BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5169/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHLAMYDIA TRACHOMATIS
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Theo đề nghị của Hội đồng chuyên môn nghiệm thu
hướng dẫn chẩn đoán, điều trị một số bệnh lây truyền qua đường tình dục được
thành lập theo Quyết định số 3548/QĐ-BYT ngày 22/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa
bệnh- Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh Chlamydia Trachomatis” thay thế bài nhiễm Chlamydia Trachomatis sinh dục-tiết
niệu trong tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu” ban hành
kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng
cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực
thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHLAMYDIA TRACHOMATIS
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5169/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2021)
I. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết
niệu là một trong những nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục hay gặp nhất.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2020, thế giới có khoảng
128,5 triệu người mắc bệnh.
Chlamydia trachomatis có 3 biến
thể sinh học khác nhau, mỗi biến thể bao gồm nhiều kiểu gen, gây nên nhiễm khuẩn
đường sinh dục - tiết niệu, bệnh hột xoài (lymphogranuloma venereum - LGV) và bệnh
mắt hột.
Nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết
niệu nếu không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng như viêm phần phụ ở
nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam giới và vô sinh ở cả hai giới. Nhiễm
Chlamydia ở phụ nữ có thai có thể dẫn đến sinh non và/hoặc trẻ sinh ra thiếu
cân. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm Chlamydia từ mẹ trong quá trình chuyển dạ dẫn
đến viêm kết mạc, viêm mũi họng, viêm phổi. Nguy cơ biến chứng tăng lên khi tái
nhiễm nhiều lần.
II. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
2.1.1. Nhiễm Chlamydia không
biến chứng
- Nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết
niệu: 70% ở nữ và 50% ở nam giới nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết niệu không có
biểu hiện lâm sàng. Các trường hợp có triệu chứng lâm sàng bao gồm:
+ Ở nữ giới: tiết dịch âm đạo bất
thường; tiểu khó; chảy máu khi quan hệ tình dục; viêm, tiết dịch cổ tử cung.
+ Ở nam giới: tiết dịch niệu đạo,
tiểu khó, đau tinh hoàn
- Nhiễm Chlamydia ngoài sinh dục:
+ Trực tràng: phần lớn không có
biểu hiện lâm sàng, một số trường hợp có tiết dịch, đau và có máu trong phân.
+ Hầu họng: hiếm khi có triệu
chứng, có thể viêm họng, đau họng nhẹ.
2.1.2. Nhiễm Chlamydia có biến
chứng
- Ở nam giới: viêm mào tinh
hoàn, viêm ống dẫn tinh, túi tinh và có thể dẫn đến vô sinh.
- Ở nữ giới: viêm tiểu khung,
viêm vòi trứng, ống dẫn trứng và có thể dẫn đến vô sinh, chửa ngoài tử cung.
- Ở phụ nữ có thai: sinh non
và/hoặc trẻ sinh ra thiếu cân.
- Ở trẻ sơ sinh: có thể bị nhiễm
Chlamydia từ mẹ trong quá trình chuyển dạ dẫn đến viêm kết mạc (tiết dịch, sưng
mí mắt), viêm mũi họng, viêm phổi.
2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của
bệnh hột xoài (lymphogranuloma venereum)
- Do các biến thể L1-3 của C.
trachomatis xâm nhập sâu hơn đến tổ chức dưới niêm mạc và hạch lân cận.
- Tổn thương thường gặp ở hạch
bẹn hoặc hạch đùi một bên, hạch mềm và vết loét hoặc sẩn ở bộ phận sinh dục.
- Tổn thương ở hậu môn trực
tràng có thể biểu hiện viêm hậu môn trực tràng, tiết dịch, đau, táo bón hoặc
mót rặn. Nếu không được điều trị, có thể dẫn đến chít hẹp hoặc rò hậu môn.
2.2. Cận lâm sàng
- Nuôi cấy: là phương pháp có
thể dùng để chẩn đoán nhiễm Chlamydia nhưng tính ứng dụng không cao vì đắt tiền
và đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Xét nghiệm khuếch đại axit
nucleic (Nucleic acid amplification tests - NAATs)
+ Độ nhạy, độ đặc hiệu cao và
có thể áp dụng với nhiều loại bệnh phẩm đường sinh dục - tiết niệu như âm hộ,
âm đạo, cổ tử cung, niệu đạo và nước tiểu.
+ So với các phương pháp khác
như nuôi cấy và phát hiện kháng nguyên, độ nhạy của xét nghiệm khuếch đại gen
cao hơn, thu thập mẫu bệnh phẩm không xâm lấn và có thể áp dụng ở các tuyến cơ
sở.
+ Một số xét nghiệm có thể thực
hiện tại phòng xét nghiệm hoặc tại điểm khám bệnh (POC) như xét nghiệm kép
Chlamydia - Lậu (C. trachomatis/N. gonorrhoeae: CT/NG) dựa trên nguyên
lý NAATs cho kết quả nhanh trong vòng 90 phút, được FDA chấp thuận cho mẫu bệnh
phẩm ở cổ tử cung, âm đạo, nước tiểu.
- Xét nghiệm phát hiện kháng
nguyên: Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (Direct immunofluorescence
assays - DFAs); xét nghiệm miễn dịch gắn men (Enzyme linked immunosorbent assay
- ELISA) tại phòng xét nghiệm hoặc tại điểm khám bệnh.
Xét nghiệm khuếch đại gen và
xét nghiệm phát hiện kháng nguyên được khuyến cáo do tính thuận tiện và có giá
trị chẩn đoán cao.
2.3. Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán xác định nhiễm
Chlamydia dựa vào xét nghiệm khuếch đại gen hoặc xét nghiệm phát hiện kháng
nguyên.
- Trong trường hợp hạn chế về
nguồn lực có thể chẩn đoán dựa vào xét nghiệm tại điểm (POC) như xét nghiệm kép
Chlamydia - Lậu.
Lưu ý: Nếu không có điều kiện
xét nghiệm, hướng tới chẩn đoán nhiễm Chlamydia sinh dục - tiết niệu dựa vào
các triệu chứng lâm sàng và các yếu tố dịch tễ (người trẻ tuổi, đối tượng nguy
cơ cao…).
2.4. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm đường sinh dục - tiết niệu
do các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, bao gồm N.
gonorrhoeae, Trichomonas vaginalis, Mycoplasma genitalium; và các căn
nguyên không lây truyền qua đường tình dục.
- Viêm cổ tử cung do các tác
nhân khác: lậu, Herpes simplex, Trichomonas vaginalis, trực khuẩn lao,
Mycoplasma, Ureaplasma, Cytomegalovirus và liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm
B… Các tác nhân trên có thể gây bệnh độc lập hoặc phối hợp với nhau.
- Viêm hậu môn - trực tràng do
các tác nhân lây truyền qua đường tình dục khác như lậu, Herpes simplex, giang
mai; và các căn nguyên không lây truyền qua đường tình dục.
Đồng nhiễm lậu và C.
trachomatis thường gặp trên lâm sàng, vì vậy nên tiến hành xét nghiệm lậu
cho tất cả các bệnh nhân nhiễm Chlamydia.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Nhiễm Chlamydia có thể điều
trị khỏi dễ dàng bằng kháng sinh. Nên điều trị sớm, đúng phác đồ, đủ liều để
tránh biến chứng.
- Điều trị bạn tình để ngăn ngừa
tái nhiễm và lây nhiễm cho người khác.
- Tránh quan hệ tình dục trong
vòng 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị, để tránh lây nhiễm cho bạn tình.
- Nếu các triệu chứng còn tiếp
tục sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, bệnh nhân nên tái khám để đánh giá lại.
3.2. Điều trị cụ thể
Hướng dẫn này bao gồm các phác
đồ điều trị nhiễm Chlamydia không biến chứng cho người lớn, vị thành niên
(10-19 tuổi), người nhiễm HIV, các quần thể đích (người mại dâm, nam có quan hệ
đồng giới, người chuyển giới); điều trị và dự phòng viêm kết mạc do Chlamydia ở
trẻ sơ sinh.
3.2.1. Nhiễm Chlamydia sinh
dục - tiết niệu không biến chứng
- Có thể lựa chọn một trong những
phác đồ ưu tiên sau:
+ Azithromycin 1g, uống liều
duy nhất.
+ Doxycyclin 100mg, uống 2 lần/ngày
trong 7 ngày.
- Hoặc một trong các phác đồ
thay thế sau:
+ Tetracyclin 500mg, uống 4 lần/ngày
trong 7 ngày.
+ Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày
trong 7 ngày.
+ Ofloxacin 200-400mg, uống 2 lần/ngày
trong 7 ngày.
Lưu ý: Không sử dụng
doxycyclin, tetracyclin, ofloxacin cho phụ nữ mang thai.
3.2.2. Nhiễm Chlamydia hậu
môn - trực tràng
- Lựa chọn phác đồ theo thứ tự
ưu tiên:
+ Doxycyclin 100mg, uống 2 lần/ngày
trong 7 ngày.
+ Azithromycin 1g, uống liều
duy nhất.
- Áp dụng cho các trường hợp đã
được chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia hậu môn - trực tràng và cả những trường
hợp nghi ngờ nhiễm sinh dục và hậu môn - trực tràng (theo khai thác tiền sử
quan hệ tình dục đường hậu môn).
3.2.3. Nhiễm Chlamydia ở phụ
nữ có thai
Các thuốc được lựa chọn ưu tiên
theo thứ tự: azithromycin, amoxicillin, erythromycin.
- Azithromycin 1g, uống liều
duy nhất.
- Amoxicillin 500mg, uống 3 lần/ngày
trong 7 ngày.
- Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày
trong 7 ngày.
3.2.4. Bệnh hột xoài (LGV)
- Ở bệnh nhân vị thành niên và
người trưởng thành mắc bệnh hột xoài, ưu tiên lựa chọn phác đồ theo thứ tự:
+ Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày
trong 21 ngày. Doxycyclin không dùng ở phụ nữ mang thai.
+ Azithromycin 1g uống 1 lần/tuần
trong 3 tuần.
- Khi cả 2 loại trên đều không
thể sử dụng thì thay thế bằng Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.
3.2.5. Viêm kết mạc ở trẻ sơ
sinh
- Lựa chọn phác đồ điều trị
theo thứ tự ưu tiên:
+ Azithromycin uống
20mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 3 ngày
+ Erythromycin uống
50mg/kg/ngày chia 4 lần/ngày trong 14 ngày.
Lưu ý: Erythromycin
có nguy cơ gây hẹp môn vị ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên ở một số cơ sở không có
azithromycin dạng hỗn dịch, erythromycin có thể được cân nhắc sử dụng và cần phải
theo dõi chặt chẽ.
- Dự phòng viêm kết mạc mắt do
Chlamydia và lậu cho tất cả trẻ sơ sinh. Lựa chọn một trong các phác đồ sau
(cho cả 2 mắt, ngay sau khi sinh):
+ Mỡ tra mắt tetracyclin
hydrochlorid 1%
+ Mỡ tra mắt erythromycin 0,5%
+ Dung dịch povidon iod 2,5%
(dung môi nước)
+ Dung dịch bạc nitrat 1%
+ Mỡ chloramphenicol 1%
Lưu ý: Lựa chọn
thuốc tra mắt phụ thuộc vào giá thành và tình hình kháng thuốc erythromycin,
tetracyclin và chloramphenicol tại địa phương. Cần tránh chạm vào mắt trong khi
tra thuốc. Dung dịch povidon iod dung môi cồn không được khuyến cáo sử dụng.
3.3. Theo dõi
Nên khám lại sau 3 tháng cho tất
cả các trường hợp, bất kể bạn tình của họ đã được điều trị hay không. Nếu không
thể khám lại sau 3 tháng, có thể kiểm tra lại bất kì thời điểm nào trong khoảng
thời gian 3-12 tháng sau điều trị ban đầu.
IV. PHÒNG BỆNH
- Truyền thông, giáo dục cho cộng
đồng về nguyên nhân, đường lây, biến chứng và cách phòng bệnh.
- Tập huấn chuyên môn cho các
bác sĩ đa khoa, chuyên khoa da liễu và sản phụ khoa để hạn chế tối đa nhiễm
Chlamydia có biến chứng.
- Thực hành tình dục an toàn.
- Khám sàng lọc định kỳ các nhiễm
trùng lây truyền qua đường tình dục cho quần thể đích.