BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5458/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM BỆNH TRUYỀN
NHIỄM THUỘC Y TẾ DỰ PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch
nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Kế hoạch này là tài liệu
làm cơ sở để các đơn vị xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm
bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương và tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục
Quản lý môi trường y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến
(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để
thực hiện);
- Sở Y tế tỉnh,
thành phố (để thực hiện);
- Trung tâm YTDP tỉnh,
thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC
Y TẾ DỰ PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5458/QĐ-BYT ngày 29/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm là một trong những hoạt động
quan trọng để xác định các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Việc phát hiện sớm,
chính xác các tác nhân gây bệnh sẽ góp phần vào công tác
phòng, chống bệnh truyền nhiễm một cách hiệu quả. Trong những
năm vừa qua, trên thế giới liên tục xuất hiện các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi với tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao như SARS, cúm A (H5N1), cúm A (H1N1) đại dịch, Ebola,
MERS-CoV, cúm A (H7N9)... ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người
dân, trong đó có những bệnh gây đại dịch
và nhiều bệnh tiềm ẩn nguy cơ đại dịch...
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ đã quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế trong đó có y tế dự
phòng với các nhiệm vụ cụ thể sau: xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: giám sát,
phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm,
bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh
sức khỏe môi trường, vệ sinh sức khỏe lao động, vệ sinh sức khỏe
trường học; vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt;
dinh dưỡng cộng đồng; hóa chất gia dụng
và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Theo đó, hệ thống xét nghiệm y tế dự phòng cần đáp ứng các nhiệm vụ trọng tâm, bao gồm:
1. Giám sát phòng, chống dịch, bệnh
2. Đáp ứng khẩn cấp dịch
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, chính sách.
4. Nghiên cứu liên quan y tế công cộng
5. Đào tạo nguồn
nhân lực
6. Xét nghiệm đặc biệt và tham chiếu
7. Quản lý thông tin và dữ liệu xét nghiệm
Những nhiệm vụ nêu trên cũng phản ánh được nhiệm vụ trọng tâm của phòng xét nghiệm được mô tả trong các
gói hoạt động của Chương trình an ninh y tế toàn cầu 11
(Global Health Security Agenda), phù hợp với Điều lệ Y tế Quốc
tế (International Health Regulation) đã được Việt Nam ký kết với Tổ chức Y tế
Thế giới (World Health Organisation).
Với tình hình diễn biến phức tạp của bệnh
truyền nhiễm trong giai đoạn hiện nay và để tăng cường
hơn nữa công tác xét nghiệm y tế dự phòng đảm bảo cung cấp dịch vụ
chất lượng, chính xác, an toàn và kịp thời, việc xây dựng
“Kế hoạch nâng cao năng lực hệ thống xét
nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng giai đoạn 2016 - 2020” là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp
lý:
- Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg
ngày 9/11/2006 của TTCP về việc phê duyệt
chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của TTCP về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
- Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày
27/2/2016 của Bộ trưởng Bộ y tế phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ
thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ Quy định về bảo
đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
- Thông tư số 07/2012/TT-BYT ngày
14/5/2012 của Bộ Y tế quy định Danh mục vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.
- Thông tư số
43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 của Bộ Y tế quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
- Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày
27/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định Chuẩn Y tế dự
phòng tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo
cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Thực trạng hệ
thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm y tế dự phòng
2.1. Về công tác quản lý
Hệ thống xét nghiệm y tế dự phòng được
tổ chức theo 04 cấp trong đó cấp Trung ương bao gồm các
đơn vị quản lý và các phòng xét nghiệm chuyên sâu tại các
Viện. Tại tuyến tỉnh, các phòng xét nghiệm hiện thuộc 259 đơn vị thuộc 7
loại hình Trung tâm. Tuyến huyện, có 233 phòng xét nghiệm nằm
trong bệnh viện huyện, và 460 PXN tại TTYT huyện. Tuyến xã
không có phòng xét nghiệm, tuy nhiên có thực hiện một số
xét nghiệm sàng lọc đơn giản và lấy mẫu bảo quản, vận chuyển
mẫu.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
tương đối đầy đủ về bảo đảm an toàn sinh học phòng xét nghiệm bao gồm các quy định
chung về: phân loại vi sinh vật và phòng xét nghiệm theo cấp
độ an toàn sinh học, điều kiện bảo đảm
an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm, thủ tục, cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học, kiểm tra an
toàn sinh học, đánh giá nguy cơ, giám sát sức khỏe y tế, quản lý mẫu bệnh phẩm.
Bộ trưởng Bộ Y tế cũng đã ban hành Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/12/2008 về
việc ban hành chuẩn quốc gia Trung tâm y tế dự phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2008-2015, trong
đó có bao gồm các chuẩn quốc gia về xét nghiệm. Đến nay có
30/63 Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia theo
quy định tại Quyết định số 4696/QĐ-BYT ngày 27/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn thiếu các quy
định về tiêu chuẩn quản lý chất lượng, tiêu chuẩn đảm bảo
chất lượng xét nghiệm, sổ tay quản lý mẫu, sổ tay an
toàn sinh học và an ninh sinh học, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật
về xét nghiệm bệnh truyền nhiễm, phân tuyến kỹ thuật, tổ
chức mạng lưới tuyến tỉnh, tuyến huyện. Các văn bản quy phạm
pháp luật trong quá trình triển khai thực hiện cần được điều chỉnh, sửa đổi và
xây dựng bổ sung để phù hợp với thực tế triển khai.
Hiện nay, các phòng xét nghiệm chưa
có hệ thống quản lý thông tin thống nhất cho việc lưu giữ
và bảo mật thông tin mẫu; thông tin này cần được dễ dàng truy hồi trong suốt
quá trình từ khi nhận mẫu đến khi ra kết quả xét nghiệm, lưu giữ cũng như hủy mẫu. Bên cạnh đó, kết quả xét nghiệm
hiện nay đang được lưu giữ tại các phòng xét nghiệm riêng rẽ hoặc tại đơn vị quản
lý theo tuyến. Việc trao đổi thông tin không thường xuyên, không thống nhất, đặc
biệt giữa các phòng xét nghiệm y tế dự phòng và điều trị, giữa các bộ ngành, đơn
vị trong nước, quốc tế... cần được tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả để thông
tin được lưu trữ đầy đủ, thống nhất, dễ truy cập và truy hồi, nhưng vẫn đảm bảo
tính bảo mật.
2.2. Về điều kiện và năng lực xét
nghiệm
Về cơ sở vật chất: Theo số liệu điều tra của Cục Y tế dự phòng tại 04 Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, 03 Viện Sốt rét - ký sinh trùng và
côn trùng 63 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, 63
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, 27 Trung tâm Phòng chống sốt rét, 13 Trung tâm
Kiểm dịch y tế biên giới cho thấy 80% phòng xét nghiệm tại các đơn vị có diện
tích từ 20m2 trở lên, 49% các phòng xét nghiệm được xây dựng trên 10
năm, 38% phòng xét nghiệm được xây dựng từ 5 năm đến 10 năm, chỉ có 13% PXN
mới được xây dựng. Phần lớn các phòng xét nghiệm của Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh nằm trong khuôn viên tòa nhà của Trung
tâm y tế dự phòng.
Về trang thiết bị: Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, các Viện Sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng, trang thiết bị phòng xét nghiệm được
trang bị tương đối đầy đủ bao gồm: kính hiển vi soi nổi,
kính đổi pha, kính hiển vi huỳnh quang, quang phổ hấp thụ nguyên tử, lò hấp, nồi
cách thủy, nồi cách dầu, máy ly tâm nhỏ, máy ly tâm tốc độ
cao, máy khuấy từ, máy cất nước, tủ sấy, tủ âm, tủ ấm, tủ an toàn sinh học cấp I, II, III, các trang thiết bị phục vụ cho
chẩn đoán, phân tích, sinh học phân tử, miễn dịch, nghiên
cứu khoa học và trang thiết bị phục vụ
kiểm chuẩn. Tại tuyến tỉnh, các phòng xét nghiệm được trang thiết bị khá đầy đủ trang thiết bị theo chuẩn y tế dự phòng, quy định về đảm bảo
an toàn sinh học phòng xét nghiệm và nhu cầu thực tế khi tiến hành thực hiện
các hoạt động xét nghiệm tại đơn vị. Tuy nhiên các thiết bị
chưa được hiệu chuẩn, hiệu chỉnh đầy đủ. Hầu hết các kính
hiển vi của các phòng xét nghiệm tại tuyến trung ương
không được hiệu chỉnh. Số các thiết bị
đo lường khác được hiệu chuẩn, hiệu chỉnh chỉ chiếm gần 30% tổng số thiết bị đo lường của các phòng xét nghiệm tuyến trung ương và hầu như không có thiết bị đo lường nào được
hiệu chuẩn, hiệu chỉnh ở các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh. Điều
này ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
Về nhân sự: Số lượng nhân viên làm việc tại phòng xét nghiệm thuộc tuyến tỉnh khá
đủ như yêu cầu về số lượng trong đó cho thấy 63% cán bộ phòng xét nghiệm có chuyên ngành đào tạo là xét nghiệm và sinh học, 21% cán bộ
là bác sỹ. Báo cáo đánh giá cuối kỳ của Dự án Phát triển hệ
thống y tế dự phòng năm 2014 cho thấy: 62,1% nhân viên phòng xét nghiệm thuộc
45 Trung tâm Y tế dự phòng được đào tạo chuyên ngành xét nghiệm, số cán bộ được đào tạo chuyên ngành sinh học là 20%. Tỉ lệ bác sỹ là 12%
và 1,8% là y tế công cộng. Số cán bộ được đào tạo về lĩnh
vực an toàn sinh học của 45 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh/thành phố thuộc dự án mới đạt 42,9%; một số khác đã được đào tạo nhưng do cơ sở
đào tạo không được cấp chứng chỉ về an toàn sinh học phòng
xét nghiệm nên không có chứng chỉ. 90% nhân viên phòng xét nghiệm thực hiện
đúng các thao tác đối với các chất nhiễm trùng khi được quan sát hoặc phỏng vấn;
33,6% - 59% số nhân viên phòng xét nghiệm thực hiện đúng và đầy đủ các bước
thao tác sử dụng tủ an toàn sinh học cấp II; 26,8% - 53% số
nhân viên thực hiện đúng và đầy đủ các bước thao tác sử dụng máy li tâm như hướng
dẫn sử dụng của nhà sản xuất; 45% - 66% số nhân viên phòng xét nghiệm biết lựa
chọn đúng loại bảo hộ cá nhân cần thiết phù hợp với tác
nhân gây bệnh.
Về năng lực xét nghiệm: 100% các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh đều có khả năng thực hiện các xét
nghiệm như: Xét nghiệm nhanh (test nhanh), Xét nghiệm chẩn đoán bệnh truyền nhiễm,
vi sinh vật thực phẩm, vi sinh vật nước, vi sinh vật không
khí, lý hóa thực phẩm, lý hóa nước, lý hóa trong môi trường lao động, hóa sinh,
huyết học nghề nghiệp. Các phòng xét nghiệm tuyến Trung ương
có thể thực hiện các xét nghiệm phức tạp và thực hiện các nghiên cứu chuyên
sâu. Việt Nam chưa có trung tâm kiểm chuẩn cho các xét nghiệm vi sinh cho các bệnh
truyền nhiễm cũng như sản xuất được panel chuẩn cho các xét nghiệm đó. Các
phòng xét nghiệm chưa tự đánh giá năng lực xét nghiệm cũng như nhu cầu xét nghiệm để từ đó lựa chọn phương pháp xét nghiệm có thể thực hiện được trong cơ sở của mình
Các phòng xét nghiệm tại tuyến Trung
ương đều thực hiện việc quản lý tài liệu, hồ sơ và ban hành sổ tay quản lý chất
lượng, sổ tay an toàn sinh học. Sổ tay kỹ thuật liên quan
đến xét nghiệm tại các phòng xét nghiệm được các phòng xét nghiệm xây dựng dựa
trên các quy định về ISO 15189 và ISO 17025. Tuy vậy, với các phòng xét nghiệm
tuyến tỉnh thì việc thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm còn là lĩnh vực mới
và việc đào tạo về quản lý chất lượng chưa được quan tâm đúng mức. Các phòng
xét nghiệm thuộc các Viện sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố có thực hiện việc nội kiểm và tham gia ngoại kiểm
bằng việc gửi mẫu lên các Viện khu vực để kiểm tra kết quả đối với xét nghiệm
có thực hiện tại đơn vị.
Về đảm bảo an toàn sinh học
phòng xét nghiệm: Tại các Viện vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Viện Sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng, có 02
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, 37 phòng xét nghiệm an toàn sinh học
cấp II, 3 phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I. Tại 63
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố, trung tâm kiểm dịch
y tế biên giới, trung tâm sốt rét có 47 phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp
II, 3 phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I. 100% các
phòng xét nghiệm tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, các tỉnh, thành phố đều phân công cán bộ phụ trách về an toàn sinh học.
2.3. Về tài chính
Phòng xét nghiệm y tế dự phòng là một
đơn vị phụ thuộc các cơ sở y tế kinh phí hoạt động. Thông
thường kinh phí phân bổ cho hoạt động chuyên môn như mua hóa chất, trang thiết bị, bảo dưỡng máy móc. Hầu như chưa có khoản kinh phí
nào để phục vụ cho các hoạt động xây dựng các quy trình chuẩn, phổ biến hướng dẫn thực hiện các quy trình chuẩn của khoa/phòng xét nghiệm
y tế dự phòng nhằm bảo đảm chất lượng của các kết quả xét
nghiệm. Kinh phí dành cho hoạt động đào tạo liên tục đội ngũ cán bộ quản lý
phòng xét nghiệm y tế dự phòng về chuyên môn cũng như đào tạo về quản lý chất
lượng xét nghiệm cũng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
3. Thách thức đối
với hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm y tế dự phòng tại Việt Nam
Hệ thống xét nghiệm y tế dự phòng cần
được quy hoạch tổng thể theo định hướng của Bộ Y tế tại
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015
để tập trung nguồn lực và tăng cường hiệu quả, chất lượng xét nghiệm.
Mạng lưới quản lý chất lượng phòng
xét nghiệm, bao gồm các trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, trung
tâm kiểm chuẩn, hiệu chuẩn trang thiết bị xét nghiệm, các
phòng xét nghiệm tham chiếu, phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc
gia và quốc tế cần được xây dựng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cần được hoàn thiện phù hợp với định hướng phát triển của quốc tế và Việt Nam.
Việt Nam cần xây dựng cơ chế quản lý,
chia sẻ thông tin phòng xét nghiệm, tiến tới thực hiện việc ứng dụng rộng rãi
và đồng bộ công nghệ thông tin trong việc quản lý thông
tin phòng xét nghiệm (Laboratory Information system, LIS).
Hệ thống giám sát và đánh giá việc thực
hiện hoạt động xét nghiệm từ tuyến trung ương đến địa phương
cần được thiết lập và thực hiện.
Về cơ sở vật chất: các phòng xét nghiệm
cần được đầu tư để hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất đối với phòng xét
nghiệm y tế dự phòng và đảm bảo các điều kiện về an toàn sinh học.
Về trang thiết bị: Việc hiệu chuẩn
các thiết bị đo lường và thiết bị hỗ trợ an toàn sinh học chưa được thực hiện đầy
đủ và chỉ được thực hiện ở các phòng xét nghiệm đạt ISO 15189 hoặc đạt chuẩn quốc
gia, số còn lại chưa thực hiện đầy đủ, thường xuyên do hạn chế về kinh phí và do chưa có các đơn vị ở Việt Nam có khả năng thực hiện hiệu
chuẩn đối với một số thiết bị phức tạp.
Về nhân sự: Nguồn nhân lực là một yếu
tố quan trọng trong công tác xét nghiệm. Để đảm bảo việc
thực hiện xét nghiệm chính xác, an toàn, các cán bộ xét nghiệm thuộc hệ y tế dự
phòng cần được tập huấn và tập huấn lại hàng năm về các nội
dung chuyên môn như: an toàn sinh học, sử dụng và vận hành trang thiết bị đảm bảo
an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm, thực hành an toàn sinh học, đánh giá nguy cơ với các kỹ thuật thực hiện tại cơ sở, và về
quản lý chất lượng xét nghiệm.
Về năng lực xét nghiệm: Việc thực hiện
quản lý chất lượng xét nghiệm còn là lĩnh vực mới và việc đào tạo về quản lý chất
lượng còn chưa được quan tâm đúng mức.
Nhiều cơ sở chưa hoàn toàn chủ động tham gia chương trình
ngoại kiểm, và vẫn còn phụ thuộc vào chương
trình ngoại kiểm của các nước trên thế giới và trong khu vực,
nên khi chương trình ngoại kiểm một số xét nghiệm không có thì không chủ động
tiến hành so sánh liên phòng. Việc tiến hành nội kiểm cũng
chưa được liên tục, không có theo dõi và phân tích các kết quả nội kiểm và ngoại kiểm để từ đó có hành động khắc phục, phòng ngừa
kịp thời.
Hệ thống xét nghiệm y tế dự phòng cần
huy động các nguồn lực đầu tư từ địa phương đến trung
ương, trong và ngoài nước để duy trì, hỗ trợ triển khai các hoạt động chuyên môn của phòng xét nghiệm y tế dự phòng, đảm bảo chất
lượng xét nghiệm.
III. KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC
HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC Y TẾ DỰ PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu
chung
Củng cố và tăng
cường năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ xét nghiệm có chất
lượng, đảm bảo an toàn sinh học, đáp ứng hoạt động giám
sát, chẩn đoán về phòng chống dịch, bệnh
tại Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ
thể
Mục tiêu 1: Củng cố, hoàn thiện hệ thống
quản lý, tổ chức mạng lưới phòng xét nghiệm bệnh truyền
nhiễm y tế dự phòng.
Mục tiêu 2: Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, quy định hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm y tế dự phòng,
an toàn sinh học.
Mục tiêu 3: Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, cung cấp sinh phẩm hóa chất cho phòng xét nghiệm.
Mục tiêu 4: Đảm bảo số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xét nghiệm y tế dự phòng.
Mục tiêu 5: Tăng cường hệ thống quản
lý chất lượng xét nghiệm, nghiên cứu khoa học y tế dự phòng, an toàn sinh học.
Mục tiêu 6: Xây dựng và củng cố hệ thống
quản lý thông tin phòng xét nghiệm
Mục tiêu 7: Xây dựng hệ thống giám
sát và đánh giá.
3. Phạm vi điều
chỉnh
Các phòng xét nghiệm thuộc hệ thống y
tế dự phòng có thực hiện xét nghiệm phục vụ công tác giám sát và phòng chống dịch
bệnh truyền nhiễm.
4. Chỉ tiêu và
hoạt động
Mục tiêu 1: Củng cố, hoàn thiện hệ
thống quản lý, tổ chức mạng lưới phòng xét nghiệm
phòng chống dịch bệnh y tế dự phòng.
Chỉ tiêu:
1. Quyết định phân tuyến kỹ thuật xét
nghiệm y tế dự phòng được xây dựng và trình Bộ Y tế ban hành.
2. Cơ chế phối hợp giữa các phòng xét
nghiệm: nhà nước, tư nhân, bệnh viện, viện nghiên cứu
trong nước và trên thế giới được xây dựng và trình Bộ Y tế ban hành.
Hoạt động:
- Phân tuyến kỹ
thuật xét nghiệm bệnh truyền nhiễm y tế dự phòng.
- Xây dựng Cơ chế phối hợp giữa các
phòng xét nghiệm: nhà nước, tư nhân, bệnh viện, viện
nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Mục tiêu 2: Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm y tế dự
phòng và an toàn sinh học
Chỉ tiêu:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định, hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm y tế dự phòng và an toàn sinh học
được rà soát.
2. 100% văn bản quy phạm pháp luật,
quy định liên quan đến xét nghiệm y tế dự phòng, an toàn sinh học cần sửa đổi, được sửa đổi, bổ sung.
3. 100% các hướng dẫn liên quan đến
xét nghiệm y tế dự phòng và an toàn sinh học và an ninh
sinh học theo nhu cầu được sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới.
Hoạt động:
- Thực hiện rà soát định kỳ tính phù
hợp của các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn liên quan đến xét
nghiệm y tế dự phòng và an toàn sinh học.
- Xây dựng và chỉnh sửa các văn bản
quy phạm pháp luật, các hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm
y tế dự phòng và an toàn sinh học.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, các hướng dẫn liên quan đến an ninh sinh học.
Mục tiêu 3: Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, cung cấp sinh phẩm, hóa chất cho phòng xét nghiệm.
Chỉ tiêu:
1. 70% phòng xét nghiệm y tế dự phòng
tuyến tỉnh, 50% phòng xét nghiệm y tế dự phòng tuyến huyện được bảo đảm và duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất.
2. 80% phòng xét nghiệm y tế dự phòng
tuyến tỉnh, 60% phòng xét nghiệm y tế dự phòng tuyến huyện được bảo đảm và duy
trì các điều kiện về trang thiết bị.
3. 100% phòng xét nghiệm y tế dự
phòng tuyến trung ương, 80% phòng xét nghiệm y tế dự phòng
tuyến tỉnh, 60% phòng xét nghiệm y tế
dự phòng tuyến huyện được bảo đảm đủ về sinh phẩm, hóa chất thiết yếu.
4. 03 phòng xét nghiệm an toàn sinh học
cấp III được xây dựng tại khu vực miền Trung, miền Nam, Tây Nguyên. Duy trì 03
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,
Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
TP. Hồ Chí Minh
Hoạt động:
- Rà soát thực trạng và nhu cầu phòng
xét nghiệm y tế dự phòng các tuyến.
- Huy động kinh phí đảm bảo duy trì
và hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị và sinh phẩm hóa chất.
- Mua sắm, hướng dẫn hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm.
Mục tiêu 4: Đảm bảo số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xét nghiệm y tế dự phòng.
Chỉ tiêu:
1. 100% cơ sở xét nghiệm có kế hoạch
tuyển dụng và duy trì nguồn nhân lực theo
yêu cầu.
2. Tài liệu và chương trình đào tạo
quốc gia về xét nghiệm, an toàn sinh học được ban hành.
3. 100% cán bộ làm công tác xét nghiệm
y tế dự phòng được đào tạo/tập huấn về chuyên môn
4. 90% nhân viên phòng xét nghiệm có
chứng chỉ/xác nhận đã qua tập huấn về an toàn sinh học.
5. 90% cơ sở xét nghiệm y tế dự phòng
tuyến trung ương, 70% tuyến tỉnh và 50% cơ sở xét nghiệm y
tế dự phòng tuyến huyện có cán bộ được đào tạo/tập huấn về quản lý chất lượng,
tuân thủ các hướng dẫn về đảm bảo chất lượng xét nghiệm.
Hoạt động:
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đảm
bảo nhân sự theo yêu cầu.
- Xây dựng, chuẩn hóa tài liệu và
chương trình đào tạo, tập huấn về an toàn sinh học.
- Tiến hành đào tạo, tập huấn theo
quy định.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo, tập huấn nhân viên phòng xét nghiệm về quản lý chất lượng, kỹ thuật xét
nghiệm.
Mục tiêu 5: Tăng cường hệ thống quản
lý chất lượng xét nghiệm, nghiên cứu khoa học y tế
dự phòng và an toàn sinh học
Chỉ tiêu:
1. 02 trung tâm kiểm chuẩn trang thiết
bị, tham chiếu xét nghiệm quốc gia được xây dựng tại khu vực miền Bắc và miền
Nam.
2. Hệ thống cung cấp dịch vụ kiểm chuẩn
thiết bị và kiểm soát chất lượng được xây dựng
3. Hệ thống ngân hàng mẫu, chủng thuộc
y tế dự phòng được xây dựng
4. 100% phòng xét nghiệm y tế dự
phòng tuyến tỉnh, 50% phòng xét nghiệm ở tuyến huyện thực hiện xét nghiệm theo quy chuẩn quốc gia.
5. 100% các phòng xét nghiệm y tế dự
phòng tuyến trung ương, 100% Phòng xét nghiệm ở tuyến tỉnh, 100% phòng xét nghiệm ở tuyến huyện xây dựng được quy trình thao tác chuẩn (SOPs).
6. 100% phòng xét nghiệm có kế hoạch
mua sắm vật tư tiêu hao, sinh phẩm,
hóa chất xét nghiệm đảm bảo chất lượng.
Hoạt động:
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn phòng
xét nghiệm tham chiếu thuộc hệ thống y tế dự phòng.
- Thành lập hệ thống cung cấp dịch vụ
kiểm chuẩn thiết bị và kiểm soát chất lượng
- Thành lập hệ thống ngân hàng mẫu,
chủng thuộc y tế dự phòng.
- Xây dựng kế hoạch và mua sắm vật tư
tiêu hao, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm đảm bảo chất lượng
Mục tiêu 6: Củng cố hệ thống quản
lý thông tin phòng xét nghiệm
Chỉ tiêu:
1. Việc đánh giá thực trạng và nhu cầu
quản lý thông tin của phòng xét nghiệm được thực hiện.
2. Quy định về quản lý thông tin
phòng xét nghiệm được xây dựng.
3. Phần mềm quản lý thông tin phòng xét nghiệm được triển
khai đảm bảo kết nối, lưu trữ thông
tin.
4. Hệ thống phần cứng phù hợp với mục
tiêu của hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm được
thiết lập.
Hoạt động:
- Rà soát hệ thống quản lý thông tin
của phòng xét nghiệm.
- Đánh giá nhu cầu về quản lý thông
tin của phòng xét nghiệm.
- Xây dựng quy định và các biểu mẫu
quản lý thông tin phòng xét nghiệm.
- Xây dựng và triển khai thí điểm phần
mềm quản lý thông tin phòng xét nghiệm điện tử tới năm
2020; tổ chức đào tạo về quản lý thông tin, dữ liệu cho cán
bộ phòng xét nghiệm.
- Mua sắm các phần cứng phù hợp với mục
tiêu.
Mục tiêu 7: Xây dựng hệ thống giám
sát và đánh giá.
Chỉ tiêu:
1. Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt
động phòng xét nghiệm y tế dự phòng được xây dựng và triển khai.
2. 100% phòng xét nghiệm được giám
sát và đánh giá theo kế hoạch
Hoạt động:
- Thiết lập ban điều hành hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng.
- Xây dựng hướng dẫn và bộ công cụ
giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự
phòng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện giám sát và đánh giá (bao gồm quản lý chất lượng và
an toàn sinh học).
6. Giải pháp thực hiện.
6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý,
cơ chế chính sách
- Quy hoạch phát triển mạng lưới xét
nghiệm bệnh truyền nhiễm trong hệ thống y tế dự phòng từ nay đến năm 2020 nhằm
đảm bảo các tiêu chí: mở rộng việc cung cấp dịch vụ phù hợp,
hiệu quả, hợp lý và thống nhất với quy hoạch mạng lưới y tế
trên toàn quốc; tăng cường quản lý đảm bảo chất Iượng phù
hợp theo từng tuyến.
- Tăng cường sự quản lý chỉ đạo và điều phối thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thống nhất hài hòa hoạt động xét nghiệm và lồng ghép triệt
để trong các hoạt động về chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Xem xét, điều chỉnh, sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn
hiện hành; bổ sung các hướng dẫn mới, hướng dẫn chi tiết và các tài liệu liên
quan đến quản lý xét nghiệm và an toàn sinh học phòng xét nghiệm phù hợp với thực
tế tại Việt Nam và các quy định hiện hành trên thế giới.
- Xây dựng và tham gia xây dựng các
quy định, quy trình đánh giá và công nhận phòng xét nghiệm truyền nhiễm đạt quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
đánh giá và công nhận phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm đạt chuẩn quốc tế.
- Xây dựng hệ thống quản lý nhà nước
về chất lượng phòng xét nghiệm y tế dự phòng từ trung ương
đến cơ sở dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế. Phân công chức năng, nhiệm vụ
của các bộ phận quản lý các cấp, lãnh đạo các sở, các đơn vị xét nghiệm y tế dự
phòng trong việc bảo đảm chất lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ xét nghiệm
bệnh, dịch.
- Xây dựng 02 Trung tâm Kiểm chuẩn
trang thiết bị và chất lượng xét nghiệm truyền nhiễm tại miền Bắc và miền Nam.
Các Trung tâm Kiểm chuẩn bảo đảm đáp ứng nhu cầu quản lý chất lượng phòng xét
nghiệm bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng mạng lưới các phòng xét
nghiệm truyền nhiễm, tham chiếu cho từng lĩnh vực chuyên
ngành với các lĩnh vực chuyên sâu thực hiện các chức năng là phòng xét nghiệm
chuyên khoa đầu ngành; đồng thời xây dựng mạng lưới phòng xét nghiệm đạt chuẩn
quốc gia trên phạm vi toàn quốc.
- Khuyến khích các tổ chức Hội nghề
nghiệp, các doanh nghiệp tham gia công tác nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm
truyền nhiễm.
6.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp
vụ
- Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực
trạng và quản lý thống nhất công tác xét nghiệm y tế dự phòng phục vụ hoạt động
phòng, chống dịch, bệnh
- Gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động
nghiên cứu khoa học, đào tạo nâng cao năng lực và quản lý nhà nước trong lĩnh vực xét nghiệm y tế dự phòng
- Nghiên cứu ứng dụng các khuyến cáo
của Tổ chức Y tế thế giới và các tổ chức quốc tế khác có
liên quan trong điều kiện thực tế tại Việt Nam;
- Tích cực ứng dụng các khoa học công
nghệ trong lĩnh vực xét nghiệm sản xuất sinh phẩm và vắc xin phục vụ công tác
phòng, chống dịch, bệnh.
- Tiêu chuẩn hóa, hài hòa hóa và tối
ưu các giải pháp mô hình cung ứng dịch vụ xét nghiệm và triệt để công tác quản
lý đảm bảo chất lượng xét nghiệm.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện việc
hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân sự, thực hành... của phòng xét nghiệm các tuyến theo
quy định.
- Hỗ trợ và giám
sát hoạt động hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ an toàn sinh học
cho các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh và tuyến huyện xét nghiệm truyền nhiễm.
- Tổ chức triển khai thực hiện, giám
sát và chỉ đạo hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo an
toàn sinh học cho nhân viên phòng xét nghiệm các tuyến.
- Phổ biến rộng rãi kiến thức, văn bản,
hướng dẫn chuyên môn tới cán bộ y tế và người dân.
6.3. Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chính sách phù hợp nhằm
thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn cao cho hệ thống xét nghiệm.
- Đào tạo và đào tạo lại về chuyên
môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác xét nghiệm tại các tuyến.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch về
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực xét nghiệm bệnh truyền nhiễm
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn
để triển khai, quản lý, kiểm soát có hiệu quả công tác quản lý chất lượng phòng
xét nghiệm truyền nhiễm đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tăng cường năng lực
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý
và triển khai thực hiện Chương trình, chú trọng đội ngũ
cán bộ cơ sở.
- Huy động các cơ sở đào tạo hiện có
của ngành, nhất là hệ thống các Trường Đại học và Cao đẳng
Y Dược, các Trung tâm đào tạo tham gia đào tạo đội ngũ cán bộ làm việc trong
lĩnh vực xét nghiệm bệnh truyền nhiễm phù hợp với nhu cầu của mỗi chuyên ngành,
và tại mỗi tuyến y tế. Kết hợp các hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại
chức; ngắn hạn và dài hạn; đào tạo liên tục thông qua tập huấn, hội nghị, hội
thảo, hướng dẫn trực tiếp hay qua mạng internet.
- Cán bộ viên chức làm việc trong các
đơn vị xét nghiệm truyền nhiễm phải tham gia các khóa đào
tạo, đào tạo lại hoặc cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định của Bộ Y
tế, có kiểm tra đánh giá định kỳ để làm cơ sở cho việc cấp/thu hồi chứng chỉ
hành nghề theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học,
hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế về lĩnh vực quản lý
phòng xét nghiệm truyền nhiễm và quản lý chất lượng xét nghiệm truyền nhiễm.
6.4. Giải pháp về khoa học, công
nghệ và hợp tác quốc tế
- Triển khai các nghiên cứu khoa học
liên quan tới kỹ thuật xét nghiệm và đánh
giá chi phí hiệu quả mô hình.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đẩy
mạnh công tác xét nghiệm phục vụ giám sát, dự phòng, chẩn đoán truyền nhiễm.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc
tế một cách toàn diện trong công tác quản lý phòng xét nghiệm truyền nhiễm và
kiểm soát chất lượng xét nghiệm truyền nhiễm. Đặc biệt chú trọng mục đích tham
gia mạng lưới kiểm chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, đào tạo cán bộ; Xây dựng các chính sách ưu tiên
trong việc xem xét, phê duyệt các đề án, dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
đảm và kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm truyền nhiễm để hỗ trợ hiệu quả việc triển khai và thực hiện đúng tiến độ nội dung của
Chương trình hành động; Ưu tiên cho các dự án hợp tác về hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao các công
nghệ hiện đại; Thiết lập hệ thống theo dõi các tư liệu quốc tế để cung cấp kịp
thời và cập nhật về năng lực quản lý phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm.
6.6. Giải pháp về tài chính
- Đề xuất với Chính phủ bảo đảm đầu
tư thích hợp về kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất theo
các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn phù hợp với hoạt động
chuyên môn và tăng cường về tổ chức bộ máy cho công tác quản
lý phòng xét nghiệm y tế dự phòng và quản lý chất lượng xét nghiệm y tế dự
phòng; Tăng cường đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động cần
thiết của công tác quản lý chất lượng xét nghiệm, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn kinh phí huy động được để phục vụ cho Chương trình hành động; Huy động
các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt từ nguồn của tư nhân và các tổ
chức quốc tế; Phân cấp về quản lý ngân sách bảo đảm tính hiệu quả
của Chương trình hành động.
- Ước tính ngân sách phù hợp tại đơn vị, xác định nguồn tài trợ tiềm năng cho các hoạt
động cụ thể và tiến hành ký kết các cam kết thỏa thuận về hỗ trợ ngân sách từ các nhà tài trợ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cục Y tế dự
phòng là đầu mối chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện việc quản lý điều phối và đảm bảo chất lượng
xét nghiệm phục vụ công tác phòng, chống dịch, bệnh;
- Chủ trì xây dựng và triển khai kế
hoạch hoạt động xét nghiệm y tế dự phòng;
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát về thực hiện hoạt động theo kế hoạch;
- Phối hợp với Cục Quản lý Dược, Vụ
Trang thiết bị và công trình y tế trong việc quản lý đảm bảo
chất lượng trang thiết bị và sinh phẩm, vật tư phục vụ
công tác xét nghiệm;
- Phối hợp với Cục Quản lý Khám chữa
bệnh trong việc tổ chức triển khai công tác đảm bảo chất lượng xét nghiệm y tế
dự phòng;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc quản lý, tổ chức sản xuất cung ứng, nhập khẩu và phân phối nội kiểm,
ngoại kiểm, đảm bảo chất lượng xét nghiệm y tế dự phòng;
- Đầu mối trình Lãnh đạo Bộ đề xuất
việc Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về an toàn sinh học
phòng xét nghiệm;
- Đầu mối rà soát, hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn về an toàn sinh học phòng xét nghiệm;
- Đầu mối đề xuất
trình Lãnh đạo Bộ hoàn thiện các biện pháp quản lý an toàn sinh học tại phòng
xét nghiệm;
- Đầu mối điều tra, đánh giá thực trạng
an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm làm việc với bệnh truyền nhiễm;
- Đầu mối đề xuất chương trình đào tạo
chuẩn về an toàn sinh học/an ninh sinh học;
- Phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục
có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn
sinh học phòng xét nghiệm.
2. Các Viện thuộc
Bộ Y tế có các cơ sở tham chiếu quốc gia về xét nghiệm Y tế dự phòng chịu trách
nhiệm:
- Chù trì, thực hiện các hoạt động
đánh giá chất lượng xét nghiệm, đánh giá độ chính xác và hiệu quả trang thiết bị
xét nghiệm y tế dự phòng.
- Xây dựng các tiêu chuẩn và quy chuẩn
quốc gia về cơ sở vật chất, sinh phẩm, trang thiết bị và kỹ thuật khi thực hiện
các xét nghiệm phục vụ công tác phòng, chống dịch, bệnh;
- Phối hợp thực hiện các hoạt động
trong kế hoạch theo phân công của Bộ Y tế;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở xét nghiệm
đảm bảo thực hiện chức năng tham chiếu quốc gia về xét nghiệm được phân công;
- Giám sát kiểm tra và hỗ trợ kỹ thuật
và đào tạo tập huấn theo phân công.
3. Các bệnh viện,
trường đại học và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm:
- Tổ chức đào tạo tập huấn về các kỹ
thuật xét nghiệm và đảm bảo chất lượng khi thực hiện xét
nghiệm y tế dự phòng;
- Triển khai các chương trình quản lý
đảm bảo chất lượng xét nghiệm phục vụ công tác phòng chống dịch, bệnh.
4. Sở Y tế,
Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm:
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành
phố tiến hành xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực
hiện công tác xét nghiệm y tế dự phòng trên địa bàn;
- Sở Y tế các tỉnh,
thành phố phê duyệt kế hoạch và giám sát thực hiện công
tác xét nghiệm y tế dự phòng trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động xét
nghiệm và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện về Bộ Y tế;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ
sở xét nghiệm đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học
và đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học trên địa bàn quản lý.
- Đầu mối huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ xây dựng phòng xét nghiệm an toàn sinh học của địa
phương và hỗ trợ hoạt động đào tạo về an toàn sinh học/an ninh
sinh học cho cán bộ thuộc ban thẩm định, cán bộ phụ trách và nhân viên phòng
xét nghiệm;
- Hỗ trợ việc hoàn thiện các điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác
theo quy định cho các phòng xét nghiệm tại địa phương dựa trên
kết quả đánh giá thực trạng về an toàn sinh học của đơn vị;
- Hỗ trợ hoạt động đào tạo về chuyên
môn và an toàn sinh học cho nhân viên phòng xét nghiệm làm
việc với bệnh truyền nhiễm nói riêng;
- Giám sát, kiểm tra và chỉ đạo hoạt
động duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn sinh học và các
quy định chuẩn y tế dự phòng về xét nghiệm tại tuyến tỉnh.
Các hoạt động
theo kế hoạch
|
Khung thời gian
|
Đơn vị đầu mối
|
Đơn vị phối hợp
|
Thành quả và
các kết quả theo kế hoạch
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Mục tiêu 1: Củng cố, hoàn thiện hệ thống quản
lý, tổ chức mạng lưới phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
|
1. Phân tuyến kỹ thuật xét nghiệm bệnh truyền
nhiễm thuộc y tế dự phòng.
|
1.1. Dự thảo phân tuyến kỹ thuật
|
X
|
|
|
|
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur,
Sở Y tế
|
Dự thảo phân tuyến
kỹ thuật được xây dựng
|
1.2. Góp ý và hoàn thiện phân tuyến kỹ thuật
|
X
|
|
|
|
|
Cục YTDP
|
Cục PC HIV/AIDS, Cục
ATTP, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Các hội thảo lấy ý
kiến góp ý hoặc lấy ý kiến góp ý bằng văn bản được thực hiện
|
1.3. Hoàn thiện phân tuyến kỹ thuật
|
|
X
|
|
|
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur,
Sở Y tế
|
Phân tuyến kỹ thuật
được hoàn thiện
|
1.4. Trình phê duyệt phân tuyến kỹ thuật
|
|
X
|
|
|
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur,
Sở Y tế
|
Phân tuyến kỹ thuật
được trình phê duyệt
|
1.5. Hướng dẫn thực hiện phân tuyến kỹ thuật
|
|
|
X
|
|
|
Cục YTDP
|
Cục PC HIV/AIDS, Cục
ATTP, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Phân tuyến kỹ thuật
được hướng dẫn triển khai
|
2. Xây dựng Cơ chế phối hợp giữa các phòng xét
nghiệm bệnh truyền nhiễm: nhà nước, tư nhân, bệnh viện, viện nghiên cứu trong
nước và trên thế giới
|
2.1. Dự thảo cơ chế phối hợp
|
|
X
|
|
|
|
Cục YTDP
|
Viện VSDT/Pasteur,
Sở Y tế
|
Quy chế phối hợp
được xây dựng
|
2.2. Góp ý hoàn thiện cơ chế phối hợp
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục ATTP, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Các
hội thảo lấy ý kiến góp ý hoặc lấy ý kiến góp ý bằng văn bản được thực hiện
|
2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp
|
|
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Quy
chế được hoàn thiện
|
2.4. Trình phê duyệt cơ chế phối hợp
|
|
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Quy
chế được trình phê duyệt
|
2.5. Hướng dẫn thực hiện cơ chế phối
hợp
|
|
|
|
X
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục ATTP, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
Quy
chế được hướng dẫn thực hiện
|
Mục tiêu 2: Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm bệnh
truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
|
1. Thực hiện rà soát định kỳ tính
phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, hướng dẫn liên quan đến
xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng và an toàn sinh học.
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật quy định, hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm y tế dự phòng và an
toàn sinh học.
|
2. Xây dựng, chỉnh sửa và phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn liên quan đến xét nghiệm bệnh
truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng và an toàn sinh học.
|
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Cục PC HIV/AIDS, Cục
ATTP, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Sở Y tế
|
|
2.1. Nghị định về bảo đảm an toàn
sinh học
|
X
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Nghị định thay thế Nghị định 92 được xây dựng
|
2.2. Thông tư danh mục vi sinh vật
gây bệnh truyền nhiễm và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm
|
X
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Thông
tư thay thế Thông tư 07 được xây dựng
|
2.3. Thông tư quản lý mẫu bệnh phẩm
|
X
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Thông
tư thay thế Thông tư 43 được xây dựng
|
2.4. Xây dựng văn bản hướng dẫn về
hệ thống nội kiểm, ngoại kiểm bệnh truyền nhiễm trong hệ thống y tế dự phòng
|
|
|
X
|
X
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Văn
bản hướng dẫn về hệ thống nội kiểm, ngoại kiểm bệnh truyền nhiễm trong hệ thống
y tế dự phòng được xây dựng
|
2.5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xét nghiệm y tế dự phòng
|
|
|
X
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xét nghiệm y tế dự phòng được xây dựng
|
3. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định và các hướng dẫn liên quan đến an ninh sinh học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1. Tìm kiếm nguồn hỗ trợ (kinh
phí + kỹ thuật) thực hiện
|
X
|
X
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
Nhà tài trợ
|
Nguồn
hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật được xác định
|
3.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, quy định về an ninh sinh học
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, chuyên gia
|
Văn
bản quy phạm pháp luật, quy định về an ninh sinh học được xây dựng
|
3.3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn về
an ninh sinh học
|
|
|
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, chuyên gia
|
Tài
liệu hướng dẫn về an ninh sinh học được xây dựng
|
3.4. Phổ biến văn bản quy phạm pháp
luật, quy định, tài liệu hướng dẫn về an ninh sinh học
|
|
|
|
|
X
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur, Sở Y tế, TTYTDP
|
Văn
bản quy phạm pháp luật, quy định, tài liệu hướng dẫn về an ninh sinh học được
phổ biến
|
3.5. Xây dựng sổ tay hướng dẫn về an
ninh sinh học
|
|
|
|
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
|
Sổ
tay hướng dẫn về an ninh sinh học được xây dựng
|
Mục tiêu 3: Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, cung cấp sinh phẩm, hóa chất cho phòng xét nghiệm
|
1. Rà soát thực trạng và nhu cầu
phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng các tuyến
|
X
|
X
|
|
|
|
Sở Y
tế
|
TTYTDP
|
Thực
trạng và nhu cầu phòng xét nghiệm y tế dự phòng các tuyến được xác định
|
2. Huy động kinh phí đảm bảo duy
trì và hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và sinh phẩm
hóa chất
|
|
X
|
X
|
|
|
Sở Y
tế
|
TTYTDP
|
Nguồn
kinh phí duy trì và hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và sinh phẩm hóa chất được xác định
|
3. Mua sắm, hướng dẫn hoàn thiện
các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hóa chất
|
|
X
|
X
|
X
|
|
Sở Y
tế
|
TTYTDP
|
Các
hoạt động mua sắm, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
hóa chất được thực hiện
|
Mục tiêu 4: Đảm bảo số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc
y tế dự phòng.
|
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và
đảm bảo nhân sự
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Kế
hoạch tuyển dụng và đảm bảo nhân sự được xây dựng
|
2. Xây dựng, chuẩn hóa tài liệu và
chương trình đào tạo/tập huấn về an toàn sinh học
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài
liệu và chương trình đào tạo/tập huấn về an toàn sinh học được xây dựng
|
2.1. Xác định nhu cầu đào tạo/tập
huấn
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS,
Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Nhu
cầu đào tạo được xác định
|
2.2. Xây dựng, cập nhật tài liệu
đào tạo/tập huấn theo nhu cầu
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Tài
liệu đào tạo được xây dựng và cập nhật
|
3. Đào tạo/Tập huấn nhân viên phòng
xét nghiệm
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
Nhân
viên phòng xét nghiệm được đào tạo
|
3.1. Xác định nhu cầu đào tạo/tập
huấn
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Nhu
cầu đào tạo được xác định
|
3.2. Xây dựng, cập nhật tài liệu
đào tạo/tập huấn theo nhu cầu
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Tài
liệu đào tạo theo nhu cầu được xây dựng và cập nhật
|
3.3. Đào tạo/tập huấn nhân viên
phòng xét nghiệm
|
|
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS,
Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Nhân
viên phòng xét nghiệm được đào tạo
|
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo/tập huấn nhân viên phòng xét nghiệm về quản lý chất lượng, kỹ thuật
xét nghiệm và an toàn sinh học.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1. Xác định nhu cầu đào tạo/tập
huấn
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Nhu
cầu đào tạo được xác định
|
4.2. Xây dựng, cập nhật tài liệu
đào tạo/tập huấn theo nhu cầu
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Tài
liệu đào tạo theo nhu cầu được xây dựng, cập nhật
|
4.3. Đào tạo/tập huấn nhân viên
phòng xét nghiệm
|
|
|
X
|
X
|
X
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Nhân
viên phòng xét nghiệm được đào tạo
|
Mục tiêu 5. Tăng cường hệ thống quản lý chất
lượng xét nghiệm, nghiên cứu khoa học xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế
dự phòng
|
1. Xây dựng tiêu chí lựa chọn trung tâm kiểm chuẩn
thiết bị, phòng xét nghiệm tham chiếu y tế dự phòng
|
1.1. Rà soát, tham khảo các trung
tâm kiểm chuẩn thiết bị, phòng xét nghiệm tham chiếu y tế dự phòng
|
X
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur
|
Các
phòng xét nghiệm tham chiếu quốc tế được rà soát, tham khảo
|
1.2. Xây dựng các tiêu chí trung
tâm kiểm chuẩn thiết bị, phòng xét nghiệm tham chiếu y tế dự phòng
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur
|
Các
tiêu chí phòng xét nghiệm tham chiếu được xác định
|
2. Rà soát và thành lập trung tâm
kiểm chuẩn thiết bị, phòng xét nghiệm tham chiếu y tế dự phòng
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur
|
Hệ
thống phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia được đề xuất thành lập
|
3. Thành lập hệ thống ngân hàng mẫu,
chủng bệnh truyền nhiễm thuộc quản lý y tế dự phòng.
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
3.1. Xác định chủng bệnh truyền nhiễm
cần lưu trữ
|
|
X
|
|
|
|
Viện
VSDT/Pasteur
|
Cục
YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Chủng
bệnh truyền nhiễm cần lưu trữ được xác định
|
3.2. Xác định đơn vị đặt ngân hàng
mẫu
|
|
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/Pasteur
|
Đơn
vị đặt ngân hàng mẫu được xác định
|
3.3. Huy động nguồn lực (kinh phí
và kỹ thuật)
|
|
|
X
|
X
|
|
Cục
YTDP
|
Cục
PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB, Viện VSDT/Pasteur, Nhà tài trợ
|
Các
nguồn lực về kinh phí và kỹ thuật được xác định
|
4. Xây dựng kế hoạch và mua sắm vật
tư tiêu hao, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm đảm bảo chất lượng
|
|
|
|
|
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Kế
hoạch và mua sắm vật tư tiêu hao, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm đảm bảo chất
lượng được xây dựng
|
5. Có kế hoạch nội kiểm chất lượng
sinh phẩm xét nghiệm
|
|
|
|
X
|
|
Cơ sở
xét nghiệm
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Kế
hoạch nội kiểm chất lượng sinh phẩm xét nghiệm được xây dựng
|
Mục tiêu 6: Xây dựng và củng cố hệ thống quản
lý thông tin phòng xét nghiệm
|
1. Rà soát hệ thống quản lý thông
tin của phòng xét nghiệm
|
|
|
|
1.1. Rà soát hệ thống báo cáo giấy
và hệ thống báo cáo điện tử
|
X
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Hệ
thống báo cáo giấy và hệ thống báo cáo điện tử được rà soát về thực trạng
|
1.2. Xây dựng và hoàn thiện báo cáo
tổng hợp
|
|
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Báo
cáo tổng hợp được hoàn chỉnh
|
2. Đánh giá nhu cầu của người sử dụng
và cơ quan quản lý đối với hệ thống báo cáo điện tử
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Tổ chức Hội thảo góp ý của
chuyên gia
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Các
hội thảo góp ý được thực hiện
|
2.2. Xây dựng sơ đồ hệ thống báo
cáo điện tử
|
|
X
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Sơ đồ
hệ thống báo cáo điện tử được xây dựng
|
3. Xây dựng quy định và các biểu mẫu
quản lý thông tin phòng xét nghiệm.
|
|
X
|
X
|
|
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Quy
định và các biểu mẫu quản lý thông tin phòng xét nghiệm được xây dựng
|
4. Xây dựng và triển khai thí điểm
phần mềm quản lý thông tin phòng xét nghiệm điện tử tới năm 2020; Tổ chức đào
tạo về quản lý thông tin, dữ liệu cho cán bộ phòng xét nghiệm;
|
|
|
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
TTYTDP,
Sở Y tế, Viện VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Phần
mềm quản lý thông tin phòng xét nghiệm điện tử tới năm 2020 được xây dựng và
triển khai và hướng dẫn thực hiện cho cán bộ phòng xét nghiệm
|
Mục tiêu 7: Xây dựng hệ thống
giám sát và đánh giá
|
1. Thiết lập ban điều hành hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế
dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Dự kiến thành lập ban điều
hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm
thuộc y tế dự phòng
|
X
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Ban điều
hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng
được dự kiến thành lập
|
1.2. Trình Lãnh đạo Bộ về việc
thành lập Ban điều hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét
nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Ban điều
hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng
được thành lập
|
1.3. Duy trì hoạt động của ban điều
hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm
thuộc y tế dự phòng
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
Viện
VSDT/ Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Ban điều
hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng
được duy trì hoạt động
|
2. Xây dựng hướng dẫn và bộ công cụ
giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc
y tế dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Dự thảo bộ công cụ giám sát và
đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
|
X
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục
QLMTYT, Cục QLKCB
|
bộ
công cụ giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng được dự
thảo
|
2.2. Góp ý bộ công cụ giám sát và
đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự phòng
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục
QLMTYT, Cục QLKCB
|
Các
cuộc họp lấy ý kiến góp ý hoặc ý kiến góp ý bằng văn bản được thực hiện
|
2.3. Trình phê duyệt bộ công cụ
giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm bệnh truyền nhiễm thuộc y tế dự
phòng
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục
QLMTYT, Cục QLKCB
|
Bộ
công cụ giám sát và đánh giá hoạt động phòng xét nghiệm y tế dự phòng được
phê duyệt
|
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện giám sát và đánh giá (bao gồm quản lý chất lượng và an toàn sinh học).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1. Dự thảo kế hoạch thực hiện giám sát và đánh giá
|
X
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục
QLMTYT, Cục QLKCB
|
Kế
hoạch thực hiện giám sát và đánh giá được dự thảo
|
3.2. Phê duyệt kế hoạch thực hiện
giám sát và đánh giá
|
|
X
|
|
|
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Kế
hoạch thực hiện giám sát và đánh giá được phê duyệt
|
3.3. Triển khai thực hiện hoạt động
giám sát và đánh giá
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Cục
YTDP
|
Sở Y
tế, Viện VSDT/Pasteur, Cục YTDP, Cục PC HIV/AIDS, Cục QLMTYT, Cục QLKCB
|
Hoạt
động giám sát và đánh giá được triển khai thực hiện
|