ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 51/2007/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao Lãnh, ngày 16 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội;
Căn
cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội.
Căn cứ Thông tư số
05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 07 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án Quy hoạch phát triển
ngành và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội lãnh thổ;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020,
với những nội dung chủ yếu trong bản tóm tắt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục
Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 (đính kèm theo Quy hoạch).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tổ chức quản lý, triển khai thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện Quy hoạch, đảm bảo sự thống nhất giữa Quy hoạch phát triển ngành
Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và các Quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực của các ngành Tỉnh, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
vùng và của Tỉnh. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện để Ủy ban nhân
dân Tỉnh nắm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Giám
đốc Sở Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN I
PHÂN TÍCH, ĐÁNH
GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
PHẦN A
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA
LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Vị trí địa
lý, đơn vị hành chính, diện tích, dân số
1.2. Vị trí của
tỉnh đối với khu vực, cả nước và thế giới
2. QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
B. PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TDTT TỈNH ĐỒNG
THÁP
1. PHÂN TÍCH
HIỆN TRẠNG PHONG TRÀO TDTT QUẦN CHÚNG TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Hiện trạng
phát triển người tập luyện TDTT thường xuyên
1.2. Hiện trạng
người tập luyện TDTT thường xuyên phân bố theo địa giới, giới tính và lứa tuổi
1.3. Phân tích
đánh giá hiện trạng phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên theo đối tượng
1.4. Phân tích
đánh giá hiện trạng người tập luyện TDTT - TX theo hộ gia đình thể thao
1.5. Phân tích
đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện TDTT theo môn thể
thao
1.6. Hiện trạng
các hoạt động thi đấu trong phong trào TDTT quần chúng
1.7. Đánh giá
những ưu điểm, các yếu kém hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
cho từng đối tượng
2. PHÂN TÍCH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC GDTC TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Hiện
trạng hoạt động TDTT
2.2. Nội dung tập
luyện
2.3. Cơ
sở vật chất trong trường học
2.4. Đội ngũ giáo
viên TDTT
2.5. Các ưu điểm
và hạn chế yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác GDTC ở
trường học
3. PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
3.1. Hiện trạng
phát triển lực lượng VĐV
3.2. Hiện trạng
phân bố lực lượng VĐV
3.3. Hiện trạng về
thành tích thể thao của VĐV
3.4. Hiện trạng
đội ngũ huấn luyện viên
3.5. Hiện trạng hệ
thống, quy trình đào tạo VĐV
3.6. Đánh giá
những ưu điểm, các yếu kém - hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
4. HIỆN TRẠNG
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
4.1. Hiện trạng tổ
chức hệ thống tổ chức quản lý
4.2. Hiện trạng
đội ngũ cán bộ Sở TDTT tỉnh Đồng Tháp
4.3. Ưu điểm, tồn
tại - hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
5. HIỆN TRẠNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
5.1. Hiện trạng
ranh giới hành chính, đất đai, dân số và hệ thống hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng
Tháp
5.2. Hiện trạng
phát triển cơ sở vật chất tỉnh Đồng Tháp
5.3. Hiện trạng sử
dụng đất đai các công trình TDTT ở tỉnh Đồng Tháp
5.4. Đánh giá cơ
sở vật chất TDTT tỉnh Đồng Tháp
6. THỰC TRẠNG
XÃ HỘI HÓA HIỆN NAY Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1. Đa dạng hóa
các loại hình tổ chức đơn vị thể dục thể thao quần chúng cơ sở (khu dân cư, xã
phường, quận huyện, cụm quận huyện, cơ quan xí nghiệp, trường học, đơn vị lực
lượng vũ trang)
6.2. Tiếp tục cải
tiến hệ thống thi đấu thể dục thể thao, làm tăng nguồn thu và nguồn tài trợ từ
các cuộc thi đấu thể dục thể thao, lành mạnh hố các cuộc thi đấu thể dục thể
thao
6.3. Đa dạng hóa
các hình thức tổ chức đào tạo tài năng thể thao trẻ
6.4. Thực hiện xã
hội hóa ở mức độ hợp lý đối với công tác quản lý, đào tạo vận động viên thể
thao ở trình độ cao (các vận động viên đội tuyển tỉnh, thành, ngành, đội tuyển
trẻ và đội tuyển quốc gia)
6.5. Khuyến khích
hỗ trợ và xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu thông thiết bị,
dụng cụ, hàng hóa thể thao để tăng tài sản thể dục thể thao trong xã hội, đáp
ứng nhu cầu thể dục thể thao này càng tăng của nhân dân, giảm bớt chi ngân sách
Nhà nước; khuyến khích hỗ trợ mở rộng thị trường thể dục thể thao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
6.6. Hoàn thiện
thiết chế quản lý Nhà nước về thể dục thể thao; cơ chế phối hợp giữa cơ quan
quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; cơ chế phối hợp
hoạt động giữa ngành Thể dục thể thao với các ngành, các đoàn thể chính trị -
xã hội, các doanh nghiệp để phát triển TDTT
6.7. Bắt đầu hình
thành 1 số câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
6.8. Đánh giá công
tác xã hội hóa TDTT của tỉnh Đồng Tháp
7. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (KHCN), THÔNG TIN - TUYÊN TRUYỀN (TTTT) VÀ HỢP
TÁC QUỐC TẾ (HTQT)
7.1. Thực trạng
công tác khoa học công nghệ trong các hoạt động TDTT
7.2. Thực trạng
công tác thông tin tuyên truyền về TDTT
7.3. Thực trạng
công tác quan hệ quốc tế về TDTT
8. ĐÁNH GIÁ
NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP QUA CÁC NĂM
PHẦN II
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2020
A. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
1. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
2. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT
3. CHÍNH SÁCH
CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN TDTT
4. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2007 - 2020
B. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
1. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
2. MỤC TIÊU CÁC
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
2.1. Phát triển
Thể dục, Thể thao cho mọi người (SPORT FOR ALL)
2.2. Phát triển
thể thao thành tích cao (ELITE SPORT) và thể thao chuyên nghiệp (PROFESSIONAL
SPORT)
2.3. Đẩy mạnh xã
hội hóa TDTT
2.4. Đảm bảo các
điều kiện phát triển
2.5. Hợp tác quốc
tế
C. MỤC TIÊU CỤ
THỂ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT TỈNH ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
1. CÁC PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG
1.1. Các phương án
phát triển người tập luyện TDTT thường xuyên
1.2. Các phương án
phân bố tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên theo địa giới
1.3. Phương án
phát triển và phân bố người tập luyện TDTT TX theo đối tượng
1.4. Mục tiêu phát
triển và phân bố người tập luyện TDTT theo môn thể thao
1.5. Mục tiêu phát
triển và phân bố hộ gia đình thể thao
1.6. Phương án xây
dựng hệ thống thi đấu TDTT quần chúng
2. CÁC PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Chỉ tiêu tập
luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa
2.2. Chỉ tiêu về
phát triển cơ sở vật chất trong trường học
2.3. Chỉ tiêu về
giáo viên TDTT
2.4. Mục tiêu công
tác đào tạo VĐV năng khiếu các môn thể thao trong trường học
2.5. Mục tiêu về
hệ thống thi đấu TDTT trường học
3. CÁC PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO (TTTTC) GIAI ĐOẠN 2006 - 2020
3.1. Mục tiêu cụ
thể về xây dựng lực lượng vận động viên
3.2. Phương án
phát triển môn thể thao
3.3. Phương án
phát triển thể thao thành tích cao
3.4. Phương án xây
dựng hệ thống đào tạo VĐV đến năm 2010, 2015 và 2020
3.5. Phương án xây
dựng quy trình đào tạo vận động viên
3.6. Phương án đầu
tư kinh phí cho thể thao thành tích cao
4. CÁC PHƯƠNG
ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ TDTT
4.1. Xây dựng hệ
thống tổ chức, quản lý TDTT trong toàn tỉnh
4.2. Định hướng
xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
4.3. Quy hoạch đội
ngũ cán bộ TDTT của tỉnh Đồng Tháp
5. PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
5.1. Xác định
phương hướng phát triển TDTT cho tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
5.2. Xây dựng các
thiết chế TDTT và cơ sở vật chất tương ứng
5.3. Phương án bố
trí sử dụng đất dành cho ngành TDTT trong tương lai của tỉnh Đồng Tháp
5.4. Nội dung quy
hoạch mạng lưới cơ sở vật chất - kỹ thuật cho thành phố, thị xã và các huyện
6. MỤC TIÊU VÀ
NỘI DUNG XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1. Quan điểm và
mục tiêu
6.2. Xác định mô
hình tổ chức xã hội thống nhất về thể thao ở tỉnh Đồng Tháp
6.3. Xác định các
mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao
6.4. Xây dựng,
hoàn thiện chuẩn hóa điều lệ của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao
6.5. Đẩy mạnh hoạt
động kinh tế thể thao là đòn bẩy của xã hội hóa TDTT
7. ĐỊNH HƯỚNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO
7.1. Thực hiện các
đề tài nghiên cứu khoa học
7.2. Xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ phát triển khoa học công nghệ TDTT
8. CÁC PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
9. ĐỊNH HƯỚNG
CÁC HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ
10. DỰ KIẾN
NGUỒN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
11. ĐỊNH HƯỚNG
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH NGÀNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP ĐẾN
PHẦN III
HỆ THỐNG CÁC
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT TỈNH
ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
1. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TDTT CHO MỌI NGƯỜI
2. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO
TRONG NHÀ TRƯỜNG
3. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ THỂ
THAO CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
4. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TỔ CHỨC, NHÂN SỰ TDTT
5. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TDTT
6. LỘ TRÌNH VÀ
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1. Giai đoạn 1
(2006 - 2010) - giai đoạn tiếp tục xây dựng
6.2. Giai đoạn 2
(2011 - 2015): giai đoạn củng cố - điều chỉnh
6.3. Giai đoạn 3
(2016 - 2020): giai đoạn hoàn thiện và phát triển
6.4. Các giải pháp
phát triển kinh tế thể thao, đòn bẩy để đẩy mạnh xã hội hóa TDTT
7. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC TDTT
8. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN VỀ TDTT
9. CÁC GIẢI
PHÁP QUAN HỆ QUỐC TẾ
10. CÁC GIẢI
PHÁP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
11. ĐỊNH HƯỚNG
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH NGÀNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP ĐẾN
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
KẾT LUẬN
NHỮNG CÔNG VIỆC
CẦN TIẾP TỤC TRIỂN KHAI ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN TỐT QUY HOẠCH NÀY
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong 10 năm (1996
- 2005) triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
tỉnh Đồng Tháp đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, hầu hết các lĩnh vực
kinh tế - xã hội đã phát triển theo quy hoạch, khắc phục được những tác động
của khủng hoảng kinh tế khu vực, duy trì tốc độ phát triển cao, đạt được nhiều
mục tiêu đề ra trong 2 kỳ kế hoạch 5 năm. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong
quy hoạch là những định hướng căn bản cho hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh. Những kết quả đạt được về
tăng trưởng kinh tế, phát triển nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ,
phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (nhất là giao thông, điện, cấp
nước, thông tin liên lạc) và hạ tầng phúc lợi xã hội (nhất là giáo dục, y tế,
thể dục thể thao), đã giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nhân dân, mở
ra nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp.
Đến nay, kinh tế
của Tỉnh tiếp tục phát triển, chất lượng tăng trưởng dần được cải thiện; tốc độ
tăng trưởng GDP giai đoạn 2001 - 2005 đạt 9,9%; cao hơn mức bình quân 5 năm
trước là 6,9%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người 5 năm qua tăng khá, bình quân
7,2%/năm trong 10 năm; từ 2,3 triệu đồng năm 1995 lên 3,4 triệu đồng năm 2000
và hơn 6 triệu đồng năm 2005 (tương đương 408 USD)
Tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh năm 2006 tiếp tục tăng trưởng và phát triển; phần lớn các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội thực hiện đạt kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu về
giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, thu mới ngân sách được thực
hiện tăng hơn so với năm 2005. Tập trung tăng cường công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản, chỉnh trang đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, kịp thời tháo gỡ
khó khăn của các doanh nghiệp, đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại, tiếp thị, cải
thiện môi trường thu hút đầu tư và đã huy động được nguồn vốn đầu tư khá lớn từ
các thành phần kinh tế. Hoạt động ngân hàng có nhịp độ tăng trưởng cao đã góp
phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trên lĩnh vực dịch vụ. Các hoạt động văn hóa xã
hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện thường xuyên, với nhiều hình thức, nội dung
phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của địa phương. Các chương
trình mục tiêu quốc gia như: giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân,
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nông nghiệp phát triển nông thôn, khoa
học - công nghệ,… được triển khai đạt hiệu quả khá tốt. Chủ trương xã hội hóa
trên các lĩnh vực đời sống xã hội và các hoạt động từ thiện, bảo trợ xã hội
được các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đồng tình hưởng ứng đã góp phần quan
trọng cùng nhà nước trong việc đầu tư phát triển và chăm lo cho các đối tượng
xã hội. Cuộc sống của nhân dân vùng sâu, vùng xa, được cải thiện và nâng lên
khá rõ nét. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định.
Từ năm 2006, công
tác thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh Đồng Tháp bước vào thực hiện kế hoạch 5
năm trong bối cảnh chung của tỉnh tập trung khai thác mọi nguồn lực, đẩy mạnh
tốc độ phát triển nhanh và bền vững, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Đối với công tác TDTT, Ngành đã triển khai thực hiện Chỉ thị 17 -
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng được cụ thể hóa qua công văn số 220 -
CV/TU ngày 12/12/2002 của Tỉnh ủy và kế hoạch số 11/KH-UB ngày 13/03/2003 của
UBND tỉnh về phát triển TDTT của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010; đề án số:
02/TDTT-ĐA ngày 15/04/2003 “Xã hội hóa sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2003 - 2010” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt;
kế hoạch số 40/KH-UB ngày 15/09/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát
triển TDTT xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2006 đến
năm 2010. Trong những năm qua TDTT tỉnh Đồng Tháp thực sự góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, là phương tiện
tốt để vui chơi giải trí lành mạnh, ngăn chặn sự gia tăng của các loại tệ nạn
xã hội, là công cụ để giao lưu, hòa nhập có hiệu quả phù hợp với chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ cải cách mở cửa và hội nhập với
thế giới.
Phong trào TDTT
quần chúng được củng cố mở rộng và có bước phát triển khá tốt, thu hút ngày
càng nhiều các đối tượng xã hội tham gia và mở rộng trên nhiều địa bàn dân cư;
các chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản đều đạt vượt mức kế hoạch. Thể dục thể thao
trong nhà trường phát triển mạnh, TDTT quần chúng ở cơ sở được quan tâm xây
dựng trên cơ sở gắn kết với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại” đã phát huy hiệu quả, tác dụng góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường
xuyên năm 2006 theo số liệu điều tra đạt 21,4% (tăng 1,84% so với năm 2005) và
tỷ lệ gia đình TDTT đạt 10,14% (tăng 2,64% so với năm 2005). Tổ chức thành công
Đại hội TDTT tỉnh lần thứ V/2006. Trong năm 2006, đã tổ chức 47 giải thi đấu,
trong đó có 8 giải cụm, toàn quốc. Các đội tuyển thể thao của tỉnh tham gia thi
đấu các giải cụm, khu vực, toàn quốc và quốc tế đạt nhiều thành tích cao (đạt 300
huy chương; gồm: 96 huy chương vàng, 93 huy chương bạc và 111 huy chương đồng).
Đội bóng đá tỉnh tham dự giải hạng nhất quốc gia đoạt chức vô địch và lên hạng
chuyên nghiệp năm 2007. Đoàn thể thao Đồng Tháp tham dự Đại hội TDTT toàn quốc
lần V được xếp hạng 9/66 tỉnh, thành, ngành trong cả nước.
Công tác đào tạo,
xây dựng lực lượng và nâng cao thành tích thể thao được thực hiện có hiệu quả
trên cơ sở đầu tư có trọng điểm; thành tích thể thao đã có chuyển biến tích
cực, tăng trưởng khá nhanh, vượt mức kế hoạch đề ra hằng năm, có đóng góp tốt
cho quốc gia ở một số thành tích trong đấu trường Đông Nam Á và cả Châu lục.
Một số môn thể thao thế mạnh tiếp tục khẳng định, các môn thể thao mới được đầu
tư đã phát huy tác dụng và đạt hiệu quả bước đầu đáng khích lệ. Các VĐV tỉnh
Đồng Tháp đã giành được 16 huy chương (6 vàng, 6 bạc, 4 đồng) ở các giải thể
thao Đông Nam Á và Châu Á. Vị thế thể thao tỉnh nhà đã tiếp tục được khẳng định
trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Công tác xây dựng
cơ sở vật chất TDTT được quan tâm đầu tư và thực hiện tương đối đảm bảo. Một số
công trình trọng điểm cấp tỉnh đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả và phục vụ
tốt yêu cầu hoạt động. Nhiều công trình TDTT được đầu tư theo hình thức xã hội
hóa đã tạo ra nguồn lực đáng kể cho hoạt động và đáp ứng trước mắt một phần nhu
cầu luyện tập của nhân dân, trong điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt
động TDTT còn khá thiếu thốn và khó khăn.
Công tác tổ chức
bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ TDTT được quan tâm tổ chức thực hiện, từng
bước đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng đội ngũ cán bộ - công
chức viên chức của ngành TDTT và giáo viên TDTT của ngành Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng trong giai đoạn trước mắt cho yêu cầu phát triển của sự nghiệp TDTT
tỉnh.
Tóm lại, ngành
TDTT Đồng Tháp có nhiều điều kiện và nhân tố thuận lợi để phát triển. Lợi thế
có tính quyết định lâu dài đó là truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, sự
thông minh sáng tạo của nhân dân trong lao động, là truyền thống văn hóa tốt
đẹp và phong trào TDTT rộng rãi, mạnh mẽ, liên tục qua nhiều thời kỳ, giai đoạn
từ sau ngày thống nhất đất nước, cùng với vị trí địa lý quan trọng của Đồng
Tháp trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế năng động của nước ta
hiện nay. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện tự nhiên, môi trường
thuận lợi để phát triển nhiều môn thể thao. Sự tăng trưởng bền vững, nhanh
chóng về kinh tế, sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa gắn
kết với phát triển đô thị là động lực để phát triển TDTT quần chúng và thể thao
thành tích cao. Sự tác động của văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo cũng góp phần
tích cực để TDTT ngày càng phát triển và tiến bộ, trở thành điểm sáng không
những cho các tỉnh miền Tây Nam bộ mà còn trong cả nước.
Trên cơ sở đường
lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước của Đảng ta hướng tới năm 2020 đưa
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, tỉnh
Đồng Tháp phấn đấu xây dựng thành một trung tâm kinh tế văn hóa trong cả nước
với trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao.
Với vị trí quan trọng
của tỉnh Đồng Tháp, ngành TDTT cần phải có một quy hoạch tổng thể phát triển
dài hạn, có định hướng rõ ràng, mục tiêu cụ thể và có hệ thống các giải pháp
khả thi, hiệu quả, đồng bộ nhằm đẩy nhanh, tạo bước đột phá mới cho thể dục thể
thao phát triển nhanh và bền vững.
Quy hoạch phát triển
ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp được xây dựng trên cơ sở các căn cứ sau:
* Luật Thể
dục, thể thao được Quốc hội khóa XI, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006 và được Chủ tịch Nước công bố ngày 12/12/2006.
* Các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước:
- Căn cứ Nghị quyết
số 21 NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ
2001 - 2010.
- Căn cứ Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long
thời kỳ 2001 - 2010.
- Căn cứ Chỉ thị số
32/1998/CT-TTg ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội thời kỳ đến 2010.
- Căn cứ Nghị quyết
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Chỉ thị số
17/CT-TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển TDTT đến
năm 2010.
- Chỉ thị số
274/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch và sử dụng đất phục vụ sự
nghiệp phát triển TDTT.
- Quyết định số
57/2002/QĐ-TTg ngày 24/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
phát triển TDTT đến năm 2010.
- Quyết định số
100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010.
- Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP của Chính Phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực: giáo dục,
y tế, văn hóa, thông tin và TDTT.
- Công văn số
461/UB TDTT-KH ngày 2/7/2003 của Ủy ban TDTT, về việc quy hoạch Ngành TDTT đến
năm 2010.
- Chỉ thị số
36/CT-TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư TW Đảng “Về công tác TDTT trong giai đoạn
mới”
- Thông tư liên
tịch số 88/TTLT-UB TDTT-BNV ngày 30/3/2005 của Ủy ban TDTT và Bộ Nội vụ “Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
UBND quản lý Nhà nước về TDTT địa phương”.
- Nghị định
53/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 5 năm 2006 về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở ứng dụng dịch vụ ngoài công lập.
- Thông tư
01/2007/TT-UB TDTT ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng
5 năm 2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
* Các Chỉ
thị, Nghị quyết và văn bản hướng dẫn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp:
- Căn cứ văn kiện và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ VII, nhiệm kỳ 2005 - 2010.
- Căn cứ Quyết định
số 1660/QĐ-UB.HC ngày 08/11/2006 của UBND tỉnh Đồng Tháp v/v phê duyệt đề
cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Công văn số
220-CV/TU ngày 12/12/2002 của Tỉnh ủy Đồng Tháp về việc thực hiện Chỉ thị
17-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX)
- Kế hoạch số
11/KH-UB ngày 13/03/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thực hiện
Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về phát triển TDTT đến năm 2010.
- Đề án số:
02/TDTT-ĐA ngày 15/04/2003 “Xã hội hóa sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2003 - 2010” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt
- Kế hoạch số
40/KH-UB ngày 15/09/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển TDTT
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010.
- Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ đạo QHTT Tỉnh, số liệu niên giám thống kê
của Cục Thống kê và thông tin tư liệu của các Sở Ngành chức năng thuộc tỉnh
Đồng Tháp.
- Căn cứ kết quả khảo
sát thực địa và tham khảo ý kiến Lãnh đạo Ban ngành, thành phố, thị xã và huyện
trong Tỉnh.
Mục đích của quy
hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 là cụ thể hóa quan
điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT ngang tầm
với sự phát triển của đất nước. Quy hoạch được xây dựng có ý đồ, chiến lược rõ
ràng, có khả năng thực thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo các hoạt động
TDTT tại tỉnh, bảo đảm sự phát triển nhanh, vững chắc, khắc phục tình trạng
phân tán, chắp vá, lãng phí nguồn lực; đồng thời quy hoạch này là một mắc xích
quan trọng trong sự phát triển TDTT của cả nước. Quy hoạch này được hòa vào
mạng quy hoạch thống nhất vĩ mô của toàn quốc, của ngành TDTT để góp phần thực
hiện chiến lược con người, ổn định và phát triển về kinh tế - văn hóa - xã hội -
an ninh quốc phòng phục vụ tích cực cho nhiệm vụ đối ngoại của cả nước, đồng
thời phải phù hợp với quy hoạch do UBND chỉ đạo đối với các ban, ngành; phù hợp
với vị trí vai trò và đặc điểm tình hình của tỉnh, góp phần phục vụ đắc lực cho
công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở mục đích
của việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020,
các yêu cầu được đặt ra trong quá trình xây dựng quy hoạch là:
- Quy hoạch, kế hoạch
được xây dựng trên những đặc điểm về truyền thống - tình hình phân bố địa lý -
dân số, những mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
của tỉnh và đặc biệt là những yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, thực trạng, tồn
tại, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm.
- Quy hoạch được đồng
bộ hóa và khả thi hóa dựa trên việc chọn lựa đúng mục tiêu bước đi; thực hiện
theo các phương án phân kỳ; xác định rõ môn thể thao các hình thức hoạt động;
các đối tượng tham gia, địa bàn khu vực trọng điểm để phát triển TDTT quần
chúng; xác định môn mũi nhọn để đào tạo tài năng thể thao; đề xuất cơ chế chính
sách, các điều kiện đảm bảo về: tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở
vật chất, đầu tư về khoa học công nghệ, tài chính; đổi mới và đẩy mạnh xã hội
hóa TDTT và phát triển kinh doanh tài sản TDTT.
Quy hoạch Ngành TDTT
Đồng Tháp đến năm 2020 sẽ được đưa vào phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội
của tỉnh để từng bước thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Thời kỳ từ năm
2006 đến năm 2020 được xác định rõ theo phân kỳ được quy định tại Điều 5 của
Nghị định số 92/2006/NĐCP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 01/2007 TT.BKH
ngày 7/2/2007 của Bộ kế hoạch đầu tư (phần a, mục 1 về thời kỳ lập kế hoạch).
Quy hoạch được xây dựng theo 3 phân kỳ kế hoạch 5 năm: từ 2006 - 2010 (điều
chỉnh kế hoạch phát triển ngành TDTT đến năm 2010 đã được phê duyệt) từ 2011 -
2015 và 2016 đến 2020.
Việc hình thành quy
hoạch được thực hiện đúng quy trình từ xã, phường, thị trấn, huyện thị, thành
phố cùng các ban, ngành, đơn vị có liên quan trong tỉnh.
Quy hoạch phát triển
ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 gồm 5 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU: CÁC CĂN
CỨ, MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH.
PHẦN I: PHÂN TÍCH,
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP.
PHẦN II: QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 -
2010, 2011 - 2015 VÀ 2016 - 2020.
PHẦN III: HỆ THỐNG
CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH
ĐỒNG THÁP THEO CÁC GIAI ĐOẠN.
PHẦN PHỤ LỤC:
Để cụ thể hóa quan
điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển từng lĩnh vực hoạt động quản lý đào tạo
cụ thể, quy hoạch phát triển ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 được cụ thể
hóa bằng các quy hoạch, kế hoạch, đề án nhánh, gồm:
1. Chương trình phát
triển TDTT cơ sở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020.
2. Chiến lược phát
triển thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
3. Quy hoạch, kế
hoạch phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
4. Quy hoạch xã hội
hóa và chuyên nghiệp hóa trong các lĩnh vực hoạt động TDTT của tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020.
5. Đề án phát
triển thể thao giải trí và thể thao du lịch tại tỉnh Đồng Tháp.
Phần 1
PHÂN TÍCH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỰ NGHIỆP TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
PHẦN A
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP:
1.1. Vị trí địa
lý, đơn vị hành chính, diện tích, dân số:
Đồng Tháp là 1
trong 13 tỉnh thành thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nơi đầu nguồn sông Tiền chảy
qua biên giới vào Việt Nam, địa giới của tỉnh nằm trên 2 vùng của đồng bằng
sông Cửu Long là vùng Đồng Tháp Mười và vùng giữa sông Tiền - sông Hậu. Diện
tích tự nhiên của tỉnh là 3.374,08 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Dân số của Đồng Tháp có
1.687.416 người (2006).
Về tọa độ địa lý,
tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn: từ 10007’ đến 10058’
vĩ độ Bắc, từ 105012’ đến 105058’ kinh độ Đông. Về ranh
giới địa lý, tỉnh Đồng Tháp phía Bắc giáp Campuchia trên chiều dài biên giới
51km, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp tỉnh An
Giang, phía Đông giáp Long An và Tiền Giang.
Toàn tỉnh được
chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố Cao Lãnh, thị xã
Sa Đéc và 9 huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao
Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành, với 9 thị trấn, 14 phường và 119 xã.
1.2. Vị trí của
tỉnh Đồng Tháp đối với khu vực và cả nước:
Tỉnh Đồng Tháp nằm
ở trung tâm hành lang mở ra phía Tây của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có vị
trí trung gian giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực
Cần Thơ - An Giang - Cà Mau - Kiên Giang, là cửa ngõ của vùng tứ giác Long
Xuyên hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là đầu mối giao lưu quan
trọng theo định hướng phát triển của Tiểu vùng Mê Kông mở rộng với hai cửa khẩu
chính là Thường Phước và Dinh Bà thông qua các hệ thống đường bộ, thủy đối nội
(sông Tiền, QL.1A, đường N1…), đối ngoại (sông Tiền, hệ thống đường bộ gắn với
đường 22 - đường Xuyên Á). Nhờ vào vị trí nằm sát thượng lưu sông Tiền với các
tuyến giao thông thủy bộ qua biên giới Việt Nam - Campuchia, tỉnh Đồng Tháp có
nhiều thuận lợi về kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á. Vị trí của
tỉnh nằm lệch so với tuyến quốc lộ 1A nhưng trong tương lai, sau khi tuyến N2 -
đường Hồ Chí Minh hoàn thành kết hợp với hệ thống các cầu Cao Lãnh, Vàm Cống,
Đồng Tháp có đủ điều kiện phát huy lợi thế về vị trí nhằm phát triển sản xuất
hàng hóa và dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường giao lưu kinh tế
nhằm phát triển công thương nghiệp.
Nguồn tài nguyên
nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn Đồng Tháp đa dạng và phong phú, có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp chuyên canh với quy mô lớn,
chất lượng đồng nhất và tạo nền tảng nguyên liệu phát triển các ngành công
nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Hiện nay Đồng Tháp được xem như một tỉnh
sản xuất nông ngư nghiệp là chủ yếu với thế mạnh về kinh tế lúa, kinh tế thủy
sản; ngoài ra, kinh tế vườn của Đồng Tháp cũng tương đối phát triển và còn có
các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập đặc thù. Với cảnh quan sông nước, cồn bãi,
đặc biệt là khu vực rừng ngập , các di tích văn hóa lịch sử và sinh thái (Tràm
Chim, Gáo Giồng, Xẻo Quít, Gò Tháp…), khu vực cửa khẩu biên giới…, Đồng Tháp có
nhiều điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình du lịch sinh thái và du
khảo. Tài nguyên nước ngầm và cát sông tuy không phong phú nhưng vẫn có thể
khai thác hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Với sự phân cực
trong tương lai của 2 vùng kinh tế khu vực Nam bộ (vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và vùng động lực tứ giác Cần Thơ - An Giang - Cà Mau - Kiên Giang), tỉnh
Đồng Tháp đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, sẽ là vùng nông nghiệp quan
trọng, cánh tay nối dài hướng ra biên giới Campuchia và cũng là địa bàn nhận
chuyển dịch đầu tư, công nghệ và tái phân bố đô thị từ vùng kinh tế năng động
nhất nước này.
2. QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 1976 - 2006:
Cùng với sự phát
triển của TDTT cả nước, từ sau khi tổ quốc thống nhất, Ngành TDTT tỉnh Đồng
Tháp đã có những bước tiến rõ rệt, đạt được nhiều thành tích tốt đẹp, nhất là
từ khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới.
Quá trình hình
thành và phát triển của Ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp gắn liền với các thời kỳ lịch
sử phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước từ năm 1976 đến
nay; có thể chia thành một số các giai đoạn sau đây:
- Sự phát triển
của TDTT Đồng Tháp giai đoạn 1976 - 1986.
- Sự phát triển
của TDTT Đồng Tháp giai đoạn 1987 - 2000
- Sự phát triển
của TDTT Đồng Tháp giai đoạn 2001 đến nay.
a) Sự phát
triển của TDTT tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1976 - 1986:
Sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng, thống nhất tổ quốc mở ra điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế văn hóa xã hội, trong đó có TDTT.
Tháng 6/1976 Ngành
TDTT Đồng Tháp được thành lập với tên gọi đầu tiên là Phòng TDTT tỉnh. Ở thời
điểm này số cán bộ còn ít ỏi, chỉ có 7 người. Cơ sở vật chất tập luyện của tỉnh
hầu như chưa có gì đáng kể. Tuy nhiên, dưới sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy và
Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là nhân dân Đồng Tháp có truyền thống ham thích
TDTT nên đã tạo ra nguồn động lực mạnh mẽ để gây dựng và phát triển phong trào.
Với tinh thần quyết tâm cao, quần chúng nhân dân tự giác và tích cực tham gia
tập luyện các môn TDTT để nâng cao sức khỏe phục vụ cho học tập, lao động sản
xuất và sẵn sàng chiến đấu. Một số môn thể thao được quan tâm phát triển trong
đó có bóng đá, điền kinh. Bộ máy tổ chức quản lý Ngành dần được hoàn thiện để
lãnh đạo phong trào TDTT quần chúng và tổ chức tập luyện các môn thể thao thành
tích cao. Tháng 1/1978 phòng TDTT được chuyển đổi thành Ty TDTT. Đến tháng 5
năm 1983, đổi tên Ty TDTT thành Sở TDTT tỉnh Đồng Tháp.
Tuy nhiên, thành
tích các môn TDTT ở thời kỳ sau giải phóng còn chưa nổi trội, do còn thiếu đội
ngũ cán bộ chuyên trách được đào tạo. Các hoạt động thi đấu TDTT chủ yếu là các
môn thể thao quần chúng. Nguồn kinh phí dành cho TDTT còn hạn hẹp. Điều kiện cơ
sở vật chất tập luyện còn thiếu thốn rất nhiều.
b) Sự phát
triển của TDTT tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 1987 - 2000:
Từ sau khi đất
nước thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị
trường, đã tạo động lực mới cho sự phát triển của TDTT tỉnh Đồng Tháp. Dưới sự
lãnh đạo của Tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh, cộng với sự hỗ trợ, phối hợp đồng
bộ của các cấp chính quyền, đoàn thể, Ngành TDTT đã tổ chức được nhiều hoạt
động TDTT phong trào từ cấp địa phương thôn, xã lên đến cấp huyện và cấp tỉnh;
thu hút hàng chục ngàn người tham gia tập luyện, thi đấu, góp phần tạo dựng bầu
không khí vui tươi, phấn khởi trong công cuộc xây dựng đất nước thời kỳ đổi
mới.
Bộ máy tổ chức
quản lý Ngành TDTT có sự biến động, từ tháng 4/1991 đến tháng 9/1993 Sở TDTT
sáp nhập với Sở Văn hóa Thông tin thành Sở Văn hóa - Thông tin - Thể thao. Tuy
nhiên, đến tháng 10/1993, trước yêu cầu phát triển của phong trào và sự nghiệp
TDTT trong tình hình mới, một lần nữa Sở TDTT được thành lập và hoạt động độc
lập, đi vào ổn định, tạo điều kiện hết sức thuận lợi để phong trào TDTT quần
chúng phát triển sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, trên hầu hết các địa bàn
9 Huyện là: Châu Thành, Thanh Bình, Tân Hồng, Lai Vung, Tháp Mười, Tâm Nông,
Lấp Võ, Hồng Ngự, Cao Lãnh và 2 Thị xã Cao Lãnh, Sa Đéc.
Thể thao thành
tích cao có bước phát triển mới trên cả hai phương diện bề nổi và chiều sâu.
Các môn thể thao thành tích cao bóng đá, cờ vua, judo, đá cầu và xe đạp liên
tục đạt nhiều thành tích khả quan, có thứ hạng cao trong các giải vô địch quốc
gia, đóng góp VĐV cho đội tuyển tham gia thi đấu đạt kết quả xuất sắc tại các
kỳ Sea Games và các giải vô địch Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới.
c) Sự phát
triển của TDTT tỉnh Đồng Tháp từ năm 2001 đến nay:
Bước sang những
năm đầu của thế kỷ XXI, Ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp trưởng thành toàn diện về mọi
mặt. Qua nhiều năm nỗ lực phấn đấu của các thế hệ trong Ngành, đến nay đã xây
dựng được bộ máy tổ chức ổn định. Ở cấp tỉnh có 6 đơn vị trực thuộc Sở TDTT.
Cấp Huyện có Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trên địa bàn và Trung tâm Thể dục Thể thao là đơn vị hoạt động sự
nghiệp. Tổng số cán bộ, viên chức, huấn luyện viên, trọng tài được hưởng lương
là 162 người. Trong đó, cấp Tỉnh có 110 người, cấp Huyện có 52 người. Hầu hết
cán bộ viên chức trong toàn Ngành đã được đào tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn và quản lý hành chính Nhà nước tương xứng, an tâm với nghề nghiệp,
tích cực phục vụ cho sự nghiệp TDTT của địa phương.
Lực lượng VĐV
tuyến tuyển, tuyến trẻ và năng khiếu tập trung gần 360 người của 13 môn thể
thao. Năm 2005, toàn tỉnh có 1 đại kiện tướng quốc tế môn cờ vua, 22 VĐV được
phong cấp kiện tướng quốc gia, 2 dự bị kiện tướng và 34 VĐV cấp I quốc gia.
Theo số liệu thống
kê của Sở TDTT, về TDTT quần chúng tính đến năm 2006 đạt 352.599 người tham gia
luyện tập thường xuyên, chiếm tỷ 21.04% dân số. Có 42.385 hộ gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình thể thao, chiếm tỷ lệ 10.14% số hộ trong tỉnh. Toàn tỉnh có 580
câu lạc bộ TDTT. Năm 2006, Ngành TDTT đã tổ chức 32 giải thi đấu thể thao, Hội
thao cấp tỉnh, với sự tham gia của khoảng 40.000 VĐV. Đại hội TDTT cấp cơ sở
được tổ chức ở 100% số xã, phường, thị trấn với hàng chục ngàn VĐV, đã tạo nên
khí thế sôi nổi, hào hứng cao của phong trào TDTT quần chúng, tiến tới Đại hội
TDTT tỉnh Đồng Tháp lần thứ V, được tổ chức thành công rực rỡ vào giữa năm
2006.
Trong năm 2006,
các đội tuyển thể thao của tỉnh đã tham dự các giải đấu của khu vực và toàn
quốc, đạt 337 huy chương các loại, trong đó có 34 huy chương (25 vàng, 6 bạc và
3 đồng) ở các giải thể thao quốc tế.
Bên cạnh những
thành tích, cũng tồn tại một số bất cập trong việc phát triển các môn thể thao
đỉnh cao. Điển hình là bất cập trong cơ chế quản lý, quy chế bóng đá chuyên
nghiệp. Ngành còn có những mặt yếu trong việc huy động nguồn tài chính ngoài
ngân sách, nên không giữ hạng được đội bóng đá, phải chuyển thi đấu ở hạng nhất
từ mùa bóng 2006, chưa đáp ứng được sự mong đợi của đông đảo người hâm mộ. Mặc
dù ở mùa giải 2007, đội bóng đá lên hạng trở lại, song kết quả thi đấu còn chưa
ổn định, chưa khẳng định vị trí vững chắc ở hạng chuyên nghiệp.
Như vậy, sau hơn
30 năm hình thành và phát triển nền TDTT XHCN, Ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp nhìn toàn
cục có bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng trên các phương diện
tổ chức bộ máy, TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao. Ngành TDTT của tỉnh
là đơn vị xuất sắc dẫn đầu thi đua cụm 13 tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu
Long liên tục 8 năm liền từ 1999 - 2006.
Phát huy những
thành quả đạt được, trong thời gian tới TDTT Đồng Tháp tiếp tục phấn đấu cao để
hoàn thành những nhiệm vụ và chỉ tiêu quan trọng của Ngành để góp phần thực
hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ VIII, nhiệm
kỳ 2005 - 2010; phấn đấu giữ vững vị trí nhóm 10 hạng đầu tổng sắp toàn đoàn
trong tổng số 66 tỉnh, thành, ngành của cả nước. Ngành TDTT sẽ đẩy mạnh công
tác xã hội hóa TDTT trong toàn tỉnh, huy động tiềm năng và mọi nguồn lực xã hội
của tỉnh tham gia đầu tư phát triển các loại hình hoạt động TDTT, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao phát triển, đóng góp ngày
càng nhiều cho phong trào TDTT của tỉnh nhà. Tiến hành tổng kết đánh giá quá
trình phát triển TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao, rút ra những bài
học từ thực tiễn sinh động của thành công và thất bại, xây dựng chiến lược phát
triển TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
B. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC LĨNH VỰC
HOẠT ĐỘNG TDTT CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
1. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGƯỜI TẬP LUYỆN TDTT-
TX:
1.1. Hiện trạng
phát triển người tập luyện TDTT thường xuyên:
Bảng 1: Số liệu thống kê người tập luyện TDTT
TX và hộ gia đình thể thao tỉnh Đồng Tháp từ năm 1996 - 2006:
STT
|
Nội dung
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
1
|
Tập luyện thường
xuyên
|
89800
|
110000
|
128000
|
154200
|
221200
|
246030
|
6,40%
|
6,96%
|
8,25%
|
9,85%
|
13,5%
|
15,48%
|
2
|
Gia đình thể
thao
|
1100
|
1200
|
2450
|
4383
|
7050
|
13783
|
1,15%
|
1,2%
|
1,6%
|
1,90%
|
2,34%
|
3,47%
|
STT
|
Nội dung
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2006 (số liệu điều tra)
|
1
|
Tập luyện thường xuyên
|
249200
15,52%
|
285000
17,83%
|
298121
18,33%
|
324100
19,20%
|
352599
21,04%
|
341259
19,54%
|
2
|
Gia đình thể thao
|
16289
4,06%
|
20846
5,86%
|
26034
6,40%
|
31650
7,5%
|
42385
10.14%
|
46327
13,3%
|
(Nguồn số liệu do Sở cung cấp và năm 2006 nguồn thu thập do
phiếu điều tra)
Bảng 2: Nhịp độ phát triển TDTT-TX thời kỳ 1996 - 2006.
Năm
Chỉ số
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
Số người TL TDTT
TX
|
89800
|
110000
|
128000
|
154200
|
221200
|
246030
|
249200
|
285000
|
298121
|
324100
|
352599
|
So tỷ lệ dân số
|
6,40
|
6,96
|
8,25
|
9,85
|
13,5
|
15,48
|
15,52
|
17,83
|
18,33
|
19,20
|
21,04
|
Nhịp độ phát
triển so với năm trước (số lần)
|
|
1,22
|
1,16
|
1,20
|
1,43
|
1,11
|
1,01
|
1,14
|
1,04
|
1,08
|
1,08
|
Nhịp độ phát
triển trung bình theo giai đoạn
|
T = 1,22
|
t = 1,07
|
Nhịp độ phát
triển trung bình 1996 - 2006
|
t = 1,14
|
(* Nguồn: Sở
TDTT Đồng Tháp và số liệu điều tra)
Biểu đồ 1: So sánh nhịp độ phát triển người TDTT - TX với tỷ lệ người
tập
Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ người tập luyện TDTT TX phân bố theo địa
giới
Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ người tập luyện TDTT - TX theo giới tính.
Biểu đồ 4: So sánh tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên theo
lứa tuổi.
1.2. Hiện trạng người tập
luyện TDTT thường xuyên phân bố theo địa giới, giới tính và lứa tuổi (phụ lục
I.1 và I.2).
Qua số liệu thu
thập điều tra về người tập luyện TDTT - TX của Đồng Tháp cho thấy sự phân bố
giữa các đơn vị huyện, thị không đồng đều như: TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc, H.
Thanh Bình, H. Hồng Ngự, H. Cao Lãnh, có số người tham gia tập luyện Thể dục
Thể thao thường xuyên lớn hơn các huyện còn lại: Chiếm tỷ lệ từ 20%- 26%, bình
quân chiếm 22,51%. Các huyện khác có số người tập luyện thể thao thường xuyên
thấp hơn, chiếm từ 13,53 - 18,01%, tỷ lệ bình quân của 6 đơn vị này là 16,96%.
Riêng huyện Tân Hồng có tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên thấp (13,53%).
Đây là huyện vùng sâu, điều kiện phát triển về kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ
sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu còn nhiều hạn chế.
Về giới tính: Giữa nam và nữ, phân bố người TL TDTT - TX có sự khác biệt lớn. Tỷ
lệ bình quân ở nam là 66,78% và nữ là 33,22%. Ở đối tượng này sự phân bố giữa
các đơn vị huyện, thị không đồng đều như: H. Hồng Ngự, H. Cao Lãnh số người TL
TDTT - TX của nam chiếm tỷ lệ bình quân 76,82%, nữ chỉ chiếm 23,18%. Riêng
những đơn vị còn lại, tỷ lệ phân bố người tập luyện TDTT - TX giữa nam và nữ
không có sự khác biệt lớn. Với kết quả thu thập qua điều tra cho thấy nhu cầu
tham gia tập luyện TDTT - TX ở nữ là rất lớn.
Sự phân bố các lứa
tuổi: Dưới 30 tuổi chiếm 52,36%, trên 30 đến 59 tuổi chiếm 40,14% và trên 60
tuổi chiếm 7,50%. Sự phân bố lứa tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ cao; trên 30 chiếm tỷ
lệ trung bình và trên 60 chiếm tỷ lệ thấp.
Biểu đồ 5: Hiện
trạng người tập luyện TDTT thường xuyên theo đối tượng.
1.3. Phân tích
đánh giá hiện trạng phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên theo đối tượng:
(phụ lục I.3)
Đối với CBCNVC, số
người tham gia tập luyện TDTT-TX trong toàn tỉnh chiếm 12,93% được phân bố
không đồng đều như: TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc, H. Cao Lãnh, có số người tham gia
tập luyện TDTT - TX lớn chiếm tỷ lệ bình quân 19,68%. Qua số liệu thu thập được
ở đối tượng CBCNVC tham gia tập luyện thường xuyên nêu trên là hoàn toàn có cơ
sở.
Riêng các đơn vị
còn lại sự phân bố bình quân người tập luyện TDTT thường xuyên trong đối tượng
CBCNVC chiếm tỷ lệ bình quân thấp là 10,40% so với ba đối tượng khác là phù
phợp và khả thi.
Đối với lực lượng
vũ trang số người tham gia tập luyện thường xuyên thông qua tỷ lệ phần trăm
được trình bày ở bảng 2 chỉ là tương đối (bảo mật quốc gia). Song, một số đơn
vị như TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc, H. Tân Hồng, H. Tam Nông, H. Hồng Ngự có số
người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đông, chiếm tỷ lệ bình
quân là 6,39%, điều này phản ánh tương đối chính xác sự phân bố người TL TDTT -
TX trên địa bàn, vì đây là các đơn vị trung tâm của tỉnh và các khu vực vùng
ven biên giới; Các đơn vị còn lại có số người tham gia tập luyện TDTT - TX thấp
chiếm tỷ lệ bình quân 1,75% đây là số liệu mang tính tham khảo vì trong thực tế
có thể tỷ lệ này còn cao hơn (Dùng so sánh định tính không định lượng).
Đối với học sinh,
số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên lớn chiếm tỷ lệ bình quân toàn
tỉnh là 41,68%, đây là tỷ lệ cao nhất so với các đối tượng khác. Sự phân bố
người tập luyện TDTT thường xuyên không đồng đều: H. Châu Thành, H. Tân Hồng,
H. Tháp Mười, H. Tam Nông, H. Lấp Vò, TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc có số người tham
gia TLTDTT - TX lớn chiếm tỷ lệ bình quân là 47,49%. Các huyện còn lại có số
người tham gia TLTDTT - TX thấp chiếm tỷ lệ bình quân 31,52%.
Lực lượng nông dân
bao gồm lâm nghiệp, ngư nghiệp và nông nghiệp có số người tập TDTT - TX chiếm
tỷ lệ bình quân toàn tỉnh là 35,2%. Sự phân bố số người tham gia TL TDTT - TX ở
các đơn vị huyện, thị có sự cách biệt lớn: H. Thanh Bình, H. Tam Nông, H. Lai Vung,
H. Tháp Mười, H. Hồng Ngự, H. Cao Lãnh có số người tham gia TLTDTT - TX đông
chiếm tỷ lệ bình quân là 48,45%. Các đơn vị huyện thị, thành phố còn lại có số
người tham gia TL TDTT - TX thấp chiếm tỷ lệ bình quân là 19,6%. Số liệu này
đảm bảo được tích chính xác và độ tin cậy, vì TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc là những
đơn vị hành chính trung tâm của tỉnh và là khu vực phát triển đô thị, khu công
nghiệp tập trung dân cư đông, có nhiều nhà máy và xí nghiệp đóng trên địa bàn
nên số người TL TDTT - TX ở đối tượng này thấp.
Lực lượng buôn bán
và tự do có số người tham gia tập luyện TDTT TX chiếm tỷ lệ bình quân trong
tòan tỉnh là 8,65%. Sự phân bố người tập TDTT - TX ở đối tượng này hoàn toàn có
sự khác biệt: TP. Cao Lãnh, H. Châu Thành, H. Lấp Vò, H. Cao Lãnh, H. Tam Nông
có số người tham gia tập luyện đông, chiếm tỷ lệ bình quân là 14,88%, các huyện
còn lại có số người tham gia TLTDTT - TX thấp chiếm tỷ lệ bình quân là 5,28%.
Biểu đồ 6: Hiện trạng người tập luyện thể thao thường xuyên theo hộ
gia đình.
1.4. Phân tích
đánh giá hiện trạng người tập luyện TDTT - TX theo hộ gia đình thể thao (Bảng
1)
Để
tìm hiểu thông tin chung và thông tin tập luyện của hộ gia đình thể thao với số
lượng phiếu điều tra phát ra là 2130 phiếu, được phân chia đều cho 11 đơn vị ,
Huyện, Thị xã, Thành phố của tỉnh Đồng Tháp, kết quả tổng hợp các phiếu trên
cho thấy: Hộ gia đình tập luyện thể thao thường xuyên được phân bố cho các đơn
vị trong tỉnh không có sự đồng đều như TP. Cao Lãnh, TX. Sa Đéc có số hộ gia
đình tham gia TLTDTT - TX lớn chiếm tỷ lệ bình quân là 31,45%. Các huyện còn
lại có tỷ lệ thấp hơn 10,18%, tỷ lệ này hoàn toàn khác biệt có giá trị và ý
nghĩa thống kê. Qua số liệu báo cáo và số liệu thu thập điều tra của hộ gia
đình TL TDTT - TX cho thấy có sự mâu thuẫn nhau giữa tỷ lệ 13,3% so với chỉ
tiêu thực hiện kế hoạch năm 2006 số hộ gia đình thể thao chỉ chiếm 9%; Số hộ
gia đình tập luyện thể thao thường xuyên thông qua phiếu điều tra (năm 2006)
chiếm tỷ lệ bình quân là 13,3 có tính thông báo và độ tin cậy cao hơn. Riêng tỷ
lệ 9% thông qua số liệu do sở cung cấp chưa phản ánh đầy đủ và chính xác về hộ
gia đình tham gia tập luyện thường xuyên của tỉnh Đồng Tháp. Hộ gia đình có tập
nhưng không thường xuyên được phân bố đồng đều giữa các đơn vị huyện thị, thành
phố trong tỉnh, chiếm tỷ lệ bình quân là 57,13%. Hộ gia đình không tập luyện
được phân bố đều ở các đơn vị chiếm tỷ lệ bình quân là 28,82%. Các huyện ở khu
vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, hộ gia đình không tập luyện chiếm tỷ lệ cao:
H. Thanh Bình 30,5%, H. Tân Hồng 34,4%, H. Tháp Mười 38,26%, H. Tam Nông
37,68%. Các đơn vị huyện, thị, thành phố còn lại có số hộ không tham gia TLTDTT
- TX chiếm tỷ lệ thấp dưới 29%.
Về
giới tính của hộ gia đình được phân bố khá đồng đều giữa các đơn vị huyện, thị
, thành phố trong tỉnh nam chiếm tỷ lệ 55,4% và nữ chiếm tỷ lệ 44,6% (nguồn
số liệu thu thập qua phiếu điều tra).
Qua
kết quả điều tra của hộ gia đình chiều cao của nam và nữ hoàn toàn có sự khác
nhau. Ở nam có tỷ lệ chiều cao trung bình 164 cm: TX. Sa Đéc, H. Lai Vung, H.
Tân Hồng, H. Châu Thành và TP. Cao Lãnh chiều cao của nam từ 164 cm trở lên;
Các đơn vị còn lại có tỷ lệ chiều cao trung bình của nam thấp hơn từ 163 - 164
cm. Ở nữ có tỷ lệ chiều cao trung bình 157,2 cm: TP. Cao Lãnh, H. Cao Lãnh, H.
Châu Thành, H. Tam Nông, TX. Sa Đéc, H. Lai Vung có tỷ lệ chiều cao trung bình
157,7 cm lớn hơn các đơn vị khác. Các đơn vị huyện thị còn lại có tỷ lệ chiều
cao trung bình của nữ thấp hơn. Song tỷ lệ chiều cao trung bình của nữ ở tỉnh
Đồng Tháp 157,2 là tỷ lệ cao so với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc.
Về
thành phần kinh tế gia đình của tỉnh Đồng Tháp chiếm tỷ lệ 19% hộ khá, 69,32%
hộ trung bình; 11,66% hộ kém. Sự phân bố về thành phần kinh tế gia đình có sự
khác biệt lớn: TP. Cao Lãnh, H. Cao Lãnh, H. Lấp Vò, H. Thanh Bình, TX. Sa Đéc,
H. Lai Vung là khu tập trung dân cư đông, có nhiều trung tâm thương mại và các
loại hình dịch vụ mua bán hàng hóa phong phú nên hộ gia đình đạt khá chiếm tỷ
lệ cao từ 12% trở lên. Các huyện còn lại có số hộ khá chiếm tỷ lệ thấp hơn dưới
12%.
Về
thành phần kinh tế hộ gia đình trung bình được phân bố đều ở các huyện,
thị,Thành phố trong tỉnh chiếm tỷ lệ bình quân 69,32%. Đối với hộ kém sự phân
bố không đồng đều giữa các đơn vị huyện, thị, thành phố trong tỉnh H. Cao Lãnh,
H. Châu Thành, H. Tháp Mười, TX. Sa Đéc, H. Tân Hồng có số hộ kém chiếm tỷ lệ
bình quân là 16,5%. Các đơn vị còn lại có số hộ kém chiếm tỷ lệ thấp hơn (dưới
10%).
Đối
với hộ gia đình tham gia thi đấu thể thao chiếm tỷ lệ bình quân 24,17% , sự
phân bố hộ gia đình tham gia thi đấu TDTT ở các đơn vị huyện thị, Thành phố là
không đồng đều: H. Cao Lãnh, H. Hồng Ngự, H. Lấp Vò, TX. Sa Đéc, H. Lai Vung,
H. Châu Thành có số hộ tham gia thi đấu chiếm tỷ lệ bình quân là 28,95%. Các
đơn vị còn lại chiếm tỷ lệ thấp là dưới 25%.
Số
hộ gia đình tham gia CLB thể thao phân bố không đồng đều giữa các đơn vị huyện
thị trong tỉnh: TX. Sa Đéc, H. Lai Vung có số người tham gia CLB đông chiếm tỷ
lê trung bình là 14,5%. Các đơn vị còn lại có số người tham gia CLB thấp hơn
chiếm tỷ lệ bình quân là 5,85%.
1.5.
Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố người tập luyện TDTT theo
môn thể thao (phụ lục I.4).
Trong
3 loại hình: thể dục buổi sáng, loại hình sức khỏe, các môn thể thao; loại hình
thể dục sáng có số người tham gia TL TDTT- TX chiếm tỷ lệ cao 40,4%, loại hình
TDTT sức khỏe gồm các môn: dưỡng sinh, đi bộ, tập các động tác thông thường
như: chạy sức khỏe, các bài tập TD nghệ thuật, TD nhịp điệu … có số người tham
gia TL TDTT - TX chiếm tỷ lệ 32,77%. Các môn thể thao có số người tham gia tập
luyện thấp hơn 2 loại hình trên nhưng chiếm tỷ lệ khá 23,83%. Với kết quả thu
thập được thông qua số liệu điều tra cho thấy: Số người tập luyện và thi đấu
TDTT thường xuyên ở các đơn vị, huyện, thị, thành phố không có sự đồng đều giữa
các môn thể thao. Từ đó, chúng ta có thể phân chia số người ham thích tập luyện
và thi đấu thể thao thành 2 nhóm khác nhau: nhóm 1 là nhóm có tỷ lệ từ 15% trở
lên gồm các môn Bóng đá 37,18% Bóng chuyền 21,59%, Điền kinh 15,36%. Nhóm 2 có
tỷ lệ dưới 15 % gồm các môn Cầu lông 3,43% Bơi lội 2,58%, Đá cầu, Cầu mây
1,76%, Thể dục trường học 7,89% và các môn khác chiếm tỷ lệ 6,28%.
Sự
phân bố người tập luyện TDTT - TX theo môn: nhóm 1 và nhóm 2 ở các đơn vị
huyện, thị, thành phố có sự khác biệt lớn. Ở nhóm 1 môn Bóng đá sự phân bố đều
giữa các đơn vị huyện, thị, thành phố trong tỉnh: H.Hồng Ngự, H.Cao Lãnh,
H.Tháp Mười có số người tham gia tập luyện thường xuyên lớn hơn các đơn vị
huyện, thị khác chiếm tỷ lệ bình quân 46,86%.Các đơn vị còn lại có số người
tham luyện TDTT - TX ở môn Bóng đá thấp hơn chiếm tỷ lệ bình quân 31,46%, được
phân bố đồng đều không có sự cách biệt lớn, dao động không quá 10%.
Đối
với môn Bóng chuyền, có số người tham gia TL TDTT - TX ở các đơn vị huyện, thị,
thành phố trong tỉnh chiếm tỷ lệ bình quân 21,59%. Thành phố Cao Lãnh, H.Cao
Lãnh, H.Hồng Ngự, H.Lấp Vò, H.Tháp Mười có số người tham gia TL môn Bóng chuyền
đông hơn các huyện khác chiếm tỷ lệ bình quân 23,6%. Các đơn vị còn lại có số
người tham gia TL TDTT - TX thấp hơn chiếm tỷ lệ bình quân 17,04%. Điều này cho
thấy sự phân bố người TL TDTT - TX là đồng đều , tỷ lệ dao động không quá 5%.
Đối
với môn Điền kinh số người tham gia tập luyện TDTT-TX chiếm tỷ lệ bình quân
15,36%, sự phân bố người TL TDTT - TX giữa các đơn vị huyện, thị, thành phố
trong tỉnh không đồng đều, H.Tam Nông, H.Lai Vung có số người tham gia tập
luyện TDTT-TX đông hơn các huyện khác chiếm tỷ lệ bình quân là 36,68%. Riêng 9
đơn vị còn lại có số người tham gia TL TDTT - TX thấp chiếm tỷ lệ bình quân
12,33%, dao động từ 8,5 đến 13%. Điều này cho thấy sự phân bố số người TL TDTT -
TX môn Điền kinh là đồng đều.
Đối
với môn TDTT ở nhóm 2 có số người tham gia tập luyện thấp dưới 8%, thậm chí có
một số môn, số người tham gia TLTDTT-TX chưa đến 0,5% như: Cờ tướng, Bóng rổ,
Xe đạp…, riêng môn Thể dục thể hình, Đá cầu- cầu mây, Quần vợt, Judo,
Taekwondo…. sự phân bố không đồng đều: khu vực trung tâm đô thị có số người
tham gia tập luyện đông hơn các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Môn Cầu lông tỷ lệ
người tập thường xuyên của tỉnh và sự phân bố tập luyện ở các đơn vị huyện,
thị, TP tương đối đồng đều, chiếm tỷ lệ bình quân 3,44% như: H. Cao lãnh, TP
Cao lãnh, H. Thanh bình, H Tháp mười, H. Tam nông, có số người tập luyện TDTT-
TX cao nhất chiếm từ 4 - 6 %. Các huyện còn lại chiếm tỷ lệ dưới 4%. Tuy nhiên
sự phân bố về người tập luyện TDTT-TX của các đơn vị không đồng đều: H. Hồng
ngự, H. Châu thành, có tỷ lệ thấp, phong trào Cầu lông chưa phát triển mạnh.
Tương tự như Cầu lông; môn Bóng bàn sự phân bố số người tham gia tập luyện
TDTT-TX giữa các đơn vị không đồng đều: TP Cao lãnh, Thị xã Sa Đéc, H. Thanh
Bình, H. Lấp Vò có số người tham gia tập luyện môn Bóng bàn đông hơn chiếm tỷ
lệ từ 1 - 3 % … một số huyện còn lại môn Bóng bàn chưa phát triển mạnh chiếm tỷ
lệ dưới 1%.
Đối với môn Bơi
lội số người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên được phân bố không đều
cho các đơn vị, chiếm tỷ lệ bình quân 2,58%. TP. Cao Lãnh, TX . Sa Đéc, H. Lấp
Vò có số người tham gia đông chiếm tỷ lệ bình quân 4,8%. Các huyện còn lại có
số người tham gia tập luyện thấp hơn chiếm tỷ lệ dưới 3%.
Đối với môn Quần
vợt số người tham gia tập luyện TDTT-TX được phân bố không đồng đều chỉ tập
trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, thị trấn. Số người tham gia tập luyện môn
Quần vợt trong toàn tỉnh chiếm tỷ lệ bình quân 1,28%. Qua kết quả thu thập đã
phản ánh đầy đủ và chính xác thực tế số người tham gia tập luyện môn Quần vợt
của tỉnh Đồng Tháp.
Đối với các môn
TDTT còn lại số người tham gia tập luyện dưới 1%, sự phân bố không đồng đều,
điều này cho thấy phong trào tập luyện các môn thể dục, thể thao trên địa bàn
còn yếu; đối với các môn võ Teakwondo, Karatedo, Vovinam TDTH, XĐ, CT…, số
người tham gia tập luyện chưa nhiều và chưa rộng khắp, tỷ lệ thấp, song phong
trào từng bước phát triển ở một số đơn vị như: Thị xã Sa Đéc, H. Tân Hồng, Tháp
Mười, Châu Thành…. Đây là điều kiện tốt để phát triển các môn thể thao này
trong tương lai.
1.6. Hiện trạng
các hoạt động thi đấu trong phong trào TDTT quần chúng: (phụ lục I.5, I.6)
Phong trào TDTT
quần chúng của tỉnh Đồng Tháp trong những năm gần đây phát triển lớn mạnh số
người tham gia TL TDTT-TX hàng năm tăng từ 1%- 1,5%, số hộ đạt tiêu chuẩn gia
đình thể thao năm 2004 - 2006 tăng từ 6,40 - 10.14%, nguồn điều tra năm 2006 là
13,3%, số môn tổ chức thi đấu và các cuộc thi đấu tăng đều. Trong năm 2006 sở TDTT
tỉnh Đồng Tháp đã tiến hành tổ chức 47 giải (6 giải cấp tòan quốc, 2 giải khu
vực, 39 giải và các hoạt động phối hợp với các ngành).
Hệ thống thi đấu năm
2006 bao gồm các giải :
Đăng cai tổ
chức các giải toàn quốc
1/ Giải Bóng đá
hạng Nhất quốc gia; 2006
2/ Giải vô địch Cờ
vua hạng Nhất quốc gia; tháng 4
3/ Giải vô địch Đá
cầu toàn quốc tháng 8
4/ Giải Bóng đá
hội khỏe Phù Đổng học sinh THCS và Tiểu học cúp Milo; tháng 4
5/ Giải Bóng đá
U19 quốc gia bảng C; tháng 1
6/ Giải Bóng đá
U21 Báo Thanh Niên bảng E; tháng 8, 9
Tổ chức các
giải cấp khu vực
1/ Giải Điền kinh-
Bơi lội ĐBSCL; Tháng 8
2/ Giải Cờ vua -
Cờ tướng ĐBSCL mở rộng; Tháng 2
Sở TDTT đã chủ động
phối hợp với 12 đơn vị tiến hành tổ chức nhiều cuộc hội thao với nhiều môn thể
thao khác nhau đã góp phần tích cực vào việc phát triển phong trào thể dục, thể
thao ở các đơn vị, số lượng VĐV tham gia hằng năm trên 10.000 VĐV, phục vụ trên
500.000 lượt người xem. Điều này chứng tỏ phong trào TDTT trong LLVT, CNVC,
nông dân, phụ nữ, các tổ chức đoàn thể… có xu hướng phát triển lớn mạnh.
Ngoài ra Sở TDTT còn
phối hợp với đơn vị nước ngoài tổ chức một số cuộc thi đấu thể thao mang tính
quốc tế phục vụ tốt nhân dân trong Tỉnh. Các hoạt động trên đã góp phần tạo
không khí vui chơi giải trí lành mạnh, hạn chế được các tệ nạn xã hội.
Thông qua các giải
thi đấu cấp huyện năm 2006 cho thấy: Thị Xã Sa Đéc, H . Hồng Ngự tổ chức nhiều giải
(17 giải/năm), số lượng VĐV tham gia và số lượt người xem lớn hơn các đơn vị khác
trong tỉnh. Song đối với H. Cao Lãnh, H. Tháp Mười, H. Lai Vung, H Lấp Vò … số
giải tổ chức có thấp hơn nhưng các hoạt động phối hợp tổ chức với các ban ngành
đoàn thể từng bước có hiệu quả (15-16 giải phối hợp/năm).
Riêng H. Tam Nông,
H. Tân Hồng số giải tuy có ít song số VĐV trong đối tượng nông dân tham gia tập
luyện và thi đấu chiếm tỷ lệ cao. Đối với các giải thể thao cấp cơ sở phường,
xã, thị trấn trong năm 2006 tổng số các hoạt động TDTT, các giải thể thao đã
tiến hành tổ chức 477 giải với trên 100000 VĐV tham gia ở 12 môn thể thao khác
nhau.
1.7. Đánh giá
những ưu điểm, các yếu kém hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
cho từng đối tượng:
* Những ưu
điểm:
F Người tập
luyện TDTT-TX của Tỉnh qua các năm 1996 - 2006:
Phong trào TDTT
cho mọi người tỉnh Đồng Tháp trong 10 năm qua đã có bước phát triển tốt từ
thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Sự phát triển ổn định về số người tham
gia tập luyện TDTT - TX của tỉnh là cơ sở nền tảng cho việc xác lập quy hoạch
phát triển ngành TDTT Đồng Tháp đến năm 2020, đồng thời có cơ sở dữ liệu khoa
học để đáp ứng chương trình phát triển TDTT cho mọi người một cách vững chắc
trong những năm tiếp theo.
F Người tập
luyện TDTT-TX theo địa giới, giới tính, lứa tuổi:
- Các khu
vực tập trung dân cư đông, vùng đô thị, có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện
kinh tế phát triển nhanh, có nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn, khu vực
giáp với trung tâm TP, TX có số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên
cao hơn. Nhu cầu ham thích tập luyện thể thao ở các đơn vị huyện, thị và các
vùng nông thôn đã tăng lên đáng kể. Phong trào tập luyện TDTT đã phát triển lớn
mạnh qua từng năm đặc biệt từ năm 2000 đến nay.
- Số người tập
luyện TDTT-TX giữa nam và nữ có sự khác biệt ở những vùng nông thôn sâu, đối
tượng nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, tỷ lệ chênh lệch quá lớn. Điều này cho chúng
ta nhận xét: ở nữ, khu vực nông thôn chưa có điều kiện và thời gian để tham gia
tập luyện thể dục, thể thao. Vì vậy các cấp các ngành ở cơ sở cần có sự tuyên
truyền sâu rộng về ý thức tham gia tập luyện TDTT và tạo điều kiện thuận lợi để
giới nữ được tập luyện thể dục, thể thao.
- Về lứa tuổi có
sự khác biệt lớn giữa dưới 30 tuổi, trên 30 tuổi và trên 60 tuổi (52,36%;
40,14%; 7,50%). Như vậy, nhân khẩu thể thao trẻ chiếm đa số, đây là điều kiện
tốt để phát triển phong trào TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao trong
tương lai.
F Số người
tập luyện TDTT-TX theo đối tượng:
- Cán bộ CNVC tham
gia hoạt động TDTT là một trong những tiêu chí thi đua của đồn viên Công đồn
(mỗi người tập ít nhất 1- 2 môn thể thao), do vậy thường xuyên tổ chức các hoạt
động thể thao thông qua các kế hoạch liên tịch giữa Sở TDTT và các ban ngành đoàn
thể.
- Đối với lực
lượng vũ trang đây là lực lượng có tổ chức kỷ luật cao nhất, lấy tiêu chí
“chiến sĩ khoẻ”. Vì vậy, đối với lực lượng vũ trang việc rèn luyện sức khỏe và
tham gia tập luyện thể thao là một yêu cầu bắt buộc. Mỗi chiến sĩ phải tham gia
tập luyện một đến hai môn thể thao. Đại bộ phận lực lượng đều tập hợp những
thanh niên có sức khỏe, có thể lực cường tráng để tham gia vào việc đảm bảo an
ninh trật tự xã hội, giữ gìn biên cương bờ cõi quốc gia, thực hiện phương châm
“Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hàng năm đều tổ chức và phối hợp tổ chức
Hội thao và các giải thể thao cấp huyện, cấp tỉnh, quân khu, quân đoàn…
- Đối với nông dân
đại bộ phận là nhiệt tình, cần cù, hăng say lao động. Trong những năm gần đây
tổ chức Hội khuyến nông, Hội nông dân địa phương, các tổ chức này ngày càng đi
vào nề nếp và sinh hoạt có tổ chức là điểm tựa vững chắc cho việc phát triển
phong trào thể thao nông dân. Sự kết hợp liên tịch giữa hội nông dân với các
ban ngành đoàn thể thường xuyên tổ chức các giải thể thao nông dân, từ cơ sở,
huyện thị, thành phố, tỉnh, khu vực và toàn quốc, đã có tác dụng tích cực.
- Số người tập
luyện TDTT-TX trong học sinh chiếm tỷ bình quân 41,68%, đây là tỷ lệ cao hơn so
với các đối tượng khác. Qua số liệu cho thấy lãnh đạo các đơn vị trường học
thường xuyên quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia hoạt
động TDTT một cách có nề nếp, đảm bảo thời lượng chương trình, kế hoạch giảng
dạy nội, ngoại khóa đúng theo quy định, hướng dẫn của Bộ GD-ĐT. Từ đó đã tác
động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh.
- Đối với lực
lượng buôn bán tự do số người tập luyện TDTT-TX chiếm tỷ lệ bình quân 8,65%.
Điều này cho thấy lực lượng buôn bán tự do tham gia tập luyện TDTT-TX tập trung
đông ở các đơn vị trung tâm thị xã, thị trấn chiếm tỷ lệ cao hơn các khu vực
vùng ven, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa…..
-
Số người tập luyện TDTT-TX theo môn thể thao chiếm tỷ lệ rất cao ở những môn
nhóm 1 và tỷ lệ thấp hơn ở những môn nhóm 2 (14 môn). Những môn thể thao truyền
thống như: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh, Thể dục sức khỏe có số người tập
luyện TDTT-TX đông hơn các môn còn lại (như đã phân tích ở phần hiện trạng).
Riêng môn Bóng đá là môn phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia chiếm
tỷ lệ bình quân là 37,18% cao hơn các môn thể thao khác. Môn Bóng chuyền là môn
dễ chơi, được nhiều người tham gia đặc biệt là đối với lực lượng thanh niên
không chỉ ở thành thị mà ngay cả vùng nông thôn sâu. Môn Điền kinh là môn thể
thao có nhiều nội dung tập luyện, hình thức đa dạng và phong phú, được quy định
bắt buộc phải tham gia tập luyện đối với học sinh các trường và các cấp học
(chạy, nhảy, ném, …). môn Bơi lội chiếm tỷ lệ thấp, nhưng được phân bố đồng
đều, phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực đồng bằng sông Cửu Long có
nhiều sông và kênh rạch.
F Đối với hộ gia đình:
-
Số hộ gia đình tập luyện TDTT-TX chiếm tỷ lệ bình quân 10.14% (theo điều tra
thực tế là 13.3%); Hộ có tập nhưng không thường xuyên chiếm 57,13%, hộ không
tập 28, 82%. Điều này cho thấy hộ gia đình tập luyện TDTT-TX và hộ gia đình
không tập luyện, có tỷ lệ khác biệt. Các hộ gia đình có tập luyện TDTT (thường
xuyên và không thường xuyên) tập trung ở các trung tâm lớn và khu công nghiệp
nhiều hơn là ở các đơn vị huyện thị, khu vực nông thôn và vùng ven, vùng biên
giới.
F Đối với hệ thống tổ chức thi đấu:
-
Sở TDTT phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thường xuyên tổ chức các hoạt động
thể thao và các giải thể thao (truyền thống, phối hợp). Hệ thống thi đấu ổn
định, số lượng giải và các hoạt động tổ chức thi đấu thể thao chiếm tỷ lệ cao;
tùy theo vị trí địa lý, khu vực, địa bàn, dân cư từng đơn vị huyện, thị, thành
phố (có những đặc thù riêng), nên đối tượng tham gia có khác nhau. Số môn thể
thao được tổ chức không giống nhau; hình thức tổ chức và số lượt người tham gia
ở từng đơn vị khác nhau. Từ đó, làm cho phong trào TDTT trên các địa bàn huyện,
thị, TP của tỉnh Đồng Tháp rất đa dạng và phong phú là tiền đề cơ bản thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu của thời kỳ phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
* Những mặt yếu kém
và hạn chế:
- Căn cứ vào vị trí
địa lý của tỉnh Đồng Tháp là tỉnh có diện tích lớn, nên sự tập trung đầu tư cho
các hoạt động TDTT còn dàn trải, ở vùng nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận
với các môn thể thao mới. Chỉ mới tập trung phát triển các môn thể thao truyền
thống: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh và các loại hình thể dục đơn giản. Các
môn thể thao giải trí du lịch chưa được phát triển như: Sport Aerobic, Thể dục
thể hình, Lặn, Bi sắt, Cầu mây, Dù bay, Đua thuyền truyền thống, Đua ngựa, Chọi
gà….
- Về giới tính, ở nữ
tham gia thể thao còn thấp, chưa có điều kiện tập luyện TDTT, nhận thức về thể
thao còn kém đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Sự phân bố về lứa
tuổi tập luyện TDTT-TX chưa đồng đều, tỷ lệ bình quân người tập luyện TDTT-TX ở
các lứa tuổi chênh lệch quá cao.
- Về đối tượng:
Học sinh, CBCNVC, LLVT: có điều kiện tham tập luyện TDTT-TX bởi ngoài nhận thức
được ý nghĩa, giá trị và tác dụng của thể thao, hiểu biết, ham thích tập luyện
thể thao. Ngoài ra còn chịu sự tác động điều chỉnh bởi chính sách cơ chế quy
định ràng buộc tham gia tập luyện thể thao. Riêng với nông dân và lực lượng buôn
bán tự do việc tham gia tập luyện mang tính tự phát, tự giác, nhận thức chưa
đầy đủ về lợi ích của hoạt động TDTT. Vì vậy số người tập luyện TDTT-TX ở đối
tượng này còn thấp, cơ sở vật chất còn thiếu.
- Lực lượng cán bộ
hướng dẫn viên còn thiếu và yếu; chưa có cán bộ chuyên trách TDTT ở cấp xã. Có
những nơi cán bộ văn hóa thông tin kiêm nhiệm công tác TDTT, Bí thư Đoàn thanh
niên kiêm nhiệm công tác TDTT, một số Mạnh Thường Quân, Hội đồng TDTT điều hành
các hoạt động TDTT.
- Tổ chức các giải
thể thao, các hoạt động thể thao ở cơ sở còn tùy hứng, chấp vá và giải quyết
chưa đúng luật lệ. Từ đó làm ảnh hưởng một phần đến việc phát triển TDTT ở các
đơn vị cơ sở.
- Các nội dung và
hình thức tổ chức hoạt động TDTT kém đa dạng và phong phú. Chưa khai thác thế
mạnh các môn thể thao truyền thống ở từng khu vực, địa bàn dân cư.
- Thông tin tuyên
truyền cho các hoạt động thể thao còn yếu, chưa tạo ấn tượng cho người dân.
Từ những yếu kém
và hạn chế nêu trên chúng ta rút ra những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
như sau:
* Những nguyên nhân:
- Sự quan tâm chưa
cao của một số cấp Ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc đầu tư phát triển
các loại hình hoạt động TDTT, chưa tạo điều kiện để phát triển cơ sở vật chất
TDTT trên địa bàn.
- Do sự chia tách
đơn vị hành chính ở xã, phường làm ảnh hưởng đến phát triển phong trào TDTT
trong các đối tượng.
- Ý thức của người
dân trong việc tham gia tập luyện TDTT nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật,
hạn chế các tệ nạn xã hội của một số đối tượng trong nhân dân chưa cao.
- Cán bộ TDTT cơ
sở được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhưng chỉ làm công tác TDTT tạm thời,
không ổn định do luân chuyển điều động theo yêu cầu công tác của từng đơn vị.
- Công tác xã hội
hóa TDTT có đẩy mạnh nhưng chưa đều và rộng khắp.
- Hệ thống tổ chức
thi đấu các môn thể thao, thông tin tuyên truyền, chính sách khuyến khích động
viên khen thưởng chưa kịp thời.
Từ những nguyên
nhân trên chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm:
* Những bài học kinh
nghiệm:
- Sự quan tâm của
các cấp Ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể đến các hoạt động TDTT là yếu tố quan
trọng cho phong trào thể dục thể thao sẽ phát triển mạnh và đồng đều.
- Các Ban, Ngành, đoàn
thể, Mặt trận, Thanh niên luôn có sự phối hợp tốt sẽ giúp cho phong trào sẽ
phát triển lớn mạnh.
- Có kế hoạch,
chiến lược phát triển các môn thể thao phù hợp với truyền thống của đơn vị, của
từng khu vực địa bàn giữa các vùng khác nhau.
- Các tổ chức xã
hội nghề nghiệp như: liên đoàn, CLB, Hội thể thao…hoạt động tích cực, sinh hoạt
thường kỳ, có phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, sau các hoạt
động có sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng và rút kinh nghiệm để đưa phong
trào thể thao phát triển mạnh.
-
Thực hiện Nghị quyết 05 của Chính phủ về công tác xã hội hóa TDTT, thực hiện
tốt Quyết định 100 của Chính phủ về chương trình phát triển TDTT cơ sở là điều
kiện thuận lợi cho phong trào TDTT quần chúng phát triển nhanh, bền vững.
-
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phương pháp, phương tiện tập luyện và các điều
kiện đảm bảo khác để giúp cho mọi người hiểu biết và tham gia TDTT (gia đình
thể thao và tập luyện thể thao suốt đời).
- Công tác thông
tin tuyên truyền thường xuyên sẽ góp phần tác động vào nhận thức đúng đắn về
giá trị và tầm quan trọng của việc tham gia tập luyện TDTT.
Công
tác giáo dục thể chất trong trường học chiếm vị trí quan trọng trong việc phát
triển TDTT quần chúng. Việc tăng cường công tác giáo dục thể chất trong trường
học có ý nghĩa thiết thực trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực hoạt
động thể lực tốt phục vụ cho việc tiếp thu kiến thức, cũng như chuẩn bị hành
trang cho các em bước vào đời phục vụ đất nước. Vì thế, trước khi quy hoạch
định hướng phát triển TDTT học đường tỉnh Đồng Tháp, khi đánh giá thực trạng về
công tác giáo dục thể chất trong trường học của tỉnh, chúng tôi xem xét tổng
thể cả chiều dọc (Theo cấp học) và cả chiều ngang (Theo từng mặt). Kết quả điều
tra hiện trạng được tổng hợp trong phụ lục 2.1, 2.2, 2.3 và 2.4. Sau đây là
hiện trạng và đánh giá công tác thể chất cho từng cấp học.
2.1. Hiện trạng hoạt động TDTT (phụ lục I.10):
* Tiểu
học:
-
Toàn tỉnh có 313 trường.
-
Tổng số lớp học: 5430
-
Tổng số học sinh: 140968 ; Trong đó nữ sinh: 66311, chiếm tỷ lệ 47.03%.
-
Số học sinh tập luyện nội khóa: 140968 đạt tỷ lệ 100 %
-
Số học sinh tập luyện ngoại khóa: 42290 đạt tỷ lệ 30 %.
Trong đó nữ: 14512 đạt tỷ lệ 10.29%.
-
Số học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT: Không xem xét chỉ tiêu
này.
-
Số học sinh tham gia thi đấu giải tỉnh, huyện, trường hàng năm là: 6620 đạt tỷ
lệ 4.4%. Trong đó nữ sinh tham gia: 1638 chiếm tỷ lệ 1.16%.
-
Số giải thi đấu tổ chức hàng năm: Tối đa 1 giải.
Biểu
đồ 2.1: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp tiểu học tỉnh Đồng Tháp năm 2006
* Trung
học cơ sở:
- Tổng số
trường học trong tỉnh: 138 trường.
- Tổng số
lớp học: 5768.
- Tổng số
học sinh: 213160, trong đó nữ sinh: 115150 chiếm tỷ lệ 54.02 %.
- Số học
sinh tập luyện nội khóa: 213160 đạt tỷ lệ 100%.
- Số học
sinh tập luyện ngoại khóa: 78870 đạt tỷ lệ 37%. Trong đó nữ: 6213,
chiếm tỷ lệ 2.91%.
- Số học
sinh đạt tiêu chuẩn RLTT: 208897 đạt tỷ lệ 98%.
- Số học
sinh tham gia thi đấu giải tỉnh, huyện và trường là: 13144 đạt tỷ lệ 6.17 %
trong đó nữ sinh là 3490 chiếm tỷ lệ 1.63 %.
- Số giải thi đấu tổ
chức hàng năm: tối đa 2 giải.
Biểu
đồ 2.2: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp Trung học cơ sở tỉnh Đồng Tháp năm 2006
* Trung học phổ thông:
-
Tổng số trường THPT trong tỉnh: 37.
-
Tổng số lớp học: 1111.
-
Số lượng học sinh: 47037. Trong đó nữ sinh 23537 chiếm tỷ lệ 50.04%
-
Số học sinh tập luyện nội khóa: 47037 đạt tỷ lệ 100%.
-
Số học sinh tập luyện ngoại khóa: 15992 đạt tỷ lệ 34%. Trong đó nữ 1750, chiếm
tỉ lệ 3.72%.
-
Số học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT: 45626 đạt tỷ lệ 97%.
-
Số học sinh tham gia thi đấu giải các cấp: 3304 đạt tỷ lệ 7.02%. Trong đó, nữ
sinh tham gia thi đấu là 1057 em đạt tỷ lệ 1.82%.
-
Số giải tổ chức thi đấu trong năm thường từ: 2 giải/ năm.
Biểu
đồ 2.3: Hiện trạng hoạt động TDTT cấp trung học phổ thông tỉnh Đồng
Tháp năm 2006
* Đại học - Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề:
-
Toàn tỉnh có: 4 trường.
-
Số khố học: 30 khố.
- Số sinh
viên: 9150, trong đó nữ 4683 chiếm tỷ lệ 51.18%.
- Số sinh
viên tập luyện nội khóa: 9148 đạt tỷ lệ 99.98%.
- Số sinh
viên tập luyện ngoại khóa: 2594 đạt tỷ lệ 28.35%. Trong đó nữ sinh viên
891 đạt tỷ lệ 9.74%.
- Số sinh
viên đạt tiêu chuẩn RLTT: 8027 đạt tỷ lệ 87.7%.
- Số sinh
viên tham gia thi đấu giải cấp trường, thành phố, tỉnh hay Bộ GD - ĐT: 1501 đạt
tỷ lệ 16.4%. Trong đó nữ sinh viên 288 đạt tỷ lệ 3.15%.
- Số giải
thi đấu trong năm: 2 giải.
Biểu
đồ 2.4: Hiện trạng hoạt động TDTT Đại học - Cao Đẳng - Trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề tỉnh Đồng Tháp năm 2006
2.2. Nội dung tập luyện (phụ lục I.7)
* Tiểu học:
-
Chương trình giảng dạy thể dục nội khóa được thực hiện 70 tiết/ năm, chỉ có nội
dung bắt buộc mà không có nội dung tự chọn. Thực tế số trường đảm bảo thời gian
dạy TD 2 tiết/ tuần theo quy định của Bộ GD- ĐT đạt 313 trường chiếm tỷ lệ là
100%.
- Các trường tiểu học trong toàn tỉnh đều thực hiện chương
trình giáo dục thể chất nội khóa đạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên số lượng các trường
trong tỉnh sử dụng các bài tập thể dục tay không 8 động tác để thay thế các môn
thể thao trong các giờ học thể dục chính khóa còn cao chiếm 53.35%. Chứng tỏ sự
quan tâm của Ban Giám hiệu các trường chưa nhiều, điều kiện cơ sở vật chất (sân
bãi, dụng cụ, giáo viên hướng dẫn ...) còn thiếu thốn, trang thiết bị dụng cụ
cho tập luyện còn ít và kém chất lượng chỉ đảm bảo 60% so với nhu cầu, nên chưa
đưa hoạt động tập luyện các môn thể thao vào giờ chính khóa.
* Trung
học cơ sở:
- Chương trình nội
khóa: Được thực hiện 70 tiết gồm cả nội dung bắt buộc và 22 tiết cho nội dung
tự chọn. Thực tế số trường đảm bảo thời gian dạy TD 2 tiết/ tuần theo quy định
của Bộ GD- ĐT đạt 138 trường chiếm tỷ lệ là 100%. - Số lượng học sinh đạt tiêu
chuẩn RLTT: Toàn tỉnh có 208897/213160 học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT theo quy
định của Bộ GD - ĐT chiếm tỷ lệ 98%. Số học sinh chưa đạt tiêu chuẩn RLTT là
ít, chiếm tỷ lệ 2%.
- Số lượng học sinh
tham gia tập luyện ngoại khóa còn thấp là 78870/213160 chiếm tỷ lệ 37%. Trong
đó số lượng nữ sinh tham gia tập luyện ngoại khóa là rất ít có: 6213, chiếm tỷ
lệ 2.91%. Chứng tỏ các trường chưa quan tâm đến tổ chức tập luyện ngoại khóa
cho học sinh, việc tập luyện chủ yếu có tính tự phát, bản thân học sinh cũng
chưa có ý thức tham gia tập luyện ngoại khóa, đặc biệt là học sinh nữ.
-
Số lượng học sinh THCS trong tỉnh tham gia thi đấu các môn thể thao đạt 13144
học sinh, chiếm tỷ lệ 6.17%.Trong đó nữ sinh viên là 3490 chiếm tỷ lệ 1.63%.
* Trung học phổ
thông:
- Chương
trình nội khóa: tất cả các trường đều thực hiện 70 tiết/ năm bao gồm cả nội
dung bắt buộc và 20 tiết cho nội dung tự chọn đạt tỷ lệ 100%.
- Số lượng học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT: Toàn
tỉnh có 45626 học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT, chiếm tỷ lệ 97%.
-
Số lượng học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa cũng rất thấp đạt 15992 chiếm
tỷ lệ 34%, điều này càng thể hiện xu hướng chung các em chưa quan tâm đến tập
luyện TDTT ngoại khóa, bản thân các trường chưa thực sự quan tâm, khuyến khích
và tổ chức cho học sinh tập luyện ngoại khóa, việc tập luyện vẩn còn mang tính
tự phát.
-
Số lượng giải thi đấu trong 2 giải/ năm là ít, có trường không tổ chức cho học
sinh tham dự một giải nào.
-
Số lượng học sinh tham gia thi đấu giải các cấp (trường, huyện, tỉnh) là 3304
chiếm tỷ lệ 7.02%, trong đó nữ sinh là 1057 chiếm tỷ lệ 1.82%. Số liệu trên cho
thấy học sinh tham gia thi đấu, nhất là nữ vẫn rất ít điều đó phản ánh chất
lượng và số lượng của phong trào TDTT quần chúng trong học đường còn yếu.
* Đại học
- Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp:
- Chương
trình nội khóa: có 4/4 trường thực hiện 120 tiết/ khóa, đảm bảo 100% các trường
đã thực hiện chương trình thể dục nội khóa. Tuy nhiên, thời lượng dành cho môn
thể dục chưa theo đúng quy định của Bộ là 150 tiết/ khóa, chiếm tỷ lệ 100%.
- Các
trường đều sử dụng các môn thể thao vào chương trình nội khóa như thể dục, điền
kinh, bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ ..., chiếm tỷ lệ 100%.
- Số
lượng sinh viên đạt tiêu chuẩn RLTT là 87.7%. Vấn đề này phải chăng các trường
vẫn chưa quan tâm đến chỉ tiêu này. Tuy vậy, việc tập luyện ngoại khóa của sinh
viên vẫn còn thấp chỉ đạt 2594/9150 chiếm tỷ lệ 28.35%. Trong đó nữ sinh là 891
chiếm tỉ lệ 9.74% chứng tỏ sinh viên cũng chưa tự giác tích cực ngoại khóa, đặc
biệt là sinh viên nữ.
-
Số lượng sinh viên tham gia thi đấu là 1501/9150, số lượng này còn thấp chỉ đạt
tỷ lệ 24.4%. Trong đó nữ sinh là 288 chiếm tỷ lệ 4.68%, chứng tỏ chưa lôi kéo
được đông đảo sinh viên tham gia tập luyện và thi đấu thể thao, đặc biệt là nữ
sinh.
-
Số các giải thi đấu trong năm 2 giải là quá ít, phải chăng do số lượng các giải
tổ chức thi đấu ít nên không kích thích, tạo hứng thú tập luyện ngoại khóa cho
học sinh- sinh viên.
2.3 Cơ sở vật chất trong trường học (phụ lục I.9)
* Tiểu học:
-
Tổng diện tích đất dùng cho các công trình TDTT: 1338896 m2. Trong
đó:
+
Diện tích của sân đất: 125000 m2 chiếm tỷ lệ 89.99%.
+
Diện tích sân ximăng: 13896 m2 chiếm tỷ lệ 10.01%.
+
Diện tích nhà tập, bể bơi: 0 m2 chiếm tỷ lệ 0%.
-
Hiện trạng sử dụng: 138896 m2, đất không bị lấn chiếm.
-
Diện tích đất dùng cho TDTT bình quân dành cho 1 học sinh là 0.98 m2/
hs.
Diện tích đất dành
cho TDTT của tỉnh Đồng Tháp ở cấp tiểu học tính theo đầu người còn rất thấp,
chủ yếu sân chơi, còn sân bãi và nhà tập, bể bơi chiếm tỷ lệ còn thấp, đặc biệt
là các trường ở thị xã, thị trấn đã được xây dựng trước đây không có điều kiện
quy hoạch sân bãi dành cho TDTT. Số lượng sân bãi, nhà tập xây dựng đạt chuẩn
đúng quy cách còn rất ít, điều này cũng làm ảnh hưởng đáng kể chất lượng GDTC
trong các trường tiểu học.
- Trang thiết bị
dụng cụ tập luyện cho các môn thể thao còn rất nghèo nàn, chưa đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng, chỉ đạt khoảng 60% nhu cầu tập luyện.
* Trung học cơ
sở:
- Tổng diện tích
đất dùng cho các công trình TDTT: 175041 m2. Trong đó:
+ Diện tích sân
đất là 119862 m2 chiếm tỷ lệ 68.48%.
+ Diện tích sân xi
măng: 18940 m2 chiếm tỷ lệ 10.82 %.
- Hiện trạng sử
dụng: 175041 m2, đất không bị lấn chiếm.
- Diện tích đất bình
quân tính theo đầu ngưới dành cho 1 học sinh là 0.82 m2 / học sinh,
diện tích bình quân ở học sinh cấp THCS thấp hơn so với học sinh tiểu học là
điều đáng quan tâm và xem xét. Mặt khác, sân bãi, nhà tập xây dựng hầu hết chưa
đạt chuẩn đúng quy cách, số lượng sân đạt chuẩn và đúng quy cách còn rất thấp,
chủ yếu chỉ có ở một số trường mới xây dựng sau này. Còn các trường xây dựng
trước đây và những xã, huyện nghèo đều bị hạn chế.
- Trang thiết bị dụng
cụ tập luyện cho các môn thể thao còn rất nghèo nàn, chưa đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng, chỉ đạt khoảng 60% nhu cầu tập luyện.
* Trung học phổ thông:
-
Diện tích đất dùng cho các công trình TDTT: 42879 m2. Trong đó:
+
Diện tích sân đất: 20175.4 m2 chiếm tỷ lệ 68.04%.
+
Diện tích sân ximăng: 4277 m2 chiếm tỷ lệ 9.97%.
+
Diện tích bể bơi, nhà tập, CLB: 9426.6 m2 chiếm tỷ lệ 21.98%.
-
Hiện trạng sử dụng: 42879 m2 , đất không bị lấn chiếm.
- Diện
tích đất bình quân tính theo đầu học sinh: 0.91 m2/ học sinh. Như vậy,
diện tích đất bình quân của học sinh THPT là thấp hơn so với học sinh tiểu học
0.98 m2 / học sinh là cao hơn THCS 0.82 m2/ học sinh. Con
số trên là rất thấp so với yêu cầu và thực sự đáng lo ngại, ngành GD - ĐT cần
xem xét và có ý kiến chỉ đạo để các trường THPT tập trung xây dựng quy hoạch
đất đai cho hoạt động TDTT. Thực tế cho thấy, sân bãi tập luyện TDTT, nhìn
chung còn rất thiếu và chưa đảm bảo tiêu chuẩn và đây cũng là vấn đề rất đáng
lo ngại khi nhu cầu tập luyện ngày càng tăng, đòi hỏi của thực tiễn ngày càng
cao, muốn làm tốt công tác GDTC trong trường học, rất cần thiết sự quan tâm đầu
tư của các cấp lãnh đạo, các ngành trong việc quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho các hoạt động TDTT ngày càng phát triển cả về số lượng và chất
lượng.
- Trang thiết bị dụng
cụ tập luyện cho các môn thể thao còn rất thiếu, chưa đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng, chỉ đạt khoảng 60% nhu cầu tập luyện.
* Đại học
- Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp:
- Tổng
diện tích đất dùng cho các công trình TDTT: 9130 m2. Trong đó:
+ Diện
tích sân đất: 6400 m2 chiếm tỷ lệ 70.09%.
+ Diện
tích sân xi măng: 1930 m2 đạt tỷ lệ 21.14 %.
+ Diện tích bể
bơi, nhà tập, CLB: 800 m2 chiếm tỷ lệ 8.76%.
- Hiện
trạng sử dụng: 9130 m2, đất không bị lấn chiếm.
- Diện
tích đất bình quân 0.99 m2/1 sinh viên.
Nhận xét:
Diện tích đất dành cho TDTT theo hiện trạng trên 1 sinh viên còn thấp chỉ đạt
1.26 m2 so với quy định (12m2/ sinh viên).
- Trang
thiết bị dụng cụ tập luyện cho các môn thể thao còn thiếu, chưa đảm bảo cả về
số lượng và chất lượng, chỉ đạt khoảng 65% nhu cầu tập luyện.
2.4. Đội
ngũ giáo viên TDTT (phụ lục I.8)
* Tiểu
học:
- Số
lượng cán bộ, giáo viên TDTT các trường tiểu học trong tỉnh có 187, trong đó
có 57 (nữ) chiếm tỷ lệ 30.48%. Phân theo trình độ thì:
+ Trình
độ đại học: 0 chiếm tỷ lệ 0 %.
+ Trình
độ cao đẳng: 137 chiếm tỷ lệ 73 %.
+ Trình
độ trung học: 30 chiếm tỷ lệ 16 %.
+ Giáo
viên kiêm nhiệm chưa qua đào tạo: 20 chiếm tỷ lệ 11 %.
- Tỷ lệ
bình quân của giáo viên giảng dạy thể dục trên đầu học sinh đạt: 1 giáo viên /
753 học sinh. Trong đó, nếu tính riêng giáo viên chuyên trách TDTT: 1 giáo viên
/ 844 học sinh. Như vậy, nhìn chung 100% các trường đều có giáo viên dạy
thể dục, nhưng số lượng giáo viên TDTT trong các trường tiểu học còn ít, chưa
đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD - ĐT là 1 giáo viên / 200 học sinh.
- Trình độ giáo viên
còn thấp, đặc biệt tỷ lệ giáo viên kiêm nhiệm chưa qua đào tạo vẫn còn, chiếm
tỷ lệ 11%. Số giáo viên kiêm nhiệm thường là ở các trường xa xôi hẻo lánh hoặc
các trường có số lượng học sinh ít. Vì thế, chất lượng GDTC bị ảnh hưởng.
* Trung học cơ sở:
-
Số lượng cán bộ, giáo viên dạy TDTT là 382 giáo viên,
trong đó nữ giáo viên là 101, chiếm tỷ lệ 26.44%. Nếu phân theo trình độ thì:
-
Đại học: 95 chiếm tỷ lệ 27 %.
-
Cao đẳng: 287 chiếm tỷ lệ 73 %.
-
Trung học: 0 chiếm tỷ lệ 0 %.
- Giáo viên kiêm
nhiệm chưa qua đào tạo: 0 chiếm tỷ lệ 0 %.
-
Tỷ lệ bình quân giáo viên giảng dạy trên đầu học sinh là: 1 giáo viên/ 558 học
sinh.
-
Tỷ lệ giáo viên TDTT chuyên trách: 1 giáo viên / 558 học sinh.
- Rõ ràng tỷ lệ giáo
viên TDTT tại các trường THCS vẫn còn thấp so với yêu cầu là 1 giáo viên/ 200
học sinh. Trình độ giáo viên nhìn chung tương đối đồng đều được đào tạo chính
quy bài bản. Tuy nhiên đây vẫn là vấn đề mà ngành giáo dục cần phải quan tâm và
đầu tư bồi dưỡng cán bộ, giáo viên dạy TDTT theo xu hướng “chuẩn hố”. Có
như thế mới đảm bảo nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học.
* Trung học phổ thông:
-
Tổng số giáo viên TDTT trong toàn tỉnh là 150. Trong đó, nữ giáo viên là 29, chiếm tỷ lệ 19.33%. Nếu phân theo trình độ:
+
Đại học TDTT: 112 chiếm tỷ lệ 75 %.
+
Cao đẳng TDTT: 38 chiếm tỷ lệ 25%.
+
Trung học TDTT: 0 chiếm tỷ lệ 0 %.
+
Giáo viên kiêm nhiệm: 0.
Cũng
cần nói thêm rằng số lượng giáo viên TDTT kiêm nhiệm trong các trường THPT tuy
không có danh sách. Song thực tế, ở một số trường vẫn sử dụng một số giáo viên
thể dục kiêm nhiệm chưa qua đào tạo.
-
Số lượng học sinh tính bình quân là: 1 giáo viên/ 313 học sinh. Với tỷ lệ này
cho thấy mặc dù đã có sự quan tâm đáng kể về số lượng và chất lượng đội ngũ
giáo viên thể dục ở các trường THPT, song số lượng giáo viên vẫn chưa đáp ứng
được theo yêu cầu.
* Đại học
- Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp:
- Số
lượng giáo viên: 26. Trong đó nữ 06, chiếm tỷ lệ 23.07%. Phân theo
trình độ thì:
+ Trình
độ đại học: 21 chiếm tỷ lệ 80.77%.
+ Trình
độ cao đẳng: 5 chiếm tỷ lệ 19.23%.
- Tỷ lệ
bình quân 1 giáo viên giảng dạy trên đầu học sinh là: 1 GV/ 352 SV. Như vậy,
tất cả các trường đều có giáo viên chuyên trách đã qua đào tạo chuyên môn TDTT,
nhưng số lượng còn quá ít so với yêu cầu quy định (1 giáo viên TDTT/ 150 sinh
viên).
2.5. Các
ưu điểm và hạn chế yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác
GDTC ở trường học
* Ưu
điểm:
- Số lượng các trường
tiểu học, THCS, THPT, đại học và cao đẳng thực hiện chương trình nội khóa theo
quy định của Bộ GD - ĐT đều đạt tỷ lệ là 100%. Chứng tỏ quan điểm và nhận thức
của lãnh đạo các Sở Giáo dục và đào tạo, Ban giám hiệu các trường đã được nâng
cao nên công tác GDTC ở các trường được thực hiện tương đối đầy đủ.
- Nhiều trường học đã
tổ chức được các giờ tập ngoại khóa cho học sinh, sinh viên bên cạnh đó còn tổ
chức được các giải thi đấu thể thao để đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng
trong học đường.
- Đội ngũ giáo viên
TDTT trong các trường cũng tăng lên đáng kể, tuy nhiên số lượng học sinh, sinh
viên trên 1 giáo viên vẫn còn cao so với quy định của Bộ GD - ĐT (200 học sinh
với các trường phổ thông và 150 sinh viên với các trường đại học và cao đẳng,
chuyên nghiệp).
- Chất lượng, trình
độ giáo viên TDTT đã được cải thiện, số cán bộ được đào tạo tại các trường đã
tăng lên, số giáo viên TDTT kiêm nhiệm đã giảm đáng kể ở tất cả các cấp học,
đặc biệt đối với các trường đại học, cao đẳng và PTTH không có giáo viên kiêm
nhiệm giảng dạy.
- Cơ sở vật chất dành
cho hoạt động TDTT cũng được cải thiện, các trường đều có sân tập cho học sinh,
sinh viên. Diện tích đất dùng cho các công trình thể thao các sân tập xi măng,
nhà tập, CLB, bể bơi cũng được cải thiện, trang thiết bị tập luyện các môn thể
thao đã được trang bị đầy đủ hơn.
* Hạn chế, khuyết
điểm:
- Về nhận thức của
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tuy đã có chuyển biến nhưng cũng còn thấp,
nhiều người vẫn còn coi thể dục là môn phụ.
- Việc tổ chức các
hoạt động thể dục ngoại khóa, thi đấu thể thao còn ít, chưa nề nếp, còn tùy
tiện, mục đích và yêu cầu giáo dục chưa được đề cao. Vì vậy, chưa lôi kéo được
đông đảo học sinh, sinh viên tham gia. Việc tập luyện ngoại khóa chủ yếu vẫn
mang tính tự phát.
- Đội ngũ giáo viên
chuyên trách TDTT vẫn còn thiếu, nhiều trường đặc biệt ở cấp tiểu học có 11%
trường vẫn phải sử dụng giáo viên kiêm nhiệm chưa qua đào tạo, nên ảnh hưởng
chất lượng giờ thể dục nội khóa.
- Trình độ giáo viên
TDTT ở các trường là không đồng đều, còn thiếu sự cập nhật và bồi dưỡng kiến
thức nên cũng bị hạn chế so với xu thế phát triển của xã hội.
- Diện tích đất dành
cho TDTT tuy đã có sự cải thiện, song thực tế vẫn còn thiếu so với nhu cầu và
quy định của Bộ GD - ĐT như: diện tích đất bình quân tính theo đầu người thực
tế đạt mức cao nhất là 0.99m2/ HS và thấp nhất là 0.82 m2/
SV, trong khi quy định là 6 m2/ học sinh và 12m2/ sinh
viên. Đồng thời việc sử dụng chỉ ở mức có quy mô nhỏ bởi chưa đáp ứng về quy
cách, tiêu chuẩn, quy định, với trang thiết bị thô sơ, không hiện đại, giá trị
thấp.
- Trang thiết bị dụng
cụ tập luyện vẫn còn thiếu rất nhiều chỉ đạt khoảng 60% nhu cầu tập luyện cả về
số lượng và chất lượng.
- Chất lượng giờ thể
dục nội khóa nhìn chung còn thấp, đặc biệt rất thiếu tác dụng rèn luyện cơ thể
nhất là ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Nhiều nơi tiết dạy còn mang tính
hình thức, lượng vận động của giờ thể dục thấp, nội dung tập luyện đơn điệu dễ
gây sự nhàm chán, mệt mỏi cho học sinh. Trong các trường PTTH và ở đại học, cao
đẳng, chuyên nghiệp điều kiện thuận lợi hơn một phần nên chất lượng giờ dạy thể
dục có khá hơn.
* Nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm:
- Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có chương trình khung về công tác GDTC cho từng cấp học. Xong chúng ta
chưa xây dựng được chương trình giảng dạy môn thể dục theo một chương trình
thống nhất ở từng cấp học (ít nhất theo đặc thù từng Tỉnh).
- Kinh phí dùng cho
mua sắm trong thiết bị dung cụ tập luyện, cơ sở vật chất (sân bãi, nhà tập...)
còn thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng.
- Sở GD - ĐT cần chủ
động tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn, về công tác GDTC trong các
trường học theo từng cấp học, để quán triệt về mặt nhận thức cho các cán bộ
quản lý giáo dục cũng như chính bản thân giáo viên thể dục.
- Sở GD - ĐT cần xây
dựng chương trình môn học TD theo từng cấp học và sớm ban hành để các trường
thực hiện.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác GDTC tại các trường trực thuộc.
- Tùy theo điều kiện
từng trường, trước mắt đầu tư có trọng điểm về trang thiết bị, dụng cụ cũng như
sân bãi tập luyện một vài môn thể thao cho một số trường.
- Cần xây dựng quy
hoạch chỉ tiêu cán bộ cho từng trường và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cho các trường. Chấm dứt tình trạng giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy TD. Phấn đấu
đến năm 2010 mỗi trường phải có ít nhất 2 giáo viên TD chuyên trách.
3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO
3.1. Hiện trạng
phát triển lực lượng VĐV:
Theo số liệu thống
kê, số lượng VĐV được đào tạo tập trung và số VĐV trong chương trình đào tạo
trẻ của tỉnh Đồng Tháp năm 2005 được trình bày ở bảng 3.1 (số liệu của Sở TDTT
Đồng Tháp)
Bảng 3.1: Hiện trạng lực lượng VĐV các tuyến của tỉnh năm 2005
STT
|
Môn thể thao
|
Vận động viên đang đào tạo
|
Tổng số
|
Tuyển
|
Trẻ
|
Năng khiếu tập trung
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
Bóng đá
|
25
|
|
31
|
|
23
|
|
79
|
|
2
|
Điền kinh
|
2
|
1
|
10
|
8
|
|
|
12
|
9
|
3
|
Bơi
|
|
|
6
|
8
|
2
|
5
|
8
|
13
|
4
|
Cờ vua
|
4
|
|
1
|
3
|
5
|
6
|
10
|
9
|
5
|
Đá cầu
|
2
|
2
|
4
|
6
|
14
|
13
|
20
|
21
|
6
|
Xe đạp
|
6
|
|
12
|
6
|
|
|
18
|
6
|
7
|
Judo
|
1
|
3
|
|
|
|
|
1
|
3
|
8
|
Karatedo
|
1
|
|
5
|
11
|
|
|
6
|
11
|
9
|
Taekwondo
|
1
|
2
|
3
|
2
|
6
|
1
|
10
|
5
|
10
|
Bóng bàn
|
|
|
|
3
|
3
|
4
|
3
|
7
|
11
|
Cầu lông
|
|
|
|
|
6
|
3
|
6
|
3
|
12
|
Bi sắt
|
|
|
|
|
6
|
6
|
6
|
6
|
13
|
Sport Aerobic
|
|
|
|
|
4
|
20
|
4
|
20
|
Tổng cộng
|
42
|
8
|
72
|
47
|
69
|
58
|
183
|
113
|
* Nguồn: Sở
TDTT Đồng Tháp
Bảng 3.2: Hiện trạng phát triển lực lượng VĐV
Nội dung
|
2005
|
2006
|
Tổng số người TL
TDTT TX
Tổng số VĐV
Tỷ lệ VĐV/1000
người TL TDTT TX
|
324.100
296
0,91
|
352.599
357
1,01
|
* Nguồn: Sở
TDTT Đồng Tháp và điều tra
Năm 2005 với số
lượng người tập luyện TDTT TX 324.100 người thì tỷ lệ VĐV trên số người tập
luyện 0,91 /1000, cho thấy có 1000 người tập TDTT thì có 1 VĐV. Năm 2006 với số
lượng người tập luyện TDTT TX 352.599 người (số điều tra) thì tỷ lệ VĐV trên số
người tập luyện là 1,01/1000, cho thấy có sự phát triển rõ nét đối với việc đào
tạo lực lượng VĐV của tỉnh. Về cơ cấu VĐV đang được đào tạo cho thấy tỷ lệ VĐV
năng khiếu tập trung chiếm 43%, VĐV trẻ chiếm 40% và VĐV đội tuyển chiếm 17%.
3.2 Hiện trạng
phân bố lực lượng VĐV:
Theo số liệu điều
tra cơ bản ở 12 môn thể thao trọng điểm của tỉnh cho thấy :
3.2.1 Phân
bố vận động viên theo môn thể thao (phụ lục I.11)
Những môn có tỉ lệ
đóng góp VĐV cấp cao nhiều cho tỉnh cũng là:
- Các môn thể thao
có thế mạnh truyền thống (Bóng đá, Đá cầu, Judo, Cờ vua, Xe đạp). Những môn thế
mạnh khác cần phải nỗ lực nhiều hơn để đẩy mạnh công tác xây dựng lực lượng VĐV
đỉnh cao của mình: Bóng bàn, Karatedo.
3.2.2 Phân
bố lực lượng vận động viên theo địa giới và giới tính (phụ lục I.12, I.13)
Theo số liệu điều
tra 357 VĐVcủa môn thể thao trọng điểm cho thấy:
- Cấu trúc địa
giới tỉnh bao gồm 1 thị xã và 10 huyện, qua bảng 3.4 cho thấy số lượng VĐV tập
trung ở thành phố Cao Lãnh 270 trên tổng số 357 VĐV của cả Tỉnh chiếm tỷ lệ
45.99% và thị xã Sa Đéc 37/357 chiếm tỷ lệ 29.67%. VĐV thuộc các Huyện chiếm tỷ
lệ rất nhỏ trong tổng số VĐV của cả tỉnh, đặc biệt có các huyện chỉ có 3-4 VĐV
(Thanh Bình, Châu Thành)
- Về giới tính:
trong tổng số 357VĐV, có 135 VĐV nữ (chiếm tỉ lệ 27.60%). Tổng hợp tỷ lệ số
lượng VĐV nữ theo các môn thể thao cho thấy (phụ lục 3.2, 3.3)
- Nếu tính riêng
trong từng môn thể thao, tỉnh hiện có 01 môn thể thao không có nữ VĐV (bóng
đá). Ở các môn thể thao còn lại, tỉ lệ đóng góp của VĐV nữ như sau:
* Từ 40% trở lên:
Đá cầu, Judo.
* Các môn thể thao
khác như: Bơi lội 37.2%, Bóng bàn 10%
3.2.3 Phân
bố lực lượng VĐV theo lứa tuổi (phụ lục I.14)
Do đặc điểm từng
môn thể thao khác nhau nên tuổi của VĐV của cũng khác nhau, theo số liệu khảo
sát như sau:
- Dưới 10 tuổi: 32
VĐV chiếm tỷ lệ 8.96%
- Từ 11 - 12 tuổi:
41 VĐV chiếm tỷ lệ 11.48 %
- Từ 13 - 14 tuổi:
105 VĐV chiếm tỷ lệ 29.41%
- Từ 15 - 16 tuổi:
52 VĐV chiếm tỷ lệ 14.57%
- Từ 17 - 18 tuổi:
54VĐV chiếm tỷ lệ 15.13%
- Từ 19 - 20 tuổi:
25 VĐV chiếm tỷ lệ 7%
- Trên 20 tuổi: 48
VĐV chiếm 13.45%
Qua số liệu trên
cho thấy có sự không đồng đều về độ tuổi trong các môn thể thao của điển hình
như môn Đá cầu và Taekwondo.
3.2.4 Phân
bố lực lượng VĐV theo năm tập luyện (phụ lục I.15)
Phân tích tỷ lệ
của thâm niên tập luyện các nhóm thì nhóm 1 - 2 năm (75/357), 3 - 4 năm
(132/357), 5 - 6 năm (98/357) cao nhất. Trong đó các môn thể thao như Bóng đá,
Bóng chuyền, Điền kinh là những môn có nhiều VĐV có thâm niên tập luyện lâu năm
nhất (trên 7 năm)
3.3 Hiện trạng
về thành tích thể thao của VĐV
Theo số liệu thống
kê (bảng 3.1) cho thấy:
Theo
các chỉ số tuyệt đối, tổng số huy chương các loại đạt được tại các giải thi đấu
quốc tế, quốc gia và khu vực hàng năm tăng lên rõ rệt. Nếu như năm 2001 chỉ có
94 huy chương các loại thì ở năm 2005 đạt 170 huy chương, tăng gấp 2 lần. Tuy
nhiên trong năm 2002 có số huy chương đạt thấp nhất (65) và tạo bước nhảy vọt
năm 2003 (159). Các môn trọng tâm được đầu tư phát triển nhiều hơn và đạt thành
tích cao như: Bóng đá, Bóng chuyền, Taekwondo, Điền Kinh, Bơi lội …. v.v..
Bên
cạnh đạt được huy chương tại các giải thi đấu, các VĐV của tỉnh cũng đạt được
các đẳng cấp tương xứng: Năm 2003 năm mà nhiều VĐV đạt đẳng cấp nhất (59 VĐV);
năm 2005 có nhiều VĐV đạt kiện tướng nhất so với các năm (17 VĐV).
Để
đánh giá rõ hơn về chất lượng thành tích thể thao, các chỉ tiêu so sánh được tỷ
lệ hóa cho thấy:
Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ thành tích thể thao và đẳng cấp VĐV từ năm 2000
- 2005
Năm
Nội dung
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Thành tích thể thao
|
Số lượng VĐV thi đấu
|
183
|
143
|
197
|
160
|
220
|
Số huy chương (toàn quốc, quốc tế)
|
94
|
65
|
159
|
168
|
170
|
Số huy chương/VĐV
|
0.51
|
0.45
|
0.81
|
1.05
|
0.77
|
Đẳng cấp VĐV
|
Kiện tướng
|
Số lượng VĐV
|
8
|
12
|
15
|
|
17
|
Tỷ lệ KT/VĐV (%)
|
4.37
|
8.39
|
7.61
|
|
7.73
|
Cấp I
|
Số lượng VĐV
|
19
|
22
|
44
|
|
28
|
Tỷ lệ Cấp I/VĐV (%)
|
10.38
|
15.38
|
22.34
|
|
12.73
|
* Nguồn: điều tra bằng phiếu
So
sánh tương đối các chỉ số về thành tích thể thao và đẳng cấp cho thấy:
-
Mặc dù số lượng VĐV, số lượng VĐV kiện tướng, cấp I; số lượng huy chương tăng
hàng năm nhưng chất lượng đạt không cao thông qua việc giảm tỷ lệ huy chương so
với năm trước (năm 2003 và 2005); giảm và có tỉ lệ không cao về số lượng VĐV
kiện tướng (từ năm 2002 - 2004), tuy nhiên chỉ số này tăng lên năm 2005 (11%).
Đối với chỉ số VĐV cấp I, tỷ lệ trên tổng số VĐV không tăng qua các năm và có
chiều hướng giảm dần
3.4 Hiện trạng
đội ngũ huấn luyện viên (phụ lục I.16, I.17, I.18)
Lực lượng HLV các
tuyến bao gồm 26 HLV Nam và 4 HLV Nữ, được phân bố theo địa giới như trong phụ
lục 3.6, 3.7, 3.8 (theo số liệu điều tra):
Phân
tích tỷ lệ HLV/VĐ cho thấy các môn trọng điểm chỉ có môn bóng bàn có số lượng
VĐV đáp ứng cho công tác huấn luyện. Tính trung bình cho tất cả các môn ta có
tỷ lệ 1/5 tức 5 VĐV có 1 HLV
Về
trình độ chuyên môn, mặc dù đang đào tạo những VĐV tài năng của tỉnh có 10
người chưa qua trường lớp chính quy nào. Những môn có số HLV chưa được đào tạo
nhiều (chủ yếu huấn luyện, giảng dạy theo kinh nghiệm từ thời còn VĐV), các môn
có truyền thống thành tích nhưng chưa có lớp đào tạo nào ở cấp đại học và đặc
biệt ở các môn đa số những VĐV cựu vô địch chuyển sang huấn luyện. Đây là một
vấn đề đáng báo động về thể thao thành tích cao của tỉnh nếu không có hướng đào
tạo hợp lý cho những VĐV trẻ chuyển sang nghề HLV.
Bên
cạnh đó, việc bồi dưỡng trình độ chính trị cho lực lượng HLV cấp cao của tỉnh
cũng chưa được coi trọng đúng. Về điều kiện kinh tế gia đình, có 0.8% người thuộc
thành phần kinh tế khá giả, 79.5% ở mức đủ ăn, 11.5% có hồn cảnh gia đình hơi
túng thiếu và 8.2% người có tình cảnh “thật sự khó khăn”. Trong hồn cảnh gia
đình như vậy, thật khó cho các HLV cấp cao của thành phố có thể tồn tâm tồn ý
cho việc đào tạo nhân tài thể thao và có đủ điều kiện để tự nâng cao trình độ
chuyên môn.
Với
điều kiện kinh tế gia đình như trên, người HLV chắc chắn sẽ bị chi phối trong
việc lựa chọn các mục tiêu huấn luyện của mình. Trong thể thao, hoàn toàn chính
đáng khi tìm cách hoàn thành các mục tiêu cá nhân trong huấn luyện miễn sao
những mục tiêu này đạt được mà không ảnh hưởng gì đến tình trạng sức khoẻ của
VĐV.
3.5. Hiện trạng hệ thống, quy trình đào tạo VĐV
Hệ
thống các tiêu chuẩn được đưa vào của quá trình đào tạo được xác định cả về
điều kiện, đối tượng và sản phẩm đào tạo và quản lý đào tạo VĐV. Đánh giá hệ
thống một cách gián tiếp thông qua các phiếu điều tra VĐV, HLV các môn thể thao
cho thấy:
Theo
hệ thống đào tạo VĐV tài năng có 4 đặc tính sau: 1) Tính tiêu chuẩn; 2) Tính
thời gian; 3) Tính hệ thống; 4) Tính kế hoạch và đặc điểm luôn biến đổi. Phân
tích thực trạng hệ thống đào tạo VĐV ở thông qua việc phân tích 4 đặc tính này
của hệ thống cho thấy.
3.5.1 . Tính
hệ thống của quy trình đào tạo VĐV
- Về giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu:
+ Các môn có lứa
tuổi bắt đầu tập chuyên môn hóa dưới 11: Cờ vua, Bóng bàn.
+ Các môn có lứa
tuổi bắt đầu tập chuyên môn hóa từ 11 - 13: Cầu lông, Quần vợt, Điền kinh, Bóng
rổ.
- Về thời gian đào
tạo ở mỗi giai đoạn:
+ Hầu hết các môn
nghiên cứu có số năm tập luyện ở giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 2 năm.
+ Ở giai đoạn
chuyên môn hố sâu, có 2 nhóm môn: 1) các môn có số năm tập luyện cần thiết 3
năm gồm Điền kinh, Bóng bàn, Cầu lông; 2) các môn có số năm tập luyện ở giai
đoạn này 4 năm gồm: Cờ vua, Bóng chuyền, Bóng rổ, Taewondo và Judo.
+ Số năm tập luyện
ở giai đoạn hoàn thiện thể thao có khác nhau tùy thuộc vào từng môn. Các môn có
số năm tập luyện ở giai đoạn này tương đối dài là thể dục Thể hình, Bóng bàn,
Cờ vua. Các môn bóng như Bóng chuyền, Bóng rổ có thời gian dao động từ 2 - 4
năm do tính chất của môn tập thể có phân định vị trí của VĐV trong tập thể đội
nên mỗi vị trí có thời gian khác nhau.
3.5.2. Tính
kế hoạch và đặc điểm luôn biến đổi của quy trình đào tạo VĐV
Để quá trình huấn
luyện thể thao tiến hành một cách có hiệu quả và thuận lợi, đạt được mục tiêu
đề ra, phải thực hiện sắp xếp khoa học bằng các kế hoạch mà cơ sở của nó là
việc dự báo và thực hiện dự báo. Kế hoạch huấn luyện đặt ra phải thực hiện một
cách chặt chẽ, cẩn thận, sâu sắc và tồn diện các mặt phù hợp với từng đối tượng
VĐV tài năng (cá thể). Đối với thể thao thành tích cao của cũng đã bắt đầu có
các yếu tố nền tảng cho quy trình đào tạo VĐV bài bản, hệ thống sau này
3.6. Đánh giá
những ưu điểm, các yếu kém - hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
3.6.1. Những
ưu điểm:
Được sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chuyên
môn của UB TDTT cùng sự phối hợp từ các Sở, Ban, Ngành hữu quan của Tỉnh, ngành
TDTT luôn luôn giữ vững một trung tâm lớn đào tạo các VĐV thể thao thành tích
cao. Hiện nay đã khôi phục và phát triển mới 20 môn nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu ham thích thể thao, đồng thời còn làm phong phú nội dung và hình thức tham
gia các hoạt động rèn luyện thân thể cho quần chúng, tạo điều kiện thể thao
đỉnh cao lựa chọn để phát triển, trong đó có nhiều môn đã có vị trí cao trên
đấu trường trong nước cũng như quốc tế. Những ưu điểm nổi bật của TTTC tỉnh:
- Xây dựng được
các môn thế mạnh mang tính chiến lược; hình thành hệ thống đào tạo VĐV 3 tuyến:
năng khiếu trọng điểm, tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh theo chương trình nguồn nhân
lực tỉnh phù hợp với các giai đoạn huấn luyện và quy luật phát triển thành tích
thể thao.
- Hiện trạng phát
triển lực lượng VĐV cho thấy tăng dần theo hàng năm, kể cả về số lượng tuyệt
đối, số lượng tương đối (tỷ lệ người tập luyện thường xuyên). Sự tăng lên này
kéo theo thành tích trong các giải thi đấu hàng năm và đẳng cấp VĐV cũng tăng
theo.
- Hiện trạng phân
bố lực lượng VĐV cho thấy hình thành các môn thể thao trọng điểm của tỉnh với
số lượng VĐV được đầu tư theo hệ thống quy trình huấn luyện bài bản, đặc biệt ở
một số môn: Taekwondo, Judo, Cờ vua, Đá cầu, Xe đạp…; hình thành những môn thế
mạnh cho tỉnh. Việc phân bố lực lượng VĐV theo địa giới, giới tính và theo môn
thể thao được hình thành rõ nét hơn, giúp cho ngành TDTT tập trung đầu tư hơn
trong thời gian qua. Về phân bố lứa tuổi, thâm niên tập luyện cho thấy chiều
hướng đào tạo trẻ được quan tâm đặc biệt; một số môn thể thao trọng điểm bắt
đầu có những yếu tố cần thiết để xây dựng quy trình huấn luyện nhiều năm cho
các môn thể thao trọng điểm này
- Qua phân tích
tiểu sử VĐV trình độ cao, người ta thường thấy có quy luật về độ tuổi tối ưu để
bắt đầu quy trình tập luyện nhiều năm. Để có thể đạt được những thành tích, kỷ
lục cao, VĐV không nên tập quá sớm hay quá muộn. Theo phân tích đặc điểm của
từng môn, có năm nguyên nhân gây nên tình trạng này: 1) Từ môn khác chuyển qua
nên không có tiêu chuẩn thống nhất; 2) Có nhiều nội dung tập luyện khác nhau
nên đòi hỏi độ tuổi tập luyện khác nhau; 3) Nguồn tuyển chọn đầu vào hạn hẹp
nên “có gì huấn luyện nấy”; 4) Chưa có hệ thống tuyển chọn thống nhất, chỉ phát
hiện tình cờ từ phong trào. Độ tuổi bắt đầu tập luyện có ảnh hưởng khá lớn đến
khai thác tiềm năng và thời gian đào tạo của VĐV. Vì vậy, đây là một vấn đề cần
chấn chỉnh để hoàn thiện hệ thống đào tạo VĐV ở trong thời gian tới.
- Hiện trạng về
thành tích thể thao cho thấy: tổng số huy chương các loại đạt được ở tất cả các
giải thi đấu tăng lên rõ rệt; tương tự số lượng VĐV kiện tướng, cấp I đều tăng
tương xứng với sự phát triển của lực lượng VĐV
- Hiện trạng về
đội ngũ HLV cho thấy với tỷ lệ 11,2% so với VĐV đạt ở mức trên trung bình so
với mặt bằng chung của nước ta, đáp ứng được yêu cầu huấn luyện. Tỷ lệ 53% HLV
có trình độ Đại học thể hiện chưa mạnh về nguồn nhân lực chuyên môn của ngành
TDTT.
- Để đảm bảo cho
việc phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Tháp đã hình thành bước đầu
các chế độ, chính sách cho đội ngũ HLV, VĐV. Đây là yếu tố hết sức quan trọng
cho thể thao thành tích cao phát triển. Cơ sở vật chất của ngành ngày càng được
cải thiện và nâng cấp cũng như điều kiện cần thiết cho việc đảm bảo nâng cao
thành tích thể thao. Đặc biệt cơ sở vật chất, công trình thể thao đã được các
ban ngành, nhân dân, các tổ chức đơn vị đầu tư xây dựng với quy môn ngày càng
được nâng cao về số lượng và chất lượng
3.6.2. Hạn
chế - yếu kém
- Việc phân lực
lượng VĐV cho thấy còn nhiều bất cập về môn thể thao, lứa tuổi và thâm niên tập
luyện. Đặc biệt phân bố theo địa giới huyện, thị xã, thành phố.
- Dù bước đầu xây
dựng được quy trình đào tạo và quản lý đào tạo nhưng cũng còn chưa đồng bộ,
thiếu các yếu tố bền vững của hệ thống, chưa đặt trên nền tảng chuyên môn hóa
cao và còn thiếu nhiều điều kiện đảm bảo (kinh phí, sân bãi đúng tiêu chuẩn,
chế độ chính sách,… và đặc biệt chưa có chiến lược phát triển thể thao thành
tích cao của tỉnh)
- Đội ngũ HLV về
cơ bản không đủ đáp ứng cho công tác huấn luyện ở giai đoạn hoàn thiện thể
thao. Về trình độ, thâm niên huấn luyện,… chỉ đảm bảo được công tác huấn luyện
khái quát, chưa được đào tạo 1 cách bài bản, chuyên sâu, điều này dẫn đến chất
lượng huấn luyện còn thấp
- Công tác quản lý
huấn luyện chưa được phân công, phân định rõ ràng. Qua khảo sát cho thấy công
tác quản lý còn thiếu chặt chẽ, chưa có quy định trong quản lý huấn luyện như:
chương trình, kế hoạch, giáo án, nhật ký tập luyện và những quy định trong sinh
hoạt, hoạc tập văn hóa,…
- Mặc dù bước đầu
công tác xã hội hóa cũng được huy động về nguồn lực về vật chất (vật lực) nhưng
về những nguồn lực khác chưa được huy động để phát triển mạnh mẽ hơn về thể
thao thành tích cao (nhân lực, tài lực, thông tin)
3.6.3.
Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
- Quá trình xây
dựng, hoàn thiện các tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo VĐV đã tạo sự chuyển
biến về mặt số lượng và chất lượng đào tạo VĐV. Song chỉ tập trung nhiều ở sự
phát triển đội ngũ VĐV, chưa chú ý đến những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lý đào tạo, đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên; các điều kiện đảm
bảo cần thiết để phục vụ quá trình đào tạo (cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng
cụ, điều kiện sinh hoạt, ăn, ở ...v.v...) và đặc biệt là điều kiện đảm bảo về
chế độ, chính sách trong công tác đào tạo VĐV.
- Công tác quản lý
đào tạo VĐV đã có những kết quả và đem lại hiệu quả trong chất lượng đào tạo,
tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa được đặt thành trọng tâm để giải quyết như: nội
dung, phương thức quản lý; biện pháp khai thác, khả năng quản lý của các tổ
chức xã hội; những vấn đề về phối hợp thực hiện kế hoạch đào tạo; vấn đề quản
lý và điều tiết các mối quan hệ giữa các tổ chức đào tạo ...v.v....
- Đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn không đủ để đáp ứng với sự thay đổi và phát triển
của các tổ chức đào tạo VĐV. Hơn nữa, đội ngũ này chậm được đổi mới về tri
thức, lề lối và phong cách làm việc.
- Các quy chế, quy
định trong quản lý đào tạo được xây dựng và ban hành ở các thời điểm khác nhau,
không đồng bộ và được áp dụng trong thời gian tương đối dài mà không được sửa
đổi, hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm phát triển ở từng giai đoạn đào tạo.
Từ thực trạng của
quản lý đào tạo VĐV, có thể rút ra những kinh nghiệm sau đây:
* Đào tạo VĐV phải
thực sự được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách và kế hoạch phát
triển TDTT nhằm bồi dưỡng và phát huy tài năng cho đất nước, góp phần nâng cao
trình độ thể thao, năng lực vận động phục vụ cho mục tiêu hòa nhập với nền thể
thao tiên tiến của thế giới.
* Phải thực hiện
những biện pháp tích cực hơn nữa để xã hội hóa trong công tác đào tạo VĐV theo
hướng đa dạng hóa, chặt chẽ và hiệu quả. Nhà nước không còn bao biện, làm thay
mà phải dần dần xóa bỏ cách quản lý tập trung quan liêu, bao cấp trong đào tạo
VĐV thể thao.
* Sở TDTT với
trách nhiệm là cơ quan quản lý và điều hành, cần ban hành các quy chế, quy định
đối với công tác đào tạo VĐV, có chính sách đầu tư thích đáng về cơ sở hạ tầng
TDTT, về đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao, đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo của các tổ chức đào tạo; thực
hiện thường xuyên việc tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra những biện pháp, kế
hoạch phối hợp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.
* Các tổ chức đào
tạo VĐV, các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời những thay đổi, chuyển biến của
lực lượng VĐV để đề xuất các biện pháp giải quyết theo đúng quy trình, đúng
thao tác chuyên môn và đúng quy chế quản lý đào tạo vận động viên được Nhà nước
ban hành.
4. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGÀNH TDTT
TỈNH ĐỒNG THÁP
4.1. Hiện trạng
tổ chức hệ thống tổ chức quản lý
- Hiện trạng sơ đồ
Bộ máy tổ chức ngành Thể dục Thể thao hiện nay có các đặc điểm sau:
Phân định chức
năng, nhiệm vụ của hệ thống quản lý Hành chính Nhà nước, quản lý sự nghiệp và
quản lý xã hội.
+ Có hệ thống 2
cấp quản lý theo ngành dọc là Sở TDTT tỉnh và các Phòng văn hóa - Thể thao của
cấp huyện.
+ Có hệ thống 2
cấp quản lý sự nghiệp TDTT là Trung tâm TDTT tỉnh và Trung tâm TDTT (hoặc Văn
hóa - TDTT) của cấp Huyện.
+ Xây dựng các tổ
chức xã hội và TDTT như: Hội Taekwondo, Hội Karate-do, Hội Judo, Hội thể dục
dưỡng sinh, Hội Thể dục thẩm mỹ, liên đoàn Bóng đá , liên đoàn Cờ vua ..v..v.
- Bộ máy tổ chức
hoạt động đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn 2001-2005.
Trong năm 2003 Sở TDTT Tỉnh tiến hành rà sốt lại chức năng nhiệm vụ và kiện
toàn bộ máy tổ chức biên chế, phân cấp quản lý và xây dựng các phương án giải
pháp phù hợp cho giai đoạn phát triển mới.
4.2. Hiện trạng
đội ngũ cán bộ Sở TDTT tỉnh Đồng Tháp (phụ lục I.19)
a. Hiện
trạng phát triển đội ngũ cán bộ Sở TDTT từ 1995 - 2005:
Năm 2005 (theo số
liệu của Sở TDTT Đồng Tháp)
- Số cán bộ tỉnh: 117
người
+ Số cán bộ có
trình độ đại học: 53 người
+ Số cán bộ có
trình độ cao đẳng và trung cấp: 19 người
- Số cán bộ Huyện:
44 người
- Số cán bộ Ngành:
12 người
Năm 2006 (theo số
liệu điều tra)
- Tổng số cán bộ
có trình độ chuyên môn: 173
+ Số cán bộ có
trình độ đại học: 72 người chiếm 41,6%
b. Hiện
trạng phân bố cán bộ TDTT trên các trung tâm Thành, Thị, Huyện (theo số liệu
điều tra)
Thành phố Cao
Lãnh: 3 cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Thị xa Sa Đéc: 1
cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Huyện Cao Lãnh: 3
cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Huyện Thanh Bình: 3
cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Huyện Lai Vung: 2
cử nhân TDTT
Huyện Hồng Ngự: 1
cử nhân TDTT
Huyện Tam Nông: 3
cử nhân TDTT
Huyện Châu Thành: 3
cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Huyện Tháp Mười: 2
cử nhân TDTT
Huyện Lấp Vò: 1
cử nhân - 1 cao đẳng TDTT
Tuy vậy, để đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển TDTT của tỉnh nhà thì số lượng cán bộ
chuyên môn của ngành TDTT còn thiếu và trình độ còn thấp. Hầu hết chưa được đào
tạo lại, một số còn kiêm nhiệm nhiều chức vụ như huấn luyện các môn thể thao.
Theo điều tra cơ bản tính đến nay tỷ lệ cán bộ TDTT trên số người tập luyện
TDTT thường xuyên ở tỉnh Đồng Tháp là 2,41/1000 so với tỷ lệ của cả nước cho
thấy còn thấp so với nhu cầu. Về hiện trạng phát triển số lượng cán bộ-công
chức của Sở TDTT hằng năm tăng không cao, chủ yếu phần lớn là được đào tạo từ
Trường Đại học TDTT II hoặc Trường Cao đẳng Sư phạm TDTT TW II nay là Trường
Đại học Sư phạm Thể dục TP HCM.
4.3 Ưu điểm,
tồn tại - hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm:
* Ưu điểm:
- Đội ngũ cán bộ
TDTT hơn 10 năm qua tính từ năm 1995 đến năm 2006 có sự phát triển bao gồm cán
bộ Văn phòng Sở, cán bộ TDTT cấp thành, thị, huyện và số giáo viên TDTT trong
các trường phổ thông trong tỉnh, số huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn
viên có trình độ chuyên môn tỷ lệ tốt nghiệp đại học và cao đẳng TDTT hoặc các
ngành đại học khác chiếm hơn 61% trong đó tuổi trung bình dưới 40 chiếm hơn
41%, đây là lực lượng phục vụ lâu dài cho ngành TDTT tỉnh.
Vào năm 2000 Đồng
Tháp được giao nhiệm vụ và đã tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc
lần thứ V, điều này năng được trình độ chuyên môn và tổ chức thi đấu cho cán bộ
TDTT của tỉnh rất nhiều .
Năm 1994 phối hợp
với Trung tâm giáo dục cộng đồng và Trường Đại học TDTT II tổ chức lớp ĐH tại
chức chuyên ngành giáo dục thể chất tốt nghiệp được trên 70 cán bộ có trình độ
cử nhân TDTT cung cấp kịp thời nhu cầu cán bộ TDTT cho Sở, các trung tâm TDTT
huyện, thị và giáo viên các trường phổ thông trong tỉnh. Hiện nay có thêm 1 khóa
sẽ tốt nghiệp vào năm 2007 khoảng hơn 50 học viên.
* Tồn tại và
hạn chế:
- Tính đến nay toàn
ngành TDTT tỉnh số cán bộ tốt nghiệp sau đại học và tốt nghiệp tiến sỹ chưa có
ai.
- Tỷ lệ huấn luyện
viên trên số lượng vận động viên thành tích cao của tỉnh còn thấp, nhất là ở
các môn thể thao trọng điểm.
Tỷ lệ giáo viên
TDTT trong các trường phổ thông thấp, 1/532 ở các trường cấp I, ở trường trung
học cơ sở 1 /279, ở các trường trung học phổ thông 1/290, trong khi tỷ lệ chung
của cả nước là 1/150, số tốt nghiệp đại học còn thấp, đa số tốt nghiệp cao đẳng
và trung học TDTT chiếm 85%. Có những trường chưa có giáo viên cơ hữu giáo dục
thể chất, như vậy ở cấp Trung học phổ thông, và trung học cơ sở còn thiếu trầm
trọng, sự phân bố không đều.
* Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
+ Tính đến nay lực
lượng cán bộ TDTT chưa phát triển so với nhu cầu, lực lượng cán bộ và huấn
luyện viên chưa được quy hoạch một cách khoa học, việc chuẩn hố cán bộ chưa
được quan tâm, chưa có chương trình cụ thể về việc đào tạo lại cán bộ TDTT và
các ngành khác để phục vụï ngành lâu dài phù hợp với vị thế của tỉnh.
+ Hiện tượng thu
hút nhân tài về TDTT chưa được đặt ra nên cả tỉnh còn thiếu rất nhiều huấn
luyện viên cao cấp của các môn trọng điểm của tỉnh như môn Juđo, Taekwondo,
Bóng đá, Vovinam, Xe đạp, Cờ vua, Đá cầu. vv…
+ Cho đến nay tỉnh
phối hợp với các Trường đại học TDTT và Trung tâm giáo dục cộng đồng mở một lớp
học tại chức chuyên ngành TDTT để đào tạo lại số cán bộ, giáo viên tốt nghiệp
cao đẳng và trung cấp và đào tạo các vận đông viên đã có thành tích cao cho
tỉnh nhà có nhu cầu phục vụ lâu dài cho ngành TDTT tỉnh đã có kết quả tốt, cần mở thêm các lớp tiếp theo trong những năm tới.
+ Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực về ngành TDTT chưa phù hợp với sự phát triển của kinh tế
và xã hội của tỉnh trong những năm gần đây.
5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MẠNG LƯỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT
5.1 Hiện trạng
ranh giới hành chính, đất đai, dân số và hệ thống hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng
Tháp
Nằm trong vùng
trũng của lưu vực sông Cửu Long, phía Bắc tỉnh Đồng Tháp giáp Preyveng
(Campuchia), phía Nam giáp Vĩnh Long và Cần Thơ, phía Đông giáp Long An và Tiền
Giang, phía Tây giáp An Giang.
Tổng diện tích cuả
tỉnh 3.374,08 km2 , chiếm 8,17% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Toàn tỉnh được chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành
phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và 9 huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh
Bình, Cao Lãnh, Thạnh Hưng, Tháp Mười, Lai Vung, Châu Thành, với 9 thị trấn, 14
phường và 119 xã.
Đồng Tháp có đường
biên giới quốc gia dài 51 km với 3 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà và Thường
Phước. Thành phố Cao Lãnh, tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay cách TP.HCM 162 km,
từ xa xưa đã là một đô thị sầm uất và là trung tâm kinh tế của tỉnh.
Dân số của Đồng
Tháp vào khoảng 1.687.416 người (2006), trong đó nguời Kinh chiếm khoảng 99,3%,
còn lại là nguời Hoa và Kmer. Hơn 20,4 % dân số là tín đồ của các tôn giáo như Hòa
Hảo, Cao Đài, Thiên Chúa…
5.2. Hiện trạng
phát triển cơ sở vật chất tỉnh Đồng Tháp
Phạm vi đánh giá
hiện trạng mạng lước cơ sở vật chất tỉnh Đồng Tháp bao gồm: cơ sở vật chất phục
vụ sức khỏe cộng đồng và tập luyện nâng cao tức là cơ sở vật chất do Ngành TDTT
quản lý, Ngành giáo dục, ngành khác, hoặc tư nhân quản lý nhưng phục vụ cho
cộng đồng. Cơ sở vật chất TDTT phục vụ mang tính cục bộ như xí nghiệp, cơ quan
hoặc đơn vị vũ trang thì không thuộc phạm vi của bản qui hoạch này.
5.2.1 Hiện
trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và thi đấu (phụ lục I.20)
a/ Cơ sở phục
vụ tập luyện: Qua các con số điều tra trống kê hiện
nay ở tỉnh Đồng Tháp có:
301 sân bóng đá
các loại 1 sân bóng rổ
713 sân bóng
chuyền 13 công viên có người tập thể dục
117 bóng bàn 133
sân các loại khác
45 sân điền kinh
các loại 1404 bàn billiards
30 sân quần vợt 6
sân tập thể dục
204 sân cầu lông 29
sân đá cầu
2 hồ bơi 9
nhà tập thể thao
Nhận xét:
Các cơ sở vật chất
trên chỉ mới dừng ở việc tạo cơ sở vật chất đơn giản, có mặt bằng, có diện tích
để thu hút người tập luyện đến với TDTT.
Công suất của sân
bãi chưa cao, chỉ hoạt động từ 5 giờ sáng đến 5 - 6 giờ tối. Bởi lý do chưa
được trang bị ánh sáng - nguồn sử dụng điện còn bị hạn chế. Duy chỉ có các sân
quần vợt hoạt động đến 9 giờ tối, các sân cầu lông trong nhà do được trang bị
ánh sáng.
Chất lượng cơ sở
vật chất công trình tuy có tiên tiến so với một số tỉnh thành toàn quốc, nhưng
so với thế giới và khu vực còn kém xa. Bởi lý do việc trang bị quá tốn kém,
việc đầu tư kinh phí hơi cao so với các yêu cầu cấp bách khác của xã hội, của
tỉnh. Tuy nhiên cơ sở tập luyện thể thao của tỉnh đa dạng phong phú, sự phân bố
tương đối đồng đều trên mặt bằng so sánh Huyện, Thị xã.
Có được cơ sở vật
chất nhiều, phong phú đa dạng như trên, tất nhiên đó là hạ tầng cơ sở để đào
tạo các nguồn nhân tài cho tỉnh, cho cả nước.
Hầu hết các các cơ
sở vật chất TDTT đều thuộc nhà nước quản lý, đặc biệt các phòng tập luyện cho
môn billard hoàn toàn của tư nhân.
b/ Cơ sở phục
vụ thi đấu:
TDTT tỉnh Đồng
Tháp có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thi đấu cũng được xây dựng với quy mô
tiên tiến so với cả nước. Tiêu biểu các công trình sau:
Sân Vận động tỉnh:
có sức chứa 16 ngàn chỗ ngồi. Khán đài A có mái che 2500 chỗ ngồi. Có 6 đường
chạy vòng 400 mét và 8 đường chạy thẳng.
2 nhà thi đấu: có
sức chứa 1000 đến 3000 khán giả. Sàn nhựa tổng hợp có kích thước 24 x 42 mét.
Có ánh sáng 800 lux, đầy đủ các trang thiết bị thi đấu cấp quốc tế, các sàn thi
đấu box, các môn võ …, 2 hồ bơi.
Các công trình do Sở TDTT quản lý
Các chỉ tiêu
Các công trình
|
Số lượng công trình
|
Diện tích (m2)
|
Hiện trạng sử dụng
|
Đang bị lấn chiếm
|
>80%
|
50-80%
|
30-50%
|
<30%
|
Sân vận động
|
1
|
48.000
|
x
|
|
|
|
|
Nhà thi đấu
|
1
|
40.000
|
x
|
|
|
|
|
Bể bơi
|
2
|
39.000
|
x
|
|
|
|
|
Trường Nghiệp vụ
|
1
|
22.000
|
x
|
|
|
|
|
Phân tích đánh
giá: cho đến thời điểm hiện nay các cơ sở phục vụ
thi đấu trên so với toàn quốc đáp ứng được các giải thi đấu trong nước và quốc
tế, thu hút được nhiều người hâm mộ và yêu thích thể thao đến với thể thao.
Tuy nhiên chất
lượng chưa đồng đều và sự thu hút người tập luyện không đồng đều do sự không
đồng đều về trang thiết bị như: ánh sáng trang bị không đủ, các thiết bị phục
vụ còn đơn sơ thiếu nơi dưỡng sức, giải khát, bóng cây sau khi tập luyện.
Bước đầu cho thấy
mô hình các Trung tâm thể thao xây dựng tại các Huyện, Thị xã, thành phố là mô
hình đúng. Vì sự lôi kéo, vì ý thích đến thể thao, văn nghệ không giống nhau…
nên các Trung tâm văn hóa với các hình thức hoạt động đa dạng xen kẻ thực sự
thu hút người đến càng ngày càng đông.
5.2.2. Thực
trạng cơ sở vật chất TDTT Huyện - Thị xã - Thành phố (phụ lục I.21)
5.2.3. Hiện
trạng cơ sở vật chất phường - xã:
Xét đến cơ sở cấp
xã - phường ta nhận thấy sự khiếm khuyết khá lớn trong sự phân bổ cơ sở vật
chất. Điều này được lý giải vì sự phân bố dân cư, mật độ dân cư, mức sống,
trình độ học vấn…
Phường - xã nào đã
có cơ sở vật chất cấp Thành phố, Huyện, Thị xã, quản lý thì người tập đông lên,
phường - xã nào ở xa cơ sở vật chất sân bãi thì người tập luyện ít. Tuy nhiên
điều này khác ngược khi bộ máy chính quyền, sự năng động cán bộ thể thao ở đó
có sự nổ lực lớn.
Nhiều khu dân cư
cũ không có chỗ vui chơi thể thao cho thanh thiếu niên và điều này đã được kiến
trúc sư trưởng của tỉnh lưu ý trong các đề án xây dựng các chung cư mới tại Thị
xã.
Một số dạng cơ sở
vật chất TDTT khác:
Bida, Banh bàn, Cờ
tướng, Vidéo games, Patin… là các dạng thể thao mà trên thế giới đã được công
nhận và thực chất các dạng này nằm rải rác trong dân, trong các hộ gia đình…
Các phòng tập gia
đình: những năm gần lại đây, nhiều gia đình có thu nhập khá, không muốn mất
thời gian cho việc đi lại đến các trung tâm, nhằm làm đẹp, giữ sức khỏe, giữ
hạnh phúc gia đình… họ tự trang bị các máy móc trong một diện tích nhỏ của căn
nhà. Chưa có thống kê cụ thể. Tuy nhiên qua việc theo dõi nhập, bán máy của các
cơ sở kinh doanh tỉnh thì gần 1000 hộ.
5.2.4 Hiện
trạng cơ sở vật chất trong trường học: (đã
phân tích ở phần 2.3)
5.3. Hiện trạng
sử dụng đất đai các công trình TDTT ở tỉnh Đồng Tháp
Thực hiện chỉ đạo
của UBND tỉnh về việc xây dựng nhu cầu sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2010, Sở TDTT tỉnh đã có công văn phối hợp chỉ đạo với UBND các Huyện,
Thị xã và cử cán bộ chuyên trách làm việc với các đơn vị cơ sở (các phòng
VHTT-TT) để điều tra, khảo sát nắm bắt số liệu trên cơ sở thực tế các đơn vị
(bao gồm đất cho hoạt động TDTT tỉnh, đất cho hoạt động TDTT các Huyện, Thị xã,
thành phố bao gồm các xã, phường, thị trấn) đang sử dụng và dành đất đã quy
hoạch cho hoạt động TDTT cụ thể như sau: Các cơ sở luyện tập thi đấu, trụ sở
làm việc, các CLB hiện có, các Trung tâm Văn hóa Thể thao hiện có trên địa bàn
tỉnh của tỉnh quản lý, huyện thị quản lý và xã phường quản lý là 200 cơ sở
trong đó có 72 cơ sở TDTT công lập và 128 cơ sở TDTT ngoài công lập.
5.4. Đánh giá
cơ sở vật chất TDTT tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh Đồng Tháp
trong quá trình phát triển không đồng bộ nên để lại một hệ thống mạng lưới TDTT
chưa đầy đủ và không hiện đại được đánh giá chủ yếu những vấn đề sau:
- Ngoài sân vận
động tỉnh, nhà thi đấu, hồ bơi của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia, còn lại những
công trình TDTT hiện có thuộc tỉnh có quy mô nhỏ bé, xây dựng chắp vá, trang
thiết bị nghèo nàn, thường xây dựng lại để sử dụng, không đảm bảo sử dụng lâu
dài. Diện tích đất để tổ chức công trình quá chật hẹp mà còn bị lấn chiếm, số
lượng công trình còn quá ít không đáp ứng nhu cầu tập luyện.
- Đã xuất hiện các
dạng thể thao không cần đến quy mô mặt bằng cơ sở vật chất kỹ thuật cao như
bida, các máy tập vạn năng quy mô nhỏ dạng gia đình.
- Sự đầu tư các
trung tâm tại Huyện chưa đồng đều, còn phụ thuộc tiềm năng kinh tế của Huyện.
- Trang thiết bị
hiện đại chưa được áp dụng phổ biến tại các cơ sở để giúp người tập luyện hiểu
rõ hơn và tập cho đúng các phương pháp y tế, sức khỏe mỗi người (các dạng có
đồng hồ đo đếm, mạch có lời khuyên hiện chữ…)
- Chưa chú ý quy
hoạch các trung tâm thể thao, các cơ sở tập luyện có cây xanh thống mát. Và
nhất là hiện nay sự ô nhiễm trên nước sông và rạch rất cao. Đây là hiện tượng
lãng phí rất lớn mặt nước, mặt thống của nước mà có thể thu hút được nhiều
người đến vui chơi, hóng mát giải trí vào các buổi chiều và các ngày lễ.
- Tại các Trường
phổ thông cấp 1,2,3 sự phân bổ cơ sở vật chất quá thấp và quá ít. toàn bộ các trường
chỉ có 32 sân cầu lông, 3 sân bóng ném, 3 sân bóng chuyền… Đây là yếu tố quá
thiếu để các em học sinh có nơi tập tại trường.
- Mặc dù có ký kết
liên tịch giữa ngành TDTT và giáo dục: đưa các em đến các sân bãi gần nhất
trong quận để tập TDTT. Song phải nói rằng muốn thể thao trong trường học tốt
phải tạo ngay cơ sở vật chất cho từng trường, nó là góc nhỏ vui chơi hằng ngày
của các em.
- Số lượng cơ sở
vật chất nhiều vậy nhưng mật độ hay năng suất của các nơi đều quá tải. Nhiều em
học sinh phải chơi bóng đá, cầu lông ngay vỉa hè hoặc dưới lòng đường rất nguy
hiểm.
6. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HIỆN NAY Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
6.1. Đa dạng
hóa các loại hình tổ chức đơn vị thể dục thể thao quần chúng cơ sở (khu dân cư,
xã phường, quận huyện, cụm quận huyện, cơ quan xí nghiệp, trường học, đơn vị
lực lượng vũ trang):
6.1.1. Việc vận
động, phổ biến tri thức cho toàn dân để họ trực tiếp tham gia tập luyện thể dục
thể thao, xem thi đấu thể thao, ủng hộ sự nghiệp thể dục thể thao, tạo điều
kiện thuận lợi mở rộng tổ chức và hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở đã được
nhanh chóng triển khai. Quán triệt Chỉ thị số 17/CT-TW ngày 23/10/2002 của Ban
Bí thư Trung ương về phát triển TDTT đến năm 2010 và Nghị định số 73/NĐ - CP
ngày 18/9/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa đối với các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Tỉnh ủy Đồng Tháp đã ban hành công
văn về phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Đồng Tháp từ năm 2003 đến năm 2010; trong
đó nhấn mạnh như sau:
“Đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa TDTT, ngành TDTT khẩn trương xây dựng đề án XHH TDTT và chính
sách ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở vật chất hoạt động TDTT nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn đầu tư và khai thác có hiệu quả các
cơ sở vật chất TDTT phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Cũng cố, kiện
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hội- đoàn thể thao, các Câu lạc bộ
TDTT. Tích cực huy động sự đóng góp của các nhà tài trợ trong nước và quốc tế
hỗ trợ các hoạt động TDTT tại tỉnh, tạo cơ sở phát triển TDTT”.
Sau khi có văn bản
hướng dẫn của UB TDTT (số1009/ UB TDTT-QC ngày 09/7/2003) Sở TDTT Đồng Tháp đã
tích cực tham mưu đề xuất với UBND tỉnh để ban hành những văn bản chỉ đạo các
sở, ngành hữu quan cùng phối hợp thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực
TDTT.
Ngày 18/4/2005
Chính phủ ban hành nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và TDTT. Thực hiện nghị quyết này, UBND tỉnh đã có văn bản
số 695/UBND-VP ngày 16/02/2006 chỉ đạo cho các ngành và các địa phương trong
tỉnh tiến hành các công việc cần thiết để đẩy mạnh XHH các hoạt động của ngành
theo tinh thần nghị quyết của Chính phủ.
Xuất phát từ nhu
cầu thực tế, nhiều tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân đã nắm được chủ trương,
chính sách khuyến khích XHH TDTT.
Với nhận thức ban đầu
đơn giản là Nhà nước giao đất, hỗ trợ vốn, miễn giảm thuế cho công trình TDTT,
nhiều tổ chức cá nhân đã đầu tư xây dựng cơ sở để hoạt động dịch vụ TDTT. Sau
một thời gian dài giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình vận
hành, chủ trương XHH TDTT được nhận thức đầy đủ hơn. Nhiều địa phương trong
tỉnh đã vận động hình thành các tổ chức xã hội về TDTT để mở rộng hoạt động
phong trào. Các cơ sở hoạt động dịch vụ TDTT đã thông qua ngành TDTT để thực
hiện đúng các quy định theo thông tư 04 của UB TDTT về cơ sở TDTT ngoài công
lập, thông tư 18 của Bộ Tài chính về việc miễn giảm thuế theo Nghị định 73/ CP.
Nhiều đơn vị kinh tế đã phối hợp với ngành TDTT để vừa tài trợ, vừa tham gia tổ
chức các giải thi đấu thể thao ở nhiều quy mô khác nhau.
Có thể đánh giá
chung rằng, tình hình nhận thức về XHH TDTT trong ngành TDTT của tỉnh và trong
xã hội từng bước được nâng cao: từ chỗ hiểu XHH đơn thuần là sự huy động đóng
góp kinh phí cho TDTT, chỉ phù hợp với kinh tế- xã hội phát triển, đời sống
nhân dân cao…, đến việc nhận thức đúng đắn hơn về một quan điểm, một chủ trương
có tính chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước, đã góp phần thúc đẩy nhanh hơn
công tác XHH TDTT trên địa bàn tỉnh.
6.1.2. Khuyến
khích xây dựng các loại hình luyện tập thể dục thể thao ở cơ sở quần chúng:
Kinh tế phát
triển, tình hình chính trị xã hội của đất nước ổn định là nhân tố tiền đề và là
điều kiện cơ bản để phát triển các loại hình hoạt động TDTT. Trong bối cảnh
thuận lợi đó chính sách đúng đắn về XHH TDTT đã tạo ra môi trường thích ứng để
nở rộ các loại hình tập luyện TDTT từ cơ sở, huyện thị đến phong trào toàn tỉnh.
Nhiều câu lạc bộ của các tổ chức và tư nhân được thành lập và hoạt động có hiệu
quả. Các hình thức tổ chức cũng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc thù địa
bàn và điều kiện hoạt động sản xuất của cơ quan, đơn vị. Trước năm 2000, số tổ chức xã hội về TDTT là 4 đơn vị các
loại và từ năm 2000 (thời điểm thực hiện Nghị định 73/CP) đến nay tổng số các
hội, đội, câu lạc bộ TDTT đã là 719 tổ chức.
Tổ chức xã hội cấp tỉnh cho
đến nay có 3 liên đoàn thể thao, 4 hội thể thao từng môn. Có hơn 22 hình thức
Câu lạc bộ (CLB), phân bổ CLB ở các huyện - thị tương đối đồng đều (khoảng 9%),
cao nhất ở Cao Lãnh chiếm 13% (96/719) kế đến là Hồng Ngự và Lai Vung (12%); thấp
nhất là 2 huyện Tân Hồng và Tam Nông chiếm 5%.
Ở các địa bàn cơ sở, phổ
biến là mô hình tổ chức Câu lạc bộ của các hoạt động Bóng đá, Bóng chuyền, Câu
lạc bộ đa môn, … nhiều nhất là CLB Bóng chuyền chiếm tới 25%, tiếp đến là CLB
bóng đá (21%), CLB dưỡng sinh (15%) và CLB Đa môn (15%)
Bên cạnh đó, qua việc liên
kết với các đơn vị kinh tế trong khu vực, loại hình câu lạc bộ từng môn như
Bóng đá, Xe đạp, Bóng chuyền, Cầu lông, Quần vợt,... cũng phát triển ở nhiều
khu vực. Tuy hoạt động chưa hẳn đã hoàn toàn trong thẩm quyền quản lý, nhưng tất
cả đều vì mục tiêu nâng cao sức khoẻ cho người luyện tập, nên có những tác động
tích cực cho hoạt động phong trào TDTT tại địa phương.
6.1.3. Khuyến
khích và khai thác mọi nguồn đầu tư tự nguyện trong xã hội, trong nhân dân để
mở rộng các đơn vị thể dục thể thao cơ sở và làm tăng tài sản của thể dục thể
thao trong xã hội ngoài nguồn đầu tư của Nhà nước.
Cùng với sự thành
lập các tổ chức xã hội, ngành TDTT đã chủ động ký liên tịch với ngành Giáo dục,
Công an, Quân đội, Đoàn TNCS, liên đoàn lao động tỉnh … để mở rộng các đơn vị
thể dục thể thao cơ sở.
Xây dựng các câu
lạc bộ TDTT từng môn, đa môn, tổ chức các lớp huấn luyện chuyên môn, hướng dẫn
người tham gia tập luyện ở từng môn thể thao, định kỳ phối hợp tổ chức hội
thao, thi đấu giao hữu các giải, một số hoạt động đã trở thành truyền thống
nhiều năm như HKPĐ của ngành Giáo dục, Hội thao chiến sĩ công an khỏe của ngành
Công an, Hội thao nông dân, CN-VC …
Phục
hồi 1 số môn thể thao truyền thống địa phương như Đua thuyền, Bóng đá, Bóng chuyền
thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT đã thu hút một lượng người thường xuyên
tham gia TDTT nâng cao sức khỏe ngày càng tăng, cũng
chính từ kết quả này, các ngành, các cấp đã có quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi cho từng đối tượng tham gia hoạt động TDTT.
6.1.4 Phát triển
các đơn vị luyện tập thể dục thể thao ở cơ sở của tư nhân hoạt động theo hình
thức kinh doanh dịch vụ hoặc liên doanh với nước ngoài xây dựng các cơ sở thể
thao giải trí quy mô lớn để vừa phục vụ, vừa kinh doanh: các loại hình kinh
doanh Billiards, phòng tập Thể hình, Thẩm mỹ và luyện tập Võ thuật phát triển
mạnh.
6.2. Tiếp tục cải tiến hệ thống thi đấu thể dục thể thao, làm tăng
nguồn thu và nguồn tài trợ từ các cuộc thi đấu thể dục thể thao, lành mạnh hố
các cuộc thi đấu thể dục thể thao:
6.2.1. Giải thể
thao quần chúng: Bên cạnh các giải thể thao quần chúng do ngành TDTT tổ chức
thì số giải thể thao do các đơn vị, cá nhân ngoài ngành TDTT tổ chức hoặc phối
hợp tổ chức đã không ngừng gia tăng. Hằng năm nhiều đơn vị kinh tế và cộng đồng
dân cư tự đứng ra tổ chức hội thao hoặc các giải thể thao đơn vị, các giải Bóng
đá liên thôn, liên khu phố, giải Bóng chuyền, Tennis các câu lạc bộ hoặc tầm cỡ
hơn là hội thao của các công ty liên doanh, điện lực, bưu điện, lương thực,
giáo dục,tài nguyên môi trường đã minh hoạ rõ nét cho kết quả của công tác XHH,
góp phần nâng cao đời sống tinh thần, sức khoẻ cho người dân và giảm kinh phí
tổ chức cho Nhà nước
6.2.2. Giải thể
thao thành tích cao: bao gồm Đại hội TDTT tỉnh
(4năm/lần), giải vô địch cấp tỉnh bao gồm hơn ... giải cho các môn Bóng đá,
Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Quần vợt, Đá cầu, Cờ vua, Cờ tướng, Bơi lội,
Võ thuật, ... được tổ chức hàng năm là nguồn đóng góp VĐV cho các đội
tuyển thể thao của tỉnh tham dự thi đấu các giải toàn quốc và quốc tế của tỉnh.
Ngoài ra, tỉnh đã
đăng cai tổ chức nhiều giải vô địch quốc gia, cúp quốc gia và giải quốc tế ở
môn Bóng đá, Cờ vua, Quần vợt, Judo, Đá cầu ... tổng cộng tổ chức 56 giải thi đấu, trong đó có 7 giải cụm, toàn quốc và quốc
tế. Các VĐV góp phần đạt 33 huy chương quốc tế năm
2005. Riêng huy chương trong nước, số lượng được tăng theo hàng năm, 2001 đạt
94 huy chương, năm 2002 đạt 65, năm 2003 đạt 159, năm 2004 đạt 168 và đến năm
2005 con số huy chương đã lên tới 170. Ngoài ra Tỉnh có nhiều VĐV tham gia thi
đấu ở các kỳ SEA Games (Bóng đá, Xe đạp và Cờ vua). Qua đó, thành tích trong
tham gia thi đấu ngày càng được nâng cao và đi vào chuyên nghiệp, nổi bật là
trong mùa giải vô địch hạng nhất quốc gia năm 2006, đội bóng đá Đồng Tháp đã vô
địch và thăng hạng chuyên nghiệp mùa giải 2006-2007; chung kết xếp hạng toàn
đoàn đạt hạng 9/66 đơn vị tỉnh, thành và các Bộ, Ngành tại Đại hội TDTT toàn
quốc lần thứ V -2006; 8 năm liền (1999-2006) được tặng Cờ thi đua của Ủy ban
Thể dục Thể thao về thành tích xuất sắc dẫn đầu cụm thi đua các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long.
Tuy vậy, ngoài môn
Bóng đá, Xe đạp thì đa số các giải vẫn dựa chính vào kinh phí nhà nước, ngành
TDTT chưa đủ sức kêu gọi các nhà tài trợ và các Mạnh Thường Quân đóng góp chi
phí tổ chức để nâng cao quy mô, chất lượng giải và giảm kinh phí cho nhà nước.
Ngành TDTT chưa
tận dụng mọi biện pháp kinh tế hợp pháp để tăng cường nguồn thu trong các cuộc
thi đấu thể thao như: quảng cáo, xổ số kết quả các trận đấu hoặc đấu thầu tổ
chức thi đấu thể thao ...
6.3. Đa dạng hóa
các hình thức tổ chức đào tạo tài năng thể thao trẻ:
Chủ yếu vẫn dùng nguồn ngân sách Nhà nước để tổ chức đào tạo, nghiên cứu ứng
dụng khoa học - công nghệ trong đào tạo tài năng thể thao trẻ.
Việc khuyến khích
các tổ chức xã hội, câu lạc bộ phối hợp đào tạo tài năng trẻ được quan tâm và
chỉ đạo kịp thời, tuy vậy hiệu quả chưa cao, chủ yếu tập trung ở một số môn
Bóng đá, Quần vợt, Bóng bàn, Võ thuật, ... nhưng quy mô vẫn còn nhỏ và chưa có
tính hệ thống.
Việc huy động các
Hội Việt kiều, các cá nhân người Việt Nam cư trú ở nước ngoài đào tạo VĐV và
khuyến khích các VĐV trẻ Việt kiều về tham gia thi đấu vẫn chưa được chỉ đạo và
hướng dẫn thực hiện cụ thể (Đồng Tháp là 1 tỉnh đã có Hội Việt Kiều hoạt động
khá hiệu quả).
6.4. Thực hiện xã
hội hóa ở mức độ hợp lý đối với công tác quản lý, đào tạo vận động viên thể
thao ở trình độ cao (các vận động viên đội tuyển tỉnh, thành, ngành, đội tuyển
trẻ và đội tuyển quốc gia):
Nhà nước vẫn chủ
yếu dùng ngân sách để đào tạo, quản lý vận động viên thể thao trình độ cao và
có thể sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong một số năm tới, đặc biệt đối với
các môn không có điều kiện thu kinh phí lớn từ các cuộc thi đấu.
Ngoài môn Bóng đá
và Xe đạp ra thì các đội tuyển đại biểu của tỉnh vẫn do ngành TDTT quản lý, đa
số các đội tuyển chưa được thành lập dưới dạng câu lạc bộ thể thao và được bảo
trợ của các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Câu lạc bộ từng môn thể
thao chưa đủ điều kiện hợp đồng thuê vận động viên nước ngoài thi đấu cho câu
lạc bộ ở các giải thi đấu thể thao trong nước và các giải thể thao quốc tế (tuỳ
theo điều lệ của các giải quốc tế). Chưa có vận động viên của câu lạc bộ thể
thao nào được thi đấu ở nước ngoài theo hợp đồng với các câu lạc bộ thể thao nước
ngoài. Chuyển nhượng quốc tế và trong nước đối với vận động viên theo quy định
vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể nhằm sớm nâng cao trình độ thể thao nước nhà,
giảm bớt tiêu cực trong thi đấu thể thao, tạo điều kiện tốt tiến tới xây dựng
thể thao chuyên nghiệp.
Các cơ sở tư nhân
tổ chức đào tạo vận động viên thể thao trình độ cao chủ yếu ở một số môn thể
thao thi đấu cá nhân có khả năng hoạt động kinh doanh dịch vụ như Billiard,
Bóng bàn, Võ thuật, Quần vợt, Cầu lông …
6.5. Khuyến
khích hỗ trợ và xây dựng các công trình thể thao, sản xuất và lưu thông thiết
bị, dụng cụ, hàng hóa thể thao để tăng tài sản thể dục thể thao trong xã hội,
đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao này càng tăng của nhân dân, giảm bớt chi ngân
sách Nhà nước; khuyến khích hỗ trợ mở rộng thị trường thể dục thể thao theo
định hướng xã hội chủ nghĩa:
Nghị định 73/CP đã
có ảnh hưởng tích cực đến quy mô phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật cho TDTT
trên địa bàn tỉnh. Rất nhiều đơn vị, tổ chức xã hội và tư nhân đã trích quỹ đất
và đầu tư vốn xây dựng công trình TDTT, trong đó có những công trình có vốn đầu
tư hàng tỷ đồng (chưa tính giá trị đất) như: ...
Đặc
biệt có những mô hình liên kết giữa các đơn vị nhà nước như khu liên hợp sân
vận động do công ty ... bỏ vốn đầu tư các công trình TDTT trên đất sở TDTT quản
lý, hoạt động khá hiệu quả, làm cơ sở tập hợp và phát triển phong trào bóng đá
của tỉnh. Cũng có thể đề cập đến phương thức mới trong XHH TDTT như UBND xã ...
đã vận động để đổi đất ruộng lấy đất chuyên dùng xây dựng được ...
Cho
đến nay, tổng số công trình thể dục thể thao các loại là 3862 cơ sở (ngoài công
lập là 2999).
6.6. Hoàn
thiện thiết chế quản lý Nhà nước về thể dục thể thao; cơ chế phối hợp giữa cơ
quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; cơ chế phối hợp
hoạt động giữa ngành Thể dục thể thao với các ngành, các đoàn thể chính trị -
xã hội, các doanh nghiệp để phát triển TDTT:
Thiết chế, cơ chế và
phương thức quản lý TDTT chưa được hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa sau khi gia nhập WTO; phù hợp với cơ chế
xã hội hóa giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế; phù hợp với quá trình cải cách
hành chính.
Chức năng quản lý điều
hành giữa quản lý Nhà nước của bộ môn với hoạt động của tổ chức xã hội ở từng
môn chưa được phân định rõ.
Chưa hình thành được
tổ chức liên kết đồng nhất hoạt động của các hiệp hội từng môn thể thao.
Chưa xây dựng được mô
hình xã hội hóa về TDTT phù hợp với tình hình phát triển ở từng vùng dân cư và
phù hợp với từng môn thể thao.
Chưa đủ điều kiện đổi
mới công tác cán bộ trong các tổ chức xã hội về TDTT theo hướng tăng cường sử
dụng người có tài năng chuyên môn, có uy tín ở từng môn thể thao làm nòng cốt.
Việc quản lý tạo điều
kiện làm việc, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn của từng môn thể dục thể thao quần chúng cũng chưa có giải pháp tối ưu.
6.7. Bắt đầu
hình thành 1 số Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp:
6.7.1 Câu
lạc bộ Bóng đá Đồng Tháp:
Bóng
đá Đồng Tháp được thành lập CLB ngay từ ngày đầu tiên khai sinh khái niệm này.
Khi V-League được đặt tên, Đồng Tháp tách đội bóng ra khỏi sự quản lý của Sở
TDTT về mặt… danh nghĩa. Thật vậy, CLB Bóng đá Đồng Tháp mang mô hình CLB
chuyên nghiệp nhưng mọi thứ vẫn là của… Nhà nước. Một cách quản lý cũ trong cơ
chế mới, và phải chăng chính điều đó đã trói buộc sự phát triển của CLB được
xem là đại diện tiêu biểu của bóng đá đồng bằng Nam bộ? Hiện tại mô hình này ở
V League vẫn còn tồn tại ở một số đội như Đà Nẵng, Nam Định và Becamex Bình
Dương. Đà Nẵng và Nam Định được đánh giá là “thành trì vững chắc” của bao cấp
nhà nước thì ngược lại Becamex Bình Dương được bao cấp với 1 cơ chế thống hơn
và được sự hỗ trợ mạnh của công ty Becamex, được sở hữu sân vận động, bán vé
các trận đấu và còn được khai thác cả 1 đại lộ để cho thuê đặt biển quảng cáo.
Với nguồn kinh phí lớn lao để đầu tư mua cầu thủ ngoại và trả lương cho các VĐV
nên những đội này đã có vị trí đảm bảo trên bảng xếp hạng V League.
Cùng lên hạng với Halida
Thanh Hóa và Huda Huế, thậm chí là thăng hạng một cách thuyết phục với chức vô
địch hạng Nhất, nhưng quá trình tìm nguồn tài trợ cho mùa giải mới của Đồng
Tháp lại đang gặp bế tắc hơn 2 “bạn đồng hành” kia. Sau khi thăng hạng, ngân sách được tỉnh duyệt
chi cho mùa giải mới là 7 tỷ đồng. Đó là một số tiền lớn, nhưng không đủ để đảm
bảo cho những hoạt động của đội bóng, Đồng Tháp rất cần một Mạnh Thường Quân
đứng ra chi viện thêm nguồn tài chính cho đội, mặc dù suốt thời gian qua lãnh
đạo đội bóng rất tích cực tìm kiếm nhà tài trợ, nhưng đến nay mọi chuyện vẫn
chưa có gì khả quan, Đồng Tháp luôn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài chính.
Xét về tiềm năng kinh tế thì dù không có các ông bầu tầm cơ như Đồn Nguyên Đức,
Võ Quốc Thắng hay các khu công nghiệp hùng mạnh như ở Bình Dương, nhưng Đồng
Tháp vẫn có các Công ty kinh doanh tầm cỡ quốc gia như
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, Cty Thương mại Dầu khí, Cty Thương
nghiệp XNK Domexco, Cty Xổ số kiến thiết, Cty Lương thực Đồng Tháp... nếu biết
tận dụng và khai thác tốt sẽ tạo nguồn kinh phí lớn cho CLB.
Sự hạn chế về kinh phí đã dẫn tới hệ
quả tất yếu, nhiều cầu thủ giỏi, huấn luyện viên giỏi của
Đồng Tháp đã ra đi và Đồng Tháp luôn phải đối mặt với cuộc chiến trụ hạng.
Tuy vậy, CLB Bóng
đá Đồng Tháp đã có những thành công không thể phủ nhận, CLB đã đào tạo 1 thế hệ
cầu thủ cho quốc gia đang bước vào tuổi 21 - 22 - tuổi
bắt đầu “độ chín” trong bóng đá như Thanh Bình, Quý Sửu, Việt Cường, Châu Phong
Hòa, Văn Pho, Minh Hưng, Được Em, Phước Thạnh, Văn Tưởng, Văn Ngân…, và các VĐV
này đang là trụ cột tại các đội tuyển Olympic, ĐTQG Việt Nam.
6.7.2. Câu
lạc bộ xe đạp:
Đây là mô hình xã
hội hóa thể thao cần được nâng rộng hơn ở Đồng Tháp, đội xe đạp từ khi mới
thành lập đã được sự hỗ trợ mạnh về mặt tài chính của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Y tế Domesco, ban đầu là 800 triệu đồng/ năm, tiếp theo là 1 tỷ và cho đến
năm 2007 là 1,2 tỷ/ năm. Nhờ mô hình mới, cơ chế thống và nguồn tài chính ổn
định, đội xe đạp Đồng Tháp đã tham gia tất cả các giải thi đấu trong nước như
Cúp Truyền hình TP Hồ Chí Minh, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đồng Bằng Sông Hồng,
Về thăm Điện Biên Phủ, Báo chí TP Hồ Chí Minh, Truyền hình Bình Dương, Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, Truyền Hình An Giang, Truyền Hình Vĩnh Long, Về nông thôn An Giang,
Truyền hình Bến Tre... và đạt được thành tích đáng khích lệ, góp phần nâng cao
vị thế của thể thao tỉnh Đồng Tháp: 6 lần đạt Áo vàng; 7 lần đạt Áo đỏ; 12 lần
đạt Áo xanh; Về giải đồng đội: vô địch 8 lần; hạng nhì 4 lần, hạng ba 7 lần; về
giải cá nhân: hạng nhì 9 lần; hạng ba 7 lần.
* Thành tích xuất
sắc: Năm 2003 đội đoạt tất cả các giải thưởng Cúp truyền hình xuyên Việt (Áo
vàng + Áo đỏ + Áo xanh + Hạng nhì cá nhân + Vô địch đồng đội + Giải phong cách
+ Giải đội thi đấu xuất sắc nhất).
Thành tích ở các
Giải vô địch quốc gia và Đại hội TDTT toàn quốc:
- Huy chương vàng:
28.
- Huy chương bạc:
31.
- Huy chương đồng:
20.
* Thành tích xuất
sắc: năm 2003 hạng nhất toàn đoàn giải vô địch quốc gia (04 HCV + 05 HCB + 02
HCĐ - VĐV Mai Công Hiếu đạt 03 HCV trong giải).
Đồng thời, nguồn
kinh phí trên cũng góp phần đào tạo các VĐV trẻ tài năng, tạo nguồn VĐV cho
tỉnh và toàn quốc, cho đến nay ở các Giải vô địch nam - nữ trẻ toàn quốc, xe
đạp Đồng Tháp đạt 22 Huy chương vàng; 25 Huy chương bạc; 33 Huy chương đồng và
năm 2002 đạt hạng ba toàn đoàn (04 HCV + 01 HCB + 03 HCĐ).
6.8. Đánh giá
công tác xã hội hóa TDTT của tỉnh Đồng Tháp:
6.8. 1.
Những công việc đã đạt được:
- Chủ trương XHH
đã có tác động tích cực đến sự nghiệp TDTT tỉnh Đồng Tháp. Sau 5 năm thực hiện
Nghị định 73/NĐ-CP, các loại hình hoạt động TDTT đã được đa dạng hóa và mở rộng
về quy mô, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tăng cường bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân.
- Bước đầu đã khai
thác được tiềm năng của các thành phần kinh tế tư nhân, doanh nghiệp, các
ngành, các tổ chức xã hội… vào việc đầu tư, xây dựng các cơ sở vật chất TDTT
như sân bãi, phòng tập, nhà tập, hồ bơi, sản xuất lưu thông hàng hóa thể
thao... phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu của quần chúng.
- Mở rộng và làm
phong phú thêm hệ thống thi đấu TDTT quần chúng từ cấp sở tới cấp tỉnh, kích
thích và thu hút đông đảo các đối tượng tham gia tập luyện và thi đấu TDTT.
- Góp phần tăng
cường chất lượng thi đấu và thành tích thể thao của các đội tuyển; tạo nguồn
phát hiện và bổ sung tài năng thể thao của tỉnh.
- Tỉnh đã bắt đầu
hình thành Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và hoạt động khá hiệu quả.
6.8.2. Những
mặt còn hạn chế:
Trong quá trình
triển khai chủ trương xã hội hóa, về phía ngành thể dục - thể thao cũng nhận
thấy còn một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục để phát huy hiệu quả hơn:
- Tiến độ XHH còn
chậm so với tiềm năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chưa
đáp ứng được nhu cầu tập luyện của nhân dân.
- Mức độ và quy mô
phát triển xã hội hóa giữa khu vực đô thị và vùng nông thôn còn có độ chênh
lệch cao, hiệu quả XHH cao vẫn chủ yếu tập trung ở thành thị.
- Sự hình thành
một số cơ sở sân bãi ở cộng đồng dân cư nông thôn không ổn định, dễ thay đổi
mục đích sử dụng khi phát sinh nhu cầu khác.
- Việc đa dạng hóa
các tổ chức xã hội về TDTT hầu như chỉ phát triển ở cấp cơ sở. Các liên đoàn,
hội, đội thể thao cấp huyện và tỉnh chưa được mở rộng. Bên cạnh đó, vai trò của
các hội, CLB chưa được phát huy đúng mức còn hạn chế nhiều về khả năng vận động
tài trợ, vẫn chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí hạn hẹp của Nhà nước phân bổ cho
ngành TDTT.
- Công tác vận
động tài trợ cho các hoạt động TDTT còn rất yếu, chưa khai thác được tiềm năng,
tiềm lực rất dồi dào phong phú ngoài xã hội để tăng cường thêm các nguồn lực mở
rộng và phát triển ngành.
6.8.3.
Nguyên nhân:
- Về nhận thức,
tuy đã có nhiều chuyển biến song nhiều nơi, nhiều cấp, còn có quan niệm chưa đầy
đủ về chủ trương xã hội hóa. Không ít người ngay cả trong đội ngũ quản lý các
cấp, còn có quan niệm chưa đầy đủ về chủ trương này.
- Hệ thống văn bản
quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định 73 và Nghị quyết 05 của
Chính phủ còn thiếu và chưa đồng bộ; nhất là thiếu các cơ chế chính sách đặc
thù để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho thể dục-thể thao.
- Xã hội hóa thể
dục-thể thao diễn ra không đồng đều giữa các vùng, miền và giữa các lĩnh vực
hoạt động. Phần lớn các hoạt động đầu tư của các tổ chức kinh tế, xã hội và tư
nhân nhằm vào các lĩnh vực hoạt động có khả năng thu hồi vốn nhanh; những người
có thu nhập thấp khó có điều kiện tiếp cận các hoạt động thể dục-thể thao.
- Hệ thống các tổ
chức xã hôi về TDTT còn yếu kém; Nhà nước vẫn phải bao cấp cho nhiều hội và câu
lạc bộ thể thao.
- Công tác tuyên
truyền về xã hội hóa TDTT chưa thật sâu rộng; đặc biệt là phổ biến các chính
sách liên quan như thông tư 18 về thuế, thông tư 04 và 30 về hoạt động TDTT ngoài
công lập… chưa đến được với các cơ sở là đối tượng thực hiện XHH TDTT.
- Sự phối hợp giữa
các ngành có liên quan chưa đồng bộ và thiếu thống nhất; chưa có một cơ chế hoàn
chỉnh để vận hành chung trong quá trình triển khai thực hiện.
- Những mô hình
tiêu biểu trong thực hiện XHH TDTT chưa được động viên biểu dương và nhân điển
hình kịp thời. Việc sơ kết đánh giá kết quả thực hiện mới chỉ dừng lại qua
thống kê số liệu trong báo cáo tổng kết ngành cuối năm.
- Bản thân các
hoạt động của ngành TDTT chưa thực sự hấp dẫn cả về hình thức lẫn nội dung,
chưa tạo được sức thu hút các cá nhân và tổ chức tham gia tài trợ kết hợp với
quảng cáo.
- Các bộ ngành
trung ương còn thiếu những văn bản hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện
như cơ chế giao thuế đất, miễn giảm thuế, cấp phép xây dựng, đăng ký chuyên môn
cho cơ sở TDTT ngoài công lập, chế độ bảo hiểm, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư,
quy định cụ thể về tính chất phi lợi nhuận và kinh doanh của các cơ sở ngoài
công lập…
- Nguyên nhân cơ
bản của những hạn chế trên xuất phát từ việc nhận thức và cơ sở lý luận về xã
hội hóa thể dục, thể thao còn chưa đầy đủ; tư duy bao cấp và tâm lý ỷ lại trông
chờ vào đầu tư của Nhà nước còn khá phổ biến; công tác quản lý hay nói rộng hơn
là phương pháp thực hiện xã hội hóa chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Còn
thiếu một chiến lược, quy hoạch mang tính bài bản nhằm định hướng và xác định
những lộ trình phù hợp để phát triển xã hội hóa hoạt động thể dục-thể thao ở
tỉnh trong những năm tới.
Trong quá trình
thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thể dục-thể thao, Tỉnh Đồng Tháp
không thua kém các đơn vị bạn trong và ngoài nước về giải pháp tuyên truyền vận
động, các giải pháp tổ chức, các giải pháp chuyên môn thể dục-thể thao, nhưng
còn thiếu kinh nghiệm và các giải pháp còn chưa thật đồng bộ.
6.8.4. Bài
học kinh nghiệm:
- Lãnh đạo cấp
tỉnh, cấp ủy và chính quyền các cấp trong tỉnh đã có sự chỉ đạo sát sao để Nghị
định 73/CP (nay là Nghị định 53/2006/NĐ-CP) được triển khai rộng khắp trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trương XHH
TDTT đã được xã hội, nhân dân đón nhận và tích cực hưởng ứng vì đáp ứng đúng
nhu cầu nguyện vọng của quần chúng.
- Quá trình triển
khai thực hiện, nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành - giới và
nhân dân về XHH TDTT ngày càng được nâng lên.
- Các cơ chế,
chính sách đã ban hành về XHH TDTT tuy còn chậm và chưa đồng bộ, song đã là
điểm xuất phát ban đầu để thúc đẩy quá trình XHH TDTT.
7. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (KHCN), THÔNG TIN -
TUYÊN TRUYỀN (TTTT) VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ (HTQT)
7.1. Thực trạng
công tác khoa học công nghệ trong các hoạt động TDTT:
- Về cơ cấu tổ
chức của sở TDTT: Hiện chưa có phòng, ban, bộ phận… chuyên trách về công tác
nghiên cứu khoa học - công nghệ.
- Số lượng nghiên
cứu sinh, cao học chuyên ngành TDTT và các ngành liên quan (Sinh lý, sinh hóa,
sinh cơ, lý luận, y học, tâm lý… TDTT) hiện nay chưa được đào tạo.
- Các công trình,
đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực TDTT đã và đang tiến hành: Chưa được thống
kê.
- Hàng năm có tổ
chức hội thảo về TT thành tích cao với mục đích thông qua kế hoạch hoạt động
trong năm của ngành. Hội đồng tuyển chọn đào tạo họp 2 lần/năm và các lần đột
xuất nhằm tư vấn cho lãnh đạo Sở và đào tạo lực lượng thể thao thành tích cao.
- Cho tới nay, các
tài liệu chuyên ngành được biên soạn chỉ gồm các giáo trình, giáo án cho hoạt
động thể thao quần chúng (lưu hành nội bộ) dành cho các đối tượng là hướng dẫn
viên, cộng tác viên. Chưa đầu tư biên soạn, biên dịch các tài liệu về TT thành
tích cao, quản lý TT…
- Sách vở, tài
liệu: Đây là nguồn thu thập thông tin chính, Trường Nghiệp vụ lập được phòng
đọc sách với 300 đầu sách TDTT, tuy nhiên hoạt động còn hạn chế do số lượng đầu
sách còn ít.
-Cử cán bộ, HLV,
HDV, CTV… tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa học… ngắn hạn do các đơn vị
trong nước tổ chức để thu thập, cập nhật thông tin mới nhưng còn hạn chế và
chưa thường xuyên do yêu cầu công tác.
- Chưa xây dựng
được cơ sở vật chất, máy móc, phương tiện… cho công tác nghiên cứu khoa học
TDTT.
* Đánh giá
chung:
Qua điều tra thực
trạng được tiến hành vào năm 2006 cho thấy: Công tác nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ vào lĩnh vực TDTT chưa được quan tâm đầu tư; chưa có bộ phận
chuyên trách (Nhân sự, cơ sở vật chất, phương án hoạt động…) về lĩnh vực nghiên
cứu khoa học chuyên ngành; công tác định hướng và đầu tư đào tạo cán bộ trình
độ cao (sau đại học) về chuyên ngành TDTT và các chuyên ngành liên quan còn hạn
chế, do đó chưa thể tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học một cách cơ
bản, có hệ thống, đáp ứng nhu cầu phát triển phong trào quần chúng và thể thao
thành tích cao. Chưa tiến hành các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học cũng
như tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học TDTT một cách có hệ thống. Việc đầu
tư phát triển thư viện, mạng Internet…nhằm tạo điều kiện thu thập, cập nhật,
ứng dụng kiến thức chuyên ngành hiện đại nhằm nâng cao trình độ và hiệu quả
công tác cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giáo viên, hướng dẫn viên TDTT
chưa được triển khai.
7.2. Thực trạng
công tác thông tin tuyên truyền về TDTT
Mục đích của công
tác thông tin tuyên truyền là cổ vũ mạnh mẽ phong trào TDTT từ cơ sở, giới
thiệu và biểu dương những gương tiên tiến, phổ biến kinh nghiệm, hướng dẫn dư
luận, đồng thời tạo điều kiện cho những người làm công tác chuyên môn và người
hâm mộ nắm bắt được thông tin về TDTT diễn ra trên địa bàn tỉnh, trong nước và
thế giới, phổ biến có hệ thống những tri thức khoa học kỹ thuật về TDTT, đấu
tranh chống những quan điểm lạc hậu, trì trệ, tiêu cực, xây dựng quan điểm TDTT
văn minh góp phần xây dựng con người mới… Sở TDTT đã kết hợp với các cơ quan
ngôn luận, thông tin của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, đánh giá tổng kết những
nét chính về lĩnh vực thông tin tuyên truyền như sau (đầu năm 2006):
- Những mặt đạt
được:
● Thông tin, tuyên
truyền khá đầy đủ các sự kiện, hoạt động TDTT của tỉnh, toàn quốc và quốc tế
(các sự kiện TDTT lớn, phong trào TDTT của tỉnh, thể thao thành tích cao của
tỉnh tham gia các giải thi đấu trong nước và quốc tế…)
● Có chuyên mục
TDTT riêng trên sóng phát thanh và các kênh truyền hình Đồng Tháp .
- Những mặt chưa
đạt:
● Kinh phí dành
cho công tác Thông tin - tuyên truyền của ngành TDTT còn hạn chế, chưa được
trang bị các điều kiện máy móc, phương tiện để thực hiện các chuyên mục có chất
lượng cao về hoạt động TDTT của tỉnh.
● Nguồn nhân lực
còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên ngành.
7.3. Thực trạng
công tác quan hệ quốc tế về TDTT
Lĩnh vực hợp tác
quốc tế của ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp trong những năm qua chưa được coi trọng
để đầu tư đúng theo sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. ĐÁNH GIÁ NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
QUA CÁC NĂM:
Thực trạng cơ
cấu nguồn kinh phí hoạt động:
Cơ cấu nguồn kinh
phí dành cho các hoạt động thể dục thể thao của tỉnh giai đoạn 2003 - 2006 được
hình thành từ các nguồn thu cơ bản như sau:
● Nguồn ngân sách
nhà nước cấp
● Nguồn thu sự nghiệp
● Nguồn thu các
hoạt động dịch vụ
● Nguồn vân động
tài trợ
● Nguồn thu liên
doanh liên kết
● Các nguồn thu
khác
Tổng hợp các nguồn
thu, chi hoạt động giai đoạn 2003 - 2006 được thể hiện chi tiết theo bảng tổng
hợp:
(Đơn vị: tỷ đồng VN)
TT
|
Nội dung
|
Năm
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
1
|
Ngân sách chi sự
nghiệp TDTT, trong đó:
+ Kinh phí
thường xuyên
+ Kinh phí xây
dựng cơ bản
|
10.8
|
11.8
|
11.86
|
14.64
|
2
|
Kinh phí được
tài trợ, trong đó:
+ Các đơn vị
kinh tế tài trợ cho CLB chuyên nghiệp
+ Do tổ chức, cá
nhân quốc tế
+ Do tổ chức, cá
nhân trong nước
|
4.943
|
4.772
|
5.765
|
7.008
|
3
|
Kinh phí thu qua
bán vé, quảng cáo và các dịch vụ khác
|
1.4
|
2.5
|
0.96
|
1.85
|
4
|
Kinh phí chi cho
các hoạt động TDTT quần chúng
|
1.524
|
1.700
|
2.000
|
1.880
|
5
|
Kinh phí chi cho
đào tạo VĐV
|
2.943
|
2.772
|
3.135
|
3.873
|
6
|
Kinh phí chi cho
hoạt động thể thao chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cấp ngân
sách hàng năm trong thời kỳ từ 2003 - 2006 cho ngành thể thao đều tăng bình
quân 10.92 %
- Tỉ lệ ngân sách
chi cho đào tạo từ 2003 - 2006 tăng bình quân 17.74%
- Tỷ lệ bình quân
kinh phí của ngành thể thao so với ngân sách chung toàn tỉnh năm 2004 - 2006:
3.15%
Cơ cấu chi ngân
sách giai đoạn 2001 - 2006:
1. Chi sự nghiệp:
Bình quân 12.290 tỷ/năm
2. Chi hoạt động
thể thao quần chúng: bình quân 1.776 tỷ/năm chiếm tỷ lệ 14,5%
3. Chi hoạt động
thể thao thành tích cao: bình quân 5.622 tỷ/năm chiếm tỷ lệ 45,7%
4. Chi đào tạo vận
động viên: Bình quân 3.181 tỷ/năm chiếm tỷ lệ 25,9%
5. Kinh phí chi
các hoạt động còn lại chiếm tỷ lệ 13,9%
6. Kinh phí thu
qua bán vé, quảng cáo và dịch vụ khác, bình quân 1.711/năm.
- Căn cứ số liệu
thu chi ngân sách cho thấy mức độ đầu tư cho ngành thể dục thể thao đầu tư khá
Giai đoạn 2001 -
2006 đã qua, giai đoạn 2007 - 2010 là giai đoạn có nhiều thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội nói chung và tỉnh nói riêng. Tỉnh Đồng Tháp được chọn
là tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là tỉnh được công nhận có nhiều
cơ hội. Và là tỉnh công nghiệp, dịch vụ mạnh nhất cả nước nên có đầy đủ điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hôi và văn hóa thể thao. Tận dụng
được ưu thế thuận lợi và các nguồn lực xã hội cho phát triển thể dục thể thao
của tỉnh là ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn sắp tới.
Phần 2.
QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI
KỲ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2020
A. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2020
1. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN KNH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 (Trích Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020)
Quan
điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2020
Trên cơ sở đường
lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng tới năm 2020
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, cần có chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước, của vùng Tây Nam Bộ, và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam; căn cứ vào các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, xuất phát
từ các tiềm năng và thực trạng kinh tế của tỉnh, trong 10 - 15 năm tới phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp theo các mục tiêu sau:
- Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng đồng bộ
nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy mạnh công
tác đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi nguồn lực.
- Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Trên cơ sở quan
điểm trên, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020 như sau:
- Phát triển nhanh
nền kinh tế, đưa GDP đầu người lên mức thu nhập trung bình (middle- income),
giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, chỉ số HDI đạt mức phát triển con người cao.
- Phát triển nhanh
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông,
giáo dục và y tế; nối mạng hạ tầng hoàn chỉnh với các tỉnh trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Định hình các
khu cụm kinh tế công thương nghiệp, làng nghề, khu cụm du lịch sinh thái, khu nông
nghiệp kỹ thuật cao, củng cố cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển ngay
sau năm 2005.
- Định hình các
khu dân cư, giải quyết tốt tái định cư, đảm bảo mỗi hộ dân đều có nhà ở phù
hợp.
- Tăng cường đào
tạo lực lượng công chức có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ và xây dựng đội ngũ,
bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch cho yêu cầu trước mắt, tiến đến tổ chức
chính quyền điện tử, chuẩn bị cho phát triển bền vững sau năm 2010.
- Nhanh chóng đào
tạo lực lượng công nhân lành nghề, trung cấp và cao cấp phù hợp với yêu cầu
phát triển của nền kinh tế xã hội, giải quyết tốt lao động từ nông nghiệp
chuyển sang, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Kiến nghị Trung
ương ban hành các khu định chế và cơ chế phù hợp với xu thế tăng tốc phát triển
và thu hút đầu tư trong và ngoài nước trong những năm trước mắt và đến năm
2020, có ưu đãi cho các mục tiêu hình thành thành phố loại 2 vào năm 2020, đóng
vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh.
2. Quan điểm
phát triển ngành TDTT (Trích quyết định số 57/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
- Phát triển rộng
rãi thể dục thể thao quần chúng, các môn thể thao dân tộc và các hoạt động thể
dục thể thao mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong
trào thể dục thể thao quần chúng “ Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Tập trung phát
triển những môn thể thao trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thể chất người Việt
Nam nhằm nhanh chóng nâng cao thành tích thể thao. Từng bước xây dựng lực lượng
thể thao chuyên nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Mở rộng giao lưu
và hợp tác quốc tế trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao, góp phần tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta với
nhân dân các nước trong khu vực , châu lục và trên thế giới.
3. Chính sách
của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao: (căn cứ điều 4, Luật thể dục, thể
thao).
- Phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt
Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, tăng cường
hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia,
dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng dần đầu tư
ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây
dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao,
phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
- Khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở
dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của
nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng
trong việc hưởng ưu đãi thuế, tín dụng, đất đai theo qui định của pháp luật.
- Ưu tiên đầu tư
phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
4. Quan điểm
phát triển ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2006 - 2020
- Thể dục thể thao
là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước nhằm bồi dưỡng phát huy nhân tố con người; Công tác thể dục thể thao phải
góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân tỉnh Đồng
Tháp; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ
trang; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc
phòng của tỉnh.
- Xây dựng nền thể
dục thể thao của tỉnh Đồng Tháp phát triển, tiến bộ có tính dân tộc, khoa học
và nhân dân. Giữ gìn phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh
chóng tiếp thu những thành tựu khoa học hiện đại.
- Xây dựng chiến
lược phát triển thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp hóa phù hợp
với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư vào thể thao thành tích cao; xây dựng hệ thống
đào tạo VĐV mang tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả, tạo sự đột phá và đột biến
trong thành tích thể thao tỉnh Đồng Tháp.
- Đẩy mạnh tồn
diện công tác xã hội hóa hoạt động TDTT của tỉnh với mục tiêu phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp
TDTT và tạo điều kiện để toàn xã hội thụ hưởng giá trị của TDTT ngày càng cao.
- Mở rộng giao lưu
và hợp tác quốc tế nhằm phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh; đặc biệt mở rộng
việc tham gia thi đấu các giải thể thao ở khu vực, châu lục, thế giới, góp phần
vào quan hệ hữu nghị và hợp tác trong lĩnh vực TDTT của nước ta giai đoạn phát
triển mới sau khi gia nhập WTO.
- Tăng cường đầu
tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật TDTT của tỉnh góp phần hoàn thiện, nâng
cao chất lượng các thiết chế phục vụ đào tạo VĐV, phục vụ phát triển TDTT quần
chúng, TDTT trường học, TDTT giải trí, TDTT du lịch,..v.v.
- Cùng với cả nước
chuyển đổi cơ chế vận hành nền TDTT của tỉnh Đồng Tháp phù hợp với nền kinh tế
thị trường ; xây dựng tổ chức quản lý nhà nước về kinh doanh tài sản TDTT (sản
nghiệp) của tỉnh.
B. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020.
1. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Dưới ánh sáng chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, phát huy những thành quả đã đạt được
trong quá trình 30 năm cải tạo, xây dựng, phát triển TDTT, phát huy truyền
thống và phẩm chất tốt đẹp của con người Đồng Tháp , khắc phục mọi khó khăn,
vượt qua những thách thức, tận dụng các thời cơ, dựa vào thế mạnh của phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn sau khi gia nhập WTO, vận dụng
những phương pháp, biện pháp hữu hiệu: xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động
thể dục thể thao của tỉnh Đồng Tháp thành một trong những trung tâm mạnh của cả
nước về tất cả các lĩnh vực hoạt động TDTT, góp phần nâng cao sức khỏe, thể
trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh của nhân dân tỉnh Đồng Tháp , sẵn sàng đáp ứng mọi
yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. MỤC TIÊU CÁC
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
2.1. Phát triển
Thể dục, Thể thao cho mọi người (SPORT FOR ALL)
Đẩy mạnh và tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động TDTT quần chúng ở xã, phường, trường học, các
cơ sở; coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển TDTT. Tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn phát triển thể dục, thể thao đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao
tuổi, người khuyết tật, trước hết là thanh, thiếu niên, lực lượng vũ trang. Chú
trọng các địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới, xây dựng mạng lưới
hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào; từng bước hình thành
khu trung tâm TDTT của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui
chơi của thanh, thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở. Trên cơ sở đó,
phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao trẻ. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục thể
chất và thể thao trong nhà trường; phối hợp với ngành giáo dục đào tạo để bảo
đảm mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục
đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục thể chất. Phấn đấu
đến năm 2010 và những năm tiếp theo mỗi xã có ít nhất 01 sân bóng đá 11 người,
các công trình thể thao từng môn và đưa việc tập luyện TDTT trở thành thói quen
hàng ngày của đa số nhân dân trong tỉnh.
2.2. Phát triển
thể thao thành tích cao (ELITE SPORT) và thể thao chuyên nghiệp (PROFESSIONAL
SPORT).
Xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống đào tạo tài năng thể thao của tỉnh Đồng Tháp; thực hiện quy
hoạch đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, trọng
tài, bác sỹ thể thao..v.v.. với chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp. Hoàn
thiện hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy
động nguồn lực tham gia phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp của tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại. Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và
quốc tế; mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo tài năng
thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT, tạo động lực thúc đẩy cho
thành tích thể thao của tỉnh Đồng Tháp phát triển mạnh mẽ để luôn nằm trong
nhóm 10 tỉnh thành mạnh nhất của cả nước về thể dục thể thao.
2.3. Đẩy mạnh xã hội hóa TDTT
Đổi mới cơ bản
quan điểm nhận thức, giải pháp thực hiện về xã hội hóa TDTT; tạo điều kiện để toàn
xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh; chuyển giao
hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ
sở ngoài công lập thực hiện; từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp TDTT trực
thuộc ngành TDTT tỉnh, huyện, thị sang áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến
tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoạt động như các tổ chức dịch vụ công cộng
khác.
Ngành TDTT xây
dựng, triển khai chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh tài sản TDTT (sản
nghiệp), coi đây là nền tảng cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững của
ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tạo nguồn kinh phí hoạt động cho ngành
TDTT ngoài ngân sách nhà nước. Nghiên cứu thực hiện các chính sách, giải pháp
phát triển các loại hình kinh doanh tài sản TDTT, nhằm đẩy mạnh việc thực hiện
xã hội hóa TDTT tỉnh Đồng Tháp.
2.4. Đảm bảo
các điều kiện phát triển
Kiện toàn hệ thống
tổ chức quản lý của ngành TDTT phù hợp với quy mô và tốc độ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và của ngành TDTT. Xây dựng mới, nâng cấp, các cơ sở
vật chất TDTT theo quy hoạch, đảm bảo tính hiện đại, cân đối, đồng bộ, hiệu
quả, đặc biệt là cơ sở vật chất cho nâng cao thành tích thể thao, thể thao giải
trí. Hình thành cơ sở nghiên cứu khoa học, y học TDTT để thúc đẩy các lĩnh vực
hoạt động TDTT phát triển mạnh mẽ. Đổi mới toàn diện công tác thông tin tuyên
truyền TDTT và coi đây là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho các hoạt động
khác đạt được kết quả và hiệu quả cao.
2.5. Hợp tác
quốc tế
Mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động TDTT như: tham gia các tổ chức thể
thao quốc tế; tham gia các sự kiện, các cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao quốc
tế được tổ chức trong nước và ở nước ngoài. Liên kết hợp tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài của tỉnh;
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong
lĩnh vực thể thao; xây dựng hệ thống thông tin tư liệu TDTT đểâ khai thác thông
tin trong các lĩnh vực hoạt động TDTT.
C. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP TDTT TỈNH
ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020.
* Cơ sở xây
dựng
Các phương án phát
triển và phân bố sự nghiệp TDTT tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2006 - 2020 được xây
dựng theo mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể được trình bày ở mục 2, phần
II. Các mục tiêu, phương án phát triển và phân bố theo phân kỳ được xây dựng
dựa trên nhiều yếu tố điều kiện nguồn lực, bối cảnh phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội nhằm phát huy tốt tiềm năng nội, ngoại lực thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh. Đồng thời có căn cứ cho việc xác định các
giải pháp điều hành, quản lý phát triển sự nghiệp TDTT, hai phương án phát
triển và phân bố được xây dựng, tính tốn dưới đây:
- Phương án tối
đa: phương án được luận chứng trên cơ sở :
● Có nhịp tăng
bình quân ổn định ở mức 5 năm trước và lũy tiến 1.14% trong giai đoạn 5 năm
sau.
● Khai thác hiệu
quả nhất các tiềm năng có thể cho phát triển sự nghiệp TDTT đặc biệt là thể dục
thể thao quần chúng, thể dục thể thao trường học, thể thao thành tích cao, thể
thao du lịch, thể thao giải trí ..v.v.
● Huy động nguồn
lực từ xã hội hóa ở mức cao và kinh doanh tài sản TDTT phát triển mạnh.
● Các mối quan hệ
hợp tác bên ngoài (với các tỉnh thành trong nước và với nước ngoài) được tận
dụng hiệu quả.
● Nhiều môn thể
thao phát triển mạnh, thành tích thể thao tăng nhanh do có sự đầu tư phát triển
của Nhà nước, xã hội và do mở rộng hợp tác quốc tế.
● Đội ngũ cán bộ,
HLV, giáo viên TDTT, hướng dẫn viên TDTT được phát triển đủ số lượng theo nhu
cầu, mặt bằng trình độ tăng rõ so với trước đây.
● Cơ chế, chính
sách được thay đổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Phương án tối
thiểu:
● Có nhịp tăng
bình quân ổn định ở mức bằng với mức bình quân giai đoạn 5 năm trước là 1.07 %.
● Huy động nguồn
lực xã hội hóa ở mức trung bình và kinh doanh tài sản TDTT phát triển chưa
mạnh.
● Đầu tư cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ, HLV, vận động viên ngành TDTT và thành tích thể thao tăng
đều theo mức bình quân của 5 năm trước.
Căn cứ vào các
lĩnh vực hoạt động TDTT, các mục tiêu cụ thể và phương án được xây dựng trên cơ
sở phân chia các lĩnh vực chuyên biệt trong hoạt động TDTT đã được quy định
trong Luật thể dục, thể thao (theo sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Các lĩnh vực hoạt động của thể dục, thể thao (TDTT).
1. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO
QUẦN CHÚNG
1.1.CÁC PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN NGƯỜI TẬP LUYỆN TDTT THƯỜNG XUYÊN
Phương án
|
Năm
Nội dung
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
I
1.07
|
Dân số (người)
|
1687416
|
1748949
|
1839644
|
1935041
|
Tỷ lệ người tập
TDTT TX (%)
|
21.04
|
25
|
30.35
|
35.7
|
Số người tập
|
352599
|
437237
|
558331
|
690809
|
II
1.14
|
Dân số (người)
|
1687416
|
1748949
|
1839644
|
1935041
|
Tỷ lệ người tập
TDTT TX (%)
|
21.04
|
25.7
|
31,4
|
37,1
|
Số người tập
|
352599
|
449479
|
577648
|
717900
|
Bảng 1.1: phương án phát triển người tập luyện TDTT TX thời kỳ
2006-2020
(Nguồn dân số
từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Đồng Tháp).
Phương án I (Phương
án tối thiểu)
Đây là phương án
phát triển dựa theo dự báo dân số tỉnh Đồng Tháp đến 2015 và năm 2020, với nhịp
độ tăng tối đa bình quân hàng năm của người tập luyện TDTT thường xuyên là 1.07
%, năm 2006 là 352599 người, đạt tỷ lệ là 21.04% dân số, thì đến năm 2010 số
người tập luyện TDTT thường xuyên là 437237 người, đạt tỷ lệ 25% dân số; đến
năm 2015 là 558331 người đạt 30.35% dân số và năm 2020 là 690809 người, đạt
35.7% dân số.
Phương án II (Phương
án tối đa)
Đây là dự báo theo
các điều kiện tăng trưởng cao với mỗi giai đoạn 5 năm, tỷ lệ người tập luyện
TDTT thường xuyên tăng trội hơn 1.14 %. Với sự luỹ tiến nhịp tăng bình quân
hàng năm người tập luyện TDTT thường xuyên dự báo trong phương án tối đa là
25.7% năm 2010, 31,4% năm 2015 và 37.1% năm 2020.
Biểu đồ 1.1: Các phương án phát triển người tập luyện TDTT thường
xuyên
Theo tỷ lệ người
tập TDTT TX (2006, 2010, 2015, 2020) (Phương án I, phương án II)
1.2 Các phương
án phân bố tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên theo địa giới.
Bảng 1.2 tỷ lệ
người tập luyện TDTT thường xuyên theo quy mô đô thị đến năm 2010 và 2020.
STT
|
Danh mục
|
Loại đô thị
|
Người tập luyện TDTT TX
|
2006
|
2010
|
2020
|
2006 (% TL TDTT TX)
|
2010
|
2015
|
2020
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
Toàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tp. Cao Lãnh
|
III
|
III
|
II
|
23,41
|
27,97
|
28,61
|
|
|
39,37
|
46,81
|
2
|
X. Mỹ Trà (Tp.
Cao Lãnh)
|
-
|
V
|
IV
|
23,37
|
25,37
|
27,37
|
|
|
30,37
|
37,37
|
3
|
X. Tân Qúy Tây
|
-
|
V
|
IV
|
17,20
|
19,20
|
21,2
|
|
|
24,2
|
31,2
|
4
|
Phường 1 (Tx. Sa
đéc)
|
-
|
IV
|
III
|
25,79
|
27,79
|
31,39
|
|
|
37,79
|
41,79
|
5
|
Xã. Tân Phú Đông
|
-
|
IV
|
IV
|
26,27
|
28,27
|
30,27
|
|
|
33,27
|
40,27
|
6
|
TT. Mỹ Tho (H.
Cao Lãnh)
|
-
|
V
|
IV
|
22,36
|
24,36
|
26,36
|
|
|
30,36
|
36,36
|
7
|
TT. Hồng Ngự
|
V
|
IV
|
IV
|
31,50
|
33,50
|
35,50
|
|
|
38,50
|
45,50
|
8
|
TT. Thanh Bình
(H. Thanh Bình)
|
V
|
V
|
IV
|
26,34
|
28,34
|
30,34
|
|
|
33,34
|
40,34
|
9
|
TT. Tràm Chim
(H. Tam Nông)
|
-
|
V
|
IV
|
25,11
|
27,11
|
29,11
|
|
|
32,11
|
39,11
|
10
|
TT. Mỹ An (H.
Tháp Mười)
|
-
|
V
|
IV
|
17,12
|
19,12
|
21,12
|
|
|
24,12
|
31,12
|
11
|
TT. Lai Vung
|
-
|
V
|
IV
|
23,27
|
25,27
|
27,27
|
|
|
30,27
|
37,27
|
12
|
TT. Sa Rài (H. Tân
Hồng)
|
V
|
V
|
IV
|
15,45
|
17,45
|
19,45
|
|
|
22,45
|
29,45
|
13
|
TT. Cai Tàu Hạ (H.
Châu Thành)
|
-
|
V
|
IV
|
16,69
|
18,69
|
20,69
|
|
|
23,69
|
30,69
|
14
|
X. Hồ Tân (H.
Châu Thành)
|
-
|
V
|
IV
|
17,39
|
19,39
|
21,39
|
|
|
34,39
|
31,39
|
15
|
TT. Lấp Vò (H.
Lấp Vò)
|
-
|
V
|
IV
|
24,77
|
26,77
|
28,77
|
|
|
31,77
|
38,77
|
Căn cứ dự báo phát
triển không gian hệ thống đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và năm 2020, số
dân sống trong vùng đô thị, số lượng người tập luyện TDTT thường xuyên phát
triển vượt trội hơn so với các vùng khác. Trên cơ sở quy hoạch của tỉnh Đồng
Tháp, các phương án người tập luyện TDTT thường xuyên theo loại đô thị được xây
dựng theo nhịp độ tăng luỹ tiến như sau:
- Đô thị loại II:
Tăng luỹ tiến 0.15% hàng năm cho phương án tối thiểu (I) và 0.2 % hàng năm cho
phương án tối đa (II) trên dự báo tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên bình
quân toàn tỉnh của năm.
- Đô thị loại III:
Tăng luỹ tiến 0.1 % hàng năm cho phương án tối thiểu I và 0.15 % cho phương án
tối đa II trên dự báo tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên bình quân toàn
tỉnh của năm.
- Đô thị loại IV:
Tăng luỹ tiến 0.05 % cho phương án I và tăng 0.1 % cho phương án II.
- Đô thị loại V:
Không tăng cho phương án I và tăng 0.05 % ở phương án II.
Trên cơ sở dự báo
người tập luyện TDTT thường xuyên ở vùng đô thị, phương án người tập luyện TDTT
thường xuyên quy hoạch cho vùng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo số dân
phát triển như sau:
Bảng 1.3: Phương
án phát triển người tập luyện TDTT TX theo vùng đô thị, vùng nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
Chỉ tiêu
|
2010
|
2015
|
2020
|
Dân số
|
Đô thị
|
Khu công nghiệp
|
Nông nghiệp
|
Dân số
|
Đô thị
|
Khu công nghiệp
|
Nông nghiệp
|
Dân số
|
Đô thị
|
Khu công nghiệp
|
Nông nghiệp
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
Người TL TDTT TX/ DS (%)
|
|
24,74
|
25,54
|
24,1
|
24,74
|
23,54
|
24,34
|
|
31,24
|
33,04
|
29,8
|
31,24
|
28,54
|
30,34
|
|
37,74
|
40,54
|
35,5
|
37,74
|
33,54
|
36,34
|
Ghi chú: Phương
án I Phương án II
Tăng bình quân
năm 2010: 28,15 % Tăng bình quân năm 2010: 29,65 %
Năm 2015 là 33,75 % Năm 2015 là 36,75 %
Năm 2020 là 39,35
% Năm 2020 là 43,85 %
1.3 Phương án phát
triển và phân bố người tập luyện TDTT TX theo đối tượng.
Bảng 1.4: Tỷ lệ người tập của từng đối tượng trên tổng số người tập
TDTT TX
Tỷ lệ NT TDTT TX (%)
|
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO GIAI ĐOẠN
|
Năm
Đối tượng
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
Cán bộ - công
nhân viên chức
|
12,93
|
14,93
|
17,43
|
19,93
|
Lực lượng vũ
trang
|
3,86
|
5,86
|
4,36
|
1,36
|
Học sinh
|
41,68
|
43,68
|
46,68
|
50,18
|
Nông dân
|
35,2
|
33,2
|
30,2
|
26,7
|
Buôn bán, tự do
|
8,65
|
10,65
|
13,65
|
17,15
|
Các đối tượng
khác
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Biểu đồ 1. 2: Phương án phát triển và phân bố người tập luyện TDTT
TX theo đối tượng.
Phương án phát
triển và phân bố người tập TDTT thường xuyên theo đối tượng được tính toán trên
cơ sở thay đổi cơ cấu đối tượng người tập. Do chuyển dịch tăng với các đối
tượng công nhân, học sinh, đối tượng kinh doanh, ngừơi tự do nên tỷ lệ người
tập trong tổng số người tập TDTT thường xuyên tăng lên hàng năm. Ngược lại, các
đối tượng nông dân, lực lượng vũ trang và các đối tượng khác giảm dần (do
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm lực lượng vũ trang, .v.v.) tỷ lệ của các đối
tượng này giảm dần trong tổng số người tập TDTT thường xuyên.
1.4. Mục tiêu
phát triển và phân bố người tập luyện TDTT theo môn thể thao. (Phụ lục II.1)
- Mục tiêu phát
triển và phân bố người tập luyện TDTT thường xuyên theo môn thể thao được quy
hoạch ở các năm 2010, 2015 và 2020 được xây dựng trên cơ sở nhu cầu, nguyện
vọng, sở thích và đặc điểm vùng, khu vực của tỉnh.
- Căn cứ kết quả
điều tra cơ bản, các môn thể thao được quy hoạch phát triển cho các đối tượng
tập luyện theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống của từng nhóm môn và phân chia ưu
tiên đầu tư theo địa giới.
- Phát triển các
môn thể thao dân tộc theo quy định của Luật di sản văn hóa nhằm bảo vệ và phát
huy các môn này. Chú trọng các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.
- Phát triển các
môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.
- Phát triển thể
dục phòng bệnh, chữa bệnh và thể dục, thể thao cho người cao tuổi góp phần nâng
cao sức khỏe và thụ hưởng các giá trị tinh thần, cuộc sống cho nhân dân.
1.5. Mục tiêu
phát triển và phân bổ hộ gia đình thể thao
Phát triển TDTT
gia đình là một nhu cầu tự nhiên của xã hội. Mỗi gia đình đều phấn đấu giữ gìn
hạnh phúc, không khí yên ấm, tươi vui, tin yêu, kính trọng và hiểu biết lẫn
nhau. Điều đó có được khi trong sinh hoạt gia đình, TDTT có thể và cần phải có
vị trí của nó. Bởi lẽ ở đó tiềm tàng biết bao khả năng để hình thành những tình
cảm tốt đẹp và tâm trạng vui tươi sảng khối chung. TDTT không chỉ đem lại sức
khỏe mà còn đoàn kết cả gia đình lại bởi các mục đích phối hợp và bởi nhịp sống
chung lành mạnh luôn được điều hòa.
Như vậy trong
phong trào TDTT quần chúng với mục tiêu vì sức khỏe của mọi người, gia đình
TDTT ngày càng được phát triển rộng khắp sẽ là những tế bào hợp thành nền tảng
chắc chắn tác động tích cực đến sự bền vững và tính tự giác của phong trào TDTT
quần chúng. Bởi vì lợi ích của việc tập luyện TDTT trong gia đình trở nên thiết
thực cho từng thành viên của gia đình và từng gia đình trong xã hội.
Bên cạnh hiệu quả
giáo dục, TDTT gia đình không những góp phần nâng cao sức khỏe cho các bậc cha
mẹ để lao động sản xuất mà còn nhằm chuẩn bị thế hệ trẻ có sức khỏe để học tập,
sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc. Có thể nói chính trong những gia đình nề
nếp, có lối sống lành mạnh, vui tươi sẽ sản sinh ra những đứa con hữu ích cho
xã hội.
Trong thực tiễn
hoạt động của phong trào TDTT quần chúng, không nên cứng nhắc trong việc quy
định thế nào là một Gia đình TDTT, bởi vì ngay cả trong những gia đình chỉ có 1
thành viên tham gia tập luyện thường xuyên thì TDTT cũng đã thâm nhập vào gia
đình đó, điều quan trọng là làm sao từ hạt nhân này có thể lôi kéo, thu hút các
thành viên khác trong gia đình cùng tập luyện TDTT.
Với quan điểm
trên, phương án xây dựng chỉ tiêu gia đình thể thao theo hệ số giảm dần giữa tỷ
lệ người tập luyện TDTT trên tỷ lệ gia đình thể thao (Bảng 1.6).
Bảng 1.6: Phương án phát triển gia đình thể thao
Năm
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
|
% NTL TDTT TX
|
% Hộ GĐ TT
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
TX
|
GĐ
|
TX
|
GĐ
|
TX
|
GĐ
|
TX
|
GĐ
|
TX
|
GĐ
|
TX
|
GĐ
|
Chỉ tiêu %
|
21.04
|
10.14
|
24,1
|
17,7
|
24,74
|
18,5
|
29,8
|
23,2
|
31,24
|
25
|
35,5
|
28,7
|
37,74
|
3,15
|
1.6. PHƯƠNG ÁN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THI ĐẤU TDTT QUẦN CHÚNG (Phụ lục II.2)
2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ
TRƯỜNG
Điều 20, “Luật
thể dục, thể thao” quy định giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
như sau:
- Giáo dục thể
chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức,
kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận
động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
- Hoạt động thể
thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo
phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe
nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển
năng khiếu thể thao.
Giáo dục thể chất
(GDTC) và thể thao (TT) trong nhà trường có vị trí chiến lược, đây là một bộ
phận quan trọng của tồn bộ công tác giáo dục, là cơ sở đào tạo nhân tài thể
thao cho xã hội hiện đại.
Mục tiêu phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường của tỉnh Đồng Tháp là đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả của TDTT trong học đường giúp cho học sinh, sinh viên
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho
họ học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc thực hiện “Luật
thể dục, thể thao” đánh dấu sự phát triển mới của thể dục thể thao nước
ta nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng, qua đó mọi cấp mọi ngành nghiêm chỉnh
chấp hành, tăng cường quản lý và chỉ đạo đối với công tác giáo dục thể chất và
thể thao trong nhà trường.
2.1. Chỉ tiêu
tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa (Bảng 2.1)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO GIAI ĐOẠN
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
Số học sinh
các trường đảm bảo giờ thể dục nội khóa:
1.1. Tiểu học
1.2. THCS
1.3. THPT
1.4. ĐH, CĐ
& THCN
|
100 %
100 %
100 %
100 %
|
100 %
100 %
100 %
100 %
|
100 %
100 %
100 %
100 %
|
100 %
100 %
100 %
100 %
|
2
|
Số học sinh
các trường đảm bảo tập luyện TDTT ngoại khóa:
2.1 Tiểu học
2.2 THCS
2.3 THPT
2.4 ĐH, CĐ &
THCN
|
30 %
37%
34 %
58.43 %
|
40 %
42 %
40 %
65 %
|
55 %
50 %
50 %
70 %
|
65 %
60 %
60 %
75 %
|
3
|
Số học sinh,
sinh viên các cấp đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể:
3.1 Tiểu học
3.2 THCS
3.3 THPT
3.4 ĐH, CĐ &
THCN
|
Không xét
98 %
97 %
85 %
|
65 %
99 %
99 %
100 %
|
85 %
100 %
100 %
100 %
|
100 %
100 %
100 %
100 %
|
2.2 Chỉ tiêu về
phát triển cơ sở vật chất trong trường học (Bảng 2.2)
TT
|
Cấp học
|
Tổng diện tích đất (m2)
|
Diện tích bình quân/ HSm2/
HS
|
Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện (% đạt)
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tổng diện tích m2
|
HS/DT 1HS/m2
|
Trang thiết bị
|
Tổng diện tích
|
HS/DT 1HS/m2
|
Trang thiết bị
|
Tổng diện tích
|
HS/DT 1HS/m2
|
Trang thiết bị
|
I
|
Tiểu học
|
138896
|
0.98
|
60
|
217500
|
1.5
|
70
|
300000
|
2
|
80
|
375000
|
2.5
|
90
|
II
|
THCS
|
110371
|
0.99
|
60
|
180000
|
1.5
|
70
|
260000
|
2
|
80
|
300000
|
2.5
|
90
|
II
|
PTTH
|
29213.6
|
0.96
|
60
|
52500
|
1.5
|
75
|
80000
|
2
|
85
|
120000
|
3
|
95
|
IV
|
ĐH,CĐ&THCN
|
7730
|
1.26
|
65
|
18000
|
1.8
|
8
|
37500
|
2.5
|
95
|
53000
|
3.5
|
100
|
2.3 - Chỉ tiêu
về giáo viên TDTT (Bảng 2.3)
TT
|
Cấp học
|
Tổng số GV
|
Tỷ lệ GVTD (GV/ HS)
|
Tỷ lệ GV chuyên trách/HS
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tổng số GV
|
Tỷ lệ GVTD
|
Tỷ lệ GV chuyên trách
|
Tổng số GV
|
Tỷ lệ GVTD
|
Tỷ lệ GV chuyên trách
|
Tổng số GV
|
Tỷ lệ GVTD
|
Tỷ lệ GV chuyên trách
|
I
|
Tiểu học
|
187
|
753
|
844
|
260
|
615
|
400
|
430
|
-
|
350
|
500
|
-
|
300
|
II
|
THCS
|
382
|
558
|
558
|
460
|
-
|
250
|
500
|
-
|
230
|
600
|
-
|
200
|
II
|
THPT
|
150
|
313
|
313
|
160
|
-
|
260
|
175
|
-
|
200
|
200
|
-
|
200
|
IV
|
ĐH, CĐ &
THCN
|
20
|
-
|
307
|
55
|
-
|
180
|
100
|
-
|
160
|
133
|
-
|
150
|
2.4 - Mục tiêu
về công tác đào tạo VĐV năng khiếu các môn thể thao trong trường học
(Được quy hoạch
trong phương án xây dựng hệ thống đào tạo VĐV các tuyến năng khiếu)
2.5 - Mục tiêu
về hệ thống thi đấu TDTT trường học
(Được xây dựng
trong phương án xây dựng hệ thống thi đấu của tỉnh Đồng Tháp)
3. MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
(TTTTC) GIAI ĐOẠN 2006 - 2020
3.1 Mục tiêu cụ
thể về xây dựng lực lượng vận động viên
a) Giai đoạn
2006 đến năm 2010 (bảng 3.1)
Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao trong chương trình xây dựng lực lượng
VĐV kế thừa và nâng cao thành tích thi đấu thể thao thành tích cao, tập trung
đầu tư có trọng điểm ở các môn thể thao, nội dung từng môn, số lượng VĐV đạt
đẳng cấp quốc gia và quốc tế ở các tuyến. Cùng với việc nâng cao trình độ huấn
luyện viên, giáo viên TDTT, quan hệ với các trung tâm huấn luyện quốc gia, hợp
đồng với các HLV nước ngoài để thực hiện công tác huấn luyện đào tạo các môn
thể thao trọng điểm của tỉnh. Bước đầu xã hội hóa công tác đào tạo VĐV; phối
hợp với các câu lạc bộ, đơn vị ngoài công lập, đơn vị kinh tế để tăng nguồn đầu
tư cho công tác đào tạo VĐV ở một số môn thể thao.
Bảng 3.1:
Phương án phát triển lực lượng VĐV giai đoạn 2006 -2010
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐV tính
|
Kế hoạch thực hiện đến 2010
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Tổng số VĐV được đào tạo
|
VĐV
|
483
|
609
|
735
|
874
|
1
|
Số VĐV do Sở TDTT đào tạo (Nhà nước)
|
|
387
|
426
|
468
|
516
|
2
|
Số VĐV do các tổ chức xã hội và các CLB đào tạo (ngoài công lập)
|
|
96
|
183
|
267
|
358
|
TT
|
Chỉ tiêu đào tạo, huấn luyện của nhà
nước
|
ĐV tính
|
Kế hoạch thực hiện 2006 - 2010
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Tổng số VĐV được đào tạo
|
VĐV
|
357
|
387
|
426
|
468
|
516
|
1
|
Tuyến năng khiếu
|
|
143
|
208
|
230
|
253
|
279
|
2
|
Tuyến trẻ
|
|
143
|
112
|
123
|
135
|
149
|
3
|
Tuyến đội tuyển
|
|
71
|
66
|
73
|
80
|
88
|
b) Giai đoạn
đến năm 2015 và 2020. (Bảng 3.2)
* Mục tiêu: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao theo hướng
chuyên nghiệp hóa; đào tạo, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực có chất lượng cao
gồm cán bộ quản lý, HLV, trọng tài, bác sỹ thể thao.v.v. nhằm phục vụ theo
hướng chuyên nghiệp cho phát triển TTTTC của tỉnh trong giai đoạn mới; tập
trung xây dựng Trung tâm huấn luyện thể thao hiện đại cho từng môn thể thao
theo hướng xã hội hóa và phân cấp cho các khu vực đô thị.
Bảng 3.2 phương án phát triển vđv trong giai đoạn 2010- 2020
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
|
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
Số người tập thường xuyên
|
352599
|
437237
|
449479
|
558331
|
577648
|
690809
|
717900
|
Tổng sốVĐV
|
357
|
874
|
899
|
1954
|
2022
|
3454
|
3590
|
Hệ số
|
1.01‰
|
2‰
|
2‰
|
3.5‰
|
3.5‰
|
5‰
|
5‰
|
Chú thích:
I: Phương án tối
thiểu II: Phương án tối đa
Hệ
số k năm 2006: 1.01‰ Hệ số k năm 2010: 2 ‰
Hệ
số k năm 2015: 3‰ Hệ số k năm 2020: 5‰
Công thức tính số
lượng vận động viên:
N = hệ số k x
số người tập luyện thường xuyên (theo năm)
Bảng 3.3 phương án phát triển thành tích vđv giai đoạn 2010- 2020
(Số VĐV đạt huy chương)
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
|
|
I
|
II
|
I
|
II
|
I
|
II
|
Tổng số VĐV
|
357
|
874
|
899
|
1954
|
2022
|
3454
|
3590
|
Tuyển tỉnh (người)
Hệ số
|
101
30%
|
262
30%
|
270
30%
|
683
35%
|
708
35%
|
1208
35%
|
1256
35%
|
Hệ tập trung (người)
Hệ số
|
169
50%
|
437
50%
|
449
50%
|
977
50%
|
1011
50%
|
1727
50%
|
1795
50%
|
3.2 Phương án
phát triển môn thể thao
a) Giai đoạn
2006 - 2010
Các môn thể
thao đầu tư trọng điểm: 16 môn
TT
|
Nội dung
|
Kế hoạch các năm 2007 - 2010
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
CÁC MÔN THỂ THAO MŨI NHỌN
|
1
|
Bóng đá
|
Chuyên nghiệp (CN)
|
CN
|
5 - 10 CN
|
5 - 10 CN
|
1 - 5 CN
|
2
|
Xe đạp
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 2
|
1 - 2
|
3
|
Cờ vua
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 2
|
1 - 2
|
4
|
Đá Cầu
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 3
|
1 - 2
|
1 - 2
|
5
|
Bi sắt
|
3 - 5
|
3 - 5
|
2 - 4
|
1 - 3
|
1 - 3
|
6
|
Judo
|
3 - 5
|
3 - 5
|
2 - 4
|
1 - 3
|
1 - 3
|
CÁC MÔN THỂ THAO ĐẦU TƯ NÂNG CAO
|
1
|
Điền kinh
|
8 - 10
|
5 - 7
|
5 - 6
|
4 - 5
|
3 - 4
|
2
|
Bơi lội
|
> 10
|
8 - 10
|
8 - 10
|
5 - 7
|
< 5
|
3
|
Cầu lông
|
> 8
|
> 8
|
5 - 8
|
4 - 6
|
3 - 5
|
4
|
Bóng bàn
|
> 8
|
> 8
|
5 - 8
|
4 - 6
|
3 - 5
|
5
|
Quần vợt
|
> 8
|
> 8
|
5 - 8
|
4 - 6
|
3 - 5
|
6
|
Karatedo
|
> 6
|
6 - 8
|
5 - 6
|
4 - 5
|
3 - 4
|
7
|
Cầu mây
|
> 6
|
6 - 8
|
5 - 6
|
4 - 5
|
3 - 4
|
8
|
Tekwondo
|
> 6
|
6 - 8
|
5 - 6
|
4 - 5
|
3 - 4
|
9
|
Vovinam
|
> 5
|
4 - 5
|
4 - 5
|
3 - 4
|
3 - 4
|
10
|
Cử tạ
|
> 5
|
4 - 5
|
4 - 5
|
3 - 4
|
3 - 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công tác thể thao
thành tích cao từ năm 2006 - 2010 trước hết phải hình thành hệ thống đào tạo
tài năng thể thao, xác định các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh để đầu tư tập
trung cả 3 tuyến, giữ vững vị trí dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, phát
triển và duy trì thường xuyên 16 môn thể thao và đặt ra chỉ tiêu đạt từ 5-8
hạng đầu của Đại hội TDTT toàn quốc lần VI năm 2010.
b) Giai đoạn
đến 2011 và 2020 (phụ lục II.3)
c) Định hướng
phát triển các môn thể thao chuyên nghiệp
Môn thể thao
|
Giai đoạn
|
2006 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
1. Bóng đá
2. Cờ vua
3. Xe đạp
4. Billiards
5. TDTH
6. Quần vợt
7. Bóng chuyền
8. Cầu lông
|
X
X
X
|
X
X
X
X
X
X
|
X
X
X
X
X
X
X
X
|
3.3. Phương án
phát triển thành tích thi đấu thể thao
a) Giai đoạn
2006 -2010
* Mục tiêu:
VĐV đạt đẳng cấp
quốc gia của các môn thể thao là chỉ số thể hiện chất lượng trong đào tạo -
huấn luyện mà khi thi đấu VĐV đạt được là một quá trình tập luyện dài hạn, hơn
nữa đẳng cấp của VĐV còn gắn liền với thành tích thi đấu. Do vậy chỉ tiêu đề ra
trong các năm tới đòi hỏi ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp phải nâng cao hiệu
quả công tác huấn luyện, các điều kiện kèm theo phải đảm bảo cho công tác đào
tạo - huấn luyện như sau: sân bãi tập luyện, kinh phí thực hiện, áp dụng khoa
học - công nghệ TDTT vào công tác đào tạo - huấn luyện.
Bảng 3.4: Đào tạo VĐV đẳng cấp quốc gia từ năm 2006 - 2010
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
2
|
Số VĐV đạt đẳng cấp
Cấp I
Kiện tướng
|
VĐV
|
59
36
23
|
65
40
25
|
72
44
28
|
79
48
31
|
86
53
33
|
Bảng 3.5 Số
lượng huy chương của các môn đạt được của các môn thể thao trong chương trình (giai
đoạn 2006 - 2010)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch từ 2006 - 2010
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
2
3
|
Số huy chương đạt được
Khu vực
Quốc gia
Quốc tế
|
Cái
|
180
116
20
|
195
122
23
|
200
123
27
|
205
127
30
|
b) Giai đoạn từ
2010 đến 2020
Bảng 3.6 Dự báo đẳng cấp và thành tích thể thao của vận động viên
của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2015 và 2020
|
|
Kế hoạch 5 năm (2010-2015-2020)
|
|
|
2010
|
2015
|
2020
|
I
|
II
|
I
|
II
|
1a
|
Số lượng VĐV đạt đẳng cấp QG
|
86
|
109
|
117
|
138
|
160
|
|
Cấp I
|
53
|
69
|
74
|
90
|
104
|
|
Kiện tướng
|
33
|
40
|
43
|
48
|
56
|
1b
|
Thành tích huy chương đạt được
|
362
|
404
|
474
|
|
Khu vực
|
205
|
217
|
250
|
|
Quốc gia
|
127
|
148
|
170
|
|
Quốc tế
|
30
|
40
|
52
|
2
|
VĐV chuyên nghiệp
|
30
|
50
|
80
|
3.4. Phương án
xây dựng hệ thống đào tạo VĐV đến năm 2010, 2015 và 2020
3.4.1. Giai
đoạn 2006 - 2010
Xây dựng hệ thống
đào tạo VĐV theo 3 tuyến: năng khiếu, trẻ và đội tuyển; mở rộng không gian
tuyển chọn và phát hiện tài năng thể thao; hình thành các Trung tâm huấn luyện
thể thao ở các vùng đô thị nhằm tập trung đầu tư một số môn thể thao mũi nhọn
mang tầm vóc quốc gia.
*Phương án xây
dựng hệ thống và quy trình đào tạo:
Hệ thống đào tạo
VĐV năng khiếu, VĐV trẻ, VĐV đội tuyển tỉnh được xây dựng theo phương án sau
(phụ lục II.4):
3.4.2. Giai đoạn
từ 2011 đến 2020
Xây dựng hệ thống
đào tạo VĐV theo hướng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng cho giai đoạn phát triển mới
của tỉnh và của cả nước; hình thành quy trình công nghệ đào tạo VĐV. Xây dựng
và hoàn thiện từng bước hệ thống huấn luyện chuyên môn, ứng dụng khoa học công
nghệ và hệ thống các điều kiện đảm bảo hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
* Phương án xây
dựng hệ thống đào tạo.
Hệ thống đào tạo
VĐV năng khiếu, VĐV trẻ, VĐV đội tuyển tỉnh và VĐV chuyên nghiệp được xây dựng
theo phương án sau (phụ lục II.5)
* Phương án
xây dựng hệ thống quản lý thể thao chuyên nghiệp
3.5. Phương án
xây dựng quy trình đào tạo vận động viên
Quy trình đào tạo
vận động viên được xây dựng gồm:
- Hệ thống tuyển
chọn vận động viên (phụ lục II.6)
- Định hướng các
giai đoạn tuyển chọn (phụ lục II.7)
- Số năm tập luyện
và độ tuổi vận động viên (phụ lục II.8)
- Tiêu chuẩn tuổi
và đẳng cấp vận động viên ở một số môn thể thao (phụ lục II.9)
- Hệ thống thi đấu
của tỉnh (phụ lục II.10)
3.6. Phương án
đầu tư kinh phí cho thể thao thành tích cao:
3.6.1. Giai
đoạn đến năm 2010
Kinh phí thực hiện
cho chương trình đào tạo - huấn luyện giai đoạn 2006-2010 được xây dựng để đáp
ứng cho yêu cầu nhiệm vụ dựa trên cơ sở đã thực hiện các năm trước. Số kinh phí
xây dựng tăng lên của giai đoạn trên được bố trí trong phần qui hoạch tổng thể
chung của ngành từ năm 2006 - 2010. Trong quá trình thực hiện sẽ điều chỉnh để
phù hợp với tình hình thực tế, điều chỉnh do giá cả tăng, điều chỉnh do thay
đổi chế độ chi của các cấp thẩm quyền.
Kinh phí được bố
trí của các tuyến nhằm tập trung cho các môn thể thao mũi nhọn và các môn thể
thao được qui hoạch theo từng năm, do vậy kinh phí tăng do tăng các môn thể
thao theo quy hoạch đến năm 2010.
KINH PHÍ DỰ TỐN
CHI CHO 1 VĐV TRONG 1 NĂM CỦA TỪNG TUYẾN THỂ THAO TRONG CHƯƠNG TRÌNH
a) Tuyến Năng
khiếu
- Kinh phí bồi
dưỡng tập luyện cho 01 VĐV 750.000đ x 12 tháng = 9.000.000đ
- Trang phục tập
luyện 1 năm = 600.000 đ
- Dụng cụ tập
luyện, dụng cụ bổ trợ, bảo hộ, sân bãi , tài liệu … = 1.400.000đ
Tổng cộng: 11.000.000 đ
b) Tuyến Trẻ
- Kinh phí bồi
dưỡng tập luyện cho 01 VĐV 30.000đ x 365 ngày = 11.000.000đ
- Trang phục tập
luyện 1 năm = 900.000 đ
- Dụng cụ tập
luyện, dụng cụ bổ trợ, sân bãi , tài liệu … = 2.100.000đ
Tổng cộng: 14.000.000 đ
c) Tuyến Tuyển
- Kinh phí bồi
dưỡng tập luyện cho 01 VĐV 40.000đ x 365 ngày = 15.000.000đ
- Trang phục tập
luyện 1 năm = 1.000.000 đ
- Dụng cụ tập
luyện, dụng cụ bổ trợ, bảo hộ, sân bãi , tài liệu … = 3.000.000đ
▪ Tổng cộng:
19.000.000 đ
▪ Đơn vị tính:
triệu đồng
Tuyến
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng
|
Tuyến NK
|
2288
|
2530
|
2783
|
3069
|
10670
|
Tuyến Trẻ
|
1568
|
1722
|
1890
|
2086
|
7266
|
Tuyến Tuyển
|
1254
|
1387
|
1520
|
1672
|
5833
|
|
5110
|
5639
|
6193
|
6827
|
23769
|
* Phương án 2:
1. VĐV năng khiếu
|
2. Đội tuyển trẻ
|
3. Đội tuyển tỉnh
|
- Dinh dưỡng
25.000
- Tiền công
15.000
- Tiền trang bị
1.000.000/năm
- Chi phí gián
tiếp 1.400.000/tháng (phục vụ, huấn luyện)
|
- Dinh dưỡng
35.000
- Tiền công
25.000
- Tiền trang bị
1.500.000/năm
- Chi phí gián
tiếp 2.100.000/tháng (phục vụ, huấn luyện)
|
- Dinh dưỡng
45.000
- Tiền công
50.000
- Tiền trang bị
2.000.000/năm
- Chi phí gián
tiếp 3.000.000/tháng (phục vụ, huấn luyện)
|
3.6.2. Giai
đoạn đến năm 2015 và năm 2020
Các chỉ số dự báo
kinh phí đầu tư cho thể thao thành tích cao đến năm 2015 và năm 2020 sẽ được
điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn và mức độ chuyên nghiệp hóa các môn thể
thao theo quy hoạch ở phần 3.4
4. CÁC PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ
TDTT (Thời kỳ 2006 - 2015 và đến 2020)
4.1. Xây dựng
hệ thống quản lý TDTT trong toàn tỉnh:
+ Cấp Tỉnh :
Từ năm 2006 cả
nước bước sang cả nước bước sang giai đoạn thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần X năm 2006 với nhiều thắng lợi mới trong công cuộc xây dựng đất nước.
Ngành Thể dục Thể thao Đồng Tháp phải có sự đột phá vươn lên để thực hiện nhiệm
vụ chính trị mà Tỉnh uỷ và UBND tỉnh giao phó. Để đáp ứng phong trào thể dục
thể thao trong thời gian tới phải cần thiết cải tiến, kiện toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức quản lý TDTT toàn tỉnh như:
- Hoàn thiện bộ
máy tổ chức TDTT từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở theo Nghị định 171/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và hướng dẫn thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT. UBTDTT-BNV của liên
bộ UBTDTT và của Bộ nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của sở
TDTT cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và theo các quy định mới của Chính phủ.
- Thành lập Hội
đồng TDTT Tỉnh, thực hiện các chức năng quãn lý các tổ chức hoạt động của tất
cả các tổ chức liên đồn , hiệp hội thể thao từng môn theo xu hướng xã hội hóa
từng môn thể thao.
- Củng cố và kiện
toàn đẩy mạnh các hoạt động của liên đồn và hội thao từng môn trọng điểm của
tỉnh và các môn có phong trào phát triển mạnh.
- Giai đọan từ nay
đến năm 2010 và 2020 xây dựng đề án cụ thể về bộ máy tổ chức bộ, ngành.
+ Cấp Huyện
Xây dựng bộ máy tổ
chức thể dục thể dục thể thao cấp huyện một cách thống nhất là trung tâm thể
dục thể thao, chịu sự quản lý của UBND các huyện-thành phố và chịu sự quản lý
chuyên môn của Sở TDTT.
Củng cố và kiện
toàn tổ chức hoạt động các chi hội, các câu lạc bộ thể thao từng môn dưới sự
quản lý của Trung tâm Thể dục thể thao cấp huyện, đẩy mạnh tính xã hội hóa các
câu lạc bộ
+ Cấp Phường -
Xã:
Xây dựng bộ
máy, cơ chế hoạt động của tổ chức thể dục, thể thao ở cấp xã, phường, thị trấn
trong tỉnh:
- Căn cứ vào tình
hình thực tế về điều kiện kinh tế - xã hội, về cơ sở vật chất và phongtrào thể
dục, thể thao trên địa bàn, UBND xã, phường, thị trấn thành lập các loại hình
cơ sở thể dục, thể thao như: Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm TDTT, Trung
tâm Văn hóa - TDTT và giáo dục cộng đồng, Nhà Văn hóa - TDTT hoặc Câu lạc bộ
thể thao để tiến hành các hoạt động thể thao trên địa bàn cấp xã, phường, thị
trấn.
- Phối hợp với các
tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, các cơ quan hành chính chuyên ngành cấp xã
như: Đồn thanh niên, Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Công an, Hội Cựu
chiến binh, Hội người cao tuổi, Ban chỉ huy quân sự.v.v. thành lập các CLB TDTT
phù hợp với lứa tuổi, điều kiện cho phép, hồn cảnh thực tế và nhu cầu tập luyện
của các đối tượng cư trú trên địa bàn để thành lập.
- Tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn xã đầu tư
cho TDTT về cơ sở vật chất, phương tiện tập luyện; động viên và khuyến khích để
thành lập các cơ sở dịch vụ TDTT theo mô hình xã hội hóa TDTT theo Nghị định 53
của Chính phủ.
Căn cứ vào việc
sáp nhập, điều chỉnh ngành TDTT; căn cứ vào các Chỉ thị của Đảng, Nhà nước,
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp
sẽ được xây dựng cho phù hợp.
4.2 Định hướng
xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý ngành TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
Mô hình khái quát
của quá trình phát triển thể thao giúp chúng ta đánh giá được việc phát triển
thể dục, thể thao theo xu hướng phát triển của thế giới với quan điểm đa chiều
và đa cấp. Do sự phức tạp của mô hình và tính thời sự của những dữ liệu hiện
hữu, trong quy hoạch này chỉ định hướng ra của mô hình với 3 phần sau: nguồn
vốn cơ bản, quy trình thực hiện, sản phẩm.
4.3. Quy hoạch
đội ngũ cán bộ TDTT của tỉnh
4.3.1. Phương
án xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh.
Việc quy hoạch, sử
dụng đội ngũ cán bộ TDTT từ năm 2006 đến năm 2010 và đến năm 2020 theo định
hướng từng bước đáp ứng nhu cầu cho các lĩnh vực hoạt động của phong trào TDTT
trong tỉnh và nâng cao trình độ cán bộ có trình độ chuyên môn, có kiến thức
khoa học, có hệ thống để tiến đến sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ cán bộ.
Dựa trên các
nguyên lý, quy luật quản lý tối ưu giữa người quản lý và người hướng dẫn và
người tập TDTT trong khoa học quản lý, đồng thời căn cứ kết quả điều tra nghiên
cứu nhu cầu cán bộ TDTT, dự báo nhu cầu tỷ lệ và số lượng chức danh cán bộ
ngành TDTT thời kỳ 2006 - 2010 và đến 2020 như sau:
QUY HOẠCH TỶ LỆ
CÁN BỘ TDTT TRÊN SỐ NGƯỜI TẬP LUYỆN TD TT THƯỜNG XUYÊN:
Loại cán bộ
|
2006
|
2010
|
2020
|
Cán bộ ngành
TDTT tỉnh Đồng Tháp (số người / người tập luyện TDTT TX)
|
2.41 / 1000
|
5 / 1000
|
10 / 1000
|
QUY HOẠCH NHU
CẦU ĐÀO TẠO CÁN BỘ
Trình độ cán bộ
|
2006
|
2010
|
2020
|
Trên Đại học (từ
Cao học trở lên) (số người)
|
0
|
3
|
10
|
Có trình độ Đại
học (tỷ lệ % trên số cán bộ TDTT trong tỉnh)
|
41.6 %
|
50 %
|
> 60 %
|
Có trình độ
chuyên môn Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng
|
70 %
|
55 %
|
40 %
|
Phụ thuộc vào các
quy định của Nhà nước, sự phát triển số người tập luyện TDTT hàng năm, chất
lượng đội ngũ cán bộ, HLV, HDV, đồng thời căn cứ quy mô phát triển cơ sở vật
chất, mức độ xã hội hóa các hoạt động TDTT, Sở TDTT xây dựng cụ thể kế hoạch
ngắn hạn để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của ngành
đáp ứng cho từng giai đoạn phát triển.
5. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TDTT TỈNH ĐỒNG THÁP
5.1. Xác định
phương hướng phát triển TDTT cho tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
5.1.1. Quan
điểm - mục tiêu:
- Chỉ thị 17/CT-TW
của Ban Bí thư Trung ương khóa IX nêu rõ “Hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng ở phường xã là cơ sở nền tảng cơ bản để phát triển thể dục thể thao ở
nước ta. Cần có sự chỉ đạo hướng dẫn phát triển TDTT quần chúng ở cơ sở trong toàn
quốc đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật,
trước hết là thanh thiếu niên các lực lượng vũ trang, chú trọng địa bàn nông
thôn, miền núi, khai thác và phát huy các hình thức tập luyện cổ truyền và các
môn thể thao dân tộc. Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng
cốt cho phong trào. Từng bước hình thành khu Trung tâm TDTT xã, phường, thị
trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và các thiết bị
văn hóa tại cơ sở. Trên cơ sở đó phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao
trẻ”. Nhận thức từ quan điểm sâu sắc có tính chiến lược về sức khỏe cho nhân
dân và cải tạo giống nòi của Đảng và Nhà nước ta trong những năm kế tiếp, ngày
26/04/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 57/2002/QĐ-Ttg v/v phê
duyệt phát triển ngành TDTT đến năm 2010. Trong đó, có mục tiêu đẩy mạnh tốc độ
phát triển TDTT phường, xã, thị trấn trên mọi lĩnh vực, sức khỏe cho nhân dân,
cơ cở vật chất, đất dành cho hoạt động TDTT và các cơ sở khác về TDTT, trên cơ
sở thực hiện Luật TDTT có hiệu lực thực hiện từ ngày 1/7/2007.
- Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X ghi rõ “Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô
và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động
và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao
nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác giáo dục
thể chất trong trường học. Mở rộng quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành
tích cao. Đổi mới và tăng cường hệ thống đào tạo VĐV trẻ. Từng bước chuyển các
đơn vị sự nghiệp TDTT công lập sang áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến tới
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tồn diện như các tổ chức dịch vụ công cộng khác.
Khuyến khích các doanh nghiệp ngoài công lập đầu tư và kinh doanh cơ sở tập
luyện, thi đấu thể thao. Phân định rõ trách nhiệm giữa cơ quan quản lý hành
chính nhà nước và các tổ chức, liên đồn, hiệp hội thể thao. Chuyển giao hoạt
động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức xã hội và các cơ sở ngoài công lập
thực hiện”
- Để thực hiện mục
tiêu chiến lược đó, ngành TDTT đã xác định: được ngay từ bây giờ phải xây dựng
từng bước để thực hiện nhiệm vụ nhằm tạo thế cân bằng của tốc độ phát triển
kinh tế xã hội của cả nước đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe cho mọi người
dân, hưởng thụ về TDTT đối với mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, thể dục thể
thao phải được nâng cao hơn nữa cả chiều rộng và chiều sâu trên khắp địa bàn
dân cư trong cả nước. Chính vì những nhiệm vụ nặng nề đó, Ủy ban TDTT đã chỉ
đạo xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện phát triển TDTT ở xã, phường,
thị trấn và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 100/QĐ-TTg ban
hành ngày 10/5/2005 để chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng Trung ương, UBND các cấp
ở địa phương và ngành chủ quản TDTT phải bắt tay cùng nhau thực hiện để đáp ứng
nhu cầu nguyện vọng của nhân dân trong giai đoạn đổi mới của đất nước.
- Trên cơ sở chủ
đạo vĩ mô có tính chiến lược tích cực và lâu dài của Đảng và Nhà nước về phát
triển TDTT ở phường, xã, thị trấn, cần phải có sự quan tâm sâu sát hơn nhằm đưa
thể dục thể thao thực sự đến với vùng sâu, vùng xa và đặc biệt là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, khơi dậy và khôi phục các môn thể thao dân gian, các môn thể
thao truyền thống của tỉnh. Bên cạnh đó phát huy mạnh mẽ những môn thể thao
hiện đại nhằm tạo sân chơi cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh và xác định các
môn thể thao thế mạnh để đầu tư đào tạo nhân tài thể thao cho tỉnh qua phong
trào TDTT cơ sở. Quản lý và quy hoạch đất dành cho TDTT ở cơ sở phường, xã, thị
trấn phải cụ thể, theo qui hoạch. Triển khai các dự án xây dựng sân bãi, công
trình TDTT và đưa vào hoạt động phục vụ đạt hiệu quả cao trong hoạt động TDTT
cơ sở.
- Tăng cường đầu
tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật TDTT của tỉnh góp phần hoàn thiện, nâng
cao chất lượng các thiết chế phục vụ đào tạo VĐV, phục vụ phát triển TDTT quần
chúng, TDTT trường học, TDTT giải trí, TDTT du lịch, TDTT mạo hiểm ..v.v.
- Mạng lưới TDTT
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 phải dựa trên cơ sở quy hoạch ngành TDTT đến năm
2020, phải gánh trách nhiệm phân vùng và phân công, phải thực hiện những chỉ
tiêu cao hơn.
- Mạng lưới TDTT
Đồng Tháp đến năm 2020 phải dựa trên nền tảng định hướng phát triển không gian
đô thị đến năm 2020. Trên cơ sở quy mô, tính chất, hướng chọn đất và phân khu
chức năng, cũng như chỉ tiêu dùng đất và quy hoạch chung đề ra.
- Một yếu tố quyết
định chính xác của quy hoạch là phải dự báo được sự gia tăng dân số, nhu cầu
rèn luyện thể thao và hứng thú TDTT của các lứa tuổi do vậy những môn thể thao
sẽ phát triển trong tương lai sẽ phải dự báo và chuẩn bị đủ quỹ đất để sẵn sàng
tiếp nhận, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
5.1.2. Các chỉ
tiêu sự nghiệp TDTT:
Trong các nội
dung của phần 2 về mục tiêu và các phương án phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh
Đồng Tháp
5.1.3 Các chỉ
tiêu quy mô đất
- Chỉ tiêu dùng
đất chung cho TDTT của Việt Nam nói chung và Đồng Tháp nói riêng đến năm 2010
là 3m2/người.
- Chỉ tiêu cho
từng công trình dựa trên cơ sở từng hạng mục công trình của từng cấp, dựa vào
tính chất công trình, dựa vào nhu cầu cụ thể của từng công trình.
- Dự kiến quy mô
đất cho từng công trình như sau:
+ Cấp tỉnh -
thành: từ 10 - 50 ha/công trình
+ Cấp huyện - thị: từ
2 - 7 ha/công trình. (Tổng diện tích khu TDTT cấp huyện khoảng từ 4 - 7 ha).
+ Cấp cơ sở: từ
0.5 - 1 ha/công trình (Tổng diện tích khu TDTT cấp xã khoảng từ 0,5 - 2,5 ha).
5.2. Xây dựng
các thiết chế TDTT và cơ sở vật chất tương ứng: