưng
phồng của Pott
Nếu viêm nhiễm trong
xoang trán lan đến tủy xương trán, hiện tượng viêm xương tủy khu trú kết hợp
với phá hủy xương có thể gây ra khối sưng mềm vùng trán được mô tả kinh điển là
khối sưng phồng của Pott.
6. PHÒNG BỆNH
- Có chế độ điều trị,
nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý khi mắc cảm cúm.
- Tránh tiếp xúc với
các yếu tố kích thích (bụi, khói thuốc lá, hóa chất…).
- Quan tâm điều trị
trào ngược dạ dày - thực quản.
- Giải quyết các bất
thường về giải phẫu mũi xoang (vẹo vách ngăn, xoang hơi cuốn giữa, quá phát mỏm
móc, bóng sàng).
- Nạo VA quá phát.
- Điều trị các khối u
vòm mũi họng.
- Quan tâm, điều trị
các bệnh toàn thân.
NGẠT MŨI
1. ĐỊNH NGHĨA
Ngạt mũi là một trong
những triệu chứng thường gặp nhất, không chỉ trong các bệnh mũi xoang mà trong
nhiều trường hợp, đây chỉ là rối loạn cơ năng thông thường.
Ngạt mũi có thể gặp ở
một hoặc hai hốc mũi, có thể thay đổi từng lúc, từng thời kỳ, có thể chỉ ở mức
độ nhẹ gây khó chịu nhưng cũng có thể tới mức độ nặng gây thiếu oxy, ngạt thở
(chủ yếu ở hài nhi), có thể đơn thuần nhưng thường kèm theo đau vùng mặt, chảy
mũi, giảm ngửi, hắt hơi…
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Trẻ sơ sinh
- Dị tật bẩm sinh: tịt
lỗ mũi sau cả hai bên, ngạt mũi xuất hiện ngay sau khi sinh.
- Viêm mũi do lậu cầu
(mẹ gây nhiễm cho con), thường xuất hiện sau khi sinh 24 - 48 giờ.
2.2. Hài nhi
- Dị tật bẩm sinh: tịt
lỗ mũi sau một hoặc hai bên không hoàn toàn.
- V.A quá phát: gây
ngạt mũi thường xuyên, tăng lên trong những đợt viêm nhiễm cấp tính.
- Viêm mũi họng cấp
tính.
2.3. Trẻ em
- V.A quá phát rất
thường gặp, ngạt mũi tăng rõ khi có tình trạng viêm nhiễm cấp tính.
- Viêm mũi xoang cấp và
mạn tính, thường kèm theo chảy mũi dịch nhầy hay dịch mủ.
- Dị vật: thường ngạt
mũi đột ngột một bên, sau đó xuất hiện chảy mũi, dịch mủ thối một bên.
2.4. Trẻ lớn và người
lớn
2.4.1. Viêm mũi cấp
và mạn tính
- Viêm mũi quá phát gây
ngạt mũi liên tục.
- Viêm mũi dị ứng: từng
đợt theo mùa, có yếu tố dị nguyên.
- Viêm mũi vận mạch:
từng lúc, thay đổi từng bên mũi.
2.4.2. Viêm xoang cấp
và mạn tính
Ngạt mũi liên tục khi
có thoái cuốn mũi, đặc biệt là cuốn mũi giữa.
2.4.3. Dị hình vách
ngăn mũi
Lệch vẹo, gai, mào
vách ngăn mũi.
2.4.4. Chấn thương
mũi
Sập, lệch sống mũi,
di chứng sẹo dính giữa cuốn mũi giữa và vách ngăn…
2.4.5. Khối u
- U lành tính: u xơ vòm
mũi họng, polyp mũi.
- U ác tính: ung thư
sàng hàm, ung thư vòm mũi họng…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Hỏi bệnh
- Thời gian xuất hiện:
mới bị hay đã lâu, xuất hiện từng lúc hay liên tục.
- Vị trí: một bên hay
cả hai bên mũi.
- Mức độ: nhẹ, vừa hay
nặng, ngạt hoàn toàn hay không hoàn toàn? Có tăng hay giảm theo tư thế, thời
gian, thời tiết… hay không?
- Các triệu chứng kèm
theo: đau vùng mặt, chảy mũi, giảm ngửi, hắt hơi…?
- Tình trạng ngạt mũi
có giảm khi được rỏ bởi các thuốc co mạch hay không?
3.2. Khám bệnh
3.2.1. Nhìn
Đối với hài nhi hay
trẻ nhỏ thì quan sát khi bú hay ngủ:
- Không bú được lâu hay
sặc, tím tái khi bú.
- Luôn há miệng khi
thở, khi ngủ ngáy to.
- Ứ đọng chất xuất tiết
ở mũi.
- Trẻ nhỏ nếu ngạt mũi
kéo dài sẽ dẫn tới biến dạng khuôn mặt như: răng vẩu, cằm lẹm, mũi hếch, cánh
mũi bè ra…
3.2.2. Nghe
Nếu ngạt mũi hai bên
liên tục làm thay đổi giọng nói: không vang, giọng mũi kín…
3.2.3. Khám mũi
- Sử dụng gương soi
thường hoặc gương Glatzel đặt trước mũi để xem mức độ mờ gương do hơi thở gây
ra. Có thể sử dụng miếng bông hoặc sợi chỉ để trước mũi để xem có di động khi
thở không?
- Soi mũi: có thể khám
bằng mở mũi thông thường hoặc nội soi hốc mũi nhằm đánh giá:
+ Tình trạng cuốn
mũi: phù nề, sung huyết, thoái hóa… có đáp ứng với thuốc co mạch hay không?
+ Hốc mũi, ngánh mũi
(đặc biệt là ngánh mũi giữa): xem có dịch mủ, nhầy ứ đọng không? có
polyp không? cuốn mũi có thoái hóa không?...
+ Cửa mũi sau và vòm mũi
họng: có dịch mủ, nhầy không? có polyp không? đuôi cuốn mũi có thoái hóa không?
có khối u vòm không…?
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều trị chung
- Làm thông thoáng hốc
mũi: rửa mũi bằng natriclorid 0,9%, hút dịch mũi, xì nhẹ từng bên mũi.
- Rỏ mũi bằng các thuốc
gây co mạch: ephedrin1-3%, naphtazolin 0,5-1% (không dùng cho trẻ sơ sinh),
trong trường hợp này có thể thay thế bằng adrenalin 0,1% pha loãng.
- Xông hơi: hơi nước ấm
có pha dầu thơm.
- Khí dung: kháng sinh,
corticoid, thuốc co mạch.
4.2. Điều trị nguyên
nhân
- Nội khoa: điều trị
các nguyên nhân do viêm nhiễm mũi xoang, mũi họng:
+ Thuốc hạ nhiệt sử
dụng khi có sốt cao, kéo dài.
+ Sử dụng kháng sinh
chống nhiễm khuẩn và phòng bội nhiễm.
+ Thuốc chống dị ứng
trong trường hợp viêm mũi dị ứng.
+ Chống viêm, giảm
phù nề: dùng corticoid giảm liều dần hoặc alphachymotrypsin…
+ Nâng cao sức đề
kháng của cơ thể: vitamin C, các thuốc tăng sức đề kháng…
- Ngoại khoa:
+ Tiêm các thuốc gây
xơ vào cuốn mũi như: tiêm corticoid…
+ Nạo V.A: trong
trường hợp viêm quá phát che kín cửa mũi sau.
+ Tạo hình lại các dị
hình: sẹo hẹp, tịt lỗ mũi sau, dị hình vách ngăn…
+ Cuốn mũi thoái hóa:
có thể đốt bằng điện nhiệt, nitơ lỏng hoặc laser… Khi cần thiết có thể cắt cuốn
mũi hoặc đốt cuốn mũi qua nội soi mũi.
+ Lấy bỏ dị vật hốc
mũi và phẫu thuật lấy bỏ các khối u và polyp (bằng phẫu thuật kinh điển hoặc
nội soi).
+ Cắt bỏ dây thần kinh
Vidien (vi phẫu hoặc nội soi vùng hố chân bướm hàm).
5. PHÒNG BỆNH
- Tránh bị lạnh, ẩm đột
ngột hay kéo dài.
- Giữ vệ sinh mũi họng:
rỏ mũi hàng ngày (Natriclorid 0,9%), súc họng bằng nước muối nhạt khi có dịch
nhầy ứ đọng trong cổ họng.
- Tránh các tác nhân
kích thích như: bụi, khói, hóa chất độc hại…
- Giải quyết các ổ viêm
ở mũi họng.
VIÊM MŨI XOANG DO NẤM
1. ĐỊNH NGHĨA
Là tình trạng viêm
mũi xoang kéo dài với sự hiện diện của nấm gây tổn thương niêm mạc và tổ chức
xung quanh.
Nấm mũi xoang có bốn
thể: thể không xâm nhập còn gọi là u nấm, thể xâm nhập giả u; thể xâm lấn và
thể viêm mũi xoang dị ứng với nấm.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Do hít phải các
bào tử nấm trong môi trường xung quanh
Chúng sẽ bám vào hốc
mũi xoang chờ cơ hội gây bệnh.
2.2. Nguyên nhân có
liên quan đến răng chiếm 1/3 trường hợp
Các sợi nấm phát
triển trong chất hàn răng là oxit kẽm có trong eugenat đi qua đỉnh răng vào
trong xoang. Thời gian từ lúc chăm sóc răng đến khi chẩn đoán viêm xoang do nấm
từ vài tháng đến vài năm.
Các yếu tố thuận lợi
gây bệnh viêm mũi xoang do nấm:
- Thông khí mũi xoang
kém do có bệnh lý mũi xoang kéo dài, dị vật, lệch vẹo vách ngăn.
- Điều trị thuốc làm
mất cân bằng nấm-vi khuẩn tại chỗ.
- Điều kiện khí hậu:
khí hậu nóng và ẩm ướt thích hợp cho nấm mốc phát triển.
- Người bệnh bị suy
giảm miễn dịch, bệnh tiểu đường.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
Tùy từng thể và từng
xoang mà có các biểu hiện khác nhau.
3.1.1. Thể u nấm
không xâm nhập
a. Lâm sàng
- Nấm khu trú ở xoang
hàm:
+ Chảy mũi mủ mạn
tính, không thối, chảy ra mũi sau là hay gặp nhất.
+ Tắc ngạt mũi.
+ Nhức đầu vùng gò
má, thái dương.
+ Một số trường hợp
không có triệu chứng, phát hiện bệnh rất tình cờ.
+ Khám nội soi thấy:
viêm phù nề kết hợp với chảy mủ. Có polip hoặc có khối nấm màu nâu đen, kết hợp
đôi khi với những thay đổi giải phẫu như concha- bullosa, cuốn giữa đảo chiều,
lệch vách ngăn.
- Nấm khu trú xoang
trán-sàng-hàm:
+ Chảy mủ và có khi
kèm theo các dấu hiệu về mắt, phù nề và nhất là nhìn đôi.
- Nấm khu trú xoang
bướm: nhức đầu vùng đỉnh, chẩm, có những rối loạn ở mắt nghiêm trọng và
thường xẩy ra ở người có suy giảm miễn dịch.
b. Cận lâm sàng
- X quang: Blondeau
hoặc C.T scan có các nốt cản quang đậm đặc nằm rải rác trong đám mờ toàn bộ
xoang là hình ảnh điển hình, hoặc có thể mờ toàn bộ xoang hoặc mở hình khung.
Nếu nấm ở xoang bướm ngoài hình mờ trong xoang còn có hình tiêu xương ở thành
trên và ngoài.
- Cấy nấm: Aspergillus
fumigatus hay gặp nhất, hiếm hơn là Aspergillus niger hoặc Aspergillus
flavus.
- Giải phẫu bệnh: có
mặt các sợi nấm.
3.1.2. Thể xâm nhập
giả u (hiếm nhưng nặng)
a. Lâm sàng
- Biến dạng xương hàm
trên, lồi mắt, liệt vận nhãn.
- Nội soi thấy khối có
màu xám nâu hoặc lục nhạt.
- Thường gặp ở người
bệnh có suy giảm miễn dịch, đái tháo đường.
b. Cận lâm sàng
- X quang: hình ảnh
khối mờ kiểu u có tiêu xương, tổn thương lan rộng cho thấy quá trình xâm lấn ác
tính.
- Cấy nấm: Aspergillus
flavus thường gặp.
3.1.3. Thể dữ dội xâm
nhập thật sự
a. Lâm sàng.
- Người bệnh có suy
giảm miễn dịch.
- Đau mặt, sốt, phù nề,
chảy mũi lẫn máu.
- Viêm mô lan rộng dưới
dạng hoại thư da-niêm mạc, tổn thương xoang bướm, ổ mắt, tổn thương dây thần kinh nội sọ, động
mạch.
b. Cận lâm sàng
- C.T scan, MRI cho
hình ảnh xâm lấn lan rộng.
- Cấy nấm định danh
chính xác: Aspergillus fumigatus, flavus, nidulans, niger, Mucoralis của
lớp zycomycete. Nhóm nấm hiếm hơn như Microsporumcanis, Scedosporum,
Apiospermum, Cladosporum.
- Giải phẫu bệnh có sợi
nấm.
3.1.4. Thể viêm mũi
xoang dị ứng với nấm
a. Lâm sàng
- Bệnh polip mũi không
đáp ứng với điều trị thuốc. Là một bệnh lành tính, không xâm nhập, gặp khoảng
6% trong toàn bộ viêm mũi xoang mạn tính, đôi khi chỉ bị viêm mũi xoang một
bên.
b. Cận lâm sàng
- X quang: Mờ đồng nhất
các xoang, đôi khi vôi hóa, thường tổn thương nhiều xoang.
- Giải phẫu bệnh: giữa
tổ chức viêm dày niêm mạc lẫn nhầy trong xoang có chứa:
+ Tế bào đa nhân
eosinophil
+ Những tinh thể
Charcot-Leyden
+ Những sợi nấm.
- Cấy nấm: xác định
loài gây bệnh (Aspergillus hoặc họ Dematiaceae)
- Xét nghiệm huyết
thanh: tăng eosinophilie cao trong máu; tăng IgE và IgE đặc hiệu với nấm gây
bệnh.
- Test da: dương tính
với nấm gây bệnh.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Viêm mũi xoang mạn
tính do vi khuẩn: thường tổn thương cả hai bên trong khi viêm xoang do nấm bị
một bên. Chẩn đoán do nấm chủ yếu trong phẫu thuật phát hiện khối mầu ghi xám,
nâu đen hoặc lục nhạt.
- Viêm xoang do răng:
cần khám răng và chụp X quang toàn cảnh răng (panorama).
- Khối u hốc mũi xoang:
hình ảnh X quang, chụp C.T scan và giải phẫu bệnh lý giúp chẩn đoán phân biệt.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Điều trị phẫu thuật
luôn đặt ra.
- Tùy từng thể viêm
xoang do nấm có cách điều trị thích hợp.
4.2. Phác đồ điều trị
- Phẫu thuật nội soi
mũi xoang.
- Phẫu thuật kinh điển
(Caldwell-Luc)+ cắt lọc khi phẫu thuật nội soi thất bại kết hợp điều trị bệnh
toàn thân (suy giảm miễn dịch, tiểu đường, dị ứng).
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Thể u nấm
không xâm nhập ở xoang hàm
- Phẫu thuật nội soi
mũi xoang mở rộng khe giữa ± mở khe dưới.
- Thể u nấm không xâm
nhập ở xoang trán-sàng-hàm: phẫu thuật nội soi mở sàng trước.
- Thể u nấm không xâm
nhập ở xoang bướm: phẫu thuật nội soi mở xoang bướm đường trong mũi hoặc qua
xoang sàng.
4.3.2. Thể xâm nhập
giả u
Phẫu thuật nội soi mở
sàng toàn bộ một bên, một số trường hợp, điều trị kết hợp hóa trị đặc hiệu.
4.3.3. Thể dữ dội xâm
nhập thực sự
- Tiêm tĩnh mạch
Amphotericin B 250 microgam/kg.
- Điều trị đái tháo
đường, dừng corticoid.
- Phẫu thuật cắt lọc
tổn thương.
- Oxy cao áp.
4.3.4. Thể viêm xoang
dị ứng với nấm
Phẫu thuật nội soi
mũi xoang + corticoid tại chỗ kéo dài ± corticoid toàn thân nếu polip tái phát
nhanh.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
- Viêm mũi xoang do nấm
đối với thể không xâm nhập có tiên lượng tốt nếu được điều trị kịp thời. Biến
chứng của thể này cũng giống như các viêm mũi xoang mạn tính khác.
- Viêm mũi xoang do nấm
đối với thể xâm nhập có tiên lượng xấu nhất là ở những người có bệnh mạn tính
suy giảm miễn dịch, đái tháo đường. Biến chứng chủ yếu khi nấm xâm nhập vào ổ
mắt gây lồi mắt, liệt vận nhãn, nhìn đôi, mù; xâm nhập vào sọ não gây tổn thương
thần kinh nội sọ; gây biến dạng xương hàm mặt; tổn thương mạch máu gây chảy máu
ồ ạt. Đặc biệt ở thể dữ dội nếu không được điều trị nấm sẽ xâm lấn lên não bằng
đường trực tiếp hoặc huyết khối động mạch cảnh trong dẫn đến tử vong.
6. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao sức đề kháng
toàn thân.
- Tránh sử dụng kháng
sinh nhiều đợt, kéo dài.
- Phát hiện và điều trị
sớm các nguyên nhân gây tắc ngạt mũi xoang.
U ÁC TÍNH MŨI XOANG
1. ĐẠI CƯƠNG
U ác tính mũi xoang
chiếm khoảng 1% u ác tính toàn thân, và khoảng 3% đường hô hấp trên. Tỷ lệ nam
cao gấp hai lần nữ. U thường gặp ở lứa tuổi 50-70.
2. NGUYÊN NHÂN
Có sự gia tăng tỷ lệ
một vài loại u ác tính mũi xoang ở những người tiếp xúc với khói công nghiệp và
gỗ công nghiệp.
3. CHẨN ĐOÁN
Các triệu chứng gợi ý
u mũi xoang có thể gộp thành năm nhóm hội chứng:
- Hội chứng mũi xoang: thường gặp nhất,
chiếm 50% trường hợp, gồm:
+ Tắc mũi.
+ Chảy máu mũi kéo
dài, số lượng có thể nhiều, hoặc ít.
+ Chảy mũi, thường là
chảy mũi mủ.
+ Giảm khứu thậm chí
mất ngửi.
+ Các triệu chứng này
đôi khi nhầm lẫn với viêm xoang mạn tính hoặc polype mũi xoang, và có khoảng
9-12% không có triệu chứng mũi xoang. Tuy nhiên nếu bị một bên thì phải rất
cảnh giác.
- Hội chứng mắt: thường gặp nhất khi
tổn thương nằm ở xoang sàng, xoang hàm, xâm lấn vào ổ mắt. Gồm:
+ Song thị.
+ Giảm thị lực.
+ Lồi mắt.
+ Phù nề quanh ổ mắt.
+ Chảy nước mắt.
- Hội chứng răng miệng: chỉ gặp trong tổn
thương ở xoang hàm hay sàn mũi, chủ yếu là:
+ Loét khẩu cái hay
lợi không do nguyên nhân tại chỗ.
+ Đau răng.
+ Lung lay hay rụng răng
bất thường.
+ Rò xoang miệng.
+ Hạn chế mở miệng,
cứng hàm.
- Hội chứng mặt:
+ Phù nề, biến dạng
mặt.
+ Đau nhức mặt do ảnh
hưởng dây thần kinh dưới ổ mắt.
+ Đau kiểu đau dây V
do xâm lấn khối u vào vùng hố dưới thái dương.
- Hội chứng thần kinh:
Các biểu hiện của
biến chứng thần kinh là do khối u xâm lấn vào màng não với các biểu hiện của
viêm màng não, áp xe não, hoặc xâm lấn vào thuỳ trán của não.
+ Khám thực thể cần
lưu ý đến vùng mũi xoang, ổ mắt, khẩu cái, miệng. Nên khám dưới nôi soi mũi
xoang, và có thể tiến hành sinh thiết khối u. Cần khám các dây thần kinh sọ như
dây II, III, IV, V1, V2 và dây VI. Các dây thần kinh sọ bị tổn thương cho thấy
bệnh đã tiến triển, tiên lượng xấu.
+ Sinh thiết:
Thông thường thương
tổn biểu hiện ở bề mặt ở lúc bệnh có biểu hiện trên lâm sàng, sinh thiết có thể
tiến hành dưới gây tê tại chỗ với kìm sinh thiết. Cần nhớ là khối u có khả năng
là u mạch hay là thoát vị não phải thăm khám kỹ, làm nghiệm pháp Valsava xem
khối u có tăng thể tích lên không (nếu là thoát vị não). Trong trường hợp nghi
ngờ có thể chọc hút kim nhỏ trước khi sinh thiết.
Do vậy trong một số
trường hợp chụp CT và chụp mạch cần cân nhắc trước khi thực hiện sinh thiết.
Trong một số trường
hợp khó phải thực hiện sinh thiết qua đường trực tiếp đến khối u như mở xoang
trán, mở xoang bướm, xoang hàm, xoang sàng.
+ Chẩn đoán hình
ảnh:
Đối với khối u ác
tính mũi xoang, chụp CT là xét nghiệm cần thiết. Khối u có đặc điểm: ranh giới
ít nhiều rõ ràng, bắt cản quang, có thể có những vùng hoại tử giữa khối u, phá hủy
xương. Cần đánh giá mức độ xâm lấn ổ mắt, nội sọ, hố dưới thái dương.
MRI là xét nghiệm bổ
trợ thêm cho CT trong trường hợp: chụp CT không rõ ràng, phân biệt sự xâm lấn
ngoài màng cứng hay qua màng cứng, đánh giá chi tiết hơn tình trạng xâm lấn ổ
mắt và hố dưới thái dương. Nó cũng giúp phân biệt được mờ xoang do ứ đọng dịch
hoặc do xâm lấn.
Chụp mạch được cân
nhắc cho những bệnh nhân dự định phẫu thuật có khối u bao quanh động mạch cảnh,
hoặc những khối u có biểu hiện tăng đậm độ trên CT. Nó cũng cần thiết để đánh
giá đối với những khối u lan đến xoang bướm và nền sọ. Đối với các khối u mạch,
chụp mạch là cần thiết để đánh giá mức lan rộng của khối u, nhánh mạch chi phối
và có thể tiến hành nút mạch chọn lọc nếu cần thiết. Hiện nay chụp mạch xóa nền
được sử dụng nhiều do nhanh, ít thuốc cản quang và có thể gây tắc mạch chọn lọc
được.
Đối với di căn vùng
hoặc di căn xa có thể ở bất cứ khối u giai đoạn nào. Chụp CT bụng và ngực cũng
được khuyên đối với các khối u lan theo đường máu như sarcoma, menaloma, ACS...
Positron Emission
Tomography (PET)
PET scan ít được sử
dụng để đánh giá mức độ lan rộng khối u, nó có vai trò trong đánh giá có di căn
trước khi phẫu thuật và theo dõi sau điều trị.
4. PHÂN LOẠI THEO GPB
4.1. U biểu mô ác
tính
Ung thư biểu mô vảy là loại ung thư
thường gặp nhất, trong đó 70% trường hợp xuất phát từ xoang hàm. Chủ yếu gặp ở
nam giới (75%), Chẩn đoán dựa vào sinh thiết khối u qua đường mũi dưới nội soi,
có khi qua đường miệng nếu u lan xuống khẩu cái, thậm chí có trường hợp phải mở
xoang hàm để sinh thiết u. Điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, chỉ
định tùy theo equipe. Tiên lượng liên quan đến kích thước và sự lan tràn của
khối u.
Ung thư biểu mô tuyến
chiếm
khoảng 4-6% u mũi xoang. Chúng thường xuất phát ở xoang sàng và hốc mũi. Ung
thư biểu mô tuyến có thể chia thành hai độ mô học cao và thấp. Loại độ mô học
thấp có khuynh hướng tái phát tại chỗ, ít xâm lấn và di căn xa. Điều trị phối
hợp giữa hóa trị, phẫu thuật và tia xạ, protocol hóa trị gồm cisplatin và 5 FU.
Phẫu thuật bao gồm cắt xoang sàng toàn bộ, trong một số trường hợp phải phối
hợp với đường phẫu thuật thần kinh cắt mảnh sàng. Tia xạ liều điều trị từ
65-70Gy hoặc bổ túc sau phẫu thuật.
Ung thư biểu mô tuyến
nang mũi
xoang chiếm khoảng 20% của tất cả các loại ung thư tuyến nang ở đầu cổ. Chúng
đặc trưng bởi sự lan sớm vào cấu trúc thần kinh - mạch, dưới niêm mạc, và di
căn phổi. Loại ung thư này ở mũi xoang có tiên lượng xấu hơn so với các vị trí
khác. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật, tia xạ hậu phẫu dường như kiểm soát tại
chỗ tốt hơn.
Mucoepidermoid carcinoma
(Ung thư biểu mô tuyến nhầy) rất hiếm gặp, chúng thường phát hiện ở giai
đoạn muộn và di căn hơn 25% trường hợp.
Melanoma có thể là nguyên phát
hoặc do di căn. Chúng thường gặp ở hốc mũi, sau đó là xoang hàm, thành ngoài,
xoang sàng, xoang trán. Chúng có khuynh hướng xâm lấn vào mạch máu và bạch
huyết sớm. Điều này giải thích tỷ lệ tái phát tại chỗ cao sau mổ. Phẫu thuật
cần cắt bỏ rộng rãi khối u. Tia xạ hậu phẫu có thể có ích lợi. Hóa trị liệu có
vẻ cải thiện tiên lượng.
U nguyên bào thần
kinh khứu giác là
loại u hiếm, phát xuất từ biểu mô khứu giác. Thường hay gặp ở lứa tuổi 10-20 và
50-60 với tỷ lệ nam nữ như nhau. Khám mũi dưới nội soi phát hiện khối u dạng
polyp, dễ vỡ, chảy máy, màu sẫm. Di căn gặp trong 25-30% trường hợp, thường là di căn hạch và
phổi. Cần chụp CT, MRI để đánh giá xâm lấn vào ổ mắt, nội sọ. Điều trị chủ yếu
là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị gần đây cũng cho thấy có hiệu quả. Khi khối u
xâm lấn mảnh sàng và nội sọ cần mổ bằng đường phối hợp tai mũi họng và phẫu
thuật thần kinh. Tiên lượng phụ thuộc sự lan rộng của bệnh và khă năng cắt bỏ
được của u.
Ung thư biểu mô không
biệt hóa thường
bao gồm các tế bào kích thước trung bình và nhỏ. Triệu chứng khởi phát rất
nhanh, thường được phát hiện giai đoạn muộn khi lan đến nhiều xoang. Tiến triển
nhanh, tiên lượng xấu, xấp xỉ 50% bệnh nhân tử vong sau 1 năm. Tuy nhiên gần
đây với kinh nghiệm dùng hóa trị, tia xạ và phẫu thuật, tỷ lệ trên đã cải thiện
nhiều.
4.2. U không biểu mô
ác tính
Rhabdomyosarcomas chiếm từ 8-19 % các
khối u của mô liên kết, trong đó 35-45% hiện diện ở vùng đầu cổ. Di căn hạch cổ
trong 42%, di căn xa trong 58%.
Sarcomas thần kinh tiến triển tại chỗ
nhanh và thường có di căn xa. Phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu trong điều trị.
Angiosarcomas: Sarcoma mạch mũi
xoang có khuynh hướng gặp ở người trẻ và ít di căn và tái phát tại chỗ hơn các
nơi khác, tiến triển chậm. Phẫu thuật là điều trị chủ yếu, xạ trị bổ túc sau mổ
có hiệu quả.
Hemangiopericytomas (U chu bào ngoại
mạch) là khối u giàu mạch máu xuất phát từ pericytes của Zimmermann. Những khối
u này có thể xem là ác tính mức độ thấp. Chúng xâm lấn tại chỗ và di căn trong
10-15% trường hợp. 16% xuất hiện ở vùng đầu cổ trong đó mũi xoang chiếm khoảng
50%. Tiên lượng tùy thuộc vào vị trí, số lượng tế bào phân bào, di căn. Khối u
vùng mũi xoang có tỷ lệ di căn cao. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ u…
Tia xạ và hóa chất ít tác dụng.
Ngoài ra còn gặp
Osteogenic sarcoma, sarcoma xơ, sụn...
U cơ quan tạo máu và
hạch: chủ
yếu là u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát ngoài hạch, tại Bệnh
viện Tai mũi họng u lympho không Hogdkin mũi xoang chiếm 53% trường hợp u
lympho không Hodgkin vùng đầu cổ. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ 2/1. Tổn
thương hay gặp là dạng khối u loét, hoại tử. Chẩn đoán và phân loại hiện nay
dựa vào sinh thiết nhuộm hóa mô miễn dịch. 20% trường hợp có xâm lấn tủy, 20% trường hợp có
hạch cổ hoặc ổ bụng.
Điều trị đa mô thức
phối hợp hóa chất, phẫu thuật và xạ trị, trong đó hóa chất đóng vai trò chủ đạo.
4.3. U di căn
Phân độ:
Có nhiều hệ
thống phân chia giai đoạn được đưa ra đối với ung thư mũi xoang, trong đó có hệ
thống phân chia TNM theo AJCC (American Joint Committee on Cancer). Đánh giá
khối u nguyên phát còn dựa trên quan sát của Ohngren, theo đó những khối u phát
sinh bên dưới đường Ohngren (đường nối từ khoé mắt trong đến góc xương hàm
dưới) có tiên lượng tốt hơn khối u phía trên đường này.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Phẫu
thuật
- Xoang hàm:
+ Đối với u
xoang hàm giai đoạn T1, T2, T3 phẫu thuật cắt xương hàm trên (maxillectomy)
được sử dụng, với các phương pháp:
+ Cắt phần dưới-trong
xương hàm trên (Inferior medial maxillectomy). Cắt phần trong xương hàm trên
(Medial maxillectomy).
+ Cắt toàn bộ xương
hàm trên (Radical maxillectomy).
- Xoang sàng, bướm,
xoang trán:
+ Luôn ghi nhớ việc
đánh giá giai đoạn, nhất là với carcinoma xoang sàng, phân loại của Kadish dể
nhớ nhưng có một số hạn chế, phân giai đoạn của Dulgerov và Calcaterra bổ sung
bởi AJCC thường được dùng hơn. Tùy theo mức độ có thể tiến hành các phẫu thuật:
+ Cắt xoang sàng qua
đường ngoài (External ethmoidectomy).
+ Cắt xoang sàng trán
qua đường sọ mặt (Craniofacial frontoethmoidectomy).
+ Cắt sọ mặt mở rộng
(Extended Craniofacial resection).
5.2. Xạ trị
- Tia xạ có thể sử dụng
đơn độc, hoặc phối hợp với phẫu thuật, hoặc chỉ điều trị triệu chứng.
- Hiện nay việc sử dụng
hóa trị đồng thời đang được nghiên cứu áp dụng.
5.3. Hóa trị
- Chủ yếu áp dụng cho
các loại u lymphoma, mang lại kết quả khá tốt.
- Sử dụng hóa trị đồng
thời đang được nghiên cứu áp dụng.
U XƠ MẠCH VÒM MŨI HỌNG
1. ĐỊNH NGHĨA
U xơ mạch vòm mũi
họng (Juvenile Nasopharyngeal Angiofibroma - JNA), là một khối u lành tính,
phát sinh và phát triển ở vùng cửa mũi sau và vòm mũi họng. Thường gặp ở trẻ
nam tuổi thiếu niên. Bản chất u là tăng sinh mạch máu, tổ chức xơ bao quanh các
hồ máu, gây chảy máu rất nhiều trong khi mổ.
2. NGUYÊN NHÂN
Hiện nay vẫn dừng ở
các giả thuyết về: viêm mạn tính vùng mũi họng, rối loạn nội tiết ở trẻ nam
tuổi thiếu niên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Dựa vào dịch tễ lâm
sàng: bệnh thường gặp ở trẻ nam từ 8-12 tuổi.
Các biểu hiện chủ yếu
là: ngạt mũi kéo dài thường ở một bên kèm theo chảy máu mũi tự phát, tự cầm.
Bệnh tiến triển khá thầm lặng một thời gian dài. Sau đó u lan rộng có thể gây
chảy máu mũi nhiều lần, số lượng nhiều phải đi cấp cứu, kèm thêm đau tức vùng
mũi má mặt đáy sọ, hoặc biến dạng vùng mặt.
Thăm khám mũi họng
bằng nội soi phóng đại phát hiện có khối u màu hồng đỏ nhẵn che lấp cửa mũi sau
một bên, thường có chân bám và lệch về một bên vùng chân bướm hàm.
3.1.2. Cận lâm sàng
Chẩn đoán hình ảnh:
Chụp CT có cản quang tĩnh mạch vừa chẩn đoán xác định và gây tắc mạch cấp máu
cho khối u trước mổ.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Các khối u lành tính
của vòm mũi họng (u xơ, polyps xơ hóa, u nguyên sống đáy sọ…).
- Các u ác tính khác ở
vòm mũi họng (Lymphome malin. Sarcom,…).
- Các u nơi khác di căn
đến vòm mũi họng (mũi xoang, đáy sọ, cột sống...).
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Tắc mạch trước mổ.
- Phẫu thuật bóc tách
lấy u.
- Dự kiến lượng máu mất
trước, trong mổ để truyền máu.
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều
trị
Phẫu thuật cắt u xơ
mạch bằng nội soi ở giai đoạn chưa lan rộng. Mở cạnh mũi và cạnh mũi mở rộng
kết hợp nội soi bóc tách lấy bỏ khối u. Giai đoạn lan rộng vào sọ não không mổ
được (Có cấp máu của động mạch cảnh trong) có thể điều trị bằng nội tiết tố nữ
(oestrogen) và tia xạ.
4.3. Điều trị
4.3.1. Điều trị nội
khoa
4.3.2. Điều trị ngoại
khoa
Phẫu thuật nội soi
cắt u xơ vòm mũi họng là một trong các phương pháp ứng dụng nội soi và các dụng
cụ phẫu thuật, vi phẫu của mũi xoang để bóc tách, cắt bỏ khối u, qua đường tự
nhiên của hốc mũi. Trong các phẫu thuật mở đường ngoài: mở cạnh mũi hoặc mở
cạnh mũi mở rộng, hoặc đường vào Rouge-Denker, xuyên khẩu cái, hoặc đường lột
găng tầng giữa sọ mặt tùy theo hướng lan tràn của khối u. Mở đường ngoài vẫn có
thể phối hợp với nội soi để bóc tách và cắt bỏ khối u xơ, tùy theo các thì phẫu
thuật.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
U xơ mạch vòm mũi
họng phát triển ở trẻ nam, tuổi dậy thì, dễ tái phát. Cần mổ triệt để lấy bỏ hết
khối u, không bỏ sót chân bám khối u, sẽ tránh được tái phát.
5.2. Biến chứng phẫu
thuật
1. Tai biến về gây mê
Tuột ống thở, tràn
khí màng phổi.
2. Tai biến chảy máu
Có thể do động mạch
bướm khẩu cái, họng lên. Tai biến chẩy máu nặng hơn trong các trường hợp khối u
lan rộng vào đáy sọ não, dính vào các nhánh nuôi u từ động mạch cảnh trong.
Phải lấy hết khối u
thì mới cầm được chẩy máu diện bám.
Phải đông điện thật
kỹ diện bám u, và các nhánh nuôi dưỡng u.
Sau khi nhét bấc mũi
tốt mà vẫn chảy máu, hoặc còn chảy nhiều trong, sau mổ sẽ phải kiểm tra bằng
chụp mạch và nút mạch, hoặc thắt động mạch cảnh ngoài, hay thắt chọn lọc hàm
trong.
Phải xem xét đánh giá
lượng máu mất để truyền máu, bù máu cho đủ thông số huyết học, điện giải
cần thiết.
Phải theo dõi chặt
mạch huyết áp của chế độ hộ lý cấp I cho các trường hợp chảy máu.
3. Tai biến tắc mạch
Sau nút mạch, như mù
(tắc động mạch mắt).
Khám hội chẩn chuyên
khoa mắt, huyết học. Có thể phải thêm thuốc chống đông.
4. Dò dịch não tủy
Tai biến này gặp khi
khối u đã lan rộng vào đáy sọ (không đúng cho chỉ định nội soi). Do khối u đã
lan qua xoang bướm, các thành của xoang bướm, hoặc u phá hủy đỉnh ổ mắt để vào
đáy sọ, hoặc u đã phá hủy cánh bướm lớn và nhỏ. Các trường hợp dò dịch não tủy
cần phải làm phẫu thuật bít lấp khuyết hở đáy sọ.
5. Tụ máu ổ mắt
Trong các khối u đã
lan rộng ở vùng xoang sàng, hốc mũi, hay thành trong và đỉnh ổ mắt; ngay cả u
còn nhỏ nhưng trong quá trình phẫu thuật bóc tách, có thể bị làm tổn thương cơ
trực, các tĩnh, động mạch quanh ổ mắt gây tụ máu quanh ổ mắt. Cần phải kiểm tra
cầm máu kỹ lại, thêm thuốc kháng sinh, thuốc cầm máu, giảm phù nề, và chống
viêm và đề phòng giao cảm nhãn viêm.
6. PHÒNG BỆNH
Chủ yếu là chẩn đoán
sớm để mổ nội soi sẽ dễ dàng bóc tách lấy bỏ triệt để u và tránh tái phát.
Không có biện pháp nào phòng bệnh triệt để.
Phần
3
HỌNG
- THANH QUẢN
VIÊM MŨI HỌNG CẤP TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm mũi họng cấp
tính là viêm cấp tính niêm mạc vùng mũi và họng, thường kết hợp với viêm
amiddan, VA,... thuộc vòng bạch huyết Waldeyer khi bệnh nhân còn các tổ chức
lympho này. Đây là một bệnh lý cấp tính hay gặp trong chuyên khoa tai mũi họng,
có thể xuất hiện đơn thuần hoặc là biểu hiện viêm long đường hô hấp trên trong
giai đoạn đầu của nhiều bệnh nhiễm trùng lây.
2. NGUYÊN NHÂN
Viêm mũi họng cấp
tính thường gặp vào mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi, khởi đầu là một viêm
nhiễm virus, dưới tác dụng của độc tố sức đề kháng giảm sút, là điều kiện cho
bội nhiễm vi trùng, thường là vi trùng nằm vùng có sẵn trong mũi họng như liên
cầu, phế cầu đặc biệt là liên cầu bê-ta tan huyết nhóm A, có thể lây lan trong
cộng đồng từ nước bọt, nước mũi do khi nói, khi ho hay hắt hơi…
2.1. Viêm mũi họng đỏ
cấp đơn thuần hay kết hợp có bựa trắng
Có thể do vi khuẩn
hoặc virus.
2.1.1. Do vi khuẩn
Chiếm 20-40% tổng số
viêm mũi họng gồm:
- Liên cầu bê-
ta tan huyết nhóm A,B,C,G
- Haemophilus
influenzae
- Tụ cầu vàng
- Moraxella
catarrhalis
- Các vi khuẩn
kị khí
2.1.2. Do virus
Chiếm 60-80% gồm:
- Adénovirus
- Virus cúm
- Virus para -
influenzae
- Virus Coxsakie nhóm
A hoặc B trong đó nhóm A gây viêm họng có bóng nước Herpanginne.
- Virus Herpes gây
viêm họng có bóng nước nhưng gây viêm miệng nhiều hơn ở họng.
- Virus Zona gây
viêm họng có bóng nước Zona.
- Epstein Barr Virus (E.B.V) gây bệnh bạch
cầu đơn nhân nhiễm khuẩn và gây viêm mũi họng cấp tính.
2.2. Viêm mũi họng
loét
- Chỉ xẩy ra ở khoảng
5%.
- Thường bị một bên như
viêm họng cấp Vincent, săng giang mai, bị cả hai bên như viêm họng do các bệnh
về máu như bệnh bạch cầu cấp, bệnh mất bạch cầu hạt, viêm họng có giả mạc như
viêm họng bạch hầu…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Bệnh thường xẩy ra
đột ngột với các triệu chứng toàn thân, cơ năng và thực thể như sau:
- Triệu chứng toàn
thân: có thể chỉ sốt vừa 38oC -39oC nhưng cũng có khi sốt cao 40oC ở trẻ em, ớn lạnh,
nhức đầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, chán ăn, không làm việc được…
- Triệu chứng cơ năng:
nuốt đau, đau nhói lan lên tai, ho kích thích, lúc đầu ho khan, sau ho có đờm,
thường có ngạt mũi, chảy mũi nước, lúc đầu trong nhầy, sau đục. Tiếng nói mất
trong hay khàn nhẹ…
- Triệu chứng thực thể:
niêm mạc họng đỏ rực, xuất tiết, trẻ em, hay bệnh nhân trẻ tuổi hai amiđan sưng
to, sung huyết, hay có những chấm mủ trắng, bựa trắng phủ trên bề mặt amiđan.
Niêm mạc mũi sung huyết, xuất tiết nhầy, có thể có sưng hạch góc hàm, ấn đau
nhẹ…
3.1.2. Cận lâm sàng
Thông thường viêm mũi
họng cấp không cần xét nghiệm cận lâm sàng vì chỉ cần dựa vào triệu chứng toàn
thân, cơ năng và đặc biệt khám thực thể vùng mũi họng là đủ, nhưng nếu viêm mũi
họng có xu hướng nặng kéo dài dễ gây biến chứng thì phải xét nghiệm vi trùng
làm kháng sinh đồ thì điều trị có hiệu quả hơn. Đặc biệt nếu nghi các bệnh lây
nhiễm nguy hiểm thì bắt buộc phải xét nghiệm để phòng dịch như bạch hầu, lao,
giang mai,… các xét nghiệm cơ bản khác cũng có thể làm để tham khảo như công
thức bạch cầu, nếu số lượng giảm và nhiều lympho thì có thể nhiễm virus, số
lượng tăng chủ yếu đa nhân trung tính trong nhiễm vi trùng hay giai đoạn bội
nhiễm của nhiễm virus. Làm phản ứng ASLO tìm kháng thể trong nhiễm liên cầu
bê-ta.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Cần xác định nguyên
nhân chính gây nên viêm mũi họng ở một số trường hợp như dị vật mũi gây viêm
mũi cấp thường chỉ điều trị một bên, viêm mũi họng trong giai đoạn đầu một số
bệnh nhiễm trùng lây như sởi, thủy đậu, cảm cúm… Lúc này điều trị bệnh chính
gây ra là quan trọng chứ không chỉ triệu chứng về mũi họng…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Nhiều tác giả trong
và ngoài nước đều thống nhất rằng tất cả mọi viêm mũi họng đỏ cấp, có chấm mủ
trắng hay bựa trắng trên bề mặt amiddan đều phải điều trị như viêm mũi họng đỏ
cấp do liên cầu khi chưa có xét nghiệm phân loại vi khuẩn hay virus. Đó là điều
trị kháng sinh, hạ sốt, kháng viêm, giảm đau, sát trùng họng và nhỏ mũi sát
khuẩn, co mạch, chống dị ứng…
4.2. Sơ đồ/Phác đồ điều
trị
Dù chưa có xét nghiệm
vi trùng, virus, kháng sinh đồ, kháng virus đồ thì chúng ta cũng phải điều trị
kháng sinh ngay cho kịp thời, khi có kết quả xét nghiệm (thường sau 3,4 ngày)
ta lại điều chỉnh phù hợp kháng sinh đồ
- Kháng sinh.
- Hạ sốt giảm đau.
- Giảm viêm.
- Điều trị kháng sinh
theo đúng kháng sinh đồ.
- Chế độ ăn uống và
sinh tố nâng cao thể trạng.
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Kháng sinh
- Peniciline V uống
50-100 UI/kg cho trẻ, 3 triệu UI cho người lớn, chia 3 lần trong ngày kéo dài
trong 10 ngày.
- Peniciline chậm loại
Benzathin-Peniciline G liều 600.000UI cho trẻ < 30kg 1,2 triệu UI cho trẻ
> 30kg và 2,4 triệu UI cho người lớn.
- Cephalosporine thế hệ
1, hoặc Peniciline A (Amoxicilline) trong 10 ngày.
- Trường hợp bệnh nhân dị
ứng với Peniciline thì có thể thay thế nhóm Macrolide như Rulide, Zithromax, Dynabac, hay
Josacine trong 5-7 ngày.
- Tốt nhất là điều trị
theo kháng sinh đồ nếu có kết quả xét nghiệm sớm, phải thay đổi thuốc kịp thời.
4.3.2. Hạ sốt, giảm
đau, kháng viêm
- Paracetamol,
Anphachymotrypsine, Aspirine… cho liều phù hợp với trẻ em và người lớn, uống
sau ăn, lưu ý hỏi tiền sử viêm dạ dày tá tràng để chống chỉ định vì hầu như tất
cả các thuốc giảm đau hạ sốt đều có nguy cơ chảy máu dạ dày và hệ thống đường
tiêu hóa.
4.3.3. Chế độ dinh
dưỡng, sinh tố
- Chế độ dinh dưỡng
tốt, nhiều chất, dễ tiêu hóa, giàu năng lượng, đặc biệt cung cấp các loại trái
cây, nhiều vitamine C, B1.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Diễn biến, tiên
lượng
- Nếu viêm mũi họng do
virus thì chỉ sau 3-5 ngày là tự khỏi, các triệu chứng giảm dần rồi hết.
- Nếu viêm mũi họng do
virus bị bội nhiễm đặc biệt bội nhiễm liên cầu bệnh sẽ kéo dài hơn, cần điều
trị kháng sinh có hệ thống nếu không dễ bị biến chứng…
5.2. Biến chứng
- Biến chứng tại chỗ:
viêm tấy, áp xe quanh amiđan, áp xe thành sau, thành bên họng, biến chứng viêm
mũi xoang cấp, viêm tấy hoại thư vùng cổ họng ít gặp, nhưng nếu gặp thì tiên
lượng rất nặng.
- Biến chứng gần: viêm
thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp.
- Biến chứng xa: viêm
cầu thận, viêm khớp, viêm màng tim, choáng nhiễm độc liên cầu, hoặc có thể
nhiễm trùng máu…
6. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao mức sống để
tăng sức đề kháng cơ thể, sống trong môi trường trong sạch, không ô nhiễm…
- Phòng hộ lao động
tốt, chống bụi, chống nóng, bỏ thuốc lá, bỏ rượu, vệ sinh răng miệng tốt, tiêm
chủng mở rộng triệt để cho trẻ em, điều trị tích cực các bệnh mũi xoang, viêm
họng, viêm amiđan, VA bệnh nhân đang mắc mạn tính…
- Điều trị viêm mũi
họng cấp tính đúng quy cách tránh biến chứng xẩy ra…
VIÊM V.A CẤP VÀ MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
V.A (Végétations
Adénoides) là một tổ chức lympho nằm ở vòm họng, là một phần thuộc vòng bạch
huyết Waldeyer, còn gọi là amiđan Luschka. V.A phát triển mạnh ở lứa tuổi nhỏ
và bắt đầu thoái triển từ 5-6 tuổi trở đi.
Viêm V.A cấp tính là
viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc có mủ ở amiđan Lushka ngay từ nhỏ, cũng có
thể gặp ở trẻ lớn và người lớn (nhưng rất hiếm).
Viêm V.A mạn tính là
tình trạng V.A quá phát hoặc xơ hóa sau viêm nhiễm cấp tính nhiều lần.
2. NGUYÊN NHÂN
- Virus: Adenovirus,
Myxovirus, Rhinovirus...
- Vi khuẩn: Tụ cầu
vàng, liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A, Haemophilus Influenzae...
3. CHẨN ĐOÁN.
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng.
3.1.1.1 Viêm V.A cấp
tính
- Toàn thân: ở
trẻ sơ sinh, bắt đầu đột ngột, sốt cao 40oC - 41oC, thường kèm theo những hiện tượng phản ứng
dữ dội như: co thắt thanh môn, co giật. Ở trẻ lớn hơn cũng có thể bắt đầu đột
ngột sốt cao, kèm theo co thắt thanh quản, đau tai và có khi có phản ứng màng
não nhưng diễn biến nhẹ hơn ở trẻ sơ sinh.
- Cơ năng: trẻ ngạt
mũi, trẻ sơ sinh có thể ngạt mũi hoàn toàn phải thở bằng miệng, thở nhanh, nhịp
không đều, bỏ ăn, bỏ bú. Trẻ lớn hơn không bị ngạt mũi hoàn toàn nhưng thở
ngáy, nhất là về đêm, tiếng nói có giọng mũi kín. Ở người lớn nếu có còn bị
viêm họng sau lưỡi gà, ù tai, nghe kém.
- Thực thể:
+ Hốc mũi đầy mủ
nhầy, không thể hoặc khó khám vòm họng qua mũi trước. Ở trẻ lớn, sau khi hút
sạch mũi nhầy trong hốc mũi, đặt thuốc làm co niêm mạc mũi có thể nhìn thấy tổ
chức V.A ở nóc vòm phủ bởi lớp mủ nhầy.
+ Khám họng thấy niêm
mạc đỏ, một lớp nhầy trắng, vàng phủ trên niêm mạc thành sau họng từ trên vòm
chảy xuống.
+ Khám tai: màng nhĩ
mất bóng, trở nên xám đục, hơi lõm vào do tắc vòi nhĩ, triệu chứng rất có giá
trị để chẩn đoán V.A.
+ Có thể sờ thấy hạch
nhỏ ở góc hàm, rãnh cảnh, có khi cả ở sau cơ ức - đòn - chũm, hơi đau, không có hiện tượng viêm
quanh hạch.
+ Nội soi mũi sau
hoặc soi cửa mũi sau gián tiếp bằng gương nhỏ ở trẻ lớn và người lớn sẽ thấy
được tổ chức V.A ở vòm mũi - họng sưng đỏ, to, có mủ nhầy phủ lên trên.
3.1.1.2. Viêm V.A mạn
tính
Triệu chứng viêm V.A
xuất hiện từ 18 tháng đến 6 - 7 tuổi.
- Toàn thân: thường hay
sốt vặt, em bé phát triển chậm so với lứa tuổi, kém nhanh nhẹn, ăn uống kém,
người gầy, da xanh. Trẻ đãng trí, kém tập trung tư tưởng thường do tai hơi
nghễnh ngãng và não thiếu oxy do thiếu thở mạn tính, thường học kém.
- Cơ năng:
+ Ngạt tắc mũi: lúc
đầu ngạt ít sau ngạt nhiều tăng dần. Trẻ thường xuyên há miệng để thở, nói
giọng mũi kín.
+ Mũi thường bị viêm,
tiết nhầy và chảy mũi thò lò ra cửa mũi trước.
+ Ho khan.
+ Ngủ không yên giấc,
ngáy to, giật mình.
+ Tai nghe kém hay bị
viêm.
- Thực thể:
+ Soi mũi trước: thấy
hốc mũi đầy mủ nhầy, niêm mạc mũi phù nề, cuốn mũi dưới phù nề. Hút hết dịch mủ
nhầy, làm co niêm mạc mũi có thể nhìn thấy khối sùi bóng, đỏ mấp mé ở cửa mũi
sau.
+ Nội soi mũi - vòm
họng bằng Optic 2.7.0o
+ Khám họng: thành
sau họng có nhiều khối lympho to bằng hạt đậu xanh và mũi nhầy chảy từ vòm
xuống họng.
+ Khám tai: thấy màng
nhĩ sẹo hoặc lõm vào, màu hồng do Sung huyết toàn bộ ở màng nhĩ hoặc góc sau
trên.
+ Em bé có bộ mặt V.A
(sùi vòm): da xanh, miệng há, răng vẩu, răng mọc lệch, môi trên bị kéo xếch
lên, môi dưới dài thõng, hai mắt mở to, người ngây ngô.
3.1.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm thường
không có gì đặc biệt, trong viêm V.A cấp nếu do vi khuẩn xét nghiệm công thức
máu sẽ có số lượng bạch cầu tăng cao.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- V.A to ở trẻ khỏe
mạnh: không có triệu chứng bệnh lý.
- Ngạt mũi do viêm
xoang, bệnh lý vách ngăn: khám thực thể để loại trừ.
- Khối u, polyp cửa mũi
sau: khám thực thể, sinh thiết để loại trừ.
- Áp xe thành sau họng:
khối phồng thường nằm ở thấp dưới vòm họng.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Đối với viêm V.A cấp
tính, chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng sinh khi
nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
- Đối với viêm V.A mạn
tính chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật nạo V.A.
4.2. Điều trị cụ thể.
- Điều trị viêm V.A cấp
tính:
+ Điều trị như viêm
mũi cấp tính thông thường bằng hút mũi, rỏ mũi để bệnh nhân dễ thở và thuốc sát
trùng nhẹ (ephedrin 1%, argyron 1%) dùng cho trẻ nhỏ.
+ Khí dung mũi:
corticoid và kháng sinh.
+ Kháng sinh toàn
thân: dùng cho những trường hợp nặng và có biến chứng.
+ Nâng đỡ cơ thể.
+ Những trường hợp
viêm cấp tính kéo dài, thầy thuốc phải sờ vòm để giải phóng mủ tụ lại trong tổ
chức V.A hoặc nạo V.A “nóng” với điều kiện cho kháng sinh liều cao trước và sau
khi điều trị, nhưng rất hãn hữu.
- Điều trị viêm V.A mạn
tính: nạo V.A hiện nay rất phổ biến, nhưng khi nào nạo và không nạo V.A cần
phải thực hiện theo đúng chỉ định và chống chỉ định.
* Chỉ định phẫu
thuật:
- V.A bị nhiều đợt viêm
cấp tính, tái đi tái lại (5 - 6 lần /1 năm).
- V.A gây các biến
chứng gần: viêm tai, viêm đường hô hấp, viêm hạch.
- V.A gây biến chứng
xa: viêm khớp cấp tính, viêm cầu thận cấp tính…
- V.A quá phát, ảnh
hưởng đến đường thở.
- Thường tiến hành nạo
V.A cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, thời gian hợp lý nhất là từ 18-36 tháng
tuổi.
* Chống chỉ định phẫu
thuật:
- Chống chỉ định tuyệt
đối: bệnh ưa chảy máu, rối loạn đông máu.
- Chống chỉ định tương
đối:
+ Khi đang có viêm
V.A cấp tính.
+ Khi đang có nhiễm
virus cấp tính như: cúm, sởi, ho gà, sốt xuất huyết...
+ Bệnh nhân cơ địa dị
ứng, hen phế quản, hở hàm ếch.
+ Bệnh mạn tính: lao,
giang mai, AIDS…
+ Thời tiết quá nóng
hoặc quá lạnh.
- Phương pháp nạo V.A:
Nạo V.A là thủ thuật
tương đối đơn giản, nhanh, có hiệu quả, được coi là biện pháp vừa điều trị (nạo
bỏ hết tổ chức V.A), vừa phòng bệnh (tránh các biến chứng do V.A gây ra).
Có thể nạo bằng bàn
nạo La Force hoặc bằng thìa nạo La Moure (gây tê) hoặc bằng dao Hummer,
Coblator, dao Plasma (gây mê, kết hợp nội soi mũi…).
Cắt amiđan kết hợp
nạo V.A dưới gây mê nội khí quản bằng dao điện, Laser, Hummer...
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
- Viêm thanh khí phế
quản: V.A có thể gây nên những cơn khó thở đột ngột, dữ dội về đêm và kèm theo
cơn hen xuất hiện mau hơn và nặng hơn.
- Viêm tai giữa: vi
khuẩn theo vòi Eustachi vào hòm nhĩ.
- Viêm đường tiêu hoá:
đau bụng đi ngoài ra nhầy, nước.
- Viêm hạch gây áp xe
(như hạch Gillette): đó là áp xe thành sau họng trẻ nhỏ.
- Thấp khớp cấp.
- Viêm cầu thận cấp.
- Viêm ổ mắt: viêm màng
tiếp hợp, viêm mi mắt, chảy nước mắt.
- Ảnh hưởng đến sự phát
triển của cơ thể: cơ thể bị biến dạng, lồng ngực bị dẹp và hẹp bề ngang, lưng
cong hoặc gù, bụng ỏng đít teo. Luôn mệt mỏi lười biếng, buồn ngủ, kém thông
minh, nguyên nhân do nghe kém và thở kém nên cơ thể không bình thường.
6. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao sức đề kháng
của cháu bé bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học, sử dụng các thuốc bổ,
thuốc tăng cường miễn dịch đối với các cháu có sức khỏe yếu, suy dinh dưỡng.
- Phòng tránh lây lan
tốt trong các vụ dịch lây truyền theo đường hô hấp, vệ sinh mũi họng, răng
miệng tốt.
- Giữ ấm khi thời tiết
thay đổi.
- Khi có viêm nhiễm mũi
họng, cần điều trị đúng và kịp thời.
VIÊM AMIDAN CẤP VÀ MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm amiđan cấp tính
là viêm sung huyết và xuất tiết của amiđan khẩu cái, thường gặp ở trẻ ở lứa
tuổi học đường 5-15 tuổi, do vi khuẩn hoặc virus gây nên, thường thấy ở thời kỳ
đầu của nhiều bệnh viêm nhiễm vì vậy có người coi amiđan là “cửa vào” của một
số vi khuẩn hay virus như: viêm khớp cấp, bại liệt, dịch viêm não, viêm màng
não.
Viêm amiđan mạn tính
là hiện tượng viêm thường xuyên, viêm đi viêm lại nhiều lần của amiđan khẩu
cái. Tùy theo mức độ viêm nhiễm và phản ứng của cơ thể, amiđan viêm có thể phát
triển to lên (viêm quá phát) thường gặp ở trẻ em hay người trẻ tuổi, hoặc
amiđan có thể nhỏ lại (viêm xơ teo).
2. NGUYÊN NHÂN
Các tác nhân gây viêm
amiđan:
- Vi khuẩn: liên cầu β
tan huyết nhóm A, S.pneu hemophilus, tụ cầu, liên cầu, xoắn khuẩn, các
chủng ái khí và yếm khí;
- Virus: cúm, sởi, ho
gà...
Có nhiều nguyên nhân
thuận lợi gây viêm amiđan:
- Thời tiết thay đổi
đột ngột (bị lạnh đột ngột khi mưa, độ ẩm cao...).
- Ô nhiễm môi trường do
bụi, khí, điều kiện sinh hoạt thấp, vệ sinh kém.
- Sức đề kháng kém, cơ
địa dị ứng.
- Có các ổ viêm nhiễm ở
họng, miệng: như sâu răng, viêm lợi, viêm V.A, viêm xoang và do đặc điểm cấu
trúc giải phẫu của amiđan có nhiều khe kẽ, hốc, ngách là nơi cư trú, ẩn náu và
phát triển của vi khuẩn.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
3.1.1.1. Viêm amiđan
cấp tính
- Toàn thân: bắt đầu
đột ngột với cảm giác rét hoặc rét run rồi sốt 38oC-39oC. Người mệt mỏi, đau
đầu, chán ăn, nước tiểu ít và sẫm màu, đại tiện thường táo.
- Cơ năng:
+ Cảm giác khô, rát,
nóng ở trong họng, nhất là thành bên họng vị trí amiđan, mấy giờ sau biến thành
đau họng, đau nhói lên tai, đau tăng lên rõ rệt khi nuốt, khi ho.
+ Kèm theo viêm V.A,
thường có viêm mũi hoặc ở trẻ em có amiđan to nên hay gặp thở khò khè, ngủ ngáy
to, nói giọng mũi.
+ Viêm nhiễm có thể
lan xuống thanh quản, khí quản gây nên ho từng cơn, đau và có đờm nhầy,
giọng khàn nhẹ.
- Thực thể:
+ Lưỡi trắng, miệng
khô, niêm mạc họng đỏ.
+ Amiđan sưng to và
đỏ, có khi gần sát nhau ở đường giữa. Đôi khi thấy hai amiđan sưng đỏ và có
những chấm mủ trắng ở miệng các hốc, dần biến thành một lớp mủ phủ trên bề mặt
amiđan, không lan đến các trụ, không dính chắc vào amiđan, dễ chùi sạch, không
chảy máu, để lộ niêm mạc amiđan đỏ và nguyên vẹn: đó là thể viêm amiđan mủ do
vi khuẩn gây nên (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn).
+ Tổ chức lympho ở
thành sau họng to và đỏ: đó là thể viêm amiđan ban đỏ thường do virus gây
nên.
3.1.1.2. Viêm amiđan
mạn tính
- Toàn thân:
+ Triệu chứng nghèo
nàn. Có khi không có triệu chứng gì ngoài những đợt tái phát hoặc hồi viêm có
triệu chứng giống như viêm amiđan cấp tính.
+ Đôi khi có toàn
trạng gầy yếu, da xanh, sờ lạnh, ngây ngấy sốt về chiều.
- Cơ năng:
+ Thường có cảm giác
nuốt vướng ở họng đôi khi có cảm giác đau như có dị vật trong họng, đau lan lên
tai.
+ Hơi thở thường
xuyên hôi mặc dù vệ sinh răng miệng thường xuyên.
+ Thỉnh thoảng có ho
và khàn tiếng, trẻ em có thở khò khè, ngủ ngáy to.
- Thực thể:
+ Trên bề mặt amiđan
có nhiều khe và hốc. Các khe và hốc này chứa đầy chất bã đậu và thường có mủ
màu trắng.
+ Thể quá phát: amiđan
to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng lấn vào làm hẹp khoang họng, trụ
trước đỏ, thường gặp ở trẻ em.
* Xếp loại amiđan quá
phát:
- Viêm amiđan quá phát
A1 (A+): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/4 khoảng
cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
- Viêm amiđan quá phát
A2 (A++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 khoảng
cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
- Viêm amiđan quá phát
A3 (A+++): amiđan to, tròn, cuống gọn, chiều ngang amiđan nhỏ hơn hoặc bằng 1/2
khoảng cách giữa chân hai trụ trước amiđan.
+ Thể xơ teo: Thường
gặp ở người lớn, amiđan nhỏ, mặt gồ ghề, lỗ chỗ hoặc chằng chịt xơ trắng biểu
hiện bị viêm nhiễm nhiều lần. Màu đỏ sẫm, trụ trước đỏ, trụ sau dầy. Amiđan mất
vẻ mềm mại bình thường, ấn vào amiđan có thể thấy phòi mủ hôi ở các hốc.
3.1.2. Cận lâm sàng
3.1.2.1. Viêm amiđan
cấp tính
Thể viêm do vi khuẩn,
xét nghiệm công thức máu có số lượng bạch cầu tăng cao trên 10 G/l, nhiều bạch
cầu đa nhân trung tính.
3.1.2.2. Viêm amiđan
mạn tính
Viêm amiđan mạn tính
có thể là một ổ viêm nhiễm gây nên những bệnh toàn thân khác, nhưng nhiều khi
khẳng định điều đó trong những trường hợp cụ thể lại là vấn đề khó khăn và tế
nhị. Người ta đã đề xuất khá nhiều test để chẩn đoán xác định:
- Test Viggo - Schmidt:
thử công thức bạch cầu trước khi làm nghiệm pháp. Dùng ngón tay xoa trên bề mặt
amiđan trong vòng 5 phút, thử lại công thức bạch cầu. Nếu amiđan viêm sẽ thấy
số lượng bạch cầu tăng lên. Bạch cầu tăng dần trong vòng 30 phút, giảm dần
trong vòng 2 giờ, sau trở lại bình thường.
- Test Le Mée: nếu
amiđan viêm đã gây các biến chứng, sau khi xoa trên bề mặt amiđan có khi thấy
khớp đau hơn, xuất hiện phù nhẹ hoặc trong nước tiểu có hồng cầu.
- Đo tỷ lệ ASLO trong
máu: bình thường 200 đơn vị, khi viêm do liên cầu khuẩn sẽ tăng cao từ 500 -
1000 đơn vị.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Viêm
amiđan cấp tính
|
Bệnh
bạch hầu
|
Sốt cao, bắt đầu
đột ngột
Mạch nhanh, mạnh
Mệt mỏi vừa, mặt đỏ
Chấm mủ ở bề mặt
amiđan hoặc màng mủ, không vượt khỏi amiđan
Màng mủ mềm dễ nát
và không dính chắc vào tổ chức amiđan
Hạch cổ thường
không sưng trừ trường hợp nặng
Nước tiểu rất ít
khi có albumin
Không tìm thấy trực
khuẩn Klebs -Loeffer
|
Sốt, bắt đầu từ từ
Mạch chậm, yếu
Mệt mỏi rõ rệt, mặt
xanh tái
Giả mạc không giới
hạn ở miệng hốc và có thể vượt ra ngoài amiđan
Giả mạc chắc, dính,
khó bóc, nếu bóc dễ
chảy
máu
Hạch cổ sưng to, ngay
cả trường hợp thông thường
Nước tiểu thường có
albumin
Có trực khuẩn Klebs-Loeffer
khi soi giả
mạc
|
Viêm amiđan mạn tính
cần phân biệt với:
- Lao amiđan: Có hội
chứng nhiễm độc lao, xét nghiệm lao loại trừ.
- Giang mai thời kỳ
hai: Niêm mạc họng đỏ, với những vết trợt niêm mạc ở amiđan, màn hầu, xét
nghiệm giang mai loại trừ.
- Ung thư amiđan:
Thường một bên amiđan to, xù xì, có thể loét hoặc không, mật độ cứng chắc, hay
có hạch cổ to cùng bên. Cần sinh thiết để loại trừ.
- Thể lâm sàng: Viêm A
do liên cầu β tan huyết nhóm A.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Đối với viêm amiđan
cấp tính chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng
sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
- Viêm amiđan mạn tính,
vấn đề điều trị chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật cắt amiđan.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Viêm amiđan
cấp tính
- Nghỉ ngơi, ăn nhẹ,
uống nước nhiều.
- Giảm đau, hạ
sốt: paracetamol…
- Kháng sinh:
trong trường hợp nhiễm khuẩn dùng nhóm β lactam, nếu dị ứng thì dùng nhóm macrolid.
- Nhỏ mũi bằng
thuốc sát trùng nhẹ.
- Súc miệng
bằng các dung dịch kiềm ấm: bicarbonat natri, borat natri… (nửa thìa cà phê
trong một cốc nước ấm).
- Nâng đỡ cơ
thể: yếu tố vi lượng, sinh tố, calci...
4.2.2. Viêm
amiđan mạn tính
Phẫu thuật
cắt amiđan hiện nay là rất phổ biến, tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ. Chỉ
cắt khi nào amiđan thực sự trở thành một ổ viêm (focal infection) gây hại cho
cơ thể.
4.2.2.1. Chỉ
định phẫu thuật
- Amiđan viêm
mạn tính nhiều lần (thường là 5 - 6 lần trong một năm).
- Amiđan viêm
mạn tính gây biến chứng viêm tấy, áp xe quanh amiđan.
- Amiđan viêm
mạn tính gây biến chứng viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản,
viêm phổi, viêm tấy hạch dưới hàm hoặc thành bên họng…
- Amiđan viêm
mạn tính gây biến chứng xa: viêm màng trong tim, viêm cầu thận, viêm khớp, rối
loạn tiêu hóa kéo dài, nhiễm khuẩn huyết.
- Amiđan viêm
mạn tính quá phát gây khó thở (hội chứng ngạt thở khi ngủ - hội chứng Pickwick
sleep), khó nuốt, giọng nói như miệng ngậm một vật gì (khó nói).
4.2.2.2.
Chống chỉ định phẫu thuật
* Chống chỉ
định tuyệt đối:
- Các hội chứng
chảy máu: bệnh ưa chảy máu, rối loạn đông máu.
- Các bệnh nội
khoa như: cao huyết áp, suy tim, suy thận, suy gan giai đoạn mất bù…
* Chống chỉ
định tương đối:
- Khi đang có
viêm họng cấp tính hay đang có biến chứng áp xe amiđan.
- Khi đang có
viêm, nhiễm khuẩn cấp tính như: viêm mũi, viêm xoang, mụn nhọt.
- Khi đang có
viêm, nhiễm virus cấp tính như: cúm, sởi, ho gà, bại liệt, sốt xuất huyết...
- Khi đang có
biến chứng do viêm amiđan như: viêm thận cấp, thấp khớp cấp... thì phải điều
trị ổn định, hết đợt cấp mới được cắt.
- Khi đang có
bệnh mạn tính chưa ổn định như: đái tháo đường, viêm gan, lao, bệnh giang mai,
AIDS...
- Phụ nữ đang
thời kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con bú.
- Thời tiết quá
nóng hoặc quá lạnh.
- Người quá
yếu, trẻ quá nhỏ, người trên 50 tuổi.
- Thận trọng:
trong các trường hợp dùng các thuốc nội tiết tố, hoặc thuốc giảm đau trước đó,
các bệnh nhân đang đợt tiêm chủng, địa phương đang có dịch truyền nhiễm...
4.2.2.3.
Phương pháp phẫu thuật
- Trước đây
thường phẫu thuật dưới gây tê tại chỗ bằng các phương pháp: Sluder và Anse.
- Ngày nay chủ
yếu là phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản bằng các phương pháp Anse hoặc trực
tiếp bằng dao điện đơn cực hay lưỡng cực, cắt bằng Laser, Coblator, dao siêu
âm....
5. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
Viêm amiđan
nếu không được điều trị đúng và kịp thời, nhẹ thì gây ảnh hưởng nhiều tới sức
khỏe và chất lượng cuộc sống, nặng có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí có
những biến chứng rất nguy hiểm.
5.1. Biến
chứng cục bộ
Loét khe
amiđan, sỏi amiđan, viêm tấy chung quanh amiđan, viêm tấy thành bên họng, viêm
họng mạn tính.
5.2. Biến
chứng gần
Viêm hạch cổ
mạn tính, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm thanh, khí, phế quản.
5.3. Biến
chứng xa
Viêm khớp,
viêm thận, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết...
6. PHÒNG BỆNH
- Giữ vệ sinh
môi trường sống, đặc biệt những người có sức đề kháng kém, có cơ địa dị ứng. Có
biện pháp phòng tránh, bảo vệ bản thân tốt khi có những vụ dịch liên quan đến
dường hô hấp, khi thời tiết giao mùa...
- Điều trị
triệt để các bệnh lý mũi họng khác như viêm V.A, viêm mũi, viêm xoang mạn tính,
viêm răng miệng...
- Luyện tập thể
dục, thể thao, sử dụng các thuốc bổ tăng cường sức đề kháng của bản thân.
NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG TẮC NGHẼN THỞ TRONG KHI
NGỦ
1. ĐẠI CƯƠNG
Ngủ ngáy và
hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS)
là một bệnh lý thường gặp. Nam giới thường mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ hơn
nữ giới.
Ngáy là tình
trạng âm thanh được tạo ra do luồng không khí đi qua một khe hẹp ở vùng
hầu-họng làm rung niêm mạc tại chỗ và những mô xung quanh. Ngáy phát sinh là do
hẹp đường thở ở vùng hầu-họng.
- Ngừng thở là
ngừng hoàn toàn dòng không khí thở qua mũi, miệng kéo dài trên 10 giây.
- Giảm thở là
sự giảm trên 50% lưu lượng dòng không khí thở qua mũi - miệng trong ít nhất 10
giây hoặc giảm > 30% lưu lượng dòng không khí kết hợp với giảm bão hòa oxy
máu trên 4% hoặc phản ứng tỉnh giấc.
- Hội chứng
ngừng thở/giảm thở do tắc nghẽn (OSAS) là hiện tượng co xẹp đường hô hấp
trên với sự giảm hay mất những hiệu quả gắng sức của cơ hô hấp.
- Chỉ số ngừng
thở, giảm thở (Apnea-Hypopnea Index: AHI) là tổng số lần có biểu hiện ngừng
thở, giảm thở trong 01 giờ ngủ.
- OSAS được định nghĩa
theo American Academy of Sleep Medicine Task, Sleep 1999, 22, 667-689 [4] gồm:
+ Có sự buồn ngủ quá
mức vào ban ngày hoặc có hai triệu chứng lâm sàng chỉ điểm (xem mục 2.1.).
+ Chỉ số ngừng
thở-giảm thở (AHI) hay chợt tỉnh giấc thoáng qua liên quan với: một sự gắng sức
của hô hấp do tắc nghẽn > 5 lần trong 01 giờ ngủ.
2. TRIỆU CHỨNG, DẤU
HIỆU LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA OSAS
2.1. Các triệu chứng
và dấu hiệu lâm sàng
2.1.1. Các dấu hiệu
ban ngày
- Mệt mỏi vào buổi sáng
khi ngủ dậy.
- Thay đổi tính tình,
dễ nổi cáu, dễ bị kích thích, trầm uất.
- Buồn ngủ quá mức.
- Suy nhược thần kinh.
- Đau đầu vào buổi
sáng.
- Rối loạn sự tập trung
và trí nhớ.
- Giảm hoạt động tâm
lý-vận động.
- Trẻ em thì tăng hoạt
động, chậm nhận thức, chậm hiểu.
- Tăng huyết áp động
mạch.
2.1.2. Các dấu hiệu
ban đêm
- Ngủ ngáy (chiếm trên
80 % số người bệnh).
- Cơn ngừng thở.
- Thường tỉnh giấc vì
cảm giác ngạt thở.
- Tiểu đêm.
- Rối loạn tình dục,
thường là giảm ham muốn tình dục.
- Loạn nhịp tim.
- Ra mồ hôi đêm.
2.2. Các yếu tố nguy
cơ
- Quá cân và béo phì.
- Giới tính thường là
nam giới.
- Tuổi thường ngoài 35
tuổi, có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
- Thói quen hút thuốc,
uống rượu.
- Dùng thuốc an thần.
- Thời kỳ mãn kinh.
3. HẬU QUẢ CỦA OSAS
3.1. Với chuyển hóa
- Tăng sự đề kháng với
Insulin, gây bệnh hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường typ II
- Rối loạn chuyển hóa
(tăng mỡ máu,..)
- Tăng cân
- Tiểu đêm
- Rối loạn tình dục
3.2. Với tim-mạch
- Tăng huyết áp
- Rối loạn nhịp tim
- Tai biến mạch máu não
- Nhồi máu cơ tim
- Suy tim
3.3. Với nhân cách
- Rối loạn nhận thức,
hay quên
- Dễ bị kích thích
- Khó tập trung
- Già hóa sớm trước
tuổi
- Trầm cảm
* Tỷ lệ OSAS trong
các bệnh lý thường gặp khác 35% bệnh nhân tăng huyết áp động mạch có OSAS,
77% bệnh nhân béo phì có OSAS.
3.4. Hậu quả khác
- Buồn ngủ quá mức ban
ngày
- Tai nạn liên quan đến
sự mệt mỏi
- Đau đầu
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP
THĂM KHÁM
4.1. Khám
tai-mũi-họng
Hay gặp OSAS ở người
béo phì mà chỉ số BMI (kg/m2) > 25, thường người lùn, bụng to, cổ
to và ngắn, cằm tụt ra sau, hàm nhỏ,…
Khám tai mũi họng
đóng vai trò quan trọng quyết định hướng xử trí. Khám để tìm ra nguyên nhân và
vị trí hẹp ở đường hô hấp trên.
4.1.1. Khám mũi-xoang
Tìm nguyên nhân ngạt
tắc có thể do quá phát cuốn dưới, dị hình vách ngăn, polyp mũi, quá phát VA
vòm, các bệnh khác của mũi.
4.1.2. Khám họng
miệng
Tìm nguyên nhân ngạt
tắc có thể do amiđan quá phát, màn hầu dài-dầy, lưỡi gà dài, lưỡi dầy, đáy lưỡi
cao, quá phát lưỡi, cằm tụt ra sau, hàm nhỏ,...
4.2. Khám nội soi
dưới gây mê tĩnh mạch (Drug Induced Sleep Endoscopy: DISE),
Phương pháp này được
chỉ định trong trường hợp khám khi bệnh nhân tỉnh không phát hiện được chỗ hẹp
chính hoặc sau khi thất bại với điều trị: máy thở áp lực dương liên tục, phẫu
thuật cắt amiđan và chỉnh hình màn hầu, lưỡi gà (UPPP), đeo máng răng. Phương
pháp này còn được chỉ định trong trường hợp có nhiều ý kiến điều trị, bệnh nhân
có khả năng phải mổ.
Người bệnh được gây
mê tĩnh mạch, tạo giấc ngủ. Thầy thuốc dùng ống soi mềm khám xác định vị trí
hẹp tắc của đường hô hấp trên trong lúc ngủ. Phương pháp này được Croft và
Pringle lần đầu tiên sử dụng vào năm 1991. Phương pháp chỉ ra vị trí chính xác
cần phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không chỉ có một chỗ hẹp ở đường hô
hấp trên mà thường gặp hẹp ở nhiều vị trí, nhưng thường chỉ có một vị trí hẹp
chính gây hẹp tắc.
4.3. Chẩn đoán hình
ảnh
- Chụp Xquang sọ
nghiêng: Chẩn doán vị trí tắc nghẽn của OSAS, quan sát cột không khí ở họng,
chỗ hẹp, chỗ rộng, vị trí xương hàm dưỡi có bị tụt ra sau không…
- Chụp cắt lớp vi tính
xoắn ốc (Computed tomography scaner) và chụp cộng hưởng từ cho phép tái tạo lại
đường thở trong không gian ba chiều, qua đó có thể xác định được vị trí hẹp và
đó có thể là số liệu để so sánh với kết quả sau phẫu thuật.
4.4. Các phương pháp
khác
4.4.1. Thăm dò bằng
máy đo lưu lượng thở ApneaLink
Máy nhỏ chỉ như bao
thuốc, đeo theo người khi đi ngủ, máy được thiết kế để dùng tại gia đình. Nối
với máy có một hệ thống ống nhựa nhỏ như ống thở oxy, bệnh nhân sẽ đeo ống này
vào mũi trong lúc ngủ, máy sẽ đo luồng không khí thở qua mũi, xác định cơn
ngừng thở, thở ngáy. Ưu điểm là độ nhạy 100% với AHI >10, đơn giản, gọn,
nhẹ, có thể kết nối với Internet.
4.4.2. Đa ký giấc ngủ
đơn giản (Polygraphy Embletta)
Polygraphy là máy ghi
đa ký giấc ngủ đơn giản, máy gọn nhẹ, đeo theo người. Việc đo có thể thực hiện
tại nhà hoặc trong bệnh viện. Máy có hệ thống đo luồng không khí ở mũi, đo mức
độ ngủ ngáy, bản cực đo sự vận động cơ lồng ngực và cơ bụng, đo tỷ lệ oxy bão
hòa trong máu và đo nhịp mạch. Máy cho phép xác định chỉ số ngừng thở- giảm thở
AHI. Với AHI ≥ 30 thì Polygraphy hoàn toàn tin cậy để chẩn đoán. Với AHI < 30 thì nên làm thêm
đa ký giấc ngủ đầy đủ Polysomnography.
4.4.3. Đa ký giấc ngủ
đầy đủ (Polysomnography)
Gồm các chức năng như
ở Polygraphy, nhưng thêm điện não đồ (EEG), điện động mắt (EOG), điện tim
(ECG), điện cơ (EMG), tư thế cơ thể khi ngủ, cử động chân. Nó cho phép ghi lại
và đánh giá đầy đủ về cơn ngừng thở-giảm thở do thần kinh trung ương hay do tắc
nghẽn ở họng hay do hỗn hợp cả thần kinh trung ương và tắc nghẽn ở họng.
4.4.4. Thang điểm
đánh giá buồn ngủ Epworth (Johns, 1991)
- Thang điểm tự đánh
giá với 4 mức độ:
0 = Không bao giờ ngủ
gật
1 = Khả năng ngủ gật
ít
2 = Khả năng ngủ gật
ở mức độ trung bình
3 = Dễ dàng ngủ gật
- Nếu tổng số điểm >
10 là có buồn ngủ ban ngày và có nguy cơ bị OSAS
Các tình huống chấm
điểm:
|
Số
điểm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
Trong lúc ngồi trên
tầu và đọc sách-báo
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Trong lúc
ngồi xem tivi
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Ngồi tại
chỗ không làm gì tại một nơi công cộng (trong rạp chiếu phim, cuộc họp)
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Là hành
khách ngồi trên ôtô chạy liên tục trong 01 giờ
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Trong lúc
nằm ngả lưng vào buổi chiều để nghỉ (nếu như hoàn cảnh cho phép)
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Trong lúc
đang nói chuyện với một ai đó
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Ngồi trong
một khung cảnh yên tĩnh, sau một bữa ăn không dùng rượu
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Ngồi trên
một chiếc ôtô đang dừng lại vài phút vì tắc đường
|
|
□
|
□
|
□
|
□
|
Tổng: ________/24
|
|
|
|
|
|
5. HƯỚNG XỬ TRÍ OSAS
5.1. Xử trí chung
- Giảm cân nặng bằng
cách điều chỉnh chế độ ăn.
- Vệ sinh giấc ngủ và
vệ sinh lối sống: bữa ăn tránh xa giấc ngủ, không uống bia, rượu, thuốc ngủ
trước khi đi ngủ. Không hút thuốc, …
- Thay đổi tư thế nằm
ngủ: nằm nghiêng.
5.2. Điều trị không
phẫu thuật
Đeo máng răng để đưa
xương hàm dưới ra trước, thường được áp dụng cho AHI từ 10 đến 30. Nó là phương
pháp điều trị đơn giản, không xâm lấn, rẻ tiền và có hiệu quả rõ rệt. Phương
pháp có thể được chỉ định điều trị kết hợp sau phẫu thuật chỉnh hình họng và
màn hầu - lưỡi gà UPPP.
Thở áp lực dương liên
tục (Continuous Positive Airway Pressue - CPAP) thường được chỉ định trong
trường hợp OSAS nặng với AHI >30, bệnh nhân không muốn mổ hoặc điều kiện sức
khỏe không mổ được. Đây là một phương pháp điều trị rất hiệu quả.
5.3. Điều trị phẫu
thuật
Mục đính làm rộng
kích thước đường hô hấp trên ở các mức khác nhau. Ưu điểm của điều trị phẫu
thuật là điều trị được nguyên nhân, kết quả ổn định. Loại can thiệp phụ thuộc
chặt chẽ vào nguyên nhân của OSAS. Có thể kết hợp nhiều phương pháp điều trị
trên cùng một bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào việc lựa chọn bệnh
nhân, chỉ định đúng, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp và kinh nghiệm của
phẫu thuật viên.
5.3.1. Phẫu thuật điều
trị tắc mũi
Ngạt tắc mũi hiếm khi
là nguyên nhân chính và nguyên nhân duy nhất trong OSAS. Ngạt tắc mũi có thể do
dị hình vách ngăn, polyp mũi, quá phát cuốn mũi dưới, sau chấn thương, … Tùy
nguyên nhân mà xử trí.
5.3.2. Phẫu thuật
chỉnh hình eo họng miệng - UPPP
Phẫu thuật làm rộng
đường hô hấp trên ở họng miệng. Phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp hẹp ở
vị trí họng miệng do màn hầu dài, lưỡi gà dài, amiđan to. Khám nội soi xác định
OSAS co xẹp và tắc chính ở vị trí màn hầu-lưỡi gà và đôi khi kết hợp cả do hai
amiđan to. Phẫu thuật còn được chỉ định trong trường hợp thất bại của điều trị
CPAP và lâm sàng có sự tăng lên của dòng không khí thở qua miệng khi ngủ. Phẫu
thuật gồm cắt ngắn lưỡi gà, làm căng lại màn hầu mềm, làm căng hai trụ sau của
Amiđan và thường kèm theo cắt amiđan.
Theo Caples S.M. và
cộng sự (tạp chí Sleep 2010;33;1396 - 1407p) thì hiệu quả của UPPP khi được chỉ
định đúng làm giảm chỉ số AHI khoảng 33%, tức là sau mổ bệnh nhân vẫn có thể
còn ngủ ngáy và OSAS nhưng mức độ giảm nhẹ hơn 33%.
5.3.3. Các phẫu thuật
xương hàm
A. Phẫu thuật mở cửa
sổ xương phía trước xương hàm dưới để kéo cơ cằm-lưỡi ra trước qua đó làm đáy
lưỡi bị kéo ra trước. Phương pháp thường được kết hợp đồng thời với khâu treo
xương móng về phía bờ dưới xương hàm dưới hoặc khâu vào bờ trên sụn giáp.
B. Phẫu thuật đưa
xương hàm dưới ra trước
Phẫu thuật được chỉ
định trong trường hợp cằm bị tụt ra sau (cằm lẹm), hàm nhỏ làm đáy lưỡi bị tụt
ra sau gây hẹp ở hạ họng. Kỹ thuật là tách phần sau của xương hàm dưới phía sau
răng số 8, tách làm hai bản xương, bản trong liên tiếp với phần xương hàm dưới
ở phía trước, bản ngoài liên tiếp với góc hàm. Phần trước của xương hàm dưới
cùng toàn bộ răng hàm dưới được kéo tịnh tiến ra trước và bắt vít cố định. Các
cơ của lưỡi bám vào mặt sau xương hàm dưới cũng bị kéo ra trước và như vậy đáy
lưỡi bị kéo ra trước. Sau phẫu thuật cần thiết phải chỉnh lại khớp cắn.
C. Phẫu thuật đưa cả
xương hàm trên và xương hàm dưới ra trước
(MaxilloMandibular
Advancenent - MMA).
Phẫu thuật được chỉ
định trong hẹp toàn bộ đường hô hấp trên (gồm hẹp vùng sau khẩu cái và hạ
họng). Phẫu thuật cắt xương hàm trên theo đường gẫy Leufort I đồng thời với cắt
xương hàm dưới, khớp cắn được buộc cố định chặt trong mổ, cả xương hàm trên và
hàm dưới được kéo về phía trước khoảng 4 - 5 mm và cố định chặt bằng nẹp vít
Phẫu thuật này tương đối nặng nề, nó còn được chỉ định ở bệnh nhân đã làm phẫu
thuật ở mũi và làm UPPP mà không có hiệu quả, bệnh nhân lại không đeo được máy
thở CPAP, bệnh nhân thường dưới 65 tuổi và chỉ số AHI > 30 (theo Bettega và
cộng sự, Am J Respir Crit Care Med 2000; 162-641-9).
Tỷ lệ thành công của
phương pháp này đạt > 90%. Sau phẫu thuật, chỉ số AHI giảm <15, sự giảm
bớt của bệnh đạt > 50%.
5.3.4. Phẫu thuật đáy
lưỡi và hạ họng
Là phẫu thuật tương
đối nặng nề, nó được chỉ định ở bệnh nhân hẹp chính do đáy lưỡi có OSAS nặng.
Hiệu quả của phẫu thuật thường rất rõ, cải thiện các triệu chứng từ 50% đến 75% sau mổ.
Phẫu thuật này gồm hai loại:
Phẫu thuật cắt amiđan
đáy lưỡi trong trường hợp bệnh nhân có quá phát amiđan đáy lưỡi gây hẹp vùng
đáy lưỡi.
Phẫu thuật cắt đáy
lưỡi đường giữa là phẫu thuật cắt đi đường giữa của đáy lưỡi để thu hẹp đáy
lưỡi. Phẫu thuật này thường được làm sau khi bệnh nhân đã làm UPPP nhưng không
hiệu quả.
Hiện nay ở một số
nước phát triển, hai phương pháp phẫu thuật đáy lưỡi này được thực hiện đơn
giản hơn mà lại giảm bớt sự nặng nề và phức tạp của phẫu thuật nhờ sử dụng
robot phẫu thuật.
5.3.5. Đốt bằng sóng
cao tần (Radiofrequence)
Nguyên lý là làm giảm
bớt thể tích mô với nhiệt độ thấp nên vẫn bảo vệ được niêm mạc. Việc thực hiện
dưới gây tê tại chỗ và thường phải đốt 3 đến 5 lần. Nó thường được chỉ định
trong quá phát cuốn mũi dưới, màn hầu mềm dầy và dài, quá phát amiđan đáy lưỡi.
5.3.6. Phương pháp
phẫu thuật khác
- Ngoài ra còn có các
phương pháp khác như khâu treo đáy lưỡi vào phía trước của xương hàm dưới.
Người ta khoan hai lỗ phía trước xương hàm dưới rồi xuyên kim luồn chỉ vòng
xuống đáy lưỡi, luồn lại ra phía trước và cố định vào mặt trước xương hàm dưới.
- Cấy trụ vào màn hầu
mềm làm màn hầu mềm vững chắc hơn trong trường hợp OSAS là do co xẹp màn hầu
mềm.
6. THEO DÕI SAU ĐIỀU
TRỊ OSAS
- Việc theo dõi bệnh
nhân sau can thiệp điều trị nhất là trong tháng đầu là quan trọng nhất để xem
sự phù hợp của phương pháp điều trị.
- Việc phối hợp nhiều
kỹ thuật điều trị là chìa khóa của sự thành công.
- Việc theo dõi phải
dựa trên sự lượng hóa về hiệu quả của các triệu chứng lâm sàng và các kết quả
cận lâm sàng.
- Sau cùng, các bác sỹ
ở tuyến trước đóng một vai trò rất quan trọng khi khám và phát hiện được bệnh
của bệnh nhân dựa trên các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng để gửi bệnh nhân
đến các tuyến điều trị chuyên sâu. Việc chẩn đoán chính xác, chỉ định đúng
phương pháp điều trị và theo dõi tốt sau điều trị đã làm giảm tỷ lệ biến chứng
và chết do bệnh tim-mạch, cải thiện chất lượng sống của người bệnh, giảm nguy
cơ tai nạn lao động và tai nạn giao thông.
VIÊM HỌNG CẤP TÍNH
1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm họng là viêm
niêm mạc và tổ chức dưới niêm mạc ở họng. Nói đến viêm họng chủ yếu là nói đến
viêm ở họng miệng.
Viêm họng cấp tính
tức là viêm cấp tính của niêm mạc họng miệng kết hợp chủ yếu với viêm amiđan
(A) khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp với viêm amiđan đáy lưỡi. Do đó,
hiện nay người ta có xu hướng nhập lại thành viêm họng - viêm amiđan cấp.
Là bệnh rất thường
gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em, nhất là vào mùa đông khi thời tiết thay đổi.
Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm amiđan, viêm
mũi, viêm xoang v.v... hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hô hấp
trên như cúm, sởi...
Trong viêm họng cấp,
chúng ta nghiên cứu chủ yếu là viêm họng đỏ cấp thể thông thường do tính chất
thường gặp của chúng.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Tác nhân
- Do virus là chủ yếu,
chiếm 60-80%, gồm Adénovirus, virus cúm, virus para- influenzae,
virus Coxsakie, virus Herpès, virus Zona, EBV...
- Do vi khuẩn chiếm
20-40%, gồm liên cầu (tan huyết nhóm A, các nhóm B, C, G ít gặp), Haemophilus
influenzae, tụ cầu vàng, Moraxella catarrhalis, vi khuẩn kị khí. Các
vi khuẩn Neiseria, phế cầu, Mycoplasme rất hiếm gặp.
2.2. Nguyên nhân bệnh
sinh của viêm họng
Do thời tiết thay
đổi, nhất là về mùa lạnh. Viêm họng đỏ cấp thường bắt đầu bằng sự nhiễm virus.
Sau đó do độc tố của virus, cấu trúc giải phẫu của amiđan và sức đề kháng của
cơ thể đã gây nên sự bội nhiễm các tạp khuẩn khác, thường là các vi khuẩn hội
sinh có sẵn trong họng như liên cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm là loại liên
cầu khuẩn tan huyết nhóm A.
Bệnh lây lan bằng
nước bọt, nước mũi.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Viêm họng cấp thường
xảy ra đột ngột.
3.1.1. Triệu chứng
toàn thân
Sốt vừa 38 - 39oC
hoặc sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, kém ăn. Phản ứng hạch góc
hàm di động, ấn đau.
3.1.2. Triệu chứng cơ
năng
- Đau họng nhất là khi
nuốt, kể cả khi nuốt chất lỏng. Khi nuốt, ho, nói thì đau nhói lên tai.
- Có thể ho từng cơn,
ho khan hoặc ho có đờm nhầy.
3.1.3. Triệu chứng
thực thể
- Toàn bộ niêm mạc họng
đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng đỏ mọng và có những
mao mạch nổi rõ.
- Hai amiđan khẩu cái
cũng sưng to đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớp bựa trắng (như bựa cháo
trắng) phủ trên bề mặt amiđan.
- Trụ trước và trụ sau
đỏ.
- Có hạch góc hàm sưng
nhẹ và hơi đau.
3.2. Cận lâm sàng
Xét nghiệm công thức
máu: Giai đoạn đầu bạch cầu trong máu không tăng, nhưng nếu có bội nhiễm thì
bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
Phết dịch họng nuôi
cấy vi khuẩn: để định loại được nguyên nhân gây bệnh.
3.3. Chẩn đoán xác
định
- Đột ngột biểu hiện
sốt, đau mình mẩy.
- Đau rát họng, có thể
có ho khan hoặc có đờm.
- Khám họng: niêm mạc
họng đỏ, amiđan sưng nề có chấm mủ trắng.
- Khám hạch góc hàm di
động ấn đau.
3.4. Phân loại bệnh
- Viêm họng không đặc
hiệu:
+ Viêm họng khu trú
+ Viêm họng đỏ thông
thường
+ Viêm họng trắng
thông thường.
+ Loét amyđan.
+ Viêm tấy quanh
amyđan.
+ Viêm họng tỏa lan:
+ Viêm họng tấy tỏa lan
+ Hoại thư họng
- Viêm họng đặc hiệu:
+ Viêm họng bạch hầu
+ Viêm họng Vanhxăng
(Vincent).
+ Viêm họng do hecpet
(Herpès).
+ Viêm họng do zôna.
+ Lao họng
+ Giang mai họng
+ Nấm họng
- Viêm họng do bệnh
máu:
+ Viêm họng trong
bệnh bạch cầu cấp (Leucose).
+ Viêm họng trong suy
tủy, mất bạch cầu hạt.
+ Viêm họng trong
bệnh tăng bạch cầu đơn nhân.
3.5. Chẩn đoán phân
biệt
- Dị vật đường ăn: đau
nhói họng đột ngột trong khi ăn, soi họng thấy dị vật.
- Viêm niêm mạc miệng:
niêm mạc miệng đỏ, có thể thấy vết trợt, loét ở bên má, lưỡi.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Mọi trường hợp viêm
họng đỏ cấp đơn thuần ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một
viêm họng đỏ cấp do liên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi
khuẩn.
- Kháng sinh nhóm beta
lactam hoặc các nhóm khác.
- Điều trị triệu chứng:
giảm viêm, giảm đau, hạ sốt.
- Điều trị tại chỗ: bôi
họng, xúc họng, khí dung họng.
- Xác định nguyên nhân
để điều trị.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị toàn
thân
- Hạ sốt, giảm đau:
paracetamol, aspirin...
- Kháng sinh:
amoxicilin, cephalexin, erythromycin, clarythromycin…
- Kháng viêm: alpha
chymotrypcin, prednisolon 5mg
4.2.2. Điều trị tại
chỗ
- Xông họng: kháng sinh
+ giảm viêm
- Xúc họng: BBM ngày 3
- 4 lần.
4.2.3. Nâng đỡ cơ thể
Bổ sung các yếu tố vi
lượng, sinh tố, vitamin...
Chú ý: Khi viêm họng
đỏ cấp thể nặng hoặc đã có biến chứng cần chuyển đến chuyên khoa kịp thời.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN
CHỨNG
Nếu là do virus, bệnh
thường kéo dài 3-5 ngày thì tự khỏi, các triệu chứng giảm dần. Nếu là do vi
khuẩn bội nhiễm, đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày hơn và đòi hỏi
một sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng.
- Biến chứng tại chỗ:
Viêm tấy hoặc áp xe quanh amiđan, viêm tấy hoặc áp xe các khoảng bên họng, áp
xe thành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi, viêm tấy hoại thư vùng cổ rất hiếm gặp
nhưng tiên lượng rất nặng.
- Biến chứng lân cận:
Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi viêm xoang cấp.
- Biến chứng xa: Đặc
biệt nếu là do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm khớp, viêm tim,
choáng nhiễm độc liên cầu hoặc cá biệt có thể nhiễm trùng huyết.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh tiếp xúc trực
tiếp với người đang bị viêm đường hô hấp trên, cúm…
- Nâng cao mức sống,
tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ môi trường trong sạch.
- Phòng hộ lao động
tốt. Bỏ thuốc lá và rượu. Vệ sinh răng miệng tốt. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em.
VIÊM HỌNG MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm họng mạn tính là
tình trạng viêm họng kéo dài, thể hiện dưới ba hình thức chính là: xuất tiết,
quá phát và teo. Các bệnh tích có thể lan tỏa hoặc khu trú. Thể điển hình của
viêm họng mạn tính và viêm họng mạn tính tỏa lan, viêm họng mạn tính khu trú
gồm có viêm VA mạn tính và viêm amiđan mạn tính (bài riêng)
2. NGUYÊN NHÂN
- Do viêm mũi xoang mạn
tính, đặc biệt là viêm xoang sau.
- Viêm amiđan mạn tính.
- Hội chứng trào ngược.
- Tắc mũi mạn tính do
vẹo vách ngăn, quá phát cuốn, polyp mũi.
- Do tiếp xúc với khói
bụi, các chất kích thích như: hơi hóa học, bụi vôi, bụi xi măng, thuốc lá,
rượu...
- Cơ địa: dị ứng, tạng
tân, tạng khớp...
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng
toàn thân
Có thể rất nghèo nàn.
Thường hay có những đợt tái phát viêm họng cấp khi bị lạnh, cảm mạo, cúm...
thì lại xuất hiện sốt, mệt mỏi, đau rát họng.
3.1.2. Triệu chứng cơ
năng
Điển hình nhất là
viêm họng mạn tính tỏa lan. Cảm giác thường gặp nhất là khô họng, mắt đau, ngứa
và vướng họng. Những cảm giác này rõ nhất là buổi sáng lúc mới thức dậy. Bệnh
nhân cố ho khạc dai dẳng để làm long đờm.
Nuốt có cảm giác
vướng và đau. Tiếng có thể khàn nhẹ hoặc bình thường. Những bệnh nhân uống
rượu, thuốc lá, hoặc nói nhiều thì triệu chứng trên tăng thêm.
Nóng rát vùng ngực ở
bệnh nhân có bệnh dạ dày, trào ngược dạ dày, thực quản.
3.1.3. Triệu chứng
thực thể
Tùy theo bệnh mà khám
họng thấy có tổn thương khác nhau:
- Viêm họng xuất tiết:
niêm mạc họng đỏ, có những hạt ở thành sau họng, tiết nhày dọc theo vách họng.
- Viêm họng mạn tính
quá phát: niêm mạc họng đỏ bầm và dày lên. Thành sau họng có tổ chức bạch huyết
phát triển mạnh làm cho niêm mạc họng gồ lên thành từng đám xơ hóa to nhỏ không
đều, màu hồng hoặc đỏ. Tổ chức bạch huyết quá phát, có khi tập trung thành một
dải gồ lên ở phía sau và dọc theo trụ sau của amiđan trông như một trụ sau thứ
hai, gọi là “trụ giả”. Loại này còn gọi là viêm họng hạt.
- Viêm họng teo: Sau
giai đoạn quá phát sẽ chuyển sang thể teo. Các tuyến nhày và nang tổ chức tân
xơ hóa. Hai trụ giả phía sau amiđan mất đi. Các hạt ở thành sau cũng biến mất.
Màn hầu và lưỡi gà cũng mỏng đi. Niêm mạc trở nên nhẵn, mỏng, trắng và có mạch
máu nhỏ. Eo họng giãn rộng, ít tiết nhầy và họng trở nên khô.
3.2. Cận lâm sàng
- Huyết học: xét nghiệm
công thức máu, máu lắng.
- Xquang: phổi thẳng,
Blondeau, Hirtz…
- Xác định hội chứng
trào ngược: nội soi thực quản dạ dày…
3.3. Chẩn đoán xác
định
- Rối loạn cảm giác:
ngứa, rát, họng.
- Khám họng niêm mạc
dày, xuất tiết, có hạt, hoặc niêm mạc teo.
3.4. Phân loại
- Viêm họng quá phát
- Viêm họng xơ teo
- Viêm họng do các bệnh
khác: mũi xoang, hội chứng trào ngược, bệnh phổi…
3.5. Chẩn đoán phân
biệt
- Loạn cảm họng: bệnh
nhân cảm giác nuốt vướng, lập lờ, nghèn nghẹn mơ hồ không rõ vị trí, hoặc lúc
thì ở vùng này, lúc thì vùng khác. Cảm giác đó xuất hiện khi nuốt nước bọt,
nhưng khi nuốt thức ăn thì không vướng. Khám miệng và họng không thấy dấu hiệu
bệnh lý.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Chủ yếu là điều trị
tại chỗ và điều trị triệu chứng, kết hợp điều trị các nguyên nhân bệnh lý toàn
thân khi nghĩ tới.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị
nguyên nhân
- Điều trị viêm mũi,
viêm xoang, viêm amidan, viêm VA.
- Điều trị hội chứng
trào ngược: thuốc kháng H+: opmeprazol, lanzoprazol…, thuốc kháng H2: cimetidin,
ranitidin…, kháng dopamin: domperidon…
- Giảm bớt các kích
thích như: hút thuốc lá, uống rượu.
- Tổ chức phòng hộ lao
động tốt, đeo khẩu trang đảm bảo khi lao động.
4.2.2. Điều trị tại
chỗ
- Thể viêm họng xuất
tiết: bôi, súc họng các thuốc làm se niêm mạc, kiềm tính, giảm viêm giảm đau:
glycerine iod, SMC…
- Thể viêm họng teo:
bôi họng, súc họng bằng các thuốc (loại có iod loãng, thuốc dầu), hoặc bằng
nước khoáng.
- Khí dung họng: các
dung dịch giảm viêm.
- Nhỏ mũi, rửa mũi:
bằng nước muối sinh lý, nước biển sâu…
4.2.3. Điều trị triệu
chứng
- Thuốc làm lỏng chất
nhầy như: bromhexin, acetylcystein…
- Thuốc kháng viêm:
alphachymotrypsin, lysozym…
- Thuốc chống dị ứng: các
thuốc kháng histamin như cetirizin, chlorapheniramin…
- Thuốc giảm ho: thảo
dược
4.2.4. Điều trị toàn
thân
- Thay đổi thể trạng: Điều
trị thay đổi lối sống, môi trường sinh hoạt, làm việc nếu có thể.
- Uống vitamin C, A, D.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Tiên lượng viêm họng
mạn tính điều trị dai dẳng, dễ tái phát nếu không loại bỏ đựơc nguyên nhân.
6. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao mức sống,
tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ môi trường trong sạch.
- Phòng hộ lao động
tốt.
- Bỏ thuốc lá và rượu.
- Vệ sinh răng miệng
tốt.
- Tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em.
- Điều trị triệt để các
bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm amiđan,...
VIÊM THANH QUẢN CẤP TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm thanh quản cấp
tính (VTQ cấp) là tình trạng viêm niêm mạc của thanh quản kéo dài dưới 3 tuần.
VTQ cấp có rất nhiều nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng cũng rất khác nhau, tùy
theo nguyên nhân, và lứa tuổi bệnh được phân loại: VTQ cấp ở trẻ em, VTQ cấp ở
người lớn nhưng thường hay gặp ở trẻ em nhiều hơn.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Tác nhân gây
bệnh
- Virus thường
gặp là: Influenzae (cúm), APC...
- Vi khuẩn: S.pneumoniae
(phế cầu), Hemophilus influenzae
- Trực khuẩn bạch hầu
ngày nay ít gặp.
2.2. Điều kiện thuận
lợi
- Sau một viêm đường hô
hấp: bệnh mũi xoang, bệnh phổi, bệnh họng amiđan, VA ở trẻ em.
- Bệnh đái tháo đường ở
người lớn tuổi.
- Sử dụng giọng gắng
sức: nói nhiều, hét, hát to…
- Sặc các chất kích
thích: bia, rượu…
- Trào ngược họng,
thanh quản.
- Dị ứng.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
- Triệu chứng toàn
thân: phụ thuộc vào nguyên nhân và điều kiện gây bệnh, người bệnh có thể sốt
hoặc chỉ gai sốt hoặc ớn lạnh, mệt mỏi …
- Triệu chứng cơ năng:
Thay đổi giọng nói:
khàn tiếng, khóc khàn ở trẻ em, ho khan có thể có đờm nhày, ở người lớn không
có khó thở, ở trẻ em có thể có khó thở thanh quản nhất là trong viêm thanh quản
phù nề hạ thanh môn.
- Triệu chứng thực thể:
+ Khám họng: niêm mạc
họng đỏ, amiđan có thể sưng.
+ Khám thanh quản
bằng gương soi gián tiếp hoặc nội soi thanh quản thấy:
• Niêm mạc phù nề, đỏ ở
vùng thanh môn, tiền đình thanh quản.
• Dây thanh sung huyết
đỏ, phù nề, khép không kín khi phát âm, có xuất tiết nhày ở mép trước dây
thanh.
3.2. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm công thức
máu có thể bạch cầu tăng.
- Chụp X Quang tim phổi
để loại trừ bệnh phế quản phổi kèm theo.
3.3. Chẩn đoán xác
định
- Tiền sử phơi nhiễm
với các nguyên nhân.
- Khàn tiếng hoặc khóc
khàn, ho khan đột ngột.
- Khám họng thanh quản:
niêm mạc họng, thanh quản và dây thanh sung huyết đỏ.
3.4. Phân loại thể
lâm sàng
3.4.1. Viêm thanh quản
ở trẻ em
- VTQ hạ thanh môn: là
bệnh lý gặp chủ yếu ở trẻ nhỏ 1-3 tuổi.
+ Bệnh thường phát
hiện về ban đêm trên một trẻ nhỏ đang bị viêm mũi họng thông thường, tiến triển
từ từ và đột nhiên xuất hiện khó thở thanh quản. Tiếng ho cứng và ông ổng,
giọng nói gần như bình thường nhưng sau đó trở nên trầm và cứng hơn. Sáng dậy
trẻ vẫn chơi bình thường. Cơn khó thở kiểu này còn có thể xuất hiện vào tối
khác.
+ Chẩn đoán xác định
dựa vào bệnh sử, soi thanh quản ống mềm.
- Viêm thanh quản co
thắt hoặc viêm thanh quản giả bạch hầu: Viêm và phù nề khu trú ở vùng hạ họng,
co thắt thanh quản gây ra các cơn khó thở thường xảy ra nửa đêm về sáng, cơn
khó thở và thở rít, giọng khàn. Ho ông ổng, co kéo cơ hô hấp và các cơ liên
sườn. Cơn khó thở có thể đi qua trong nửa giờ nhưng có thể tái diễn cơn khó thở
khác. Không sốt, không có dấu hiệu toàn thân khác.
- Viêm thanh thiệt:
thanh thiệt bị sưng nề, bệnh nhân có nuốt đau, khó thở tăng tiết, nhều nước
bọt, cổ ngả về trước, khó thở tăng khi nằm ngửa thường do Hemophilus influenza.
- VTQ bạch hầu: do vi
khuẩn Loeffler xâm nhập vào thanh quản gây phù nề và loét có màng giả.
Màng giả trắng, dai, dính, bít tắc đường thở gây khó thở thanh quản nặng dần,
nói khàn, kèm theo sốc nhiễm độc nội độc tố khiến tiên lượng rất nặng, dễ dẫn
tới tử vong.
3.4.2. Viêm thanh
quản ở người lớn
VTQ do cúm: có thể do
cúm đơn thuần hoặc kết hợp với vi khuẩn khác, gây nên các thể bệnh sau:
- Thể xuất tiết: triệu
chứng giống VTQ xuất tiết thông thường nhưng bệnh nhân có sốt, mệt mỏi kéo dài.
Khám thanh quản đôi khi có điểm xuất huyết dưới niêm mạc, đó là dấu hiệu đặc
hiệu của VTQ do cúm.
- Thể phù nề: đó là
giai đoạn tiếp theo của xuất tiết, phù nề thường khu trú ở thanh thiệt và mặt
sau của sụn phễu. Bệnh nhân nuốt đau và đôi khi có khó thở, tiếng nói ít thay
đổi.
- Thể loét: soi thanh
quản sẽ thấy những vết loét nông, bờ đỏ, sụn phễu và sụn thanh thiệt bị phù nề.
- Thể viêm tấy:
+ Triệu chứng toàn
thân nặng, sốt cao, mạch nhanh, mặt hốc hác.
+ Triệu chứng cơ năng
rõ rệt: khó nuốt, đau họng, nhói bên tai, giọng khàn đặc hoặc mất hẳn, khó
thở thanh quản.
+ Triệu chứng thực
thể: vùng trước thanh quản viêm tấy, sưng to, ấn đau. Sau khi hết viêm bệnh để
lại di chứng sẹo hẹp thanh quản.
- Thể hoại tử: màng sụn
bị viêm và bị hoại tử, các tổ chức liên kết lỏng lẻo ở cổ bị viêm tấy, cứng,
hoặc viêm tấy mủ, thanh quản bị sưng to và có màng giả che phủ. Bệnh nhân khó
nói, nuốt đau và khó thở.
Triệu chứng toàn thân
rầm rộ. Nhiệt độ cao, mạch nhanh yếu, thở nhanh nông, huyết áp thấp, nước tiểu
có Albumin, tiên lượng rất xấu, thường tử vong do phế quản viêm truỵ tim mạch.
3.5. Chẩn đoán phân
biệt
- Dị vật thanh quản:
tiền sử hội chứng xâm nhập. Soi thanh khí phế quản để chẩn đoán xác định và
lấy dị vật.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
4.1.1. Viêm thanh
quản không có khó thở
- Quan trọng nhất là
kiêng nói, tránh lạnh.
- Nội khoa: thuốc kháng
sinh, giảm viêm, kháng histamin H1, tiêu đờm, giảm ho…
- Điều trị tại chỗ bằng
các thuốc giảm viêm nhóm corticoid, men tiêu viêm, tinh dầu…
- Nâng cao sức đề
kháng, bổ sung dinh dưỡng, điện giải.
4.1.2. Viêm thanh
quản có khó thở
- Khó thở thanh quản độ
I: điều trị nội khoa.
- Khó thở thanh quản độ
II: mở khí quản cấp cứu.
- Khó thở thanh quản độ
III: mở khí quản cấp cứu kết hợp hồi sức tích cực.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Kháng sinh
- Nhóm beta lactam:
Amoxicilin, cephalexin, các cephalosporin thế hệ 1,2 như: cefadroxyl, cefaclor,
cefuroxime, các thuốc kháng men betalactamse: acid clavulanic, sulbactam…
- Nhóm macrolide:
azithromycin, roxithromycin, clarythromycin…
4.2.2. Kháng viêm
- Chống viêm steroid:
prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone…
- Chống viêm dạng men:
alpha chymotrypsin, lysozym…
4.2.3. Điều trị tại
chỗ
- Khí dung, bơm thuốc
thanh quản bằng các hỗn dịch kháng viêm corticoid (hydrococtison, dexamethason…),
kháng viêm dạng men (alpha chymotrypsin…), kháng sinh (gentamycin…).
- Xúc họng bằng các
dung dịch sát khuẩn, giảm viêm tại chỗ: BBM…
4.2.4. Hạ sốt, giảm
đau
Truyền dịch,
paracetamol, aspirin...
4.2.5. Nâng đỡ cơ thể
Bổ sung yếu tố vi
lượng, sinh tố, vitamin, dinh dưỡng...
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN
CHỨNG
Viêm thanh quản cấp ở
người lớn không gây ra các tình trạng nguy hiểm có khả năng hồi phục tốt, nhưng
ở trẻ em phải theo dõi sát vì dễ gây khó thở thanh quản, có thể ảnh hưởng đến
sinh mạng.
Viêm thanh quản cấp có
thể tiến triển thành viêm phế quản, viêm phổi nhưng hiếm gặp.
6. PHÒNG BỆNH
- Giữ ấm cho trẻ em về
mùa lạnh, tránh lạm dụng giọng quá sức ở người lớn.
- Tránh tiếp xúc trực
tiếp với người đang bị viêm đường hô hấp trên, cúm…
- Khi phát hiện viêm
thanh quản cấp ở trẻ em cần theo dõi sát để phòng tiến triển xấu.
VIÊM THANH QUẢN MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm thanh quản (VTQ)
mạn tính là tình trạng viêm niêm mạc thanh quản kéo dài trên 3 tuần, quá trình
viêm này có thể dẫn tới quá sản, loạn sản hoặc teo niêm mạc thanh quản.
2. NGUYÊN NHÂN
Yếu tố thuận lợi:
- Do lạm dụng giọng:
nói to, nói nhiều, gắng sức… ở những nghề như giáo viên, bán hàng, ca sĩ...
- Do bệnh lý của đường
hô hấp như: viêm mũi xoang, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản...
- Hít phải khí độc như
hút thuốc lá, thuốc lào, hóa chất...
- Khí hậu ẩm ướt, thay
đổi quá nhiều nhiệt độ trong ngày, một số nghề nghiệp làm việc ngoài trời, nấu
ăn, làm thủy tinh...
- Các bệnh toàn thân:
bệnh goute, bệnh gan, béo phì...
- Hội chứng trào ngược
(GERD).
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
- Triệu chứng toàn
thân: nhìn chung không có dấu hiệu đặc biệt, trừ VTQ do lao hoặc do bệnh toàn
thân khác, sẽ có dấu hiệu của bệnh toàn thân ấy.
- Triệu chứng cơ năng:
+ Thay đổi giọng nói:
đầu tiên tiếng nói không vang, làm cho người bệnh phải cố gắng nhiều mới nói to
được, về sau tiếng nói bị rè, khàn và yếu. Nhìn chung khàn tiếng là dấu hiệu
quan trọng nhất, khàn tiếng kéo dài lúc tăng, lúc giảm, kèm theo ho, đôi khi có
kèm cảm giác nói đau. Bệnh nhân luôn phải đằng hắng cho giọng nói được trong.
+ Ho khan vào buổi
sáng do chất nhầy xuất tiết bám ở thanh quản. Ngoài ra còn có cảm giác ngứa,
cay và khô rát ở vùng thanh quản.
- Triệu chứng thực thể:
soi họng thanh quản thấy:
+ Chất nhày đọng lại
ở một số điểm cố định, điểm giữa phần ba trước và phần ba giữa của dây thanh,
đó chính là vị trí hình thành nên hạt xơ nếu quá trình viêm nhiễm liên tục kéo
dài. Khi bệnh nhân ho thì chất nhày mất đi, nhìn thấy tổn thương sung huyết ở
vị trí trên.
+ Dây thanh cũng bị
thương tổn: ở mức độ nhẹ dây thanh bị sung huyết đỏ, mạch máu dưới dây thanh
giãn làm toàn bộ dây thanh đỏ, có khi nhìn thấy những tia đỏ. Ở mức độ nặng dây
thanh bị quá sản và tròn như sợi dây thừng, niêm mạc hồng, đỏ, mất bóng.
+ Băng thanh thất
cũng quá phát to và che kín dây thanh khi phát âm.
+ Trong trường hợp
viêm thanh quản lâu ngày có thể thấy được đường vằn hoặc kẻ dọc trên mặt thanh
đai.
+ Nếu viêm thanh quản
do đái tháo đường, thấy niêm mạc ở màn hầu và họng cũng dày và xuất tiết.
3.2. Cận lâm sàng
- Chụp Xquang tim phổi xác
định bệnh liên quan.
- Xét nghiệm đờm.
- Xét nghiệm đường
niệu, đường máu với người lớn.
3.3. Chẩn đoán xác
định
- Khàn tiếng trên 3
tuần, ho khan
- Niêm mạc họng thanh
quản tiết nhày
- Dây thanh dày mất
bóng đôi khi có bờ răng cưa, mạch máu nổi, sung huyết, có thể có hạt xơ…
3.4. Các thể lâm sàng
- Phù Reinke: Do khoảng
Reinke có cấu trúc lỏng lẻo nên dịch viêm tích tụ làm phù nề một hoặc cả hai
bên dây thanh, giống như dạng polyp. Bệnh nhân khàn tiếng nặng, kéo dài, tăng
dần.
- Hạt xơ dây thanh: VTQ
mạn tính tái phát hoặc phát triển thành hạt xơ dây thanh. Hạt xơ là loại u nhỏ
bằng hạt tấm nhỏ, đường kính khoảng 1mm, mọc ở bờ tự do của dây thanh ở vị trí
1/3 trước và 1/3 giữa của hai dây thanh. Khi phát âm hai hạt xơ ở hai bên dây
sẽ tiếp xúc với nhau làm cho dây thanh ở phía trước và phía sau không thể tiếp
xúc được gây ra khàn tiến.
3.5. Chẩn đoán phân
biệt
- Khối u ở thanh quản:
u nang, polip, papilom, ung thư thanh quản. Thường khàn tiếng từ từ tăng dần,
mức độ khàn nặng hơn, soi thanh quản và sinh thiết khối u cho chẩn đoán xác
định.
- Liệt thần kinh hồi
qui: xuất hiện đột ngột hoặc từ từ, sặc các chất lỏng vào phổi. Mức độ khàn
tiếng nặng, mất tiếng.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Hạn chế sử dụng giọng
khi điều trị bệnh.
- Điều trị tại chỗ: các
thuốc giảm viêm, giảm phù nề như: corticoid, men tiêu viêm…
- Điều trị toàn thân:
bằng thuốc giảm viêm, giảm phù nề như: corticoide, men tiêu viêm…
- Điều trị các ổ viêm
mũi họng, viêm xoang, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và các bệnh toàn
thân khác.
- Liệu pháp luyện
giọng.
- Phẫu thuật khi điều
trị nội khoa không hiệu quả, VTQ có hạt xơ dây thanh.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Tại chỗ
Xông, khí dung hoặc
làm thuốc thanh quản: Hydrocortisone + Alpha chymotripsine…
4.2.2. Toàn thân
- Chống viêm steroid:
prednisolon, methylprednisolon, dexamethasone…
- Chống viêm dạng men:
alpha chymotrypsin, lysozym…
4.2.3. Luyện giọng
Căn cứ vào tình trạng
tổn thương giọng, cách thức sử dụng giọng của bệnh nhân để phối hợp cùng
chuyên viên luyện giọng, đưa ra các bài tập thích hợp.
4.2.4. Phẫu thuật
Vi phẫu thuật thanh
quản qua soi thanh quản trực tiếp hoặc gián tiếp, qua ống soi mềm hoặc soi treo
thanh quản…
Chỉ định:
- Phù Reinke
- Hạt xơ dây thanh
- VTQ mạn kết hợp bệnh
lý khối u thanh quản
4.2.5. Nâng đỡ cơ thể
Bổ sung yếu tố vi
lượng, sinh tố, vitamin, dinh dưỡng...
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN
CHỨNG
Viêm thanh quản mạn
tính điều trị dai dẳng, tiến triển thành hạt xơ dây thanh.
6. PHÒNG BỆNH
- Khi bị VTQ cấp cần điều
trị triệt để.
- Điều trị các viêm
nhiễm ở họng, mũi, xoang...
- Tránh tiếp xúc với
các chất hơi, hóa chất độc, sử dụng giọng hợp lý, nghỉ giọng khi có viêm
nhiễm mũi họng và viêm đợt cấp.
LAO THANH QUẢN
1. ĐỊNH NGHĨA
Lao thanh quản là
bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi trùng lao (Mycobacterium tuberculosis)
gây ra.
Lao thanh quản (LTQ)
là một thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh
quản. Tỷ lệ mắc LTQ đứng hàng thứ 4-5 trong nhóm bệnh lý lao ngoài phổi, nguy
cơ lây nhiễm cao, di chứng lao thanh quản để lại là ảnh hưởng đến giọng nói,
nuốt và thở.
2. NGUYÊN NHÂN
Lao là bệnh truyền
nhiễm do vi khuẩn, vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Từ
ổ khu trú ban đầu, vi khuẩn lao qua đường máu, bạch huyết, hô hấp tiếp cận bộ
phận khác trong cơ thể.
Vi khuẩn lao ở người
có tên là M.tuberculosis với đặc điểm: kháng cồn, kháng toan, ái khí
hoàn toàn, phát triển chậm 20-24 giờ sinh sản một lần. Vi khuẩn gây bệnh LTQ
theo ba con đường: đường hô hấp, đường bạch mạch, đường máu:
Một số yếu tố nguy cơ
mắc lao chung:
- Tiếp xúc với nguổn
lây, không tiêm BCG.
- Đói nghèo, môi trường
sinh sống, làm việc không đảm bảo vệ sinh, ô nhiễm, có nhiều chất độc hại, khói
bụi.
- Mắc bệnh mạn tính:
bệnh gan, thận nặng, đái tháo đường, bệnh máu.
- Mắc bệnh cấp tính:
nhiễm virus, cúm, sởi, quai bị.
- Suy dinh dưỡng, suy
giảm miễn dịch do dùng thuốc ức chế miễn dịch, mắc bệnh ung thư, suy giảm miễn
dịch mắc phải.
- Nghiện hoặc thường
xuyên hút thuốc lá, uống rượu.
3. CHẨN ĐOÁN
LTQ là thể lao thứ
phát sau lao sơ nhiễm và thường đi kèm tổn thương lao phổi.
3.1. Triệu chứng toàn
thân
Những triệu chứng
toàn thân: sốt về chiều, gầy sút thường phụ thuộc vào thương tổn ở phổi, LTQ
thể đơn thuần ít có các triệu chứng toàn thân.
3.2. Cơ năng
Khởi đầu của LTQ dễ
nhầm với viêm thanh quản xuất tiết thông thường. Những triệu chứng cơ năng hay
gặp là:
- Khàn tiếng: xuất hiện
sớm, lúc đầu khàn nhẹ âm sắc mờ sau đó mất âm sắc cuối cùng thì tiếng nói mất
hẳn. Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong LTQ.
- Nuốt vướng, đau: phụ
thuộc vào vị trí tổn thương. Tổn thương vùng sụn phễu và mép sau gây nên nuốt
đau. Đau tăng lên khi ăn, uống rượu, khi ho hoặc nói.
- Khó thở: xuất hiện
muộn, bệnh nhân thường chỉ khó thở nặng ở giai đoạn cuối cùng, do tổn thương
nặng nề (phù nề, hẹp do xơ sẹo co kéo, u lớn cản trở đường khí lưu thông hoặc
kèm tổn thương rộng ở phổi).
- Ho: thường do bệnh
tích ở phổi. Tuy nhiên, ho có những đặc điểm sau đây thì phải nghĩ đến bệnh lý
ở thanh quản: bệnh nhân đằng hắng nhiều, ho khan, ho từng cơn, có khi ho rũ như
ho gà.
3.3. Triệu chứng thực
thể
Tổn thương thanh quản
được phát hiện dựa vào soi thanh quản gián tiếp, nội soi optic 70o hay soi bằng ống mềm
hoặc qua soi thanh quản trực tiếp. Các triệu chứng thấy được qua các giai đoạn
như sau:
- Giai đoạn đầu: thường
không đặc hiệu, niêm mạc thanh quản đỏ hồng, hai dây thanh sung huyết giống
viêm thanh quản thông thường. Khoảng vài ngày sau, một bên thanh quản đã trở
lại gần như bình thường còn dây thanh đối diện vẫn viêm. Một nửa thanh quản còn
sung huyết nhẹ và bệnh nhân vẫn khàn tiếng. Sự thoái triển không cân đối bệnh
tích thanh quản có ý nghĩa lớn, đó là triệu chứng khởi phát LTQ.
- Giai đoạn thứ hai: ba
loại bệnh tích chính là phù nề, loét, sùi thường đan xen nhau tương xứng với
lao phổi, nhiều vi khuẩn lao trong đờm.
+ Phù nề: niêm mạc
dày, nề, đỏ và có điểm xám nhạt. Nếu toàn bộ bờ thanh quản (thanh thiệt, nẹp
phễu thanh thiệt, sụn phễu) phù nề thì thanh quản biến dạng giống mõm cá mè).
+ Loét: trên nền niêm
mạc phù nề, loét xuất hiện. Niêm mạc xung quanh vết loét phù nề mọng nước và có
nhiều chấm sáng (nang lao đang tiến triển). Những nang lao này sẽ nhuyễn hóa,
loét ra và đan xen với vết loét trước hoặc hình thành những u nhỏ đều đặn, mềm
đỏ giống polyp.
+ Sùi: dạng súp lơ
thường thấy ở mép sau hay dọc theo bờ những vết loét lớn.
- Giai đoạn thứ ba: quá
trình lao lấn sâu vào màng sụn gây hoại tử sụn.
3.4. Cận lâm sàng
3.4.1. Sinh thiết tổn
thương thanh quản để chẩn đoán mô bệnh học
Đây là xét nghiệm có
giá trị chẩn đoán xác định LTQ. Tuy nhiên, sinh thiết phải lấy được đúng và
chính xác vùng tổn thương.
Trong chẩn đoán mô
bệnh học, xác định hình thái nang lao là quan trọng. Ngoài ra, còn có phản ứng
xơ và yếu tố kháng viêm không đặc hiệu. Nang hình tròn hay bầu dục, giữa là
vùng hoại tử bã đậu (hoại tử đông) bắt màu eosin. Tổ chức hoại tử được bao
quanh bởi tế bào bán liên và tế bào khổng lồ. Tế bào bán liên xuất phát từ mô
bào, đại thực bào. Tế
bào
khổng lồ Langhans là tế bào có đường kính 30-50µm, bào tương ưa acid đồng nhất,
chứa nhiều nhân có chất nhiễm sắc sáng. Các nhân xếp thành một vành hình móng
ngựa hoặc hình vành khăn hoặc tập trung thành đám. Tế bào khổng lồ tạo thành do
phân chia của tế bào bán liên và mô bào. Xung quanh nang là lympho bào của hạch
bình thường cũng như các nguyên bào sợi. Nang lao là cấu trúc không có huyết
quản.
- Tuy nhiên, không phải
lúc nào cũng thấy đầy đủ thành phần của một nang lao điển hình như kể trên. Do
vậy, khi tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu, tế bào khổng lồ Langhans và tế bào
bán liên là có thể cho phép chẩn đoán xác định.
3.5. Các phương pháp
phát hiện và chẩn đoán lao
Ngoài việc thu thập
mẫu xét nghiệm vùng thanh quản nghi nhiễm lao thì cần tiến hành thêm các xét
nghiệm trong khuôn khổ chẩn đoán bệnh lao.
- Xquang phổi:
+ Vị trí tổn thương:
thường gặp ở phân thuỳ đỉnh và phân thuỳ sau của thuỳ trên, ở một hoặc hai
phổi. Tổn thương lao kê thường rải rác khắp hai phổi. Có thể thấy các hình ảnh
như: nốt, u cục, hang, thâm nhiễm, dải xơ, đường mờ.
+ Các tổn thương này
thường xen kẽ nhau, tồn tại lâu thậm chí cả khi đã được điều trị. Các
tổn thương xơ, vôi hóa không thay đổi sau điều trị.
- Phương pháp soi đờm
trực tiếp tìm AFB:
+ Bệnh phẩm được
nhuộm theo phương pháp Ziehl-Neelsen.
+ Bệnh nhân được xét
nghiệm ít nhất 3 mẫu đờm vào 3 buổi sáng liên tục và đánh giá kết quả theo qui
định của Hiệp hội chống lao quốc tế.
+ Điều kiện để chẩn
đoán lao phổi là phải có ít nhất 2 trong 3 mẫu đờm có AFB dương tính hoặc 1 mẫu
dương tính và trên phim chụp Xquang phổi có tổn thư- ơng lao tiến triển.
- Phản ứng Mantoux:
Tiêm 0,1ml (tương
đương với 5 đơn vị) dung dịch Tuberculin PPD vào trong da, 1/3 trên mặt trước
ngoài cẳng tay trái. Đọc kết quả sau tiêm 48-72 giờ, đánh giá như sau:
Đường kính cục dưới 5
mm: âm tính, 5-9 mm-nghi ngờ, ≥10 mm: dương tính
- Phương pháp MGIT
(Mycobacteria Growth Indicator Tubes):
+ Mục đích: phát hiện
và phân lập vi khuẩn lao từ những bệnh phẩm lâm sàng trừ máu. Khi được bổ sung
chất dinh dưỡng và hỗn hợp kháng sinh để giảm nhiễm những vi khuẩn khác, môi
trường nuôi cấy phù hợp cho sự phát triển nhanh của vi khuẩn lao.
+ Đọc và ghi kết quả:
đọc kết quả từ ngày thứ hai sau khi cấy. Kết quả dương tính khi ánh sáng huỳnh
quang phát sáng màu vàng da cam hay cũng có thể được phát hiện bởi độ đục không
đồng nhất hoặc những hạt nhỏ trong môi trường nuôi cấy. Kết quả âm tính khi ánh
sáng huỳnh quang yếu hoặc không có.
- PCR (Polymerase Chain
Reaction): phản ứng tổng hợp chuỗi.
PCR cho kết quả
nhanh, nhạy, có thể phát hiện vi khuẩn lao ở mức 3-10 vi khuẩn/1ml bệnh phẩm
trong vòng 48 giờ. PCR còn được sử dụng trong chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao
kháng thuốc. Nhờ PCR sẽ phát hiện được đột biến DNA của vi khuẩn lao, PCR còn
xác định đựợc chủng vi khuẩn gây bệnh.
3.6. Các xét nghiệm
khác
Công thức máu, máu
lắng, đường máu, HIV... phát hiện bệnh toàn thân phối hợp.
3.7. Chẩn đoán xác
định lao thanh quản
- Triệu chứng lâm sàng:
ho, khàn tiếng, khó thở, nuốt đau.
- Soi thanh quản: phát
hiện hình thái tổn thương thanh quản: sùi, loét, phù nề. Qua đó, có thể lấy
dịch tại thanh quản nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, sinh thiết tổn thương thanh quản
làm xét nghiệm mô bệnh học. Nếu dương tính thì có giá trị chẩn đoán xác định
bệnh và giúp chẩn đoán phân biệt.
3.8. Chẩn đoán phân
biệt
Chẩn đoán phân biệt
với các bệnh sau đây:
- Viêm thanh quản xuất
tiết, thông thường hiện tượng sung huyết giảm dần sau thời gian từ 5-7 ngày.
- Viêm thanh quản mạn
tính do viêm xoang sau thấy niêm mạc mép sau dày nhưng không nứt kẽ.
- Nấm thanh quản:
thường có giả mạc trắng trên bề mặt của tổn thương.
- Papilôm thanh quản:
chỉ có tổn thương sùi không loét, hoại tử và không bao giờ nuốt đau.
- Bạch sản thanh quản:
bề mặt dây thanh có mảng trắng, xám, dai, dính.
- Ung thư thanh quản:
nhầm lẫn những dạng tổn thương (thâm nhiễm, u sùi hoặc loét) với đặc tính dễ
chảy máu. Xét nghiệm mô bệnh học để phân biệt.
4. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc: điều trị
đúng phác đồ, đủ thời gian
4.1. Điều trị đặc
hiệu
Chủ yếu điều trị đặc
hiệu theo công thức điều trị lao ngoài phổi, lao mới:
- Điều trị hai giai
đoạn: tấn công và duy trì. Giai đoạn tấn công (giai đoạn đầu) kéo dài 2-3 tháng,
giai đoạn duy trì tiếp theo kéo dài 4-6 tháng.
- Điều trị có kiểm soát
theo chương trình DOTS: 2RHSZ/6HE, SHRZE/1HRZE/5H3R3E3.
4.2. Điều trị không
đặc hiệu
Bệnh nhân nghỉ ngơi,
dinh dưỡng hợp lý, tránh kích thích, tránh nói nhiều, không hút thuốc.
Mở khí quản trong
trường hợp tổn thương lao gây khó thở do làm u sùi hoặc sẹo hẹp đường thở.
5. TIÊN LƯỢNG
- Nếu chỉ lao thanh
quản đơn thuần, tiên lượng tương đối tốt, sau điều trị bệnh nhân có thể khỏi
hoàn toàn.
- Nếu nhiễm vi khuẩn
lao kháng thuốc thì điều trị khó khăn, phải phối hợp thuốc, đặc biệt phải điều trị
bằng nhóm quinolon sẽ có nhiều tác dụng không mong muốn.
6. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao sức đề kháng
cơ thể.
- Cách ly nguồn lây, điều
trị tốt những trường hợp lao phổi.
PAPILLOMA THANH QUẢN
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh u nhú tái phát ở
đường hô hấp (thường được gọi là bệnh u nhú thanh quản) là một thương tổn lành
tính ở thanh quản và khí quản. Bệnh u nhú thanh quản có thể gặp ở người lớn và
trẻ em với diễn tiến lâm sàng có hơi khác nhau.
2. NGUYÊN NHÂN
Có rất nhiều giả
thuyết về bệnh sinh của u nhú như:
- Thuyết về kích thích
cơ học: ngày nay người ta coi như một yếu tố thuận lợi chứ không phải nguyên
nhân gây bệnh.
- Thuyết liên quan nội
tiết: ngày nay nhiều tác giả chứng minh bệnh ít ảnh hưởng bởi yếu tố nội tiết.
- Thuyết về nguồn gốc
siêu vi: được chú ý nhiều nhất. Nguyên nhân được cho là do Papilloma virus gây
bệnh ở người HPV (Human papilloma virus) typ 6 và 11.
Yếu tố nguy cơ:
Ba yếu tố chính được
đề cập nhiều nhất: con đầu lòng, mẹ trẻ, sinh theo đường tự nhiên.
Ngoài ra còn
có các yếu tố khác:
- Dinh dưỡng kém.
- Suy giảm miễn dịch.
- Sử dụng thuốc lá.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Triệu chứng khởi
bệnh:
- Khàn tiếng: khàn
tiếng tăng dần, ngày càng nặng hơn, không lúc nào hết.
- Khó thở: khó thở
chậm, thì hít vào, có thể kịch phát với triệu chứng thở rít và co lõm hõm ức,
cơ liên sườn do các yếu tố viêm nhiễm hoặc do khối u nhú có cuống rơi vào thanh
môn. Người ta còn mô tả những trường hợp ngưng thở, thậm chí chết đột ngột do u
nhú rơi vào khí quản gây bít tắc đường thở.
- Triệu chứng khác: trẻ
có thể còn có triệu chứng ho khan kéo dài, viêm phổi tái phát, sức khỏe suy
yếu.
Triệu chứng lâm sàng:
- U nhú thanh quản ở
trẻ em:
Soi thanh quản: tổn
thương u nhú hình dạng trái dâu, trải rộng hoặc có cuống, ở vị trí hai dây
thanh hoặc ở toàn bộ thanh môn, đó là vị trí cố định của u nhú thanh quản. Nó
thường lan xuống hạ thanh môn hoặc lan lên tiền đình thanh quản đến buồng thanh
thất Morgani, hai băng thanh thất, mặt thanh quản của sụn thanh thiệt, khoảng
liên phễu. Hai dây thanh không bao giờ mất di động. Khi khám tai mũi họng, chú
ý tìm thêm u nhú ở amidan, màn hầu, đáy lưỡi, hốc mũi và hạ họng.
Cần chụp phim phổi
thẳng để tìm u nhú ở phế quản, phổi; nội soi thanh thực quản để đánh giá độ lan
tỏa của u nhú; sử dụng kính hiển vi phẫu thuật để đánh giá chi tiết mức độ
thương tổn, thực hiện sinh thiết hoặc điều trị tại chỗ, kiểm soát sự chảy máu.
- U nhú thanh quản ở
người lớn:
Phần nhiều u nhú ở
người lớn là một khối u duy nhất và có bệnh cảnh khác với trẻ em, thường trong khoảng
tuổi 40, đàn ông bị nhiều hơn đàn bà. Bệnh bắt đầu bằng triệu chứng khàn tiếng,
sau đó là khó thở xuất hiện muộn sau một thời gian dài. Soi thanh quản: u là
một khối màu trắng xám chiếm toàn bộ mép trước hay u là một khối nhỏ màu hồng
mọc trên dây thanh hay nhô ra ngoài băng thanh thất.
Thể lâm sàng:
Có thể chia hai thể:
thể lành tính và thể xâm lấn.
- Thể lành tính: khu
trú ở thanh quản và hạ thanh môn của người lớn và trẻ em, không cần mở khí
quản, có thể lành khi đến tuổi dậy thì.
- Thể xâm lấn: có thể
có một hoặc nhiều trong số các đặc điểm như u nhú lan xuống khí quản phải soi
cắt nhiều lần, mở khí quản, tiến triển tới lớn hoặc thoái hóa ác tính.
|
|
U
nhú thể lành tính
|
U
nhú thể xâm lấn
|
3.1.2. Cận
lâm sàng
Nội soi:
Bằng ống nội
soi thanh quản mềm (fibroscope), ống soi quang học (optique) hoặc ống soi hoạt
nghiệm dây thanh (stroboscope) để đánh giá thương tổn ở dây thanh. Ngoài ra, có
thể sử dụng ống soi khí phế quản cứng hoặc mềm để đánh giá tổn thương ở sâu
hơn.
Giải phẫu
bệnh:
- Đại thể: là
những khối sùi hình quả dâu tằm, hoặc hình súp-lơ nhiều nhánh màu trắng xám
hoặc đỏ, rải rác hoặc tụ thành đám. Mỗi thành phần của đám sùi này gồm một trục
mao mạch ở giữa bao quanh bởi mô liên kết. Tổ chức u nhú dễ chảy máu khi đụng
vào, mềm, mủn do đó dễ tách ra và hít vào phổi khi ho hoặc hít sâu.
- Vi thể: đây
là một sự quá sản của biểu mô, mô liên kết và mạch máu. Sự phát triển này không
bao giờ làm tổn thương lớp màng đáy. Sự khác nhau của u nhú thanh quản trẻ em
và người lớn về mô học rất ít. Thường thì sừng hóa thấy nhiều ở người lớn,
nhiều khi rất là diển hình, giống như mụn cóc ngoài da.
Xét nghiệm
tìm siêu vi HPV bằng phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction):
PCR là thử
nghiệm nhằm khuếch đại chuỗi các acid nucleic đích thành hàng tỷ bản sao để
sau đó có thể phát hiện được.
PCR giúp chẩn
đoán xác định HPV và phân typ gây bệnh.
Xquang hay CT scan
vùng ngực:
Rất cần thiết khi xác
định papilloma lan tới khí phế quản và phổi.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Mỗi giai đoạn của
bệnh có chẩn đoán phân biệt khác nhau.
* Chẩn đoán phân biệt
qua triệu chứng chức năng:
- Ở giai đoạn khàn
tiếng, phân biệt với viêm thanh quản xuất tiết, hạt dây thanh, polyp dây thanh,
các bệnh nhiễm trùng gây phù nề dây thanh, liệt dây thần kinh hồi quy.
- Ở giai đoạn khó thở
cấp, phân biệt với dị vật đường thở, bạch hầu, viêm thanh quản do sởi.
- Giai đoạn khó thở mạn
tính tăng dần, phân biệt với khối u chèn ép trung thất.
* Chẩn đoán
phân biệt qua nội soi:
- Lao thanh quản dạng
chồi sùi.
- Giang mai di truyền,
thâm nhiễm dạng sùi.
- Dị vật đường thở bỏ
quên, kẹt vào hạ thanh môn hoặc băng thanh thất, bao bọc bởi khối sùi, đỏ và dễ
chảy máu.
- U hạt viêm do đặt nội
khí quản lâu ngày hoặc sai kỹ thuật.
Cuối cùng, chẩn đoán
xác định bao giở cũng phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh với hình ảnh đại thể
và vi thể điển hình.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Phẫu thuật cắt
papilloma tại chỗ và giải quyết tình trạng nghẹt thở.
- Điều trị nội khoa hỗ
trợ giúp ngăn ngừa và kéo dài thời gian tái phát.
4.2. Sơ đồ/ Phác đồ điều
trị
Thông thường, để đảm
bảo kết quả cao nhất, người ta thường phối hợp một phương pháp điều trị phẫu
thuật và một phương pháp điều trị hỗ trợ hay cùng lúc nhiều phương pháp điều
trị.
- Điều trị ngoại khoa:
vi phẫu thuật cắt u nhú, mở khí quản.
- Điều trị nội khoa:
dùng các thuốc tác động trên hệ thống miễn dịch của cơ thể hoặc tác động trên
siêu vi HPV để làm biến mất u nhú, ngăn sự tái phát hay kéo dài thời gian giữa
hai lần tái phát.
4.3. Điều trị cụ thể
(nội/ngoại khoa)
4.3.1. Ngoại khoa
Vi phẫu thuật thanh
quản cắt u nhú
Soi thanh quản treo
cắt u nhú là phương pháp điều trị cơ bản nhất để lấy tận gốc u nhú tại chỗ và
giải quyết sự nghẹt thở.
- Dùng kìm vi phẫu để
cắt u nhú dưới gây mê toàn thân. Trong lúc phẫu thuật, tránh tối đa không để
máu chảy vào đường thở và không tạo sự xơ dính thanh quản sau mổ.
- Dùng laser CO2 cắt u nhú ở thanh khí
phế quản sẽ ít gây chảy máu và phù nề hơn. Liều sử dụng từ 10-15 watts liên tục
đến 50-80 watts từng đợt dài (8/10s). Cắt bằng laser sẽ ít làm di chuyển u nhú
xuống dưới và ít gây sẹo xơ hơn. Laser là điều trị lý tưởng với u nhú thể khu
trú nhưng với thể phát triển mạnh thì nó không kiểm soát được. Ngoài ra người
ta tìm thấy trong khói bốc ra khi cắt bằng laser có virus HPV, có nguy cơ lây
bệnh cho bác sĩ và nhân viên phòng mổ.
- Mới nhất hiện nay là
PIPE (Powered Instrumentation Papilloma Excision) là một dụng cụ mang lưỡi dao
đặc biệt có thể cắt u nhú một cách an toàn, giữ nguyên cấu trúc thanh quản,
không gây chảy máu và phù nề sau khi cắt.
Mở khí quản
- Phải được tránh tối
đa vì có thể gây u nhú lan đến khí phế quản, dọc theo đường mở khí quản, gây
sẹo hẹp thanh quản, rút canule khó. Nếu khó thở cấp nên đặt nội khí quản cấp
cứu. Chỉ mở khí quản khi thật cần thiết.
4.3.2. Điều trị nội
khoa hỗ trợ
- Interferon: là loại
interferon alpha uống trong 6 tháng, 03 liều tiêm bắp mỗi tuần một liều
150000UI/kg. Tuy nhiên interferon có tác dụng tạm thời, ngưng thuốc thì bệnh
tái phát và thuốc gây nhiều tác dụng phụ.
- Ngoài ra hiện nay
người ta còn dùng: Indol-3-Carbinol, Ribavirin, Acyclovir, Methotrexate, Isotretinoin,
Cidfovir. Các loại thuốc này chỉ có tác dụng kéo dài thời gian giữa hai lần tái
phát chứ không điều trị dứt hoàn toàn bệnh lý u nhú.
- Miễn dịch liệu pháp:
miễn dịch tự thân, chích ngừa với vaccin HPV (hiện Việt Nam chưa áp
dụng).
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG Diễn tiến tự nhiên:
Một trong những đặc điểm
của u nhú là khó tiên lượng được bệnh. Tuy nhiên có thể phân biệt hai thể tiến
triển:
- Thể lành tính: tái
phát chậm và ít sùi hơn, lành sau một vài lần soi cắt, nhất là cắt đốt bằng
laser CO2.
- Thể xâm lấn: phát
triển nhanh, tạo thành nhiều khối sùi, tái phát nhanh và khối lượng lớn, dễ gây
khó thở, đôi khi phải mở khí quản cấp cứu. Do đó, ở thể này, thường u nhú ở khí
quản, phế quản và nhu mô phổi.
Biến chứng:
Quan trọng nhất là
biến chứng suy hô hấp cấp, có thể gây tử vong. Ngoài ra là các biến chứng do
bội nhiễm phổi gây áp xe phổi, thậm chí gây nhiễm trùng huyết.
Di chứng:
Thường gặp nhất là
sẹo hẹp, ảnh hưởng đến giọng nói hoặc hô hấp của bệnh nhân.
Tiên lượng:
Không có tiêu chuẩn
lâm sàng cụ thể nào cho đánh giá về tiên lượng. Thể lành tính có thể lành một
cách tự nhiên hoặc sau vài lần cắt, thể này chỉ có nguy cơ để lại di chứng khàn
tiếng do sẹo dính. Thể xâm lấn không chỉ để lại di chứng về chức năng như khàn
tiếng nặng, khó thở do sẹo hẹp mà còn ảnh hưởng đến tính mạng do suy hô hấp cấp
hoặc do nhiễm trùng nặng.
6. PHÒNG BỆNH
Hiện chưa có phương
pháp nào phòng bệnh một cách hiệu quả.
Chích ngừa với vaccin
HPV đang được thử nghiệm và cho kết quả bước đầu khả quan.
Phụ nữ chuẩn bị mang
thai hay đang mang thai nên được điều trị bệnh lý phụ khoa triệt để.
Trẻ khàn tiếng nên
được soi thanh quản kiểm tra để phát hiện bệnh sớm và hướng dẫn liệu trình theo
dõi và điều trị đúng cách.
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
1. ĐỊNH NGHĨA
Trào ngược dạ dày
thực quản là khi có sự trào ngược của dịch vị vào trong thực quản.
Trong một tờ
báo xuất bản năm 1935 Asher Winkeltein lần đầu tiên đề cập đến thuật ngữ “viêm
thực quản pepsin” Bài báo mô tả triệu chứng lâm sàng của một vài bệnh nhân mà
nguyên nhân được cho là viêm thực quản thứ phát do trào ngược acid dịch vị HCl
và pepsin.
2. CÁC THUẬT NGỮ TRÀO
NGƯỢC
- Gastro Esophageal
Reflux Disease (GERD) (trào ngược
thực quản - dạ dày):
biểu
hiện nóng rát vùng sau xương ức.
- Laryngo Pharyngeal
Reflux (LPR) (tạm dịch: trào ngược họng - thanh quản):
+ LPR hiện
diện ở 4-10% bệnh nhân đến phòng khám tai mũi họng (Koufman, 1991).
+ LPR hiện diện ở 55%
bệnh nhân khàn tiếng (Koufman, 2000).
- Supra Esophageal
Reflux Disease (SERD) (tạm dịch: trào
ngược thực quản
lan lên
trên) tất cả triệu chứng LPR + viêm mũi xoang và hen.
Phân biệt GERD và
LPR:
- GERD gồm rối loạn
chức năng cơ khít thực quản dưới.
- LPR gồm rối loạn chức
năng cơ thực quản trên và dưới.
3. CÁC BỆNH LÝ TAI
MŨI HỌNG LIÊN QUAN ĐẾN TRÀO NGƯỢC
- Viêm thanh quản sau:
phù nề, sưng đỏ, phì đại biểu mô thanh môn sau.
- Hạt, polyp, loét hoặc
granuloma dây thanh.
- Thoái hóa dạng polyp
của dây thanh (phù Reinke).
- Hẹp hạ thanh môn hoặc
khí quản.
- Carcinoma thanh quản
hoặc vùng hầu.
- Viêm họng và phù nề
họng.
- Túi thừa Zenker.
- Mềm sụn khí quản.
- Viêm xoang.
- Mài mòn răng và mảng
bám răng.
4. TRIỆU CHỨNG, LÂM
SÀNG
- Triệu chứng của GERD:
+ Ợ nóng: cảm giác
nóng lan lên dọc sau xương ức, hạ họng hoặc mang tai.
+ Trớ: là sự ứa ngược
dịch trong thực quản lên miệng.
- Triệu chứng của LPR
theo Cumming (2003)
+ Khàn giọng 71%
+ Ho mạn tính 51%
+ Cảm giác tắc nghẽn
vùng hầu 47%
+ Ợ nóng/trớ 43%
+ Khạc đàm mạn tính 42%
+ Khó nuốt 35%
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
TRÀO NGƯỢC RIS = REFLUX INDEX SCALE
Theo Peter Belafsky,
Koufman tại hội nghị SAN DIEGO
Trong 1 tháng nay,
có những triệu chứng nào dưới đây
và mức độ ra sao?
|
0
= Không có triệu chứng
|
5
= Triệu chứng trầm trọng
|
1. Khàn tiếng hoặc
rối loạn giọng nói
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
2. Tằng hắng - khịt
khạc
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
3. Họng nhiều đờm
hoặc đờm chảy sau họng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
4. Khó nuốt thức
ăn, nước, thuốc
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
5. Ho sau khi ăn
hoặc sau khi nằm xuống
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6. Khó thở hoặc cơn
ngộp thở
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
7. Ho gây khó chịu,
bực dọc
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
8. Cảm giác vướng,
như vật lạ ở họng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
9. Nóng thượng vị,
đau ngực, khó tiêu, ợ hơi
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
< 5 điểm: (-) GERD
5 - 10 điểm: (±) GERD
> 10 điểm: >95%
khả năng là GERD
SỰ KHÁC BIỆT
ĐIỂN HÌNH CỦA BỆNH NHÂN TIÊU HÓA VÀ BỆNH NHÂN TAI MŨI HỌNG (Koufman, 1991)
|
Tiêu
hóa
|
Tai
mũi họng
|
Triệu chứng
|
|
|
Ợ nóng và/hoặc trớ
|
Có
|
Không
|
Khàn giọng, khó
nuốt, nghẹn, khạc đàm, ho …
|
Không
|
Có
|
Nội soi
|
|
|
Viêm thực
quản/nội soi
|
Có
|
Không
|
Viêm thanh quản
|
Không
|
Có
|
5. XÉT NGHIỆM CÂN LÂM
SÀNG
|
Tiêu
hóa
|
Tai
mũi họng
|
Các xét nghiệm chẩn
đoán
|
|
|
Phim chụp XQ thực
quản bất thường
|
Có
|
Đôi khi
|
Theo dõi pH thực
quản
|
Có
|
Có
|
Theo dõi pH hầu
|
Không
|
Có
|
Kiểu trào ngược
|
|
|
Nằm (đêm)
|
Có
|
Đôi khi
|
Đứng (thức)
|
Đôi khi
|
Có
|
6. ĐIỀU TRỊ
6.1. Thuốc trung hòa
acid
- Có tác dụng trung hòa
acid dịch vị. Thường dùng là: các muối nhôm (hydroxyd, carbonat, phosphat), các
muối magnesi (hydroxyd, carbonat, trisilicat) với các sản phẩm như alusi,
maalox, gastropulgit..
- Được đánh giá không
hiệu quả nhiều với LPR.
6.2. Thuốc kháng thụ
thể H2
- Kháng histamine H2 làm giảm tiết acid
(Tagamet, Ranitidine, Zantac..).
- Không hiệu quả cho
LPR.
6.3. Thuốc ức chế bơm
proton (PPI)
- Ngăn tiết acid tốt
nhất: omeprazole, rabeprazole, esoprazole, pantoprazole...
- Chọn lựa cho LPR.
6.4. Điều trị qui ước
khi nghi ngờ LPR
Thay đổi chế độ ăn:
- Không ăn hoặc uống
trong vòng 3 giờ trước khi ngủ.
- Tránh ăn quá nhiều
hoặc nằm sau khi ăn.
- Tránh thức ăn chiên
và quá nhiều mỡ.
- Tránh trà, cà phê,
chocolate, bạc hà và soda (vì những loại này làm tăng trào ngược).
- Tránh mọi chất có
chứa caffein.
- Tránh rượu, đặc biệt
là buổi tối.
- Tránh gia vị, các chế
phẩm từ cà chua.
Thay đổi lối sống:
- Đầu giường cao 10 -
15 cm.
- Tránh mặc đồ quá
chật.
- Ngừng hút thuốc lá.
RỐI LOẠN GIỌNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn giọng là
tình trạng bất thường của một hoặc nhiều đặc tính của giọng nói, gồm rối loạn
âm vực, cao độ, cường độ, chất lượng giọng.
2. NGUYÊN NHÂN
Rối loạn giọng có thể
do các nguyên nhân mang tính hành vi và các tổn thương thực thể tại thanh quản.
2.1. Các nguyên nhân
hành vi
2.1.1. Lạm dụng giọng
nói, sử dụng giọng nói không hợp lý
Lạm dụng giọng nói
hoặc sử dụng giọng nói không hợp lý đưa đến rối loạn giọng trong các bệnh lý
sau:
- Rối loạn giọng căng
cơ không có tổn thương niêm mạc dây thanh.
- Các bệnh lý niêm mạc
dây thanh: hạt xơ dây thanh, phù nề dây thanh, polyp dây thanh, u hạt, loét
tiếp xúc, viêm thanh quản mạn tính.
2.1.2. Nguyên nhân
tâm lý - tâm thần
- Rối loạn giọng do căn
nguyên tâm lý - tâm thần.
- Rối loạn giọng tuổi
dậy thì.
- Các rối loạn giọng do
chuyển giới tính.
2.2. Tổn thương thực
thể tại thanh quản
2.2.1. Bất thường cấu
trúc thanh quản
a. Bẩm sinh
- Màng chân vịt.
- Rãnh dây thanh.
b. Mắc phải
- Chấn thương thanh
quản.
- Sẹo hẹp đường thở.
- Rối loạn giọng tuổi
già.
2.2.2. Các nguyên
nhân thần kinh - cơ
- Liệt thần kinh quặt
ngược thanh quản.
- Bệnh lý thần kinh
trung ương: Liệt nửa người, nhồi máu não, Parkinson…
- Co cứng cơ thanh quản
cục bộ.
- Bệnh nơ-ron vận động
(ví dụ: xơ cột bên teo cơ).
- Xơ hóa rải rác.
- Hội chứng
Guillain-Barré.
- Bệnh nhược cơ.
- Bệnh Wilson.
2.2.3. Các nguyên
nhân nội tiết
- Chậm phát triển sinh
dục ở nam giới.
- Nam hóa giọng nữ.
- Tác dụng phụ của
thuốc (steroid, nội tiết tố…).
2.2.4. U lành tính và
ác tính của thanh quản: Nang, papilloma, ung thư…
2.2.5. Các viêm nhiễm
tại thanh quản
- Viêm thanh quản cấp tính,
mạn tính.
- Các bệnh tự miễn.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Trào ngược dạ dày -
thực quản.
- Phản ứng dị ứng.
- Viêm đặc hiệu: Nấm
thanh quản, lao thanh quản, giang mai thanh quản.
2.2.6. Các nguyên
nhân của đường phát âm
- Dị hình hốc mũi, ngạt
mũi, khe hở hàm ếch.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
a. Đánh giá giọng nói
- Thầy thuốc lắng nghe
người bệnh phát âm để đánh giá tình trạng giọng nói, phát hiện các rối loạn về
âm vực, cao độ, cường độ, chất giọng. Rối loạn giọng có thể biểu hiện bằng các
rối loạn như sau:
+ Âm vực: Âm vực
nghẹt, âm vực cao, dịch chuyển âm vực.
+ Cao độ: Giọng quá
ồm hoặc quá cao, gián đoạn cao độ, khó phát âm tần số cao, khó thay đổi cao độ,
giọng đôi...
+ Cường độ: Không nói
to được, khó thay đổi cường độ.
+ Chất giọng: Chất
giọng thở, giọng thô ráp, giọng khàn, giọng nghẹt…
b. Soi thanh quản
- Sử dụng ống nội soi
quang học (optic) hoặc ống soi thanh quản để đánh giá hình thái thanh quản.
- Để đánh giá chức năng
phát âm của thanh quản, cần soi thanh quản bằng nguồn sáng nhấp nháy, gọi là
soi hoạt nghiệm thanh quản.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Chụp X quang vùng cổ
và thanh quản khi nghi ngờ tổn thương choán chỗ, bất thường khung sụn thanh
quản, chấn thương thanh quản… Tùy điều kiện và chỉ định mà cho chụp thường quy,
cắt lớp vi tính, hay cộng hưởng từ cho phù hợp.
- Phân tích âm của
giọng nói: Giúp đánh giá khách quan giọng nói, theo dõi tiến triển của bệnh sau
khi điều trị.
- Đo điện cơ thanh
quản: Để chẩn đoán các rối loạn giọng do nguyên nhân thần kinh.
- Đo luồng khí qua
thanh môn khi phát âm: Giúp đánh giá các thông số khí động học của giọng nói
như áp lực hạ thanh môn, thể tích khí lưu thông qua thanh môn khi phát âm.
- Thanh môn đồ
(electroglottography): Đánh giá chu kỳ rung động của dây thanh.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Chẩn đoán phân biệt
được đặt ra khi cần phân định giữa các rối loạn giọng có nhiều đặc điểm giống
nhau.
- Rối loạn giọng căng
cơ đơn thuần với bệnh co cứng cơ thanh quản do nguyên nhân thần kinh.
- Rối loạn giọng do tâm
lý với tổn thương thần kinh - cơ thanh quản.
- Quá sản đơn thuần với
ung thư thanh quản.
- Rối loạn giọng tuổi
dậy thì với rối loạn giọng do rối loạn nội tiết tố sinh dục.
- Phân biệt giữa các
tổn thương viêm thông thường với viêm đặc hiệu như lao thanh quản, nấm thanh
quản.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Điều trị nguyên nhân
là chủ yếu.
- Bảo tồn tối đa cấu
trúc giải phẫu và khôi phục chức năng của thanh quản.
- Sử dụng phương pháp điều
trị phù hợp, đúng chỉ định, đúng giai đoạn của bệnh.
- Có biện pháp dự phòng
tái phát.
4.2. Phác đồ điều trị
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Điều trị nội
khoa
Tùy nguyên nhân mà
chỉ định dùng thuốc phù hợp. Thuốc điều trị nội khoa các rối loạn giọng nói gồm
các nhóm sau:
- Kháng sinh, thuốc
chống nấm, thuốc điều trị lao.
- Steroid và các thuốc
chống viêm không steroid.
- Thuốc chống dị ứng.
- Thuốc điều trị hội
chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
- Thuốc tác động lên hệ
thần kinh.
Đường dùng thuốc điều
trị rối loạn giọng có thể gồm: đường toàn thân (tiêm hoặc uống), đường tại chỗ
(bơm thuốc thanh quản, khí dung họng - thanh quản).
4.3.2. Trị liệu giọng
nói - ngôn ngữ (luyện giọng)
Chỉ định trong các
trường hợp:
- Rối loạn giọng nói
không có tổn thương thực thể tại thanh quản.
- Rối loạn giọng có tổn
thương thực thể kèm theo rối loạn chức năng phát âm, tổn thương thực thể do các
nguyên nhân hành vi (hạt xơ dây thanh).
- Trước và sau phẫu
thuật thanh quản.
- Điều trị hỗ trợ rối
loạn giọng do căn nguyên thần kinh (liệt hồi quy…).
4.3.3. Phẫu thuật
Tùy loại tổn thương
và giai đoạn của tổn thương mà lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp.
a. Chỉ định phẫu
thuật
- Tổn thương lành tính
ở niêm mạc dây thanh do nguyên nhân hành vi đã điều trị nội khoa và trị liệu
giọng nói không hiệu quả: polyp dây thanh, hạt xơ dây thanh, phù Reinke.
- Tổn thương cấu trúc
dây thanh không có chỉ định điều trị bảo tồn: nang dây thanh, rãnh dây thanh,
màng chân vịt, papilloma thanh quản.
- Rối loạn giọng do căn
nguyên thần kinh đã điều trị bảo tồn không kết quả: liệt dây thanh, rối
loạn giọng co cứng.
- Rối loạn giọng do
chấn thương thanh quản làm gãy vỡ, di lệch khung sụn thanh quản.
b. Nguyên tắc phẫu
thuật điều trị rối loạn giọng
- Chỉ định mổ đúng tổn
thương và đúng giai đoạn của bệnh.
- Can thiệp tối thiểu
vào cấu trúc của dây thanh để bảo tồn tối đa lớp niêm mạc dây thanh, giúp phục
hồi sóng niêm mạc.
- Trước và sau mổ cần
có trị liệu giọng nói - ngôn ngữ để phục hồi chức năng phát âm.
c. Một số loại phẫu
thuật điều trị rối loạn giọng
- Vi phẫu thanh quản điều
trị các tổn thương lành tính ở niêm mạc dây thanh như hạt xơ, polyp, nang, phù
Reinke.
- Phẫu thuật làm phồng
dây thanh điều trị các bệnh teo dây thanh, rãnh dây thanh, liệt dây thanh: bơm
mỡ tự thân, collagen...
- Phẫu thuật trên khung
sụn của thanh quản (chỉnh hình, cấy ghép).
- Phẫu thuật phục hồi
giải phẫu và sinh lý thanh quản do sẹo hẹp.
- Phẫu thuật tác động
lên hệ thống thần kinh - cơ thanh quản: tiêm Botulinum toxin A, ghép nối dây
thần kinh...
- Các phương pháp phẫu
thuật khác: laser, dụng cụ cắt hút (microdebrider)…
4.3.4. Các phương
pháp điều trị khác
- Đối với tổn thương ác
tính tại thanh quản, cần áp dụng phương pháp điều trị phù hợp với tổn
thương và giai đoạn của bệnh như phẫu thuật, xạ trị, điều trị hóa chất…
4.3.5. Giáo dục và tư
vấn về sử dụng giọng
- Người bệnh cần được
tư vấn và giáo dục về cách sử dụng giọng nói hợp lý, tình trạng rối loạn giọng
của bản thân, hướng điều trị, cách chăm sóc giọng nói, cách dự phòng tái phát.
NẤM THANH QUẢN
1. ĐỊNH NGHĨA
Nấm thanh quản là một
hình thái viêm thanh quản đặc hiệu do các vi nấm gây ra.
Thông thường
có bốn loại nấm có thể gây bệnh ở thanh quản là: Aspergillus, Candida,
Histoplasma và Blastomyces. Nhưng do phân bố về địa lí, ở Việt Nam thông thường
chỉ gặp hai loại nấm gây bệnh ở thanh quản là: Aspergillus và Candida.
2. NGUYÊN NHÂN
Do nhiễm các loại nấm
Aspergillus và Candida ở thanh quản. Thông thường các loại nấm
trên có trong môi trường không khí, có thể hít vào miệng họng nhưng không gây
bệnh ở thanh quản, khi nào gặp các yếu tố thuận lợi sẽ gây bệnh ở thanh quản
như: các yếu tố về môi trường: mất cân bằng sinh thái, chuyển dịch vùng khí
hậu, suy thoái môi trường, thiên tai, lụt lội. Các yếu tố làm suy giảm sức đề
kháng của con người như: điều trị hóa chất, tia xạ, kháng sinh phổ rộng,
corticoid, đặc biệt bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV-AIDS), số
bệnh nhân cấy ghép phủ tạng phải dùng thuốc ức chế miễn dịch, các bệnh do rối
loạn nội tiết như tiểu đường, suy tuyến giáp.
3. CHẨN ĐOÁN VIÊM
THANH QUẢN DO NẤM
Phát hiện lâm sàng là
khâu quan trọng đầu tiên, từ đó cho phép định hướng tới các xét nghiệm cận lâm
sàng cần thiết như xét nghiệm vi sinh, xét nghiệm mô bệnh học, miễn dịch học
hay sinh học phân tử để cho chẩn đoán xác định.
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Các đặc điểm dịch tễ
lâm sàng:
- Lưu ý đặc biệt ở tuổi
lao động.
- Nghề nghiệp có tỷ lệ
mắc bệnh cao nhất là làm ruộng.
- Thường có tỉ lệ mắc
bệnh cao ở cuối mùa hạ và đầu mùa thu.
- Các yếu tố có liên
quan rõ rệt đến bệnh là sử dụng kháng sinh, corticoid, hoặc sau khi bị cảm cúm.
Triệu chứng cơ năng:
Các triệu chứng cơ
năng của viêm thanh quản do nấm thường nghèo nàn, không đặc hiệu nên dễ nhầm
với các bệnh khác của thanh quản.
- Khàn tiếng
(dysphonia) là triệu chứng dễ nhận biết và quan trọng nhất. Khàn tiếng bắt đầu
từ nhẹ tăng dần đến mất tiếng (aphonia), khi phát âm chỉ nghe thấy thều thào,
nghe không rõ âm sắc.
- Ho: Thường ho thành
từng cơn dài do ngứa họng, ho khan ít khi có đờm, ho cũng tăng lên theo thời
gian bị bệnh.
- Ngứa họng: Thường có
cảm giác ngứa sâu trong họng làm cho bệnh nhân ho và cảm giác khó chịu.
- Khó thở thanh quản:
Rất hiếm gặp do màng giả dày, xốp lan rộng ở thanh quản, kèm theo hiện tượng
viêm sung huyết và phù nề làm cho khẩu kính thanh quản bị hẹp lại, gây cản trở
hô hấp.
- Triệu chứng toàn
thân: Thể trạng chung không thay đổi nhiều, sốt hiếm gặp. Nhìn chung các dấu
hiệu cơ năng thường nghèo nàn, không đặc hiệu nên phải dựa vào khám lâm sàng để
định hướng cho chẩn đoán.
Triệu chứng thực thể:
Chủ yếu là dựa vào
khám thanh quản bao gồm:
+ Soi thanh quản gián
tiếp:
Phát hiện thấy màng
giả ở thanh quản là dấu hiệu lâm sàng quan trọng nhất để nghĩ đến viêm thanh
quản do nấm.
+ Nội soi thanh quản
hay soi thanh quản trực tiếp:
Khi soi thanh quản
phát hiện thấy màng giả ở thanh quản là dấu hiệu quan trọng nhất trong chẩn
đoán bệnh.
Tùy theo mức độ nặng
hay nhẹ mà màng giả có thể khu trú hoặc lan tràn, dày hay mỏng.
Màng giả có
thể khu trú ở một phần dây thanh, phủ dọc theo dây thanh một bên, ở mép trước,
mép sau, khe liên phễu, băng thanh thất hoặc thanh thất Morgagni.
Màng giả có thể khu
trú ở một vùng của thanh quản, cũng có thể lan tràn ra toàn bộ thanh quản, lan
đến tiền đình thanh quản, thanh thiệt, lan ra toàn bộ băng thanh thất, dây
thanh, hạ thanh môn, có khi lan tới khí quản và phế quản.
Phía dưới màng giả là
lớp tổ chức hạt sùi dễ chảy máu, có chỗ là tổ chức loét, hoại tử nông.
Thường không tổn
thương lớp cơ và lớp sụn thanh quản.
Mặc dù có các dấu
hiệu lâm sàng nghi ngờ và ngay cả nhận biết được các yếu tố nguy cơ vẫn chưa
thể coi là chẩn đoán xác định, cần phải lấy được bệnh phẩm nơi thương tổn làm
các xét nghiệm về vi nấm, chỉ khi nào các xét nghiệm này dương tính mới cho
chẩn đoán xác định.
3.1.2. Chẩn đoán cận
lâm sàng
Để xác định viêm
thanh quản do nấm cần phải dựa vào một hoặc nhiều xét nghiệm như xét nghiệm vi
nấm, xét nghiệm mô bệnh học, xét nghiệm huyết thanh học, xét nghiệm sinh học
phân tử. Tuy nhiên để các xét nghiệm này có độ chính xác cao, việc lấy bệnh
phẩm cũng đòi hỏi phải thật chính xác, cần phải lấy bệnh phẩm ở nơi có tổn
thương (màng giả và loét, sùi, hoại tử) để làm các xét nghiệm.
3.1.2.1. Xét nghiệm
vi nấm
- Soi trực tiếp: Là phương pháp cho
kết quả nhanh nhưng chưa thật chính xác.
Khi thấy sợi nấm hoặc
các tế bào nấm men nảy chồi cùng với các sợi nấm và các sợi nấm giả thì có thể
xác định đó là nấm gây bệnh, nếu chỉ thấy bào tử nấm thì không kết luận đó là
nấm gây bệnh.
- Nuôi cấy nấm được coi là xét
nghiệm xác định nếu thấy có khóm nấm thuần nhất mọc. Nuôi cấy còn cho phép định
danh nấm gây bệnh, làm cơ sở cho việc lựa chọn thuốc điều trị. Có hai giống nấm
thường gây bệnh ở Trung Quốc là Aspergillus và Candida.
3.1.2.2. Xét nghiệm
mô bệnh học
- Xét nghiệm mô bệnh
học vừa có giá trị chẩn đoán xác định bệnh, vừa có giá trị chẩn đoán phân biệt
với các bệnh khác của thanh quản, Vì vậy không nên thực hiện xét nghiệm này
riêng rẽ mà phải kết hợp với các xét nghiệm vi nấm.
- Khi thấy có tổn thương
loạn sản tế bào cần có kế hoạch theo dõi lâu dài để phát hiện sớm ung thư thanh
quản.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
3.2.1. Lao thanh quản
Tổn thương lao thanh
quản là tổn thương đa hình thái gồm loét, sùi, hoại tử, tổn thương hay gặp ở
vùng mép sau. Lấy tổn thương soi tươi xác định vi khuẩn lao hoặc sợi nấm. Có
thể sinh thiết để chẩn đoán phân biệt.
3.2.2. Ung thư thanh
quản
Hình thái tổn thương
là sùi, loét, thâm nhiễm, khi tổn thương lan tới mép sau thì sẽ cố định dây
thanh bên tổn thương. Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả mô bệnh học.
4. ĐIỀU TRỊ NẤM THANH
QUẢN
Nguyên tắc: kết hợp điều trị tại
chỗ và điều trị toàn thân.
4.1. Điều trị tại chỗ
Bóc tách gỡ bỏ màng
giả để loại trừ nhanh tác nhân gây bệnh nhằm giảm liều thuốc, thời gian điều
trị và phục hồi nhanh khả năng phát âm.
Có thể chấm thuốc
kháng sinh kháng nấm tại chỗ thanh quản, tuy nhiên thao tác này khó thực hiện
trên các bệnh nhân có phản xạ thanh quản nhiều.
4.2. Điều trị toàn
thân: đóng
vai trò chủ yếu.
- Sử dụng kháng sinh
kháng nấm đường uống có hiệu quả đối với những trường hợp nấm thanh quản đơn
thuần, không nằm trong bệnh cảnh suy giảm miễn dịch toàn thân.
- Đối với viêm thanh
quản do Aspergillus: dùng Itraconazol 200mg/ngày, thời gian trung bình
2-6 tuần. Kiểm tra tiến triển bệnh hàng tuần để quyết định thời gian điều trị.
+ Đối với viêm thanh
quản do Candida: Có thể dùng Itraconazol đường uống như điều trị nấm
Aspergillus. Cũng có thể dùng Fluconazol 150mg (viên) trong 2 ngày đầu, một
viên 150mg cho các tuần tiếp theo, với thời gian điều trị trung bình 2-4tuần.
Nên xét nghiệm men
gan sau mỗi 2 tuần điều trị, nếu men gan tăng thì cần dùng thêm thuốc fortex
hoặc eganeen. Nếu men gan tăng cao thì phải ngừng thuốc kháng sinh chống nấm,
hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để điều trị tiếp.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Nấm thanh quản nếu
được phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ có thể khỏi hoàn toàn, không để lại
di chứng, không tái phát.
Nếu phát hiện muộn
hoặc không được điều trị, nấm có thể lan xuống phế quản, phổi hoặc lan lên
họng, hạ họng có thể gây tử vong.
Đối với những trường
hợp kết quả mô bệnh học có hiện tượng loạn sản tế bào, cần có sự theo dõi định
kì để phát hiện sớm ung thư thanh quản.
6. PHÒNG BỆNH
- Tránh lạm dụng dùng
kháng sinh và corticoid.
- Khi làm việc trong
môi trường khói bụi cần đeo khẩu trang.
- Khi có khàn tiếng
trên 2 tuần cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán chính xác nguyên
nhân khàn tiếng.
Phần
IV
CẤP
CỨU
VIÊM XƯƠNG CHŨM CẤP TÍNH TRẺ EM
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm xương chũm cấp
tính là tình trạng viêm các thông bào xương chũm trong xương thái dương.
Tình trạng này luôn
kèm theo một viêm tai giữa cấp tính và có thể là một bước tiến triển nặng hơn
của một viêm tai giữa mạn tính.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân thường do
các loại vi trùng: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Streptococci
nhóm A (GAS). Ngoài ra có thể còn do: Pseudomonas aeruginosa, vi
khuẩn gram âm và kị khí.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Triệu chứng bệnh thay
đổi theo tuổi và giai đoạn bệnh, có thể gặp:
- Triệu chứng toàn
thân: sốt, có thể sốt cao hoặc không cao; ăn kém; mệt mỏi; bứt rứt hoặc quấy
khóc.
- Triệu chứng cơ năng:
chảy mủ tai; nghe kém; đau tai, sưng nề, viêm tấy đỏ sau tai, đẩy vành tai
ra trước, có dấu phập phều sau tai.
- Triệu chứng thực thể:
màng nhĩ viêm đỏ, phồng, có hình ảnh vú bò.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Soi tai kính hiển vi:
tình trạng viêm tai giữa.
- X-quang Schuller:
vách thông bào dày không rõ + có chỗ thành những hốc rỗng do mất vách ngăn giữa
các thông bào.
- CT scan xương thái
dương: hình ảnh đọng dịch và mất các thông bào.
- Công thức máu: Bạch
cầu/máu tăng do tình trạng nhiễm trùng, tăng tỉ lệ trung tính.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
a. Phân loại với viêm
tai cấp tính có mủ
Chúng ta dựa vào
những đặc điểm sau đây: trong viêm tai cấp tính, những triệu chứng đau tai,
sốt, mệt mỏi, mất ngủ đều hết sau khi màng nhĩ được chích hoặc bị vỡ; đến cuối
tuần lễ đầu, ngón tay ấn vào xương chũm không gây đau nữa. Chụp Xquang xương
chũm: thông bào chũm còn tốt.
b. Viêm tai xương
chũm mạn tính hồi viêm
Trong trường hợp này
bệnh nhân có tiền sử chảy tai kéo dài, khi nhiều khi ít không dứt hẳn. Mấy ngày
gần đây bệnh nhân bị sốt, đau tai, chảy tai tăng lên, mủ thối, thính lực trước
đây kém rồi bây giờ lại tụt nhanh, người mệt nhọc bơ phờ, ăn kém, ngủ ít...
Trên phim thấy hình ảnh cholesteatoma hoặc xương bị tiêu hủy rộng.
c. Viêm hạch sau tai
Viêm hạch sau tai do
viêm ống tai ngoài, do viêm da đầu có thể làm cho chúng ta nhầm với viêm xương
chũm cấp tính. Trong viêm ống tai có những hiện tượng sau: nhai đau, ấn nắp tai
gây đau, kéo vành tai cũng đau, rãnh sau tai còn nguyên vẹn. Trong chốc đa đầu,
bệnh tích có thể bị tóc che kín, thầy thuốc phải sờ toàn bộ đa đầu mới phát
hiện được bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
- Điều trị nội: kháng
sinh phổ rộng, liều cao ngay từ đầu.
- Phẫu thuật kịp thời
nếu cần để tránh biến chứng.
4.2. Sơ đồ/ Phác đồ điều
trị
- Bệnh nhân được khám,
soi tai, chụp X.quang/CT scan để chẩn đoán chính xác bệnh viêm xương chũm cấp
tính.
- Điều trị nội khoa
tích cực với kháng sinh phổ rộng, kháng viêm, giảm đau.
- Phẫu thuật khi túi mủ
đã hình thành, hoặc bệnh tích xương đã nặng (mất vách ngăn tế bào), khi các
triệu chứng toàn thân và chức năng kéo dài: sốt, mệt nhọc, mất ngủ, đau đầu,
điếc...
4.3. Điều trị cụ thể
(nội/ngoại khoa)
Điều trị nội hay
ngoại khoa tùy vào triệu chứng, diễn tiến bệnh.
4.3.1. Điều trị nội
khoa
- Kháng sinh mạnh, phổ
rộng: Cephalosporin thế hệ 2, 3.
- Kháng viêm.
Steroid: có thể sử
dụng tiêm trong 3-5 ngày đầu sau đó chuyển sang dạng uống và giảm liều dần:
+ Mazipredone
(Depersolone 0,03g) Trẻ em:1-2mg/kg/ngày
+ Methylprednisolone
(Solumedrol 40mg)
Trẻ em: 1-2mg /kg/ngày
+ Medrol 4-16mg,
Prednisolone 5mg
- Giảm đau hạ sốt:
Paracetamol
4.3.2. Điều trị ngoại
khoa
- Mở sào bào dẫn lưu mủ
và làm sạch mô viêm, tạo sự thông thương giữa tai giữa và các tế bào chũm.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Biến chứng: các biến chứng thường
gặp:
- Cốt tủy viêm xương
thái dương với hội chứng nhiễm khuẩn rất nặng.
- Viêm mê nhĩ.
- Liệt VII hoặc liệt
VI.
- Các biến chứng nội
sọ: viêm màng não, áp xe não hoặc viêm tĩnh mạch bên.
Tiên lượng:
Viêm xương chũm cấp
tính được điều trị nội khoa kịp thời hay mổ đúng lúc thì tiên lượng tốt.
Nếu được mổ đúng quy
cách, thính lực sẽ không giảm hoặc có giảm rất ít không đáng kể.
Nếu không được điều
trị, chảy mủ tai kéo dài và thính lực sẽ giảm nhiều. Trong trường hợp có viêm
mê nhĩ, tai thường bị điếc đặc. Trường hợp không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến
các biến chứng nặng, có thể tử vong như nêu trên.
6. PHÒNG BỆNH
Phương pháp phòng
bệnh tốt nhất là không để cho tai bị viêm. Khi tai giữa bị viêm cấp tính rồi,
thầy thuốc phải chích rạch màng nhĩ sớm, bảo đảm dẫn lưu tốt, dùng kháng sinh
đúng quy cách.
VIÊM THANH QUẢN CẤP TÍNH HẠ THANH MÔN
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm thanh quản là
quá trình viêm xảy ra ở thanh quản có thể do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm
trùng, tiến triển cấp hoặc mạn tính thường gặp khi thời tiết thay đổi vào mùa
lạnh. Gọi là viêm thanh quản cấp tính khi triệu chứng kéo dài dưới 3 tuần. Biểu
hiện lâm sàng tùy thuộc vào nguyên nhân, tuổi của người bệnh, vùng thanh quản
bị tổn thương. Ở trẻ con viêm thanh quản, đặc biệt là viêm thanh quản cấp
thường nặng hơn ở người lớn do khẩu kính thanh quản nhỏ hơn.
Viêm thanh quản cấp
hạ thanh môn phù nề hay còn gọi là Croup là tình trạng phù nề cấp tính vùng hạ
thanh môn thường gặp ở trẻ em 6 tháng - 5 tuổi.
2. NGUYÊN NHÂN
Thường do virus Parainfluenza,
Adenovirus, vi khuẩn Hemophilus influenza.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Triệu chứng cơ
năng
Ở trẻ em có triệu
chứng khởi phát là sốt nhẹ, ho, chảy mũi. Sau 1-3 ngày, đột ngột xuất hiện khàn
tiếng, khó thở thanh quản. Cần hỏi bệnh sử kỹ để loại trừ hội chứng xâm nhập
trong dị vật đường thở.
Ở người lớn: bệnh
nhân cũng có thể có các triệu chứng như nổi hạch cổ, nuốt đau, mệt mỏi, đau
nhức, nghẹt mũi, chảy mũi. Bệnh xuất hiện một cách đột ngột, nặng hơn khoảng
2-3 ngày sau đó, giọng trở nên khàn.
3.1.2. Triệu chứng
thực thể
Đối với trẻ em cần
phải thăm khám nhẹ nhàng, nhanh chóng. Không nên soi thanh quản vào lúc này vì
có thể làm trẻ kích thích gây co thắt thanh quản, khó thở sẽ nặng thêm.
Các triệu chứng
thường gặp:
- Sốt nhẹ, nhức đầu.
- Khàn tiếng hoặc khó
phát âm
- Ngứa họng, ho kích
thích. Ho ông ổng ở trẻ em.
- Khó thở thanh quản:
thường gặp ở trẻ em nhiều hơn.
- Phân độ khó thở thanh
quản:
Độ I: Chỉ khàn tiếng,
khó thở khi gắng sức, ở trẻ em là thở rít khi khóc.
Độ II:
+ Độ IIA: Khó thở
ngay cả khi nghỉ ngơi, thở rít khi nằm yên.
+ Độ IIB: Triệu chứng
IIA kèm thở nhanh, rút lõm ngực.
Độ III: Triệu chứng
IIB kèm vật vã, kích thích hoặc tím tái.
Nội soi thanh khí
quản:
Có thể nội soi thanh
quản bằng ống soi mềm hay bằng ống soi quang học. Ở trẻ em, nội soi thanh khí
quản khi:
- Chẩn đoán phân biệt
dị vật đường thở.
- Khó thở thanh quản
tái phát.
- Thất bại khi điều trị
nội khoa.
- Cận lâm sàng:
- Công thức máu.
- Phết họng loại trừ
bạch hầu trong trường hợp nghi ngờ.
- Xquang cổ thẳng: dấu
hiệu “nóc nhà thờ” (steeple sign) trong hẹp hạ thanh môn.
3.1.3. Chẩn đoán phân
biệt
3.1.3.1. Dị vật đường
thở
Dựa vào hội chứng xâm
nhập. Xquang phổi có hình ảnh dị vật (cản quang), hình ảnh xẹp phổi.
3.1.3.2. Viêm thanh
thiệt cấp tính
Lâm sàng đột ngột sốt
cao và nhanh chóng biểu hiện khó thở thanh quản, bệnh nhân có kiểu ngồi đặc
biệt cúi ra trước. Ở trẻ em còn có biểu hiện chảy nước bọt, khó nuốt, thở rít.
Ở người lớn có dấu hiệu giọng nói ngậm hạt thị.
Xquang cổ nghiêng có
hình ảnh “dấu ngón tay” (thump sign) do phù nề thanh thiệt.
3.1.3.3. Viêm khí
quản cấp tính
Sốt cao, vẻ mặt nhiễm
trùng kèm đau ngực, thở rít.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc
- Loại trừ dị vật đường
thở.
- Phục hồi thông thương
đường thở.
- Đảm bảo tình trạng
thông khí và oxy hóa máu.
4.2. Điều trị
4.2.1. Nhẹ: khó thở thanh quản độ
I.
- Điều trị ngoại trú,
nghỉ ngơi, hạn chế nói, uống nhiều nước.
- Điều trị triệu chứng:
hạ sốt (Acetaminophen 10-20mg/kg), tan đờm (Acetylcysteine 100mg - 200mg x 2 lần/ngày).
- Hướng dẫn bệnh nhân
dấu hiệu nặng cần đi tái khám ngay.
4.2.2. Trung bình: khó thở thanh quản độ
IIA
- Có thể điều trị ngoại
trú trong trường hợp bệnh nhân ở gần.
- Dùng thêm kháng viêm:
corticoid.
- Dùng thêm kháng sinh
uống nếu có triệu chứng nhiễm trùng.
- Cần tái khám mỗi ngày
đối với trẻ em.
4.2.3. Nặng: khó thở thanh quản độ
IIB, độ III
Nhập viện.
- Nghỉ ngơi tại chỗ.
Đối với trẻ em, cần giữ yên trẻ hoặc cho cha mẹ bế, tránh để trẻ khóc vì làm
tăng phù nề thanh quản.
- Thở oxy, duy trì SaO2 92-96%
- Kháng viêm dạng
chích: corticoid, có thể lặp lại mỗi 6-12 giờ nếu cần.
- Nếu khó thở nhiều: sử
dụng khí dung Adrenaline 1/1000 2-5ml, có thể lặp lại 30 phút - 1 giờ nếu
cần.
- Kháng sinh dạng chích:
nhóm Cephalosporin thế hệ III như Cefotaxime (100-200mg/kg/ngày), Ceftriaxone (75-100mg/kg/ngày).
- Nếu bệnh nhân lơ mơ,
kiệt sức hoặc thất bại với nội khoa: đặt nội khí quản, mở khí quản. Ưu tiên đặt
nội khí quản hơn mở khí quản. Rút nội khí quản hoặc canula sau 24-48 giờ nếu
tình trạnh bệnh nhân ổn định.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Thể nhẹ và trung bình
có tiên lượng tốt, triệu chứng sẽ giảm sau 3-5 ngày. Đối với thể nặng, tiên
lượng dè dặt, cần theo dõi sát tình trạng bệnh.
5.2. Biến chứng
Nếu không điều trị
đầy đủ, điều trị muộn có thể dẫn đến viêm thanh quản mạn tính khó hồi phục hoàn
toàn.
Với thể nặng, nếu
không kịp thời điều trị có thể dẫn tới suy hô hấp, tử vong.
6. PHÒNG BỆNH
- Giữ ấm đường hô hấp.
- Tránh hút thuốc,
tránh khói thuốc lá.
- Tránh tiếp xúc với
người đang mắc bệnh viêm đường hô hấp.
- Chủng ngừa Haemophillus
influenza có tác dụng giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm thanh quản cấp do H.I một
cách đáng kể, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
MỀM SỤN THANH QUẢN
1. GIỚI THIỆU
1.1. Định nghĩa
- Mềm sụn thanh quản
là một bất thường bẩm sinh khiến cho vùng thượng thanh môn sẽ bị hẹp lại trong
thì hít vào, dẫn đến hiện tượng tắc nghẽn đường hô hấp trên từng cơn và tiếng
rít thanh quản.
- Mềm sụn thanh quản
là nguyên nhân thường gặp nhất gây tiếng rít ở trẻ sơ sinh, và cũng là bất
thường bẩm sinh phổ biến nhất tại vùng thanh quản, chiếm tỷ lệ 60%-70%.
1.2. Nguyên nhân
Tình trạng mềm sụn
thanh quản xảy ra khi vùng thượng thanh môn bị hẹp lại trong thì hít vào.
Nguyên nhân chính xác hiện tại vẫn chưa rõ, có thể có nhiều cơ chế phối hợp với
nhau, sau đây là những giả thuyết phổ biến nhất:
- Do bất thường cấu
trúc cơ thể học: có thể do nếp phễu-thanh thiệt ngắn và nắp thanh thiệt hình
omega góp phần làm cho vùng thượng thanh môn bị hẹp lại.
- Các đường dẫn
truyền thần kinh chưa trưởng thành đầy đủ, do đó sự phối hợp giữa thần kinh và
cơ chưa hoàn chỉnh khiến cho trương lực đường dẫn khí khu vực này thấp hơn so
với mức cần thiết (do vậy dễ bị xẹp).
- Một số tác giả cho
rằng trong bệnh lý trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), hiện tượng viêm và phù
nề niêm mạc sẽ gây hẹp đường dẫn khí vùng thượng thanh môn, làm gia tăng nguy
cơ tắc nghẽn và dẫn đến mềm sụn thanh quản.
1.3. Phân loại
Mức độ nặng của bệnh
không tương quan với tần suất hoặc cường độ của tiếng rít (thanh quản), nhưng
sẽ tương quan với các triệu chứng kèm theo. Hiện nay có nhiều hệ thống phân
loại trên thế giới, nhưng đáng tiếc là không có hệ thống phân loại nào tỏ ra
vượt trội và được dùng rộng rãi. Tuy nhiên, ta có thể phân loại mềm sụn thanh
quản trên lâm sàng như sau:
- Mức độ nhẹ: nghe
được tiếng rít và qua nội soi phát hiện được các tính chất của mềm sụn thanh
quản, nhưng bệnh nhân không có suy hô hấp đi kèm và không có bằng chứng chậm
tăng trưởng.
- Mức độ trung bình:
có tiếng rít, tăng co kéo cơ hô hấp phụ, khó cho bú (ăn), và bệnh nhân có sụt
cân hoặc tăng cân không đủ.
- Mức độ nặng: có khó
thở nặng và tắc nghẽn đường dẫn khí, không tăng trưởng, khó nuốt, giảm oxy máu
hoặc tăng nồng độ CO2 máu, có tình trạng tăng áp phổi, bệnh tâm-phế
mạn, ngưng thở khi ngủ, biến dạng lồng ngực nặng (vùng ức lõm), và chậm phát
triển hệ thần kinh-vận động.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Lâm sàng
2.1.1. Các triệu
chứng thường gặp
- Khởi phát trong vòng
2 tuần sau sinh.
+ Thông thường, tiếng
rít (thanh quản) và tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí không xuất hiện ngay sau
sinh. Điều này giúp phân biệt mềm sụn thanh quản với các bệnh lý khác có tắc
nghẽn đường dẫn khí ngay sau sinh, ví dụ. liệt dây thanh, hẹp hạ- thanh-môn bẩm
sinh.
- Tiếng rít thanh quản:
+ Xảy ra từng cơn.
+ Tăng lên khi bé
khóc, khi hoạt động, nằm ngửa, hoặc bú (ăn).
+ Tiếng rít trở nên
rõ trong vòng 2 tuần sau sinh, có thể tăng (cường độ) trong vòng 6-8 tháng.
Thường tự khỏi trong vòng 2 năm.
+ Đối với những
trường hợp giảm trương lực thanh quản (ví dụ. bại não): tiếng rít có thể kéo
dài hơn và khó tự khỏi.
- Dấu hiệu tắc nghẽn
đường hô hấp:
+ Phập phồng cánh
mũi.
+ Co kéo cơ hô hấp
phụ.
+ Thở bụng.
+ Lõm vùng ức.
+ Thường bệnh nhân
vẫn cảm thấy thoải mái (trừ khi có suy hô hấp), độ bão hòa oxy thường trong mức
bình thường.
+ Hiếm khi gặp tình
trạng xanh tím (cyanosis).
- Có một trong các yếu
tố nguy cơ sau:
+ GERD (trào ngược dạ
dày-thực quản).
+ Rối loạn hệ thần
kinh:
• Nhược cơ toàn thể/khu
trú.
• Bại não.
+ Bất thường cấu trúc
thanh quản.
+ Nam giới.
+ Các hội chứng di
truyền bẩm sinh:
• Hội chứng Down.
• Bệnh tim bẩm sinh.
- Tự khỏi/Tự giảm triệu
chứng trong vòng 2 năm (tuổi).
- Tiếng khóc bình
thường.
+ Để phân biệt với
các bệnh lý khác (làm tiếng khóc bất thường hoặc gây mất tiếng khóc): liệt dây
thanh, màng dính dây thanh.
2.1.2. Các triệu
chứng khác
- Khó bú/ăn.
+ Bé bú chậm và tiếng
rít to hơn lúc bú.
+ Tiền căn: thường
sặc trong lúc bú.
- Sụt cân hoặc tăng cân
không đủ.
- Giảm trương lực cơ.
2.2. Cận lâm sàng
2.2.1. Nội soi thanh
quản ống mềm
- Chỉ định: mọi trường
hợp nghi ngờ mềm sụn thanh
quản.
- Có thể có các đặc điểm
sau:
+ Nắp thanh thiệt dài
hoặc sụp xuống che lấp vùng thanh môn khi hít vào (12%).
+ Nẹp phễu-thanh
thiệt ngắn (15%) kèm theo phần sau nắp thanh thiệt bị gập góc (làm nắp thanh
thiệt có dạng cong hình chữ omega).
+ Sụn phễu có vẻ dài
do niêm mạc thừa (ở góc ngoài nắp thanh thiệt) sẽ phủ lên vùng thanh môn
(khi hít vào).
2.2.2. Nội soi bằng
ống cứng
- Chỉ định: hiện còn
tranh cãi. Một số tác giả ủng hộ phương pháp này nhằm đánh giá toàn bộ đường
dẫn khí cho những bệnh nhân có mềm sụn thanh quản. Trong khi đó một số tác giả
khác chỉ thực hiện nội soi ống cứng nếu bệnh nhân có khó thở, không tăng
trưởng, hoặc trên lâm sàng có nghi ngờ đến một sang thương đi kèm.
- Ống soi cứng có thể
(1) xác định lại các đặc điểm được phát hiện qua ống soi mềm và (2) giúp loại
trừ các bệnh lý kèm theo.
- Đối với những trường
hợp mềm sụn thanh quản cần can thiệp ngoại khoa, thì nội soi ống cứng là một
chỉ định bắt buộc.
2.3. Chẩn đoán phân
biệt
- Liệt dây thanh:
+ Biểu hiện lâm sàng
có thể tương tự, nhưng thường khởi phát ngay sau sinh.
+ Tiếng khóc yếu/rè
hoặc không khóc.
+ Tiền căn.
• Sang chấn lúc sinh.
• Não úng thủy.
• Phẫu thuật tim.
+ Nội soi: thấy một
bên/hai bên dây thanh không di động.
- Hẹp hạ thanh môn:
+ Tiếng rít hai thì
(hít vào + thở ra).
+ Tiền căn: có thể
được đặt nội khí quản trước đây.
- Màng dính dây thanh:
+ Tiếng khóc âm sắc
cao.
+ Có thể bị một hội
chứng di truyền bẩm sinh nào đó (ví dụ. hội chứng Shprintzen).
• U mạch máu vùng
hạ-thanh-môn:
+ 50% trường hợp sẽ
có sang thương ngoài da đi kèm.
• Nang vùng đáy lưỡi-hạ
họng:
+ Thường biểu hiện
lâm sàng ngay sau sinh.
+ Đôi khi phát hiện
khi khám họng.
+ Tiếng khóc thường
bình thường.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc
Tùy thuộc vào mức độ
bệnh ta sẽ có từng biện pháp điều trị cụ thể.
3.2. Điều trị cụ thể
3.2.1. Mức độ nhẹ
Phác đồ: Theo dõi + điều
trị hỗ trợ.
3.2.1.1. Theo dõi
- Trên lâm sàng có
tiếng rít thanh quản, và qua nội soi ghi nhận được các đặc điểm của mềm sụn
thanh quản.
- Không có suy hô hấp
và không có bằng chứng chậm tăng trưởng ở trẻ (tăng trưởng đều đặn ghi nhận
được trên biểu đồ tăng trưởng).
- Những trường hợp này
có thể theo dõi và không cần can thiệp phẫu thuật.
- Có thể trấn an về khả
năng tự thoái lui của bệnh.
- Tái khám định kỳ và
theo dõi tăng trưởng cho tới khi bệnh thoái lui.
3.2.1.2. Hỗ trợ
Điều trị trào ngược
dạ dày - thực quản (khi cần thiết).
- Nếu nghi ngờ nên đánh
giá và điều trị trào ngược.
- Mềm sụn thanh quản
và trào ngược là hai bệnh lý thường có liên quan với nhau, và bệnh lý này có
thể làm nặng thêm bệnh lý còn lại.
- Kiểm soát trào
ngược có thể giúp cải thiện mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí (bằng cách làm giảm
phù nề và viêm niêm mạc vùng thanh quản).
- Nên cho bệnh nhân ăn
trong tư thế (đứng) thẳng người.
- Biện pháp:
+ Ăn thức ăn đặc
(thickened feeds).
+ Thuốc:
• Ranitidine: 4-10 mg/kg/ngày
(uống) chia làm 2-3 lần, tối đa 300 mg/ngày.
• Omeprazole: 0.5-1 mg/kg
(uống) ngày 1 lần, tối đa 20 mg/ngày.
3.2.2. Mức độ trung
bình
Phác đồ 1: Theo dõi +
điều trị hỗ trợ
Theo dõi:
- Trên lâm sàng bệnh
nhân có tiếng rít thanh quản, co kéo cơ hô hấp phụ, khó cho ăn (bú), và sụt cân
hoặc tăng cân không đủ.
- Có thể điều trị bảo
tồn (theo dõi). Cần đánh giá triệu chứng trào ngược và khó nuốt để điều trị
thích hợp.
- Nên theo dõi sát
bệnh nhân nhằm phát hiện xem bệnh có trở nặng thêm không (tắc nghẽn đường dẫn
khí nhiều hơn hoặc bú khó hơn).
- Theo dõi cân nặng xem
có phù hợp với biểu đồ tăng trưởng theo lứa tuổi hay không.
Hỗ trợ: điều
trị trào ngược (khi cần thiết)
- (Như đã trình bày ở
trên, phần “Mức độ nhẹ”)
Phác đồ 2: Phẫu thuật
+ điều trị hỗ trợ
Phẫu thuật:
- Chỉ định: khi bệnh
nhân bị tắc nghẽn đường thở nặng và gây suy hô hấp, hoặc khi bệnh nhân không
thể bú (ăn) đủ để tăng trưởng bình thường.
- Phẫu thuật thường
dùng là phương pháp tạo hình sụn phễu-thanh thiệt nhằm chỉnh hình lại vùng
thượng-thanh-môn và giải phóng sự tắc nghẽn.
- Mở khí quản khi cần
thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý đến các nguy cơ tai biến và di chứng của mở khí
quản (tỷ lệ tử vong liên quan đến mở khí quản là 2%).
Hỗ trợ: điều trị trào ngược
(khi cần thiết)
- (Như đã trình bày ở
trên, phần “Mức độ nhẹ”)
Phác đồ 3: BiPAP1 + điều trị hỗ trợ
Cho thở áp lực dương
hai thì (BiPAP3):
- Chỉ định: những
bệnh nhân có ngừng thở lúc ngủ, hoặc đã phẫu thuật nhưng không giúp cải thiện
tình trạng hoặc ở những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.
- BiPAP cũng có thể
dùng như một biện pháp giúp trì hoãn: ví dụ, BiPAP có thể giúp kéo dài khoảng
thời gian giữa hai lần phẫu thuật.
Hỗ trợ: điều trị trào
ngược (khi cần thiết)
- (Như đã trình bày ở
trên, phần “Mức độ nhẹ”)
3.2.3. Mức độ nặng
Phác đồ 1: Phẫu thuật
+ điều trị hỗ trợ
Phẫu thuật:
- Bệnh mức độ nặng
gặp ở 10%-15% trường hợp. Tạo hình nẹp phễu-thanh thiệt nhằm giải phóng tắc nghẽn
vùng thượng thanh môn là biện pháp thường được dùng.
- Mở khí quản: (đã
trình bày ở trên)
Hỗ trợ: điều trị trào
ngược (khi cần thiết)
- (Như đã trình bày ở
trên, phần “Mức độ nhẹ”)
Phác đồ 2: BiPAP + điều
trị hỗ trợ
BiPAP: (đã trình bày
ở trên)
Hỗ trợ: điều trị trào
ngược (khi cần thiết)
- (Như đã trình bày ở
trên, phần “Mức độ nhẹ”)
4. THEO DÕI
- Cần theo dõi mọi
trường hợp định kỳ cho tới khi bệnh thoái lui. Nếu quyết định điều trị bảo tồn
thì ta nên theo dõi bệnh nhân mỗi 3-6 tháng.
- Cần đánh giá cân nặng
mỗi tháng nhằm đảm bảo bệnh nhân tăng trưởng đầy đủ.
- Đối với trường hợp
được phẫu thuật, ta cần kiểm tra diễn tiến lâm sàng xem có đáp ứng không.
- Tư vấn bố mẹ bệnh
nhân cần đưa bệnh nhân tái khám nếu triệu chứng không cải thiện.
5. BIẾN CHỨNG
- Tắc nghẽn đường dẫn
khí nặng, gây nguy hiểm tính mạng.
- Các tai biến của
phẫu thuật chỉnh hình thượng-thanh-môn, mở khí quản.
- Trẻ chậm tăng cân.
- Viêm phổi do hít.
VIÊM TAI GIỮA CẤP TÍNH TRẺ EM
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm tai giữa (VTG)
cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa. Bệnh cảnh của viêm tai
giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây
bệnh, tùy theo thể địa... thời gian kéo dài dưới 3 tháng. Tình trạng viêm nhiễm
này có thể lan đến xương chũm, các tế bào quanh mê đạo và đỉnh xương đá.
2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân chính của
viêm tai giữa cấp tính là viêm vòm mũi họng, quá trình viêm vào tai bằng con
đường vòi Eustache là chủ yếu, ít khi viêm nhiễm xâm nhập bằng đường máu hoặc
đường bạch huyết. Sự viêm nhiễm này có thể gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng toàn
thân như cúm, sởi... hoặc những bệnh cục bộ như viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A,
u vòm mũi họng, hoặc nút mũi sau để quá lâu. Nói chung viêm tai giữa cấp tính
thường gặp ở trẻ em có VA hoặc có thể địa bạch huyết.
- Rách màng nhĩ do chấn
thương cũng là một nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp tính.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Bệnh cảnh của viêm
tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng
gây bệnh, tùy theo thể địa... Ở đây mô tả thể điển hình.
Giai đoạn đầu:
Bệnh nhân thường là
em bé đang bị sổ mũi, ngạt mũi, đột nhiên bị đau tai nhiều kèm theo sốt cao 40oC.
Khám màng nhĩ thấy
một vùng sung huyết đỏ ở góc sau hoặc ở dọc theo cán búa, hoặc ở màng
Shrapnell.
Giai đoạn toàn phát:
Mủ bắt đầu xuất hiện trong hòm nhĩ, có hai trường hợp:
a. Màng nhĩ chưa vỡ: Mủ bị tích trong
hòm nhĩ như trong một áp xe và gây ra những triệu chứng chức năng, toàn thân và
thực thể rõ rệt.
* Triệu chứng chức
năng:
- Đau tai mỗi ngày một
tăng, đau rất nhiều, đau sâu trong tai, đau theo nhịp đập của mạch, đau lan ra
sau tai, ra vùng thái dương hoặc xuống răng làm cho bệnh nhân không ngủ được.
- Nghe kém là triệu
chứng quan trọng, thường xuyên có: nghe kém khá nhiều, nghe kém theo kiểu dẫn
truyền tức là nghiệm pháp Swabach kéo dài, nghiệm pháp Rinne âm tính, nghiệm
pháp Weber thiên về bên bệnh (tam chứng Bezold). Bệnh nhân nghe giọng trầm khó
khăn.
- Ngoài ra chúng ta còn
thấy những triệu chứng phụ như ù tai, cảm giác đầy tai, tự thính, chóng mặt...
* Triệu chứng toàn
thân:
- Nhiệt độ lên cao và
sẽ xuống khi mủ được dẫn lưu. Trẻ em nhỏ sốt cao có thể vật vã, co giật hoặc
ở trạng thái lả.
* Triệu chứng thực
thể: Toàn bộ màng nhĩ bị nề và đỏ, không nhìn thấy tam giác sáng, không thấy
cán búa, không thấy mỏm ngấn. Màu sắc của màng nhĩ hòa lẫn với màu sắc của da
ống tai.
- Ở mức độ nặng hơn
màng nhĩ sẽ phồng lên như mặt kính đồng hồ đeo tay, điểm phồng nhiều nhất
thường khu trú về phía sau. Riêng đối với những màng nhĩ bị xơ hóa, màng nhĩ
của người già, màu sắc sẽ không đỏ mà lại trắng bệch, có nhiều mạch máu đỏ tỏa
ra từ cán búa như nan hoa bánh xe.
- Xương chũm có vẻ bình
thường, nhưng nếu ấn vào đấy bệnh nhân sẽ kêu đau. Hiện tượng này không có gì
đáng ngại nó chỉ là viêm niêm mạc ở sào bào và ở các tế bào mà người ta quen
gọi là phản ứng xương chũm.
- Khám mũi và họng có
thể cho chúng ta thấy nguyên nhân của bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, viêm
amiđan.
b. Màng nhĩ vỡ
- Màng nhĩ có thể vỡ do
thầy thuốc chích để tháo mủ, hoặc vỡ tự phát do sức ép của mủ vào khoảng ngày
thứ tư. Để cho màng nhĩ tự vỡ không tốt bằng chích rạch vì hai lý do sau đây:
+ Lỗ vỡ xuất hiện
muộn, mủ tích tụ trong nhiều ngày có thể gây ra bệnh tích xương.
+ Lỗ vỡ thường ở cao
và nhỏ, dẫn lưu mủ không tốt, tạo điều kiện cho viêm kéo dài.
Khi màng nhĩ
đã vỡ và mủ chảy ra ngoài thì các triệu chứng sẽ thay đổi.
• Triệu chứng
chức năng và toàn thân: các triệu chứng chức năng bớt hẳn, bệnh nhân không đau
tai nữa, nhiệt độ trở lại bình thường, bệnh nhân ăn được ngủ được.
• Triệu chứng
thực thể: Ống tai ngoài đầy mủ, không có mùi, lúc đầu chỉ là mủ loãng vàng nhạt
sau biến thành mủ vàng đặc, phải lau sạch mủ mới thấy được màng nhĩ.
- Lỗ thủng của
màng nhĩ sẽ khác nhau tùy theo tai có được chích rạch hay không.
Nếu có chích rạch thì
lỗ thủng sẽ rộng và ở về góc sau dưới của màng căng, màng nhĩ hết phồng. Khi
bệnh nhân ngậm mồm bịt mũi và thổi mạnh vào vòi Eustache (nghiệm pháp Valsalva)
thì mủ và bọt trào ra ở lỗ thủng, đồng thời chúng ta nghe có tiếng kêu trong
tai của bệnh nhân.
Nếu không chích rạch,
để cho màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ nào, bờ dày, đỏ, nham
nhở. Trong trường hợp lỗ thủng lớn, mủ được dẫn lưu tốt chúng ta thấy có những
triệu chứng giống như là chích rạch. Trái lại nếu lỗ thủng nhỏ, sự dẫn lưu bị hạn
chế và triệu chứng ứ đọng tồn tại: đau nhức, sốt, phồng màng nhĩ; làm nghiệm
pháp Valsalva không thấy mủ trào ra ở lỗ thủng.
Có khi lỗ thủng nhỏ
bằng đầu kim và thể hiện bằng một chấm mủ óng ánh đập theo nhịp mạch. Lỗ thủng
có thể ở góc sau và trên màng nhĩ, trên một cái ụ phồng căng giống như cái vú
bò.
Riêng trong trường
hợp viêm tai do cúm, do sởi, do bạch hầu, màng nhĩ có thể bị tiêu hủy toàn bộ.
3.1.2. Cận lâm sàng
- Nội soi tai: Tùy theo
giai đoạn sẽ ghi nhận hình ảnh màng nhĩ và các dấu hiệu bên trong hòm nhĩ như
mức dịch, bóng khí…
- Thính lực đồ: Nghe
kém kiểu dẫn truyền.
- X quang kinh điển tư
thế Schuller: Dùng chủ yếu để chẩn đoán phân biệt.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
- Viêm màng nhĩ đơn
thuần: màng nhĩ đỏ, sung huyết, bệnh nhân không nghe kém, không có triệu chứng
toàn thân.
- Nhọt ống tai ngoài:
bệnh nhân có những điểm đau khác biệt ở nắp tai, ở rãnh trước xương chũm, ở bờ
trên ống tai (kéo vành tai).
- Zona tai: Zona cũng
gây ra đau tai, chảy tai và điếc nhưng trong zona thấy có mụn nước ở nắp tai,
vành tai, ở thành sau ống tai và ở màng nhĩ kèm theo giảm cảm giác da ở vùng
nói trên (vùng Ramsay-Hunt).
- Viêm ống tai ngoài
đơn thuần hoặc viêm tai giữa kèm theo viêm ống tai ngoài: ở đây không soi màng
nhĩ được nên không thể dựa vào đó để chẩn đoán. Có thể điều trị thử bằng kháng
sinh, sau vài hôm, ống tai ngoài bớt nề, sẽ nhìn thấy màng nhĩ và đánh giá được
tai giữa.
- Viêm tai giữa mạn
tính hồi viêm: bệnh nhân có tiền sử chảy mủ tai từ lâu, có triệu chứng thực thể
mạn tính như bờ lỗ thủng rõ rệt, mủ thối, xương bị viêm. X quang rất cần thiết
để khám phá bệnh tích của xương chũm trong viêm tai giữa mạn tính hồi viêm.
Hướng điều trị của bệnh này khác hẳn với viêm tai giữa cấp tính.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Đây là bệnh lý cấp
tính ảnh hưởng đến toàn thân và đe dọa nhiều biến chứng nguy hiểm nên cần phối
hợp điều trị kháng sinh, kháng viêm phối hợp dẫn lưu tại chỗ.
4.2. Sơ đồ/ Phác đồ điều
trị
- Điều trị toàn thân +
Màng nhĩ chưa thủng → Chích rạch màng nhĩ.
- Điều trị toàn thân +
Màng nhĩ đã thủng → Làm thuốc tai.
- Điều trị bệnh lý mũi
họng kèm theo.
- Điều trị phòng ngừa
biến chứng.
4.3. Điều trị cụ thể
Tùy theo màng nhĩ có
thủng hay chưa, cách điều trị có khác nhau.
4.3.1. Màng nhĩ chưa
thủng
a. Điều trị bằng
thuốc tại chỗ
- Dùng một số thuốc nhỏ
tai có tác dụng giảm sung huyết tại chỗ: Polymycin…
b. Chích rạch màng
nhĩ
- Chúng ta phải chích
rạch màng nhĩ trong những trường hợp sau đây:
+ Triệu chứng toàn
thân xấu: nhiệt độ cao, mất ngủ, bộ mặt nhiễm trùng.
+ Ở trẻ nhỏ bị viêm
tai, khi có triệu chứng sốt, nôn, tiêu chảy.
+ Triệu chứng chức
năng quá rõ rệt: đau tai, nhức nửa bên đầu và nghe kém.
+ Triệu chứng thực
thể nói lên có mủ trong hòm nhĩ: màng nhĩ căng phồng như mặt kính đồng hồ đeo
tay.
+ Có những phản ứng
đáng ngại như triệu chứng màng não, triệu chứng mê nhĩ, triệu chứng viêm xương
chũm.
+ Viêm tai giữa cấp
tính đã kéo dài trên bốn ngày và không tự vỡ.
- Nói chung trong
trường hợp nghi ngờ có mủ cũng nên chích rạch màng nhĩ, thà chích rạch không có
mủ còn hơn là để cho viêm mủ tiến vào xương chũm.
4.3.2. Màng nhĩ đã
thủng
- Sau khi màng nhĩ đã
thủng tự nhiên hoặc thủng do chích rạch cần phải làm thuốc tai hàng ngày. Thầy
thuốc hút rửa tai và nhỏ tai các loại thuốc có kháng sinh, kháng viêm như
Hydrocortisol và Chloramphenicol.
- Nhiệm vụ của thầy
thuốc là phải theo dõi tình hình của lỗ thủng và các triệu chứng toàn thân. Nếu
thấy lỗ thủng đóng lại nhưng bệnh nhân sốt và đau tai thì phải chích rạch lại
để dẫn lưu.
- Nếu sau bốn tuần mà
mủ vẫn tiếp tục chảy, phải nghĩ đến các nguyên nhân sau đây và tìm cách giải
quyết: viêm mũi xoang, viêm vòm mũi họng (V.A), viêm xương chũm, thể trạng suy
nhược.
4.3.3. Điều trị toàn
thân
- Kháng sinh phổ rộng
thuộc nhóm Beta lactam, Cephalosporin, Macrolid… tốt nhất vẫn theo kháng sinh
đồ. Trong khi dùng kháng sinh, nên chụp X quang xương chũm để phát hiện viêm
xương chũm tiềm tàng.
- Thuốc kháng viêm
Corticoid, kháng viêm dạng men.
- Hạ sốt, giảm đau.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Tùy thuộc thời gian
khởi phát, sức đề kháng, độc tính của vi trùng mà bệnh VTG cấp tính có tiên
lượng và diễn biến khác nhau.
- Nếu mủ được dẫn lưu
tốt, cơ thể có sức đề kháng cao thì viêm tai giữa cấp tính mủ có xu hướng đi
đến lành bệnh.
- Nếu mủ không được dẫn
lưu tốt, nếu mãnh độc của vi trùng quá mạnh, bệnh sẽ kéo dài hoặc sinh ra biến
chứng.
5.2. Biến chứng
Có biến chứng cấp
tính và biến chứng kéo dài.
- Biến chứng cấp tính
phổ biến và quan trọng nhất là viêm xương chũm, quá trình viêm sẽ gây những
biến chứng nội sọ như: viêm mê nhĩ, liệt dây thần kinh mặt, viêm tắc tĩnh mạch
bên, viêm màng não, áp xe não....
- Biến chứng kéo dài,
hay nói đúng hơn sự chuyển thành viêm tai mạn tính là hậu quả của việc không điều
trị hoặc điều trị không đúng.
6. PHÒNG BỆNH
- Tuyệt đối không xì
mũi bằng cách bịt cả hai lỗ mũi cùng một lúc, phải bịt một bên và để hở bên kia
cho mũi và dịch thoát ra ngoài.
- Không nên bơi lội khi
bị viêm mũi, viêm xoang. Nên điều trị viêm mũi, viêm xoang càng sớm càng tốt.
- Nên nạo V.A. và cắt
amiđan ở những em bé hay bị viêm tai tái phát.
- Ở những em bé bị sởi,
bị cúm, bị thương hàn phải khám màng nhĩ thường xuyên.
DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
1. ĐỊNH NGHĨA
Dị vật đường thở là
những vật mắc lại trên đường thở từ thanh quản đến phế quản phân thùy.
- Là cấp cứu thường gặp
trong chuyên ngành tai mũi họng nếu không được chẩn đoán sớm, xử trí đúng,
nhanh chóng dễ dẫn tới các biến chứng nặng nề và có thể tử vong nhanh chóng.
- Dị vật đường thở gặp
ở trẻ em nhiều hơn người lớn (75% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi), do trẻ em thường có
thói quen cho các đồ vật vào miệng. Tuy nhiên, đây là một tai nạn sinh hoạt có
thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
2. NGUYÊN NHÂN
Các nguyên nhân chính
dẫn đến dị vật đường thở thường gặp là:
- Do khóc, do cười đùa
trong khi ăn.
- Do thói quen ngậm đồ
vật trong khi chơi, khi làm việc.
- Do rối loạn phản xạ
họng, thanh quản ở trẻ em và người già, có thể do bệnh nhân bị hôn mê, gây mê
hoặc điên dại.
- Do thói quen uống
nước suối con tắc te (con tấc) chui vào đường thở và sống kí sinh trong đường
thở.
Về bản chất: tất cả
các vật nhỏ cho vào miệng được đều có thể rơi vào đường thở, có thể gặp các dị
vật hữu cơ như: hạt lạc, hạt na, hạt hồng xiêm, cùi táo, bã mía... có thể gặp
các loại xương thịt động vật như đầu tôm, mang cá, càng cua, xương gà vịt...
con tắc te. Cũng có thể gặp các dị vật vô cơ như viên bi, mảnh đạn, đuôi bút
bi, mảnh nhựa...
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Hội chứng xâm
nhập
Hội chứng này có thể
khai thác được ở 93% số bệnh nhân, còn 7% không khai thác được hội chứng xâm
nhập là những trường hợp dị vật sống như con tắc te, bệnh nhân bị hôn mê, không
có người chứng kiến mà trẻ còn nhỏ chưa tự kể được hoặc do người chứng kiến cố
tình dấu diếm.
Hội chứng xâm nhập là
do phản xạ co thắt chặt thanh quản ngăn không cho dị vật xuống dưới và phản xạ
ho liên tiếp để tống dị vật ra ngoài. Trên lâm sàng biểu hiện bằng cơn ho sặc
sụa, tím tái, vã mồ hôi, trợn mắt mũi, đôi khi đại tiểu tiện không tự chủ, cơn
kéo dài khoảng 3 - 5 phút, sau đó có ba khả năng có thể xảy ra:
- Dị vật được tống ra
ngoài nhờ phản xạ bảo vệ của thanh quản.
- Dị vật quá to chèn ép
kín tiền đình thanh quản làm cho bệnh nhân ngạt thở, tử vong trước khi đến
được bệnh viện.
- Dị vật mắc lại trên
đường thở, ở thanh quản, khí quản hoặc phế quản.
Tùy theo vị
trí dị vật mắc lại mà trên lâm sàng có các biểu hiện khác nhau.
3.1.2. Triệu chứng
toàn thân
- Khó thở: Trong giai
đoạn đầu khi chưa có nhiễm khuẩn, các triệu chứng nổi trội là tình trạng khó
thở. Nếu dị vật mắc lại ở thanh quản, bệnh nhân có khó thở thanh quản các mức
độ khác nhau tùy theo kích thước của dị vật và thời gian dị vật mắc lại trên
đường thở. Nếu kích thước dị vật to có thể gây ra khó thở thanh quản độ 2, 3,
hoặc có thể bị ngạt thở, nếu dị vật nhỏ hơn có thể không gây ra khó thở hoặc
khó thở thanh quản ở mức độ nhẹ.
Cũng có thể gặp khó
thở hỗn hợp cả hai thì do dị vật nằm ở khí quản đoạn thấp hoặc ở phế quản, bệnh
nhân thường có các cơn ho và khó thở xảy ra khi gắng sức hoặc ngay cả khi nghỉ
ngơi.
- Sốt: Thường gặp sau
một vài ngày sau khi có nhiễm khuẩn do các dị vật ô nhiễm như các loại xương,
thịt, hạt lạc, bã mía...
3.1.3. Triệu chứng cơ
năng và thực thể
Tùy theo vị trí dị
vật mắc lại mà trên lâm sàng thấy có các dấu hiệu khác nhau.
* Dị vật ở thanh
quản:
Các vật mắc lại ở
thanh quản thường là các vật dẹt, sắc nhọn, sù sì... như là vỏ trứng, đầu tôm, xương
cá...
- Cơ năng: Thường gặp
khàn tiếng, mất tiếng, mức độ nặng hoặc nhẹ tùy theo kích thước dị vật và thời
gian dị vật mắc lại ở thanh quản.
- Khó thở thanh quản: Ở
các mức độ khác nhau tùy theo kích thước dị vật và tùy theo thời gian dị vật
mắc lại ở thanh quản. Nếu dị vật to có thể gây bít tắc gần hoàn toàn thanh quản
làm cho bệnh nhân khó thở thanh quản nặng, có khi ngạt thở cấp.
- Ho: Thường gặp ho
khan không có đờm, ho từng cơn dài do kích thích thanh quản càng làm cho thanh
quản phù nề làm cho bệnh nhân khó thở ngày càng tăng.
- Thực thể: Chủ yếu là
nghe phổi: nghe phổi có thể thấy hoàn toàn bình thường nhưng cũng có thể nghe
thấy tiếng ran rít ờ cả hai bên phổi, lan từ trên xuống, cũng có khi thấy rì
rào phế nang giảm ở cả hai bên phổi.
* Dị vật ở khí quản:
Thường gặp các vật
tròn, nhẵn, trơn tru... kích thước khá to so với khẩu kính của khí phế quản
bệnh nhân.
- Cơ năng: Hay xảy ra
các cơn ho rũ rượi, sặc sụa tím tái do dị vật di động trong lòng khí quản, đôi
khi di động lên thanh quản gây ra các cơn ho. Nếu dị vật di động bắn lên thanh
quản và kẹt ở thanh môn làm cho bệnh nhân ngạt thở, nếu không được xử trí đúng,
kịp thời thì bệnh nhân sẽ tử vong.
- Thực thể: Nghe phổi
có thể thấy ran rít, ran ngáy cả hai bên phổi, dị vật to có thể thấy rì rào phế
nang giảm cả hai bên phổi, nếu nghe thấy tiếng lật phật cờ bay là đặc hiệu dị
vật ở khí quản.
* Dị vật ở phế quản:
- Cơ năng: Khó thở hỗn
hợp cả hai thì, thường chỉ gặp khi là dị vật to bít lấp phế quản gốc một bên,
hay gặp ở phế quản phải nhiều hơn phế quản trái.
- Sốt: những ngày sau
thường có hiện tượng viêm nhiễm gây ra các biến chứng ở phế quản, phổi nên hay
có sốt, có thể gặp sốt vừa hoặc sốt cao, tùy theo mức độ viêm nhiễm ở phổi.
- Triệu chứng thực thể:
Nghe phổi có thể thấy
rì rào phế nang giảm hoặc mất một bên, có thể kèm theo ran rít, ran ngáy, cũng
có thể có ran ẩm, ran nổ...
Gõ ngực: Tiếng đục
khi có áp xe hoặc xẹp phổi một bên. Gõ trong, vang khi có tràn khí màng phổi.
3.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm máu ít
có giá trị trong chẩn đoán dị vật, chỉ có thể cho biết tình trạng viêm nhiễm
khi có tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.
- Chụp X-quang cổ
nghiêng hoặc phổi thẳng có thể cho phép chẩn đoán dị vật đường thở. Tuy nhiên,
chỉ thấy hình ảnh dị vật trên phim X-quang nếu dị vật là kim loại, còn các loại
khác ít khi có biểu hiện trên phim, chủ yếu là hình ảnh các biến chứng do dị
vật gây ra như viêm phế quản, phế quản phế viêm, áp xe một bên hoặc một phân
thuỳ phổi, xẹp một bên hoặc một phân thuỳ phổi, khí phế thũng, tràn khí màng
phổi, tràn khí trung thất, tràn dịch màng phổi.
3.3. Chẩn đoán xác
định
- Trước tiên, hội chứng
xâm nhập là dấu hiệu gợi ý.
- Hỏi bệnh và khám thực
thể: Đánh giá tình trạng và kiểu khó thở cũng có thể hướng tới chẩn đoán và
định khu được dị vật: nếu có khàn tiếng và khó thở thanh quản thì dị vật ở
thanh quản. Nếu khó thở và ho từng cơn dữ dội, thường dị vật nằm ở khí quản....
- Nghe phổi cho biết
được mức độ viêm nhiễm ở phổi và vị trí của dị vật:
+ Dị vật ở thanh quản
sẽ thấy tiếng rít, ngáy lan từ trên xuống ở cả hai bên phổi, đôi khi thấy rì
rào phế nang giảm ở cả hai phổi do tình trạng kém thông khí.
+ Dị vật ở khí quản:
Nghe thấy tiếng rít ở cả hai phổi, nghe có tiếng lật phật cờ bay là điển hình
dị vật ở khí quản.
+ Dị vật ở phế quản:
Nghe thấy rì rào phế nang giảm hoặc mất một bên. Cũng có thể nghe thấy ran ẩm,
ran nổ nếu đã có tình trạng viêm nhiễm.
+ Nội soi thanh, khí,
phế quản, nếu thấy dị vật ở đường thở là chẩn đoán xác định.
3.4. Chẩn đoán phân
biệt
- Viêm phổi: Thường ho
từng cơn, nghe phổi có ran ẩm, trên phim phổi có hình ảnh viêm nhiễm cả hai bên
phổi.
- Áp xe phổi: Những
viêm nhiễm khu trú ở một bên phổi thường hay gợi ý nghĩ đến dị vật đường thở.
Chẩn đoán xác định dựa vào nội soi.
- Xẹp phổi: Các nguyên
nhân gây xẹp phổi như khối u, viêm nhiễm. Cần phải chẩn đoán phân biệt bằng nội
soi.
4. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc: phải đảm bảo khai
thông đường thở, lấy bỏ dị vật càng sớm càng tốt.
4.1. Xử trí trường
hợp tối cấp
Trong trường hợp ngạt
thở, nếu không xử trí ngay bệnh nhân sẽ tử vong.
- Trong cộng đồng: Cho
bệnh nhân nằm dốc đầu, vỗ mạnh vào ngực bệnh nhân, kích thích cho bệnh nhân
khóc, nếu dị vật tròn nhẵn sẽ rơi xuống họng hoặc vòm mũi họng, đưa ngón tay
trỏ vào họng để kéo dị vật ra.
- Có thể làm nghiệm
pháp Heimlich: Khi bệnh nhân bị ngạt thở dùng hai bàn tay ép mạnh vào hai bên
hạ sườn bệnh nhân 3 - 5 cái, nhằm tạo ra áp lực dương tính trong lồng ngực, hy
vọng với áp lực này có thể đẩy được dị vật ra khỏi đường thở. Nhưng lưu ý chỉ
làm nghiệm pháp này khi bệnh nhân đang bị ngạt thở, nếu không cấp cứu sẽ tử
vong trong thời gian ngắn, thực hiện ngoài cơ sở y tế.
- Ở tuyến y tế không chuyên khoa:
Nếu ngạt thở trong cơ sở y tế thì mở khí quản cấp cứu là tốt nhất, cũng có thể
đặt nội khí quản hoặc chọc kim 13 qua màng giáp nhẫn, hoặc cũng có thể soi
thanh quản bằng ống Mac Intosh gắp dị vật hoặc đẩy dị vật xuống dưới để khai
thông đường thở càng sớm càng tốt.
4.2. Điều
trị cấp cứu
Khi bệnh
nhân có khó thở:
- Khó thở
thanh quản độ II trở lên phải mở khí quản cấp cứu.
Dị vật ở
thanh quản hoặc khí quản: Mở khí quản cấp cứu trước khi chuyển bệnh nhân lên
tuyến trên.
- Dị vật ở
phế quản gây suy hô hấp cấp: Cho thở oxy qua masque, có thể bóp bóng hỗ trợ nếu
có rối loạn nhịp thở.
4.3. Soi
gắp dị vật
Trong mọi
trường hợp dị vật đường thở cần phải soi gắp sớm, ít gây nguy hiểm và tai biến
khi chưa có các biến chứng như áp xe phổi, xẹp phổi và viêm phổi...
Trong
nhiều trường hợp, sau khi soi gắp dị vật cần tiến hành soi hút mủ hoặc soi rửa
phế quản, bơm thuốc kháng sinh, giảm viêm vào phế quản.
5. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
- Nếu không
được xử trí kịp thời bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng do dị vật bít
lấp đường thở gây ngạt thở cấp.
- Dị vật có
thể gây viêm phế quản, viêm phổi, khí phế thũng, tràn khí màng phổi, tràn khí
trung thất, áp xe phổi một bên, xẹp phổi một bên, sẹo hẹp thanh quản.
6. PHÒNG
BỆNH
Cần tuyên
truyền trong cộng đồng:
- Không nên
cười đùa trong khi ăn, không cưỡng bức trẻ em ăn khi đang khóc.
- Không
ngậm đồ vật khi chơi, khi làm việc.
- Để các
vật, các quả hạt nhỏ có thể đưa vào miệng xa tầm tay của trẻ nhỏ.
- Không nên
uống nước suối để đề phòng dị vật sống đi vào đường thở.
CHẤN THƯƠNG THANH KHÍ QUẢN
1. ĐỊNH
NGHĨA
Là tình
trạng tổn thương hệ thống cấu trúc và các thành phần của thanh - khí quản làm
biến đổi hình thái giải phẫu và chức năng của thanh khí quản ở các mức độ khác
nhau do các tác động cơ học từ bên trong hoặc từ bên ngoài thanh khí quản.
2. NGUYÊN
NHÂN
Nguyên
nhân chấn thương ngoài thanh khí quản:
- Chấn
thương trực tiếp do một vật đụng dập vào vùng thanh khí quản.
- Vết
thương do hỏa khí chiến tranh. Ngày nay thường gặp là do tai nạn giao thông,
tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Chấn
thương hở thanh khí quản:
- Khí hoặc
máu bắn ra theo nhịp thở từ vết thương.
- Khó thở:
có thể khó thở độ I nếu tổn thương nhẹ, nhưng cũng có thể khó thở ở mức độ nguy
kịch nếu có tình trạng phù nề, xuất tiết hoặc máu chảy nhiều vào đường thở gây
ra bít lấp đường thở. Nếu tổn thương chỉ ở thanh quản có thể có tình trạng khó
thở thanh quản (khó thở chậm, thì hít vào, có tiếng rít).
- Khàn hoặc
mất tiếng: xuất hiện khi có tổn thương ở dây thanh hoặc khớp nhẫn phễu, hoặc có
thể do tổn thương thần kinh thanh quản.
- Tràn khí
dưới da: tăng lên khi bệnh nhân ho và có thể gây khó thở. Triệu chứng này có
thể không có hoặc không rõ ràng khi tổn thương rộng và mở thông ra ngoài. Trái
lại nếu lỗ vào của vết thương nhỏ và bị các bình diện bên ngoài ngăn cản thì có
thể làm trầm trọng thêm tình trạng tràn khí và gây khó thở, thậm chí có thể
chèn ép tim dẫn tới tử vong do tràn khí trung thất.
- Khám vùng
cổ có thể phát hiện thấy đường vào từ ngoài cho tới thanh khí quản qua đó có
thể đánh giá được tình trạng tổn thương như: khung sụn bị gẫy vỡ hoặc mất, tình
trạng rách, giập nát hoặc chảy máu của niêm mạc, cân cơ.... Tuy nhiên việc thăm
khám này chỉ có giá trị trong những giờ đầu sau chấn thương, nếu muộn sẽ có
tình trạng phù nề biến dạng hoặc chảy máu nhiều dẫn đến việc đánh giá không còn
chính xác.
- Soi thanh
quản gián tiếp: ít khi làm được do bệnh nhân không hợp tác.
Chấn
thương kín thanh khí quản:
- Rối loạn
phát âm: chủ yếu là khàn tiếng, gặp thường xuyên nhất.
- Khó thở:
Cũng là triệu chứng hay gặp tuy nhiên không hằng định. Khó thở có thể xuất hiện
muộn sau chấn thương vài giờ, thậm chí có trường hợp không xuất hiện khó thở
trong 24 - 48 giờ đầu.
- Đau: đau
xuất hiện ở vùng thanh khí quản, đau lan lên tai hoặc đau tăng lên khi nuốt.
- Ho: triệu
chứng ho khạc đờm lẫn máu sau chấn thương là dấu hiệu gợi ý có tổn thương trong
lòng thanh khí quản.
- Tràn khí
dưới da: Do hở trục thanh khí quản, có thể lan tràn lên khắp vùng cổ và mặt,
thậm chí có thể gây tràn khí trung thất dẫn đến tử vong.
- Soi thanh
quản gián tiếp: phát hiện niêm mạc phù nề, bầm tím hoặc tình trạng rách của
niêm mạc vùng thanh quản, sự di động bất thường của hai dây thanh....
- Nội soi
thanh khí quản ống cứng: chỉ thực hiện khi bệnh nhân không khó thở, cho phép
đánh giá nhanh các tổn thương nông của niêm mạc vùng thanh quản và hạ thanh
môn.
- Nội soi
thanh khí quản ống mềm: chỉ thực hiện khi bệnh nhân không khó thở, giá trị cũng
như nội soi ống cứng nhưng cho phép đánh giá được tình trạng khí quản.
3.1.2.
Cận lâm sàng
a. X
quang thường quy: không phát hiện được tổn thương sụn có thể thấy hình ảnh đứt
thanh thiệt, tràn khí dưới da, màng phổi, trung thất, tổn thương cột sống cổ.
b. Chụp
cắt lớp vi tính vùng thanh khí quản: Có thể thấy hình ảnh vỡ các cấu
trúc sụn của thanh quản như sụn giáp, sụn nhẫn, sụn khí quản. Hình ảnh tổn
thương phần mềm như khối máu tụ niêm mạc, đứt thanh thiệt, rách màng nhẫn giáp,
rách màng nhẫn khí quản. Hình ảnh tràn khí, trật sụn phễu, khớp nhẫn giáp. Tóm
lại chụp cắt lớp vi tính cung cấp tương đối đầy đủ các hình ảnh tổn thương của
thanh khí quản trên các bình diện khác nhau và là bản đồ cho phẫu thuật và các
định hướng can thiệp xử trí.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Chấn
thương hạ họng: có dấu hiệu tràn khí và ho khạc máu nhưng soi thanh khí quản
không thấy có tổn thương.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Đảm bảo
được hô hấp trong những trường hợp chấn thương gây khó thở mức độ nặng
đe dọa tính mạng (mở khí quản hoặc đặt nội khí quản).
- Khôi phục
lại một cách tối đa cấu trúc giải phẫu và sinh lý hô hấp - phát âm của hệ thống
thanh khí quản.
4.2. Sơ
đồ/phác đồ điều trị
4.3.
Điều trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)
4.3.1. Điều
trị ngoại khoa
Điều trị
cấp cứu:
Mở khí
quản cấp cứu trong những trường hợp có khó thở.
Điều trị
phục hồi chức năng bằng ngoại khoa
Phẫu
thuật nội soi can thiệp: Dùng soi treo thanh quản cố định lại khớp
nhẫn phễu nếu có tổn thương, đánh giá lại đầy đủ tổn thương, nếu có rách niêm
mạc có thể dùng dụng cụ vi phẫu khâu lại.
Phẫu
thuật chỉnh hình theo đường ngoài đơn thuần: Tiếp cận qua đường rạch
ngang cổ tương ứng với màng giáp nhẫn, tách nhóm cơ dưới móng bộc lộ trục thanh
khí quản và tiếp cận tổn thương. Khâu phục hồi lại những vết rách niêm mạc bằng
chỉ tiêu 5.0 hoặc 6.0. Sụn vỡ được cố định bằng chỉ thép, chỉ không tiêu
hoặc nẹp vít. Trong đó cố định bằng nẹp vít là tối ưu nhất. Nếu có đứt dây
thanh thì bờ trước của mỗi bên được khâu cố định vào sụn giáp để tái tạo lại
mép trước. Nếu một phần sụn nhẫn bị mất thì khâu phủ cân cơ dưới móng vào chỗ
khuyết để tái tạo lại.
Phẫu
thuật chỉnh hình theo đường ngoài phối hợp đặt nong: Đường vào
của phẫu thuật và phục hồi các tổn thương giống như trong trường hợp chỉnh hình
đơn thuần và kết hợp đặt ống nong. Chất liệu đặt làm dụng cụ nong có thể là
ngón tay găng, ống nội khí quản, ống Abouker, Montgomery. Đặt dụng cụ nong từ
dây thanh giả cho tới vòng sụn khí quản đầu tiên. Có thể cố định dụng cụ nong bằng
cách xuyên một sợi chỉ không tiêu đi qua dụng cụ nong ở ngang mức băng thanh
thất và sợi thứ hai ngang mức màng nhẫn giáp sau đó cố định các mũi chỉ ra da.
Thời gian rút ống nong giao động từ 2 đến 6 tuần.
Khâu nối
khí quản tận tận: được chỉ định trong trường hợp đứt tách rời nhẫn khí quản. Nếu sụn
nhẫn còn nguyên vẹn thì tiến hành khâu phục hồi niêm mạc bằng chỉ tiêu, sau đó
dùng các mũi chỉ không tiêu nối bờ trên sụn nhẫn đến bờ dưới của vòng sụn khí
quản đầu tiên.
4.3.2. Điều
trị nội khoa
Được chỉ
định trong những trường hợp có tổn thương niêm mạc nông, không có biến đổi cấu
trúc khung thanh quản và không có tình trạng khó thở mà phải can thiệp.
Các bước điều
trị nội khoa bao gồm:
- Nghỉ ngơi
tại giường.
- Không nói
trong vài ngày để tránh làm tăng tình trạng phù nề và tụ máu.
- Thở oxy
hỗ trợ.
- Làm mát
và làm ẩm không khí để ngăn ngừa tình trạng xuất tiết.
- Chống phù
nề bằng corticoid.
- Kháng
sinh chống nhiễm trùng.
- Thuốc
kháng histamin H2 hoặc ức chế bơm proton chống trào ngược.
- Nuôi
dưỡng đường tĩnh mạch.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Những
trường hợp không khó nội soi, không có tổn thương hoặc tổn thương nông thì có
tiên lượng khả quan. Sau 24 - 48 giờ theo dõi điều trị nội khoa bệnh nhân có
thể xuất viện sau khi đã soi kiểm tra đánh giá lại đường thở.
Những
trường hợp tổn thương vỡ phức tạp cấu trúc sụn và niêm mạc sẽ có tiên lượng
nặng và dè dặt hơn bởi sinh lý và giải phẫu của thanh khí quản đã bị tổn thương
nặng nề.
Chấn
thương thanh khí quản có thể gây ra biến chứng tử vong ngay do chấn thương làm
dịch máu bít lấp vào đường thở hoặc do tràn khí trung thất gây ra ép tim.
6. PHÒNG
BỆNH
Hầu hết
nguyên nhân chấn thương thanh khí quản trong thời kỳ hiện nay là do tai nạn
giao thông, để phòng bệnh cần tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân khi tham
gia giao thông cần có các phương tiện bảo hiểm, bảo hộ cần thiết và nghiêm
chỉnh chấp hành luật lệ giao thông.
SẸO HẸP THANH KHÍ QUẢN
1. ĐỊNH
NGHĨA
Sẹo hẹp
thanh khí quản (SHTKQ) là biến chứng do tổn thương thanh quản (TQ) hoặc khí
quản (KQ) do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải gây ra sẹo từ đó làm hẹp khẩu
kính đường thở.
Theo phân
loại của Myer và Cotton thì sẹo hẹp ở thanh quản hạ thanh môn được tính là độ I
khi khẩu kính đường thở hẹp 50%. Khi khẩu kính đường thở giảm trên 60% thì bắt
đầu xuất hiện triệu chứng khó thở.
Trong
phạm vi bài viết này chúng tôi chỉ đề cập đến sẹo hẹp thanh khí quản mắc phải.
2. NGUYÊN
NHÂN
Nguyên
nhân gồm có:
- Các viêm
nhiễm mạn tính như: thoái hóa dạng tinh bột, viêm nhiễm sụn mạn tính.
- Các u
lành tính và ác tính ở thanh khí quản.
- Nguyên
nhân phổ biến nhất là chấn thương, có thể là chấn thương bên trong (đặt ống nội
khí quản kéo dài, hậu quả của mở khí quản, phẫu thuật, xạ trị, bỏng trong KQ),
hoặc bên ngoài (chấn thương vùng cổ từ ngoài).
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
- Bệnh nhân
có tiền sử liên quan đến nguyên nhân SHTKQ như đặt ống nội khí quản, mở khí
quản, chấn thương, bỏng thanh khí quản, các viêm nhiễm như: lao, giang mai,
bạch hầu.
Khám lâm
sàng:
- Khó thở
thanh quản: Khó thở ở thì thở vào, khó thở chậm, co kéo các cơ hô hấp.
- Nếu như
sẹo hẹp ở thanh môn thì sự di động của dây thanh bị hạn chế gây nên khàn tiếng,
mất tiếng, khó nuốt, thở rít và có thể cả viêm phổi.
- Bệnh nhân
đang phải đặt ống thở thì có triệu chứng khó rút ống, phải đặt lại ống hoặc
mở khí quản. Đó là dấu hiệu đầu tiên của sẹo hẹp mắc phải.
Soi thanh
quản bằng ống soi mềm:
Để đánh
giá sự vận động của dây thanh trước khi phẫu thuật.
- Soi thanh
khí quản bằng ống soi mềm.
Cho phép
đánh giá vị trí của đoạn hẹp, chiều dài đoạn hẹp, mức độ hẹp và tình trạng của
thanh khí quản ở dưới đoạn hẹp. Đây cũng là phương tiện để đánh giá tình trạng
của thanh khí quản sau phẫu thuật.
- Soi thanh
khí quản trực tiếp:
Phương
pháp quan trọng nhất để đánh giá sẹo hẹp thanh khí quản là soi trực tiếp thanh
khí quản ống cứng, chiều dài và tình trạng của sẹo hẹp được đánh giá trực tiếp.
Soi thanh khí quản đánh giá được sẹo mềm (sẹo mới) hay cứng (sẹo cũ).
Soi thanh
khí quản là cần thiết để loại trừ bệnh kết hợp cả khí và phế quản. Đường kính
của đường thở được đo một cách khách quan bằng cách đưa qua chỗ hẹp một ống NKQ
đã biết kích thước để đánh giá. Tỷ lệ tắc đường thở và vị trí giải phẫu của tổn
thương là được khẳng định qua thăm khám bằng nội soi.
3.1.2.
Cận lâm sàng
- Triệu
chứng Xquang.
Phim cổ
nghiêng là hình ảnh điện quang rất quan trọng.
Phim phổi
thẳng để đánh giá tổn thương đường khí phế quản ở trong lồng ngực hoặc biến
chứng thứ phát của tắc đường hô hấp trên gây ra cho đường hô hấp dưới.
CT Scan
hoặc MRI cung cấp chi tiết giải phẫu của đường khí và cấu trúc xung quanh. Hình
ảnh CT Scan và MRI chỉ ra lòng đường thở và các khối bên ngoài đè vào đường
thở.
Trên CT
scan có thể đánh giá được mức độ hẹp theo phân độ của Cotton:
+ Cotton
I: Sẹo hẹp dưới 50% khẩu kính đường thở.
+ Cotton
II: Sẹo hẹp từ 51%-70% khẩu kính đường thở.
+ Cotton
III: Sẹo hẹp từ 71%-99% khẩu kính đường thở, vẫn nhận thấy lòng đường
thở.
+ Cotton
IV: Sẹo hẹp 100% khẩu kính đường thở, không còn nhận thấy lòng đường
thở.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Cần chẩn
đoán phân biệt với hẹp khí quản do các nguyên nhân chèn ép từ bên ngoài: u
tuyến giáp, u trung thất, u thực quản…
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị
cấp cứu trong trường hợp bệnh nhân vào viện có khó thở thanh quản độ II cần
phải tạo sự thông khí đường thở ngay bằng cách mở khí quản hoặc đặt nội khí
quản nếu có thể.
Thiết lập
lại khẩu kính bình thường của thanh khí quản và chức năng hô hấp, phát âm của
thanh khí quản.
4.2. Sơ
đồ/phác đồ điều trị
4.3. Điều
trị cụ thể
Điều trị
SHTKQ là một trong những điều trị phức tạp nhất của ngành tai mũi họng và phẫu
thuật đầu cổ do tính chất dễ bị kích thích, dễ quá sản của niêm mạc hô hấp ở
một vùng rất dễ bị tổn thương. Nhiều phương pháp xử lý phẫu thuật chỉnh hình đã
được đề ra. Cho đến nay, trong nước cũng như trên thế giới chưa có phương pháp
nào mang lại kết quả lý tưởng và hoàn thiện nhất cho điều trị SHTKQ nói chung.
Đồng thời trong thực hành lâm sàng, tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể mà lúc
đó người phẫu thuật viên mới có thể đưa ra phương pháp điều trị cho bệnh nhân.
4.3.1. Điều
trị ngoại khoa
Các
phương pháp chỉnh hình sẹo hẹp thanh, khí quản:
4.3.1.1.
Nội soi thanh - khí quản
- Chỉ định
nội soi:
+ Hẹp
thanh khí quản do nụ sùi (Granulome).
+ Màng
dính thanh quản mép trước.
+ Màng
dính mỏng khí quản.
- Chống chỉ
định:
+ Sẹo hẹp
thanh quản nặng.
+ Sẹo hẹp
khí quản dạng chu vi.
+ Mắc các
bệnh toàn thân nặng.
- Kỹ thuật:
+ Dụng cụ
vi phẫu thanh quản.
+ Dùng
laser nếu có.
- Biến
chứng:
+ Hẹp trở
lại.
+ Chảy
máu.
4.3.1.2.
Nối khí quản tận -tận
- Nối khí
quản tận - tận lần đầu tiên được sử dụng để điều trị các khối u ác tính và hẹp
khí quản đơn thuần. Người ta có thể cắt bỏ đoạn khí quản dài 4-5 cm và bóc tách
hai đầu để nối tận - tận nhờ gây mê hồi sức tốt và kết hợp giữa tai mũi họng
với phẫu thuật lồng ngực.
- Chỉ định
trong nối tận - tận:
+ Sẹo hẹp
KQ đơn thuần.
+ Khối u
KQ gây hẹp.
- Chống
chỉ định:
+ Sẹo
hẹp lớn hơn 50% chiều dài KQ.
+ Có
kèm theo sẹo hẹp hạ thanh môn và thanh môn.
- Bệnh
nhân có các bệnh toàn thân nặng.
- Tai
biến của phẫu thuật:
+ Trong phẫu thuật: Chảy máu,
tổn thương thần kinh quặt ngược.
+ Sau
phẫu thuật: Tắc ống NKQ, nhiễm trùng, bục miệng nối.
|
Hình
1. Các kiểu cắt nối khí quản
|
+
Biến chứng xa: Hẹp lại miệng nối (do sùi, mềm sụn hoặc sẹo tái phát).
- Chỉ định
trong nối tận - tận:
+ Sẹo hẹp
KQ đơn thuần.
+ Khối u
KQ gây hẹp.
- Chống chỉ
định:
+ Sẹo hẹp
lớn hơn 50% chiều dài KQ
+ Có kèm
theo sẹo hẹp hạ thanh môn và thanh môn.
+ Bệnh
nhân có các bệnh toàn thân nặng.
- Tai biến
của phẫu thuật:
+ Trong
phẫu thuật: Chảy máu, tổn thương dây thần kinh quặt ngược.
+ Sau
phẫu thuật: Tắc ống nội khí quản, nhiễm trùng, bục miệng nối.
+ Biến
chứng xa: Hẹp lại miệng nối (do sùi, mềm sụn hoặc sẹo tái phát).
4.3.1.3.
Đặt ống nong thanh - khí quản
- Chỉ định:
+ Sẹo hẹp
thanh quản
+ Sẹo hẹp
khí quản
+ Sử dụng
như một giải pháp tạm thời để bệnh nhân phục hồi sức khỏe hoặc phòng ngừa khỏi
tử vong vì suy hô hấp do không chỉ định cho các phẫu thuật khác.
- Chống chỉ
định:
+ Bệnh
nhân có các bệnh toàn thân nặng.
+ Các tổn
thương mất mô, tổ chức lớn gây chít hẹp hoàn toàn TKQ (Cotton IV).
Hình 2. Các loại ống nong khí quản.
+ Các
bệnh nhân có các bệnh nội khoa nặng.
+ Không
thể chịu đựng gây mê toàn thân.
+ Dị ứng
với chất liệu nong.
- Biến
chứng:
+ Tiếp
tục lan rộng đoạn hẹp.
+ Nhiễm
trùng.
+ Tắc ống.
+ Tổ chức
hạt ở đầu ống.
+ Hoại tử
gây thủng thanh khí quản
+ Gây hẹp
lại thanh - khí quản.
4.3.1.4.
Chỉnh hình TKQ bằng các vạt ghép tự thân
- Chỉ định
trong các trường hợp sau:
+ Sẹo hẹp
thanh môn nặng, sẹo hẹp hạ thanh môn, sẹo hẹp khí quản cao từ vòng sụn
thứ hai trở lên ở vùng gần thanh môn và hạ thanh môn.
+ Thất
bại của nối tận-tận.
+ Tổn
thương khí quản trên 5cm.
+ Tổn
thương khí quản thành trước, sau khi mở khí quản.
+ Sau
phẫu thuật cắt bỏ u lớn khí quản.
+ Nhuyễn
sụn KQ nặng trong bướu giáp quá to hoặc chấn thương lâu ngày.
- Chống chỉ
định: Bệnh nhân có các bệnh toàn thân nặng.
- Các loại
mảnh ghép:
+ Vạt
ghép lót vào lòng đường thở:
Màng
xương; Màng sụn.
Niêm mạc
má; Da.
+ Mảnh
ghép chống đỡ từ bên ngoài:
Ghép
sụn: Sụn sườn, vành tai.
Xương:
Xương sườn, xương mào chậu hoặc xương móng.
- Tai biến
của phẫu thuật:
+ Trong
phẫu thuật: Chảy máu.
+ Sau
phẫu thuật: Tắc ống nong, tràn khí, nhiễm trùng hoại tử mảnh ghép.
+ Biến
chứng xa: Sẹo hẹp tái phát.
4.3.2. Điều
trị nội khoa
Phối hợp
với điều trị ngoại khoa.
Trong và
sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh theo đường tĩnh mạch,
steroid theo đường tĩnh mạch, chống trào ngược, nhỏ ống thở bằng các dung dịch
làm loãng dịch xuất tiết.
5. TIÊN
LƯỢNG
Tùy thuộc
vị trí, độ dài và mức độ tổn thương của sẹo hẹp mà có tiên lượng khác nhau.
6. PHÒNG
BỆNH
Bệnh lý
sẹo hẹp thanh khí quản gây ra rối loạn chức năng thở, nói cho bệnh nhân, đe dọa
tính mạng bệnh nhân. Việc phục hồi lại đường thở về giải phẫu và chức năng nói
là rất khó khăn. Vấn đề phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Việc phòng bệnh liên
quan tới các bác sỹ hồi sức nội, ngoại và nhi khoa. Các bác sỹ ở các chuyên
khoa này cần được đào tạo một cách bài bản khi chỉ định kỹ thuật, thời gian đặt
nội khí quản, mở khí quản, lựa chọn ống thở, áp lực khí bơm cuff của ống thở,
chăm sóc bệnh nhân mở khí quản, đặt nội khí quản...
LIỆT CƠ MỞ THANH QUẢN
1. ĐỊNH
NGHĨA
Là bệnh
lý do tổn thương thần kinh hồi quy nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản là cơ
nhẫn phễu sau. Tổn thương có thể là một bên hoặc cả hai bên thần kinh chi phối
do nhiều nguyên nhân khác nhau.
2. NGUYÊN
NHÂN
Những
nguyên nhân trung ương:
- Tổn
thương cấp tính:
+ Do
virus: nguyên nhân viêm não do bại liệt là hay gặp nhất.
+ Do
thiếu oxy và nguyên nhân mạch máu là hay gặp nhất: những tổn thương về hành não
do hôn mê nhiễm độc, hay gặp do thuốc ngủ barbituric hoặc do chấn thương sọ não
nặng, trong các phẫu thuật gây thiếu oxy các nhân vùng hành não
+ Do
nhiễm độc.
- Tổn
thương tiến triển từ từ:
+ Giang
mai.
+ Tổn
thương thoái hóa: xơ cứng cột bên teo cơ hay bệnh Charcot.
+ Các tổn
thương khác.
Teo hành
cầu tiểu não, viêm phần trước tủy sống, liệt hành cầu…
Nguyên
nhân dị dạng: rỗng hành tủy, hội chứng Arnold- Chiari.
Do khối
u: thường hiếm, do khối u di căn sọ não hoặc u của não thất IV.
Những
nguyên nhân ngoại biên:
- Do phẫu
thuật: Các phẫu thuật ở vùng cổ hay gặp nhất là phẫu thuật tuyến giáp đặc biệt
là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc phẫu thuật lại tuyến giáp.
- Ngoài ra
cũng có thể gặp trong phẫu thuật thực quản hoặc khí quản.
- Khối u
vùng cổ: khối u vùng miệng thực quản hoặc vùng sau sụn nhẫn. Hoặc các khối u
khác như ung thư tuyến giáp, ung thư khí quản cổ, di căn ung thư phổi, ung thư
vùng trung thất phổi, ung thư vú xâm lấn trung thất ….
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Liệt dây
thanh một bên:
Bệnh nhân
liệt dây thanh một bên thường có triệu chứng lâm sàng khởi phát đột ngột biểu
hiện bằng giọng nói yếu, thì thào và có cường độ trầm, tuy nhiên do cơ chế bù
trừ một số bệnh nhân vẫn có giọng cường độ cao.
Triệu
chứng đi kèm thường là khó nuốt đặc biệt là với chất lỏng do có tổn thương cả
thần kinh thanh quản trên. Ngoài ra còn có triệu chứng hơi thở ngắn và cảm giác
thoát hơi khi nói.
Soi thanh
quản gián tiếp thấy một bên dây thanh cố định, dây thanh còn lại di động bình
thường, thanh môn mở rộng khoảng 5 mm và không gây khó thở cho bệnh nhân.
Liệt dây
thanh hai bên:
Triệu
chứng khởi đầu thường từ từ, biểu hiện với một khó thở nhẹ, bệnh nhân có thể
thích ứng được, khó thở tăng lên khi gắng sức. Một vài cơn khó thở kịch phát có
thể xảy ra khi bệnh nhân luyện tập thể thao, cười, ho. Những hoàn cảnh này có
thể gây ra cơn co thắt thanh quản dẫn đến khó thở thanh quản dữ dội nhưng sẽ
qua nhanh. Với lý do này cần phải thận trọng khi khám tai mũi họng, soi thanh
quản gián tiếp cũng có thể gây ra những cơn co thắt tương tự. Có khi giai đoạn
khởi đầu cũng biểu hiện khó thở thường xuyên như trong giai đoạn ổn định và cần
phải mở khí quản cấp cứu.
Giai đoạn
đầu dần ổn định qua các giai đoạn của liệt hai bên: Mức độ giảm vận động của
dây thanh đa dạng trước khi dẫn tới liệt hẳn, hoặc lúc đầu bị ở một bên dây
thanh sau đó là bên kia với mức độ khác nhau ở mỗi bên.
Ở giai
đoạn ổn định khó thở là triệu chứng chính, khó thở chậm, ở thì hít vào, co kéo
cơ hõm ức và thượng đòn. Khó thở thường nặng, làm bệnh nhân lo lắng gây ra tình
trạng ngạt thở tím tái và những rối loạn về tinh thần. Lúc này cần phải nhanh
chóng mở khí quản.
Giọng nói
của bệnh nhân gần như vẫn bình thường, đối lập với khó thở chậm, cần lấy hơi
nhiều để phát âm.
Soi thanh
quản gián tiếp cần phải thận trọng ở những bệnh nhân lo lắng vì có thể gây co
thắt thanh quản. Có thể quan sát thấy ở hai dây thanh bình thường ở vị trí gần
đường giữa, mỗi khi hít vào khe thanh môn cũng chỉ mở tối đa khoảng 2-3mm.
Ngược lại ở thì phát âm, hai dây thanh lại chạm khít nhau.
Soi thanh
quản trực tiếp:
Cần thận
trọng và ít khi tiến hành bởi có thể gây co thắt cho bệnh nhân; trên soi thanh
quản trực tiếp có thể thấy hình ảnh như đã mô tả ở soi gián tiếp. Tuy nhiên nó
cho phép đánh giá chi tiết vận động của dây thanh ở thì hít vào, phát âm…
Nội soi
thanh quản ống mềm qua đường mũi:
Có ưu điểm
hơn so với soi thanh quản trực tiếp. Nó cho phép nghiên cứu hoạt động của thanh
quản khi phát âm và hít vào. Soi ống mềm có thể tránh được một cuộc gây mê toàn
thân hoặc thuốc giảm đau an thần có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá và quan sát
thanh quản. Đồng thời soi thanh quản ống mềm cũng không gây trở ngại tới sự vận
động của thanh quản như soi ống cứng.
3.1.2.
Cận lâm sàng
Siêu âm
vùng cổ: có thể phát hiện ra khối u vùng cổ.
Chụp cắt
lớp vi tính hay MRI vùng cổ ngực hoặc sọ não: có thể
phát hiện ra khối u là nguyên nhân gây nên tổn thương.
Các xét
nghiệm cơ bản khác như sinh hóa máu, công thức máu, chức năng tuyến giáp, chức năng
hô hấp …. Có giá trị bổ trợ và đánh giá trước khi điều trị, không có giá trị
chẩn đoán.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Cần chẩn
đoán phân biệt với các tổn thương tại thanh quản:
- Ung thư
thanh quản
- Viêm khớp
nhẫn phễu
- Cứng khớp
nhẫn phễu
- Sẹo hẹp
thanh quản: thường do đặt ống nội khí quản.
- Co thắt thanh
quản
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
Khôi phục
lại sự thông thoáng của đường thở.
4.2. Sơ
đồ/phác đồ điều trị
4.3.
Điều trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)
4.3.1. Điều
trị ngoại khoa
Nếu tìm
được nguyên nhân như khối u vùng cổ hoặc trung thất... cần phải phẫu thuật lấy
bỏ u và theo dõi sự phục hồi của dây thanh.
Trong
trường hợp không tìm được nguyên nhân thì có các phương pháp điều trị ngoại
khoa như sau:
Liệt dây
thanh một bên:
Dùng kỹ
thuật tiêm vào dây thanh các chất liệu khác nhau:
Có thể điều
trị tạm thời bằng cách tiêm hỗn dịch gelfoam. Phương pháp này được áp dụng khi
sự phục hồi của thần kinh còn chưa biết rõ. Thời gian duy trì được từ 4 đến 12
tuần dựa vào số lượng gelfoam tiêm vào và chất lượng của nó.
Có thể điều
trị vĩnh viễn bằng phương pháp tiêm Teflon, tuy nhiên Telflon là chất không hấp
thu và có thể tạo u hạt viêm cao. Hoặc chất liệu tiêm vào là mỡ tự thân. Đối
với bơm mỡ tự thân cần phải có điều kiện là dây thanh liệt ở đường giữa hoặc
cạnh đường giữa và tình trạng giảm sản của dây thanh phải là mức độ nhẹ.
Liệt dây
thanh hai bên:
Mở khí
quản: được tiến hành khi bệnh nhân khó thở.
4.3.2.
Phẫu thuật qua đường nội thanh quản
- Cố định
dây thanh: Một kim tiêm được chọc qua sụn giáp ở phía trước đường chếch, kim
tiêm thứ hai được chọc ở vị trí dưới kim thứ nhất vài mm. Một sợi dây đơn được
xuyên qua một kim và tạo thành một vòng quanh dây thanh. Nó được kéo ra ngoài
dây thanh và được thắt lại ở mặt ngoài của sụn giáp.
- Cắt dây
thanh bằng laser: Dùng laser cắt dây thanh ở mức độ cơ và dây chằng tới gần đáy
của buồng thanh quản. Nó vẫn tôn trọng được mép trước và mấu thanh của sụn
phễu.
- Cắt sụn
phễu bằng đường nội thanh quản: có thể tiến hành cắt sụn phễu qua đường mở
sụn giáp, nội soi hoặc laser.
- Cắt bán
phần sau dây thanh qua soi treo vi phẫu: vùng bán phần sau ở một bên dây thanh
được lấy bỏ bằng các dụng cụ vi phẫu như kéo, panh và được cầm máu bằng đông
điện đơn cực qua ống hút. Phạm vi cắt dây thanh là từ nửa sau của dây thanh tới
sát mấu cơ và cắt đến phần cơ của dây thanh.
4.3.3.
Phẫu thuật qua đường ngoài thanh quản
- Cố định
sụn phễu (phẫu thuật King): giải phóng các cơ và dây chằng bám vào sụn phễu
không kể cơ dây thanh, sau đó cố định sụn phễu vào bờ bên của sụn giáp.
- Cắt bỏ
sụn phễu và cố định dây thanh:
Cắt bỏ
sụn phễu theo đường sụn giáp của Kelly: Sụn giáp được bộc lộ và được mở vào để
bộc lộ và tách sụn phễu qua khớp nhẫn phễu, một sợi chỉ được cố định vào phần
dưới của sụn, sụn phễu được buộc vào sừng nhỏ của sụn giáp.
Cắt bỏ
sụn phễu theo đường sau sụn phễu (phẫu thuật Woodman): phần đầu của phẫu thuật
được tiến hành như phẫu thuật King, sụn phễu được tách ra theo đường ngoài niêm
mạc, mấu thanh được tách riêng ra, nó được treo hai sợi chỉ không tiêu trước
khi cắt bỏ sụn phễu, bằng đường nội soi phẫu thuật viên kiểm soát độ mở của
thanh môn bằng cách kéo sợi chỉ. Sụn phễu được lấy bỏ chỉ để lại mấu
thanh. Mấu thanh được cố định vào sừng nhỏ của sụn giáp. Phẫu thuật này còn
được cải tiến bằng việc cắt một bên sụn phễu và dây thanh dưới niêm mạc.
Kỹ thuật
của Reithi: Bao gồm việc mở sụn giáp một phần hoặc toàn bộ, cắt mặt nhẫn của
sụn nhẫn. Khoảng cách được đảm bảo bằng một mảnh sụn hoặc ống Aboulker hoặc
Montgomery cho đến khi tổ chức sợi lấp đầy khoảng liên nhẫn sau.
- Kỹ thuật
thần kinh:
Có nhiều
kỹ thuật nối được mô tả như nối thần kinh hồi quy với thần kinh hoành, thần
kinh phế vị, thần kinh hạ thiệt. Hiện tại các kết quả báo cáo cho thấy sự không
khả quan của phẫu thuật
- Kỹ thuật
thần kinh cơ: Kỹ thuật được Tucker mô tả. Kỹ thuật sử dụng một mảnh cơ thần
kinh có cuống bao gồm một nhánh dây XII chi phối cho cơ vai móng và một mảnh
nhỏ của cơ này. Mảnh cơ thần kinh này được cài vào phần trong cơ nhẫn phễu sau.
Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này chưa được chứng minh rõ ràng.
4.3.4. Điều
trị nội khoa
Liệt dây
thanh một bên
Phương
pháp luyện giọng được sử dụng trên những bệnh nhân bị liệt một bên, luyện giọng
được tiến hành và theo dõi bởi các chuyên viên huấn luyện. Quá trình luyện
giọng kéo dài từ 6 đến 8 tuần với mỗi giáo trình kéo dài từ 30 đến 40 phút.
Liệt dây
thanh hai bên
Điều trị
nội khoa chỉ mang tính chất hỗ trợ những bệnh nhân nếu có suy giáp kèm theo sẽ
được điều trị thuốc giáp trạng tổng hợp trước và sau phẫu thuật.
Sau phẫu
thuật bệnh nhân được dùng kháng sinh, corticoid và khí dung bằng corticoid hỗ
trợ để quá trình phục hồi được nhanh hơn.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Đối với
liệt một bên: Thường có tiên lượng tốt nếu bệnh nhân được trị liệu giọng nói đúng
cách, phương pháp tiêm dây thanh cũng cho kết quả khả quan.
Đối với
liệt dây thanh hai bên: Nếu không mở khí quản kịp thời bệnh nhân có thể tử vong
do suy hô hấp. Tùy theo nguyên nhân, lứa tuổi và sự thành công của các phương
pháp điều trị ngoại khoa cũng cho các khả năng tiên lượng khác nhau từ tiên
lượng tốt cho tới tiên lượng dè dặt.
6. PHÒNG
BỆNH
Trong
phẫu thuật, thủ thuật tại vùng cổ và thanh khí quản cần tránh làm tổn thương
vào thần kinh chi phối cho thanh quản hoặc gây chấn thương cho thanh quản.
Cần phát
hiện sớm và điều trị các bệnh nội khoa như lao, giang mai…
DỊ VẬT ĐƯỜNG ĂN
1. ĐỊNH
NGHĨA
- Dị vật
đường ăn là những vật mắc lại trên đường ăn từ họng tới tâm vị.
- Là cấp
cứu thường gặp trong cấp cứu tai mũi họng ở nước ta.
- Gặp ở
người lớn nhiều hơn trẻ em, nam nhiều hơn nữ. Các loại dị vật hữu cơ và có hình
thái sắc nhọn như; xương cá, gà, vịt… dễ gây viêm nhiễm và biến chứng hơn dị
vật vô cơ, hình thái tròn tù như: đồng xu, hạt vải…
- Nếu phát
hiện sớm thì xử trí đơn giản, ít tốn kém. Khi phát hiện muộn điều trị phức tạp
và tốn kém, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
2. NGUYÊN
NHÂN
- Ăn uống
vội vàng.
- Vừa ăn
vừa nói chuyện, cười đùa.
- Uống rượu
say rồi ăn thức ăn lẫn xương.
- Do người
già không đủ răng, nhai không kỹ.
- Hẹp thực
quản do bệnh lý như sẹo hẹp thực quản, u thực quản…
- Bệnh lý
tâm thần hoặc do cố ý.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Dị vật
thực quản chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn
đầu: Các triệu chứng xuất hiện ngay sau bị hóc, bệnh nhân thường mô
tả đang ăn đột nhiên thấy nuốt đau, nuốt vướng vùng cổ. Bệnh nhân phải bỏ dở
bữa ăn, không ăn uống tiếp được nữa.
Bệnh nhân
thường làm các động tác có hại như: thò tay vào móc họng, cố nuốt miếng thức ăn
khác để dị vật trôi đi, hoặc dùng que đũa chọc vào họng. Điều này rất nguy hiểm
vì rất dễ thủng niêm mạc họng.
Nuốt đau
ngày càng tăng, nuốt nước bọt rất đau, sau đó không nuốt cũng đau.
Tăng tiết
nước bọt.
Giai đoạn
viêm nhiễm: Triệu chứng viêm nhiễm xuất hiện sớm hay muộn tùy bản chất dị
vật, thường sau 24- 48giờ.
Toàn
thân:
- Sốt.
- Hội chứng
nhiễm trùng rõ: môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Mặt hốc hác, mất nước do không
ăn uống được gì.
Cơ năng:
- Nuốt đau,
không ăn uống được.
- Đau vùng
cổ, quay cổ đau.
- Tăng tiết
đờm dãi.
Khám thực
thể:
- Vùng cổ:
+ Máng
cảnh một bên dày, sưng phồng, thường là bên trái.
+ Da cổ
đỏ.
+ Ấn vùng
trước cơ ức đòn chũm bệnh nhân đau.
+ Tiếng
lọc cọc thanh quản cột sống mất.
+ Có thể
tràn khí dưới da.
- Khám họng
và soi thanh quản gián tiếp: thấy nước bọt ứ đọng nhiều ở miệng và xoang lê hai
bên.
3.1.2.
Cận lâm sàng
- X.quang
cổ nghiêng:
+ Có thể
thấy dị vật nếu dị vật cản quang.
+ Mất
chiều cong sinh lý cột sống cổ.
+ Dày
phần mềm trước cột sống cổ.
+ Giai
đoạn muộn hơn có thể thấy hình mức nước mức hơi của ổ áp xe.
- Xét
nghiệm máu: bạch cầu tăng cao.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Hóc giả:
Bệnh nhân có cảm giác nuốt đau, nuốt vướng nhưng không sốt, vẫn ăn uống bình
thường, chụp phim không thấy hình ảnh dị vật, cũng không thấy hình ảnh dày phần
mềm trước cột sống cổ.
- Dị vật đã
trôi đi: Thực chất bệnh nhân có hóc xương nhưng xương đã trôi đi, để lại vết
loét nên bệnh nhân ăn uống cảm thấy đau. Vết loét có thể tự lành nhưng có khi
nhiễm trùng tạo thành ổ viêm tấy hoặc áp xe, chụp phim không thấy hình ảnh dị
vật nhưng có thể thấy hình ảnh dày phần mềm trước cột sống cổ hoặc ổ áp xe.
- Khối u
thực quản: Cảm giác chủ yếu là nuốt vướng, nuốt nghẹn không có sốt nhưng thể
trạng gầy sút.
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Bệnh nhân
đến sớm, chưa có biến chứng: Tiến hành nội soi gắp dị vật cấp cứu để ngăn chặn
biến chứng.
- Khi có
biến chứng phải xử trí tùy theo từng loại biến chứng.
4.2. Điều
trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)
Giai đoạn
đầu:
- Nội soi
thực quản gắp dị vật.
- Chống
nhiễm trùng bằng kháng sinh, chống viêm.
- Theo dõi
biến chứng.
Giai đoạn
biến chứng:
- Viêm tấy
hoặc áp xe thành thực quản.
+ Nội soi
thực quản gắp dị vật đồng thời hút mủ ổ viêm trong lòng thực quản.
+ Đặt
sonde mũi dạ dày để nuôi dưỡng bệnh nhân.
+ Chống
viêm bằng các loại kháng sinh chống vi khuẩn Gram âm, Gram dương và vi khuẩn kỵ
khí.
+ Theo
dõi bệnh nhân, nếu ổ nhiễm trùng không giảm phải tiến hành mở dẫn lưu ổ áp xe.
+ Phòng
các biến chứng.
- Viêm tấy
hoặc áp xe quanh thực quản:
+ Đối với
viêm tấy hoặc áp xe vùng thực quản cổ: mở cạnh cổ dẫn lưu ổ áp xe, lấy dị vật
qua đường mổ hoặc đường nội soi.
+ Mở lồng
ngực dẫn lưu trung thất và lấy dị vật qua nội soi (thực hiện tại khoa phẫu
thuật lồng ngực). Mở thông dạ dày để nuôi dưỡng bệnh nhân.
+ Hồi sức
tốt, chống choáng, bồi phụ nước điện giải.
+ Chống
nhiễm trùng bằng kháng sinh đường tiêm truyền, đồng thời với các thuốc giảm
viêm, giảm phù nề.
+ Nâng cao
thể trạng, nuôi dưỡng bằng ống thông mũi- thực quản dạ dày đối với áp xe quanh
thực quản cổ hoặc ống thông mở thông dạ dày đối với áp xe trung thất.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Nếu được
xử trí sớm và đúng, dị vật đường tiêu hóa thường ít để lại hậu quả nghiêm
trọng. Trái lại nếu để muộn, không xử trí kịp thời sẽ đưa đến những biến chứng
nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng.
- Viêm tấy,
áp xe quanh thực quản cổ: Thể trạng nhiễm trùng nhiễm độc, đau cổ tăng, ứ đọng
nước bọt, vùng cổ máng cảnh sưng phồng, da cổ đỏ, có thể có cảm giác lùng nhùng
có mủ, có thể có tràn khí dưới da.
- Viêm
trung thất: rất nguy hiểm dễ đưa đến tử vong.
- Viêm màng
phổi mủ.
- Dò thực
quản - khí quản.
- Thủng các
mạch máu lớn: Thủng động mạch cảnh do dị vật đâm xuyên thành động mạch hoặc do
ổ viêm lân cận gây viêm tấy sau đó làm hoại tử thành động mạch cảnh. Phải mổ
thắt động mạch cảnh, điều trị ổ viêm do dị vật. Thủng động mạch chủ: phẫu thuật
lồng ngực khâu lỗ thủng động mạch (ít kết quả).
6. PHÒNG
BỆNH
Tuyên
truyền cộng đồng:
- Không ăn
uống vội vàng.
- Không nói
chuyện, cười đùa khi ăn.
- Trẻ em,
người già cần loại bỏ xương trước khi ăn.
- Không
được chữa mẹo khi hóc.
- Thay đổi
tập quán chế biến thức ăn: không nên chặt nhỏ thức ăn lẫn xương.
VIÊM PHÙ NỀ THANH THIỆT CẤP TÍNH
1. ĐỊNH
NGHĨA
Là tình
trạng phù nề các cấu trúc của thanh thiệt gây ra tình trạng tắc nghẽn của hạ
họng và vùng thượng thanh môn do các nguyên nhân khác nhau.
2. NGUYÊN
NHÂN
Có thể
chia thành hai nhóm nguyên nhân chính:
Nguyên
nhân do nhiễm trùng:
Ở người lớn
hay gặp nhất là do Haemophilus influenzae (25%), tiếp theo là Streptococcus
pneumoniae. Ngoài ra viêm phù nền thanh thiệt cấp cũng có thể do virus gây
nên như herpes simplex virus (HSV) và nấm Candida, Aspergillus.
Ở trẻ em Haemophilus
influenzae typ B là nguyên nhân chính gây bệnh (>90%).
Nguyên
nhân không do nhiễm trùng:
Viêm phù
nề thanh thiệt cấp tính do nhiệt xảy ra sau khi nuốt các đồ ăn quá nóng hoặc
hít phải hơi nóng (như coain hoặc cần sa được đốt nóng). Viêm phù nề thanh
thiệt cấp còn có thể xảy ra sau khi bị côn trùng cắn gây phản ứng dị ứng phù
nề. Dị vật hạ họng cũng có thể dẫn đến viêm phù nề thanh thiệt cấp tính. Ngoài
ra, một số trường hợp xạ trị vùng đầu cổ cũng có thể gây ra tình trạng viêm phù
nề thanh thiệt.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Triệu
chứng toàn thân: Sốt cao nếu do nguyên nhân nhiễm trùng. Đối với các trường hợp
không phải do nguyên nhân nhiễm trùng thì có thể có sốt nhẹ hoặc không sốt.
Triệu
chứng cơ năng: Chủ yếu là đau họng và nuốt đau. Tiếp theo có thể có các triệu
chứng: tăng tiết đờm dãi, có thở rít và tắc nghẽn đường hô hấp. 50% số bệnh
nhân có giọng ngậm hột thị. Bệnh nhân thường ít khi ho, đây là điểm để phân
biệt với bệnh bạch hầu thanh quản trẻ em, viêm thanh khí phế quản.
Triệu
chứng thực thể:
- Thăm khám
quan trọng nhất là soi thanh quản, thường dùng gương hay ống soi mềm. Hiện nay,
phương tiện thăm khám tốt và an toàn nhất khi nghi ngờ viêm phù nề thanh thiệt
cấp tính là sử dụng bộ nội soi thanh quản ống mềm.
- Hình ảnh
trên nội soi có thể thấy:
+ Phù nề
vùng sụn nắp, nẹp phễu thanh thiệt và sụn phễu. Sụn nắp có thể viêm nề nhiều
tạo hình ảnh như “mõm cá mè”.
+ Có thể
có viêm loét hay viêm mủ thanh thiệt. Áp xe thanh thiệt cũng có thể gặp.
+ Có thể
gặp một số trường hợp phù nề dây thanh và băng thanh thất.
3.1.2.
Cận lâm sàng
Xét
nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính thường tăng cao, đồng thời tăng
protein C phản ứng.
Xét
nghiệm nuôi cấy vi khuẩn: từ bệnh phẩm máu có kết quả dương
tính 0 - 17%, trong dịch họng 10 - 33%, trong dịch lấy trực tiếp từ sụn thanh
thiệt là 75%. Tuy nhiên việc lấy bệnh phẩm trong lúc bệnh nhân khó thở không
được chỉ định.
Chụp phim
Xquang cổ nghiêng
Cần được
tiến hành khẩn trương khi bệnh nhân không có tình trạng khó thở cấp tính và
được nhân viên y tế đi cùng. Tại phòng chụp cũng cần có các phương tiện cấp cứu
được chuẩn bị sẵn sàng.
Hình ảnh
Xquang cổ nghiêng cho thấy hình ảnh lên của cả sụn nắp và nẹp phễu thanh thiệt,
tạo thành dấu ấn “ngón tay”. Đa phần dây thanh và khí quản bình thường, chỉ một
số ít trường hợp tổn thương viêm lan tới cả thanh môn và hạ thanh môn, tạo nên
hình phễu trên phim Xquang thẳng.
Siêu âm: Trên siêu
âm, viêm phù nề thanh thiệt cấp tính có hình ảnh giống chữ “P” khi
siêu âm xuyên qua màng giáp móng.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Viêm phù
nề thanh thiệt cấp tính cần chẩn đoán phân biệt với viêm họng do Streptococcus,
bạch hầu, áp xe quanh amidan, bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (infectious
mononucleosis), và đặc biệt dễ nhầm với viêm thanh quản cấp tính do virus
(croup).
Viêm phù
nề thanh thiệt cấp tính về lâm sàng khác với croup ở diễn tiến ngày càng xấu
đi, không có tiếng ho ông ổng đặc trưng của croup, và tình trạng viêm sưng đỏ
của thanh thiệt (trong trường hợp croup, thanh thiệt chỉ đỏ nhưng không sưng).
4. ĐIỀU
TRỊ
4.1.
Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát
đường thở, có thể mở khí quản hoặc đặt nội khí quản khi bệnh nhân có trình
trạng khó thở từ độ II. Tiếp theo là điều trị nội khoa hay ngoại khoa tùy theo
các nguyên nhân.
4.2. Phác
đồ điều trị
4.3. Điều
trị cụ thể
Điều trị
ngoại khoa:
Để kiểm
soát đường thở, có hai phương pháp vẫn được áp dụng song song hiện nay là đặt
nội khí quản và mở khí quản. Thông khí qua mask hay đặt nội khí quản được ưu tiên
trong các biện pháp kiểm soát đường thở. Tuy nhiên, đây vẫn là thách thức lớn
đối với các bác sỹ gây mê hồi sức vì nguy cơ đặt ống khó. Và nếu thất bại khi
đặt ống có thể có nguy cơ tử vong do co thắt. Khi đó, bệnh nhân cần mở màng
nhẫn giáp hay mở khí quản cấp cứu. Nhìn chung, lựa chọn phương pháp nào cần dựa
vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể, điều kiện trang thiết bị cũng như kinh
nghiệm và sự phối hợp giữa bác sỹ tai mũi họng và bác sỹ gây mê.
Điều trị
nội khoa:
Kháng
sinh Cephalosporin thế hệ III hoặc Amoxicillin + acid clavulanic là
những kháng sinh đầu tay trong điều trị viêm phù nề thanh thiệt cấp tính. Liệu
trình điều trị có thể từ 7 đến 10 ngày
Vai trò
của corticoid: có vai trò quan trọng trong việc giảm phù nề của đường thở. Có thể dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch kết hợp với khí dung.
5. TIÊN
LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Diễn biến
viêm phù nề thanh thiệt cấp thường tiến triển thay đổi rất rõ ràng. Có hai xu
hướng: (1) tiến triển nhanh tới tắc nghẽn đường thở gây tử vong nếu không được
xử trí can thiệp kiểm soát đường thở, (2) tiến triển nhẹ dần đi nếu không có
tắc nghẽn đường thở và các triệu chứng sẽ mất dần sau vài ngày. Một số yếu tố
liên quan đến nguy cơ tắc nghẽn đường thở trong viêm phù nề thanh thiệt cấp đã
được nhắc đến trong y văn là: tuổi cao, đái tháo đường, khởi bệnh nhanh (trong
vòng 16 giờ), thay đổi giọng nói, ứ đọng xuất tiết, mạch nhanh, bạch cầu trong
máu tăng cao, có ổ áp xe.
6. PHÒNG
BỆNH
- Phòng
tránh viêm mũi họng bằng cách thường xuyên vệ sinh mũi họng.
- Tránh ăn
các đồ ăn quá nóng.
Phần V
ĐẦU MẶT CỔ
UNG THƯ LƯỠI
1. ĐỊNH
NGHĨA
Ung thư
lưỡi là khối u ác tính xuất phát ở phần lưỡi di động hay cố định (đáy lưỡi). Nó
là loại ung thư gặp nhiều nhất và chiếm khoảng 30% - 50% trong các ung thư của
khoang miệng. Bệnh thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Về mô bệnh học, đa số là
ung thư biểu mô tế bào gai.
2. NGUYÊN
NHÂN
Cũng như
các bệnh lý ung thư khác, ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân đặc hiệu
nhưng người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Hút thuốc
lá, uống rượu, ăn trầu cau.
- Tình
trạng vệ sinh răng miệng kém.
- Bệnh răng
miệng mạn tính.
- Nhiễm
virus HPV.
- Chế độ dinh
dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa quả.
- Có một số
gen liên quan đến bệnh ung thư lưỡi như gen Bcl-2, Bax, P53.
3. CHẨN
ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1.
Lâm sàng
Ở giai
đoạn đầu các triệu chứng thường nghèo nàn hay bị bỏ qua. Người bệnh có cảm giác
như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu. Ở giai đoạn toàn phát
sẽ có các dấu hiệu sau:
3.1.1.1.
Triệu chứng cơ năng
- Đau: tăng
lên khi nói, nhai và đôi khi đau lan lên tai.
- Tăng tiết
nước bọt.
- Khạc ra
nước bọt lẫn máu.
- Hơi thở
hôi thối: do tổn thương hoại tử gây ra.
- Một số
trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi gây khó nói và nuốt.
3.1.1.2.
Triệu chứng thực thể
- Thương
tổn loét có giả mạc hoặc sùi loét.
- Bờ nham
nhở, dễ chảy máu.
- Thường
gặp ở bờ tự do lưỡi.
- Đôi khi
gặp ở mặt dưới lưỡi, mặt trên lưỡi hoặc ở đầu, đáy lưỡi.
3.1.2.
Cận lâm sàng
- Sinh
thiết và xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán xác định.
- CT-MRI
vùng cổ - họng, Xquang phổi để đánh giá mức độ lan rộng và di căn của khối u.
- Siêu âm
vùng cổ để đánh giá tình trạng hạch cổ.
- Xét
nghiệm PCR để tìm HPV.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
- Bệnh
nhiệt miệng (apthe): có một vài đến nhiều vết loét <1 cm, nông, nằm rời rạc hoặc
thành đám, lành trong khoảng 7 - 14 ngày không để lại sẹo.
- Bạch sản: là
những mảng trắng đồng đều thường xuất hiện ở bờ bên của lưỡi và sàn miệng. Ða
số lành tính nhưng vẫn có khoảng 5% chuyển thành ác tính.
- Viêm họng
Herpes: biểu hiện là vùng mụn nước lan rộng, rồi tạo thành vết loét, có thể
sốt, viêm họng, nổi hạch, có thể gặp ở môi, mép, thậm chí ở mặt và niêm mạc
miệng, thường lành trong vòng 10 ngày.
- Viêm tưa
lưỡi (thường do nấm Candida): nấm lưỡi được dân gian gọi là đẹn trăng
hay tưa lưỡi. Bệnh hay gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng cũng có thể xuất
hiện ở trẻ lên 10 tuổi, thậm chí 15 tuổi. Biểu hiện bệnh là những chấm trắng
hình tròn, tạo thành một sợi dây tưa trên lưỡi, khiến trẻ không bú sữa, không
ăn uống được vì đau đớn. Trường hợp nặng có viêm đỏ.
3.3. Chẩn
đoán giai đoạn TNMS
|
N0
|
N1
|
N2
|
N3
|
T1
|
I
|
III
|
IVA
|
IVB
|
T2
|
II
|
III
|
IVA
|
IVB
|
T3
|
III
|
III
|
IVA
|
IVB
|
T4
|
IVA
|
IVA
|
IVA
|
IVB
|
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Phẫu trị
Là biện pháp cơ bản
nhất điều trị bệnh ung thư lưỡi nhất là ở giai đoạn sớm thường là cắt nửa lưỡi
+ nạo vét hạch cổ chức năng (trên cơ vai móng) hoặc nạo vét hạch cổ triệt căn.
Phẫu thuật có ưu điểm là cắt bỏ toàn bộ tổn thương cùng với hạch cổ, hơn nữa
còn giúp ta xác định mô bệnh học sau mổ. Tuy nhiên, có thể để lại hậu quả nặng
nề, tạm thời hay vĩnh viễn, làm ảnh hưởng đến chức năng phát âm, nhai hoặc
nuốt.
Trong một số trường
hợp ở giai đoạn muộn khi có chảy máu nhiều tại u phải làm DSA để tắc mạch (động
mạch lưỡi) hoặc phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.
4.2. Xạ trị
Xạ trị đơn thuần
trong các trường hợp ung thư lưỡi giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật
hoặc xạ trị triệt căn trong trường hợp giai đoạn sớm. Xạ trị cũng có thể dùng
sau phẫu thuật nhằm diệt nốt những tế bào ung thư còn sót lại. Cả hai phương
pháp xạ trị bên ngoài và xạ trị bên trong suất liều cao (Liệu pháp tia xạ để
gần) đều được sử dụng để điều trị ung thư lưỡi.
4.3. Hóa trị
Có thể dùng đường
toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hóa chất hoặc phối hợp đa hóa
chất. Hóa chất có thể dùng trước, sau phẫu thuật - xạ trị hoặc hóa chất điều
trị triệu chứng. Điều trị hóa chất triệu chứng ở giai đoạn muộn giúp kéo dài
thời gian sống còn của bệnh nhân.
Phẫu thuật và xạ trị,
đơn thuần hoặc phối hợp, là hai phương pháp điều trị có hiệu quả nhất. Điều trị
hóa chất trước phẫu thuật hoặc xạ trị nhằm mục đích giảm thể tích khối u, ngăn
chặn sự phát triển của khối u, khu trú tổn thương để phẫu thuật và xạ trị thuận
lợi hơn.
Ba loại thương tổn ở
giai đoạn sớm mà có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc xạ trị:
- Thể nhú sùi: tạo
thành thương tổn hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ vào thấy mềm và không thâm
nhiễm
- Thể nhân: tạo thành
một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc, niêm mạc hơi bị đội lên, đôi khi mất
nhẵn bóng hoặc vỡ ra.
- Thể loét: là một đám
loét rất nông khó nhận thấy, giới hạn không rõ, được bao bọc bởi một vùng đỏ
sung huyết. Thương tổn này thường đau và không thâm nhiễm.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Biến chứng
Khi khối u phát
triển, nhất là thể loét sẽ làm cho bệnh nhân đau đớn dữ dội khi nhai, nói, khó
thở, suy kiệt. Nếu khối u xâm nhiễm vào các mạch máu lớn ở vùng họng, nhất là
động mạch lưỡi sẽ gây chảy máu ồ ạt, có thể đưa đến tử vong.
5.2. Tiên lượng
Tiên lượng bệnh ung
thư phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh và khả năng có thể điều trị triệt để hay
không
Tỉ
lệ sống sau 5 năm
|
Giai
đoạn I
|
56,0%
|
Giai
đoạn II
|
58,3%
|
Giai
đoạn III
|
55,4%
|
Giai
đoạn IV
|
43,4%
|
6. PHÒNG BỆNH
- Vệ sinh răng miệng.
- Hạn chế rượu, bia.
- Không hút thuốc lá.
- Chữa trị hiệu quả các
bệnh lý răng miệng như viêm nha chu, viêm lưỡi, viêm nướu, viêm lưỡi, tiêu
xương ổ răng… Nhiều nghiên cứu cho thấy cứ 1mm tiêu xương ổ răng làm tăng 5,23
lần nguy cơ mắc ung thư lưỡi.
U TUYẾN NƯỚC BỌT
1. ĐẠI CƯƠNG
Các khối u tuyến nước
bọt chiếm vào khoảng 0,2 - 0,6 % các loại khối u và 2- 4 % các khối u vùng đầu
cổ. Tỷ lệ mắc hàng năm u tuyến nước bọt trên toàn thế giới khoảng 0,4 - 6,5 ca/100.000
dân. Ở Việt Nam ước tính có khoảng 0,6 - 0,7 ca u tuyến nước bọt mới mắc/100.000
dân.
U tuyến nước bọt chủ
yếu gặp ở các tuyến nước bọt chính, trong đó tuyến mang tai là 70%, tuyến dưới
hàm là 8%, còn lại 22% gặp ở tuyến dưới lưỡi và các tuyến nước bọt phụ. Có đến
75% u tuyến mang tai là lành tính, 50% u tuyến dưới hàm và 80% u tuyến nước bọt
phụ được tìm thấy là ác tính.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU
TỐ NGUY CƠ
Những hiểu biết về
bệnh sinh u tuyến nước bọt còn hạn chế, tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ được
đề cập tới đó là: phóng xạ, lạm dụng thuốc lá, rượu, các hóa chất công nghiệp,
virus, …
Có những bằng chứng
cho thấy bức xạ ion hóa làm tăng nguy cơ phát triển u tuyến nước bọt. Những
nghiên cứu của Nhật Bản chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc hàng năm của u tuyến nước bọt ở
hai thành phố Hirosima và Nagasaki tăng một cách rõ rệt so với những vùng khác.
Do tuyến nước bọt bắt
I131, việc điều trị I131 có thể làm tăng tỷ lệ
loại bệnh này, ngoài ra sự lạm dụng chụp X quang nha khoa hoặc X quang vùng đầu
cổ có thể là yếu tố làm thúc đẩy quá trình khởi phát khối u. Người ta còn nhắc
đến vai trò của tia cực tím trong bệnh sinh u tuyến nước bọt.
Ngoài ra, u lympho
biểu mô của tuyến nước bọt còn liên quan tới Virus Epstein Barr và một số virus khác
như Polyoma virus, Cytomegalo virus.
Một vài nghiên cứu
gần đây cho thấy việc lạm dụng rượu và thuốc lá có liên quan tới u Warthin (u
tuyến lympho).
Nghề nghiệp có liên
quan đến u tuyến nước bọt: khai thác mỏ amian, sản xuất cao su và các sản phẩm
liên quan, nghề hàn, chế biến gỗ.
Ô nhiễm môi trường, dinh
dưỡng kém cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc u tuyến nước bọt.
3. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng cơ
năng
- Triệu chứng u tuyến
nước bọt thường nghèo nàn, biểu hiện là một khối u vùng dưới hàm, cổ (tuyến
dưới hàm), ở góc hàm hay ở mặt (tuyến mang tai), khối sưng lên ở sàn miệng
(tuyến dưới lưỡi).
- Đặc điểm của u:
+ Xuất hiện đã lâu.
+ Tiến triển chậm.
+ Không đau, tuy
nhiên khi xuất hiện đau ở vùng u lại là một triệu chứng gợi ý u ác tính.
+ Khối u có thể tăng
kích thước nhanh do viêm nhiễm, chảy máu trong u.
- Do sự đa dạng về vị
trí của các tuyến nước bọt phụ và u tuyến có thể gặp ở nhiều nơi, mỗi khối u ở
vị trí khác nhau sẽ gây ra các triệu chứng tại chỗ khác nhau. Chảy máu hoặc
ngạt mũi có thể là dấu hiệu đầu tiên của khối u tuyến nước bọt phụ tại vách
ngăn mũi. Trong khi các khối u ở đáy lưỡi lại gây cảm giác nuốt vướng và nghẹn.
Các khối u ở vùng miệng lại có thể gây khít hàm…
3.1.2. Dấu hiệu thực
thể
- U lành tính: biểu
hiện u tròn, ranh giới rõ, mật độ chắc, di động; khi u ở sâu, viêm xơ hóa thì
di động hạn chế; không có dấu hiệu thần kinh hoặc xâm lấn da.
- U ác tính: u cứng,
chắc, ranh giới không rõ, di động hạn chế hoặc cố định khi u xâm lấn vào cơ
hoặc xương hàm dưới, có thể gây liệt nhẹ môi dưới, xâm lấn da hoặc loét mặt da,
có thể di căn hạch cổ hoặc di căn phổi, xương.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Siêu âm
Là một phương pháp dễ
thực hiện, có giá trị cao trong chẩn đoán; góp phần khẳng định chẩn đoán lâm
sàng, xác định vị trí u ở trong nhu mô hay ngoài tuyến, u đặc hay u nang, u hay
là hạch. Trong một số trường hợp, siêu âm có thể đem lại một số thông tin giúp
phân biệt u lành với u ác. U lành tính thường có một độ đồng nhất, bờ rõ nét. U
ác thường có mật độ âm không đồng nhất, bờ không đều và có thể hoại tử trung
tâm u.
3.2.2. CT, CT
sialography, MRI
Các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh này mang lại rất nhiều thông tin trong việc đánh giá bệnh lý u
tuyến nước bọt, mật độ, kích thước u, ranh giới, độ xâm lấn của u vào tổ chức
xung quanh.
MRI có lợi điểm hơn
các phương pháp khác do không sử dụng tia X và các phương pháp đối quang (là
những yếu tố nguy cơ thúc đẩy sự phát triển của u tuyến nước bọt). Hơn nữa, MRI
còn cho hình ảnh không gian bo chiều rõ nét giữa u tuyến và mô bình thường.
3.2.3. Chọc hút tế
bào bằng kim nhỏ
Đối với u tuyến nước
bọt, việc chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ thường được sử dụng. Phương
pháp này góp phần chẩn đoán phân biệt viêm tuyến, khối u, các hạch lympho lân
cận. Sự hiểu biết về tế bào học thông qua chọc hút kim nhỏ có ảnh hưởng lớn tới
kế hoạch điều trị.
3.2.4. Các phương
pháp khác
Chụp cản quang tuyến
nước bọt (sialography) ít có giá trị trong chẩn đoán u.
Chụp xạ hình tuyến
nước bọt sử dụng 99mTc tiêm tĩnh mạch,
phương pháp này ít giá trị, chỉ phân biệt được các loại u có ái tính với 99mTc (u lympho tuyến
nang) và u giảm ái tính với 99mTc (u hỗn hợp).
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác
định khối
u tuyến nước bọt cần phải kết hợp nhiều phương pháp: Dựa trên hỏi kỹ bệnh sử,
các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nêu trên.
4.2. Chẩn đoán phân
loại u tuyến nước bọt (Theo phân loại của WHO, 1991)
* U biểu mô tuyến:
U lành:
- U tuyến đa hình (u
hỗn hợp)
- U tuyến đơn hình:
+ U lympho tuyến, u
lympho tuyến nang (u Warthin)
+ U tế bào hạt ưa
acid
+ U tế bào đáy
+ U tế bào bã
- Nang tuyến:
+ Nang trong tuyến nước
bọt bẩm sinh
+ Nang giả tuyến nước
bọt
- U Godwin (tổ chức
lympho biểu mô lành tính)
U ác tính không ổn
định:
- U tế bào tuyến nang
- U nhầy biểu bì
- U tế bào sáng
U ác tính:
- Ung thư biểu mô tế
bào trụ
- Ung thư biểu mô tuyến
- Ung thư biểu mô không
biệt hóa
- Ung thư biểu mô dạng
biểu bì
- U đa hình thoái hóa
ác tính
- Ung thư di căn trong
tuyến
* Khối u của mô liên
kết hoặc tổ chức khác:
U lành tính:
- U máu: u bạch mạch, u
tế bào ngoại mạch
- U mỡ
- U tế bào Schwann
U ác tính:
- U lympho Hodgkin, u
lympho không Hodgkin và giả u lympho
- U tế bào mạch quanh
mạch
- Ung thư mô liên kết:
sarcôm xơ, sarcôm cơ
- Sarcôm cơ ở trẻ em
- U tế bào Schwann ác
tính
5. ĐIỀU TRỊ
Phương pháp điều trị
tốt nhất với các khối u tuyến nước bọt là phẫu thuật, làm xét nghiệm mô bệnh
học. Việc cắt bỏ rộng đến đâu là do các túyp mô học và đặc điểm giải phẫu quyết
định.
U tuyến mang tai: u
lành tính cắt thùy nông hay thùy sâu nhưng cần bảo tồn dây thần kinh VII. U ác
tính tùy theo kích thước, độ xâm lấn mà quyết định chỉ cắt thùy nông hay cắt
toàn bộ tuyến cùng dây VII.
U tuyến dưới hàm dù
lành hay ác tính cũng cần phải loại bỏ tuyến. Nếu trên lâm sàng có hạch cần
phải nạo vét hạch.
U tuyến dưới lưỡi:
lấy bỏ toàn bộ khối u và tổ chức tuyến, tránh làm tổn thương sàn miệng.
Trong trường hợp u
không thể mổ được hoặc ở một số trường hợp sau mổ tùy theo túyp mô bệnh học của
u và phương pháp mổ mà có chỉ định điều trị tia xạ.
6. BIẾN CHỨNG PHẪU
THUẬT
Ngoài hai biến chứng
chảy máu và nhiễm trùng như các phẫu thuật khác thì mỗi phẫu thuật có các biến
chứng riêng.
6.1. Phẫu thuật lấy u
tuyến mang tai
- Liệt mặt
- Rò nước bọt
- Hội chứng Frey
6.2. Phẫu thuật lấy u
tuyến dưới hàm
- Liệt nhánh bờ hàm
dưới của dây VII
- Liệt dây XII, IX
- Rò nước bọt
6.3. Phẫu thuật lấy u
tuyến nước bọt phụ
- Rò nước bọt: ít gặp
- Thủng màn hầu (lấy u
màn hầu)
NHIỄM TRÙNG KHOANG CỔ SÂU
1. GIẢI PHẪU KHOANG
CỔ SÂU
Xương móng là cấu
trúc quan trọng giới hạn sự lan rộng của nhiễm trùng vùng cổ và là mốc giải
phẫu trong phẫu thuật áp xe cổ sâu. Do đó, dựa vào sự liên quan với xương móng
chia khoang cổ sâu thành ba nhóm:
1.1. Khoang mở rộng
theo chiều dài của cổ: những khoang cổ sâu dọc theo chiều dài của vùng cổ bao
gồm khoang sau hầu, khoang “nguy hiểm”, khoang trước sống và khoang mạch máu
thanh mạc.
1.2. Khoang trên
xương móng: những
khoang này nằm trên xương móng bao gồm khoang dưới hàm, khoang quanh hầu,
khoang quanh amidan, khoang cơ cắn, khoang thái dương và khoang mang tai.
1.3. Khoang dưới
xương móng: chỉ
có một khoang nằm dưới xương móng là khoang trước thanh mạc.
2. NGUYÊN NHÂN
Nhiễm trùng khoang cổ
sâu có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân: Sự lan rộng của nhiễm trùng có thể
từ khoang miệng, mặt, hoặc khoang cổ nông đến khoang cổ sâu qua hệ thống bạch
huyết: nhiễm trùng amidan, hầu; áp xe hoặc nhiễm trùng răng; phẫu thuật vùng
miệng; tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng tuyến mang tai; bất thường khe mang; nang
giáp lưỡi; viêm tuyến giáp;
- Bệnh của hạch lympho
có thể tạo mủ và tạo áp xe tại chỗ: viêm hạch vùng cổ; u vùng cổ hoại tử và
tạo mủ.
- Sự nhiễm trùng có thể
lan rộng từ các khoang khác vào khoang cổ sâu qua sự thông nối; viêm xương
chũm với viêm đỉnh xương đá, áp xe thể Bezold.
- Chấn thương: chấn
thương khoang miệng, hầu, vùng cổ, dị vật đường ăn.
- Bệnh nhân suy giảm
miễn dịch tăng nguy cơ nhiễm trùng khoang cổ sâu.
- Một số trường hợp
không rõ nguyên nhân.
3. VI SINH
Nhiễm trùng khoang cổ
sâu được gây ra cùng lúc bởi nhiều tác nhân gây bệnh.
- Vi khuẩn hiếu khí, ái
khí: H. influenza, S. pneumonia, Klebsiella, Neisseria, Borrelia vincentii
- Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus,
Fusobacterium, Bacteroides
- Trực khuẩn gram (-)
thường gặp ở người lớn tuổi, đái tháo đường, suy yếu hoặc suy giảm miễn dịch.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Lâm sàng
- Hội chứng nhiễm
trùng: sốt, mạch nhanh, thở nhanh, bạch cầu > 11.000/mm3, chủ yếu là
Neutrophil.
- Biểu hiện tại chỗ: cổ
sưng, nóng, đỏ, đau, mất lọc cọc thanh quản cột sống, chọc hút ra mủ.
- Biểu hiện hô hấp: khó
thở do phù nề hẹp ống họng hay do đọng đàm nhớt, khó nuốt và khó khạc nhổ. Khó
thở sẽ tăng khi nằm ngửa.
4.2. Hình ảnh học
Việc chẩn đoán nhiễm
trùng khoang cổ sâu có thể khó khăn nếu chỉ dựa vào bệnh sử và khám lâm sàng.
Hình ảnh học có thể giúp cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt
giữa viêm mô tế bào và áp xe.
- Xquang cổ thẳng,
nghiêng: có thể giúp phát hiện nhiễm trùng khoang sau hầu, khoang trước sống.
- Siêu âm: có thể giúp
ích trong các trường hợp hướng dẫn chọc hút áp xe.
- CT scan có tiêm thuốc
cản quang, MRI: giúp xác định chẩn đoán, phân biệt với viêm mô tế bào, hướng
dẫn trong phẫu thuật rạch dẫn lưu áp xe.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Bảo đảm đường
thở
- Nếu bệnh nhân có khó
thở khò khè do tắc nghẽn đường hô hấp trên: đặt nội khí quản hay mở khí quản.
- Trong các trường hợp
khó có thể đặt nội khí quản dưới hướng dẫn của ống soi mềm.
- Mở khí quản: bệnh
nhân tỉnh, gây tê tại chỗ. Trong các trường hợp áp xe Ludwig, cần phải mở
khí quản chủ động, nhanh chóng.
- Soi thanh quản trực
tiếp: có thể làm vỡ áp xe, gây viêm phổi
5.2. Kháng sinh tĩnh
mạch
- Lâm sàng không cải
thiện sau 24 - 48 giờ điều trị nội khoa, nên cho làm lại hình ảnh học và tiến
hành phẫu thuật rạch dẫn lưu.
- Nhiều trường hợp áp
xe cổ sâu có thể thuyên giảm chỉ với điều trị nội khoa.
- Kháng sinh: phổ rộng,
sử dụng đường tĩnh mạch và liều cao.
- Nhóm kháng sinh
thường sử dụng trên lâm sàng: Cephalosporin thế hệ III kết hợp với
Metronidazole.
Kháng
sinh
|
Hàm
lượng
|
Liều
dùng
|
Metronidazole phối
hợp với:
Ceftriaxone
hoặc
Ceftazidim
hoặc
Cefotaxim
|
0,5g/chai
1g/lọ
1g/lọ
1g/lọ
|
1 chai x 2 - 3 lần/ngày
1 - 2 lọ x 1 lần/ngày
hoặc 100 mg/kg/ngày, tối đa 4 g/ngày
1 lọ x 3 lần/ngày
hoặc 2 lọ x 2 lần/ngày, trường hợp nặng 2 lọ x 3 lần/ngày, tối đa 9 g/ngày.
1 lọ x 3 lần/ngày,
trường hợp nhiễm trùng nặng 2 lọ x 3 lần/ngày, tối đa 12 g/ngày
|
- Dựa vào đáp ứng lâm
sàng (sốt, sưng, tình trạng mủ, tổng trạng...) và kháng sinh đồ để điều chỉnh
loại kháng sinh, liều dùng và thời gian sử dụng thích hợp.
5.3. Phẫu thuật dẫn
lưu
- Vị trí rạch dẫn lưu
phụ thuộc vào vị trí áp xe và mối liên quan với các cấu trúc khác ở vùng cổ, có
thể đường rạch trong miệng hoặc đường rạch dẫn lưu ra ngoài.
- Việc chọc hút áp xe
dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT scan được sử dụng trong các trường hợp áp xe
nhỏ, đơn độc, không lan qua các khoang khác nhau trong khoang cổ sâu. Kỹ thuật
này giúp tránh các thao tác trên các cấu trúc sinh tồn quan trọng ở vùng cổ.
6. BIẾN CHỨNG
- Tắc nghẽn đường thở,
ngạt thở.
- Vỡ áp xe, viêm phổi
nặng, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi.
- Biến chứng mạch máu:
thuyên tắc tĩnh mạch cảnh, vỡ động mạch cảnh.
- Viêm trung thất, áp
xe trung thất.
- Nhiễm trùng cổ sâu tái
phát.
7. THEO DÕI - CHĂM
SÓC
- Công thức máu, Xquang
phổi mỗi 24 giờ.
- Sinh hiệu, đường
huyết.
- Tình trạng vết mổ.
- Chăm sóc: Thay băng 2
- 3 lần/ngày, cắt lọc mô hoại tử (nếu có) hoặc đặt hệ thống dẫn lưu tưới rửa
liên tục bằng Betadine pha loãng (tỉ lệ 1/4 hoặc 1/5) hoặc oxy già pha loãng
(tỉ lệ 1/4 hoặc 1/5).
8. TIÊN LƯỢNG
- Tùy thuộc vào vị trí,
kích thước, mức độ lan tràn ra xung quanh của ổ abscess, tính chất cũng như
nguyên nhân gây ra áp xe.
- Tùy thuộc vào sức đề
kháng của người bệnh và có mắc các bệnh nội khoa phối hợp không như: đái tháo
đường,...
SƠ
ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
KHỐI U VÙNG CỔ
1. ĐẠI CƯƠNG
Khối u vùng
cổ là một biểu hiện của nhiều nguyên nhân và gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau.
Khối u vùng cổ có thể là một triệu chứng hay là một bệnh lý tại chỗ. Do đó, cần
nắm rõ giải phẫu vùng cổ và các bệnh lý thường gặp ở vùng cổ để chẩn đoán đúng
nguyên nhân gây ra khối u ở vùng cổ.
2. NGUYÊN NHÂN
(K)
Bẩm
sinh
|
(I)
Nhiễm trùng hoặc biến chứng
|
(T)
Độc tố hoặc chấn thương
|
(E)
Nội
tiết
|
(N)
Khối
u
|
(S)
Bệnh
hệ thống
|
- Nang khe mang.
- U nang mạch bạch
huyết.
- U quái và u nang
bì.
- Nang giáp lưỡi.
- Thoát vị thanh
quản ra ngoài.
|
- Viêm hạch bạch
huyết do vi khuẩn hoặc siêu vi.
- Lao.
- Lao không điển
hình.
- Bệnh nhiễm trùng
do mèo cào.
- Bệnh giang mai.
- Nang bã đậu.
- Nhiễm trùng hoặc
áp xe cổ sâu.
|
Hematoma (tụ máu)
|
- Nang giáp.
- Phì đại tuyến
giáp.
- Mô giáp lạc chỗ.
- Nang tuyến cận
giáp
|
- U ác tính tại chỗ
hoặc di căn.
- U tuyến giáp.
- Lymphoma.
- U mạch máu.
- U tuyến nước bọt.
- U thần kinh.
- U mỡ.
|
- Bệnh u hạt.
- Bệnh Kawasaki.
- U nhái.
|
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
Dựa vào bệnh sử, lâm
sàng, cận lâm sàng để xác định chính xác bệnh lý của khối u vùng cổ.
3.1.1. Đánh giá lâm
sàng
- Đặc điểm của khối u
vùng cổ: khởi phát, vị trí, thời gian mắc bệnh, sự tiến triển, và triệu chứng
đau.
- Các yếu tố hỗ trợ:
+ Nhiễm trùng đường
hô hấp trên gần đây, viêm xoang, viêm tai giữa, hoặc nhiễm trùng đầu cổ khác.
+ Tiếp xúc với mèo,
chấn thương gần đây.
+ Đi du lịch, tiếp
xúc với nguồn lao.
+ Suy giảm miễn dịch
(HIV, tiểu đường không kiểm soát, dùng corticosteroid kéo dài,…).
+ Tuổi: thường nhiễm
trùng ở trẻ nhỏ, ở người lớn có nguy cơ ác tính.
+ Nguy cơ ác tính
(tổn thương ở da, gia đình bị ung thư, nghiện thuốc hay nghiện rượu, xạ trị,..)
- Các triệu chứng liên
quan: sốt,
chảy mũi sau, chảy máu mũi, đau họng, đau tai, sụt cân, nuốt khó, mệt mỏi và
khàn tiếng.
3.1.2. Triệu chứng
thực thể
- Đặc điểm của khối u
cổ: kích thước (hạch quá phát sinh lý thường hiếm khi lớn hơn 2 cm), vị trí
khối u, mật độ, di động của khối u ở cổ.
3.1.3. Cận lâm sàng
3.1.3.1. CT Scan/MRI
cổ
Sẽ giúp phân biệt rõ
áp xe, các khối u, tổn thương mạch máu, hematomas, hoặc các bất thường bẩm
sinh.
3.1.3.2. Siêu âm
Xác định các khối u
là nang, nếu kết hợp với Doppler có thể xác định các tổn thương mạch máu.
3.1.3.3. FNA (Fine
Needle Aspiration)
Hút dịch để cấy hoặc
hút tế bào làn giải phẫu bệnh nếu nghi ngờ ác tính (khối u chắc, lớn hơn 2 cm,
không mềm, u không cân xứng) kết hợp với không thấy vị trí nguyên phát.
3.1.3.4. Sinh thiết
Chỉ định cho những mô
bạch huyết xuất hiện kéo dài hoặc nghi ngờ ác tính cao (FNA).
3.1.3.5. Chụp mạch
máu xóa nền (DSA)
Nếu nghi ngờ tổn
thương mạch máu.
3.1.3.6. Nội soi
Nội soi họng, thanh
khí quản và thực quản bằng ống cứng hoặc ống mềm có thể đánh giá vị trí nguyên
phát cho các u ác tính hoặc xác định được tổn thương.
3.1.3.7. Xét nghiệm
chuyên biệt
Thực hiện các xét
nghiệm chuyên biệt để tìm nguyên nhân: công thức máu và sinh hóa máu, HIV,
monospot, phản ứng lao, cấy đàm…
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt các nguyên
nhân theo “KITTENS”.
3.2.1. Bất thường bẩm
sinh
Các bất thường khe
mang:
- Sinh bệnh học: sự
biến đổi của khe mang trong quá trình phát triển phôi thai dẫn đến hình thành
các nang, các xoang, hoặc dò khe mang.
- Triệu chứng lâm sàng:
khối u ở vùng cổ trước (trước cơ ức đòn chũm, nằm sâu hơn lớp cơ bám da cổ); có
thể sờ được dưới da.
- Chẩn đoán: CT Scan có
cản quang, nội soi họng thanh quản để tìm lỗ dò bên trong.
- Mô bệnh học: được lót
bởi biểu mô lát tầng.
Vùng cổ bên:
3.2.1.1. Nang khe
mang số 1
- Triệu chứng: thường
xuất hiện một nang trước tai (typ I) hoặc ở góc hàm, hoặc ở vùng dưới hàm (typ
II).
- Phân loại:
+ Typ I: chỉ có ngoại
bì, giống ống tai ngoài, điển hình bắt đầu ở trước tai, đi bên và trên dây VII,
song song với ống tai ngoài và kết thúc bằng một túi cùng gần lớp trung bì màng
nhĩ.
+ Typ II: phổ biến
hơn; gồm ngoại bì và trung bì; xuất hiện gần góc hàm, đi qua phía ngoài hoặc
gần dây VII, có thể kết thúc gần hoặc vào ống tai ngoài.
- Điều trị: phẫu thuật
lấy toàn bộ nang và đường dò sau khi điều trị hết nhiễm trùng, có thể cắt thùy
nông tuyến mang tai, tránh cắt ngang đường dò và dẫn lưu.
- Nguy cơ: tổn thương
dây VII.
3.2.1.2. Nang khe
mang số 2
Đây là trường hợp bất
thường nang khe mang phổ biến nhất chiếm 95%.
- Triệu chứng: hiện
diện nang dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm.
- Đường dò: lỗ dò ra
ngoài ở vùng cổ trước phía dưới → dọc theo bao cảnh → đi qua giữa động mạch
cảnh trong và động mạch cảnh ngoài → đi phía trên (phía ngoài) dây thần kinh hạ
thiệt và dây thiệt hầu → lỗ mở vào trong ở cơ siết họng giữa hoặc ở hố amidan.
- Điều trị: phẫu thuật
lấy toàn bộ nang và đường dò sau khi điều trị hết nhiễm trùng, tránh cắt ngang
đường dò và dẫn lưu.
3.2.1.3. Nang khe
mang số 3
- Triệu chứng: nang ở
phía trước cổ phía dưới.
- Đường dò: lỗ mở ra
ngoài ở vùng trước cổ phía dưới → phía trên dây X và động mạch cảnh chung →
trên dây hạ thiệt → dây thiệt hầu → xuyên qua màng giáp nhẫn → dò vào trong ở
phía trên xoang lê.
- Điều trị: phẫu thuật
lấy toàn bộ nang và đường dò sau khi điều trị hết nhiễm trùng, tránh cắt ngang
đường dò và dẫn lưu.
Ở vùng giữa cổ:
3.2.1.4. Nang giáp
lưỡi
- Sinh bệnh học: thoái
triển không hoàn toàn ống giáp lưỡi.
- Triệu chứng: khối u
nằm giữa cổ với cấu trúc là nang và chắc, di động lên cùng với lưỡi khi nuốt
(tiếp xúc với xương móng), khối u điển hình nằm ở phía dưới xương móng và phía
trên tuyến giáp, có thể có dãy sợi, nuốt khó, cảm giác vướng, có cục trong
họng.
- Mô học: được lót bởi
biểu mô lát tầng và biểu mô hô hấp.
- Biến chứng: hiếm khi
thoái hóa ác tính, nhiễm trùng thứ phát.
- Điều trị: phẫu thuật
phương pháp Sistrunk (phẫu thuật lấy nang và các dãy xơ vào đáy lưỡi và phần
giữa của xương móng, tỷ lệ tái phát 3%).
3.2.1.5. U nang bạch
huyết
- Sinh bệnh học: phát
triển bất thường hoặc tắc nghẽn hệ bạch huyết vùng cảnh nguyên phát dẫn đến
phát triển bất thường.
- Triệu chứng: khối u
vùng cổ căng, nhiều thùy, không đau và mềm (thường nằm ở tam giác cổ sau); xuất
hiện ở trẻ sơ sinh; có thể gây ra ngáy, nuốt khó, cổ cứng, chứng xanh tím hoặc
sưng tuyến mang tai.
- Chẩn đoán: CT Scan
hoặc MRI vùng cổ.
- Biến chứng: nhiễm
trùng, gây chèn ép hô hấp hoặc nuốt khó, biến dạng mặt.
- Điều trị: phẫu thuật
cắt nang bạch huyết không làm tổn thương cấu trúc quan trọng, khó khăn cho việc
phẫu thuật khi tổn thương không theo lớp giải phẫu, tỷ lệ tái phát cao.
3.2.1.6. Nang tuyến
ức
- Sinh bệnh học: phần
sót lại của túi mang họng thứ ba giữa góc hàm và cổ giữa.
- Triệu chứng: khối u
vùng giữa cổ, phía dưới.
- Chẩn đoán: sinh
thiết, ion Ca++ (rối loạn tuyến cận
giáp, hội chứng DiGeorge), CT Scan/MRI.
- Điều trị: phẫu thuật
(có thể mở ngực).
3.2.1.7. Nang bì và u
quái
- Sinh bệnh học: xuất
phát từ tế bào mầm phôi thai.
- Phân loại:
+ U quái: bao gồm tất
cả ba lớp tế bào mầm.
+ Nang bì: bao gồm
ngoại bì và trung bì, đây là loại phổ biến.
+ Teratomoma: phân
biệt với các cấu trúc cơ quan.
+ Epignathi: phân
biệt với các phần của cơ thể.
- Triệu chứng: khối u
mềm vùng giữa cổ, có thể liên quan với các búi tóc.
- Chẩn đoán: sinh
thiết.
- Biến chứng: hiếm khi
thoái hóa ác tính.
- Điều trị: phẫu thuật.
3.2.1.8. Chứng cứng
cổ bẩm sinh
- Sinh bệnh học: chấn
thương trong tử cung hoặc trong lúc sinh gây tổn thương cơ, tụ máu, và tạo ra u
xơ (điển hình là cơ ức đòn chũm).
- Triệu chứng: đầu và
cổ nghiêng về một bên, bên bệnh, cằm lệch về phía bên lành, khối u dày, chắc
được xác định ở cơ ức đòn chũm (có thể mềm).
- Chẩn đoán: tiền sử và
khám lâm sàng.
- Điều trị: vật lý trị
liệu và theo dõi.
3.2.2. Các khối u
vùng cổ do nhiễm trùng
3.2.2.1. Viêm hạch cổ
do vi khuẩn
- Tác nhân: phổ
biến nhất là Streptococci nhóm A và S. aureus.
- Sinh bệnh
học: sự di trú và tập trung của tế bào lymphocyte, plasma cell, monocyte, và
histiocyte làm giảm tình trạng nhiễm trùng dẫn đến các hạch to hơn và mềm.
- Triệu chứng:
xuất hiện cấp tính khối u ở vùng cổ, di động, mềm liên quan đến các triệu chứng
toàn thân (mệt mỏi, sốt), bắt đầu xuất hiện những hạch đơn lẻ trước khi biểu
hiện nhiều hạch.
- Chẩn đoán:
khám lâm sàng, chọc hút, cấy và FNA.
- Biến chứng:
viêm mô tế bào, thuyên tắc tĩnh mạch cảnh trong, viêm trung thất, nhiễm trùng
huyết.
- Điều trị:
kháng sinh, nếu có áp xe thì rạch dẫn lưu.
3.2.2.2. Viêm hạch cổ
do siêu vi
- Đây là nguyên nhân
phổ biến của viêm hạch.
- Bệnh học: hầu hết do Epstein
Barr, cytomegalovirus, herpes simplex virus, adenovirus, entrovirus, rosecola,
rubella và HIV.
- Triệu chứng: giống
viêm hạch do vi khuẩn, nhưng thường sốt ít hơn và hạch không đau, nhóm hạch
phía dưới (thường hạch dưới hàm và dưới cằm).
3.2.2.3. Bệnh mèo cào
- Tác nhân: vi khuẩn Bartonella
henselae, có thể xảy ra 2 tuần sau khi bị mèo cắn hoặc bị cào.
- Triệu chứng: xuất
hiện đầu tiên là những tổn thương nốt sần ở da, hạch cổ, mềm (sau đó trở nên
đau và kéo dài vài tháng), sốt nhẹ và mệt mỏi, tổn thương mưng mủ có khuynh
hướng loét.
- Chẩn đoán: cấy
(nhuộm Warthin Starry), test kháng nguyên kết hợp tiền sử tiếp xúc với mèo.
- Mô bệnh học: nhuộm
Warthin - Starry cho kết quả vi khuẩn bacillus gram âm trong nội bào,
vùng trung tâm hoại tử được bao quanh bởi các tế bào lymphocyte.
- Hội chứng tuyến-
mắt của Parlnaud (Parinaud's oculoglandular syndrome): viêm kết mạc mắt một
bên và nổi hạch trước tai cùng bên.
- Điều trị: theo dõi
và điều trị nâng tổng trạng (bệnh tự giới hạn) và kèm với kháng sinh, tránh
rạch và dẫn lưu để ngăn ngừa hình thành khoang dưới da..
3.2.2.4. Lao không
điển hình
- Tác nhân: Mycobacterium
avium, Mscrofulaceum, M.intracellulare. M. tuberculosis thì ít độc
hơn nhưng đáp ứng thuốc kháng lao kém hơn.
- Nguy cơ: trẻ em,
người suy giảm miễn dịch, tiền sử đi du lịch, tiền sử phẫu thuật như là một
đường xâm nhập.
- Triệu chứng: hạch
cổ một bên (dính sát vào da), loét lớp sừng (thường biểu hiện ở đầu cổ).
- Chẩn đoán: thử đàm
tìm BK, cấy trong 2- 4 tuần cho kết quả, phản ứng lao.
- Điều trị: điều trị
kháng sinh, có thể bóc hạch khi điều trị nội khoa ổn định (tránh rạch và dẫn
lưu).
3.2.2.5. Các nguyên
nhân khác của viêm hạch
- Lao phổi
- Giang mai.
- Toxoplasmosis:
toxoplasma gondii.
- Viêm hạch không đặc
hiệu: viêm hạch phản ứng thứ phát sau viêm mũi họng, có thể xảy ra ở bất kỳ
nhiễm trùng nào ở đầu cổ; điều trị: kháng sinh phổ rộng và theo dõi.
3.2.3. Chấn thương
Khối u vùng cổ do
chấn thương thường có đặc điểm về tiền sử và dấu hiệu lâm sàng. Có thể dấu hiệu
tụ máu không còn nhưng có thể còn khối u mềm do xơ sợi.
Giả u do phình mạch
hoặc dò động tĩnh mạch của mạch máu chính ở cổ thì rất hiếm. Có thể tổn thương
không được phát hiện lúc mới chấn thương và sau đó phát hiện khối u vùng cổ cố
định, mềm và đập theo nhịp mạch, có thể nghe có âm thổi.
3.2.4. Nguyên nhân do
u
3.2.4.1. U lành
U mỡ, u mạch máu, u thần
kinh, u sợi là những khối u lành tính có thể xảy ra ở cổ. Hầu hết các khối u
này có đặc điểm là tiến triển chậm và ít xâm lấn. Các khối u này được phẫu
thuật.
3.2.4.2. U ác tính
U ác tính thường xảy
ra ở người lớn, có thể là u nguyên phát hoặc di căn của đường hô hấp, tiêu
hóa hoặc di căn xa. Các khối u được chẩn đoán qua sinh thiết.
3.2.5. Các khối u
vùng cổ do nguyên nhân khác
3.2.5.1. Bệnh
Kawasaki
- Bệnh học: sinh bệnh
học chưa rõ ràng, do viêm mạch máu cấp tính của nhiều hệ thống cơ quan ở trẻ
em.
- Giai đoạn và triệu
chứng:
+ Cấp tính: sốt cao,
hạch cổ, viêm kết mạc mắt, môi khô và đỏ, phát ban da, bong da, “lưỡi hình dâu
tây”, sung huyết niêm mạc họng miệng, viêm màng bồ đào.
+ Bán cấp: giảm sốt,
kích thích hơn và biếng ăn hơn, tăng tiểu cầu, tróc da đầu ngón, tróc da quanh
hậu môn, phình mạch vành.
+ Mạn tính: phình
mạch lan tỏa.
- Chẩn đoán: dựa vào
lâm sàng và khám lâm sàng (phải trên 5 dấu hiệu sau: sốt trên 5 ngày, hồng ban
đỏ ở da, viêm kết mạc hai bên, thay đổi ở họng miệng, thay đổi ở đầu chi (đỏ,
phù, xơ cứng và tróc da) và hạch cổ; siêu âm tim và đo ECG.
- Biến chứng: 20 -25%
liên quan đến phình mạch vành (suy tim cấp), viêm mạch máu.
- Điều trị: cho nhập
viện và điều trị gamma globulin liều cao, kèm với hạ sốt, aspirin hoặc
dipyridamole.
3.2.5.2. U nhái
U nhái có thể lan vào
mô ở cổ và biểu hiện ra khối u ở cổ.
3.2.5.3. Thoát vị
thanh quản ra ngoài
Túi thoát vị thanh
quản chui qua màng giáp móng biểu hiện ra ngoài như một khối u vùng cổ.
- Bệnh học: sự giãn nở
bẩm sinh hoặc mắc phải của túi thanh quản từ việc gia tăng áp lực trong thanh
môn.
- Triệu chứng: biểu
hiện khối u cổ bên, kích thước gia tăng khi tăng áp lực trong thanh quản.
- Chẩn đoán: khám, soi
mũi họng thanh quản bằng ống soi mềm, nội soi, CT Scan vùng cổ.
- Biến chứng: nhiễm trùng
thứ phát, khả năng hóa ác tính, tắc nghẽn đường hô hấp.
- Điều trị: khâu cổ
túi, cắt túi thoát vị qua nội soi hoặc mổ hở.
3.2.6. Hạch cổ ở
những bệnh nhân nhiễm HIV
- Đại cương:
+ Quá phát nang bạch
huyết tự phát là nguyên nhân phổ biến gây ra hạch cổ ở nhưng bệnh nhân nhiễm
HIV.
+ Nguy cơ cao
mắc bệnh lymphoma, lao, carcinoma, vi khuẩn lao không điển hình.
+ Sinh thiết
nếu nghi ngờ (điều trị kháng sinh thất bại, hạch lớn, hạch trung thất, FNA nghi
ngờ, tổn thương không đối xứng).
- Hạch nhiều nơi trên
cơ thể (persistent generalized lymphadenopathy):
+ Bệnh học: hạch tự
phát có thể do ảnh thưởng trực tiếp của HIV.
+ Triệu chứng: hạch
không kèm theo triệu chứng điển hình.
+ Chẩn đoán: dựa vào
tiền sử, khám lâm sàng, nguyên nhân u và nhiễm trùng phải được loại trừ, có hai
hoặc hơn nhiều vị trí hạch và kéo dài hơn 3 tháng.
+ Mô bệnh học: quá
phát nang, nhiều nang nhỏ, tăng lympho không nang.
+ Điều trị: theo
dõi..
4. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Tùy theo nguyên nhân
sẽ có điều trị cụ thể.
UNG THƯ HẠ HỌNG
Ở Việt Nam ung thư hạ
họng đứng hàng thứ hai sau ung thư vòm và chiếm tỉ lệ khoảng 20% trong các ung
thư đường hô hấp tiêu hóa trên. So với ung thư thanh quản thì tỷ lệ khoảng 3/1.
Tuổi thường gặp khoảng
từ 45 - 65. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỉ suất là 5/1, tức là nam giới chiếm tới
85%. Độ tuổi bị bệnh có xu hướng trẻ hóa.
1. ĐỊNH NGHĨA
Ung thư hạ họng là
những ung thư xuất phát từ vùng hạ họng (điển hình là xoang lê) thuộc biểu mô
đường tiêu hóa, khi lan rộng vào thanh quản được gọi là ung thư hạ họng - thanh
quản. Là ung thư khá phổ biến có ảnh hưởng nhiều đến các chức năng thở, nuốt,
nói cũng như có thể nguy hại tới tính mạng. Nếu được phát hiện sớm và điều trị
kịp thời có thể hạ thấp tỉ lệ tử vong một cách đáng kể.
2. NGUYÊN NHÂN
A. Nhắc lại cơ sở
1. Về hạ họng
Vùng này có một mạng
lưới bạch huyết phong phú. Về tổ chức học, niêm mạc che phủ thuộc biểu mô lát
tầng của đường ăn. Về giải phẫu bệnh lý đại thể thường gặp là thể sùi hay phối
hợp với loét, khi khối u đã lan rộng thường phối hợp với thể hoại tử; vi thể thường
là ung thư biểu mô biệt hóa (ít nhạy cảm với tia xạ).
2. Về thanh quản
Vùng thanh quản nhất
là tầng thanh môn mạng lưới bạch huyết thường nghèo nàn và hạch cổ thường bị di
căn muộn nên tiên lượng khá hơn và có thể điều trị tiệt căn được. Về tổ chức
học, niêm mạc che phủ thuộc biểu mô trụ có lông chuyển của đường hô hấp; riêng
dây thanh âm được biệt hóa cao thành biểu mô lát. Về giải phẫu bệnh lý; đại thể
thường gặp thể sùi, còn thể thâm nhiễm và thể loét ít gặp hơn; vi thể, xuất
phát từ dây thanh thường là ung thư biểu mô biệt hóa, còn từ trên và dưới thanh
môn thường gặp là ung thư biểu mô ít biệt hóa (nhạy cảm với tia xạ hơn).
B. Nguyên nhân
Ngoài các giả thuyết
chung về ung thư, đối với ung thư thanh quản và ung thư hạ họng cần đặt biệt lưu
ý các yếu tố thuận lợi sau đây:
1. Nghiện thuốc lá
mạn tính
Các công trình nghiên
cứu đều đi đến kết luận rằng số lượng điếu thuốc được hút trong ngày càng nhiều
và số năm hút thuốc càng cao tỉ lệ thuận với tỉ lệ mắc các loại ung thư này.
2. Nghiện rượu mạn
tính
Nghiện rượu cũng là
một yếu tố nguy cơ cao gây bệnh do rượu kích thích tại chỗ niêm mạc họng và
thanh quản.
Nghiện thuốc lá kèm
với nghiện rượu làm cho nguy cơ mắc bệnh tăng lên nhiều.
3. Các bệnh tích tiền
ung thư thanh quản
Đặc biệt bạch sản
thanh quản (là những mảng trắng xám, sừng hóa ở trên bề mặt dây thanh) và u nhú
thanh quản ở người cao tuổi được coi là giai đoạn tiền ung thư; nếu sau khi cắt
tái phát nhanh thì tỉ lệ ung thư là 70%. Ngoài ra, polyp dây thanh ở người già
có tỉ lệ ung thư thanh quản cũng cao (15%).
4. Vệ sinh răng miệng
kém
Trong điều kiện vệ
sinh răng miệng kém, các vi khuẩn hội sinh phát triển mạnh dễ gây nên viêm
nhiễm vùng miệng, họng và thanh quản. Kích thích viêm kéo dài là yếu tố thuận
lợi cho ung thư thanh quản và hạ họng.
5. Môi trường bị ô
nhiễm bụi và hơi hóa chất
Đặc biệt ở công nhân
tiếp xúc thường xuyên với amiante hoặc thợ mộc thường tiếp xúc với bụi gỗ được
coi như là những bệnh nghề nghiệp.
3. CHẨN ĐOÁN
Ung thư hạ họng-thanh
quản: Lấy
thể điển hình là ung thư xoang lê để mô tả.
1. Triệu chứng cơ
năng
- Rối loạn về nuốt:
Nuốt đau xuất hiện trước và tăng dần, lúc đầu là cảm giác vướng họng, sau đó là
nuốt đau kèm nuốt khó ngày càng tăng.
- Khàn tiếng và khó
thở: Khi khối u lan rộng vào thanh quản.
2. Triệu chứng thực
thể
Soi thanh quản gián
tiếp, trực tiếp: giai đoạn đầu thấy xoang lê ứ đọng nước bọt và có thể thấy tổn
thương loét sùi. Giai đoạn muộn u lan rộng ra toàn bộ xoang lê, hạ họng và lan
vào thanh quản.
Khối u cũng có thể
lan rộng ra phía ngoài thâm nhiễm vào cánh sụn giáp và da vùng cổ.
Hạch cổ thường xuất
hiện sớm ngay từ giai đoạn đầu của bệnh, thường ở vị trí cảnh giữa ngang tầm
xương móng. Hạch to dần lên, cứng, cố định.
3. Triệu chứng toàn
thân
Thể trạng suy kiệt
dần do ăn uống kém, do thiếu oxy, do nhiễm độc bởi ung thư.
4. CÁC THỂ LÂM SÀNG
- Thể hạch.
- Ung thư thành sau
họng.
- Ung thư mặt sau sụn
nhẫn.
5. CẬN LÂM SÀNG
- Sinh thiết khối u: Để
xác định tế bào học là chắc chắn nhất, có thể kết hợp với chọc hạch làm hạch đồ
để xác định tính chất xâm nhiễm của khối u vào hạch.
- CT scan hoặc MRI:
Giúp đánh giá chính xác sự lan rộng của ung thư để dự kiến phẫu thuật.
- Các xét nghiệm cơ bản
để đánh giá thể trạng chung.
6. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào khám lâm sàng
(đặc biệt khi bệnh nhân có những rối loạn cơ năng như nuốt đau, khó nuốt, khàn
tiếng …), soi thanh quản gián tiếp hoặc trực tiếp để quan sát và sinh thiết u
(là xét nghiệm chắc chắn nhất để khẳng định bệnh), chọc hạch (để đánh giá sự
xâm nhiễm của khối u vào hạch). Chụp CT scan để đánh giá mức độ xâm lấn.
2. Phân loại giai
đoạn theo TNM
3. Chẩn đoán phân
biệt
Với u nhú thanh quản,
lao hoặc giang mai ở thanh quản và hạ họng.
7. ĐIỀU TRỊ
1. Phẫu thuật
- Đối với hạch cổ: Nạo
vét hạch cổ cùng thì với cắt bỏ khối u, sau đó phối hợp điều trị tia xạ.
- Đối với khối u: Cắt
bỏ rộng khối ung thư, nếu ung thư xâm lấn vào thanh quản thì phải cắt thanh
quản hạ họng kèm theo tái tạo thực quản bằng ruột hay dạ dày.
2. Tia xạ
Phối hợp tia xạ hậu
phẫu thì kết quả tốt hơn, nếu chỉ tia xạ đơn thuần thì tiên lượng kém hơn.
3. Hóa trị
Ít có tác dụng vì chỉ
dùng theo đường toàn thân nên chỉ áp dụng trong các thể ung thư sarcome. Các
hóa chất thường dùng là Cysplatine, 5FU…
4. Miễn dịch trị liệu
Làm tăng sức đề kháng
của bệnh nhân.
8. TIÊN LƯỢNG
Nếu ung thư còn khu
trú thì tiên lượng tốt. Ung thư hạ họng có tiên lượng xấu hơn ung thư thanh
quản 3-4 lần.
9. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN
CHỨNG
Nếu không điều trị,
bệnh nhân sẽ suy kiệt do không ăn uống được, ung thư lan rộng vào thanh quản sẽ
gây ngạt thở, nhiễm độc do ung thư, hoặc biến chứng viêm phổi.
10. PHÒNG BỆNH
1. Biện pháp quan
trọng nhất để hạn chế yếu tố nguy cơ là bỏ rượu và thuốc lá.
2. Cần tăng cường các
biện pháp giáo dục sức khỏe trong cộng đồng, chấp hành tốt các qui tắc phòng hộ
lao động, không gây ô nhiễm môi trường như hút thuốc lá nơi công cộng, sử dụng
các phương tiện thải ra nhiều bụi khói độc.
3. Tổ chức tốt mạng
lưới y tế cơ sở có chất lượng chuyên môn để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Khi
xuất hiện các triệu chứng khàn tiếng, khó thở, khó nuốt đặc biệt ở những người
trên 40 tuổi cần phải cảnh giác với một trường hợp ung thư thanh quản hoặc ung
thư hạ họng và tiến hành khám tai mũi họng kỹ lưỡng để phát hiện bệnh sớm.
4. Các bệnh nhân đã
được điều trị ung thư cần phải được quản lý tốt bằng khám định kỳ có sổ theo dõi
kết quả. Đặc biệt cần quan tâm đến việc phục hồi chức năng của sự thở, nuốt và
nói chẳng hạn như tập nói bằng giọng thực quản sau cắt thanh quản toàn phần,
tập nuốt để khỏi bị sặc thức ăn vào đường thở sau cắt thanh quản bán phần
v.v...
NANG VÀ RÒ KHE MANG I
1. ĐẠI CƯƠNG
Là một dị tật bẩm
sinh tương đối hiếm gặp, do sự phát triển bất thường của khe mang I, thuộc vùng
mang, trong quá trình phát triển phôi thai.
2. BỆNH SINH - PHÔI
THAI HỌC
Nguồn gốc của dị tật
này vẫn còn chưa chắc chắn, có thể là do sự sai sót trong việc đóng lại khe
mang I, gây nên nang và rò. Cũng có thể giải thích do sự vùi lấp các vết tích
ngoại bì. Một sự giải thích khác nữa là do sự tách đôi của ống tai ngoài. Thật
vậy có hai loại khác nhau về mô học và giải phẫu của nang và rò tai - mang, tùy
theo mối liên quan với tuyến mang tai mà nhất là với dây thần kinh mặt.
Loại 1: do sự tách
đôi ống tai ngoài màng. Ống rò thường đi bên trong, phía dưới, và phía sau vành
tai, loa tai, hướng về phía mặt bên ngoài dây VII, đi song song với nó và ống
tai ngoài, được bao bọc bởi nhu mô tuyến mang tai, để rồi tận hết trong một túi
cùng vùng trước tai. Đặc điểm mô học của nó là không có các thành phần phụ
thuộc da cũng như không có vết tích sụn. Loại bệnh tích này thường được cho là
do sự tách đôi ống tai ngoài nguồn gốc ngoại bì.
Loại 2: thường gặp
hơn loại 1, các bệnh tích nằm phía sau xương hàm dưới với một nang ở phần sau
dưới vùng tuyến mang tai. Ống rò chạy đến mở vào chỗ nối giữa xương và sụn ống
tai ngoài. Nó có liên quan rất gần với dây thần kinh mặt mà có thể đi bên
trong, bên ngoài hoặc đi ngang giữa các nhánh dây thần kinh. Về mặt tổ chức
học, có thể tìm thấy các thành phần có nguồn gốc từ ngoại bì và trung bì (sụn
và các thành phần phụ thuộc da). Các bệnh tích loại 2 này là do sự tách đôi ống
tai ngoài nguồn gốc ngoại và trung bì.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Đặc điểm lâm
sàng
Trên lâm sàng dị tật
thường được chẩn đoán khi phát hiện thấy lỗ rò. Trong trường hợp rò hoàn toàn,
lỗ rò bên ngoài thường biểu hiện dưới dạng một chấm lõm nhỏ trên mặt da, có bờ
rõ, trong vùng tam giác Poncet, tam giác này có đỉnh là sàn ống tai ngoài, đáy
là đường nối giữa đỉnh cằm và phần giữa xương móng.
Lỗ rò bên trong nằm ở
ống tai ngoài, đôi khi rất khó phát hiện, do vậy cần phải soi tai tỉ mỉ để tìm
kiếm. Lỗ rò này nằm ở sàn ống tai ở phần nối giữa sụn và xương ống tai.
3.2. Đặc điểm cận lâm
sàng
Chụp ống rò có bơm
thuốc cản quang cho thấy ống rò chạy từ ngoài da đi qua nhu mô tuyến mang tai
vào đến ống tai ngoài, tuy nhiên không giúp đánh giá ống rò chạy bên ngoài dây
VII hay bên dưới dây VII.
4. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
Hiện nay, phẫu thuật
là phương pháp điều trị duy nhất. Phẫu thuật lấy bỏ đường rò đòi hỏi phải đạt được
mục tiêu là lấy bỏ hết ống rò để khỏi tái phát và tránh gây biến chứng.
Đường rạch da như
trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến mang tai, kéo dài về phía dưới trong nếp lằn cổ
cho đến nang hoặc miệng lỗ rò. Đường rạch này cho phép bộc lộ, bảo tồn các
nhánh dây VII và có thể lấy bỏ được toàn bộ nang và rò.
Kết thúc phẫu thuật
bằng mở vào ống tai ngoài, lấy đi một mảnh sụn ống tai ngoài có lỗ rò.
5. BIẾN CHỨNG
Thường gặp nhất là
tổn thương dây VII.
Các biến chứng của
phẫu thuật tuyến mang tai như Hội chứng Frey, dò tuyến, sẹo lồi…
NANG VÀ RÒ KHE MANG II
1. ĐẠI CƯƠNG
Nang và rò
khe mang II là do còn tồn tại khe mang II và xoang cổ trong quá trình phát
triển phôi thai, các thành phần này lẽ ra sẽ biến mất đi trong quá trình phát
triển của cá thể.
2. PHÔI THAI
- BỆNH SINH
Rò khe mang
II do còn tồn tại cả phức hợp khe và túi mang, thông với xoang cổ, tạo thành
ống rò thông thương từ ngoài da vào họng, mà lỗ rò trong thường nằm ở hố hạnh
nhân khẩu cái, lỗ rò ngoài da nằm dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm ở chỗ nối 1/3
trên và 2/3 dưới của cổ.
Ống rò khe
mang II là một ống dầy, có đường kính khoảng 0,5 cm, lòng thông hay bị xơ hóa. Nó
chạy lên cao, đi dưới cơ bám da và cân cổ nông để đến chỗ phân đôi động mạch
cảnh. Nó đi giữa các động mạch cảnh, đi phía trên dây XII và phía dưới bụng sau
cơ nhị thân, rồi lên đến họng để tận hết ở vùng hạnh nhân khẩu cái (trụ trước
hoặc trụ sau hoặc hố trên hạnh nhân khẩu cái).
Thông thường
nhất là ống rò được phủ bởi lớp biểu mô trụ giả tầng.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Đặc điểm
lâm sàng
Bệnh biểu
hiện với một lỗ rò ngoài da vùng cổ bên thấp, thường xuất hiện ngay sau khi
sinh. Trong một số ít trường hợp, chẩn đoán được xác định muộn về sau, trước
một bệnh cảnh viêm nhiễm vùng cổ bên do nang ống rò bị viêm nhiễm.
Lỗ rò bên
ngoài: biểu hiện dưới dạng một chấm lõm nhỏ, có bờ rõ, nằm dọc theo bờ trước cơ
ức đòn chũm, chỗ nối 2/3 trên và 1/3 dưới, ống rò đi dưới cơ bám da và cân cổ
nông tiến về phía hố hạnh nhân khẩu cái. Khám vùng cổ, sờ nắn có thể phát hiện
thừng ống rò dưới tay.
Lỗ rò bên
trong: không hằng định, hiếm khi được phát hiện. Nó nằm ở vùng hạnh nhân khẩu
cái, thường nhất là ở bờ sau trên, gần hố Rosenmuller. Ở một số trường hợp nó
được tìm thấy ở bờ tự do của màn hầu ở trụ trước hoặc trụ sau hạnh nhân khẩu
cái.
Nang và rò
khe mang II cả hai bên gặp trong 1/3 trường hợp, 21% bệnh nhân được tìm thấy
có cùng dị tật ở những người trong họ hàng.
Loại nang và
rò này có thể phối hợp với các dị tật khác:
- Hội chứng
tai-mang (Bourguet, Wayoff): điếc dẫn truyền hay hỗn hợp, rò trước tai và cổ,
liệt mặt.
- Hội chứng
tai-mang-thận: điếc dẫn truyền, tiếp nhận hay hỗn hợp, rò trước tai và cổ, bất
sản (agénesie) thận. Đây là một hội chứng di truyền gen trội với tần suất gặp khoảng
1/40000, người ta đã tìm thấy gen bất thường ở chromosome 8q.
3.2. Cận lâm
sàng
Chụp cản
quang ống rò giúp thấy rõ toàn bộ ống rò từ miệng lỗ rò cho đến vùng họng
miệng.
Siêu âm
thường được thực hiện trước một khối u viêm xuất hiện đột ngột, đơn thuần để
xác định bản chất nang chứa dịch hay đặc của khối u.
4. ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT
Đường rạch da
ban đầu ngang cổ bao quanh nang hoặc lỗ rò, sau đó phẫu tích dọc theo chiều dài
ống rò.
Có thể trợ
giúp trong mổ bằng cách bơm thuốc màu xanh methylene hay đặt một catheter vào
lòng ống rò.
Nếu ống rò
chạy lên quá cao, cần thiết phải rạch thêm đường rạch thứ hai, ở tầng cao hơn,
ngang theo nếp lằn cổ. Cắt chân đường rò sát thành bên họng, khâu vùi miệng cắt.
5. BIẾN CHỨNG
- Dò vào họng.
- Chảy máu, tụ
máu vết mổ.
- Tổn thương
động tĩnh mạch cảnh.
NANG VÀ RÒ TÚI MANG IV
(Rò xoang lê)
1. ĐẠI CƯƠNG
Là một dị tật
bẩm sinh thường gặp nhất trong các dị tật nang và rò vùng cổ ở Việt Nam, hiếm
gặp ở các nước châu Âu, Mỹ. Bệnh do sự phát triển bất thường của vùng mang
trong thời kỳ phôi thai, liên quan đến sự tồn tại của ống họng mang IV.
2. BỆNH SINH
PHÔI THAI HỌC
Ống rò túi
mang IV là vết tích thuộc ống họng-mang IV, nối liền giữa thể mang cuối và
tuyến cận giáp trên.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Đặc điểm
lâm sàng
Triệu chứng
bệnh xuất hiện một cách tự phát, với một khối viêm xuất hiện vùng cổ bên thấp,
dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm, thường là phía bên trái, ngang mức với thuỳ
tuyến giáp. Khối viêm có thể khu trú hoặc lan rộng dưới dạng đóng bánh vùng cổ,
tái phát nhiều lần cùng với các đợt nhiễm trùng.
Bệnh nhân
thường đến viện vào giai đoạn nhiễm trùng, do nang ống rò viêm nhiễm hoặc áp xe
hóa, ổ mủ có thể giới hạn ở khoang cổ sâu bên cạnh trục khí-thực quản, hoặc lan
rộng đến các khoảng khác của cổ. Các triệu chứng toàn thân xuất hiện như sốt,
nhiễm trùng, nhiễm độc, kèm theo đau cổ nhiều, quay cổ hạn chế, nuốt khó, nuốt
đau... khó thở đôi khi xảy ra ở trẻ em.
3.2. Cận lâm
sàng
- Nội soi hạ
họng là một thăm dò quan trọng, có giá trị trong chẩn đoán, nhằm phát hiện lỗ
rò ở đáy xoang lê.
- Phim X quang
cổ thẳng và nghiêng được thực hiện trong giai đoạn viêm tấy hoặc áp xe vùng cổ
bên, trên phim cho thấy hình ảnh khối viêm hay khối áp xe, đôi khi cho thấy sự
đẩy lệch thanh khí quản, thậm chí sự chèn ép của trục khí quản. Ngoài ra phim
cũng có thể giúp loại trừ các trường hợp dị vật thực quản cổ gây áp xe.
Việc chụp
đường rò có bơm thuốc cản quang bằng chụp Xquang thường hoặc bằng chụp cắt lớp
vi tính, có giá trị trong việc xác định đường đi của ống rò. Ở một số trường
hợp, phim còn cho phép hướng dẫn trong chẩn đoán và điều trị ngoại khoa.
- Siêu âm trong
giai đoạn viêm nhiễm, nó cho phép xác định vị trí của khối u viêm so với tuyến
giáp, biểu hiện bằng một vùng giảm âm vang, tương ứng với nang ống rò dãn rộng
do áp xe hóa, tuy nhiên nó không có tính chất đặc hiệu nào cho chẩn đoán bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT
Nội soi cần
được thực hiện trước và trong mổ để xác định lỗ rò ở đáy xoang lê. Nếu có thể
được, đặt một sonde Fogarty vào lòng ống rò để xác định rõ hơn trong lúc phẫu
thuật, đôi khi qua đó chúng ta có thể bơm xanh methylen vào.
Đường rạch da
theo đường ngang cổ ngang tầm bờ dưới cánh sụn giáp. Vào khoảng cạnh sụn giáp,
cắt và bóc tách một phần cơ khít họng dưới, dọc theo bờ sau cánh sụn giáp để có
thể tiếp cận dễ dàng đáy xoang lê.
- Điều trị và
săn sóc sau mổ:
+ Dùng kháng
sinh đường toàn thân, thông thường là Cephalosporin liều 50mg/kg,
trong 7 ngày.
+ Săn sóc:
thay băng hằng ngày.
+ Rút dẫn lưu
kín sau 48 giờ.
+ Đặt ống thông
dạ dày cho ăn trong các phẫu thuật rò xoang lê. Rút ống thông dạ dày sau 3
ngày.
5. TAI BIẾN
VÀ BIẾN CHỨNG
- Tụ máu vết
mổ: thường xảy ra vào ngày đầu tiên sau mổ, nếu khối máu tụ to sẽ chèn ép vào
trục khí quản gây khó thở. Cần phải xử trí kịp thời, mở lại vết mổ, kiểm tra và
cầm máu kỹ sau đó phải đặt lại dẫn lưu kín, băng ép.
- Nhiễm trùng
vết mổ.
- Tổn thương
dây thần kinh quặt ngược: do đụng chạm vào dây thần kinh trong khi bộc lộ phần
đáy xoang lê.
- Tổn thương
dây thần kinh thanh quản trên: trong phẫu thuật rò xoang lê, nhưng ít gặp hơn.
- Rò nước bọt
vết mổ do rách, thủng hạ họng.
- Tái phát sau
mổ:
NANG RÒ GIÁP LƯỠI
1. ĐẠI CƯƠNG
Là một dị tật
bẩm sinh vùng cổ giữa thường gặp nhất, liên quan đến sự tồn tại của ống giáp
lưỡi, trong quá trình hình thành tuyến giáp.
2. PHÔI THAI
HỌC - BỆNH SINH
Ở người, ống
giáp lưỡi bị thiểu sản và biến mất vào khoảng tuần thứ 7 trong quá trình phát
triển thai. Trong trường hợp ống giáp lưỡi không tiêu biến và tồn tại sau khi
ra đời, gây nên dị tật nang giáp lưỡi.
Nang giáp
lưỡi có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của ống giáp lưỡi, từ lỗ tịt ở đáy lưỡi tới
thuỳ tháp của tuyến giáp. Thông thường chỉ có một nang giáp-lưỡi nhưng đôi khi
có thể gặp một vài nang độc lập dọc đường đi của ống giáp lưỡi. Chất dịch chứa trong nang
thường là dịch nhầy trong.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Hầu hết là tình cờ
phát hiện thấy có một khối u trước cổ, có hình tròn hoặc hình bầu dục, kích
thước rất thay đổi, mật độ mềm, chắc.
Khối u luôn luôn có
liên hệ chặt chẽ với xương móng, hoặc dính với xương móng hoặc nối với xương
móng bằng một thừng rò, có thể sờ thấy dưới da. Do vậy nang di động theo nhịp
nuốt.
Rò giáp lưỡi luôn là
biểu hiện thứ phát, nó có thể tự xảy ra sau một nhiễm trùng nang gây vỡ mủ,
cũng có thể sau khi can thiệp của thầy thuốc như chọc hút dịch, trích rạch tháo
mủ hay dịch, thậm chí là sau một lần mổ thất bại. Lỗ rò này ít khi tự liền mà
thỉnh thoảng hay liên tục rỉ ra chất dịch nhày trong.
Nhiều tác giả cho
rằng u nang và rò giáp-lưỡi có khả năng ung thư hóa.
3.2. Cận lâm sàng
Chọc hút tế bào:là
chất dịch nhày trong, vô khuẩn. Làm xét nghiệm tế bào học thì thấy chứa các tế
bào biểu mô, làm xét nghiệm sinh hóa đôi khi thấy có chất cholesterin.
Chụp Xquang thường:
Chụp Xquang thường không phát hiện được nang. Tuy vậy, những trường hợp bị tái
phát sau phẫu thuật, phim chụp Xquang cổ nghiêng sẽ giúp xác định thân xương
móng đã cắt hay chưa.
Xquang có cản quang:
Phim cổ nghiêng có
bơm thuốc cản quang vào đường rò, trong một số trường hợp giúp xác định được sự
liên quan của ống rò với xương móng: ống rò đi ở trên hay đi ở sau xương móng,
từ đó giúp ta có định hướng đúng cho phẫu thuật.
Siêu âm: Siêu âm cho
phép ta xác định được vị trí của khối u, sự liên quan của nó với các cơ quan bộ
phận xung quanh và cho biết đó là u đặc hay nang.
Mặt khác siêu âm còn
giúp đánh giá được hình thái, vị trí của tuyến giáp, loại trừ nghi ngờ tuyến giáp
lạc chỗ
Xạ hình tuyến giáp:
Xạ hình tuyến giáp bằng I131 ở
người lớn và Technétium 99 ở trẻ em giúp ta khẳng định hoạt động chức năng của
tuyến giáp có bình thường hay không và nó có nằm đúng vị trí hay không do đó nó
giúp ta loại trừ được tuyến giáp lạc chỗ ở những bệnh nhân có u nang giáp-lưỡi.
4. ĐIỀU TRỊ PHẪU
THUẬT
Từ năm 1920, Sistrunk
dựa trên những nghiên cứu về phôi thai học của Wenglowski đã khuyến cáo việc
cắt thân xương móng trong quá trình phẫu thuật lấy bỏ khối u nang và đường rò
giáp lưỡi. Phương pháp phẫu thuật của ông đã làm giảm hẳn tỷ lệ tái phát.
5. CÁC TAI BIẾN VÀ
BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT
- Nhiễm trùng vết mổ:
cần dùng kháng sinh dự phòng, nếu trong quá trình mổ gây rách niêm mạc hầu
họng thì cần khâu phục hồi và đặt sonde ăn trong vài ngày.
- Tụ máu vết mổ
(Hematome): xảy ra vào ngày đầu tiên sau mổ. Nếu khối tụ máu to sẽ gây chèn ép
làm bệnh nhân bị ngạt thở.
- Tổn thương dây thần
kinh thanh quản trên và dây thần kinh hạ thiệt: rất hiếm khi xảy ra.
- Tái phát sau mổ: dưới
dạng u nang hoặc rò, thường do cuộc mổ không hoàn chỉnh (bỏ qua việc cắt thân
xương móng, không lấy được toàn bộ khối u nang và đường rò...).
UNG THƯ THANH QUẢN
1. ĐẠI CƯƠNG
- Ung thư thanh quản là
các khối u ác tính xuất phát từ biểu mô thanh quản (gồm ba tầng).
- Ung thư thanh quản
thuộc vùng đường hô hấp - tiêu hóa trên (V.A.D.S).
- Ở Việt Nam ngày càng
gặp nhiều thể ung thư thanh quản đơn thuần hơn là ung thư hạ họng. Ung thư
thanh quản đứng hàng thứ hai sau ung thư vòm mũi họng, đại đa số là nam
(96,9%), tập trung ở độ tuổi 45-65.
2. NGUYÊN NHÂN
Các yếu tố nguy cơ
gây ung thư thanh quản gồm:
- Yếu tố nguy cơ quan
trọng nhất là thuốc lá và rượu, sự phối hợp giữa rượu - thuốc lá càng làm tăng
nguy cơ cao hơn.
- Một số yếu tố nguy cơ
ít quan trọng hơn như trào ngược dạ dày, phóng xạ, thoát vị thanh quản, u nhú
thanh quản…
- Một số viêm thanh
quản mạn tính (bạch sản, hồng sản) là những viêm thanh quản có nguy cơ cao, bởi
vì có nguy cơ chuyển thành thành ác tính từ 10-40%.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán lâm
sàng
3.1.1. Triệu chứng cơ
năng
Khàn tiếng: là triệu chứng sớm và
chủ yếu, biểu hiện với giọng khàn, kéo dài và tăng dần, điều trị nội khoa không
đỡ. Tính chất khàn thô, cứng (rè, giọng cứng như gỗ).
Các dấu hiệu cơ năng
khác:
- Ho khan, rồi ho khạc
đờm nhầy lẫn máu.
- Khó chịu ở họng, cảm
giác như có dị vật.
- Rối loạn về nuốt: có
khi khối u lan ra ngoài thanh quản đến hạ họng gây ra nuốt vướng, nghẹn, đau.
- Khó thở thanh quản:
khi khối u lan rộng che lấp lòng thanh quản.
3.1.2. Triệu chứng
thực thể
Hạch cổ: thường xuất hiện muộn
hạch cổ nhóm II, III, tuy nhiên có thể xuất hiện sớm trong ung thư vùng thượng
thanh môn. Cần đánh giá vị trí, số lượng, độ chắc, và sự di động của hạch cổ.
Soi thanh quản:
- Soi thanh quản gián
tiếp bằng gương soi thanh quản.
- Soi thanh quản bằng
ống mềm qua đường mũi hoặc bằng ống cứng 70-90o: quan sát thấy khối
u ở dây thanh, khối u thường ở dạng u sùi, loét, hoặc có khi thâm nhiễm, chỉ
biểu hiện thay đổi tính chất, màu sắc niêm mạc.
- Soi thanh quản trực
tiếp: soi treo thanh quản và đánh giá dưới kính hiển vi phẫu thuật hoặc dùng
các ống nội soi 0, 30 700, cho phép đánh giá
chính xác hơn sự lan rộng của u, nhất là ở các vùng khó nhìn thấy như hạ thanh
môn, mép trước dây thanh, chân sụn thanh thiệt, buồng thanh thất.
Trong trường hợp khối
u to, có thể làm bít lấp thanh môn, cần phải mở khí quản trước khi soi.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Sinh thiết để
xác định bản chất khối u và xác định chẩn đoán
3.2.2. Chẩn đoán hình
ảnh
- Chụp X quang phổi hay
chụp cắt lớp ngực: để đánh giá di căn phổi.
- C.T. scan và MRI với
tiêm thuốc cản quang, cho phép đánh giá sự lan của khối u, đặc biệt ở các vị
trí mép trước dây thanh, hạ thanh môn, các khoang của thanh quản như khoang
giáp móng thanh thiệt, khoang cạnh thanh môn, hoặc sự lan của u đến hạ thanh
môn, sụn giáp, sụn nhẫn. Bên cạnh đó có thể đánh giá tình trạng hạch cổ.
- Siêu âm vùng cổ: phát
hiện các hạch cổ mà không khám thấy trên lâm sàng.
- Panendoscopy: thường
làm trước khi phẫu thuật, soi kiểm tra toàn bộ thanh khí thực quản, đánh giá
lan rộng của khối u đồng thời Pan cho phép phát hiện các ung thư thứ hai xuất
hiện đồng thời ở trên đường hô hấp, tiêu hóa trên.
- PET scan với mục đích phát
hiện các ổ di căn, phân biệt tái phát với các tổn thương hoại tử sụn do tia
hoặc các di chứng do điều trị, phát hiện các ổ ung thư thứ hai...
3.3. Chẩn đoán giai
đoạn
Theo phân loại quốc
tế TNM:
- Tis
- T1: Khối u giới hạn
dây thanh.
- T1a: khối u ở một dây
thanh
- T1b: Khối u lan hai
dây thanh
- T2: Khối u ở hai dây
thanh, lan lên thượng thanh môn hoặc xuống hạ thanh môn, vận động dây thanh
bình thường.
- T3: Khối u làm cố
định sụn phễu, dây thanh.
- T4: Khối u lan rộng
ra ngoài thanh quản.
3.4. Chẩn đoán phân
biệt
Lao thanh quản, các u
lành tính của thanh quản: như papilloma, sacoidose, polyp, hạt xơ…
4. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
4.1. Đối với khối u
T1 thanh môn
- Chủ yếu là điều trị
bằng phẫu thuật, có thể phẫu thuật với laser CO2, phẫu thuật này
được thực hiện dưới soi treo vi phẫu, thường không phải mở khí quản. Trong
trường hợp khối u lan nhiều vào mép trước dây thanh có thể phẫu thuật bằng
phương pháp mở sụn giáp cắt dây thanh hoặc cắt thanh quản trán bên.
Phẫu thuật ở giai
đoạn T1 này thường không nặng nề, nhất là với phương tiện vi phẫu thuật thanh
quản với laser CO2, chất lượng giọng vẫn giữ khá tốt, tránh được các
biến chứng do tia xạ.
- Xạ trị: thường được
chỉ định cho khối u T1b, lan rộng cả hai dây thanh. Liệu trình tia xạ phải mất
6 tuần, phương pháp này giúp bảo tồn thanh quản tốt hơn. Nếu thất bại có thể
vớt lại bằng phẫu thuật. Biến chứng sớm là nuốt đau, phù nề thanh quản. Biến
chứng muộn là xơ thanh quản, hoại tử sụn, hay suy giáp. Tỷ lệ sarcoma do tia xạ
thấp.
4.2. Đối với ung thư
thanh quản T2
Phẫu thuật cắt thanh
quản bán phần trên nhẫn: Phẫu thuật cắt thanh quản bán phần trên nhẫn kiểu CHEP
cho các ung thư giai đoạn T2, một số T3. Phẫu thuật này giúp có thể lấy hết
bệnh tích mà vẫn giữ được chức năng của thanh quản.
Hiện nay với các
trung tâm có hệ thống chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý tốt, có
thể phẫu thuật bằng laser CO2 trong một số trường hợp khối u T2.
Xạ trị: thường chỉ định
trong các trường hợp chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh nhân không đồng ý phẫu
thuật.
4.3. Ung thư
giai đoạn muộn T3, T4
Điều trị chủ
yếu hiện nay ở Việt Nam vẫn là cắt bỏ thanh quản toàn bộ kèm nạo vét hạch cổ,
phối hợp với tia xạ sau mổ. Liều tia vào diện u là 60-70Gy, vào hạch cổ là 50Gy
nếu hạch âm tính và 60-70Gy nếu hạch có di căn.. Khó khăn nhất là bệnh nhân bị mất
thanh quản, không thể nói được.
Tuy nhiên với
sự phát triển vấn đề phục hồi phát âm: Lắp van phát âm khí thực quản, tập nói
giọng thực quản hoặc sử dụng thanh quản điện có thể giúp cho bệnh nhân lấy lại
được giọng nói.
- Một xu hướng
khác cho điều trị ung thư thanh quản giai đoạn muộn là vẫn bảo tồn thanh quản
với hóa xạ trị đồng thời, protocol hóa chất gồm Cisplatin và 5 FU
- Xạ trị đơn
thuần chỉ
áp dụng cho những trường hợp ung thư lan rộng, không còn khả năng phẫu thuật,
hoặc những trường hợp bị tái phát tại chỗ, di căn xa như một trị liệu vớt vát.
5. TIẾN TRIỂN
* Tại chỗ và
vùng:
- Lên băng thanh thất
qua buồng Morgagnie.
- Lên cao hơn: xâm lấn
vào sụn nắp thanh thiệt, đáy lưỡi.
- Xuống hạ thanh môn,
khí quản.
- Sang bên đối diện
(thường gặp lan qua mép trước).
- Ra ngoài: vào xoang
lê, máng họng thanh quản - hạ họng.
- Ra sau: vào miệng
thực quản.
- Ra ngoài da...
- Di căn hạch cổ.
* Di căn xa: phổi,
gan, thận, xương...
* Ở giai đoạn muộn:
bệnh nhân có thể bị suy kiệt, nhiễm độc bởi ung thư..
6. TIÊN LƯỢNG
- Phụ thuộc vào giai
đoạn của bệnh.
- Phụ thuộc vào chọn
lựa phương pháp điều trị đúng và triệt để.
- Tiên lượng sống sau 5
năm đạt trên 60%.
- Tiên lượng xấu khi
xuất hiện ung thư thứ hai.
U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN VÙNG ĐẦU CỔ
1. ĐỊNH NGHĨA
U lympho ác tính
không Hodgkin ngoài hạch vùng đầu cổ (ULAKHNH) thuộc nhóm bệnh tăng sinh ác
tính của dòng tế bào lympho biểu hiện ở niêm mạc vùng tai mũi họng-đầu cổ. Định
nghĩa này sẽ cho phép phân biệt với thể u lympho ác tính không Hodgkin tại hạch
(tỏa lan trên hệ thống hạch toàn thân).
2. NGUYÊN NHÂN
Như các bệnh ung thư
hiện có các giả thuyết về nguyên nhân: Các hóa chất độc hại (chất độc da cam…),
tia phóng xạ (Hiroshima, Nagasaki-Nhật bản), virus (EBV- Epstein Barr virus,
HTLVI-Human T lymphotropic virus typ I). Hội chứng suy giảm miễn dịch di
truyền hay mắc phải. Xoắn khuẩn Helicobacter pylori. Bất thường nhiễm
sắc thể 14,18 (chuyển đoạn vị trí 32, 21 trên nhánh dài). Bệnh liên quan tới vị
trí địa lý về tỷ lệ mắc bệnh.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
ULAKHNH có thể biểu
hiện ở mũi xoang, vòm họng, họng miệng, amyđan, hạ họng, thanh quản… Do
vậy phải thăm khám tổng thể vùng tai mũi họng-đầu cổ.
Triệu chứng toàn thân
khá điển hình: sốt cao từng đợt kéo dài, đổ mồ hôi, gày sút cân (Hội chứng tế
bào B).
Kèm theo có biểu hiện
các triệu chứng cơ năng của nơi u khu trú như các dấu hiệu về mũi xoang, họng
thanh quản…
Thăm khám dưới nội
soi phóng đại sẽ phát hiện tổn thương u sùi dễ chẩy máu kèm loét, có thể hoại
tử. Có thể kèm nổi hạch vùng cổ.
Chẩn đoán thể lâm
sàng theo Working formular (WF: W1-10), giai đoạn theo hệ thống Arbor.
3.1.2. Cận lâm sàng
Chẩn đoán mô bệnh học
và hóa mô miễn dịch bệnh phẩm sinh thiết khối u là tiêu chuẩn vàng, sẽ cho phép
phân loại dưới typ ULAKHNH để lựa chọn phác đồ điều trị chuẩn.
Huyết, tủy đồ, chức
năng gan thận… để đánh giá toàn trạng, và đã lan tràn vào tủy xương, hệ tạo
máu.
Chụp cắt lớp vi tính:
CT, PET-CT cho phép xác định lan tràn tại chỗ và lan xa của u.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Các khối u lành, ác
tính khác trong vùng tai mũi họng đầu cổ.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Điều trị hóa chất,
hoặc đa phương thức (có kết hợp hóa xạ trị) dựa vào mô bệnh học và xếp loại
giai đoạn.
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều
trị
Truyền hóa chất từ
6-8 đợt, theo dõi toàn trạng, huyết tủy đồ, nâng thể trạng.
Một số trường hợp còn
tồn dư u hoặc chưa tan hết có thể xem xét phẫu thuật hoặc bổ sung tia xạ.
4.3. Điều trị cụ thể
(nội khoa, ngoại khoa)
Có rất nhiều phác đồ
lựa chọn tùy theo độ ác tính thấp hay cao trên mô bệnh học và lâm sàng, hội
chứng B, chỉ số toàn trạng.
Phác đồ cổ điển CHOP
(Cyclophosphamid 750mg/m2 da cơ thể uống hoặc truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Doxorubicin 50 mg/m2 da
cơ thể, truyền tĩnh mạch, ngày 1. Vincristin 1,4 mg/m2 da cơ thể, truyền
tĩnh mạch, ngày 1. Prednisolon 100mg uống từ ngày 1-5 sau ăn no và uống thuốc
bọc dạ dày. Chu kỳ 3 tuần).
Phác đồ có Rituximab
R- CHOP (Cyclophosphamid 750mg/m2 da cơ thể uống hoặc truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Doxorubicin 50 mg/m2
da cơ
thể, truyền tĩnh mạch, ngày 1. Vincristin 1,4 mg/m2 da cơ thể, truyền
tĩnh mạch, ngày 1. Prednisolon 100mg uống từ ngày 1-5 sau ăn no và uống thuốc
bọc dạ dày. Rituximab 375mg/m2 da cơ thể, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Prednisolon 100mg uống từ ngày 1-5 sau ăn no và uống thuốc bọc dạ dày. Chu kỳ 3
tuần).
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
Tiên lượng bệnh phụ
thuộc vào tuổi (<60. tốt hơn), LDH/máu (không tăng, tốt hở), chỉ số toàn
trạng (ECOG, 0, 1 thì tốt hơn 2, 3, 4), giai đoạn (I, II tốt hơn II, IV),
Hemoglobulin ≥ 120 tốt hơn < 120), tổn thương ngoài hạch 1 vùng tốt hơn 2,
3, 4 vùng), Các yếu tố nguy cơ.
6. PHÒNG BỆNH
- Theo dõi định kỳ 2
tháng /lần trong 2 năm đầu. Rồi 6 tháng/lần trong năm thứ 3, 4 sau đó 1 năm/lần
sau 5 năm. Cần xét nghiệm siêu âm, chụp phổi, công thức máu, LDH, …
- Phòng tránh các yếu
tố nguy cơ gây ung thư.
UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Ung thư vòm mũi họng
(naso-pharyngeal-carcinoma) là khối u ác tính xuất phát từ lớp biểu mô phủ vùng
vòm mũi họng.
2. NGUYÊN NHÂN
Các giả thuyết về một
số yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm mũi họng: Virus Epstein-Barr, Nitrosamine
(có trong các chất đạm-protein lên men) cá muối, thịt hun khói lên men chua.
Các hơi khói độc hại, hóa chất, tia phóng xạ….
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
Ung thư vòm mũi họng gặp
chủ yếu thể ung thư biểu mô không biệt hóa (Undiffenrenciated Carcinoma Nasopharyngeal
Type - UCNT chiếm trên 90%).
3.1.1. Lâm sàng
Phát hiện các triệu
chứng cơ năng - là các triệu chứng mượn, biểu hiện ở một bên: Đau nửa đầu bên bệnh,
ngạt mũi, ù tai cùng bên, xì máu mũi, khịt khạc máu.
Thăm khám nội soi
phóng đại mũi - vòm họng để đánh giá tổn thương u nguyên phát (T), nội soi tai
đánh giá mức độ ảnh hưởng qua bán tắc vòi nhĩ.
Khám hạch cổ tìm di
căn hạch vùng (N).
Thăm khám các dây
thần kinh sọ não phát hiện liệt khi u lan rộng thâm nhiễm vùng và chân bướm hàm
đáy sọ.
Thăm khám toàn thân
một cách hệ thống phát hiện di căn hạch, gan lách, phổi, xương…
3.1.2. Cận lâm sàng
Chẩn đoán xác định mô
bệnh học qua bệnh phẩm sinh thiết khối u vòm.
- Chẩn đoán hạch cổ di
căn qua sinh thiết hoặc chọc hút làm tiêu bản tế bào.
- Chụp cắt lớp vi tính
- CT, hoặc cộng hưởng từ hạt nhân - MRI sọ mặt - mũi xoang - vòm họng đánh giá
mức độ lan tràn của tổn thương u vòm vào mũi xoang, đáy sọ, hố chân bướm hàm…
- Siêu âm hệ thống hạch
vùng cổ, ổ bụng gan, lách... phát hiện di căn.
- Xét nghiệm cơ bản để
đánh giá thể trạng chung.
- Chẩn đoán các di căn
bằng PET-CT, mô bệnh học.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Các khối u lành tính
của vòm mũi họng (u xơ, polyp xơ hóa, u nguyên sống đáy sọ…).
Các u ác tính
khác ở vòm mũi họng (Lymphomalin, Sarcom…).
Các u nơi khác di căn
đến vòm mũi họng (mũi xoang, đáy sọ, cột sống...).
3.3. Chẩn đoán giai
đoạn TNMS
T: Khối u nguyên phát
(T 1, 2, 3, 4)
N: Hạch (N 1,
2, 3)
M: Di căn xa
(M-/M+)
S: Giai đoạn (S I,
II, III, IV)
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Tia xạ là phương pháp
chủ yếu. Hóa chất phối hợp với tia xạ. Phẫu thuật có tác dụng rất hạn chế.
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều
trị
Phương pháp điều trị
chủ yếu là tia xạ cho khối u nguyên phát và hạch cổ di căn, áp dụng cho tất cả
các giai đoạn bệnh.
Hóa chất áp dụng phối
hợp với tia xạ: Đồng thời (Concurrent Chemoradiotherapy) - áp dụng điều trị
đồng thời với tia xạ làm tăng sự nhạy cảm với tia xạ của tế bào tổ chức u, tăng
khả năng kiểm soát tại chỗ và di căn xa vi thể, phác đồ này đòi hỏi bệnh nhân có
chỉ số toàn trạng tốt. Tân bổ trợ (Neoadjuvant- Chemotherapy, Hóa chất trước
tia xạ)- thường truyền hóa chất ba chu kỳ trước tia xạ, cho phép dự đoán và
tăng sự nhạy cảm, đáp ứng với tia xạ. Bổ trợ sau (Adjuvant Chemotherapy - áp
dụng sau khi đã điều trị tia xạ đủ liều và bệnh ổn định, nhằm giảm tỷ lệ thất
bại do di căn xa, giảm tái phát tại chỗ và tại vùng - thường áp dụng cho nhóm
bệnh nhân có nguy cơ cao về tái phát hay di căn xa như khối u đã ở giai đoạn
xâm lấn lan rộng tại chỗ hay vỏ hạch.
Phẫu thuật lấy bỏ u
vòm hay nạo vét hạch cổ có vai trò rất hạn chế, chỉ được áp dụng cho một số
trường hợp còn tồn dư sau tia xạ - hóa chất, hoặc tái phát và kháng lại với hóa
chất - tia xạ.
4.3. Điều trị cụ thể
(nội khoa, ngoại khoa)
Hiện nay có rất nhiều
phác đồ điều trị.
Tốt nhất là áp dụng
được phác đồ hóa xạ trị đồng thời (concurrent).
Tia xạ theo các
phương pháp: Xạ trị từ ngoài đơn thuần với nguồn xạ Cobalt 60. Xạ trị áp sát bổ
sung. Xạ trị bằng máy gia tốc. Xạ trị với kế hoạch lập không gian ba chiều
(3D-CRT- 3 Dimentional Comformal Radiotherapy), xạ trị có điều biến cường độ (IMRT- Intensity
Modullated Radiation Therapy). Xạ trị có hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh, với
máy tính điều khiển tự động hệ colimater đa lá (MLC- Multileaf Collimater) và
nhiều cửa (Multivance Intensity Modulating Collimator) sẽ giúp tự động hóa và điều
chỉnh liều trong quá trình điều trị. Kỹ thuật IRMT được thực hiện trên máy gia
tốc trang bị MLC có hệ thống jaw chuyển động độc lập (jaw only) làm tăng hiệu
quả của IMRT- kỹ thuật JO-MART.
Giai đoạn T1, T2 có
thể tia xạ đơn thuần: Liều điều trị khỏi trung bình vào khoảng 60 Gy cho khối u T1,
T2. Phân
bố liều hàng ngày 200 Rads.
Giai đoạn T3,
T4 thường áp dụng: Hóa xạ đồng thời: Liều điều trị khỏi trung bình vào khoảng
70 Gy cho T3, T4. Phân bố liều hàng ngày 200 Rads. Hóa chất; Cisplatin 80mg/m2/ngày
1, 22, 43. Hóa chất bổ trợ sau tia xạ: Cisplatin 80mg/m2/ngày 1. 5FU 1000mg/m2 ngày 1-4, vào
tuần thứ 11, 15, 19.
5. TIÊN LƯỢNG
VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên
lượng
Tiên lượng
bệnh sẽ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, điều trị triệt để, và phác đồ điều trị,
cùng với phương tiện máy tia xạ.
5.2. Biến
chứng
Phụ thuộc và
phác đồ điều trị với các biến chứng của tia xạ và hóa chất.
6. PHÒNG BỆNH
Quan trọng
nhất là phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Cần phải điều trị triệt để các bệnh lý
viêm nhiễm mạn tính vùng mũi họng. Hạn chế ăn uống các thức ăn để lâu, lên men
chua, có nitrosamine.
UNG THƯ TUYẾN GIÁP
1. ĐỊNH NGHĨA
Tuyến giáp là
một tuyến nội tiết sản xuất hormon giáp (T3,T4). Bệnh lý u tuyến giáp khá đa
dạng vì vậy bài viết này sẽ khu trú lại về ung thư tuyến giáp mà không đề cập
về các u lành tính khác. Ung thư tuyến giáp trạng là khối u ác tính chỉ chiếm
tỷ lệ
0,5
- 1%.
2. NGUYÊN
NHÂN
Các yếu tố
nguy cơ, thuận lợi là: Tia phóng xạ (sau xạ trị), chế độ dùng Iod (vùng bướu cổ
lưu hành có tỷ lệ ung thư cao hơn). Yếu tố di truyền. Ung thư trên một u giáp
lành tính như thể nhân.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn
đoán xác định
3.1.1. Lâm
sàng
Dựa vào một
số yếu tố dịch tễ học lâm sàng: Bệnh nhân nam giới, có bướu giáp thể nhân trước
đó, đã bị tia xạ vùng cổ, gia đình có người đã bị ung thư giáp trạng.
Thăm khám
vùng cổ thấy khối u ở vùng trước giữa cổ, ở một thùy hay cả hai thùy, di động
theo nhịp nuốt, cứng. Tiến triển lâu sẽ dính cố định ở vùng trước cổ.
Khi dính, cố
định có thể bị khàn tiếng (xâm lấn gây liệt dây thần kinh hồi qui). Có thể bị
khó thở kiểu thanh quản do liệt cả hai dây hồi qui hay bị xâm lấn vào khí quản,
thanh quản. Có thể gặp cả khó nuốt do u cố định ở vùng cổ hay xâm lấn thực
quản. Ngoài da có thể bị thâm nhiễm đỏ sần da cam, sùi, loét, chảy máu.
Hạch cổ to
cùng bên u hoặc cả hai bên, vị trí thường ở vùng cảnh thấp, thượng đòn.
3.1.2. Cận
lâm sàng
- Chẩn đoán tế
bào học (chọc hút bằng kim nhỏ).
- Sinh thiết u
tuyến để chẩn đoán mô bệnh học, hóa mô miễn dịch.
- Sinh thiết
lạnh trong mổ u tuyến giáp.
- Chẩn đoán mô
bệnh học phân ra các thể sau: thể nang, thể hỗn hợp nhú và nang, thể tủy, thể
không biệt hóa, thể biệt hóa, tế bào Hurtle. Có thể gặp loại sarcome.
- Chẩn đoán
hình ảnh u tuyến qua siêu âm, CT, MRI, chụp nhấp nháy đồ với I131.
- Chẩn đoán
sinh hóa: Định lượng Calcitonin (do tế bào C tiết ra chỉ có trong ung thư thể
tủy). Định lượng FT3, FT4, TSH (chẩn đoán phân biệt với bệnh Basedow).
- Chẩn đoán
giai đoạn TNMS.
3.2. Chẩn
đoán phân biệt
Cần phân loại
với các thể u lành tính (u nang, bướu cổ đơn thuần, bướu thể nhân dễ tiến triển
thành ung thư), coi là tiền ung thư, hoặc đã có ung thư Basedow.
Và thứ phát
sau các ung thư vùng thanh quản hạ họng lan tràn đến.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên
tắc điều trị
Về nguyên tắc
chung là phẫu thuật triệt để - rộng, nạo vét hạch cổ, chú ý nhóm hạch hồi qui.
Có điều trị bổ sung bằng nội tiết, xạ trị
4.2. Sơ đồ/phác
đồ điều trị
Phẫu thuật:
Cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ, hoặc một thùy bên, kèm nạo vét hạch cổ.
Bổ sung điều
trị nội tiết (T4 - ức chế tuyến yên tiết TRH - Thyrotropin Releating Hormone)
thường dùng Levothyroxin (T4) hay Livothyroxin (T3).
Điều trị hóa chất:
Theo đơn hóa trị (Doxorubicin - Adriamycin), hoặc phối hợp với Vincristine,
Bleomycine.
Iod phóng xạ với I131.
Tia xạ từ ngoài.
4.3. Điều trị cụ thể
(nội khoa, ngoại khoa)
Với thể biệt hóa:
phẫu thuật, nội tiết, xạ tri bằng I131 (RAI - Radioactive - Iodine khi còn sót u, có
di căn xa, xâm lấn tại chỗ, không được điều trị nội tiết). Hoặc xạ ngoài (áp
dụng cho tiền phẫu hoặc khi u không có độ tập trung Iod khi chụp nhấp nháy đồ -
Scintigraphie).
Với thể tủy: phẫu
thuật, xạ ngoài. Điều trị nội tiết ít dùng cho thể tủy (Thể tủy thường có tính
di truyền gia đình).
Với thể không biệt
hóa: ít có khả năng phẫu thuật, nên hóa xạ trị sẽ được chỉ định.
Với ung thư thể nhú
và nang: thường gặp ở trẻ em và tuổi thanh thiếu niên. Phẫu thuật là hàng đầu,
sau đó tiếp tục điều trị nội tiết.
Với thể u lympho biểu
hiện ở tuyến giáp: thường gặp là u lympom không Hodgkin sẽ có chỉ định hóa xạ trị kết hợp.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Phụ thuộc vào tuổi
(>45, xấu). Giới (nam xấu hơn nữ). Kích thước u (>4, xâm lấn vỏ bao giáp,
xấu). Thể mô bệnh học (thể tủy, không biệt hóa xấu hơn thể nhú và nang). Có di
căn hạch cổ xấu. Đã có di căn xa xấu, thể có nhiều u xấu, bệnh nhân đã bị xạ
trị xấu.
5.2. Biến chứng
- Các biến chứng của
phẫu thuật tuyến giáp và nạo vét hạch cổ.
- Các biến chứng của xạ
trị và hóa chất.
6. PHÒNG BỆNH
- Cần phát hiện sớm,
nhất là điều trị sớm các u lành tính giáp trạng, thể nhân.
- Sử dụng đủ Iode có
thể làm giảm tỷ lệ mắc ung thư giáp trạng.
- Tránh xạ trị vùng
tuyến giáp nếu có thể, để giảm nguy cơ ung thư giáp.
HỘI CHỨNG ĐAU NHỨC SỌ MẶT
1. ĐỊNH NGHĨA
Hội chứng đau nhức sọ
mặt nhóm họp các bệnh lý gây ra đau nhức vùng sọ, đáy sọ và vùng mặt.
2. NGUYÊN NHÂN
Do phân bổ dây thần
kinh cảm giác sẽ phân ra hai vùng: Dây V (tam thoa) cảm giác các xoang mặt,
vùng mặt, da đầu, đáy sọ. Dây IX, X chi phối cảm giác cho vùng họng và tai. Đau
nhức sọ mặt do rất nhiều nguyên nhân gây ra.
Đau dây V (nevralgie
facial) thường gặp hơn dây IX-X.
Các nguyên nhân viêm,
nhiễm trùng, khối u: các tổn thương trong trung ương-sọ não hay các dây thần
kinh ngoại biên: về mạch máu, các khối u trong nội sọ-não màng não ở vùng hành
não (hội chứng Wallenberg) cầu não, vùng tuyến yên, vùng đỉnh xương đá (hội
chứng Willis, Gradenigo), các bệnh lý cholesteatome, chordome, meningiome,
kyste epidermoide, viêm xương, tắc mạch máu, phình mạch cảnh, viêm động mạch
màng não mạn tính (hội chứng Raeder), khối u hậu nhãn cầu-sau ổ mắt (hội chứng
Tolosa-Hunt), viêm tắc tĩnh mạch xoang hang (hội chứng đỉnh xương đá), khối u
vòm mũi họng, hốc mắt-nguyên phát, thứ phát (hội chứng khe bướm), các nguyên
nhân gây tăng áp lực nội sọ.
Một số nguyên nhân
thường gặp: trong tai mũi họng (viêm các hốc xoang mặt- hội chứng Migraines),
chuyên khoa mắt (nhiễm trùng ổ mắt), các nguyên nhân do răng hàm mặt (sâu răng,
nha chu viêm, khối u,..). rối loạn vận mạch vùng mặt, đau đầu do huyết áp, do
thay đổi thói quen sinh hoạt làm việc.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác
định
3.1.1. Lâm sàng
Khai thác tiền sử các
cơn đau, chú ý đến vị trí, tính chất đau, hoàn cảnh xuất hiện, mức độ, tiến
triển và thoái triển.
Thăm khám toàn diện,
hệ thống vùng tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt.
Thăm khám
thần kinh trung ương và thần kinh các dây sọ.
Thăm khám vùng cổ
(hạch, tuyến nước bọt, giáp cận giáp)
Thăm khám
toàn thân huyết áp, gan thận, các tuyến nội tiết…
3.1.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm tìm
nguyên nhân gây đau trong tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, sọ não: Các xét
nghiệm cơ bản, đo điện cơ, điện não, soi đáy mắt, chụp CT, MRI.
3.2. Chẩn đoán phân
biệt
Quan trọng là tìm
nguyên nhân gây đau từ các bệnh lý thực thể: Tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt,
sọ não… và các rối loạn thần kinh thực vật, vận mạch đơn thuần.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều
trị
Điều trị nội khoa cắt
cơn đau kết hợp điều trị nguyên nhân gây đau.
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều
trị
Điều trị nội khoa
giảm cắt cơn đau (carbazepine-Tegretol, Di-Hydan) hoặc nhóm clonazepam
(Rivotril).
Điều trị ngoại khoa
về thần kinh khi thất bại với nội khoa: Đốt nhiệt bao myelin các nhánh cảm giác
đau dây V.
Điều trị các nguyên
nhân gây đau từ tai mũi họng, mắt, răng hàm mặt, sọ não.
4.3. Điều trị cụ thể
(nội khoa, ngoại khoa)
Nội khoa cắt cơn đau:
Tegretol (100mg/ngày).
Đốt nhiệt bao myelin
dây V cảm giác (lỗ bầu dục- đường vào Hartel), đốt nhiệt và giải phóng bao hạch
Gasser.
Điều trị các nguyên
nhân gây đau nếu có như viêm nhiễm trùng, khối u trong nội sọ, mắt, răng hàm
mặt, tai mũi họng.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN
CHỨNG
- Phụ thuộc vào các
nguyên nhân gây đau.
- Sử dụng thuốc nội
khoa phải theo dõi tình trạng giảm tế bào máu.
6. PHÒNG BỆNH
Điều trị triệt để các
nguyên nhân nội khoa hay ngoại khoa thuộc các chuyên khoa gây đau vùng đầu mặt
cổ.
XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG VÙNG MẶT
I. ĐẠI CƯƠNG
Vùng mặt là nơi đóng
vai trò quan trọng về chức năng, thẩm mỹ. Vì vậy, xử trí vết thương vùng mặt
cũng nhằm vào hai mục tiêu trên.
Từ ngoài vào trong,
vùng mặt gồm:
- Lớp da, tổ chức dưới
da
- Lớp cơ mặt
- Hệ thống mạch máu,
thần kinh
- Cấu trúc xương
Trong đó, mũi là bộ
phận trung tâm của mặt, đóng vai trò quan trọng về thẩm mỹ.
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán vết thương
vùng mặt thường không khó, bệnh nhân thường đến viện sau tai nạn với vết rách
da, chảy máu vùng mặt.
Với bất kì tổn thương
nào vùng mặt, việc đầu tiên là đánh giá chức năng sinh tồn theo các bước ABC
(đường thở, hô hấp, tuần hoàn). Việc xử trí tùy thuộc mức độ tổn thương.
1. Hỏi bệnh
Nhân viên y tế cần
hỏi người nhà về khoảng tỉnh của bệnh nhân, tình trạng tri giác từ sau khi chấn
thương, loại trừ chấn thương sọ não.
Khai thác cơ chế chấn
thương: với chấn thương đầu di động, thường có nhiều tổn thương kèm theo, cần
kiểm soát kỹ, tránh bỏ sót thương tổn.
Hỏi về nơi xảy ra tai
nạn: vết thương do ngã vào đầm, ruộng thường có mặt của vi khuẩn kị khí.
2. Khám lâm sàng
- Cơ năng: có thể khó
thở, ho sặc nếu tổn thương gây cản trở đường thở, tràn máu vào vùng hạ họng,
thanh quản. Bệnh nhân đau vùng vết thương, với tổn thương vỡ nhãn cầu, bệnh
nhân đau dữ dội khi chạm vào nhãn cầu. Các rối loạn chức năng khác như: song
thị, há miệng hạn chế, ngạt tắc mũi.
- Thực thể:
+ Nhìn: đánh giá vị
trí thương tổn, bờ vết thương, mức độ bẩn, dị vật, biến dạng của vùng mặt, lõm
nhãn cầu khi có vỡ nhãn cầu, vết bầm tím ngoài da.
+ Sờ: phải theo trình
tự, nhẹ nhàng, so sánh hai bên.
Vùng ổ mắt: sờ các bờ
ổ mắt.
Vùng thái dương mỏm
tiếp: tìm các điểm đau chói, di lệch xương.
Sờ nắn sàn
mũi qua cửa mũi trước.
Sờ nắn cung hàm trên
dọc theo rãnh tiền đình lợi môi từ phần dưới gò má bên này sang bên kia.
Tìm di động bất
thường.
+ Thăm dò độ sâu của
vết thương: việc thăm dò này có thể thực hiện tại phòng băng hoặc trong lúc mổ.
3. Cận lâm sàng
- Xquang: phim
blondeau: đánh giá tổn thương tháp mũi, ngành lên xương hàm trên, xương chính
mũi, xoang trán, xoang hàm.
Phim Hirzt: đánh giá
tổn thương xoang sàng, xoang bướm, cung gò má.
Phim sọ nghiêng: đánh
giá xương chính mũi, ngành lên xương hàm trên, vùng tiền đình mũi, xương hàm
dưới.
- CT vùng mặt: có giá
trị cao trong đánh giá thương tổn xương vùng mặt. Có thể thấy di lệch xương,
hình ảnh mờ các xoang do tổn thương, xác định vùng tổn thương nguy hiểm như
thành sau xoang trán, trần sàng, hố sàng, xoang bướm, ống thị giác.
III. CHẨN ĐOÁN PHÂN
LOẠI
1. Chẩn đoán vết
thương phần mềm
- Phân loại tổn thương:
loại giập nát, xước trợt da, loại thủng da sâu tới tổ chức bên dưới hoặc tổn
thương kèm liệt các nhánh thần kinh cảm giác, vận động.
- Phân loại theo mức độ
nhiễm bẩn: vết thương chứa dị vật, vết thương mất chất, vết thương hoại tử…
2. Chẩn đoán phân
loại chấn thương sọ mặt
Chấn thương sọ mặt
được chia thành ba tầng:
2.1. Tầng trên
Gồm những chấn thương
vào tầng trán và vùng ổ mắt.
2.2. Tầng giữa
Rất phức tạp, phân
loại:
2.2.1. Những chấn
thương ảnh hưởng đến khớp nhai
- Đường vỡ ổ răng hàm
trên.
- Đường vỡ Lefort I:
cắt qua các huyệt răng hàm trên, qua xoang hàm, sàn hốc mũi và chân vách ngăn.
- Đường vỡ ngang qua
mặt: gồm hai đường vỡ:
+ Đường vỡ Lefort II:
bắt đầu từ lồi củ xương hàm, chạy thẳng lên trên, vào trong, cắt qua phần cao
của xoang hàm, qua sàn ổ mắt, thành trong ổ mắt và vùng mũi sàng.
+ Đường vỡ Lefort
III: đường vỡ phân ly sọ mặt.
Ngoài những nét chính
của đường vỡ trên còn gặp những biến dạng khác của đường vỡ.
- Đường vỡ dọc: đi qua
chính giữa mặt, bắt đầu từ khớp mũi trán, chạy thẳng xuống dưới giữa hai xương
chính mũi, cắt qua vách ngăn mũi, sàn mũi và cung răng hàm trên.
- Các dạng vỡ không
điển hình: Bao gồm các đường vỡ ngang, dọc, xiên hoặc phối hợp.
2.2.2. Những chấn
thương không làm dịch chuyển cung răng và khớp nhai
2.3. Tầng dưới
Gồm những chấn thương
vào xương hàm dưới.
IV. XỬ TRÍ
Trường hợp cấp cứu:
bệnh nhân khó thở do tổn thương gây cản trở đường thở, tràn máu vào đường thở
thì có thể đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu.
1. Xử trí vết thương
phần mềm
- Cần thực hiện càng
sớm càng tốt sau chấn thương. Trong thời gian chờ phẫu thuật, vết thương cần
được giữ ẩm bằng cách dùng gạc thấm đẫm huyết thanh phủ lên vết thương.
- Làm sạch vết thương,
thăm dò đến tận đáy vết thương, loại bỏ hết dị vật.
- Với vết thương không
mất chất: cắt lọc tiết kiệm, khâu phục hồi theo bình diện giải phẫu, phẫu thuật
phải cố gắng đưa vết sẹo vào vùng giáp ranh giữa hai đơn vị da cạnh nhau.
- Vết thương mất chất:
có thể dùng vạt mũi trán, vạt mũi má hay vạt da tại chỗ tùy vị trí tổn
thương.
- Vết thương bầm giập
chỉ cần chườm lạnh.
- Vết thương được coi
là sạch khi không bị xuyên thủng qua lớp biểu bì, không chứa dị vật trong lớp
biểu bì.
2. Tổn thương xương
2.1. Chấn thương tầng
trên sọ mặt
- Loại vỡ xoang trán
không di lệch: loại này thường không gây rách niêm mạc xoang nên ít khả năng
hình thành u nhầy xoang trán thứ phát. Nếu không kèm các biến chứng khác thì
không bắt buộc phải phẫu thuật, tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ cả về lâm sàng
và điện quang.
- Vỡ xoang trán có di
lệch hoặc lún xương mà độ lún sâu hơn chiều dày thành trước xoang trán phải
được phẫu thuật để tránh tai biến do viêm xoang gây ra. Những mảnh vỡ tách rời
thành xoang phải được nâng lên, niêm mạc bong phải được đặt trở lại.
- Các loại phẫu thuật
như:
+ Phẫu thuật xoang
trán có giới hạn.
+ Phẫu thuật xoang
trán mở rộng.
+ Phẫu thuật loại trừ
xoang trán (sọ hóa xoang trán).
2.2. Chấn thương tầng
giữa sọ mặt
Những đường gãy xương
hàm trên không di lệch, khớp nhai bình thường: việc phẫu thuật có thể không đặt
ra nhưng cần cố định hai cung hàm, ăn qua sonde để tránh di lệch thứ phát do co
kéo.
Đường gãy có di lệch
nhẹ kèm gãy răng: đặt nẹp cung răng bắc cầu qua phần răng gãy, chỉ thép được
buộc chắc vào 2 - 3 răng lành ở hai bên răng gãy. Cung răng hàm trên được buộc
cố định vào cung răng hàm dưới. Đặt sonde ăn qua vị trí mất răng.
Đường gãy di lệch mất
gần như toàn bộ các răng hàm: đặt nẹp qua cung răng bị gãy, buộc nẹp vào cung
răng hàm dưới rồi cố định hai cung răng bằng chỉ thép. Trường hợp vỡ xương khẩu
cái kèm theo phải cố định bằng nẹp vít trước.
Đường vỡ qua sàn ổ
mắt phải sử dụng đường rạch da dưới mi mắt, đường rạch cho phép ta xử lý chấn
thương bờ dưới ổ mắt và sàn ổ mắt.
Đường gãy làm tổn
thương phức hợp liên quan đến vùng Zygoma: đường rạch vuông góc với đuôi mắt,
ngay trên bờ ngoài ổ mắt. Trường hợp vỡ vùng Zygoma làm nhiều mảnh, lan rộng
vào thành ngoài ổ mắt nên sử dụng đường rạch Unterberger (qua hai thái dương,
vòm đỉnh trán, vết rạch phải chừa lại màng xương). Cố định xương bằng nẹp vít.
Những trường hợp gãy
phức tạp đôi khi cần phối hợp các đường rạch để bộc lộ tổn thương.
2.3. Chấn thương tầng
dưới sọ mặt
Phương pháp chỉnh
hình: áp dụng với gãy thân xương hàm dưới còn răng: các phương pháp như: buộc
dây, nắn chỉnh hình bằng cung kim loại.
Phẫu thuật: mục đích
cố định các đoạn gãy của xương hàm dưới không còn răng. Cố định răng vào cung
kim loại sau đó có thể treo vào bờ hố lê, ổ mắt, gò má hoặc mấu ngoài của xương
trán.
XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG VÙNG CỔ
I. ĐẠI CƯƠNG
Vết thương vùng cổ là
những tổn thương hở ở vùng cổ gây thông thương giữa vùng tổn thương với môi
trường bên ngoài.
Do vùng cổ là nơi
chứa đựng các bộ phận quan trọng như các mạch máu lớn, đường thở nên tổn thương
ở vùng này có thể gây tử vong nhanh chóng nếu không được xử trí kịp thời. Thanh
quản và khí quản là cơ quan nhô ra phía trước nhiều nhất nên dễ bị thương tổn
nhất.
Nguyên nhân: cắt cổ tự tử, dao
đâm, trâu húc, tai nạn giao thông, hoả khí...
Tổn thương giải phẫu
bệnh
- Cắt cổ tự tử bằng
dao: vết rạch ngang, hơi chếch về một bên. Màng giáp móng và sụn giáp thường bị
cắt đứt. Đôi khi sụn nhẫn, sụn phễu, thực quản cũng bị thương tổn. Động mạch
cảnh ít khi bị chạm đến.
- Nếu trâu húc: lỗ
thủng rộng, tổ chức xung quanh dập nát.
- Đạn bắn từ xa, có lỗ
vào lỗ ra, ít dập nát, lỗ ra to hơn lỗ vào. Vết thương chột: dừng lại trong thanh
quản hoặc ở thành thanh quản.
- Đạn bắn gần: một phần
thanh quản bị vạt đi.
- Lựu đạn, bom: nhiều
vết thương ở cùng một vùng, thường nặng, dễ viêm nhiễm.
- Do tai nạn: vết
thương bẩn, có thể giập nát, mất chất, có thể tổn thương các lớp khác nhau.
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán vết thương
vùng cổ thường không khó, quan trọng là phải đánh giá được mức độ tổn
thương.
1. Triệu chứng lâm
sàng
Trường hợp nặng: Bệnh
nhân ngất đi trong thời gian ngắn, sau đó tỉnh dậy, trong tình trạng choáng:
mặt tái xanh, mạch nhanh yếu, huyết áp hạ…
1.1. Vết thương phần
mềm
Gồm nhiều mức độ khác
nhau: từ xây xước, rách da, mất chất da, cơ. Vết thương có thể bẩn, có dị vật
như đất đá, tre nứa…
Vết thương có thể
đang chảy máu hoặc đã nhiễm trùng.
1.2. Chấn thương hở
thanh quản
Chảy máu: nhiều hoặc
ít, nếu nhiều có thể gây sốc, tràn vào đường thở gây ngạt thở.
Ho: ít hoặc
nhiều, liên tục, có khi yếu dần đến “lụt khí phế quản” bởi máu và nước bọt.
Khó thở: do máu tràn
vào đường thở, di lệch các sụn, hoặc xuất hiện muộn do phù nề hoặc tràn khí
dưới da.
Phì phò khí máu: khi
hít thở, ho thấy bọt lẫn máu qua vết thương. Nếu thấy nhiều nước bọt qua vết
thương gợi ý tổn thương phối hợp hạ họng, thực quản.
Rối loạn tiếng nói:
khàn đến mất tiếng.
Bệnh nhân nuốt đau.
Rối loạn về nuốt khi tổn thương nếp thanh thiệt, hạ họng.
Nhìn: cổ sưng to do
tràn máu, tràn khí. Tràn khí có thể lan rộng đến mặt, ngực hoặc trung thất. Tràn khí
gây chèn ép mạch máu, thần kinh, đưa viêm nhiễm vào trung thất.
Sờ: tìm điểm đau,
tính toàn vẹn của khung sụn.
1.3. Chấn thương hở
khí quản
Giống chấn thương hở
thanh quản nhưng có thể không thay đổi giọng nói nếu tổn thương nhỏ.
Tuyến giáp có thể đứt
gây chảy máu kéo dài.
2.1.4. Vết thương
mạch máu
Chảy máu nhiều qua
vết thương hoặc tạo thành khối máu tụ.
Với những thương tổn
mạch máu lớn, máu thường chảy ồ ạt qua vết thương hoặc tràn vào đường thở khi
có tổn thương đường thở kèm theo.
2.1.5. Vết thương
thực quản
Ít gặp do được che
chắn phía trước bởi khí quản.
Triệu chứng cơ năng
không điển hình, dễ lẫn với những biểu hiện tổn thương khác. Nếu bệnh nhân vẫn
nuốt được có thể thấy nước bọt, dịch thức ăn tràn qua vết thương. Thường được
phát hiện qua việc thăm dò vết thương và qua xét nghiệm cận lâm sàng.
3. Cận lâm sàng
Soi thanh quản trực
tiếp (tốt nhất là ống mềm): nếu tình trạng bệnh nhân cho phép hoặc khi đã kiểm
soát được đường thở, đánh giá hạ họng, thanh quản: di động dây thanh, máu tụ,
khe thanh môn, hạ thanh môn…
Soi thực quản: nếu
nghi ngờ tổn thương thực quản.
Chụp Xquang cổ thẳng
nghiêng: cho thấy hình ảnh dị vật cản quang, tổn thương cột sống nếu có, ngoài
ra có thể đánh giá được phần nào sự thông thoáng của thanh khí quản.
Trường hợp nghi ngờ
tổn thương họng, thực quản có thể sử dụng chất cản quang tan trong nước.
CT vùng cổ: là một
xét nghiệm an toàn, không xâm lấn, cho phép đánh giá tổn thương thanh khí quản
với độ chính xác cao.
Siêu âm vùng cổ:
thường sử dụng khi nghi ngờ khối máu tụ. Siêu âm doppler để đánh giá thương tổn
mạch.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Cấp cứu
Chống ngạt thở
Nếu thanh quản hoặc
khí quản bị rách, dập, bệnh nhân ngạt thở phải lập tức đút một ống cao su vào
thanh quản qua chỗ vết thương cho bệnh nhân thở.
Mở khí quản cấp cứu
trong các trường hợp: khó thở, rách niêm mạc rộng, chấn thương di lệch nhiều
trên CT, tràn khí dưới da nhiều.
Nên rạch da rộng để cầm
máu. Thở oxy.
Chống choáng
Chống nhiễm trùng
2. Điều trị nội khoa
và theo dõi
- Chỉ định: những tổn
thương nhỏ có thể tự khỏi và không để lại di chứng như phù nề, tụ máu nhỏ, rách
nhỏ ở dây thanh…
- Điều trị:
+ Chế độ sinh hoạt:
nghỉ ngơi tại giường, đầu cao, hạn chế nói, khí dung…
+ Corticoid đường
toàn thân: sử dụng trong những ngày đầu sau chấn thương nhằm chống viêm, giảm
phù nề, hạn chế sự hình thành sẹo hẹp và u hạt…
+ Kháng sinh: không
thực sự cần thiết trong các tổn thương nhỏ tuy nhiên lại cần trong các tổn
thương niêm mạc lớn, bộc lộ sụn.
+ Chống trào ngược:
tác dụng chống sẹo hẹp và tạo u hạt.
3. Phẫu thuật
Phải đảm bảo che kín
sụn đề phòng nhiễm trùng.
Đường vào có thể sử
dụng ngay miệng vết thương, có thể rạch rộng thêm hoặc đường rạch đứng giữa.
Vết thương ngoằn
ngoèo, nham nhở, nhiều lỗ: rạch cổ rộng để thăm dò, cầm máu, gắp dị vật, khâu
lại theo đúng bình diện giải phẫu. Trong khi tìm dị vật, phải dựa vào phim và
phẫu thuật trên bàn Xquang.
Tổn thương đường thở
phức tạp đặt dụng cụ đỡ như: ngón tay găng, ống nong Aboulker, Montgomery, ống
chữ T. Ống nong đặt từ sụn phễu, qua sụn nhẫn, đến các vòng sụn khí quản đầu
tiên. Thời gian lưu ống 2 tuần.
Tách rời sụn nhẫn và
khí quản: có nguy cơ tổn thương dây hồi quy, sẹo hẹp hạ thanh môn.
Vỡ sụn nhẫn không di
lệch: khâu đơn thuần hai bình diện xuyên sụn ngoài niêm mạc và màng sụn.
Vỡ sập cung trước:
khâu phục hồi, ghép phủ nếu mất niêm mạc, đặt stent.
Nếu vỡ sụn khí quản:
Khâu ngay bằng chỉ không gây xơ catgut, chromic, mũi rời bên ngoài. Trường hợp tổn thương đứt
rời có thể khâu nối tận tận.
Nếu không đặt ống
nong nên rút canule càng sớm càng tốt.
Mở thông dạ dày để
đảm bảo dinh dưỡng trong trường hợp tổn thương thủng thực quản.
IV. DIỄN BIẾN VÀ TIÊN
LƯỢNG
Vết thương nhỏ, đi
ngang thường lành nhanh chóng.
Vết thương rộng, mất
chất, hoặc dập nát kèm thương tổn bộ phận kế cận thường gây nhiều nguy hiểm.
Bệnh nhân có thể chết
vì chảy máu thứ phát do vỡ mạch, sốc, nhiễm khuẩn, tràn khí gây ngạt thở.
Ảnh hưởng đến chức
năng nói do rách thanh đai, liệt cơ, cứng khớp nhẫn phễu.
Bệnh nhân khó
thở thanh quản do sẹo hẹp.