BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 5013/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y
HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIỆN ĐẠI”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2012/QH12
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại” tập
I.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong toàn quốc.
Căn cứ tài liệu này và điều kiện cụ
thể của đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền
với y học hiện đại để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Cục Quản
lý khám chữa bệnh, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục của Bộ Y tế; Giám
đốc các Bệnh viện, Viện có giường trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, cổng thông tin Cục Quản lý Y, Dược cổ
truyền;
- Lưu: VT, YDCT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ Y HỌC
HIỆN ĐẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày / /2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế, các cấp chính quyền
cùng với sự nỗ lực không ngừng, ngành y tế đã đạt được các thành tựu quan
trọng. Trong đó, y dược cổ truyền đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành y tế nói riêng và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân nói
chung.
Hệ thống khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền
ngày càng được củng cố và hoàn thiện từ trung ương đến địa phương, bên cạnh các
phương pháp khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, nhiều tiến bộ khoa học trong
y học hiện đại được áp dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ
truyền nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Để công tác khám bệnh, chữa
bệnh ngày càng được chuẩn hóa, cập nhật đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, Bộ Y tế
đã thành lập Ban biên soạn: “Hướng dẫn chẩn đoán bệnh y học cổ truyền, kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại” tại Quyết định số 3890/QĐ-BYT ngày
27/6/2018 do Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội cùng với các nhà
khoa học và các chuyên gia đầu ngành biên soạn cuốn tài liệu này; đồng thời Bộ
Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn để thẩm định tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
tại Quyết định số 6390/QĐ-BYT ngày 23/10/2018.
Tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại được áp dụng
cho các bệnh thường gặp ở các tuyến điều trị chuyên môn, là tài liệu đầu tiên
được hoàn thiện với sự nỗ lực cao của các nhà khoa học đầu ngành về y dược cổ
truyền, trong đó tập trung hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị kết hợp
giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, các nguyên tắc chung về sử dụng tài liệu
và danh mục các dược liệu, vị thuốc cổ truyền sử dụng trong quá trình điều trị
cho người bệnh. Vì vậy, tài liệu này là cẩm nang giúp các thầy thuốc y học cổ
truyền và thầy thuốc y học hiện đại trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hành lâm sàng.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Y tế,
đặc biệt là GS.BS. Nguyễn Viết Tiến, nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Y tế, các
thành viên Ban biên soạn, các thành viên Hội đồng chuyên môn thẩm định và các
bệnh viện y học cổ truyền đã rất cố gắng, dành nhiều thời gian biên soạn, thẩm
định, đóng góp nhiều ý kiến quý báu để hoàn thiện tài liệu này. Đây là lần đầu
tiên tài liệu này được Bộ Y tế ban hành, chắc chắn không tránh khỏi còn có
thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp, các
nhà khoa học trong lĩnh vực y học cổ truyền và y học hiện đại để tài liệu này
ngày càng hoàn thiện hơn.
|
Trưởng Ban
biên soạn
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
|
* Ban biên soạn Trưởng ban:
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà
Phó trưởng ban:
PGS.TS.BS. Vũ Nam
PGS.TS.BS. Vũ Thường Sơn
Thành viên Ban biên soạn:
PGS.TS.BS. Tạ Văn
Bình
|
TS.BS. Trần Thị Hải
Vân
|
PGS.TS.BS. Lê Thành
Xuân
|
TS.BS. Vũ Minh Hoàn
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Văn Toại
|
TS.BS. Lại Thanh
Hiền
|
PGS.TS.BS. Dương
Trọng Nghĩa
|
TS.BS. Bùi Tiến
Hưng
|
TS.BS. Ngô Quỳnh
Hoa
|
TS.BS. Trần Quang
Minh
|
TS.BS. Đặng Minh
Hằng
|
TS.BS. Nguyễn Thị
Thanh Tú
|
Tổ Thư ký Ban biên soạn:
ThS.BS. Trịnh Thị Lụa
ThS.BS. Phạm Thị Ánh
Tuyết
ThS.BS. Đặng Trúc Quỳnh
* Hội đồng chuyên môn thẩm định:
Chủ tịch Hội đồng: PGS.TS. BS.
Phạm Xuân Phong
Phó Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS.BS. Phạm Vũ Khánh
PGS.TS.BS. Phạm Văn Trịnh
Các ủy viên Hội đồng:
GS.TS.DS. Phạm Xuân
Sinh
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Bội Hương
|
PGS.TS.BS. Vũ Nam
|
PGS.TS.BS. Nguyễn
Thị Tân
|
PGS.TS.BS. Phạm
Quốc Bình
|
TS.BS. Nguyễn Văn
Nhường
|
ThS.BS. Nguyễn Ngọc
Tuấn
|
ThS.BS. Đoàn Thị
Tuyết Mai, Ủy viên, Tổ trưởng
Tổ Thư ký Hội đồng.
|
Tổ Thư ký Hội đồng:
TS.BS. Tống Thị Tam Giang
TS.BS. Nguyễn Hồng Thạch
ThS.BS. Nguyễn Tuấn Lượng
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Ban biên soạn
Hội đồng chuyên môn thẩm định
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
1. Đau cột sống
thắt lưng (Yêu thống)
2. Thoái hóa
khớp gối (Hạc tất phong)
3. Gout (Thống
phong)
4. Viêm khớp
dạng thấp (Chứng tý)
5. Hội chứng cổ
vai cánh tay (Chứng tý)
6. Tăng huyết áp
vô căn (Huyễn vựng)
7. Rối loạn
chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (Chứng đàm)
8. Bệnh dây thần
kinh mặt (Khẩu nhãn oa tà)
9. Đau dây thần
kinh liên sườn (Hiếp thống)
10. Đau thần kinh
tọa (Yêu cước thống)
11. Di chứng nhồi
máu não (Bán thân bất toại)
12. Bại não trẻ
em (Ngũ trì)
13. Di chứng viêm
não do virus (Ôn bệnh)
14. Suy dinh
dưỡng thể marasmus (Cam tích)
15. Viêm dạ dày
và tá tràng (Vị quản thống)
16. Viêm gan
virus mạn (Hiếp thống)
17. Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD) (Khái suyễn)
18. Mày đay (Ẩn
chẩn)
19. Bí đái cơ
năng (Long bế)
20. Bệnh trĩ (Hạ
trĩ)
Danh mục dược liệu, vị thuốc cổ truyền
I. Đối tượng
áp dụng
Tài liệu này sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong toàn quốc.
Đối tượng sử dung: các đối tượng được cấp
chứng chỉ hành nghề và làm việc tại cơ sở được cấp giấy phép hoạt động theo quy
định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật.
1. Nguyên nhân,
cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền.
2. Các thể lâm
sàng: theo bệnh danh y học cổ truyền, trên cơ sở biện chứng luận trị, phân thể
lâm sàng.
3. Điều trị dùng
thuốc cổ truyền
Trong tài liệu chỉ ghi một hoặc một số bài
thuốc cổ phương, nghiệm phương/ tân phương, thuốc Nam;
- Tùy tình
trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh thầy thuốc chỉ định/ kê đơn bài thuốc cổ
phương, nghiệm phương, tân phương, thuốc Nam phù hợp với bệnh lý bảo đảm an
toàn, hiệu quả.
- Thầy thuốc
khi kê đơn có thể gia hoặc giảm số lượng, khối lượng vị thuốc cổ truyền/ dược
liệu trong bài thuốc cổ phương để tăng tác dụng của thuốc nhưng không thay đổi
lý luận của y học cổ truyền trong phối ngũ, và quân thần tá sứ của bài thuốc
(cổ phương gia giảm).
- Thầy thuốc có
thể kê đơn đồng thời cho người bệnh thuốc cổ phương, thuốc Nam và thuốc cổ
truyền dưới dạng thành phẩm.
- Thay thế các
dược liệu, vị thuốc có trong bài thuốc khác khi kê đơn thuốc sử dụng cho người
bệnh tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý và khả năng sẵn có của vị thuốc, dược
liệu.
- Thầy thuốc kê
đơn kết hợp các dạng thuốc cho người bệnh: thuốc thang, thành phẩm thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ở các dạng bào chế hiện đại hoặc cổ truyền, có thể có
vị thuốc, dược liệu đã có trong thuốc thang của bài thuốc cổ phương, cổ phương
gia giảm.
4. Điều trị
không dùng thuốc
- Tài liệu ghi
một số kỹ thuật không dùng thuốc cổ truyền hoặc dùng kết hợp thuốc cổ truyền,
tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc có thể chỉ định kỹ
thuật cho phù hợp
- Kết hợp kỹ
thuật không dùng thuốc hoặc dùng thuốc hóa dược, thuốc cổ truyền và các vật tư/
nguyên liệu khác được Bộ Y tế cấp phép để áp dụng điều trị cho người bệnh.
- Thầy thuốc có
thể chỉ định đồng thời một số kỹ thuật y học cổ truyền, phục hồi chức năng và
các phương pháp y học hiện đại khác để điều trị cho người bệnh bảo đảm hiệu quả
và an toàn.
- Tài liệu này
đề cập các nguyên tắc cơ bản sử dụng thuốc và một số thuốc hóa dược tên biệt
dược hoặc thuốc gốc, quy trình kỹ thuật y học hiện đại trong điều trị theo giai
đoạn bệnh hoặc triệu chứng của người bệnh theo các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị, phác đồ điều trị các chuyên ngành y học hiện đại được Bộ Y tế ban
hành.
- Trường hợp
các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, phác đồ điều trị, quy trình kỹ thuật… được
dẫn chiếu trong tài liệu do Bộ Y tế ban hành có sửa đổi, bổ sung hoặc
không còn hiệu lực thì các nội dung hướng dẫn
trong tài liệu này sẽ được áp dụng theo tài liệu mới cập nhật.
- Các bệnh lý
cấp tính, ngoại khoa: cần có can thiệp bằng y học hiện đại.
- Các bệnh lý
mạn tính thuốc chương trình quản lý: Tăng huyết áp, Đái tháo đường, một số bệnh
lý tim mạch sử dụng thuốc hóa dược hàng ngày theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Ban hành kèm theo tài liệu này là danh mục
dược liệu, vị thuốc cổ truyền được viết tên theo Dược điển Việt Nam V, hoặc các
tài liệu được Bộ Y tế công nhận, hoặc các văn bản quy phạm pháp luật và được
sắp xếp theo thứ tự abc.
Số lượng tên dược liệu, vị thuốc trong danh
mục ban hành kèm theo tài liệu này có thể nhiều hơn số lượng dược liệu, vị
thuốc cổ truyền có trong các bài thuốc cổ phương, nghiệm phương/tân phương,
thuốc Nam để tùy tình trạng sức khỏe, bệnh lý người bệnh người thầy thuốc có
thể gia hoặc giảm dược liệu, vị thuốc cổ truyền hoặc bào chế thành nguyên phụ
liệu trong quá trình bào chế từ dược liệu thành vị thuốc cổ truyền hoặc thành
phẩm thuốc cổ truyền.
Cấu trúc của danh mục: Số tứ thự, tên dược
liệu, vị thuốc cổ truyền, tên khoa học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường
gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi,
mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay
đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), đau thắt lưng gồm
các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân cơ học: căng giãn cơ, dây chằng
cạnh cột sống quá mức; thoái hóa đĩa đệm cột sống; thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng (CSTL); trượt thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, loãng xương
nguyên phát, …
+ Không do nguyên nhân cơ học: đau lưng là
triệu chứng của một trong các bệnh khớp mạn tính như viêm cột sống dính khớp,
viêm khớp dạng thấp hoặc do nhiễm khuẩn (viêm đĩa đệm đốt sống do nhiễm khuẩn,
áp xe cạnh cột sống), ung thư, ung thư di căn (vú, phổi, tuyến tiền liệt, đại
tràng…), bệnh đa u tủy xương (Kahler), u vùng cột sống và một số nguyên nhân
khác (loét hành tá tràng, sỏi thận, bệnh lý động mạch chủ bụng…).
+ Nguyên nhân khác: stress, rối loạn tâm lý.
- Chẩn đoán xác
định đau thắt lưng dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
+ Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học:
ü Do căng giãn
dây chằng quá mức: đau xuất hiện đột ngột sau bê vật nặng, sau các hoạt động
sai tư thế hoặc sau nhiễm lạnh. Đau có tính chất cơ học, kèm theo co cứng cơ
cạnh cột sống, ấn có điểm đau cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý.
ü Do thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng: thường có kèm theo triệu chứng của đau thần kinh
hông to. Trường hợp có chèn ép nặng người bệnh có thể có rối loạn cơ tròn, phản
xạ gân xương chi dưới giảm hoặc mất, nếu đau kéo dài có thể có teo cơ đùi và
cẳng chân.
Cận lâm sàng: Các xét nghiệm phát hiện dấu
hiệu viêm, bilan phospho - calci thường trong giới hạn bình thường. Xquang
thường quy bình thường hoặc có thể có các hình ảnh hẹp các khe liên đốt, gai
xương ở thân đốt sống hoặc đốt sống bị lún xẹp do loãng xương.
+ Đau thắt lưng không do nguyên nhân cơ học:
Người bệnh thường có các triệu chứng khác kèm theo như: sốt, dấu hiệu nhiễm
trùng hoặc gầy sút nhanh, đau ngày càng tăng, không đáp ứng với các thuốc giảm
đau thông thường… Khi có dấu hiệu chỉ điểm của một bệnh toàn thân liên quan đến
đau vùng thắt lưng, cần thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán
nguyên nhân.
+ Đau thắt lưng do nguyên nhân tâm lý: Cần
loại trừ các bệnh thực thể gây đau thắt lưng trước khi chẩn đoán do nguyên nhân
tâm lý.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng
thuộc chứng Yêu thống. Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ
mật thiết với tạng thận.
- Ngoại nhân:
+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm
việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu ngày hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại
kinh lạc, khí huyết trong đường kinh mạch vùng thắt lưng bị bế tắc.
+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp
nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không khỏi tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa
nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.
- Bất nội ngoại
nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết ứ ảnh hưởng
đến sự vận hành của khí huyết.
- Nội thương:
Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người già yếu hoặc
mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi dưỡng được
kinh mạch mà sinh bệnh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể hàn thấp:
Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Đau nhiều
vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng, ấn đau,
không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).
1.3. Pháp: Tán hàn, trừ
thấp, ôn thông kinh lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống trong:
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang:
Can khương
|
08g
|
Quế chi
|
08g
|
Thương truật
|
08g
|
Ý dĩ
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
16g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Lá lốt
|
20g
|
Sài đất
|
10g
|
Thiên niên kiện
|
20g
|
Thổ phục linh
|
20g
|
Rễ cây xấu hổ
|
16g
|
Hà thủ ô
|
20g
|
Quế chi
|
20g
|
Cỏ xước
|
20g
|
Sinh địa
|
10g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 3 lần trong
ngày, uống khi thuốc còn ấm.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ:
|
A thị
Yêu dương quan
(GV.3)
Giáp tích vùng thắt
lưng
|
Thượng liêu
(BL.31) Thứ liêu
(BL.32)
Thận du (BL.23)
|
|
Đại trường du
(BL.25)
|
Yêu du (GV.2)
|
+ Toàn thân:
|
Hoàn khiêu (GB.30)
|
Ủy trung (BL.40)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
Côn lôn (BL.60)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Các điểm cột sống, Não, Thượng thận. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Thận du (BL.23)
|
Giáp tích L4-L5
|
Đại trường du
(BL.25)
|
Yêu du (GV.2)
|
Yêu dương quan
(GV.3).
|
|
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình
tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng,
phát, ấn, bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng đau. Vận
động cột sống thắt lưng. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ
10 đến 15 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1
lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng
trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Giác hơi vùng
lưng. Ngày giác một lần.
- Xông thuốc
vùng thắt lưng bằng máy.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể thấp
nhiệt: Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm khuẩn vùng cột sống.
2.1. Triệu chứng: Vùng thắt
lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể sốt, chất
lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).
2.3. Pháp: Thanh nhiệt
trừ thấp.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
diệu tán
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Bach truật (sao
cám)
|
20g
|
Hy thiêm thảo
|
20g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Tỳ giải
|
40g
|
Cam thảo nam
|
10g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Châm tả
các huyệt giống thể hàn thấp.
- Điện nhĩ
châm: Giống thể hàn thấp.
- Người bệnh
nên vận động thắt lưng từ từ, nhẹ nhàng theo sự tiến triển tốt lên của bệnh.
- Nếu người
bệnh có các khối áp xe ở vùng thắt lưng: Không châm, cứu.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ: Thường gặp
trong những trường hợp đau thắt lưng do căng giãn dây chằng, thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng, khối u vùng cột sống thắt lưng.
3.1. Triệu chứng: Đau lưng xuất
hiện sau khi vác nặng, lệch người hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột
ngột, đau dữ dội ở một chỗ, cự án, vận động bị hạn chế, thay đổi tư thế thì đau
tăng, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp: Hoạt huyết
hóa ứ, thư cân hoạt lạc.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Thân thống trục ứ thang:
Đương qui
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Đào nhân
|
06g
|
Hồng hoa
|
06g
|
Một dược
|
08g
|
Chích thảo
|
06g
|
Hương phụ
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Địa long
|
06g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Ngũ linh chi
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ngải cứu
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Tô mộc
|
12g
|
Kinh giới
|
12g
|
Nghệ vàng
|
10g
|
Uất kim
|
10g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Châm tả
các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt Cách du 2 bên.
- Điện nhĩ
châm, điện mãng châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn
thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận
hư: Thường
gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, loãng
xương, gặp ở người cao tuổi.
4.1. Triệu chứng: Đau âm ỉ,
chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau giảm ít. Trường hợp dương hư
thì sắc mặt nhợt, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh đau, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm
tế. Nếu âm hư thì miệng họng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi
đỏ. Mạch tế sác.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư, bệnh tại kinh bàng quang.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong hàn thấp).
4.3. Pháp: Bổ can thận,
khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang:
Đảng sâm
|
10g
|
Phục linh
|
15g
|
Đương qui
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Thục địa
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Đỗ trọng
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Quế chi
|
06g
|
Tế tân
|
04g
|
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
30g
|
Phòng phong
|
10g
|
Tần giao
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đỗ trọng
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Cốt toái
|
12g
|
Dây đau xương
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm,
điện mãng châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm châm bổ huyệt: Thái
khê (KI.3) Tam âm giao (SP.6)
Thận du (BL.23) Thái xung (LR.3)
- Điện nhĩ
châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Thể thận dương hư
5.1. Triệu chứng: Vùng thắt
lưng đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau đỡ ít, sắc mặt
nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, tiểu đêm, đại tiện phân nát, sắc
lưỡi nhợt. Mạch trầm tế.
5.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Thận dương hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
5.3. Pháp: Ôn bổ thận
dương
5.4. Phương:
5.4.1. Điều trị bằng
thuốc:
- Cổ phương: Thận khí
hoàn
Thục địa
|
12g
|
Trạch tả
|
08g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Phục linh
|
08g
|
Sơn thù
|
08g
|
Nhục quế
|
06g
|
Đan bì
|
08g
|
Hắc phụ tử
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Cốt khí củ
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
|
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm, ôn
điện châm, điện mãng châm: Châm bổ và ôn châm các huyệt giống thể hàn thấp,
thêm các huyệt:
Thái khê (KI.3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thận du (BL.23)
|
Thái xung (LR.3)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Khí hải (CV.6)
|
Mệnh môn (GV.4)
|
|
- Điện nhĩ
châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị theo
nguyên nhân.
- Kết hợp điều
trị thuốc hóa dược với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi
lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị nguyên
nhân: Tùy
theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ
- Do khối u cần
chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.
- Do vi khuẩn
lao: cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.
- Do thoái hóa
cột sống thắt lưng: thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.
- Do loãng
xương.
- Do viêm cột
sống dính khớp.
- Do vi khuẩn
khác: dùng kháng sinh theo phác đồ.
2.2. Điều trị không đặc hiệu
2.2.1. Điều trị bằng
thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc giãn
cơ.
- Trường hợp
đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần
kinh.
- Kết hợp thuốc
an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.
2.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Nếu đau cấp
tính: Nằm nghỉ tại chỗ trên giường phẳng từ 3 đến 5 ngày.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Người bệnh
phải đeo đai hỗ trợ thắt lưng khi ngồi dậy hoặc đi lại vận động (nếu cần).
2.3. Điều trị
ngoại khoa: Chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp đau thắt lưng do
thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống đã được điều trị nội khoa tích cực
trong ba tháng nhưng không đạt hiệu quả, đặc biệt đối với trường hợp đau nhiều,
có dấu hiệu ép rễ nặng (teo cơ nhanh, rối loạn cơ tròn, rối loạn cảm giác).
- Thực hiện các
biện pháp tránh tái phát đau vùng thắt lưng: làm việc đúng tư thế, đặc biệt tư
thế đúng khi mang vật nặng. Nếu phải hoạt động ở tư thế ngồi hoặc đứng lâu,
phải luôn giữ cho cột sống ở tư thế thẳng. Cần thay đổi tư thế mỗi 20 đến 30
phút một lần, tránh ngồi cúi gập về trước hoặc lệch vẹo về một bên.
- Tập thể dục
thường xuyên.
- Đảm bảo chế
độ ăn đủ calci và vitamin D.
- Giảm cân nếu
thừa cân.
- Dự phòng
loãng xương ở người có nguy cơ cao.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế
(2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.
3. Bệnh viện
Bạch Mai (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa.
4. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm
cứu.
5. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau thắt
lưng", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
6. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình
cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại sụn, xương dưới
sụn. Sự mất cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát
triển, chuyển hóa và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là
thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử, cơ sinh học của tế bào và chất căn bản
của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, nứt loét, mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, gai
xương và hốc xương dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường
hợp thoái hóa khớp gối.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), nguyên nhân gây
thoái hóa khớp gối được chia làm hai loại: Thoái hóa khớp nguyên phát và thứ
phát.
- Chẩn đoán xác
định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College
of Rheumatology), 1991.
+ Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
+ Dịch khớp là dịch thoái hóa.
+ Tuổi trên 38.
+ Cứng khớp dưới 30 phút.
+ Có dấu hiệu lục cục khi cử động khớp.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố
1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.
- Các dấu hiệu
khác: tràn dịch và biến dạng khớp.
- Các phương
pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh: Xquang, siêu âm khớp, chụp cộng hưởng từ, nội
soi khớp.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp
gối không có bệnh danh riêng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đến khám và điều
trị thoái hóa khớp gối thường có triệu chứng đau, hạn chế vận động và khớp gối
sưng hoặc biến dạng, nên thoái hóa khớp gối được quy vào chứng Tý, bệnh danh là
Hạc tất phong.
- Phong hàn
thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm
phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi
khó khăn.
- Công năng của
tạng can và thận bị hư tổn do bệnh lâu ngày làm tà khí bám vào gân xương hoặc
do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau, co duỗi khó khăn, biến
dạng các khớp và tái phát nhiều lần.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn thấp tý
1.1. Triệu chứng: Sau khi
nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau, sưng nề, không nóng đỏ, hạn
chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm đỡ đau,
kèm sợ lạnh, sợ gió, không sốt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch phù hoãn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán nguyên
nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).
1.3. Pháp: Trừ thấp,
khu phong, tán hàn, chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Nếu thấp thắng: Ý dĩ nhân thang
Ý dĩ
|
30g
|
Bạch truật
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Quế chi
|
10g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sinh khương
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần khi thuốc
còn ấm.
+ Nếu hàn tà thắng: Ô đầu thang:
Hắc phụ tử
|
08g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
20g
|
Cam thảo
|
04g
|
Mật ong
|
80g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống ấm.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Thấp khớp II (Viện Đông y).
Rễ xấu hổ
|
16g
|
Dây đau xương
|
12g
|
Dây gắm
|
12g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
12g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Hy thiêm
|
12g
|
Nấu thành cao lỏng, uống 50ml/ngày, chia 2
lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả và
cứu các huyệt:
+ Tại chỗ:
A thị huyệt
|
Độc tỵ (ST.35)
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
Lương khâu (ST.34)
|
Tất nhãn
|
Âm lăng tuyền
(SP.9)
|
Huyết hải (IV-10)
|
Ủy trung (BL.40)
|
+ Toàn thân:
Phong long (ST.40) Túc tam lý (ST.36)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: các điểm bánh chè, cẳng chân (D2). Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt: Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Tùy tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của
chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, bóp, vờn, vận động. Day, ấn các
huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30
phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Laser châm:
Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Thời gian 15-30
phút/lần/ngày cho một lần laser châm. Một liệu trình từ 10 đến 15 lần, có thể
nhiều liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư
2.1. Triệu chứng: Người bệnh
đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, có thể biến dạng khớp. Sau khi
nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau tăng lên, khớp gối sưng
nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, kèm đau mỏi lưng
gối, ù tai, ngủ kém, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch trầm hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Trừ thấp,
khu phong, tán hàn, chỉ thống, bổ can thận.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
16g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Quế tâm
|
04g
|
Tế tân
|
06g
|
Phục linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Xích thược
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thục địa
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Tam tý thang: Là bài Độc hoạt
ký sinh thang gia thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Độc hoạt phong thấp hoàn (Viện Đông y)
Độc hoạt
|
12g
|
Hy thiêm
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Hà thủ ô
|
12g
|
Can khương
|
04g
|
Quế chi
|
08g
|
Kê huyết đằng
|
08g
|
Cốt toái bổ
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Ngưu tất
|
08g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Kim ngân hoa
|
06g
|
Làm viên hoàn cứng, uống 30g/ngày.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm kết hợp
với cứu.
+ Châm tả và cứu các huyệt tại chỗ: như thể
phong hàn thấp tý.
+ Châm bổ:
Thận du (BL.23)
|
Can du (BL.18)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thái khê (KI.3)
|
Thái xung (LR.3)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm, điện mãng châm, cấy chỉ: như thể phong hàn thấp tý.
- Điện nhĩ
châm: Châm tả bánh chè, cẳng chân (D2), châm bổ Thần môn, Can, Thận.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể phong thấp nhiệt kèm can thận hư
3.1. Triệu chứng: Người bệnh
đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duỗi khó khăn, có thể có biến dạng khớp.
Đợt này xuất hiện sưng, đau, nóng hoặc đỏ, một hoặc khớp gối hai bên, đau cự
án. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không
yên. Tiểu vàng lượng ít, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
3.3. Pháp: Thanh
nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Ý dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu
tán
Ý dĩ nhân
|
12g
|
Quế chi
|
06g
|
Cam thảo
|
06g
|
Thược dược
|
06g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thương truật
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Bạch hổ quế chi thang
Sinh thạch cao
|
30g
|
Ngạnh mễ
|
10g
|
Tri mẫu
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Quế chi
|
04g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương
(Hướng dẫn thuốc nam và châm cứu – Bộ Y tế)
Hy thiêm
|
50g
|
Rễ lá lốt
|
20g
|
Ngưu tất
|
20g
|
Thổ phục linh
|
20g
|
Hoài sơn làm áo (lượng vừa đủ)
Chi tử nhuộm bột áo (lượng vừa đủ)
Làm hoàn, bột Hoài sơn làm áo, bột áo nhuộm
bằng nước Chi tử. Uống 50g/ngày.
- Sau khi khớp
gối hết nóng, đỏ thì có thể dùng các bài thuốc uống trong như thể phong hàn
thấp tý kèm can thận hư.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: Như thể
phong hàn thấp tý kèm can thận hư. Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội
đình (ST.44).
- Điện nhĩ
châm, điện mãng châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư.
- Sau khi khớp
hết nóng, đỏ thì áp dụng phác đồ xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, cấy chỉ như thể
phong hàn thấp tý kèm can thận hư.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau,
phục hồi chức năng vận động của khớp.
- Tránh tác
dụng không mong muốn của thuốc, nâng cao chất lượng cuộc sống.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị bằng
thuốc
4.2.1.1. Điều trị
triệu chứng tác dụng nhanh
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc bôi
ngoài da: Voltaren Emugel, Profenid gel… có tác dụng giảm đau đáng kể và không
gây ra các tác dụng phụ như dùng đường toàn thân. Bôi tại khớp đau 2-3
lần/ngày.
4.2.1.2. Điều trị triệu chứng
tác dụng chậm
Các thuốc chống thoái hóa khớp nên chỉ định
sớm, thường dùng kéo dài, có thể phối hợp với nhau và phối hợp với các thuốc
điều trị triệu chứng tác dụng nhanh đã nêu ở trên.
4.2.1.3. Một số phương pháp
khác
- Tiêm nội
khớp:
+ Hydrocortison acetat: Khi có viêm và tràn
dịch khớp, cần lưu ý chỉ định. Mỗi đợt tiêm cách nhau 5 đến 7 ngày, không vượt
quá 3 mũi tiêm mỗi đợt, không tiêm quá 3 đợt trong một năm.
+ Các chế phẩm chậm: Methyl prednisolon
acetat 40mg, betamethason dipropionate 2mg tiêm mỗi mũi cách nhau 1 đến 2 tuần,
không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá
liều.
+ Acid hyaluronic dưới dạng hyaluronate 1
ống/1 tuần x 3 đến 5 tuần liên tục.
- Sử dụng huyết
tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách
huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6-8ml PRP.
- Cấy ghép tế
bào gốc là một hướng đi nhiều triển vọng. Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự
thân hoặc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
4.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Vật lý trị
liệu: Laser công suất thấp, siêu âm trị liệu, điện xung.
- Có chế độ vận
động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải. Phát hiện điều trị
chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo
ngoài…).
4.2.3. Điều trị ngoại khoa
- Nội soi khớp
nhằm sửa chữa tổn thương, cấy ghép tế bào sụn, rửa khớp và làm sạch khớp.
- Phẫu thuật
thay khớp nếu điều trị nội khoa và bảo tồn không có hiệu quả, người bệnh đau
nhiều và mất chức năng vận động nhiều. Thường được áp dụng ở người bệnh trên 60
tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.
- Tránh các
chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.
- Nên tập vận
động khớp gối không trọng lượng: đạp xe đạp, bơi....
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2016),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp”. Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ Y tế (2013), Quy
trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
3. Bộ Y tế (2017), Quy
trình cấy chỉ.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
5. Các bộ môn
Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Nhà xuất bản
Y học.
6. Bệnh viện
Bạch Mai (2012),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”. Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
7. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
8. Hoàng Bảo
Châu (2006). Nội
khoa học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học.
GOUT
(THỐNG
PHONG)
Bệnh gout thường gặp ở nam giới tuổi trung
niên 30 - 50 tuổi, tuy nhiên có thể gặp ở người trẻ tuổi hoặc nữ giới. Bệnh gây
ra do rối loạn chuyển hóa nhân purin, với các đợt viêm khớp cấp tính.
Chẩn đoán: Có thể áp dụng một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn
Bennet và Wood năm 1968 được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù
hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm:
a. Hoặc tìm thấy
tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tophi.
b. Hoặc tối
thiểu có hai trong các yếu tố sau đây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt
sưng đau của một khớp với tính khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn
trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn
ngón chân cái với các tính chất như trên.
+ Có hạt tophi.
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm
đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2
yếu tố của tiêu chuẩn b.
- Tiêu chuẩn
ILAR và Omeract năm 2000: Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%.
+ Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp,
và/hoặc:
+ Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể
urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và/hoặc:
+ Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét
nghiệm và X quang sau:
Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
Có hơn một đợt viêm khớp cấp.
Viêm khớp ở một khớp.
Đỏ vùng khớp.
Sưng, đau khớp bàn ngón chân cái.
Viêm khớp bàn ngón chân cái ở một bên.
Viêm khớp cổ chân một bên.
Hạt Tophi nhìn thấy được.
Tăng acid uric trong máu.
Sưng đau khớp không đối xứng.
Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết
xương trên X quang.
Cấy vi khuẩn âm tính.
Bệnh gout được mô tả đầu tiên trong sách “Đan
Khê tâm pháp” với tên gọi là chứng Thống phong, ngoài ra còn gọi là “Lịch tiết
phong”, “Bạch hổ phong”, “Bạch hổ lịch tiết”.
Thống phong là do phong hàn thấp hoặc phong
thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào kinh
mạch; kèm theo công năng thăng thanh giáng trọc của tạng thận và tỳ bị rối loạn
làm cho trọc độc bị ứ ở trong; cùng với chế độ ăn nhiều đạm, uống nhiều rượu
làm thấp nhiệt dễ phát sinh.
Thấp nhiệt tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn
kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn
ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu, tà khí phạm vào gân xương, tổn thương tạng phủ,
chức năng của khí huyết tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết
ngưng trệ thành ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục ứ đọng quanh khớp, dưới
da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương can thận, làm biến dạng các khớp và
tái phát nhiều lần.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Gout cấp tính thuộc thể phong thấp nhiệt và
dùng pháp thanh nhiệt thông lạc, khu phong trừ thấp. Giai đoạn mạn tính thường
có đàm trọc và ứ huyết khi đó dùng thêm hóa đàm tiết trọc, trục ứ thông lạc.
Đồng thời căn cứ vào tình hình hư suy của âm dương khí huyết để bổ khí huyết,
bổ tỳ thận.
1. Thể phong thấp nhiệt
1.1. Triệu chứng: Sưng, nóng,
đỏ, đau một hoặc nhiều khớp (đặc biệt là khớp bàn ngón chân cái), đau cự án,
khởi phát thường cấp tính. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát,
phiền táo bứt rứt không yên, tiểu vàng số lượng ít, lưỡi đỏ rêu vàng bẩn. Mạch
hoạt sác.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, thực nhiệt
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
1.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt
lợi thấp, tiêu thũng chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Tuyên tý thang hợp Tam diệu thang
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Hoạt thạch
|
30g
|
Ý dĩ
|
20g
|
Hạnh nhân
|
12g
|
Hy thiêm thảo
|
15g
|
Xích tiểu đậu
|
15g
|
Liên kiều
|
12g
|
Chi tử
|
12g
|
|
|
+ Hoặc Bạch hổ quế
chi thang:
|
Sinh thạch cao
|
30g
|
Ngạnh mễ
|
10g
|
Tri mẫu
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
Quế chi
|
06g
|
|
|
+ Hoặc Tứ diệu
thang:
|
|
|
|
Thương truật
|
08g
|
Hoàng bá
|
10g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Sinh ý dĩ
|
18g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cao Kim hoàng
tán (Ngoại khoa chính tông):
Đại hoàng
|
2,5kg
|
Hoàng bá
|
2,5kg
|
Khương hoàng
|
2,5kg
|
Bạch chỉ
|
2,5kg
|
Nam tinh
|
1kg
|
Trần bì
|
1kg
|
Thương truật
|
1kg
|
Hậu phác
|
1kg
|
Cam thảo
|
1kg
|
Thiên hoa phấn
|
5kg
|
Tất cả nghiền bột trộn với Vaselin thành cao,
đắp vùng khớp sưng đau 1-2 lần/ngày, 7 ngày/liệu trình.
- Hoặc dùng
bài:
Hạt mã tiền
|
20g
|
Sinh Bán hạ
|
20g
|
Ngải diệp
|
20g
|
Hồng hoa
|
15g
|
Vương bất lưu hành
|
40g
|
Đại hoàng
|
30g
|
Hành tươi cả rễ
|
3 củ
|
|
|
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số
huyệt
+ Đau vùng
vai:
|
Kiên ngung (LI.15)
|
Kiên trinh (GB.9)
|
|
Kiên tỉnh (GB.21)
|
Tý nhu (LI.14)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp khuỷu
tay:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
Xích trạch (LU.5)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp cổ
tay:
|
Dương trì (TE.4)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
|
Hợp cốc (LI.4)
|
A thị huyệt
|
+ Đau khớp
gối:
|
Tất nhãn
|
Khúc tuyền (LR.8)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
A thị huyệt
|
+ Đau khớp cổ
chân:
|
Trung phong (LR.4)
|
Côn lôn (BL.60)
|
|
Giải khê (ST.41)
|
Cự hư (ST.37)
|
|
Uỷ trung (BL.40)
|
Tuyệt cốt (GB.39)
|
|
A thị huyệt
|
|
+ Đau khớp
bàn ngón chân cái:
|
Thái xung (LR.3)
|
Thái bạch (SP.3)
|
|
A thị huyệt
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Đau vùng
vai:
|
Kiên ngung (LI.15)
|
Kiên trinh (GB.9)
|
|
Tý nhu (LI.14)
|
|
+ Đau khớp khuỷu
tay:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
|
+ Đau khớp cổ
tay:
|
Dương trì (TE.4)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
|
Hợp cốc (LI.4)
|
|
+ Đau khớp
gối:
|
Tất nhãn
|
Khúc tuyền (LR.8)
|
|
Dương lăng tuyền
(GB.34)
|
|
+ Đau khớp cổ
chân:
|
Trung phong (LR.4)
|
Côn lôn (BL.60)
|
|
Cự hư (ST.37)
|
|
+ Đau khớp bàn ngón
chân cái: Thái xung (LR.3) Thái bạch (SP.3)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình
tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Xát, xoa, day, vê, bóp, bấm các huyệt vùng khớp bị viêm. Vận động khớp
nhẹ nhàng.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn thấp
2.1. Triệu chứng: Sưng nề,
hạn chế vận động khớp, có thể có hạt lắng đọng cạnh khớp. Nếu phong tà thiên
thịnh sẽ thấy đau khớp có tính chất lưu chuyển hoặc sợ gió phát sốt... Hàn tà
thiên thịnh biểu hiện đau dữ dội các khớp, vị trí đau cố định, gặp lạnh đau
tăng, chườm nóng dễ chịu. Thấp tà thiên thịnh sẽ có cảm giác đau bứt rứt nặng
nề tại các khớp, vị trí đau thường cố định, cảm giác tê bì khó chịu trong cơ và
ngoài da. Rêu lưỡi mỏng trắng hoặc trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
2.3. Pháp điều trị: Khu phong
tán hàn trừ thấp, thông lạc chỉ thống.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương: Ý
dĩ nhân thang
Ma hoàng
|
06g
|
Đương qui
|
15g
|
Bạch truật
|
15g
|
Ý dĩ nhân
|
30g
|
Quế chi
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
+ Nếu hàn tà thắng
dùng bài Ô đầu thang:
|
Phụ tử chế
|
05g
|
Ma hoàng
|
06g
|
Bạch thược
|
15g
|
Hoàng kỳ
|
15g
|
Cam thảo
|
05g
|
|
|
Sắc uống ngày 1
thang, chia 2 lần.
|
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Dùng bài:
Hạt mã tiền 20g Sinh Bán hạ 20g
Ngải diệp 20g Hồng hoa 15g
Vương bất lưu hành 40g Đại hoàng 30g
Hành tươi cả râu 3 củ
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Kết hợp châm
và cứu, điện châm, ôn châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số
huyệt theo công thức giống thể Phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể Phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể đàm ứ trở trệ
3.1. Triệu chứng: Các khớp
sưng, nặng thì xung quanh khớp cũng sưng, tái đi tái lại nhiều lần, dai dẳng
không dứt, đau nhức nhẹ, có các hạt cứng cạnh khớp, sắc da tím, chất lưỡi bệu,
rêu trắng bẩn. Mạch huyền hoạt.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tỳ vị.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp điều
trị: Hoạt
huyết hoá ứ, hoá đàm tán kết.
3.4. Phương
3.4.1 Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đào nhân ẩm hợp Nhị trần thang
Đào nhân
|
10g
|
Hồng hoa
|
10g
|
Đương qui
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Phục linh
|
10g
|
Trần bì
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Uy linh tiên
|
10g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
Hạt mã tiền
|
20g
|
Sinh Bán hạ
|
20g
|
Ngải diệp
|
20g
|
Hồng hoa
|
15g
|
Vương bất lưu hành
|
40g
|
Đại hoàng
|
30g
|
Hành tươi cả râu
|
3 củ
|
|
|
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Kết hợp châm,
điện châm, cấy chỉ tùy theo vị trí đau có thể lựa chọn một số huyệt theo công
thức giống thể Phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể Phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận lưỡng hư
4.1. Triệu chứng: Đau khớp
tái đi tái lại, dai dẳng không dứt, lúc nặng lúc nhẹ hoặc cảm giác đau nhức âm
ỉ di chuyển giữa các khớp. Sưng nề, hạn chế vận động khớp, thậm chí biến dạng
khớp. Kèm theo đau lưng mỏi gối, người mệt mỏi, đau đầu hoa mắt chóng mặt, tâm
quý khí đoản, chất lưỡi nhợt rêu trắng. Mạch huyền trầm tế vô lực.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ/kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng Can Thận.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân phối hợp Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều trị: Bổ can
thận, trừ phong thấp, hoạt lạc chỉ thống.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Độc hoạt ký sinh thang
Đảng sâm
|
10g
|
Phục linh
|
15g
|
Đương qui
|
10g
|
Bạch thược
|
15g
|
Thục địa
|
15g
|
Xuyên khung
|
10g
|
Đỗ trọng
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Quế chi
|
06g
|
Tế tân
|
04g
|
Độc hoạt
|
10g
|
Tang ký sinh
|
30g
|
Phòng phong
|
10g
|
Tần giao
|
10g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
Hạt mã tiền 20g Sinh Bán hạ 20g
Ngải diệp 20g Hồng hoa 15g
Vương bất lưu hành 40g Đại hoàng 30g
Hành tươi cả râu 3 củ
Đun lấy 2 lít nước xông ngâm vùng khớp đau
ngày 1-2 lần, 7 ngày/liệu trình (Trung y đương đại chẩn trị bệnh phong thấp).
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Tại chỗ: Tùy theo vị trí đau châm tả các
huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
+ Toàn thân: Châm
bổ
|
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
|
Thái xung (LI.3)
|
Thái khê (KI.3)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
- Xoa bóp bấm
huyệt giống thể phong thấp nhiệt.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị
nguyên nhân: Ức chế tổng hợp acid uric, tăng thải acid uric.
- Điều trị
triệu chứng: Chống viêm, giảm đau.
2. Điều trị cụ thể
2.1 Điều trị dùng thuốc
2.1.1 Điều trị
nguyên nhân
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc ức chế
tổng hợp acid uric.
- Thuốc tăng
thải acid uric.
- Thuốc tiêu
acid uric.
- Kiềm hóa nước
tiểu.
2.1.2 Điều trị triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Thuốc chống
viêm:
+ Chống viêm không steroid (NSAIDs): không
được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
+ Colchicin: Chỉ định trong trường hợp bệnh
nhân có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid.
- Thuốc giảm
đau: Chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Cắt hạt tophi
khi hạt bị vỡ, dò dịch hoặc ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động của khớp.
2.2 Điều trị không dùng thuốc
- Laser công
suất thấp, parafin, dòng điện xung, tia hồng ngoại... Lưu ý tránh vùng có hạt
tophi.
2.3 Chế độ ăn uống trong điều trị
Chế độ ăn giảm đạm (không quá 150g
thịt/ngày), không ăn phủ tạng động vật, hạn chế thịt chó, dê, hải sản… tránh
các thức ăn chứa nhiều nhân purin, giảm mỡ. Ăn nhiều rau xanh, kiêng rượu.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Không uống rượu, bia, cà phê, trà. Sử dụng nước
khoáng không ga, có độ kiềm cao. Duy trì cân nặng hợp lí, tránh để tăng cân béo
phì.
- Phát hiện cơn
gout cấp sớm để dùng thuốc và thực hiện điều chỉnh lối sống kịp thời tránh trở
thành gout mạn và biến chứng do gout.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng
dẫn quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
3. Nguyễn Ngọc
Lan (2004).
Bệnh gout, Bệnh học nội khoa sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà
xuất bản Y học.
4. Bệnh viện
Bạch Mai (2012).
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa, Cẩm nang nghiệp vụ của
bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
5. Vương Thừa
Đức, Thẩm Phi An, Hồ Âm Kỳ (2009). Thực hành Trung y - Bệnh học phong
thấp (tái bản lần thứ 2). Nhà xuất bản Y tế nhân dân.
6. Bộ Y tế (2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, Viêm khớp dạng thấp
(VKDT) là một bệnh tự miễn. Bệnh diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại khớp,
ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay, nguyên nhân gây
bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố có liên quan đến bệnh như nhiễm khuẩn,
di truyền (yếu tố HLA), cơ địa (nữ giới, tuổi trung niên) và các rối loạn đáp
ứng miễn dịch (vai trò của lympho B, lympho T, đại thực bào và các cytokines
như TNFα, IL6, IL1...).
VKDT diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính.
Trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, sốt, có thể có các biểu hiện nội
tạng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT được áp dụng rộng
rãi nhất trên thế giới theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa kỳ (ACR) 1997.
Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4/7 tiêu chuẩn và thời gian diễn biến của
triệu chứng viêm khớp ít nhất phải 6 tuần:
1. Cứng khớp
buổi sáng kéo dài trên một giờ.
2. Viêm ít nhất
3 trong số 14 khớp: Ngón gần bàn tay, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ
chân, bàn ngón chân (2 bên).
3. Viêm khớp bàn
tay: Sưng tối thiểu 1 khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ
tay.
4. Viêm khớp có
tính chất đối xứng.
5. Hạt dưới da.
6. Yếu tố dạng
thấp trong huyết thanh dương tính.
7. Xquang điển
hình (hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầy xương, hẹp khe khớp, mất chất
khoáng đầu xương)
Ngoài ra, với những người bệnh ở giai đoạn
đầu bị VKDT, liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu (EULAR) năm 2010 đã đưa ra tiêu
chuẩn chẩn đoán VKDT để áp dụng cho những người bệnh bị mắc bệnh trước 6 tuần.
Các tiêu chuẩn như sau:
Các khớp liên quan
|
0 - 5 điểm
|
1 khớp lớn
|
0
|
2 - 10 khớp lớn
|
1
|
1 - 3 khớp nhỏ (có
hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)
|
2
|
4 - 10 khớp nhỏ (có
hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)
|
3
|
> 10 khớp (có ít
nhất 1 khớp nhỏ)
|
5
|
Xét nghiệm huyết
thanh (cần
ít nhất 1 kết quả xét nghiệm)
|
0 - 3 điểm
|
RF và Anti CCP (âm
tính)
|
0
|
RF hoặc Anti CCP
(dương tính thấp - gấp < 3 lần)
|
2
|
RF hoặc Anti CCP
(dương tính cao - gấp ≥ 3 lần)
|
3
|
Phản ứng viêm cấp (cần ít
nhất 1 xét nghiệm)
|
0 - 1 điểm
|
CRP và máu lắng
(bình thường)
|
0
|
CRP hoặc Máu lắng
(tăng)
|
1
|
Thời gian bị bệnh
|
0 - 1 điểm
|
< 6 tuần
|
0
|
≥ 6 tuần
|
1
|
Chẩn đoán khi tổng
số điểm ≥ 6/10
|
Theo Y học cổ truyền: Viêm khớp dạng thấp
thuộc phạm vi Chứng tý của Y học cổ truyền (YHCT). Chứng tý là kinh mạch bị
ngoại tà xâm phạm vào lạc mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành không
thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), cơ nhục, khớp tê bì đau
tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn.
Theo YHCT, bệnh VKDT không có bệnh danh cụ
thể mà thuộc phạm vi chứng Tý. Nguyên nhân gây chứng Tý bao gồm ngoại nhân, nội
thương và bất nội ngoại nhân.
* Do ngoại nhân:
- Do phong, hàn, thấp
xâm phạm vào kinh mạch làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở,
ngưng trệ gây đau, co duỗi khớp khó khăn.
- Do phong thấp
nhiệt hoặc do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể lâu ngày uất trệ hóa hỏa làm
thấp nhiệt ứ trệ ở kinh lạc, ứ ở các khớp gây nên đau, sưng, nóng, đỏ và co duỗi
khó khăn. Thấp nhiệt thịnh làm dinh vệ bất hòa nên sốt, sợ gió. Thấp nhiệt ứ
trệ lâu ngày hóa táo tổn thương tân dịch gây khát nước, nước tiểu màu vàng.
* Do nội
thương: Do
nguyên khí suy yếu hoặc thiên quý suy làm cho can thận hư, tà khí nhân cơ hội
xâm nhập gây bệnh. Thận thủy không dưỡng được can mộc, làm cân cốt, mạch lạc
không được nuôi dưỡng gây đau khớp, chi thể tê bì, co duỗi hạn chế, vận động
khó khăn. Can thận âm hư, mạch lạc không vinh nhuận, huyết mạch bất thông, khí
huyết ngưng trệ làm khớp sưng, biến dạng.
* Do bất nội
ngoại nhân: Do đàm trọc và huyết ứ làm tắc trở kinh lạc, khớp, cơ
nhục dẫn đến cơ, nhục, khớp sưng phù, đau. Đàm ứ lưu tại cơ phu, nhìn thấy cục,
hạt nổi lên, hoặc thấy ban ứ. Nếu xâm nhập vào gân, cốt dẫn đến đến cứng khớp,
biến dạng khớp. Đàm ứ lâu ngày trở trệ, kinh mạch cơ phu không được nuôi dưỡng
dẫn đến tê liệt.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong thấp
1.1. Triệu chứng: Các khớp và
cơ nhục đau mỏi, co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề. Đau có tính chất di chuyển
và thường xảy ra ở các khớp nhỏ và nhỡ. Trong đợt bệnh tiến triển các khớp sưng
đau, bì phù có cảm giác tê bì. Thời kỳ đầu có biểu hiện sợ gió, phát sốt. Chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng hay nhớt dính. Mạch phù hoãn hoặc nhu hoãn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp).
1.3. Pháp: Khu phong,
trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Quyên tý thang
Tang chi
|
30g
|
Tần giao
|
12g
|
Độc hoạt
|
08g
|
Khương hoạt
|
08g
|
Đương quy
|
12g
|
Hải phong đằng
|
30g
|
Mộc hương
|
06g
|
Quế chi
|
08g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Nhũ hương
|
06g
|
Chích cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ké đầu ngựa
|
16g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Khương hoạt
|
12g
|
Ý dĩ
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Hy thiêm
|
16g
|
Quế chi
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Cam thảo nam
|
12g
|
Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ: huyệt tại các khớp sưng đau và
vùng lân cận.
+ Toàn thân:
|
Đại chùy (GV. 14)
|
Phong môn (BL 12)
|
|
Phong trì (GB. 20)
|
Hợp cốc (LI. 4)
|
|
Túc tam lý (ST. 36)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Nếu sưng đau khớp chi trên: châm tả vùng cột sống, vai, cánh tay, khuỷu
tay, bàn tay. Nếu sưng đau chi dưới châm tả vùng bánh chè, cẳng chân, bàn chân,
đầu gối. Châm bổ Thần môn. Thời gian 20 - 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị
từ 10 đến 15 lần.
- Cấy chỉ:
+ Chi trên:
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Ngoại quan (TE. 5)
|
|
Khúc trì (LI.11)
|
Tý nhu (LI. 14)
|
|
Kiên trinh (SI. 9)
|
Thiên tuyền (PC. 2)
|
|
Kiên ngung (LI. 15)
|
|
+ Chi dưới:
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Thái xung (LR.3)
|
|
Trung đô (LR. 6)
|
Huyết hải (SP.10)
|
|
Phong long (ST.40)
|
Thừa sơn (BL. 57)
|
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Côn lôn (BL. 60)
|
|
Hoàn khiêu (GB.30)
|
Trật biên (BL. 54)
|
|
Thứ liêu (BL. 32)
|
Dương lăng tuyền
(GB. 34)
|
|
Giáp tích
L3-L4-L5-S1.
|
|
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 -
14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật: Xát, xoa, day, vê, bóp vùng khớp bị. Ấn các huyệt: A thị,
Hợp cốc (LI.4), Nội đình (ST.44). Vận động khớp nhẹ nhàng. Liệu trình 30
phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày, tùy theo mức độ và
diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.
- Thủy châm: Sử dụng
các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1
lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng
trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Chú
ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của
mỗi người bệnh.
2. Thể hàn thấp
2.1. Triệu chứng
lâm sàng: Các khớp ở chi trên và chi dưới có cảm giác
đau, lạnh và nặng nề. Tính chất đau thường cố định, ít di chuyển, ngày đau nhẹ,
về đêm đau nặng, thời tiết lạnh, ẩm đau tăng lên, chườm nóng đỡ đau, chỗ đau ít
sưng nề. Tại khớp tổn thương thường không nóng đỏ, co duỗi khó khăn. Chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hay huyền hoãn.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn, thấp).
2.3. Pháp: Ôn kinh, tán
hàn, trừ thấp, thông lạc.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang:
Can khương
|
08g
|
Quế chi
|
08g
|
Thương truật
|
08g
|
Ý dĩ
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạch linh
|
12g
|
Xuyên khung
|
16g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Quế chi
|
08g
|
Tế tân
|
04g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
10g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Cành dâu
|
16g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả, điện
nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể phong
thấp nhiệt: Đợt
tiến triển của VKDT.
3.1. Triệu chứng: Các khớp
sưng, nóng, đỏ, đau, xuất hiện đối xứng, cự án, co duỗi khó khăn, vận động, đi
lại khó, phát sốt, thích uống nước mát, chườm lạnh các khớp có cảm giác dễ
chịu, sắc mặt đỏ, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch
hoạt sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
3.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt giải độc, hóa thấp.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều,
người bệnh có sốt cao dùng bài Bạch hổ quế chi thang.
Thạch cao sống
|
30g
|
Quế chi
|
06g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Ngạnh mễ
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống 5-7
thang.
+ Trường hợp các khớp sưng đau ít dùng bài
Quế chi thược dược tri mẫu thang
Quế chi
|
08g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Phụ tử chế
|
06g
|
Bạch truật
|
12g
|
Sinh khương
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Trường hợp người bệnh sốt nhẹ, các khớp
sưng đau kéo dài, chất lưỡi đỏ. Mạch tế sác. Dùng bài Quế chi thược dược tri
mẫu thang bỏ Quế chi gia Huyền sâm, Sinh địa, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp,
Thạch hộc.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Thổ phục linh
|
16g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Hy thiêm
|
16g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Rễ cà gai leo
|
10g
|
Lá huyết dụ
|
10g
|
Sinh địa
|
12g
|
Cam thảo nam
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả, điện
nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận
hư: VKDT
kéo dài có teo cơ, dính khớp.
4.1. Triệu chứng: Người bệnh
mắc bệnh lâu ngày, cơ nhục và các khớp đau mỏi, chỗ đau cố định không di
chuyển. Các khớp sưng nề, teo cơ và cứng khớp, biến dạng khớp. Tay và chân có
cảm giác tê bì và nặng nề. Sắc mặt sạm đen và có thể sưng nề. Ngực đầy tức,
chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền sác.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can thận hư, tỳ hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng can thận tỳ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (đàm thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt, trừ thấp, hóa đàm thông lạc, bổ can thận, kiện tỳ.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Trường hợp các khớp vẫn sưng, nóng, đỏ đau
thì dùng các bài thuốc như thể Phong thấp nhiệt trên gia các vị thuốc trừ đàm,
hoạt huyết: Nam tinh chế, Bạch giới tử sao, Bạch cương tàm, Đào nhân, Hồng
hoa...
+ Hoặc dùng bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang:
Độc hoạt
|
10g
|
Phòng phong
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tế tân
|
04g
|
Tần giao
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Quế chi
|
04g
|
Bạch thược
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Chích cam thảo
|
06g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Đảng sâm
|
12g
|
|
|
Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
Phòng phong
|
12g
|
Tần giao
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Thổ phục linh
|
16g
|
Thổ phục linh
|
12g
|
Bạch cương tàm
|
12g
|
Ý dĩ
|
16g
|
Xích thược
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Cốt toái bổ
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Điện châm,
xoa bóp, thủy châm giống thể phong thấp tý. Ngoài ra nếu:
+ Can hư:
|
Châm bổ Thái xung
(LR 3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Thận hư:
|
Châm bổ Thái khê
(KI 3)
|
Thận du (BL. 23)
|
|
Quan nguyên (GV.4)
|
|
+ Tỳ hư:
|
Châm bổ Thái bạch
(SP.3)
|
Tam âm giao (SP. 6)
|
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo
dõi thường xuyên. Các thuốc điều trị cơ bản hay còn gọi là nhóm thuốc DMARDs
(Disease - modifying antirheumatic drugs) kinh điển (methotrexate,
sulfasalazine, hydroxychloroquine...) có vai trò quan trọng trong việc ổn định
bệnh và cần điều trị kéo dài. Các thuốc sinh học còn được gọi là DMARDs sinh
học (kháng TNF α, kháng Interleukin 6, kháng lympho B) được chỉ định đối với
thể kháng điều trị với DMARDs kinh điển, thể nặng hoặc tiên lượng nặng. Khi chỉ
định các thuốc sinh học, cần có ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp
và thực hiện đúng quy trình [làm các xét nghiệm tầm soát lao, viêm gan (vi rút
B, C), chức năng gan thận, đánh giá hoạt tính bệnh bằng chỉ số DAS28, CDAI,
SDAI…].
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng
thuốc
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
- Điều trị
triệu chứng: Nhằm cải thiện triệu chứng viêm và giảm đau.
+ Các thuốc chống viêm không steroid: Tùy đối
tượng người bệnh, có thể dùng một trong các thuốc không chọn lọc hoặc chọn lọc
COX-2. Cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim mạch,
thận. Để giảm nguy cơ trên đường tiêu hóa, sử dụng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ
dày nhóm ức chế bơm proton.
+ Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn
trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực. Sử dụng dài hạn
(thường ở những người bệnh nặng, phụ thuộc corticoid hoặc có suy thượng thận do
dùng corticoid kéo dài): Bắt đầu ở liều uống 20mg hàng ngày, vào 8 giờ sáng.
Khi đạt đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm, giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất
(5 - 8mg hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngừng (nếu có thể) khi điều trị cơ bản
có hiệu lực (sau 6 - 8 tuần).
- Điều trị cơ
bản: Bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh (Disease - Modifying
Anti-Rheumatic Drug - DMARDs) để làm chậm hoặc làm ngừng tiến triển của bệnh,
cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong
suốt thời gian điều trị.
+ Thể mới mắc và thể thông thường: Sử dụng
các thuốc DMARDs kinh điển methotrexat hoặc Sulfasalazin.
Kết hợp: Methotrexat với sulfasalazin hoặc
hydroxychloroquine nếu đơn trị liệu không hiệu quả.
+ Thể nặng, kháng trị với các DMARDs kinh
điển (không có đáp ứng sau 6 tháng) cần kết hợp với các thuốc sinh học (các
DMARDs sinh học) (trước khi chỉ định các thuốc sinh học cần làm các xét nghiệm
để sàng lọc các bệnh kèm theo: lao, viêm gan)
2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Tập luyện,
hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: Để
khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi
triệu chứng viêm thuyên giảm, tập tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ
động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nâng cao sức
khỏe, thể trạng bằng ăn uống, luyện tập và làm việc điều độ
- Tránh sinh
hoạt và làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.
- Phát hiện sớm
các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y Tế
(2013), Danh
mục hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Bộ Y Tế
(2015), Ban
hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Nguyễn Thị
Ngọc Lan (2012), Viêm khớp dạng thấp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 9 – 35.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà
xuất bản Y học, tr. 152 -159, 177 - 181, 226 - 234.
5. Bộ Y tế
(2016), Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp - Theo quyết định số 361/QĐ –
BYT ngày 25 tháng 1 năm 2014.
6. Bộ Y tế
(2014). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, hội chứng cổ vai cánh
tay (cervical scapulohumeral syndrome), còn gọi là hội chứng vai cánh tay
(scapulohumeral syndrome) hay bệnh lý rễ tủy cổ (cervical radiculopathy), là
một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ có kèm
theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, không
liên quan tới bệnh lý viêm.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ,
vai và có thể lan xuống tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động
tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân thường gặp nhất (70 - 80%) là do
thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20 – 25%).
Chẩn đoán xác định: Tùy thuộc nguyên nhân,
mức độ và giai đoạn bệnh, người bệnh có thể có những triệu chứng và hội chứng
sau đây: Hội chứng cột sống cổ, hội chứng rễ thần kinh, hội chứng tủy cổ, hội
chứng động mạch sống nền, có thể có các rối loạn thần kinh thực vật…
Theo Y học cổ truyền, hội chứng cổ vai cánh
tay được xếp vào phạm vi chứng Tý. Tý có nghĩa là tắc, không thông. Chứng tý là
do tà khí phong hàn thấp nhiệt ở ngoài xâm nhập vào cơ thể, đóng bít ngăn trở
kinh lạc, khí huyết vận hành không thông lợi mà gây ra.
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm
ngoại nhân, nội nhân và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong,
hàn, thấp, nhiệt tà có thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh
cũng có thể do nội nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh
nguyệt, sinh đẻ làm khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất
nội ngoại nhân như lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí
huyết suy hoặc do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng
Tý.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng: Đau nhức vùng
đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ
vai gáy, cứng cổ, hạn chế vận động. Đau, tê, nhức tứ chi, có thể có cảm giác
nặng và yếu hai chi trên, đau nặng đầu, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng
mỏng. Mạch phù hoãn hoặc sáp.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn).
1.3. Pháp điều trị: Trừ phong
tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
YHCT
1.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Quế chi gia Cát căn thang
Quế chi
|
08g
|
Thược dược
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
Sinh khương
|
08g
|
Cam thảo
|
04g
|
Cát cǎn
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống ấm.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Quế chi
|
08g
|
Tang chi
|
12g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Cát căn
|
12g
|
Kê huyết đằng
|
12g
|
Thiên niên kiện
|
08g
|
Bạch chỉ
|
08g
|
Sinh khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống ấm.
1.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Phong trì (GB.20)
|
Đại chùy (GV.14)
|
Liệt khuyết (LU.7)
|
Kiên tỉnh (GB.21)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
Giáp tích C4 – C7
|
A thị huyệt
Liệu trình: Châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8
– 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 - 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật: xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm
huyệt (các huyệt như công thức điện châm), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa,
nghiêng, quay), phát điều hòa.
Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 1
lần. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Nhĩ châm:
Vùng vai cánh tay H1, gáy A5, cột sống C4, vai C3, cổ C2.
- Các kỹ thuật
châm khác: Điện châm, điện trường châm.
- Thủy châm: Sử
dụng thuốc theo y lệnh, có chỉ định tiêm bắp. Thủy châm các huyệt: Kiên trung
du (SI.15) Kiên tỉnh (GB.21)
Kiên trinh (SI.19) Thiên tông (SI.11)
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong thấp nhiệt tý
2.1. Triệu chứng: Vùng cổ gáy
sưng, nóng, đỏ, đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, đau đầu chóng mặt. Sốt
cao, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch
hoạt sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).
2.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt
giải độc, khu phong, trừ thấp, thông lạc.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
YHCT
2.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Bài cổ
phương: Bạch hổ gia quế chi thang
Thạch cao
|
40g
|
Cam thảo
|
04g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Quế chi
|
08g
|
Ngạnh mễ
|
20g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu
thang:
Quế chi
|
08g
|
Bạch thược
|
12g
|
Tri mẫu
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Ma hoàng
|
08g
|
Phòng phong
|
12g
|
Sinh khương
|
06g
|
Phụ tử chế
|
02g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Ý dĩ
|
12g
|
Khương hoạt
|
08g
|
Kim ngân hoa
|
12g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Hy thiêm thảo
|
12g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Tần giao
|
10g
|
Liên kiểu
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
2.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Phong trì (GB.20)
|
Đại chùy (GV.14)
|
Ngoại quan (TE.5)
|
Kiên tỉnh (TE.21)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
A thị huyệt
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Giáp tích C4 – C7
|
Liệu trình: Châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8
– 12 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Thực hiện các thủ thuật: xoa, xát, day, lăn, đấm, chặt, bóp, ấn, bấm
huyệt (các huyệt như công thức điện châm), vận động cột sống cổ (cúi, ngửa,
nghiêng, quay), phát điều hòa.
Mỗi lần xoa bóp 15 – 20 phút. Ngày xoa bóp 1
lần. Một liệu trình kéo dài từ 20 đến 30 ngày tùy theo mức độ bệnh.
- Nhĩ châm,
Thủy châm và các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ
3.1. Triệu chứng: Đau nhức,
tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, tê, đau nhói cố định, đau tăng về đêm, ban
ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ, kích thích khó chịu. Miệng khô,
lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết. Mạch huyền hoặc sáp.
Thể huyết ứ thường ít xuất hiện đơn thuần mà
kết hợp với các thể lâm sàng khác của chứng Tý vùng vai gáy.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu, thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Đại trường/tiểu trường/tam tiêu.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (huyết ứ).
3.3. Pháp điều trị: Hoạt huyết
hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
YHCT
3.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đào hồng ẩm
Đào nhân
|
08g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Đương qui
|
10g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Tô mộc
|
10g
|
Khương hoàng
|
08g
|
Đào nhân
|
08g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Cát căn
|
12g
|
Xích thược
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm tả các
huyệt:
Hậu khê (SI.3)
|
Thân mạch (BL.62)
|
Hợp cốc (LI.4)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Kiên tỉnh (TE.21)
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
Giáp tích C4 – C7
|
A thị huyệt
Điện châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 - 12
huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt
trên.
- Nhĩ châm,
thủy châm, các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can thận hư
4.1. Triệu chứng: Đau nhức
vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê bì tay, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng
mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu. Mạch
tế sác.
4.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can, thận hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều trị: Tư dưỡng can
thận, hoạt huyết thông kinh lạc.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
YHCT
4.4.1.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Quyên tý thang
Khương hoạt
|
09g
|
Phòng phong
|
08g
|
Xích thược
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Sinh hoàng kỳ
|
12g
|
Tang chi
|
12g
|
Khương hoàng
|
10g
|
Cam thảo
|
04g
|
Đại táo
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Hoặc dùng bài
thuốc “Hổ tiềm hoàn”.
Thục địa
|
12g
|
Quy bản
|
12g
|
Bạch thược
|
10g
|
Tỏa dương
|
12g
|
Tri mẫu
|
08g
|
Hoàng bá
|
10g
|
Trần bì
|
06g
|
Can khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Thục địa
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Tục đoạn
|
12g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Bạch thược
|
10g
|
Tang chi
|
12g
|
Quế chi
|
08g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
4.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm bổ các
huyệt:
Thái khê (KI.3)
|
Đại trữ (BL.11)
|
Huyền chung (GB.39)
|
Giáp tích C4 – C7
|
Thủ tam lý (LI.10)
|
Thiên trụ (BL.10)
|
A thị huyệt
Điện châm ngày một lần, mỗi lần chọn 8 - 12
huyệt. Một liệu trình điều trị từ 20 đến 30 lần châm tuỳ theo mức độ bệnh.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Tương tự như thể phong hàn, bấm các huyệt tương tự như công thức huyệt
trên.
- Nhĩ châm,
Thủy châm, các kỹ thuật châm khác tương tự thể phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị
triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể.
- Kết hợp điều
trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và các biện
pháp không dùng thuốc khác.
- Chỉ định điều
trị ngoại khoa khi cần thiết.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị bằng
thuốc
2.2.1. Điều trị
triệu chứng
Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong
các nhóm thuốc sau:
* Thuốc giảm
đau:
Tùy mức độ đau, có thể dùng đơn thuần hoặc
phối hợp các nhóm thuốc sau:
- Thuốc giảm
đau thông thường: Paracetamol.
- Thuốc giảm
đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với một opiad nhẹ như codein hoặc
tramadol.
- Thuốc kháng
viêm không steroid (NSAIDs): Lựa chọn một thuốc thích hợp tùy cơ địa người bệnh
và các nguy cơ tác dụng phụ. Nếu người bệnh có nguy cơ tiêu hóa nên dùng nhóm
ức chế chọn lọc COX-2 hoặc phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton.
* Thuốc giãn
cơ:
- Thường dùng
trong đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ.
* Các thuốc
khác:
- Thuốc giảm
đau thần kinh: Có thể chỉ định khi có bệnh lý rễ thần kinh nặng hoặc dai dẳng,
nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều dần tùy theo đáp ứng điều trị.
- Thuốc chống
trầm cảm ba vòng (liều thấp) khi có biểu hiện đau thần kinh mạn tính hoặc khi
có kèm rối loạn giấc ngủ.
- Vitamin nhóm
B.
- Corticosteroid:
Trong một số trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng và có tính chất cấp tính
mà các thuốc khác ít hiệu quả, có thể xem xét dùng một đợt ngắn hạn
corticosteroid đường uống trong 1-2 tuần.
2.2.2. Điều trị nguyên nhân
- Đối với thể
can thận hư: Có thể kết hợp với thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm.
- Đối với thể
huyết ứ: Nếu nguyên nhân do sai tư thế hoặc thoát vị đĩa đệm có thể kết hợp kéo
giãn cột sống cổ.
2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Trong giai
đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương có thể bất động cột sống cổ
tương đối bằng đai cổ mềm.
- Kết hợp các
phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành
Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Điều trị ngoại khoa
Một số chỉ định: Đau nhiều song điều trị nội
khoa ít có kết quả hoặc không có hiệu quả, có tổn thương thần kinh nặng và tiến
triển, có chèn ép tủy cổ.
Một số phương pháp phẫu thuật chủ yếu: Chỉnh
sửa cột sống để giải phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợp bị hẹp, lấy
nhân nhày đĩa đệm thoát vị.
2.4. Các phương pháp khác
Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc tiêm
khớp liên mỏm sau (facet) cạnh cột sống cổ: Có thể được chỉ định và thực hiện
tại các cơ sở chuyên khoa.
Các thủ thuật giảm đau can thiệp: Phong bế rễ
thần kinh chọn lọc; điều trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ bằng sóng cao
tần (radio frequency ablation, RFA).
- Cần duy trì
tư thế đầu và cổ thích hợp trong sinh hoạt, công việc, học tập và các hoạt động
thể thao, tránh những tư thế ngồi, tư thế làm việc gây gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay
cổ quá mức kéo dài, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu, chú ý tư thế ngồi và ghế ngồi
thích hợp.
- Thực hiện các
bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường sức cơ vùng cổ ngực và
vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc căng cứng.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho
đối tượng đại học), Nhà xuất bản Y học.
2. Khoa Y học cổ
truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho
đối tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học.
3. Bob Flaws,
Philippe Sionneau (2005), The treatment of modern western medical
diseases with Chinese medicine, pp 121 – 127.
4. Bộ Y tế (2014). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp - Theo quyết định số 361/QĐ
– BYT ngày 25 tháng 1 năm 2014.
I. ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp là bệnh rất thường gặp và là
một vấn đề xã hội. Tăng huyết áp nguy hiểm bởi các biến chứng không chỉ gây
chết người mà còn để lại những di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
- Chẩn đoán xác
định dựa vào đo huyết áp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, được gọi là tăng huyết áp
khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Trị số
huyết áp được đo ở 2 lần khám, mỗi lần khám được đo ít nhất 2 lần, người bệnh
cần được nghỉ ngơi trước khi đo 15 phút.
- Theo Y học
hiện đại, tăng huyết áp được chia làm 2 loại là tăng huyết áp nguyên phát và
thứ phát (các bệnh về thận, nội tiết, tim mạch, do thuốc và một số nguyên nhân
khác). Cần lưu ý khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm nguyên
nhân, phát hiện các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích (ở tim, thận,
mạch máu, võng mạc, não).
- Phân loại
tăng huyết áp theo Hội Tim mạch VN 2007 (dựa vào WHO 2005, JNC VI 1997, ESC/ESH
2003)
Phân loại
|
Huyết áp
tâm thu
(mmHg)
|
Huyết áp
tâm trương
(mmHg)
|
Huyết áp tối ưu
|
<120
|
<80
|
Huyết áp bình
thường
|
<130
|
<85
|
Huyết áp bình
thường cao
|
130 – 139
|
85 – 89
|
Tăng huyết áp độ 1
|
140 – 159
|
90 – 99
|
Tăng huyết áp độ 2
|
160 – 179
|
100 – 109
|
Tăng huyết áp độ 3
|
≥180
|
≥110
|
Tăng huyết áp tâm
thu đơn độc
|
≥140
|
<90
|
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
không cùng 1 phân loại thì chọn mức huyết áp cao hơn để xếp loại.
- Theo Y học cổ
truyền, tăng huyết áp thuộc phạm vi của các chứng: Huyễn vựng, đầu thống, thất
miên... và do nhiều nguyên nhân gây ra.
- Do can dương
vượng, bốc lên trên hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can
dương thăng động gây nhiễu lên trên làm cho hoa mắt chóng mặt, choáng đầu, ù
tai. Dương thăng nên gây mặt đỏ, hay tức giận. Can dương vượng gây ít ngủ, hay
mơ, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền.
- Nội thương hư
tổn: Do lao động nặng nhọc lâu ngày hoặc do tuổi cao sức yếu làm tổn thương các
cơ quan trong cơ thể. Trong đó tổn thương thận âm, thận âm hư không nuôi dưỡng
được can mộc làm cho can âm suy yếu dẫn đến can thận âm hư, can âm hư thì can
dương sẽ bốc lên gây ra chóng mặt, đau đầu, hay quên. Thận hư gây ra lưng gối
đau, ù tai, mất ngủ, di tinh. Âm hư làm cho
lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Dương hư làm cho đại tiện
lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm tế sác.
- Đàm thấp: Do
ăn nhiều đồ béo bổ, hại đến tỳ vị, thức ăn không hóa thành tân dịch mà biến
thành đàm thấp, khiến thanh dương không thăng được, trọc âm không giáng mà gây
ra huyễn vựng làm cho đầu choáng váng. Vị khí ở trung tiêu không giáng, khí cơ
không lợi nên hông đau, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi. Đàm trọc ứ trệ làm
cho chất lưỡi bệu, rêu lưỡi dầy, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Phải kết hợp với YHHĐ, không nên sử dụng YHCT
đơn thuần.
1. Thể can dương thượng cang
1.1. Triệu chứng: Hoa mắt,
choáng váng, đau đầu, mặt đỏ, hay tức giận, ít ngủ, ngủ hay mê, miệng đắng,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, thực, nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can dương vượng.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp: Bình can
tức phong (Bình can tiềm dương).
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma
|
08g
|
Câu đằng
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Thạch quyết minh
|
20g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Tang ký sinh
|
16g
|
Chi tử
|
12g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Ích mẫu
|
12g
|
Dạ giao đằng
|
12g
|
Phục thần
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài thuốc: Long đởm tả can thang
Long đởm thảo
|
08g
|
Sinh địa
|
12g
|
Hoàng cầm
|
08g
|
Sài hồ
|
08g
|
Chi tử
|
12g
|
Sa tiền
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Đương quy
|
12g
|
Mộc thông
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: (Nam dược thần hiệu – Chóng mặt).
Hương phụ
|
1 lạng
|
Cúc hoa
|
1 lạng
|
Kinh giới
|
1 lạng
|
Bạc hà
|
3 đồng cân
|
Tán mịn, mỗi lần uống 10g sắc với nước chè và
hành làm thang, uống trước khi ăn.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ:
|
Bách hội (GV.20)
|
Thái dương
|
+ Toàn thân:
|
Đởm du (BL.19)
|
Can du (BL.18)
|
|
Thái xung (LR.3)
|
Hành gian (LR.2)
|
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
|
|
Tam âm giao (SP.6)
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Điện nhĩ
châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thần môn. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt vùng đầu, cổ gáy: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, phân, day, ấn,
bấm, bóp, lăn, vỗ. Day, ấn, bấm các huyệt như trong công thức huyệt điện châm.
Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt từ 20 đến 30 phút, ngày một lần, một liệu trình 10
đến 15 lần.
2. Thể can thận âm hư
2.1. Triệu chứng: Mệt mỏi,
váng đầu, hay quên, lưng gối đau yếu, ù tai, mất ngủ, nam giới có thể di tinh,
lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, nhiệt.
- Chẩn đoán tạng
phủ: Can thận âm hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Tư bổ can
thận.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Lục vị địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Tri bá địa hoàng thang
Tri mẫu
|
08g
|
Hoàng bá
|
12g
|
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài Kỷ cúc địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Cúc hoa
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc bài Lục vị quy thược thang
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Trạch tả
|
08g
|
Đương qui
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Viên thận âm hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa
|
200g
|
Lộc giác giao
|
150g
|
Quy bản
|
200g
|
Củ mài
|
150g
|
Thỏ ty tử
|
80g
|
Thạch hộc
|
80g
|
Tỳ giải
|
100g
|
Mật ong vừa đủ
|
|
Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm bổ các
huyệt
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
Thái khê (KI.3)
|
Huyết hải (SP.10)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ
châm: Nhĩ châm: Điểm hạ áp, Can, Thận. Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể âm dương
lưỡng hư:
Thường gặp ở người cao tuổi hoặc phụ nữ sau khi hết kinh.
3.1. Triệu chứng: Mệt mỏi,
sắc mặt trắng, đau đầu, chóng mặt, ngủ ít, hồi hộp, ù tai, lưng đau, gối mỏi,
đại tiện lỏng, sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương
(nếu ở nam), chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng. Mạch huyền tế hoặc trầm tế.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư, hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Thận âm dương đều hư.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp: Bổ thận
dưỡng âm.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Hữu quy hoàn
Thục địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Hắc phụ tử
|
04g
|
Đương qui
|
12g
|
Nhục quế
|
04g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Lộc giác giao
|
16g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương: Viên thận dương hư (Thuốc nam châm cứu)
Thục địa
|
160g
|
Sừng hươu
|
20g
|
Hoài sơn
|
160g
|
Ba kích
|
80g
|
Tiểu hồi
|
60g
|
Hắc phụ tử
|
16g
|
Nhục quế
|
30g
|
|
|
Làm viên hoàn cứng, mỗi ngày uống 20g.
3.4.1.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm hoặc
cứu: châm bổ các huyệt
Thận du (BL.23)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
Quan nguyên (CV.4)
|
Khí hải (CV.6)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Nội quan (PC.6)
|
Thần môn (HT.7)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ
châm: Điểm hạ áp, Thận.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể đàm thấp: Thường gặp
ở người béo phì, người hay ăn đồ béo ngọt.
4.1. Triệu chứng: Đau đầu,
nặng đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngực tức, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, mệt mỏi, ngủ
li bì, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, ánh vàng, mạch nhu hoạt.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý, hư.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Tỳ hư đàm thấp.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp: Kiện tỳ,
trừ thấp, hóa đàm.
4.4. Phương
4.4.1. Điều trị bằng
YHCT
4.4.1.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Bán hạ chế
|
12g
|
Bạch truật
|
16g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
04g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch linh
|
16g
|
Sinh khương
|
1 lát
|
Đại táo
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm phương:
(Nam dược thần hiệu – Chóng mặt).
Can khương
|
10g
|
Cam thảo
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
4.4.1.2. Điều trị không dùng
thuốc
- Châm các
huyệt
+ Châm bổ:
|
Túc tam lý (SP.6)
|
Tỳ du (BL.20)
|
|
Vị du (BL.21)
|
Nội quan (PC.6)
|
|
Thần môn (HT.7)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả:
|
Phong long (ST.40)
|
|
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Như thể can dương vượng.
- Điện nhĩ châm:
Điểm hạ áp, Tỳ, Vị.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc điều trị
- Huyết áp mục
tiêu là dưới 140/90 mmHg, nếu có đái tháo đường hoặc bệnh thận mạn thì phải
dưới 130/80 mmHg.
- Điều trị tăng
huyết áp là điều trị lâu dài, suốt đời.
- Cần điều trị
tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
- Phải cân nhắc
từng bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ, các tác dụng phụ để có
chế độ dùng thuốc thích hợp.
- Huyết áp nên
được hạ từ từ để tránh những tổn thương thiếu máu cơ quan đích.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị
không dùng thuốc
Thay đổi lối sống tăng hiệu quả của thuốc hạ
áp và hạn chế đáng kể nguy cơ tổng thể của các bệnh tim mạch.
- Hạn chế ăn
mặn, tránh dùng cà phê, điều chỉnh thời gian sinh hoạt, v.v...
- Giảm cân nặng
nếu thừa cân. Đặc biệt ở những người bệnh nam giới béo phì thể trung tâm.
- Hạn chế rượu
ít hơn 30ml ethanol/ngày (ít hơn 720ml bia, 300ml rượu vang, 60ml whisky). Phụ
nữ uống bằng 1/2 nam giới.
- Tăng cường
hoạt động thể lực nếu tình huống lâm sàng cho phép, nên khuyến khích bệnh nhân
tập thể dục đều. Duy trì ít nhất 30 - 45 phút/ngày vào hầu hết các ngày trong
tuần.
- Chế độ ăn
giàu rau quả, calci, kali, ít muối, ít chất béo có thể giúp hạ huyết áp. Giảm
ăn mặn < 6g NaCl/ngày. Duy trì đầy đủ lượng kali, đặc biệt ở những người
bệnh có dùng thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp. Hạn chế mỡ động vật bão
hòa và các thức ăn chứa nhiều cholesterol.
- Bỏ thuốc lá:
Cần cương quyết bỏ thuốc lá trong mọi trường hợp.
2.2. Điều trị bằng thuốc
Tùy theo từng trường hợp cụ thể của người
bệnh, cần kết hợp với các phương pháp điều trị theo hướng dẫn của YHHĐ, có thể
chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Thuốc tác
động lên hệ thần kinh giao cảm:
+ Chỉ định của thuốc chẹn beta giao cảm: Đau
thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh, suy tim. Chống chỉ định: Nhịp
chậm, block nhĩ thất độ cao, suy tim nặng, bệnh phổi co thắt, bệnh động mạch
ngoại vi. Thận trọng ở bệnh nhân có: Đái tháo đường vì làm ức chế các biểu hiện
của tai biến hạ đường huyết, rối loạn lipid máu vì thuốc làm tăng triglycerid,
trầm cảm…
+ Thường dùng nhóm chẹn β1, nhóm tác động lên
hệ giao cảm trung ương.
- Thuốc lợi
tiểu: Được
coi là thuốc nên lựa chọn hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp.
+ Chỉ định: Suy tim, người lớn tuổi, tăng
huyết áp tâm thu đơn độc, có thể chỉ định cho người bệnh đái tháo đường.
+ Tác dụng phụ: Tùy từng nhóm thuốc.
- Thuốc chẹn
kênh canxi:
+ Chỉ định: Đau thắt ngực, người bệnh lớn
tuổi, tăng huyết áp tâm thu, có thể chỉ định cho bệnh mạch máu ngoại biên.
+ Tác dụng phụ: Phù, đau đầu, mẩn ngứa.
- Thuốc ức chế
men chuyển:
+ Chỉ định: Suy tim, rối loạn chức năng thất
trái, sau nhồi máu cơ tim, bệnh thận do đái tháo đường.
+ Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, tăng kali
máu, hẹp động mạch thận 2 bên.
+ Tác dụng phụ: Gây ho khan.
- Thuốc đối
kháng thụ thể AT1 của angiotensin:
+ Chỉ định: Dùng thay thế cho các người bệnh
không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.
+ Chống chỉ định: Như nhóm ức chế men chuyển.
- Thuốc giãn
mạch trực tiếp: Hydralazin, mimoxidil.
- Một số thuốc
khác (dùng đường tĩnh mạch, dưới lưỡi): Nitroglycerin, natriprussid.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.
- Nên tập vận
động thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), “Quy
trình chuyên môn chẩn đoán điều tri, chăm sóc người bệnh Tăng huyết áp”. Ban
hành kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
2. Bộ Y tế (2013) - Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
3. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học.
4. Các bộ môn
Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Trường Đại
học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
5. Bệnh viện
Bạch Mai (2012),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”. Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
6. Nguyễn Bá
Tĩnh (2000),
Nam dược thần hiệu. Nhà xuất bản Y học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), rối loạn chuyển
hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác (rối loạn lipid máu - RLLM)
là sự tăng nồng độ các thành phần lipid như cholesterol, triglycerid hoặc cả
hai, hoặc tăng lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết tương, đồng thời giảm HDL
– C là thành phần lipid có lợi, chống xơ vữa động mạch.
Bệnh nhân được chẩn đoán RLLM khi thỏa mãn ít
nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
● Cholesterol
toàn phần ≥ 5,2 mmol/l
● LDL – C ≥ 3,4
mmol/l
● Triglycerid ≥
1,7 mmol/l
● HDL – C <
1,0 mmol/l
Trong cơ thể, khi sự cân bằng giữa quá trình
tổng hợp và thoái hóa lipid bị phá vỡ do nguyên nhân tiên phát hoặc thứ phát sẽ
gây ra rối loạn lipid máu. RLLM tiên phát thường gặp hơn RLLM thứ phát, thường
liên quan yếu tố gia đình, gen. RLLM thứ phát thường xuất hiện sau mắc một số
bệnh như đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng urê máu, suy thận mạn, bệnh lý
gan (bệnh gan tắc nghẽn, tắc mật), suy giáp, béo phì; do lối sống (chế độ ăn
không hợp lý, nghiện thuốc lá, nghiện rượu); dùng một số thuốc (thuốc tránh
thai, chẹn beta - giao cảm, lợi tiểu, glucocorticoid, các gốc acid
retinoic...).
Cách phân loại RLLM theo NCEP – ATP III
(National Cholesterol Education Program - Adult Treatment Panel III - Chương
trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ) là một trong các phân loại thường
được sử dụng hiện nay:
Chỉ số
lipid
|
Nồng độ
|
Phân loại
|
mmol/L
|
mg/dL
|
LDL - C
|
< 2,6
|
< 100
|
Tối ưu
|
2,6 – 3,3
|
100 – 129
|
Gần tối ưu/ trên
mức tối ưu
|
3,4 – 4,1
|
130 – 159
|
Giới hạn cao
|
4,2 – 4,9
|
160 – 189
|
Cao
|
≥ 4,9
|
≥ 190
|
Rất cao
|
Cholesterol
toàn phần
|
< 5,2
|
< 200
|
Mong muốn
|
5,2 – 6,2
|
200 – 399
|
Giới hạn cao
|
≥ 6,2
|
≥ 240
|
Cao
|
HDL - C
|
< 1,0
|
< 40
|
Thấp
|
≥ 1,6
|
≥ 60
|
Cao
|
Triglyceride
|
< 1,7
|
< 150
|
Bình thường
|
1,7 – 2,2
|
150 – 199
|
Giới hạn cao
|
2,2 – 5,6
|
200 – 499
|
Cao
|
≥ 5,6
|
≥ 500
|
Rất cao
|
YHHĐ lựa chọn thuốc điều trị RLLM dựa trên
việc đánh giá mức độ RLLM và tương quan với sự gia tăng nguy cơ tương đối của
bệnh mạch vành, với mục tiêu điều trị ưu tiên là đưa LDL – C về mức tối ưu,
đồng thời phải kết hợp thay đổi lối sống. Điều trị có hiệu quả RLLM giúp làm
giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và giảm nhu
cầu tiến hành các thủ thuật tái tạo mạch vành cho bệnh nhân.
Biểu hiện lâm sàng của RLLM không hằng định
và có thể xuất hiện không có triệu chứng. Y học cổ truyền (YHCT) có các chứng
tương ứng với tình trạng RLLM như chứng đàm thấp, đầu thống, huyễn vựng...
Nguyên nhân thường do “đàm” ứ đọng ở kinh lạc, phủ tạng nên RLLM thường được
gọi là chứng Đàm thấp và điều trị chủ yếu bằng hóa đàm, trừ thấp.
Chứng Đàm thấp thường do lục dâm, thất tình
làm công năng của ba tạng tỳ, phế, thận bị ảnh hưởng, tân dịch không được phân
bố và vận hành, ngưng tụ thành thấp, thấp hóa thành đàm.
- Ăn uống không
điều độ, ăn quá nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu làm tổn thương tỳ, tỳ hư
không vận hóa được thủy thấp, thủy thấp đình trệ lại lâu ngày hóa đàm.
- Ít vận động
thể lực (nằm nhiều hại khí, ngồi nhiều hại cơ nhục) gây tỳ khí hư suy.
- Can đởm thấp
nhiệt, gây ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết, khí cơ bị trở ngại nên vận hành
huyết và tân dịch không thông, khiến cho đàm thấp ứ lại mà gây bệnh.
- Thất tình (lo
nghĩ hại tỳ, giận dữ hại can) làm can mộc vượng khắc tỳ thổ, tỳ thổ hư yếu dẫn
đến sự vận hóa bị suy giảm mà sinh đàm thấp.
- Tiên thiên
bất túc, thận dương hư không ôn ấm được tỳ dương, tỳ không vận hóa được thủy
thấp, sinh đàm thấp.
- Đàm thấp ứ
trở tại kinh lạc, ngăn trở khí huyết vận hành sẽ gây khí trệ huyết ứ.
Như vậy, đàm thấp là một chứng bệnh có đặc
điểm “bản hư, tiêu thực”: “tiêu” là đàm trọc nội sinh, huyết ứ; “bản” là công
năng tạng phủ thất điều hoặc hư tổn trong đó liên quan đặc biệt đến tỳ, phế,
thận, can.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể tỳ hư đàm thấp
1.1. Triệu chứng: Người
thường béo bệu, nặng nề, mệt mỏi. Ăn kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện
phân nát. Rêu lưỡi trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm hoạt.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tạng tỳ (tỳ hư đàm thấp).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
1.3. Pháp: Kiện tỳ,
hóa đàm, trừ thấp.
1.4. Phương:
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
+ Dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang:
Bán hạ chế
|
12g
|
Bạch truật
|
16g
|
Thiên ma
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch linh
|
16g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
+ Hoặc dùng bài Hương sa lục quân tử thang:
Đảng sâm
|
12g
|
Chích cam thảo
|
04g
|
Phục linh
|
12g
|
Trần bì
|
08g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bán hạ chế
|
08g
|
Mộc hương
|
06g
|
Sa nhân
|
06g
|
Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Tỳ du (BL.20) Túc tam lý (ST.36)
Tam âm giao (SP.6)
+ Châm tả: Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30
phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể tỳ thận
dương hư: Thường
gặp ở người cao tuổi.
2.1. Triệu chứng: Người cảm
giác nặng nề, đầy chướng bụng, thừa cân, béo phì. Người lạnh, chân tay lạnh, sợ
lạnh, sắc mặt nhợt, lưng gối đau mỏi, đại tiện nát, tiểu trong dài. Rêu lưỡi
trắng dày, nhớt, lưỡi bệu, có vết hằn răng. Mạch trầm nhược.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư hàn.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tỳ, thận (tỳ thận dương hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Ôn bổ tỳ
thận.
2.4. Phương:
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Hữu quy hoàn
Thục địa
|
32g
|
Đỗ trọng
|
160g
|
Hoài sơn
|
160g
|
Kỷ tử
|
160g
|
Sơn thù
|
160g
|
Thỏ ty tử
|
160g
|
Phụ tử chế
|
80g
|
Lộc giác giao
|
160g
|
Nhục quế
|
120g
|
Đương quy
|
120g
|
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, ngày
uống 4-8g. Hoặc có thể làm thang sắc với liều thích hợp, sắc uống ngày 1 thang,
chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ và/hoặc cứu:
Tỳ du (BL.20)
|
Thận du (BL.23)
|
Túc tam lý (ST.36)
|
Thái khê (KI.3)
|
Mệnh môn (GV.4)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả: Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Tỳ, Vị, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể can thận âm hư
3.1. Triệu chứng: Váng đầu,
chóng mặt, hay quên, mất ngủ, ù tai, miệng họng khô, lưng đau gối mỏi, tóc bạc,
răng rụng, tiểu đêm. Rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại can, thận (can thận âm hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp điều
trị: Tư
bổ can thận.
3.4. Phương:
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Kỷ
cúc địa hoàng thang
Thục địa
|
16g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Sơn thù
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Đan bì
|
08g
|
Phục linh
|
08g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Cúc hoa
|
12g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ:
|
Can du (BL.18)
|
Thận du (BL.23)
|
|
Thái khê (KI.3)
|
Tam âm giao (SP.6)
|
+ Châm tả: Phong long (ST.40).
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Thận, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Thể can uất tỳ hư
4.1. Triệu chứng: Đau 2 bên
mạng sườn từng cơn, vị trí không cố định; đau đầu, chóng mặt, tinh thần uể oải,
ăn kém, tính khí thất thường, hay thở dài. Đại tiện lỏng, ở phụ nữ
có thể gặp rối loạn kinh nguyệt, bầu vú căng
trướng và đau. Chất lưỡi bệu, rêu lưỡi mỏng, trắng, nhớt. Mạch huyền.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý hư trung hiệp thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại can, tỳ (can uất tỳ hư).
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
4.3. Pháp điều
trị: Sơ
can giải uất, kiện tỳ trừ đàm.
4.4. Phương:
4.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Tiêu dao tán
Sài hồ
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
Bạc hà
|
06g
|
Sinh khương
|
04g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm tả: Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong
long (ST.40)
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6) Tỳ du (BL.20)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Thể thấp nhiệt nội kết
5.1. Triệu chứng: Chóng mặt,
đau nặng đầu, cảm giác tức ngực, phiền nhiệt. Đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi toàn
thân, tay chân nặng nề. Đắng miệng, khô miệng, người béo bệu, đại tiện phân
nát, cảm giác nóng hậu môn. nước tiểu vàng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt.
Mạch hoạt sác.
5.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Bệnh tại tỳ, can, đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Thấp nhiệt.
5.3. Pháp điều
trị: Thanh
nhiệt lợi thấp.
5.4. Phương:
5.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
linh tán hợp Lục nhất tán
Bạch linh 15g Trư linh 15g
Bạch truật 15g Trạch tả 15g
Hoạt thạch 25g Cam thảo 04g
Tất cả các vị tán bột mịn, trộn đều, uống 12g
- 18g/lần x 2 lần/ngày với nước ấm.
Hoặc có thể làm thang sắc với liều thích hợp,
mỗi ngày sắc 1 thang, uống chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6) Tỳ du (BL.20)
+ Châm tả: Can du (BL.18) Thái xung (LR.3) Phong
long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
6. Thể khí trệ huyết ứ
6.1. Triệu chứng: Đau nhói
vùng ngực, có thể lan ra sau vùng lưng trên, đau vùng thượng vị (người bệnh
thường có kèm bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim), chóng mặt, đau nhức mắt.
Chất lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết. Mạch huyền sáp.
6.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
6.3. Pháp điều
trị: Hoạt
huyết hóa ứ.
6.4. Phương:
6.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Huyết phủ trục ứ thang
Đương quy
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Xích thược
|
08g
|
Đào nhân
|
16g
|
Sài hồ
|
04g
|
Hồng hoa
|
12g
|
Cát cánh
|
06g
|
Xuyên khung
|
06g
|
Cam thảo
|
04g
|
Chỉ xác
|
08g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
6.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm:
+ Châm bổ: Túc tam lý (ST.36) Tam âm giao
(SP.6)
+ Châm tả: Cách du (BL.17) Huyết hải (SP.10)
Phong long (ST.40)
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Nhĩ châm:
Châm các điểm: Can, Tỳ, Vị, Nội tiết, Giao cảm, Thần môn.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị
- Cần xác định
RLLM là tiên phát hay thứ phát và điều trị theo nguyên nhân nếu có.
- Điều trị RLLM
cần dựa trên phân tầng nguy cơ tim mạch đi kèm của người bệnh để dự phòng các
biến chứng do xơ vữa động mạch; lấy nồng độ LDL - C huyết tương là mục tiêu
điều trị và lựa chọn nhóm thuốc hạ lipid máu dựa trên loại rối loạn lipid.
- Kiểm soát và
loại bỏ các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, kết hợp với điều chỉnh chế độ
ăn, luyện tập và dùng thuốc khi có chỉ định.
- Đối với các
trường hợp RLLM mức độ nhẹ, cần hướng dẫn và giáo dục bệnh nhân tuân thủ việc
điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt trước khi dùng thuốc.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị không dùng thuốc
Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt được
khuyến cáo thực hiện đầu tiên ít nhất trong 1 tháng trước khi dùng thuốc.
- Chế độ ăn: Giảm mỡ động vật, hạn
chế thức ăn chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, mỡ động vật... Tăng
cường ăn dầu thực vật, cá nước ngọt, hoa quả tươi, rau, các thực phẩm có nhiều
chất xơ. Chế độ ăn này cần phải được duy trì lâu dài cho dù người bệnh dùng
thuốc hay không dùng thuốc.
- Chế độ sinh
hoạt: Làm
việc điều độ, tránh stress, tăng cường vận động, tập luyện, bỏ các thói quen có
hại (uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá...).
2.2. Điều trị bằng
thuốc:
Nên
khởi đầu từ liều thấp, tăng liều gấp đôi sau mỗi 4 – 6 tuần nếu không đạt hiệu
quả điều trị. Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:
- Nhóm Statin.
- Nhóm Fibrat.
- Nhóm Acid
nicotinic (Niacin).
- Nhóm gắn acid
mật.
- Chất ức chế
hấp thu cholesterol.
- Acid béo
omega-3 (dầu cá).
* Lưu ý khi dùng thuốc:
- Trường hợp
tăng cholesterol máu đơn thuần loại LDL - C cao: Ưu tiên dùng statin. Trường
hợp tăng triglycerid máu đơn thuần hay tăng lipid máu hỗn hợp có triglycerid
rất cao ưu tiên fibrat, sau khi triglycerid đã giảm xuống dưới 5,7mmol/L có thể
dùng statin.
- Trước khi
dùng thuốc hạ lipid máu cho người bệnh cần kiểm tra nồng độ creatinin, AST,
ALT, CK trong máu. Dừng thuốc nếu trong quá trình điều trị men gan tăng gấp 3
lần so với trước điều trị, theo dõi và cân nhắc sử dụng một thuốc hạ lipid máu
khác khi men gan của người bệnh trở về bình thường.
- Khi đã đạt
được mức LDL-C mục tiêu, người bệnh vẫn phải được duy trì thuốc đều đặn hàng
ngày cùng với các biện pháp không dùng thuốc.
- RLLM thứ phát
cần phối hợp điều trị nguyên nhân và điều trị hạ lipid máu.
- Kiểm tra lại
nồng độ lipid máu sau 4 đến 12 tuần điều trị.
- Thực hiện tốt
chế độ ăn uống hợp lý, tránh các thực phẩm giàu cholesterol, không uống rượu
bia, không hút thuốc lá.
- Nếu người
bệnh thừa cân, béo phì cần phải giảm cân nặng.
- Thực hiện chế
độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, tránh stress, tăng cường hoạt động thể lực và
duy trì thường xuyên.
- Điều trị tốt
các bệnh lý nền gây RLLM thứ phát.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Khoa Y học cổ
truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền,
Nhà xuất bản Y học, 215-217.
2. National
Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002), “Third report
of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment
Panel III) final report”, Circulation, 106(25):3143-3421.
3. Nguyễn Khoa
Diệu Vân (2013),
Nội tiết học trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. Tr 424 – 445.
4. Bệnh viện
Bạch Mai (2017),
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
5. Bộ Y tế (2015). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học.
6. Bob Flaws,
Philippe Sionneau (2005). The treatment of modern Western medical
diseases with Chinese medicine, Blue Poppy Press. 283-290.
7. Bộ Y tế (2011), Lão
khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 98-116.
I. ĐẠI CƯƠNG
Dây thần kinh mặt hay dây VII là dây hỗn hợp,
có đầy đủ chức năng của một dây thần kinh ngoại vi (vận động, cảm giác, thực
vật, dinh dưỡng và phản xạ). Khi tổn thương dây thần kinh mặt (liệt mặt trung
ương và liệt mặt ngoại biên) đều gây mất hoặc giảm vận động các cơ bám da mặt
và da cổ.
Bệnh dây thần kinh VII nằm trong chứng trúng
phong kinh lạc của Y học cổ truyền. Với bệnh danh “Khẩu nhãn oa tà” (miệng và
mắt méo lệch) sẽ tương ứng với các triệu chứng của liệt dây thần kinh VII ngoại
biên.
Theo Y học hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân
gây liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
+ Do lạnh: Hay gặp nhất chiếm tới 80%, nguyên
phát, thường sau người bệnh bị nhiễm lạnh và hay xảy ra vào ban đêm. Chỉ có
liệt mặt đơn thuần, không có dấu hiệu thần kinh khác.
+ Do viêm nhiễm: Viêm nhiều rễ và dây thần
kinh, viêm dây VII, viêm tai xương chũm, Zona, hạch gối…
+ Do các tổn thương nền sọ: Vỡ nền sọ gây vỡ
xương đá, tai biến sản khoa do Forcep.
+ Do khối u: U góc cầu tiểu não, u dây thần
kinh VII, u tai xương chũm, u độc nền sọ, u cánh nhỏ xương bướm.
- Chẩn đoán xác
định liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
+ Miệng méo về bên lành, lệch nhân trung về
bên lành, mất hoặc mờ nếp nhăn trán, mất hoặc mờ rãnh mũi má bên liệt.
+ Dấu hiệu Souques dương tính.
+ Dấu hiệu Charles Bell dương tính.
+ Ngoài ra người bệnh có thể có một số triệu
chứng khác: Khô mắt hoặc chảy nước mắt, giảm vị giác 2/3 trước lưỡi, giảm tiết
nước bọt, cảm giác đau vùng sau tai.
Nguyên nhân chính gây chứng “Khẩu nhãn oa tà”
là:
- Ngoại nhân:
Do phong hàn, phong nhiệt tà.
- Bất nội ngoại
nhân: Do các sang chấn ở đầu mặt gây ứ huyết ở kinh lạc.
Phong hàn hay phong nhiệt tà thừa lúc chính
khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào các kinh dương ở mặt, các sang chấn
gây ra huyết ứ ở kinh lạc dẫn đến sự lưu thông kinh khí mất bình thường, khí
huyết không được điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng, không co lại được mà gây
nên bệnh.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
ở kinh lạc: Thường
gặp trong liệt dây thần kinh VII do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Sau khi bị
lạnh xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống
nước trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi
má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn thân có biểu hiện sợ gió, sợ lạnh, gai rét, rêu
lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
1.3. Pháp: Khu phong tán
hàn, ôn kinh hoạt lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Đại tần giao thang:
Khương hoạt
|
08g
|
Bạch thược
|
08g
|
Độc hoạt
|
08g
|
Xuyên khung
|
08g
|
Tần giao
|
08g
|
Đảng sâm
|
12g
|
Bạch chỉ
|
08g
|
Bạch linh
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương qui
|
08g
|
Hoàng cầm
|
08g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Quế chi 06g Cỏ xước 12g
Ké đầu ngựa 12g Hương phụ 06g
Kê huyết đằng 12g Trần bì 06g
Bạch chỉ 10g Kinh giới 10g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm cứu :
châm tả các huyệt
+ Tại chỗ:
Ế phong (TE.17) Nghinh hương (LI.20)
Đồng tử liêu (GB.1) Địa thương (ST.4)
Dương bạch (GB.14) Giáp xa (ST.6)
Ngư yêu Nhân trung (GV.26)
Quyền liêu (SI.18) Thừa tương (CV.24)
+ Toàn thân:
Bách hội (GV.20) Phong trì (GB.20) Hợp cốc
(LI.4) bên đối diện
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Nghinh hương (LI.20) Quyền liêu (SI.18)
Đồng tử liêu (GB.1) Địa thương (ST.4)
Dương bạch (GB.14) Giáp xa (ST.6)
Phong trì (GB.20) Hợp cốc (LI.4) bên đối diện
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
từ 7 đến 15 ngày tùy loại chỉ, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện
liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xoa, day, miết, véo, bóp các cơ vùng đầu mặt cổ, ấn, bấm
các huyệt giống như châm. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ
15 đến 20 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể
thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong
nhiệt: Thường
gặp trong liệt dây thần kinh VII do viêm nhiễm.
2.1. Triệu chứng: Miệng méo,
mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước trào ra bên liệt, nhân
trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn
thân có biểu hiện sốt, sợ gió, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng. Mạch phù sác.
2.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực nhiệt
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).
2.3. Pháp: Khu phong,
thanh nhiệt, hoạt huyết.
2.4. Phương
2.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Nghiệm
phương:
Kim ngân hoa 16g Xuyên khung 12g
Bồ công anh 16g Đan sâm 12g
Thổ phục linh 12g Ngưu tất 12g
Ké đầu ngựa 12g Trần bì 08g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc
- Châm: châm tả
các huyệt
+ Tại chỗ: giống thể phong hàn vào kinh lạc
+ Toàn thân:
Bách hội (GV.20) Phong trì (GB.20)
Hợp cốc (LI.4) bên đối diện Khúc trì (LI.11)
2 bên
Nội đình (ST.44)
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình. Không châm khi có tổn thương trên da.
- Các phương pháp
điều trị khác như điện châm, điện mãng châm, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt, thủy
châm: giống thể phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Thể huyết ứ: Thường gặp
trong liệt dây thần kinh VII do chấn thương như sau ngã, sau phẫu thuật vùng
tai, vùng xương chẩm, nhổ răng hoặc khối u.
3.1. Triệu chứng: Sau sang chấn
xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước
trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ
hoặc mất bên liệt. Lưỡi có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
3.2. Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
3.3. Pháp: Hoạt huyết,
tiêu ứ, hành khí.
3.4. Phương
3.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương: Tứ
vật đào hồng:
Xuyên khung
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Đương qui
|
12g
|
Hồng hoa
|
08g
|
Đào nhân
|
10g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Đan sâm 12g Chỉ xác 08g
Xuyên khung 12g Uất kim 08g
Ngưu tất 12g Tô mộc 10g
Hương phụ 10g Trần bì 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm: châm tả
các huyệt tại chỗ, toàn thân giống thể phong hàn và châm thêm Huyết hải
(SP.10), Túc tam lý (ST.36) hai bên.
Liệu trình: Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ
15 đến 20 ngày/liệu trình.
- Các phương
pháp điều trị khác: giống thể trúng phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị:
- Điều trị tùy
nguyên nhân
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Điều trị bằng
thuốc: Phối
hợp các nhóm thuốc sau:
- Tăng dẫn
truyền thần kinh.
- Tái tạo bao
myelin.
- Vitamin nhóm
B liều cao (B1, B6, B12).
- Corticoid.
- Kháng sinh
khi có nhiễm khuẩn hoặc kháng vi rút khi bị zona.
2.2. Điều trị
không dùng thuốc: Nên phối hợp với dùng thuốc.
- Đeo kính,
băng mắt, nhỏ thuốc bảo vệ mắt.
- Vật lý trị
liệu: Điện di nivalin, sóng ngắn, điện xung dòng xung kích thích, hồng ngoại.
- Xoa bóp cơ
mặt vùng liệt.
- Hướng dẫn
người bệnh tập nhăn trán, nhíu mày, huýt sáo, phát âm các âm b, p, u, i.
- Trường hợp bị
liệt mặt co cứng dai dẳng điều trị không kết quả có thể tiêm cồn hủy dây thần
kinh.
2.3. Điều trị
ngoại khoa: Chỉ định phẫu thuật cho liệt dây VII ngoại biên trong các
trường hợp sau:
- Liệt dây VII
ngoại biên do lạnh tiến triển ngày càng nặng, sau điều trị nội khoa và vật lý
trị liệu đến ngày thứ 21, lâm sàng vẫn không thấy dấu hiệu hồi phục, ghi điện
thần kinh cơ có mức thoái hóa tới 90% kèm mất phản xạ nháy mắt hoặc đến tháng
thứ 2 vẫn liệt mặt nặng và điện cơ mất hoạt động điện.
- Liệt dây VII
do viêm tai cấp hoặc mạn tính điều trị bảo tồn trong 4 - 5 tuần mà không có dấu
hiệu phục hồi.
- Liệt dây VII
sau mổ tai: cần kiểm tra ống Fallop, nếu có thay đổi hình thái cần phải mổ lại,
nếu không thấy thay đổi thì điều trị nội khoa, sau 4 tuần không hồi phục thì có
chỉ định mổ.
- Liệt dây thần
kinh VII ngoại biên do các khối u.
- Tránh nhiễm
lạnh, tránh những nơi gió lùa, giữ ấm vùng cổ về mùa đông.
- Điều trị tích
cực bệnh lý viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế
(2013). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm
cứu.
3. Hồ Hữu Lương
(2005). "Liệt
mặt", Bệnh thần kinh ngoại vi, Nhà xuất bản Y học.
4. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Liệt dây thần
kinh VII ngoại biên", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất
bản Y học.
5. Bộ Y tế (2016). Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Tai Mũi Họng.
I. ĐẠI CƯƠNG
Đau dây thần kinh liên sườn là bệnh cảnh xuất
hiện khi dây thần kinh liên sườn bị tổn thương (viêm nhiễm, chèn ép). Tùy vào
mức độ, số lượng dây thần kinh liên sườn bị tổn thương trên lâm sàng mà bệnh
nhân có triệu chứng khác nhau. Điển hình là các cơn đau nhói từng đợt hoặc kéo
dài dọc theo đường đi của dây thần kinh liên sườn, đau tăng khi ấn vào, ho, hít
thở sâu.
- Theo Y học hiện đại (YHHĐ), bệnh gây ra do
các nhóm nguyên nhân sau:
+ Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát: Do
lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Người bệnh xuất hiện đau ở vùng
cạnh sống hoặc vùng liên sống - bả vai, đau một hoặc hai bên, lan theo khoang
liên sườn ra phía trước. Đau âm ỉ cả ngày và đêm, tăng khi hít thở sâu, thay
đổi tư thế, ho, hắt hơi. Người bệnh đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi.
Ấn vùng cạnh sống đau tức, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên
sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Các xét nghiệm cho kết quả
bình thường.
+ Thoái hóa cột sống: Thường gặp ở người cao
tuổi, tính chất khu trú thường không rõ ràng. Thường đau ê ẩm, không cấp tính,
kèm theo đau âm ỉ cột sống ngực cả khi nghỉ và khi vận động, ấn điểm cạnh cột
sống hai bên (cách cột sống 2-3cm) người bệnh thấy tức nhẹ và dễ chịu.
+ Lao cột sống hoặc ung thư cột sống: thường
gặp ở những người tuổi trung niên trở lên, bệnh diễn biến nặng, khu trú tại
vùng cột sống bị tổn thương. Biểu hiện đau chói cả hai bên sườn, đau liên tục,
tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động, bệnh nhân có cảm giác bó chặt lấy ngực
hoặc bụng. Dễ chẩn đoán nhầm với cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau dạ dày. Ấn cột
sống có điểm đau chói. Triệu chứng toàn thân nặng như hội chứng nhiễm độc lao
(sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân...). Có thể thấy biến dạng cột sống nếu ở giai
đoạn nặng...
+ Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên
sườn thường là triệu chứng sớm của u rễ thần kinh, u ngoại tủy. Thường đau một
bên, khu trú rõ. Khám cột sống không thấy đau rõ ràng.
+ Chấn thương cột sống: Xảy ra sau khi người
bệnh bị chấn thương, vận động cột sống với cường độ quá mạnh.
+ Zona: Thường khởi phát bằng đau rát một
mảng sườn, sau một, hai ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước và xu hướng lan
rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Kèm theo sốt nhẹ, đau
hạch nách. Sau khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo và chuyển
sang giai đoạn di chứng gây đau rát ở vùng tổn thương, có thể kéo dài hàng
tháng, nhất là ở người cao tuổi.
- Theo Y học cổ
truyền (YHCT), đau dây thần kinh liên sườn thuộc phạm vi chứng Hiếp thống. Hiếp
thống là đau một hoặc hai bên mạng sườn, là một cảm giác chủ quan của người
bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm can và
kinh túc thiếu dương đởm, đau mạng sườn phần
nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của can, đởm.
- Phong hàn: Do
cảm phải phong hàn tà gây trở ngại kinh lạc, can khí hoành nghịch. Mạch lạc của
can đởm mất hòa giáng gây ra đau.
- Khí uất, khí
trệ: Do tình chí bị kích thích hoặc no đói thất thường ảnh hưởng đến sơ tiết
can khí gây can khí uất kết.
- Hỏa uất: Do
can khí uất kết lâu ngày hóa hỏa hoặc tà uất thiếu dương ảnh hưởng đến sự sơ
tiết của can.
- Huyết ứ: Do
sang chấn hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ gây ra đau.
- Thấp nhiệt:
Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết lại làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây ra đau.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
1.1. Triệu chứng: Đau liên sườn
dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách
giữa, sau ức đòn, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh thiếu dương.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
1.3. Pháp: Khu phong,
tán hàn, thông kinh lạc.
1.4. Điều trị:
1.4.1. Điều trị dùng
thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Can khương thương truật thang
Can khương 08g Quế chi 08g
Thương truật 08g Ý dĩ 08g
Cam thảo 06g Bạch linh 12g
Xuyên khung 16g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Ngải cứu tươi
100g sao với muối chườm, tại chỗ đau.
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm hoặc
cứu: châm tả các huyệt:
+ Tại chỗ:
A thị vùng rễ thần kinh bị tổn thương Hoa đà
giáp tích vùng liên sườn bị đau
Chương môn (LR.13) Kỳ môn (LR.14)
Thiên trì (PC.1) Đại bao (SP.21)
Can du (BL.18) Đởm du (BL.19)
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Hành gian (LR.2) Dương lăng tuyền (GB.34)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
A thị huyệt Nội quan (PC.6)
Chương môn (LR.3) Thiên trì (PC.1)
Hành gian (LR.2) Đại bao (SP.21)
Chi câu (TE.6) Kỳ môn (LR.14)
Phong long (ST.40) Can du (BL.18)
Thái khê (KI.3) Huyết hải (SP.10)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật Miết dọc theo liên sườn; bấm các huyệt A thị, Giáp tích và
du huyệt tương ứng vùng liên sườn đau. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình
điều trị từ 15 đến 20 ngày.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm,
ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy
từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.
- Xông thuốc
vùng liên sườn bằng máy.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Can khí uất kết
2.1. Triệu chứng: Đau vùng hạ
sườn, điểm đau không cố định, thậm chí đau như bó chặt vùng ngực sườn xuyên ra
lưng và vai, đau tăng khi tình chí kích động. Tinh thần uất ức hay cáu gắt, cảm
giác bí bách trong ngực, hay thở dài, ợ hơi, bụng chướng không muốn ăn. Lưỡi
rêu mỏng. Mạch huyền hoặc huyền sác.
2.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can khí uất.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
2.3. Pháp: Sơ can lý
khí.
2.4. Điều trị:
2.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Sài hồ sơ can tán
Sài hồ
|
10g
|
Hương phụ
|
15g
|
Chỉ xác
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Bạch thược
|
15g
|
Trần bì
|
12g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt giống thể Phong hàn.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể Phong hàn.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm, xông thuốc giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
3. Can uất hóa hỏa
3.1. Triệu chứng: Vùng sườn cảm
giác nóng rát, đau, tình chí không yên, dễ cáu, đầu đau mặt đỏ, tai ù, tâm
phiền mất ngủ, ợ chua, miệng đắng mà khô, đại tiện nóng rát, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng. Mạch huyền sác.
3.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can uất hóa hỏa.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
3.3. Pháp: Thanh can tả
hỏa.
3.4. Điều trị:
3.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Đan chi tiêu dao
Đan bì
|
12g
|
Chi tử
|
12g
|
Sài hồ
|
10g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Phục linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bạc hà
|
04g
|
Sinh khương
|
04g
|
Cam thảo
|
06g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt:
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Huyết hải (SP.10) Thái xung (LR.3)
Hành gian (LR.2) Dương lăng tuyền (GB.34)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
4. Tà uất thiếu dương
4.1. Triệu chứng: Ngực sườn
chướng, đau, hàn nhiệt vãng lai, đau đầu chóng mặt, miệng đắng họng khô, ăn
kém, tâm phiền buồn nôn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng hơi bẩn. Mạch huyền
sác.
4.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Bán biểu bán lý.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh thiếu dương.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân.
4.3 Pháp: Hòa giải
thiếu dương.
4.4. Điều trị:
4.4.1. Điều trị
dùng thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Tiểu sài hồ thang
Sài hồ 10g Bán hạ chế 12g
Đảng sâm 15g Hoàng cầm 12g
Sinh khương 06g Đại táo 12g
Cam thảo 06g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Hành gian (LR.2) Túc tam lý (ST.36)
Phong long (SP.40)
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Cấy chỉ vào
các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
5. Huyết ứ
5.1. Triệu chứng: Vùng mạng
sườn đau như kim châm, đau cố định, đau tăng về đêm, có thể có vết sang thương,
lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết. Mạch trầm sáp hoặc huyền sáp.
5.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Huyết ứ.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
5.3. Pháp: Hóa ứ thông
lạc.
5.4. Điều trị:
5.4.1. Điều trị dùng
thuốc:
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Huyết phủ trục ứ thang
Đương quy
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Đào nhân
|
06g
|
Hồng hoa
|
06g
|
Sài hồ
|
10g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Xích thược
|
10g
|
Cát cánh
|
06g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Cam thảo
|
06g
|
|
|
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn
+ Toàn thân:
Nội quan (PC.6) Khúc trạch (PC.3)
Ngoại quan (TE.5) Chi câu (TE.6)
Thái xung (LR.3) Hành gian (LR.2)
Huyết hải (SP.10) Cách du (BL.17).
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt trên.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
6. Can đởm thấp nhiệt
6.1. Triệu chứng: Sườn đau
miệng đắng, ngực bụng đầy chướng, ăn kém, tiểu tiện ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng
bẩn. Mạch hoạt sác.
6.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Lý thực nhiệt.
- Chẩn đoán
tạng phủ: Can đởm thấp nhiệt.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).
6.3. Pháp: Thanh nhiệt
lợi thấp.
6.4. Điều trị:
6.4.1. Điều trị
dùng thuốc
* Thuốc uống
trong:
- Cổ phương:
Long đởm tả can thang
Long đởm thảo
|
15g
|
Chi tử
|
12g
|
Hoàng cầm
|
12g
|
Sài hồ
|
10g
|
Sinh địa
|
12g
|
Xa tiền tử
|
15g
|
Trạch tả
|
15g
|
Đương qui
|
12g
|
Mộc thông
|
12g
|
Cam thảo
|
05g
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
* Thuốc dùng
ngoài:
- Cồn xoa bóp
xoa tại chỗ đau.
- Hoặc các bài
thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm tả các
huyệt
+ Tại chỗ: giống thể Phong hàn.
+ Toàn thân: giống thể Tà uất thiếu dương.
- Kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt giống thể giống thể Phong hàn.
- Xoa bóp bấm
huyệt, thủy châm giống thể Phong hàn.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
1. Nguyên tắc
điều trị:
- Điều trị
nguyên nhân.
- Điều trị
triệu chứng: Giảm đau, giãn cơ, tăng dẫn truyền thần kinh ngoại biên, an thần.
2. Điều trị cụ thể
2.1. Điều trị
nguyên nhân: Tùy theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ.
- Do thoái hóa
cột sống: Thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.
- Do vi rút (zona):
Thuốc kháng vi rút.
2.2 Điều trị triệu chứng
2.2.1. Điều trị
dùng thuốc
- Thuốc giảm
đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế
giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm
không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.
- Thuốc giãn
cơ.
- Trường hợp
đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần
kinh.
- Kết hợp thuốc
an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.
2.2.2. Điều trị không dùng thuốc
- Chiếu đèn
hồng ngoại, đắp parafin giúp giãn cơ, giảm đau.
- Điện xung,
điện phân, siêu âm giúp tăng tuần hoàn máu, hỗ trợ giảm đau.
- Nâng cao thể
trạng, tăng cường sức đề kháng phòng tránh zona thần kinh.
- Giáo dục
người bệnh: Tránh cho cột sống bị quả tải bởi vận động và trọng lượng, tránh
các động tác nhanh mạnh đột ngột (bê mang vác quá nặng, vặn người...).
- Phòng tránh
tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt.
- Bổ sung đầy
đủ Canxi và vitamin D, phòng tránh loãng xương đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng
dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
2. Bệnh viện
Bạch Mai (2010).
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, nhà xuất bản Y học.
3. Khoa Y học cổ
truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, nhà xuất bản Y học.
4. Bộ Y tế
(2017). Quy
trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.
5. Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau dây thần
kinh liên sườn", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y
học.
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, đau thần kinh tọa có
biểu hiện đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Vị trí đau tùy theo rễ
thần kinh bị tổn thương. Khi tổn thương rễ L5, thường đau từ thắt lưng lan
xuống mặt bên đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua trước mắt cá ngoài đến mu
chân và lan tới ngón chân cái. Trường hợp tổn thương rễ S1, đau từ thắt lưng
lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, xuống gót chân, qua mắt cá ngoài tới
gan chân và tận cùng ở ngón út.
Nguyên nhân hay gặp nhất gây đau
thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (thường gặp thoát vị đĩa
đệm L4-L5 hoặc L5- S1 gây chèn ép rễ L5 hoặc S1 tương ứng). Ngoài ra các nguyên
nhân khác gây đau thần kinh tọa như: thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt thân
đốt sống, chấn thương, tổn thương thân đốt sống (do lao, vi khuẩn, u, ung thư),
viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng mang thai...
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng
người bệnh có 2 hội chứng:
- Hội chứng cột
sống thắt lưng:
Điểm đau cột sống (Cảm giác đau chói khi ấn
vào mỏm gai sau của cột sống bị tổn thương)
Biến dạng cột sống: Mất đường cong sinh lý,
gù, vẹo cột sống thắt lưng
Co cứng cơ cạnh cột sống thắt lưng một bên
hoặc hai bên
Khoảng cách tay đất hạn chế
Nghiệm pháp Schober (+)
- Hội chứng
chèn ép rễ thần kinh thắt lưng:
Đau theo rễ thần kinh tổn thương, có thể có
cảm giác tê bì, kiến bò, nóng rát.
Dấu hiệu bấm chuông (+)
Dấu hiệu Lasègue (+)
Hệ thống điểm đau Valleix (+)
Rối loạn phản xạ gân xương: Trường hợp tổn
thương rễ L5: phản xạ gân gót bình thường, giảm hoặc mất cảm giác ngón chân
cái, teo nhóm cơ cẳng chân trước ngoài, các cơ mu chân, không đi được bằng gót
chân; Trường hợp tổn thương S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, giảm hoặc mất
cảm giác phía ngón chân út, teo cơ bắp cẳng chân, cơ gan bàn chân, không đi
được bằng mũi chân.
Cận lâm sàng trong đau thần kinh tọa: bilan
viêm âm tính; Xquang thường quy cột sống thắt lưng bình thường hoặc có dấu hiệu
thoái hóa, trượt thân đốt sống và ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân; Chụp
cộng hưởng từ cột sống thắt lưng nhằm xác định chính xác vị trí, mức độ tổn
thương; Điện cơ đồ giúp phát hiện và đánh giá rễ thần kinh tổn thương.
Theo Y học cổ truyền, đau thần kinh tọa được
miêu tả trong các y văn với các bệnh danh như “Yêu cước thống”, “Tọa cốt
phong”, “Tọa điến phong”, “Yêu cước đông thống” và thuộc phạm vi chứng Tý.
Do phong hàn thấp xâm phạm vào bì phu kinh
lạc gây khí huyết vận hành trong kinh lạc bị ứ trệ. Phong có tính di chuyển nên
người bệnh có triệu chứng đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa. Hàn có
tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc nghẽn gây ra co rút gân
cơ. Thấp có tính nê trệ làm tắc trở kinh lạc gây nên cảm giác tê bì, nặng nề,
vận động khó khăn.
Do can thận hư, phong hàn thấp thừa cơ xâm
phạm vào bì phu, kinh lạc làm kinh lạc bế tắc, kinh khí không lưu thông gây đau,
hạn chế vận động. Phong hàn thấp tà uất lâu hóa nhiệt làm người bệnh có triệu
chứng nóng rát nơi đau.
Do chấn thương làm huyết ứ gây bế tắc kinh
lạc, kinh khí không lưu thông gây đau và hạn chế vận động.
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình
trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc
đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng
các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Thể phong hàn
thấp: Thường
gặp trong những trường hợp đau thần kinh tọa do lạnh.
1.1. Triệu chứng: Sau khi bị
nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng hoặc từ mông xuống chân, đau có điểm khu trú, chưa
có teo cơ, đau tăng khi trời lạnh, chườm ấm dễ chịu. Sợ gió, sợ lạnh, đại tiện
có thể bình thường hoặc nát, tiểu tiện trong, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
mỏng. Mạch phù hoặc phù khẩn.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát
cương: Biểu thực hàn.
- Chẩn đoán
kinh lạc: Kinh bàng quang và/hoặc Kinh đởm.
- Chẩn đoán
nguyên nhân: Ngoại nhân (Phong hàn thấp).
1.3. Pháp: Khu phong,
tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.
1.4. Phương
1.4.1. Điều trị bằng
thuốc
- Cổ phương:
Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm
Can khương 08g Quế chi 08g
Thương truật 08g Ý dĩ 08g
Cam thảo 06g Bạch linh 12g
Xuyên khung 16g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Đối pháp lập
phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
- Nghiệm
phương:
Độc hoạt
|
10g
|
Phòng phong
|
08g
|
Uy linh tiên
|
12g
|
Tang ký sinh
|
12g
|
Tế tân
|
04g
|
Quế chi
|
06g
|
Trần bì
|
08g
|
Chỉ xác
|
08g
|
Đan sâm
|
12g
|
Rễ cỏ xước
|
12g
|
Xuyên khung
|
12g
|
|
|
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:
- Châm hoặc
cứu: Châm tả các huyệt
+ Nếu đau theo kinh Bàng quang (Đau kiểu rễ S1):
các huyệt
A thị vùng cột sống thắt lưng Giáp tích L4-
L5, L5- S1
Thận du (BL. 23) Đại trường du (BL. 25)
Trật biên (BL. 54) Ân môn (BL. 37)
Thừa phù (BL. 36) Ủy trung (BL. 40)
Thừa sơn (BL. 57) Côn lôn (BL. 60)
+ Nếu đau theo kinh Đởm (Đau kiểu rễ L5): các
huyệt
A thị vùng cột sống thắt lưng Giáp tích L4-
L5, L5- S1
Thận du (BL. 23) Đại trường du (BL. 25)
Hoàn khiêu (GB. 30) Phong thị (GB. 31)
Dương lăng tuyền (GB. 34) Huyền chung (GB.
39)
Khâu khư (GB. 40)
- Các kỹ thuật
châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20
ngày/liệu trình.
- Hoặc cấy chỉ
vào các huyệt:
Giáp tích L2-4 Thận du (BL. 23)
Đại trường du (BL. 25) Trật biên (BL. 54)
Hoàn khiêu (GB.30) Phong thị (GB. 31)
Túc tam lý (ST.36) Thừa sơn (BL. 57)
Huyền chung (GB. 39) Dương lăng tuyền (GB.
34)
Địa ngũ hội (GB. 42)
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy
thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng
15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
- Xoa bóp bấm
huyệt: Các thủ thuật xoa, xát, miết, day, lăn vùng lưng của chân đau.
Bấm các huyệt bên đau. Vận động cột sống, vận động chân. Phát từ thắt lưng
xuống chân đau. Liệu trình xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ
15 đến 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh.
- Thủy châm: Sử
dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp.
Các huyệt: Đại trường
du (BL. 25) Trật biên (BL. 54)
Thừa phù (BL. 36)
+ Thủy châm một lần/ngày, mỗi lần thủy châm
vào 2- 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10-15 lần, có thể tiến hành 2-3 liệu
trình liên tục. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù
hợp với chẩn đoán.
- Giác hơi vùng
lưng, chân đau. Ngày giác một lần.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có
thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
2. Thể phong hàn
thấp kết hợp can thận hư: Thường gặp trong những trường hợp đau thần
kinh tọa do thoái hóa cột sống.
2.1. Triệu chứng: Đau vùng thắt
lưng lan xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, đau có cảm
giác tê bì, nặng nề, có thể teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát.
Kèm theo triệu chứng ăn kém, ngủ ít. Chất
lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dầy và nhớt. Mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược.
2.2.