ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN,
VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 12/01/2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 211/TTr-SVHTTDL ngày 19/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải
thi đấu thể thao.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND
ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định về một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thể thao.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT;
- Ban TGTU, Ban VHXH (HĐND tỉnh);
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các phòng, TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHI
TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm
2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định các chế độ
về tiền công, dinh dưỡng, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ bồi
thường tai nạn lao động cho các huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh Bình
Phước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu. Chế độ chi tiêu tài chính
cho các giải thi đấu thể thao toàn quốc, khu vực, cụm và trong tỉnh được tổ chức
tại tỉnh Bình Phước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Huấn luyện
viên, vận động viên được tập trung tập huấn và thi đấu cho tỉnh Bình Phước;
2. Thành viên Ban
chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn của đại hội, hội thi, hội thao và
từng giải thi đấu thể thao;
3. Trọng tài, giám
sát điều hành các giải thi đấu;
4. Công an, y tế,
bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Chế độ dinh dưỡng (áp dụng theo Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc
thù với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao).
Chế độ dinh dưỡng
được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một huấn luyện
viên, vận động viên, mức quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh
dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên, trong thời gian tập trung tập luyện:
TT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng đồng/người/ngày
|
1
|
Đội tuyển của
tỉnh
|
70.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
của tỉnh
|
55.000
|
3
|
Đội tuyển
năng khiếu các cấp
|
40.000
|
2. Chế độ dinh dưỡng
đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu:
TT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng đồng/người/ngày
|
1
|
Đội tuyển của
tỉnh
|
90.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
của tỉnh
|
70.000
|
3
|
Đội tuyển
năng khiếu của tỉnh
|
55.000
|
4
|
Đội tuyển
năng khiếu ban đầu
|
20.000
|
Điều 4. Chế độ tiền công
1. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
a) Huấn luyện
viên:
TT
|
Huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của
tỉnh
|
100.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
của tỉnh
|
75.000
|
3
|
Đội tuyển
năng khiếu của tỉnh
|
60.000
|
4
|
Đội năng khiếu
ban đầu
|
50.000
|
b) Vận động
viên.
TT
|
Vận động viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của
tỉnh
|
70.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
của tỉnh
|
55.000
|
3
|
Đội tuyển
năng khiếu của tỉnh
|
35.000
|
2. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
a) Trong thời gian
tập huấn và thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn
luyện viên, vận động viên. Trong trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn
luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Quy định này, thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả
phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.
b) Trường hợp
huấn luyện viên, vận động viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn
số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan,
tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công bằng mức quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
3. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên ngoài tỉnh:
a) Hợp đồng huấn
luyện viên: không quá 10.000.000đ/người/tháng bao gồm tiền ăn và tiền công.
b) Hợp đồng vận
động viên: không quá 10.000.000đ/người/tháng bao gồm tiền ăn và tiền công.
4. Đối với vận
động viên tài năng thể thao thuộc thành phần đội tuyển quốc gia đã đạt thành
tích tại các giải Khu vực và Châu lục, mức hợp đồng không quá 20.000.000đ/người/tháng
bao gồm tiền ăn và tiền công.
5. Đối với huấn
luyện viên nước ngoài không quá 5.000 USD/tháng (bao gồm tiền ăn và tiền
công).
6. Đối với vận động
viên nước ngoài không quá 4.000USD/tháng (bao gồm tiền ăn và tiền công).
Điều 5. Chế độ tiền nghỉ:
Áp dụng theo
Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Chế độ tiền thưởng
Quy định mức
thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các
giải thi đấu thể thao như sau:
1. Vận động
viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu quốc tế mở rộng được hưởng mức thưởng
như sau:
- Huy chương
vàng không quá 5.000.000 đồng- huy chương bạc không quá 3.000.000 đồng- huy
chương đồng không quá 2.000.000 đồng.
2. Vận động
viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu quốc gia dưới đây được hưởng mức thưởng
như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục
các cuộc thi
|
1
|
Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc
|
30.000.000
|
15.000.000
|
7.000.000
|
Được cộng
thêm 5.000.000 đồng
|
2
|
Giải vô địch
quốc gia
|
|
|
|
|
Các môn thể
thao nhóm I
|
4.000.000
|
2.500.000
|
1.500.000
|
Được cộng
thêm 1.500.000 đồng
|
Các môn thể
thao nhóm II
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng
thêm 1.000.000 đồng
|
3
|
Giải thể thao
dành cho người khuyết tật và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần
chúng toàn quốc
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng
thêm 1.000.000 đồng
|
4
|
Hội thi thể
thao các dân tộc thiểu số toàn quốc
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng
thêm 1.000.000 đồng
|
5
|
Hội thi thể
thao từng dân tộc thiểu số toàn quốc
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng
thêm 800.000 đồng
|
6
|
Giải vô địch
trẻ quốc gia:
|
|
|
|
|
Dành cho vận
động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi
|
2.500.000
|
15.00.000
|
1.000.000
|
Được cộng
thêm 1.000.000 đồng
|
Dành cho vận động
viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
2.000.000
|
1.200.000
|
800.000
|
Được cộng
thêm 800.000 đồng
|
Dành cho vận
động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi
|
1.500.000
|
900.000
|
600.000
|
Được cộng
thêm 600.000 đồng
|
Dành cho vận động
viên dưới 12 tuổi
|
1.000.000
|
600.000
|
400.000
|
Được cộng
thêm 400.000 đồng
|
7
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
|
Hạng nhất
50.000.000
|
Hạng nhì
30.000.000
|
Hạng ba
20.000.000
|
|
8
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc
|
Hạng nhất
10.000.000
|
Hạng nhì
5.000.000
|
Hạng ba
3.000.000
|
|
9
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại các giải thể thao toàn quốc
|
Hạng nhất
5.000.000
|
Hạng nhì
3.000.000
|
Hạng ba
2.000.000
|
|
3. Vận động
viên đạt thành tích tại các cuộc thi đấu cấp tỉnh dưới đây được hưởng mức thưởng
như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các cuộc thi
|
1
|
Đại hội Thể dục
thể thao cấp tỉnh
|
600.000
|
400.000
|
300.000
|
Được cộng
thêm 300.000 đồng
|
2
|
Các giải thuộc
hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao
|
|
|
|
|
Các môn thể
thao nhóm I
|
400.000
|
300.000
|
200.000
|
Được cộng
thêm 200.000 đồng
|
Các môn thể
thao nhóm II
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
Được cộng
thêm 100.000 đồng
|
3
|
Giải thể thao
dành cho người khuyết tật và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần
chúng
|
300.000
|
250.000
|
200.000
|
Được cộng
thêm 100.000 đồng
|
4
|
Hội thi thể
thao các dân tộc thiểu số cấp tỉnh
|
300.000
|
250.000
|
200.000
|
Được cộng
thêm 100.000 đồng
|
5
|
Các giải thể
thao trẻ cấp tỉnh:
|
|
|
|
|
Dành cho vận
động viên từ 16 tuổi đến dưới 21 tuổi
|
300.000
|
250.000
|
200.000
|
Được cộng
thêm 100.000 đồng
|
Dành cho vận
động viên dưới 16 tuổi
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
Được cộng
thêm 100.000 đồng
|
6
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh
|
Hạng nhất
5.000.000
|
Hạng nhì
4.000.000
|
Hạng ba
3.000.000
|
|
7
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số cấp tỉnh
|
Hạng nhất
4.000.000
|
Hạng nhì
3.000.000
|
Hạng ba
2.000.000
|
|
8
|
Xếp hạng toàn
đoàn tại các giải thể thao cấp tỉnh
|
Hạng nhất
2.000.000
|
Hạng nhì
1.500.000
|
Hạng ba
1.000.000
|
|
4. Đối với các
môn thể thao có tính thứ hạng mà không có huy chương: Hạng 1,2,3 được tính
tương đương theo huy chương vàng, bạc, đồng; từ hạng 4 đến hạng 10, thì mức thưởng
bằng 50% mức thưởng tương ứng của cá nhân đạt huy chương đồng.
5. Đối với các
môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia
chính thức theo quy định của từng môn nhân với mức thưởng tương ứng của cá
nhân.
6. Đối với các môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, mức thưởng chung bằng số lượng vận động
viên chính thức theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng
của các cá nhân.
7. Vận động
viên được công nhận đẳng cấp quốc tế, quốc gia được hưởng chế độ trong thời
gian 12 tháng, như sau:
TT
|
Đẳng cấp
|
Mức tiền thưởng (đồng/người/tháng)
|
1
|
Kiện tướng Quốc
tế
|
1.000.000
|
2
|
Kiện tướng Quốc
gia
|
800.000
|
3
|
Dự bị kiện tướng
Quốc gia
|
500.000
|
4
|
Cấp I Quốc
gia
|
400.000
|
8. Chế độ tiền thưởng
đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi
đấu cá nhân: những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên đạt thành
tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối
với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc:
huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối với thi
đấu tập thể: những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt
thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo
quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn
luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng
chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng
chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính
cho 03 huấn luyện viên.
c) Đối với môn
thể thao thi đấu đồng đội: mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng
huấn luyện viên quy định tại điểm b, khoản 8 Điều này nhân với 50% mức thưởng
tương ứng.
Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Huấn luyện
viên, vận động viên có quyết định triệu tập của cơ quan có thẩm quyền được hưởng
các quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, như sau:
1. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động
viên chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho huấn
luyện viên, vận động viên theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang
làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
bắt buộc: trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên trích chuyển cho cơ quan quản lý huấn luyện
viên, vận động viên nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận
động viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế
độ quy định. Nguồn kinh phí được trích từ chế độ tiền công của huấn luyện viên,
vận động viên.
3. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và không làm
việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt
buộc: trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho huấn luyện viên, vận động viên. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng
đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định. Nguồn
kinh phí được trích từ chế độ tiền công của huấn luyện viên, vận động viên.
4. Huấn luyện
viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi đấu,
bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị
ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: được chi trả toàn bộ
chi phí khám, chữa bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế)
và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ
ốm hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
b) Trường hợp bị
tai nạn lao động:
- Được chi trả
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm căn cứ thanh
toán bảo hiểm y tế) đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng
100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị.
- Sau khi điều
trị ổn định được giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên thì được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ
thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng tiền lương tối
thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền
lương tối thiểu chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính theo
thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng) trở
xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính
thêm 0,3 tháng tiền công.
Trường hợp ốm
đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng
chất ma tuý, chất gây nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm
a, b khoản này.
c) Huấn luyện
viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm
huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm
huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được
tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi
việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn
thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì
không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là ½ năm, từ
trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01 năm.
d) Nếu huấn luyện
viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như mức
quy định đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật bảo
hiểm xã hội.
Điều 8. Chế độ bồi thường tai nạn lao động
1. Ngoài chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Điều 6 của Quy định này, huấn luyện
viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn,
thi đấu được bồi thường một lần, cụ thể như sau:
a) Bồi thường một
lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện viên, vận động
viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên.
Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường
bằng 12 tháng tiền công.
b) Bồi thường bằng
1,5 tháng tiền công cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao
động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10% đến dưới 81% thì
cứ 1% tăng thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tai nạn không do lỗi
trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai nạn do lỗi trực tiếp
của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 40% mức bồi thường
tương ứng nêu trên.
2. Khi xảy ra
tai nạn trong tập luyện, thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên phải lập biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức
độ thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xảy ra tai nạn, có chữ ký của đại diện
cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ chức thi đấu (trong
các giải thi đấu) hoặc những người chứng kiến.
Điều 9. Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao
1. Nội dung chi:
- Chi tiền ăn, chi
tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên;
- Chi tiền tàu xe
đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng tại khoản 1,2,3,4 Điều 2 của Quy định
này;
- Chi tiền ăn, chi
tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu
Ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
- Chi tiền bồi dưỡng
cho cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và
nhân viên phục vụ khác;
- Chi thuê địa điểm,
tiền điện, nước tại địa điểm thi đấu;
- Chi thuê phương
tiện vận chuyển, đi lại, máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải;
- Chi tổ chức lễ
khai mạc, trang trí, tuyên truyền, bế mạc, họp ban tổ chức, tập huấn trọng tài,
họp báo;
- Chi in vé, giấy
mời, biên bản, báo cáo kết quả thi đấu;
- Chi làm huy
chương, cờ, cúp, thẻ, giấy chứng nhận;
- Các khoản chi
khác có liên quan đến việc tổ chức giải.
2. Mức chi:
a) Đối với các giải
thi đấu thể thao trong nước:
* Chi tiền ăn:
+ Tiền ăn trong
quá trình tổ chức giải cho các đối tượng được quy định tại khoản 2,3 Điều 2 của
Quy định này: (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị
tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu) như sau:
- Đối với các giải
thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng): 60.000đồng/người/ngày;
- Đối với các giải
thi đấu cấp khu vực, cụm, tỉnh: 50.000đồng/người/ngày;
- Đối với các đối
tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi
tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán
phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự
giải thi đấu thể thao.
+ Tiền ăn của huấn
luyện viên, vận động viên thực hiện theo Thông tư liên tịch số
127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao.
b) Tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi (hoặc trận đối với các môn bóng đá, bóng
chuyền, bóng ném, bóng rổ, bóng nước, cầu mây, quần vợt):
Tiền bồi dưỡng làm
nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu
thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm
việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng
được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
+ Đối với các giải
thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng):
- Trưởng, phó Ban
chỉ đạo, Ban tổ chức; Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức: 100.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các
tiểu ban chuyên môn: 80.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng
tài chính: 70.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng
tài khác: 50.000 đồng/người/buổi.
- Công an, y tế:
40.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng làm
nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 35.000 đồng/người/buổi.
+ Đối với các giải
thi đấu cấp khu vực, cụm, tỉnh:
- Trưởng, phó ban
chỉ đạo, ban tổ chức; trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên ban chỉ đạo,
ban tổ chức: 50.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các
tiểu ban chuyên môn: 40.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng
tài chính: 40.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng
tài khác: 30.000 đồng/người/buổi.
- Bộ phận y tế:
25.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng cảnh
sát giao thông, mô tô làm nhiệm vụ dẫn đường theo yêu cầu riêng của từng giải
thi đấu thể thao; lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ:
20.000 đồng/người/buổi.
+ Đối với các giải
bóng đá, bóng chuyền thi đấu cấp khu vực, cụm, tỉnh:
- Bóng đá 11 người:
+ Trọng tài chính:
|
150.000 đồng/người/trận
|
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ 4 :
|
100.000 đồng/người/trận
|
+ Trọng tài khác:
|
70.000 đồng/người/trận.
|
- Bóng đá 7 người:
+ Trọng tài chính:
|
100.000 đồng/người/trận
|
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ 4 :
|
70.000 đồng/người/trận
|
+ Trọng tài khác:
|
50.000 đồng/người/trận.
|
- Bóng đá 5 người:
+ Trọng tài chính:
|
70.000 đồng/người/trận
|
+ Giám sát, trọng tài khác:
|
60.000 đồng/người/trận.
|
- Bóng chuyền:
+ Trọng tài chính:
|
70.000 đồng/người/trận
|
+ Giám sát, trọng tài khác:
|
60.000 đồng/người/trận.
|
c) Mức chi tổ chức
đồng diễn, diễu hành đối với các Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi Thể thao cấp
tỉnh như sau:
- Chi sáng tác,
dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban
tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên
tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ
nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ.
- Bồi dưỡng đối tượng
tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ, dẫn chương trình:
- Người tập:
+ Tập luyện:
10.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối
đa 2 buổi): 20.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức:
30.000 đồng/người/buổi;
- Giáo viên quản lý,
hướng dẫn:
+ Tập luyện:
20.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối
đa 2 buổi): 30.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức:
40.000 đồng/người/buổi;
- Dẫn chương
trình:
+ Tập luyện:
30.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối
đa 2 buổi): 40.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức:
50.000 đồng/người/buổi;
Đối với các giải
thi đấu thể thao quốc tế chính thức được tổ chức tại tỉnh được áp dụng theo
Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 12/01/2009 của Bộ Tài chính
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Quy định chế độ chi tiêu tài chính cho
các giải thi đấu thể thao.
3. Các khoản chi
khác:
a) Tiền tàu xe đi
về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này thực hiện
theo Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các khoản chi
cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, thẻ, giấy chứng nhận, trang phục, đạo cụ, khai mạc,
bế mạc: Tuỳ theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn
kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành,
hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực
hiện.
d) Trường hợp một
người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức
giải thi đấu thể thao chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Các khoản chi khác
không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài
chính hiện hành.
Điều 10. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí chi trả
cho các chế độ quy định tại Quy định này được đảm bảo từ các nguồn:
a) Nguồn ngân sách
nhà nước của tỉnh bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp hàng năm theo từng cấp
quản lý;
b) Nguồn thu khác
(bán vé xem thi đấu, dịch vụ, tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh,
truyền hình . . .)
2. Sau khi kết
thúc giải 15 ngày, Ban tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng
từ thu chi và quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã tổ chức thực hiện.
2. Mức chi một số
chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên và chế độ chi tiêu tài chính cho các
giải thi đấu thể thao tại Quy định này là mức tối đa. Căn cứ vào nguồn ngân
sách được phân bổ hàng năm và nguồn thu khác, chủ tài khoản tự điều tiết.
3. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.