UỶ BAN THỂ DỤC THỂ
THAO
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 492/QĐ-UBTDTT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 2001
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH LUẬT BÓNG ĐÁ 7 NGƯỜI
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của
Chính Phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 06/01/1998 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao II và Liên đoàn Bóng đá
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo quyết định này Luật Bóng đá 7 người gồm 17 điều luật.
Điều 2: Luật
này được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu bóng đá 7 người trong toàn
quốc và thi đấu quốc tế ở nước ta.
Điều 3: Luật
này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4: Các
ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - đào tạo, Vụ trưởng Vụ Thể
thao thành tích cao II, Chủ tịch Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Giám đốc các Sở
Thể dục thể thao, Sở Văn hoá - Thông tin - Thể thao, cơ quan Thể dục thể thao
các ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
K/T BỘ TRƯỞNG - CHỦ
NHIỆM UỶ BAN TDTT
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Danh Thái
|
Luật I
SÂN
THI ĐẤU
Sân bãi cùng những đặc điểm của sân được xác
định theo hình vẽ sau đây
1. Sân thi đấu hình chữ nhật có kích thước
như hình vẽ, cụ thể:
- Đường biên dọc: 50m đến 75m
- Đường biên ngang: 40m đến 55m
2. Đường thẳng song song và cách biên ngang
13m, chạy suốt chiều ngang sân. Gọi là đường 13m.
3. Các đường giới hạn đều không quá rộng hơn
12cm.
4. Đường giới hạn nửa sân kẻ suốt theo chiều
ngang và chia sân thành 2 phần bằng nhau.
- Ở giữa đường nửa sân có một điểm rõ ràng là
tâm của sân. Lấy điểm đó làm tâm kể đường tròn bán kính 6m, đó là đường trong
giữa sân.
5. Khu cầu môn:
Từ điểm cách cột dọc 5m trên đường biên ngang
của mỗi phần sân, kẻ vào phía trong 2 đoạn thẳng song song, vuông góc với biên
ngang và có độ dài 5m, kẻ đường nối liền hai đầu đoạn thẳng đó. Phần diện tích
được giới hạn bởi những đoạn thẳng đó và đường biên ngang gọi là khu cầu môn.
6. Khu phạt đền:
Từ điểm cách cột dọc 13m trên đường biên
ngang của mỗi phần sân, kẻ vào phía trong 2 đoạn thẳng song song, vuông góc với
biên ngang và có độ dài 13m, kẻ đường nối liền 2 đoạn thẳng đó. Phần diện tích
được giới hạn bởi những đoạn thẳng đó và đường biên ngang gọi là khu phạt đền.
Trong mỗi khu phạt đền có một điểm với đường
kính 22cm được đánh dấu rõ ràng, cách điểm giữa đường biên ngang 9m - Đó là
điểm phạt đền. Từ điểm phạt đền làm tâm kẻ một cung tròn ở ngoài khu phạt đền
có bán kính 6m, để xác định vị trí đứng của những cầu thủ khi thực hiện quả
phạt đền 9m.
7. Cột cờ góc:
Ở mỗi góc sân được cắm cột cờ góc không nhọn
đầu và cao tối thiểu 1m50.
8. Cung phạt góc:
Từ tâm là điểm cắm các cột cờ góc, kẻ vào
trong sân 1/4 cung tròn bán kính 1m. Đây là vị trí đặt bóng để đá quả phạt góc.
9. Cầu môn:
Ở chính giữa mỗi đường biên ngang được đặt
một khung cầu môn. Cầu môn được cấu tạo bởi 2 cột dọc vuông góc với biên ngang
và cách đều 2 cột cờ góc, có khoảng cách 6m, (tính từ mép trong của cột) được
nối liền với nhau bằng một xà ngang song song và cách mặt sân 2,10m (tính từ
mép dưới xà ngang).
Cột dọc và xà ngang phải có cùng kích thước
và không rộng quá 12cm. Lưới phải được mắc vào cột dọc, xà ngang và gắn xuống
mặt sân phía sau cầu một cách chắc chắn. Lưới phải có thiết bị căng một cách
thích hợp để không gây cản trở hoạt động của thủ môn cũng như không để bóng có
thể bật trở lại sân, khi bóng đã hoàn toàn vượt qua đường cầu môn.
Luật II
BÓNG
Bóng dùng cho thi đấu bóng đá 7 người được sử
dụng tương ứng với độ tuổi của các cầu thủ (thiếu niên dùng bóng số 4 hoặc
tương đương).
Bóng số 4 có kích thước:
Chu vi: Tối đa 66cm và tối thiểu
63,5cm.
Trọng lượng: Tối đa 390gr và tối thiểu 350gr.
Áp suất: 0,6 - 1,1 Kg/cm2
Trọng tài quyết định bóng thi đấu và chỉ có
trọng tài mới có quyền thay đổi bóng trong trận đấu.
Nếu bóng bị hỏng khi đang trong cuộc, trọng
tài dừng trận đấu và sau đó cho trận đấu tiếp tục bằng quả "thả bóng chạm
đất" tại vị trí bóng hỏng.
Luật III
SỐ
LƯỢNG CẦU THỦ
1. Trong một trận đấu có 2 đội. Mỗi đội tối
đa 7 người trong đó có 1 thủ môn.
2. Lúc bắt đầu trận đấu, đội bóng phải có tối
thiểu 6 người.
3. Bất kể cầu thủ nào ở tuyến trên cũng có
thể thay đổi vị trí với thủ môn nhưng phải thực hiện khi bóng ngoài cuộc và
thông báo cho trọng tài biết.
4. Quy định về thay thế cầu thủ:
a. Mỗi trận đấu, đội bóng được phép đăng ký
tối đa 7 cầu thủ dự bị.
b. Trong một trận đấu, đội bóng được phép
thay thế 7 cầu thủ dự bị không kể vị trí và thời gian. Cầu thủ đã thay ra không
được phép trở lại sân thi đấu nữa.
c. Muốn thay thế cầu thủ phải thông báo với
trọng tài và chỉ được thực hiện lúc bóng ngoài cuộc, tại đường giới hạn nửa sân
cắt đường biên dọc.
d. Cầu thủ dự bị chỉ được vào sân khi cầu thủ
được thay đã ra khỏi sân và khi bước vào sân mới trở thành cầu thủ chính thức.
Cách xử phạt:
1. Trận đấu vẫn tiếp tục nếu có cầu thủ vi
phạm mục (3). Tuy nhiên khi bóng ngoài cuộc, lập tức các cầu thủ vi phạm sẽ bị
cảnh cáo.
2. Nếu cầu thủ dự bị vào sân không có phép
của trọng tài, trận đấu phải dừng lại. Cầu thủ đó sẽ bị cảnh cáo và được mời ra
khỏi sân hoặc truất quyền thi đấu tuỳ theo trường hợp. Trận đấu được tiếp tục
lại bằng quả "thả bóng chạm đất" tại điểm có bóng khi trận đấu phải
dừng lại. Nhưng nếu trong khu vực cầu môn thì quả "thả bóng chạm đất"
sẽ được thực hiện tại điểm trên vạch khu cầu môn song song với đường biên ngang
nơi gần vị trí bóng dừng nhất.
3. Những vi phạm khác về điều luật này, cầu
thủ sẽ bị cảnh cáo và nếu trọng tài dừng trận đấu để cảnh cáo thì trận đấu được
tiếp tục lại bằng quả phạt trực tiếp đội có cầu thủ phạm lỗi tại chỗ bóng dừng
và lưu ý những quy định được đề cập trong Luật XIII.
4. Nếu Điều lệ của giải quy định phải trao
danh sách đăng ký của cầu thủ dự bị cho trọng tài trước khi trận đấu bắt đầu,
đội nào vi phạm sẽ không được quyền thay thế cầu thủ dự bị.
Những quyết định thi hành Luật.
1. Trận đấu phải dừng ngay khi có đội bóng
không còn đủ 4 cầu thủ.
2. Cầu thủ bị truất quyền thi đấu sau khi
trận đấu đã bắt đầu thì không được quyền thay thế cầu thủ dự bị.
Luật IV
TRANG
PHỤC CỦA CẦU THỦ
1.a) Trang phục cơ bản và bắt buộc của một
cầu thủ gồm có: áo, quần, bít tất, bọc ống quyển và giầy vải hoặc giầy vải đế
có núm cao su.
b) Cầu thủ không được mang bất kỳ vật gì có
thể gây nguy hiểm cho cầu thủ khác.
2. Bọc ống quyển phải được bít tất dài phủ
kín. Nguyên vật liệu của bọc ống quyển phải thích hợp (như cao su, plastic,
chất sáp hoặc chất liệu tương tự) và có khả năng bảo vệ cao.
3. Thủ môn phải mặc áo khác màu với các cầu
thủ khác, với trọng tài và thủ môn đội bạn. Cầu thủ của 2 đội phải mặc áo khác
màu nhau và khác màu trọng tài.
Cách xử phạt:
Bất kỳ cầu thủ nào vi phạm điều luật này sẽ
được trọng tài mời ra khỏi sân để chỉnh lại trang phục. Nhưng nếu ngay sau đó
cầu thủ đã chỉnh lại tươm tất thì vẫn được tiếp tục thi đấu. Trận đấu không cần
phải dừng lại ngay lập tức khi có khi có cầu thủ vi phạm điều luật này. Cầu thủ
vi phạm Luật IV được mời ra sân để chỉnh đốn lại trang phục. Khi bóng ngoài
cuộc, được sự kiểm tra và cho phép của trọng tài, cầu thủ đó mới được phép vào
sân tiếp tục thi đấu.
Những quyết định thi hành Luật.
1. Nếu trọng tài phát hiện có cầu thủ mang
những vật mà Luật không cho phép hoặc có thể gây nguy hiểm đối với các cầu thủ
khác, thì yêu cầu họ cởi bỏ. Nếu họ không thực hiện, trọng tài có quyền không
cho cầu thủ đó tham gia thi đấu.
2. Cầu thủ không được tham gia trận đấu hoặc
cầu thủ bị mời ra khỏi sân vì vi phạm Luật IV, muốn vào sân hoặc trở lại sân
phải đợi bóng ngoài cuộc, báo cáo và được sự kiểm tra, cho phép của trọng tài.
3. Cầu thủ không được tham gia trận đấu hoặc
bị buộc phải rời khỏi sân vì vi phạm Luật IV, mà tự ý vào sân hoặc trở lại sân,
sẽ bị cảnh cáo.
Nếu trọng tài dừng trận đấu để cảnh cáo, thì
trận đấu sẽ được tiếp tục bằng quả phạt trực tiếp do cầu thủ của đội
không phạm lỗi thực hiện tại điểm bóng dừng.
Luật V
TRỌNG
TÀI
Trọng tài có quyền xử phạt tất cả các lỗi vi
phạm, kể cả trong lúc trận đấu tạm dừng hoặc khi bóng ngoài cuộc. Mọi quyết
định của Trọng tài chính trong trận đấu, kể cả kết quả trận đấu là những quyết
định cuối cùng.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trọng tài chính:
a. Bảo đảm việc áp dụng Luật Bóng đa.
b. Tránh thổi phạt những lỗi vi phạm có thể
tạo lợi thế cho đội phạm lỗi.
c. Ghi nhận mọi diễn biến của trận đấu, theo
dõi thời gian đúng theo quy định, đồng thời bù thêm những thời gian đã mất vì
hoạt động y tế hoặc các nguyên nhân khác.
d. Có quyền dừng trận đấu vì bất kỳ vi phạm
nào về Luật Bóng đá, tạm dừng hoặc dừng hẳn trận đấu nếu xét thấy cần thiết vì
những sự cố như sự can thiệp của khán giả hay các lý do khác.
e. Ngay khi bước chân vào sân trận đấu chưa
bắt đầu, có quyền cảnh cáo đối với bất cứ cầu thủ nào có hành vi khiếm nhã.
Hoặc truất quyền thi đấu đối với cầu thủ có vi phạm nặng hơn. (Trong trường hợp
đó đội bóng có cầu thủ bị kỷ luật được quyền thay bằng cầu thủ dự bị).
f. Trừ cầu thủ và trợ lý trọng tài, không có
bất kỳ người nào được vào sân nếu không có sự đồng ý của trọng tài chính.
g. Dừng trận đấu nếu nhận thấy có cầu thủ bị
chấn thương trầm trọng; cần đưa ngay cầu thủ đó ra khỏi sân càng nhanh càng
tốt, và lập tức cho trận đấu tiếp tục ngay.
h. Truất quyền thi đấu (bằng xử lý thẻ đỏ)
đối với bất kỳ cầu thủ nào (theo nhận định của trọng tài) là có hành vi thô
bạo, phạm lỗi thô bạo, có lời lẽ thoá mạ thô lỗ, và liên tục có hành vi khiếm
nhã sau khi đã bị cảnh cáo.
i. Có ký hiệu cho trận đấu tiếp tục lại, sau
những lần dừng trận đấu.
j. Quyết định bóng thi đấu đúng theo quy định
của Luật II.
2. Những quyết định thi hành Luật:
a. Những cầu thủ bị thương đang chảy máu,
trọng tài không cho phép thi đấu.
b. Trọng tài có thể thay đổi quyết định của
mình, nhưng phải trước khi trận đấu được tiếp tục trở lại.
c. Nếu một cầu thủ cùng lúc vi phạm 2 lỗi
liên tiếp, trọng tài xử phạt theo lỗi nặng hơn.
3. Chú ý: Với đối tượng thi đấu là vận động
viên trẻ, thì một trong những nhiệm vụ quan trọng của trọng tài trong bóng đá 7
người là giáo dục luật bóng đá, hướng dẫn các em hiểu và làm quen dần với hoạt
động thi đấu bóng đá, qua đó phát hiện những năng khiếu bóng đá trẻ cho đất
nước.
Luật VI
TRỢ
LÝ TRỌNG TÀI VÀ TRỌNG TÀI THỨ TƯ
1. Trợ lý trọng tài:
Trong mỗi trận đấu phải có 2 trợ lý trọng tài
với các nhiệm vụ báo hiệu cờ các tình huống sau:
a. Khi bóng đã vượt qua vạch giới hạn của
sân.
b. Đội được đá phạt góc, phát bóng hoặc ném
biên.
c. Thời điểm có cầu thủ phạm luật việt
vị.
d. Khi có yêu cầu về thay thế cầu thủ.
e. Khi có cầu thủ phạm luật xảy ra ngoài tầm
quan sát của trọng tài chính.
f. Khi có hành vi phạm lỗi xảy ra gần vị trí
của trợ lý trọng tài hơn trọng tài chính (kể cả tình huống xảy ra phạm lỗi
trong khu phạt đền).
Trong các tình huống đá phạt gần vị trí của
mình, trợ lý trọng tài có thể vào sân giúp trọng tài chính kiểm soát khoảng
cách 6m.
2. Trọng tài thứ tư:
- Trọng tài thứ tư là thành viên của tổ trọng
tài, là người có thể thay thế trọng tài chính hoặc các trợ lý nếu vì lý do nào
đó không thể làm nhiệm vụ được.
- Trường hợp trọng tài chính cảnh cáo nhầm
cầu thủ hoặc đưa thẻ vàng thứ hai đối với một cầu thủ nhưng không phạt thẻ đỏ
cầu thủ đó, thì trọng tài thứ tư phải lập tức vào sân thông báo cho trọng tài
chính biết.
- Ngoài ra trọng tài thứ tư còn có trách
nhiệm thông báo với trọng tài chính những hành vi bạo lực diễn ra ngoài tầm
quan sát của trọng tài chính và trợ lý trọng tài. Tuy nhiên trọng tài chính là
người duy nhất có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến trận đấu.
- Theo yêu cầu của trọng tài chính, trọng tài
thứ tư có nhiệm vụ thực hiện việc thay cầu thủ, và hoàn chỉnh những thủ tục
hành chính liên quan đến trận đấu.
Luật VII
THỜI
GIAN TRẬN ĐẤU
Một trận đấu bóng đá 7 người được chia làm 2
hiệp:
- Đối với lứa tuổi thiếu niên: Mỗi hiệp 25
phút.
- Đối với lứa tuổi nhi đồng: Mỗi hiệp 20
phút.
- Giữa 2 hiệp: Được nghỉ 10 phút.
Trong các trận đấu của các cầu thủ trẻ, không
được tăng thời gian thi đấu bằng những hiệp phụ. Sau khi kết thúc thời gian thi
đấu theo quy định mà tỷ số hoà, nếu cần phân định thắng thua, sẽ cho đá luân
lưu 9m để xác định đội thắng cuộc.
- Trọng tài phải bù thời gian đã mất trong
mỗi hiệp vì các lý do: thay thế cầu thủ, di chuyển cầu thủ chấn thương rời sân,
có hành động kéo dài thời gian của cầu thủ hay bất kỳ lý do nào khác.
- Ngay khi kết thúc mỗi hiệp đấu, nếu đội
bóng được hưởng quả phạt đền, hiệp đấu đó phải được kéo dài đủ để thực hiện
xong quả phạt đó.
Luật VIII
QUẢ
GIAO BÓNG VÀ "THẢ BÓNG CHẠM ĐẤT"
A. QUẢ GIAO BÓNG:
a. Việc chọn sân và đá quả giao bóng được xác
định bằng cách tung đồng tiền. Đội ưu tiên được quyền chọn sân và đội còn lại
được đá giao bóng. Cầu thủ 2 đội phải đứng trên phần sân của đội mình và cầu
thủ đội không giao bóng phải đứng cách xa bóng ít nhất 6m.
Cầu thủ đá giao bóng phải đá bóng về phía
trước và không được chạm bóng lần 2 nếu bóng chưa chạm một cầu thủ khác. Bóng
vào cuộc ngay sau khi được đá rời chân và di chuyển.
b. Sau bàn thắng, đội vừa bị thua được đá
giao bóng.
c. Bắt đầu hiệp 2, hai đội đổi sân và đội
không được giao bóng ở hiệp 1 được quyền giao bóng ở hiệp 2.
d. Một bàn thắng có thể được ghi trực tiếp từ
quả giao bóng.
B. QUẢ "THẢ BÓNG CHẠM ĐẤT":
Sau mỗi lần tạm dừng trận đấu vì bất cứ lý do
gì không ghi trong luật, mà bóng còn trong cuộc, trọng tài sẽ thực hiện quả
"thả bóng chạm đất" tại nơi bóng dừng. Bóng vào cuộc sau khi chạm mặt
sân. Nếu bóng sau khi chạm mặt sân lại vượt ra ngoài các vạch giới hạn sân
trước khi có cầu thủ chạm bóng, trọng tài sẽ cho thực hiện lại.
Luật IX
BÓNG
TRONG CUỘC VÀ BÓNG NGOÀI CUỘC
Bóng ngoài cuộc là:
a. Khi bóng đã vượt hoàn toàn ra ngoài đường
biên dọc, biên ngang dù ở mặt sân hay trên không.
b. Khi trọng tài đã thổi còi dừng trận đấu.
Bóng trong cuộc là:
Ngoài ra bóng được kể là trong cuộc từ lúc
bắt đầu trận đấu đến khi kết thúc trận đấu kể cả các trường hợp sau:
a. Bóng bật vào sân từ cột dọc, xà ngang, cột
cờ góc, từ trọng tài chính hoặc trợ lý trọng tài đứng trong sân.
b. Khi trọng tài chưa thổi còi dừng trận đấu
sau mỗi hành động được coi là phạm lỗi.
Luật X
BÀN
THẮNG HỢP LỆ
Bàn thắng được công nhận khi quả bóng đã hoàn
toàn vượt qua đường cầu môn dưới xà ngang dù ở trên không hay mặt đất trừ:
- Những trường hợp đặc biệt do quy định.
- Bóng do cầu thủ tấn công dùng tay hoặc cánh
tay ôm, ném hoặc đấm vào cầu môn.
+ Đội ghi nhiều bàn thắng hơn là đội thắng,
nếu hai đội không ghi được bàn thắng hoặc có số bang thắng bằng nhau, trận đấu
được coi là hoà.
+ Đối với trường hợp đá phạt, bàn thắng chỉ
được công nhận nếu bóng sút vào cầu môn đội phạm lỗi.
+ Bàn thắng không được công nhận nếu vì
bất cứ lý do gì không vượt qua đường cầu môn.
Luật XI
VIỆT
VỊ
Trong bóng đá 7người Luật việt vị được quy
định cụ thể như sau:
1. Một cầu thủ ở vị trí việt vị khi cầu thủ
đó đã di chuyển qua đường 13m thuộc phần sân đối phương và chiếm vị trí gần
đường biên ngang sân đối phương hơn bóng, trừ trường hợp:
a. Nếu có 2 cầu thủ đối phương cùng đứng gần
đường biên ngang như mình.
b. Nhận bóng do cầu thủ đối phương chủ động
chuyền đến.
c. Nếu nhận bóng trực tiếp từ quả phát bóng,
phạt góc, ném biên, thả bóng của trọng tài.
2. Một cầu thủ ở vị trí việt vị có thể chưa
bị coi là phạm luật. Cầu thủ đó chỉ bị phạt việt vị nếu vào thời điểm đồng đội
chuyền bóng hoặc khống chế bóng, cầu thủ đó - theo nhận định của trọng tài - có
hành vi chủ động trong việc:
a. Tham gia vào tình huống trận đấu.
b. Gây trở ngại cho cầu thủ đối phương.
c. Tìm cách chiếm lợi thế trong vị trí việt
vị.
3. Nếu có cầu thủ phạm luật việt vị, trọng
tài cho đội đối phương hưởng quả phạt trực tiếp.
4. Đường 13m của phần sân được xác định bởi
đường thẳng chạy suốt bề ngang sân, song song và cách đều đường biên ngang 13m.
Những quyết định thi hành Luật.
1. Phạt cầu thủ việt vị không tính ở thời
điểm nhận bóng, mà xác định vào thời điểm đồng đội chuyền bóng về hướng cầu thủ
đó. Như vậy một cầu thủ không ở vị trí việt vị trong thời điểm đồng đội chuyền
bóng hay đá phạt và đã chạy nhanh hơn bóng thì không vi phạm lỗi việt vị.
2. Một cầu thủ đứng ngang hàng với một cầu
thủ đối phương và có một cầu thủ đối phương khác đứng gần đường biên ngang sân
đối phương hơn hoặc đứng ngang với 2 cầu thủ đối phương cuối cùng, thì không bị
coi là ở vào vị trí việt vị.
3. Trong khi áp dụng luật việt vị, các trợ lý
trọng tài chỉ căng cờ báo việt vị khi họ đã xác định rõ cầu thủ phạm luật việt
vị. Do đó trong trường hợp còn nghi ngờ, các trợ lý trọng tài không được tham
gia vào tình huống đó.
Luật XII
LỖI
VÀ HÀNH VI THIẾU KHIẾM NHÃ
A. NHỮNG LỖI THÔ BẠO BỊ PHẠT TRỰC TIẾP.
Cầu thủ vi phạm một trong 6 lỗi sau đây mà
theo nhận định của trọng tài là cố tình gây nguy hiểm hoặc dùng sức một cách
thô bạo:
1. Đá hoặc tìm cách đá đối phương.
2. Ngáng chân cầu thủ đối phương.
3. Nhẩy vào đối phương.
4. Chèn hích đối phương.
5. Đánh hoặc tìm cách đánh đối phương.
6. Xô đẩy đối phương.
Hoặc vi phạm 1 trong 4 lỗi sau đây:
1. Khi xoạc bóng đã chạm chân đối phương
trước khi chạm bóng.
2. Lôi kéo đối phương.
3. Nhổ nước bọt vào đối phương.
4. Cố tình dùng tay chơi bóng như: ôm bóng,
đánh bóng, đẩy bóng bằng tay hoặc cánh tay (không áp dụng quy định này cho thủ
môn ở trong khu phạt đền của đội mình).
Sẽ bị phạt quả trực tiếp tại chỗ phạm lỗi do
đội đối phương thực hiện. Nhưng nếu cầu thủ phạm lỗi trong khu vực cầu môn của
đội đối phương thì quả phạt trực tiếp được thực hiện ở bất kỳ điểm nào trong
khu vực cầu môn.
Nếu cầu thủ phạm 1 trong 10 lỗi trên trong
khu phạt đền của đội mình thì sẽ bị phạt đền 9m.
Quả phạt 9m không phụ thuộc vị trí bóng đang
ở đâu nếu là hành động phạm lỗi xảy ra trong khu vực phạt đền và bóng đang
trong cuộc.
B. NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG BỊ PHẠT QUẢ TRỰC
TIẾP:
a. Một cầu thủ vi phạm 1 trong 4 lỗi sau đây
sẽ bị phạt quả trực tiếp:
1. Theo nhận định của trọng tài, cầu thủ có
lỗi chơi nguy hiểm.
2. Cố tình ngăn cản đường di chuyển của đối
phương.
3. Ngăn cản thủ môn đưa bóng vào cuộc.
4. Phạm một trong bất kỳ lỗi nào khác, không
được đề cập đến ở Luật 12, mà trận đấu phải dừng để cảnh cáo hoặc đuổi cầu thủ.
b. Năm lỗi vi phạm của thủ môn.
Thủ môn đang ở trong khu vực phạt đền của đội
mình phạm vào bất kỳ một trong 5 lỗi sau đây đều bị phạt quả trực tiếp: Quả
phạt được thực hiện trên đường 13m nơi gần điểm phạm lỗi nhất.
1. Sau khi đã khống chế bóng bằng tay, quá
thời gian 6 giây không đưa bóng vào cuộc.
2. Phạm lỗi "Bắt bóng hai lần"
trước khi đưa bóng vào cuộc (đã thả bóng vào cuộc, thủ môn dùng tay bắt bóng
lần thứ 2).
3. Dùng tay chạm bóng do đồng đội chủ động đá
về bằng bàn chân.
4.Bắt bóng từ quả ném biên về của đồng đội.
5. Theo nhận định của trọng tài, thủ môn có
những thủ thuật câu giờ, làm chậm trận đấu.
C. NHỮNG LỖI BỊ CẢNH CÁO.
Cầu thủ sẽ bị cảnh cáo bằng thẻ vàng nếu vi
phạm một trong 7 lỗi sau đây:
1. Có hành vi phi thể thao.
2. Có hành động hoặc lời nói phản đối quyết
định của trọng tài và các thành viên khác.
3.Vi phạm luật nhiều lần.
4. Có hành vi kéo dài thời gian khi đưa bóng
vào cuộc.
5. Không chấp hành quy định khoảng cách 6m
trong những quả đá phạt.
6. Tự ý rời khỏi sân khi không có phép của
trọng tài.
7. Vào sân hoặc trở lại sân khi không có phép
của trọng tài.
Nếu trận đấu phải dừng lại do cầu thủ vi phạm
1 trong 7 lỗi kể trên, trận đấu sẽ được tiếp tục lại bằng quả phạt trực
tiếp.
D. NHỮNG LỖI BỊ TRUẤT QUYỀN THI ĐẤU.
Cầu thủ sẽ bị phạt thẻ đỏ (truất quyền thi
đấu) nếu vi phạm một trong những lỗi sau đây:
1. Vi phạm lỗi đặc biệt nghiêm trọng.
2. Có hành vi bạo lực.
3. Nhổ nước bọt vào đối phương hay bất kỳ ai
khác.
4. Có hành vi phạm lỗi với đối phương nhằm
ngăn cản một cơ hội ghi bàn rõ rệt.
5. Cố tình dùng tay chơi bóng nhằm ngăn cản
một cơ hội ghi bàn rõ rệt (trừ thủ môn trong khu phạt đền của mình).
6. Có lời lẽ kích động, lăng mạ hay thô tục.
7. ""Động tác xoạc bóng từ sau gây
nguy hiểm cho sự an toàn cơ thể của đối phương phải được xem là hành vi cực kỳ
nghiêm trọng".
8. Nhận thẻ vàng thứ 2 trong một trận đấu.
Những quy định thi hành
1. Cầu thủ bị truất quyền thi đấu (thẻ đỏ)
nếu lỗi xảy ra khi bóng trong cuộc, trận đấu được tiếp tục bằng một quả phạt
trực tiếp tại chỗ phạm lỗi, nếu xảy ra khi bóng ngoài cuộc, trận đấu được tiếp
tục theo tình huống bóng ra ngoài cuộc trước đó.
2. Bất kỳ hành vi giả vờ nào của cầu thủ đang
thi đấu trên sân nhằm đánh lừa trọng tài đều bị xem là hành vi phi thể thao và
bị xử phạt cảnh cáo (thẻ vàng).
Luật XIII
NHỮNG
QUẢ PHẠT
1. Trong bóng đá 7 người, tất cả những quả
phạt đều là trực tiếp và bàn thắng được công nhận khi cầu thủ đá phạt sút thẳng
bóng vào cầu môn đối phương. Nếu cầu thủ đó đá vào cầu môn đội mình bàn thắng
không được công nhận, đối phương được đá phạt góc để tiếp tục trận đấu.
2. Thực hiện quả phạt, cầu thủ đối phương
phải đứng cách xa bóng tối thiểu 6m.
3. Quy định về thực hiện quả phạt trên vạch
13cm.
a. Cầu thủ vi phạm những lỗi thô bạo, nghiêm
trọng, ngăn cản một cơ hội ghi bàn hoặc phản đối quyết định của trọng tài, có
hành vi khiếm nhã, lời lẽ thô tục - mà vị trí phạm lỗi ở bất kỳ điểm nào ngoài
khu vực phạt đền, trên phần sân của đội phạm lỗi; không kể bóng ở đâu miễn là
đang trong cuộc - đội bóng đó sẽ bị phạt quả trực tiếp tại điểm giữa đường 13m.
b. Khi đá quả phạt 13m, trừ thủ môn đội bị
phạt, tất cả các cầu thủ của 2 đội bóng phải đứng sau đường 13m, cầu thủ đội
phạt phải đứng cách xa điểm đặt bóng 6m, cầu thủ đá phạt phải sút bóng với mục
đích ghi bàn thắng chứ không được quyền chuyển bóng cho cầu thủ khác.
c. Trước khi quả phạt thực hiện xong, không
một cầu thủ nào được chạm bóng cho đến khi bóng chạm thủ môn, cột dọc, xà ngang
hay ra ngoài các đường giới hạn.
Cách xử phạt:
Bất kỳ vi phạm nào với quy định thực hiện quả
phạt trên đường 13m rơi vào:
1. Đội bị phạt: Quả phạt được thực hiện lại
nếu không ghi thành bàn thắng.
2. Đội được đá phạt: Không kể cầu thủ đá phạt
- nếu bàn thắng được ghi sẽ không được công nhận và thực hiện lại quả phạt.
3. Cầu thủ thực hiện quả phạt:
+ Sau khi bóng vào cuộc lại tiếp tục chạm
bóng lần thứ 2, đội đối phương được hưởng quả phạt tại nơi phạm lỗi.
+ Di chuyển đến bóng không liên tục (được coi
là có hành vi khiếm nhã) nếu ghi bàn thắng, thực hiện lại quả phạt và cầu thủ
đó bị cảnh cáo.
Luật XIV
PHẠT
ĐỀN
Đội bóng có cầu thủ phạm một trong 10 lỗi
phạt trực tiếp mà có vị trí phạm lỗi trong khu phạt đền của đội mình lúc bóng
đang trong cuộc, sẽ bị phạt quả phạt đền.
Từ điểm phạt đền 9m, bóng trực tiếp vào cầu
môn đội phạm lỗi sẽ được công nhận là bàn thắng hợp lệ.
Khi có quả phạt đền ở phút cuối cùng của mỗi
hiệp chính hoặc hiệp phụ, phải bù thêm thời gian để thực hiện xong quả phạt
đền.
1. Vị trí bóng đá và cầu thủ:
a. Bóng: Được đặt ngay trên điểm phạt đền 9m.
b. Cầu thủ thực hiện quả phạt đền:
Phải được thông báo rõ ràng.
c. Thủ môn đội bị phạt: Đứng trên đường cầu
môn trong khoảng giữa 2 cột dọc, mặt hướng về cầu thủ đá phạt, cho đến khi bóng
được đá đi.
d. Các cầu thủ khác:
- Đứng trong sân.
- Ngoài khu phạt đền.
- Phía sau điểm phạt đền.
- Cách xa điểm phạt đền tối thiểu 6m.
2. Trọng tài:
- Chỉ thổi còi cho phép thực hiện quả phạt
đền khi tất cả các cầu thủ đã đứng vị trí theo yêu cầu của Luật.
- Chỉ ra quyết định khi đã thực hiện xong quả
phạt đền.
3. Trình tự thực hiện quả phạt đền:
- Cầu thủ thực hiện quả phạt đền phải thực
hiện chạy đà liên tục và đá bóng về phía trước.
- Không được tiếp tục chạm bóng lần thứ hai
khi chưa có cầu thủ nào chạm vào bóng.
- Bóng được là vào cuộc khi bóng được đá đi
và di chuyển về phía trước.
Khi quả phạt đền thực hiện trong thời gian bù
thêm giờ để thực hiện xong quả phạt đền hoặc khi thực hiện lại quả phạt đền đó
thì trận đấu (hoặc hiệp đấu) sẽ được kết thúc ngay khi:
- Bóng vào thẳng cầu môn.
- Bóng chạm thủ môn, khung cầu môn vào cầu
môn.
- Bóng ra ngoài hoặc bật từ thủ môn, khung
cầu môn trở lại sân.
Cách xử phạt:
a. Đội bị vi phạm luật này, sẽ thực hiện lại
quả phạt đền nếu bóng không vào cầu môn.
b. Trừ cầu thủ thực hiện quả phạt, đội được
hưởng quả phạt vi phạm luật này, sẽ được thực hiện lại quả phạt đền nếu bóng
vào cầu môn.
c. Nếu cầu thủ thực hiện quả phạt vi phạm sau
khi bóng vào cuộc thì đội đối phương sẽ được hưởng quả phạt trực tiếp tại chỗ
phạm lỗi.
d. Nếu cầu thủ cả 2 đội cùng vi phạm, quả
phạt được thực hiện lại bất kể kết quả thế nào.
THỂ TÍCH THI ĐÁ PHẠT LUÂN LƯU 9M
1. Chỉ những cầu thủ có mặt trên sân lúc
trọng tài kết thúc trận đấu mới được phép thi đá luân lưu 9m (kể cả cầu thủ
được phép ra ngoài để chữa vết thương).
2. Mỗi đội đá 5 quả luân lưu theo những quy
định sau đây:
a. Hai đội lần lượt đá xen kẽ nhau.
b. Trước khi thực hiện đủ 5 quả, một đội đã
ghi được số bàn thắng nhiều hơn số bàn thắng đội kia có thể ghi được nếu đá đủ
5 quả thì trọng tài cho ngừng lại.
c. Nếu sau khi đá 5 quả mà số bàn thắng bằng
nhau hoặc không đội nào ghi được bàn thắng sẽ tiếp tục thực hiện đá xen kẽ từng
quả một cho tới khi có đội ghi được nhiều bàn thắng hơn.
3. Những quy định thi hành Luật:
Khi kết thúc trận đấu, nếu hai đội bóng có số
lượng cầu thủ không bằng nhau (do bị thẻ đỏ hoặc chấn thương không thể trở lại
sân) đội có nhiều cầu thủ hơn sẽ phải giảm số lượng để khi bắt đầu đa luân lưu
hai đội có số cầu thủ bằng nhau. Đội trưởng phải thông báo với trọng tài danh
sách những cầu thủ không tham gia thi đá luân lưu 9m.
Luật XV
NÉM
BIÊN
Khi quả bóng hoàn toàn vượt khỏi đường biên
dọc dù ở mặt sân hoặc ở trên không, cầu thủ của đội không chạm bóng cuối cùng
được ném biên từ vị trí bón vượt khỏi đường biên dọc, về bất kỳ hướng nào. Cầu
thủ ném biên phải quay mặt vào sân, có thể giẫm một phần mỗi chân lên biên dọc
hoặc đứng hẳn ra ngoài sân cách đường biên tối đa 1m. Phải dùng lực đều cả 2
tay ném bóng từ phía sau liên tục qua đầu. Bóng được coi là trong cuộc ngay sau
khi vào sân, và cầu thủ ném biên không được chơi bóng lần nữa nếu chưa chạm
hoặc đá bởi một cầu thủ khác. Từ quả ném biên bóng trực tiếp vào cầu môn, bàn
thắng không được công nhận.
Cách xử phạt:
a. Ném biên không đúng quy định, quyền ném
biên được chuyển cho đối phương.
b. Cầu thủ đối phương nhảy lên hoặc quơ tay
trước mặt cầu thủ ném biên là hành vi khiếm nhã bị cảnh cáo và phạt quả trực
tiếp.
Luật XVI
QUẢ
PHÁT BÓNG
Khi quả bóng hoàn toàn vượt hẳn qua đường
biên ngang phía ngoài khu cầu môn, dù ở mặt sân hoặc trên không, do người chạm
bóng cuối cùng là cầu thủ của đội tấn công, đội phòng thủ được thực hiện quả
phát bóng ở bất kỳ vị trí nào trong khu vực cầu môn. Bóng được coi là trong
cuộc khi được đá trực tiếp ra khỏi khu vực phạt đền. Thủ môn không được quyền
nhận bóng từ quả phát bóng để rồi cầm tay đá phát bóng lên. Nếu bóng chưa ra
khỏi khu vực phạt đền nghĩa là chưa trực tiếp vào cuộc, sẽ phải thực hiện lại
quả phát bóng. Cầu thủ thực hiện quả phát bóng không được chạm bóng lần thứ 2
khi bóng chưa chạm hoặc đá bởi một cầu thủ khác. Bàn thắng được công nhận từ quả
phát bóng trực tiếp vào cầu môn.
Khi đá phát bóng, cầu thủ đối phương phải
đứng ngoài khu phạt đền đến khi bóng ra khỏi khu phạt đền.
Luật XVII
QUẢ
PHẠT GÓC
Khi bóng hoàn toàn vượt hẳn đường biên ngang
phía ngoài khung cầu môn, dù ở mặt sân hoặc trên không do người chạm cuối cùng
là cầu thủ của đội phòng thủ, thì đội tấn công sẽ được đá quả phạt góc. Khi
thực hiện quả phạt góc bóng trực tiếp vào cầu môn - bàn thắng được công nhận.
Các cầu thủ đội đối phương phải đứng sau vạch quy định, cách bóng 6m cho đến
khi bóng vào cuộc.
- Cầu thủ đá phạt không được liên tục chạm
bóng lần thứ 2.
- Đối với bất kỳ vi phạm nào khác, quả phạt
góc phải được thực hiện lại.