ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
531/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 11 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO TỈNH ĐẮK
LẮK GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ,
ngày 17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 7800/KH-UBND
ngày 13/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch triển khai
Chiến lược phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn của tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 26/TTr-SYT ngày 01/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống bệnh Lao tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ chấm dứt bệnh lao tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, KGVX (Th.10b)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. QUAN ĐIỂM.
1. Bệnh Lao là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm đối với sức khỏe cũng như tính mạng của người mắc bệnh với nguy cơ lây lan
ra cộng đồng rất lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương
pháp và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống bệnh Lao là nhiệm vụ quan
trọng, lâu dài của cả hệ thống chính trị trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
2. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo
đảm các nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh Lao, đồng thời cần huy động mọi
nguồn lực xã hội để hỗ trợ công tác phòng, chống bệnh Lao.
3. Phòng, chống bệnh Lao chủ yếu dựa
vào cộng đồng; mạng lưới phòng, chống Lao và bệnh Phổi từ tỉnh đến huyện, xã;
cán bộ y tế thôn, buôn và có sự phối hợp giữa các đơn vị y tế công lập và ngoài
công lập (PPM).
4. Tình hình bệnh Lao ở Đắk Lắk: Dân
số của tỉnh hiện tại khoảng gần 1,9 triệu người, theo ước tính tình hình dịch tễ
mỗi năm của bệnh Lao sẽ là:
- Số mắc Lao mới các thể bao gồm cả
lao ngoài phổi, lao phổi âm tính, lao phổi mới và tái phát có vi khuẩn lao
(MTB): 3.640 bệnh nhân
- Số Lao phổi mới và tái phát có MTB:
2.200 bệnh nhân
- Lao kháng thuốc (MDR): 90 - 125 bệnh
nhân
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Giảm số người mắc bệnh Lao, chết do
Lao và giảm sự lây nhiễm Lao trong cộng đồng, khống chế bệnh Lao đa kháng thuốc
để hướng tới loại trừ bệnh Lao ra khỏi cộng đồng với tỷ lệ mắc bệnh Lao dưới
20/100.000 người dân vào năm 2030.
2. Mục tiêu giai đoạn đến năm
2025.
- Giảm số người mắc bệnh Lao trong cộng
đồng xuống dưới 100 BN/100.000 dân.
- Giảm số người chết do bệnh Lao xuống
dưới 10 người/100.000 người dân.
- Khống chế số người mắc Lao đa kháng
thuốc với tỷ lệ dưới 2,5% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
III. NHỮNG THUẬN LỢI
VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi, cơ hội:
- Công tác phòng, chống bệnh Lao đã
thực sự ngày càng được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 7800/KH-UBND
ngày 13/9/2018 về việc triển khai Chiến lược phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 863/QĐ-UBND ngày
24/4/2020 về việc thành lập Ban Chỉ đạo về chấm dứt bệnh Lao tỉnh Đắk Lắk;
- Mạng lưới chống Lao duy trì ổn định
ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Các đơn vị y tế tuyến cơ sở đã thực hiện sáp nhập
thành Trung tâm Y tế đa chức năng, Hệ thống cán bộ chống Lao đã được bố trí, sắp
xếp lại đúng năng lực chuyên môn đúng với chức năng nhiệm vụ của Chương trình
chống Lao (CTCL) từ huyện đến xã, phường.
- Cơ sở vật chất cho hoạt động chống
Lao:
+ Bệnh viện Lao và bệnh Phổi:
Từ năm 2015 đến nay đã được Chương trình chống Lao quốc gia (CTCLQG) và tỉnh cấp
cho nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại để triển khai các kỹ thuật mới cho
công tác khám phát hiện và điều trị bệnh Lao như: Máy nội soi phế quản ống mềm,
máy xét nghiệm Gene Xpert để chẩn đoán Lao - Lao kháng thuốc (MDR), máy nuôi cấy
vi khuẩn Lao môi trường lỏng MGIC 320, máy ly tâm lạnh, kính hiển vi Huỳnh
quang, máy siêu âm mầu 4D. Đặc biệt trong năm 2020 bệnh viện đã được CTCLQG cấp
cho xe chụp X quang di động để phục phụ cho hoạt động khám sàng lọc Lao chủ động
tại cộng đồng, theo chủ trương 2X (X quang phổi thường quy và Xpert tìm vi
khuẩn Lao).
+ Tuyến huyện: 100% TTYT huyện,
thị xã, thành phố được cấp trang bị kính hiển vi, Tủ an toàn sinh học cấp I,
máy vi tính và các vật tư cần thiết cho hoạt động khám phát hiện Lao.
- Luôn có sự phối hợp của các ban
ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền phòng, chống Lao tại cộng đồng nên
nhận thức của người dân về phòng, chống bệnh Lao đã được nâng cao hơn so với
giai đoạn năm 2010 - 2020.
2. Khó khăn, thách thức:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền,
ban ngành, đoàn thể, đơn vị chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt,
kịp thời việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 7800/KH-UBND ngày 13/9/2018 của
UBND tỉnh Đắk Lắk về việc triển khai Chiến lược phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Bệnh nhân Lao còn bị mặc cảm do định
kiến trong xã hội.
- Tình trạng bệnh Lao đa kháng thuốc
ngày càng tăng, diễn biến phức tạp, quản lý điều trị khó khăn do liệu trình điều
trị với thời gian dài từ 20-24 tháng.
- Số lượng bác sĩ chuyên khoa Lao và
bệnh Phổi tuyến tỉnh còn thiếu, chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận còn hạn chế
do mới ra trường hoặc ở tuyến cơ sở lên chưa được đào tạo qua các lớp chuyên
khoa.
- Cán bộ chuyên trách Lao tuyến huyện
luôn thay đổi hoặc kiêm nhiệm quá nhiều chương trình y tế và chưa được đào tạo,
tập huấn về chương trình chống Lao do đó ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động
chương trình.
- Một số xã vùng sâu, vùng xa, biên
giới thiếu nguồn nhân lực có trình độ đại học, nhiều năm chưa tuyển dụng được
bác sỹ nên ảnh hưởng đến kết quả của chương trình.
- Địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa,
trình độ dân trí thấp, có nhiều dân tộc sinh sống nên nhiều phong tục, tập quán
văn hóa lạc hậu chưa được thay đổi, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, khó khăn trong việc tiếp cận các cơ sở Y tế để khám
phát hiện sớm bệnh Lao.
- Hệ thống Y tế tư nhân phát triển
nhanh nhưng chưa có cơ chế quản lý thuốc Lao trên thị trường. Y tế công - tư
(PPM) chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng, chống bệnh Lao trên địa
bàn tỉnh.
- Kinh phí hàng năm từ nguồn ngân
sách Trung ương, địa phương chi cho các hoạt động của chương trình chống Lao
còn quá ít không đủ chi cho các hoạt động, nhất là công tác Truyền thông giáo dục
sức khỏe phòng, chống Lao; đào tạo mới và đào tạo lại hàng năm cho cán bộ Y tế
mạng lưới chống Lao cơ sở. Đặc biệt hoạt động khám sàng lọc chủ động phát hiện
sớm bệnh Lao tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh chưa năm nào thực hiện được vì
không có kinh phí.
IV. KẾ HOẠCH CHỈ
TIÊU.
1. Triển khai hoạt động Chương
trình chống Lao.
- Duy trì các hoạt động mạng lưới cán
bộ Y tế phòng, chống Lao 3 cấp từ tỉnh đến 100% huyện, xã phường.
- Dân số được Chương trình chống Lao
bảo vệ 100%
2. Thực hiện khám chủ động phát hiện
Lao tại cộng đồng.
Bảng 1: Kế hoạch khám hàng năm và
dự kiến kinh phí.
Năm
|
Số
huyện được khám
|
Số
xã, Phường được khám
|
Kinh
phí:Nguồn ngân sách nhà nước (TW + Địa phương)
|
2021
|
Ea Súp, Buôn Đôn, Krông Ana
|
25
|
1.400.000.000đ
|
2022
|
Ea H’leo, Krông Búk, Buôn Hồ
|
29
|
2.000.000.000
đ
|
2023
|
Krông Năng, Ea Kar, M’Đrắk
|
42
|
2.150.000.000đ
|
2024
|
Krông Bông
Krông Pắc
Cư Kuin
|
38
|
2.450.000.000đ
|
2025
|
Buôn Ma Thuột
Cư M’gar
Lắk
|
49
|
2.750.000.000đ
|
3. Hoạt động phát hiện, thu nhận
quản lý điều trị.
Bảng 2: Các chỉ tiêu chuyên môn từng
năm
Năm
|
Tổng
số bệnh nhân Lao
|
Bệnh
nhân Lao/100.000 dân
|
Bệnh
nhân Lao chung các thể
|
Bệnh
nhân Lao phổi mới và tái phát có bằng chứng vi khuẩn
|
Bệnh
nhân Lao chung các thể
|
Bệnh
nhân Lao phổi mới và tái phát có bằng chứng vi khuẩn
|
2021
|
1.400
|
900
|
74
|
47
|
2022
|
1.600
|
1.000
|
80
|
50
|
2023
|
1.800
|
1.200
|
90
|
60
|
2024
|
2.000
|
1.500
|
100
|
75
|
2025
|
2.500
|
1.800
|
120
|
85
|
4. Hoạt động quản lý điều trị.
Bảng 3: Chỉ tiêu kết quả điều trị
từng năm
Năm
|
Tỷ
lệ % điều trị thành công bệnh nhân Lao phổi mới
và tái phát có bằng chứng vi khuẩn
|
Tỷ
lệ % điều trị thành công bệnh nhân Lao các thể
|
2021
|
>
90
|
>
90
|
2022
|
>
90
|
>
90
|
2023
|
>
90
|
>
90
|
2024
|
>
90
|
>
90
|
2025
|
>
90
|
>
90
|
5. Dự kiến kinh phí cho các hoạt động
công tác chống Lao
Tổng kinh phí dự kiến cho giai đoạn
2021-2025: 18.400.000.000 đồng (Mười tám tỷ bốn trăm triệu đồng).
Trong đó:
- Dự kiến nguồn ngân sách nhà nước
Trung ương thuộc chương trình mục tiêu hàng năm cấp về cho tỉnh: 3.800.000.000
đồng.
- Kinh phí từ ngân sách địa phương: 10.900.000.000
đồng.
- Nguồn kinh phí của CTCLQG (là nguồn
của Quỹ toàn cầu phòng, chống Lao giai 2021 -2025 chi cho các hoạt động phát hiện,
quản lý điều trị Lao kháng thuốc, Lao đồng nhiễm HIV, khám phát hiện Lao trong
các trại giam...): 3.700.000.000 đồng
Bảng 4: Dự kiến kinh phí cho các
hoạt động từng năm.
ĐVT
1.000 VNĐ
Nguồn
kinh phí
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Kinh phí nguồn NSNN từ Trung ương
|
500.000
|
700.000
|
800.000
|
800.000
|
1.000.000
|
3.800.000
|
Kinh phí nguồn NSNN từ địa phương
|
1.500.000
|
2.000.000
|
2.200.000
|
2.500.000
|
2.700.000
|
10.900.000
|
Kinh phí TW từ Nguồn Quỹ toàn cầu
CTCLQG (chi cho hoạt động lao kháng thuốc và Lao/HIV)
|
600.000
|
700.000
|
700.000
|
800.000
|
900.000
|
3.700.000
|
Tổng
cộng
|
2.600.000
|
3.400.000
|
3.700.000
|
4.100.000
|
4.600.000
|
18.400.000
|
Ghi chú:
- Kinh phí thuộc nguồn ngân sách nhà
nước được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu chuyên môn cho từng năm của giai đoạn,
trong đó chủ yếu chi cho hoạt động khám chủ động phát hiện Lao tại cộng đồng ở
các xã, phường.
- Dự kiến kinh phí NSNN chi cho các
hoạt động từng năm chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
chính sách, pháp luật
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống Lao, gắn hoạt động
phòng, chống Lao với nhiệm vụ của mỗi đơn vị trong việc góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
- Công tác phòng, chống Lao có sự
tham gia, phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội, của cộng đồng và mỗi cá nhân trong đó ngành Y tế đóng vai trò nòng
cốt.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định
tại Thông tư 04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 về việc quy định về khám bệnh, chữa
bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến
khám bệnh, chữa bệnh Lao để tạo thuận lợi cho người bệnh lựa chọn nơi khám và
điều trị Lao.
- Thực hiện đúng, đủ các nội dung tại
Thông tư 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 trong việc hướng dẫn thực hiện chính
sách ưu đãi đặc thù ngành và các văn bản pháp quy liên quan hỗ trợ cho đội ngũ
cán bộ y tế làm trong ngành Lao. Nhằm động viên, thu hút cán bộ Y tế yên tâm
công tác lâu dài trong mạng lưới chống Lao.
- Vận động thêm các nguồn lực khác từ
các tổ chức, cá nhân để tăng cường hoạt động tuyền thông giáo dục sức khỏe về
phòng, chống bệnh Lao.
2. Giải pháp
truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp
luật, chính sách về phòng, chống bệnh Lao.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông phòng, chống bệnh Lao bằng nhiều hình thức phù hợp đảm bảo mọi người dân
đều được tiếp cận đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số từng bước nâng cao sự hiểu biết của người dân về bệnh Lao, xóa bỏ
rào cản tâm lý, kỳ thị và giúp mọi người chủ động tiếp cận sử dụng các dịch vụ
khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh Lao do ngành y tế cung cấp.
- Các tổ chức đoàn thể, các hội (Nông
dân, Phụ nữ, Người cao tuổi...), người bệnh, người nhà người bệnh tích cực
tham gia vào hoạt động tuyên truyền PCL. Đưa nội dung truyền thông PCL vào
chương trình sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Phát triển mạng lưới tuyên truyền
và có chế độ hỗ trợ cho tuyên truyền viên cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về bệnh Lao trong các cơ quan đoàn thể và trong trường học.
- Xây dựng, biên soạn, in ấn tài liệu
truyền thông, pano, áp phích, tờ rơi, sách bỏ túi về tuyên truyền PCL.
3. Giải pháp
chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh Lao
a) Tăng cường phát hiện sớm bệnh
Lao và điều trị có hiệu quả
- Nâng cao chất lượng trong phát hiện,
chẩn đoán, điều trị bệnh Lao tại các cơ sở KCB trong tỉnh, nhất là ở Bệnh viện
đa khoa tuyến huyện tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng dịch
vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh Lao.
- Duy trì hoạt động mạng lưới PCL các
tuyến có chất lượng, phối hợp tốt giữa các cơ sở KCB trong phát hiện, chẩn
đoán, điều trị bệnh Lao.
- Triển khai Kế hoạch khám phát hiện
Lao chủ động mỗi năm từ 3 đến 4 huyện bằng phương pháp 2X (X quang-Xpert) để
phát hiện sớm bệnh Lao trong cộng đồng mỗi năm từ 7 - 10%. Mục đích nhằm phấn đấu
đến năm 2025 đạt tỷ lệ bệnh nhân Lao còn <100/100.000 dân.
- Triển khai hoạt động khám phát hiện,
chẩn đoán và quản lý điều trị Lao tiềm ẩn bằng phương pháp xét nghiệm TST
(Tuberculin Skin Test) - Mantoux cho tất cả những đối tượng tiếp xúc với nguồn
lây Lao, Lao kháng thuốc trong thời gian 2 năm đầu.
- Phối hợp với Chương trình HIV/AIDS
Trung tâm phòng chống bệnh tật về triển khai các hoạt động khám, phát hiện bệnh
Lao và điều trị dự phòng Lao bằng thuốc isoniazid (INH) cho người có HIV, đồng
thời xét nghiệm HIV cho > 90% bệnh nhân Lao.
b) Triển khai PPM/PAL
Tăng cường phát hiện bệnh Lao thông
qua triển khai các hoạt động phối hợp y tế công tư (PPM) và thực hành xử trí tốt
bệnh hô hấp tại tuyến y tế cơ sở (PAL). Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông
tư 02/2013/BYT về phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao.
c) Quản lý Lao kháng thuốc
- Tăng cường tầm soát người nghi Lao
kháng thuốc thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe và đào tạo cán bộ y tế, đặc
biệt cán bộ tuyến huyện, tăng cường hệ thống vận chuyển mẫu đờm xét nghiệm Lao
kháng thuốc.
- Quản lý chặt chẽ nguồn lây kháng
thuốc thông qua giám sát điều trị chặt chẽ và thực hiện các biện pháp phòng chống
lây nhiễm, cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc Lao hàng 2.
- Có giải pháp tích cực trong việc quản
lý hành nghề y, dược tư nhân, nghiêm cấm việc mua bán, sử dụng thuốc chống Lao
không đúng quy định.
d) Quản lý lao trong trại giam
- Hàng năm phối hợp với các trại giam
khám phát hiện bệnh Lao định kỳ và đầu vào cho 100% phạm nhân.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế
trại giam.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ đơn vị.
đ) Lao trẻ em
- Áp dụng hướng tiếp cận mới trong chẩn
đoán bệnh Lao ở trẻ em.
- Tập huấn cho Cán bộ chống Lao tuyến
huyện và tuyến tỉnh, để nâng cao năng lực có thể thực hành tốt chẩn đoán bệnh
Lao ở trẻ em ngay tại tuyến huyện.
- Tham mưu cho Sở Y tế chỉ đạo các
đơn vị Y tế đa khoa, chuyên khoa Nhi tuyến huyện và tuyến tỉnh tăng cường chuyển
trẻ có triệu chứng nghi Lao đến cơ sở chống Lao để khám phát hiện bệnh Lao.
- Phối hợp phát hiện Lao thụ động cho
trẻ có triệu chứng nghi Lao từ các cơ sở y tế khác chuyển đến với phát hiện Lao
chủ động cho những trẻ em sống trong gia đình người mắc bệnh Lao phổi AFB (+) (chú
ý đối tượng có nguy cơ mắc Lao cao đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tiền sử
hay viêm nhiễm đường hô hấp).
- Chương trình chống Lao đảm bảo cung
cấp tài liệu hướng dẫn hoạt động, cung cấp đủ thuốc điều trị, thuốc dự phòng
lao và sổ sách ghi chép thiết yếu.
e) Xét nghiệm
- Hỗ trợ vật tư - trang thiết bị: Các
đơn vị chống Lao trong tỉnh được cấp đầy đủ kính hiển vi, tủ an toàn sinh học,
lam kính, cốc đờm, sinh phẩm nhuộm soi.
- Đào tạo, tập huấn: Tuyến tỉnh cử
cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và tập huấn để triển khai các kỹ thuật
mới, nhằm hỗ trợ cho các khoa lâm sàng chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả cao
nhất.
- Khoa xét nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi tỉnh tham gia đào tạo, tập huấn cho các kỹ thuật viên xét nghiệm tuyến huyện
các loại kỹ thuật cần đào tạo mới hay đào tạo lại như xét nghiệm soi kính trực
tiếp bằng phương pháp nhuộm Zielh Neelsen hoặc huỳnh quang đèn LED, nuôi cấy vi
khuẩn Lao trên môi trường đặc/lỏng, kháng sinh đồ tạp khuẩn trên môi trường đặc
lỏng, Kháng sinh đồ Lao hàng 1, hàng 2 và tiến tới thực hiện xét nghiệm LPA
(phát hiện tính kháng thuốc của vi khuẩn Lao) hàng 1, hàng 2 khi đủ điều kiện được
CTCLQG cho phép.
g) Giám sát hỗ trợ tại chỗ
Tăng cường, nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, giám sát từ tỉnh xuống huyện, từ huyện xuống xã, phường và thăm bệnh
nhân tại nhà. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình chống Lao.
4. Giải pháp Cung
ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng chống lao
- Đảm bảo cơ chế quản lý, cung ứng
thuốc chống Lao, vật tư, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị
đầy đủ, kịp thời từ tỉnh xuống huyện xuống xã theo đúng quy định hướng dẫn của
chương trình chống Lao quốc gia.
- Cung ứng kịp thời, đầy đủ thuốc,
sinh phẩm, vật tư y tế, đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh cho người bệnh Lao, Lao
kháng thuốc. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình kháng thuốc và phản ứng
có hại của thuốc điều trị Lao, Lao kháng thuốc.
- Tham mưu để có phương án, kế hoạch
củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng trang thiết bị cho các cơ sở y tế trong địa
bàn tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh Lao.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ sổ sách, biểu
mẫu, đảm bảo công tác ghi chép báo cáo, sử dụng thuốc vật tư, trang thiết bị đầy
đủ, chính xác, kịp thời.
5. Giải pháp Bảo
đảm nguồn tài chính cho công tác phòng, chống Lao
Dự kiến nhu cầu kinh phí và đảm bảo
nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống Lao.
Sử dụng các nguồn kinh phí trong và
ngoài nước đúng quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y
tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Giải pháp về đảm
bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống Lao
- Đảm bảo nhân lực mạng lưới chống
Lao luôn ổn định thực hiện công tác phòng, chống Lao từ tỉnh đến cơ sở.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh Lao cho các bác sĩ chuyên
khoa khác; kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn
hạn và dài hạn; đào tạo kiến thức y khoa liên tục thông qua tập huấn, hội nghị,
hội thảo, qua hướng dẫn trực tiếp trong các đợt kiểm tra, giám sát.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống
Lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các hoạt động y tế dự phòng khác.
- Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm.
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
đánh giá, báo cáo áp dụng công nghệ thông tin (phần mềm quản lý bệnh lao
Vitimes, e-TB Manager...) để kiểm soát chất lượng công tác phòng, chống Lao tại
tất cả các cơ sở y tế.
7. Giải pháp về
kiểm tra giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh Lao ở tất cả các tuyến Y tế trong mạng lưới chống Lao bằng áp dụng
công nghệ thông tin Hệ thống phần mềm Vitimes, e-TB Manager
- Tăng cường công tác giám sát các hoạt
động chống Lao bằng nhiều hình thức.
- Đào tạo kỹ năng về kiểm tra giám
sát và quản lý hoạt động chống Lao hàng năm cho cán bộ y tế trong mạng lưới chống
lao từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bệnh Lao, kịp thời xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật.
8. Giải pháp về
đánh giá thực hiện kế hoạch
- Căn cứ Kế hoạch giai đoạn
2021-2025, hàng năm các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch và
triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống Lao của ngành, đơn vị mình.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá
kết quả các hoạt động hàng năm và báo cáo về Ban Chỉ đạo chấm dứt bệnh Lao của
tỉnh thông qua Sở Y tế.
- Sở Y tế - Cơ quan Thường trực của
Ban Chỉ đạo chấm dứt bệnh Lao của tỉnh, tổng hợp kết quả hoạt động chung toàn tỉnh
báo cáo Trưởng ban để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo tổ chức tổng
kết đánh giá tiến độ thực hiện các hoạt động phòng, chống Lao.
- Căn cứ chỉ tiêu chuyên môn và kinh
phí được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh xây dựng
kế hoạch, triển khai các hoạt động cụ thể cho các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Sở Y tế - Cơ quan Thường trực của
Ban Chỉ đạo chấm dứt bệnh Lao tỉnh, chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan
nghiên cứu, tham mưu Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh;
đồng thời, đề xuất việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với
tình hình của tỉnh về công tác phòng, chống bệnh Lao trong giai đoạn 2021-
2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh Lao trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo theo ngành dọc các đơn vị
phòng, chống Lao các cấp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch; theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả về Sở Y tế để
tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
- Tổ chức triển khai, giám sát và kiểm
tra các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh Lao theo quy định của nhà nước.
2. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ dự toán kinh phí thực
hiện chương trình phòng, chống Lao của tỉnh và khả năng cân đối ngân sách, phối
hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư liên quan đến công tác phòng, chống Lao
có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư
công hằng năm của tỉnh.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động
các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho
công tác phòng, chống Lao của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan báo chí địa phương, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành
phố tăng cường tuyên truyền các hoạt động thông tin, truyền thông giáo dục sức
khỏe về phòng, chống Lao thường xuyên, sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện phòng, chống
bệnh Lao giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của
địa phương; Đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống Lao tại địa phương, xây
dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh Lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối
hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực
hiện kế hoạch tại địa phương./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ NSNN CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
TỪNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh)
Đvt:
1.000 đồng
Chi
tiết từng hoạt động cụ thể
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Nguồn
TƯ
|
Nguồn
địa phương
|
Nguồn
TƯ
|
Nguồn
địa phương
|
Nguồn
TƯ
|
Nguồn
địa phương
|
Nguồn
TƯ
|
Nguồn
địa phương
|
Nguồn
TƯ
|
Nguồn
địa phương
|
Giám
sát
|
-
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
100.000
|
-
|
100.000
|
-
|
100.000
|
Tập
huấn
|
-
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
100.000
|
-
|
100.000
|
-
|
100.000
|
Truyền
thông
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
100.000
|
-
|
100.000
|
|
100.000
|
|
Chi
hoạt động Lao theo Thông tư 26/2018/TT-BTC
|
-
|
400.000
|
-
|
500.000
|
-
|
500.000
|
-
|
500.000
|
-
|
600.000
|
Thuê
vận chuyển thuốc, VT-TTB
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
50.000
|
-
|
Khám
chủ động phát hiện Lao tại cộng đồng
|
400.000
|
1.000.000
|
600.000
|
1.400.000
|
650.000
|
1.500.000
|
650.000
|
1.800.000
|
850.000
|
1.900.000
|
Cộng
|
500.000
|
1.500.000
|
700.000
|
2.000.000
|
800.000
|
2.200.000
|
800.000
|
2.500.000
|
1.000.000
|
2.700.000
|
Tổng
nguồn TW và ĐP
|
2.000.000
|
2.700.000
|
3.000.000
|
3.300.000
|
3.700.000
|
Tổng
cộng
|
14.700.000
|