ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 484/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2017-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 06/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg
ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BYT
ngày 15/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTC
ngày 18/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi
cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Quyết định số 7618/QĐ-BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 891/TTr-SYT ngày 27/6/2017 về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2017-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- VPUB: PVP (KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KKGVX (HQ322).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
CHĂM
SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017-2025
(Kèm theo Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY
DỰNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng đề án
Trong cộng đồng xã hội, người cao tuổi (NCT) là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương bởi các
yếu tố tác động của môi trường tự nhiên và xã hội. Do sức
khỏe giảm sút, dễ mắc bệnh mãn tính nên NCT thường sinh buồn bực, phiền não, nảy
sinh tâm lý sống thừa. Bên cạnh đó sự suy giảm trí nhớ, giác quan khiến NCT khó
hoặc chậm nhận biết sự việc nên thấy mình yếu kém, lạc lõng. Họ cảm thấy cuộc sống
hiện tại khó hòa hợp, dễ tủi thân, ngại giao tiếp, gây tâm lý cô đơn. Từ chỗ mất
đi những khả năng đã có như không thể lái xe, không tự nấu ăn, không tự chăm
sóc vệ sinh cơ thể... NCT phải lệ thuộc vào người khác nên lo lắng quá độ và
lúc nào cũng đòi hỏi con cái quan tâm, chăm sóc. Họ rất dễ gắt gỏng khi con cái
bê trễ trong việc đáp ứng những nhu cầu của mình. Vì vậy, con cái cần cư xử một
cách tế nhị nhằm tránh làm các cụ có cảm giác bị hắt hủi hay ngược đãi.
Tất cả những lý do trên khiến NCT bắt
đầu cảm thấy mình không còn có ích như trước và trở nên lo lắng quá độ nên có
những xáo trộn tâm lý như phát bệnh trầm cảm hoặc trở nên lo lắng hay đa nghi.
“Lòng tự trọng của NCT dễ bị tổn thương; NCT dễ tủi thân, cáu kỉnh vô cớ, hờn dỗi;
cảm giác hụt hẫng lúc về hưu; sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc... Nhìn
chung NCT có những thay đổi tâm lý phần lớn thuộc về tâm lý tiêu cực.
Theo kết quả Điều tra Quốc gia về NCT
năm 2011 cho thấy, hơn 60% số NCT có tình trạng sức khỏe yếu hoặc rất yếu cần
người chăm sóc. Các bệnh mãn tính thường gặp ở NCT là bệnh tim mạch như bệnh mạch
vành, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đột quỵ; các bệnh rối
loạn chuyển hóa như đái tháo đường, thoái hóa khớp, loãng
xương, bệnh gút, suy thận mãn tính; các bệnh không lây nhiễm khác như ung thư,
hen phế quản, tắc nghẽn mạch phổi; sa sút trí tuệ tuổi già... NCT đang phải đối
diện gánh nặng “bệnh tật kép” và các bệnh mãn tính, cần nhiều thời gian điều trị,
thậm chí phải điều trị suốt đời. Vì vậy, người thân và những người chăm sóc NCT
cần có được sự hiểu biết về những thay đổi sinh lý, tâm lý và đặc điểm bệnh lý ở
NCT để chăm sóc sức khỏe NCT một cách tốt nhất”.
Bên cạnh đó, sự già hóa dân số nhanh
sẽ tác động tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, như hệ
thống an sinh xã hội, việc làm, tuổi về hưu, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống...
và hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Theo kết quả điều tra năm 2010 của Tổng
cục Thống kê và Điều tra dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ dân số từ 60 tuổi
trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10%, từ 65 tuổi trở lên sẽ chiếm 7% tổng dân
số vào năm 2017 và dân số Việt Nam sẽ chính thức bước vào giai đoạn “già hóa”
dân số từ năm 2011 và nằm trong tốp 5 quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh
nhất thế giới. Dự báo mới nhất của Ngân hàng Thế giới cho thấy, thời gian quá độ
chuyển từ “già hóa dân số” sang “dân số già” ở Việt Nam là 15 năm. Theo ước
tính NCT ở nước ta hiện khoảng 10 triệu người, dự báo đến năm 2050, số NCT này
sẽ tăng lên 32 triệu người, đưa nước ta trở thành quốc gia “siêu già” trên thế
giới. Điều này sẽ tạo ra những thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
phát triển bền vững của quốc gia và nhất là vấn đề chăm sóc sức khỏe NCT.
Tuổi thọ trung bình của dân số Việt
Nam tăng đáng kể trong các thập kỷ qua, cụ thể tuổi thọ trung bình tăng từ 67
tuổi năm 1999 lên 72,8 tuổi năm 2010, đây là tín hiệu đáng mừng. Tuổi thọ tăng
đồng nghĩa là số người cao tuổi cũng nhiều hơn, tạo ra cơ cấu dân số theo tuổi
của Việt Nam có sự thay đổi đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng
của dân số ở các nhóm tuổi trẻ và tăng ở các nhóm tuổi trung niên và cao tuổi.
Năm 1979, tỷ lệ người cao tuổi Việt Nam là 6,7% (3,7 triệu người) đến năm 2012
là 10,2% (9.058.549 người), năm 2015 là 11,1% (10.179.122 người) và xu hướng
này vẫn tiếp tục diễn ra trong các thập kỷ tới[1].
Quảng Ngãi là một trong các tỉnh có tỷ
lệ người cao tuổi ở mức cao và tốc độ gia tăng nhanh, cụ thể: năm 2012 là
12,53% (150.553 người), năm 2013 là 12,99% (159.831 người), năm 2014 là 13,28 %
(167.263 người), năm 2015 là 13,60% (174.367 người); năm 2016 là 13,71%
(182.269 người)[2].
Tỷ lệ người cao tuổi tăng cao sẽ tác
động sâu sắc tới mọi khía cạnh của cá nhân, gia đình, cộng
đồng và của toàn xã hội. Trong khi đó 68,2% NCT Việt Nam sinh sống tại nông
thôn, làm nông nghiệp, 70% NCT không có tích lũy.
Thực hiện Thông tư 35/2011/TT-BYT
ngày 15/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, trong những năm qua ngành y tế trên địa bàn tỉnh đã xây dựng
và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi
dựa vào cộng đồng tại 27 xã/phường với 423 tình nguyện
viên viên thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, hướng dẫn người cao tuổi kỹ
năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe cho 69.761 người cao tuổi; Lập
hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi cho 54.941 người; Đảm bảo người
cao tuổi tại địa phương được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm cho 44.435 người
cao tuổi; Cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người
cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế
cho 2.422 người cao tuổi.
Để ứng phó với một xã hội già hóa, Bộ
Y tế đã phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017-2025”. Mục tiêu của
Đề án nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT, thích ứng với giai đoạn già
hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình Hành động Quốc gia về NCT, Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân.
Đề án được coi là một giải pháp kịp
thời nhằm chăm sóc sức khỏe NCT, góp phần phát huy vai trò NCT, ứng phó những
thách thức của một xã hội già hóa. Theo đó, các giải pháp, nhiệm vụ và hoạt động
chủ yếu chú trọng vào các nội dung: Tăng cường truyền thông giáo dục thay đổi
hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc
sức khỏe NCT; xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT; củng cố,
hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh
cho NCT; xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; hoàn
thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT, khuyến khích hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe NCT. Trên cơ sở Đề án “Chăm
sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017-2025” của Bộ Y tế, UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt
Đề án Chăm sóc sức khỏe NCT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025 là hết sức cần
thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới.
II. Các căn cứ xây
dựng đề án
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Người cao tuổi năm 2009;
- Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Nghị định số 06/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người cao tuổi;
- Quyết định 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày
22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày
18/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và
biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
- Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày
15/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi;
- Quyết định số 7618/QĐ-BYT của Bộ Y
tế ngày 30/12/2016 về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
giai đoạn 2017-2025.
- Quyết định 612/QĐ-UBND ngày
02/5/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Công văn số 1439/BYT-TCDS ngày
24/3/2017 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng và triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi;
- Công văn số 14626/BTC-HCNS ngày
17/10/2016 của Bộ Tài chính về bố trí kinh phí và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Căn cứ thực tiễn
- Thực trạng về đời sống sức khỏe
tinh thần và thể chất NCT tỉnh Quảng Ngãi;
- Nhu cầu thực tiễn về chăm sóc ngày
càng cao và đa dạng của NCT trong giai đoạn hiện nay.
3. Căn cứ dự báo
- Tỷ lệ người cao tuổi của tỉnh được
dự báo gia tăng nhanh trong giai đoạn 2017-2025.
Phần thứ hai:
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. Tên, phạm vi
của Đề án:
1. Tên Đề án: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế Quảng
Ngãi.
- Cơ quan thực hiện: Chi cục
Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Cấp ủy Đảng, Chính quyền địa
phương; các sở, Ban, ngành, hội đoàn thể; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
tại cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2017-2025.
2. Phạm vi của Đề án: Trên địa bàn 14 huyện/thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
II. Mục tiêu đề
án:
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về NCT, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược
Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, tạo môi trường
xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
* Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% lãnh đạo, các cấp ủy Đảng
chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực
trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành văn bản chỉ đạo, kế
hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi hoặc người thân
trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được
chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
b) Nâng cao sức khỏe của người cao tuổi
trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi.
* Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 80% người cao tuổi có khả năng tự
chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
c) Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa
bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù
hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...)
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% người cao tuổi khi bị bệnh được
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh có tổ chức
khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
- 70% bệnh viện tuyến huyện đến tỉnh
có tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại Khoa Khám bệnh.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế.
d) Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu
chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong
cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
Chỉ tiêu đến năm 2025: 100% người cao
tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng
đồng;
III. Phân kỳ giai
đoạn thực hiện đề án
Đề án được thực hiện từ 2017 đến 2025
và chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2017-2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: tăng cường
các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập
hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã; tăng cường năng lực
khám chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; thực hiện theo quy chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, hướng
dẫn sử dụng Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tổ chức, quản
lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phổ biến các tài liệu, tổ chức đào tạo về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thực hiện các mô hình, loại hình chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi dài hạn; xây dựng phong trào xã/phường phù hợp với người
cao tuổi.
2. Giai đoạn 2 (2021-2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của kế hoạch đã
triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe
dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho người cao tuổi thông qua việc
thúc đẩy phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi; hướng dẫn tổ
chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, triển khai chính sách
huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
IV. Giải pháp, nhiệm
vụ và các hoạt động chủ yếu
1. Nhiệm vụ 1: Tăng cường truyền
thông giáo dục thay đổi hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng
thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
a) Nội dung
- Truyền thông vận động nâng cao nhận
thức của lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các cấp; các nhà hoạch định chính
sách; các chức sắc tôn giáo; những người có uy tín trong cộng đồng... về thách
thức của quá trình “già hòa dân số” đối với việc chăm sóc
sức khỏe NCT nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu
tư kinh phí cho các nội dung thích ứng với xã hội “dân số già hóa”; xây dựng
môi trường y tế thân thiện với NCT.
- Tuyên truyền, giáo dục thay đổi
hành vi của người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT; cơ quan, tổ
chức và gia đình về trách nhiệm kính trọng, không kỳ thị và coi tuổi già là
gánh nặng; giúp đỡ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT; nghĩa vụ, trách nhiệm phụng dưỡng NCT của gia đình có NCT; trách nhiệm thực hiện tốt
và tích cực tham gia giám sát việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với NCT; ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi
già khi còn trẻ bao gồm việc mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và gia đình
có NCT.
b) Các hoạt động chủ yếu
Giai đoạn 2017-2020:
- Thường xuyên tổ chức truyền thông
giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng: Xây dựng các chuyên mục,
phóng sự phát trên sóng truyền hình, Đài phát thanh; Đài truyền thanh xã/phường;
xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên báo ở địa phương.
- Nhân bản các sản phẩm truyền thông,
tư vấn mẫu (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang...)
cấp cho đối tượng vào năm 2017, 2018.
- Định kỳ tổ chức các sự kiện truyền
thông, các hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn.
- Thường xuyên tổ chức truyền thông
trực tiếp hướng dẫn chăm sóc và NCT tự chăm sóc.
- Lồng ghép với các hoạt động truyền
thông khác.
Giai đoạn 2021-2025:
Triển khai duy trì và bổ sung mở rộng
một số hoạt động theo hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Nhiệm vụ 2: Xây dựng, phát triển
phong trào xã/phường/thị trấn “phù hợp với người cao tuổi”
a) Nội dung
Triển khai xây dựng phong trào xã/phường/thị
trấn phù hợp với NCT (Các phong trào vệ sinh thân thể, rèn luyện sức khỏe, tổ
chức hội thi...), triển khai thí điểm, phát động phong trào thực hiện xã/phường/thị
trấn phù hợp với NCT.
b) Các hoạt động chủ yếu
Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2019, 2020 phối hợp triển khai
thử nghiệm xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT.
Giai đoạn 2021-2025:
Căn cứ vào kết quả triển khai giai đoạn
2017-2020, triển khai xây dựng xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT trong toàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ 3: Nâng cao năng lực
cho y tế cơ sở trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
a) Nội dung
- Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở
bao tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại
gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn về lão khoa, hỗ trợ
chuyển giao kỹ thuật nâng cao năng lực cho các phòng khám lão khoa, khoa lão
khoa, khu có giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa thực hiện khám và chữa, bệnh cho NCT.
b) Các hoạt động chủ yếu
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở.
- Đầu tư bổ sung trang thiết bị thiết
yếu cho y tế cơ sở thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện chăm
sóc sức khỏe NCT tại trạm y tế xã/phường/thị trấn theo quy định, bao gồm:
+ Tuyên truyền phổ biến kiến thức về
rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường
gặp ở NCT.
+ Hướng dẫn NCT các kỹ năng phòng bệnh,
chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe.
+ Khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại trạm
y tế và tại nơi cư trú của NCT.
+ Trạm y tế phối hợp với gia đình NCT
có kế hoạch chăm sóc sức khỏe đối với đối tượng NCT không
tự chăm sóc.
- Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh
không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
- Khám sàng lọc một số bệnh thường gặp
ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT.
- Năm 2018, xây dựng kế hoạch sử dụng
kinh phí để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa
lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT của 100% bệnh viện đa khoa tỉnh,
thành phố.
- Bố trí cán bộ tham dự các lớp đào tạo
chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cơ sở y tế và cán bộ y tế thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT
* Giai đoạn 2021-2025:
- Triển khai thực hiện công tác chăm
sóc sức khỏe NCT thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã/phường/thị trấn.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động
giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn
2021-2025.
- Năm 2021, xây dựng kế hoạch sử dụng
kinh phí để thực hiện cung cấp cho các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có
giường điều trị người bệnh là NCT của các cơ sở KCB, để 100% số bệnh viện có
khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động
giai đoạn 2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn
2021-2025.
4. Nhiệm vụ 4: Xây dựng và duy trì
hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
a) Nội dung
Phát triển đội ngũ chăm sóc sức khỏe
NCT tại gia đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại
trạm y tế xã/phường/thị trấn, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý
các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 50%
tổng số xã xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT.
b) Các hoạt động chủ yếu
Giai đoạn 2017-2020:
- Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp
xã (Trưởng trạm y tế là Tổ trưởng, cán bộ dân số và đại diện
Hội NCT xã là Tổ phó; thành viên: Mỗi thôn có 3-5 người tình nguyện viên là cộng
tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên Hội NCT và thành viên một số ban ngành
ở thôn/ấp/bản/làng).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe
NCT
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu
phục vụ chăm sóc sức khỏe NCT cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ
tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm:
+ Thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe
cho NCT tại hộ gia đình được phân công.
+ Theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe
của NCT được phân công.
+ Tổ chức các buổi họp của Tổ tình
nguyện viên hàng tháng.
- Triển khai thí điểm mô hình sử dụng
bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai
đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng
dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Phát triển mô hình sử dụng mạng lưới
bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đã triển khai thí điểm ở giai đoạn
2017-2020.
5. Nhiệm vụ 5: Xây dựng các câu lạc
bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vào các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của
người cao tuổi khác.
a) Nội dung
- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức
khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc
bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ của NCT với sự tham gia của NCT và người
nhà của NCT thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của NCT và
kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà. Phấn đấu 70% số xã có
CLB có nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào năm 2025.
- Triển khai mô hình xã hội hóa chăm
sóc y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn,
trên cơ sở đó xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT.
b) Các hoạt động chủ yếu
Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe
vào các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn
người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu
lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, xóm, khu phố hoặc các cơ sở khác có đủ
điều kiện để:
+ Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện
thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng các bệnh thường gặp
ở NCT.
+ Hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho NCT đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà NCT.
+ Chăm sóc sức khỏe tinh thần thông
qua tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu.
- Năm 2018: Triển khai thí điểm mô
hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và
mô hình xã hội hóa Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày
tại tỉnh.
- Năm 2020: Phối hợp đánh giá đánh
giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai
đoạn 2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng
dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Kêu gọi xã hội hóa đầu tư Triển
khai Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn và Trung tâm dịch
vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày theo hướng dẫn của Trung ương và
điều kiện thực tế của địa phương.
6. Nhiệm vụ 6: Phát triển nguồn
nhân lực chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
a) Nội dung
- Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn
nhân lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện, xã/phường/thị trấn.
- Cử bác sỹ tham gia học chuyên khoa
lão khoa chăm sóc sức khỏe NCT. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các đối tượng có
nhu cầu
b) Các hoạt động chủ yếu
Giai đoạn 2017-2020
- Phối hợp với
Trung ương xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi cấp tỉnh, huyện, xã/phường/thị trấn.
- Đào tạo bác sỹ chuyên khoa lão
khoa.
- Tập huấn về lão khoa cho các cán bộ
y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT.
- Đào tạo về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi cho người thân NCT.
- Tập huấn các nhóm đối tượng có nhu
cầu.
Giai đoạn 2021-2025: Đào tạo đáp ứng giai đoạn mới.
7. Nhiệm vụ 7: Phổ biến chính sách
pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Nội dung
Triển khai các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây
dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Các hoạt động cụ thể
Giai đoạn 2017-2020:
- Phối hợp thực hiện các khảo sát
đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm
sóc sức khỏe NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong
trào chăm sóc sức khỏe NCT;
- Tổ chức triển khai các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục tổ chức triển khai các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Phối hợp với Trung ương tiếp tục rà
soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản đã được xây dựng và triển khai, đề xuất chỉnh
sửa hoặc ban hành mới.
8. Nhiệm vụ 8: Triển khai một
số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và hợp
tác quốc tế
- Triển khai nhiên cứu khoa học liên
quan đến chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi phù hợp với tình hình và điều kiện của
địa phương phục vụ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan
chuyên môn Trung ương về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.
9. Nhiệm vụ 9: Củng cố, phát triển,
giám sát hệ thống chỉ số báo cáo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
- Sử dụng các chỉ số thống kê và quản
lý, giám sát chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các địa phương theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện theo kế hoạch định kỳ và đột xuất.
10. Nhiệm vụ 10: Thực hiện đánh
giá đầu kỳ; giữa kỳ và cuối kỳ quá trình thực hiện các mục tiêu của kế hoạch
Giai đoạn 2017-2020:
- Năm 2017 thực hiện đánh giá đầu kỳ.
- Năm 2020 thực hiện đánh giá giữa kỳ
kiểm điểm thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2025, thực hiện đánh giá cuối kỳ
kiểm điểm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
V. Kinh phí thực
hiện
1. Nguồn vốn thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được đảm
bảo từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn huy động hợp pháp khác (các tổ chức kinh tế, xã hội và cá
nhân tham gia) theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
2. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
kế hoạch:
Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn 2017-2025:
26.162.800.000 đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2017 - 2020: 11.876.800.000 đồng.
+ Năm 2017: 1.300.000.000 đồng (đã được
bố trí);
+ Năm 2018: 3.961.400.000 đồng;
+ Năm 2019: 3.261.200.000 đồng;
+ Năm 2020: 3.354.200.000 đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 14.286.000.000 đồng.
+ Năm 2021: 3.249.200.000 đồng;
+ Năm 2022: 2.714.200.000 đồng;
+ Năm 2023: 2.784.200.000 đồng;
+ Năm 2024 là 2.704.200.000 đồng;
+ Năm 2025 là 2.834.200.000 đồng.
Phần thứ ba
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Cơ chế quản
lý điều hành
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án cấp tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách công tác văn xã làm Trưởng Ban,
Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng Ban thường trực, Chủ tịch Hội người Cao tuổi tỉnh
làm Phó Trưởng Ban; các thành viên Ban chỉ đạo gồm các Sở, ngành, Hội đoàn thể
liên quan và Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh.
- Chi cục trưởng Chi cục Dân số -
KHHGĐ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu UBND
tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả và đạt được các mục
tiêu và chỉ tiêu của Đề án.
2. Thành lập Ban quản lý Đề án cấp tỉnh
do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng Ban, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - KHHGĐ là
phó ban thường trực, thành viên là Lãnh đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng
Nghiệp vụ Y, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các phòng của Chi cục Dân số - KHHGĐ và
các đơn vị có liên quan.
Ban quản lý Đề án
cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn
lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Y
tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển
khai thực hiện.
3. Các huyện, thành phố: Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện, thành phố do Phó Chủ tịch UBND huyện phụ
trách công tác văn xã làm Trưởng Ban, Giám đốc TTYT/TTYTDP làm Phó Trưởng Ban
thường trực, Chủ tịch Hội người Cao tuổi huyện làm Phó Trưởng Ban; các thành
viên Ban chỉ đạo gồm các ban, ngành, Hội đoàn thể liên quan và Giám đốc Trung
tâm DS-KHHGD huyện, thành phố.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung
của Đề án theo từng giai đoạn (2017 - 2020 và 2021-2025) đảm bảo hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về người cao tuổi; xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định về mức và
nguồn kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội
dung của Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh
giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định;
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các quy trình về hệ thống tổ chức
quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ
thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các
cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch giai đoạn 2017- 2020 và đề xuất kế hoạch thực hiện Đề
án giai đoạn 2021- 2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm
bảo cho các hoạt động của Đề án; huy động sự hỗ trợ từ các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tăng cường công tác xã hội hóa công tác
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3. Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán do Sở Y tế
lập, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính thẩm định mức và nguồn
kinh phí trình cơ quan thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định; hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Đề án; thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
4. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
người cao tuổi cho nhân dân, đặc biệt là các gia đình có người cao tuổi.
- Nghiên cứu hướng dẫn, biên soạn đề
cương, tài liệu tuyên truyền quy định về chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp của người cao tuổi; hướng dẫn, quy định trong các thiết chế văn hóa,
xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ
dân phố văn hóa trong toàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về NCT; truyền
thông những thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người
cao tuổi; các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT và
người cao tuổi tự chăm sóc.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với
ngành Y tế và các sở ngành liên quan triển khai thực hiện, đề xuất các chế độ,
chính sách nhằm chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người cao tuổi.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, bổ sung chỉ tiêu chăm sóc người cao tuổi
vào hương ước, quy ước xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn bản, tổ dân phố
văn hóa trong toàn tỉnh. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
làng, thôn, bản, cơ quan, đơn vị văn hóa gắn liền với tiêu chí chăm sóc người
cao tuổi; chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt
động tuyên truyền chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng
đồng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội người cao tuổi tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, và các tổ chức thành viên khác.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức
triển khai các hoạt động của Đề án; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục,
nhằm nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc diện chính sách, người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
9. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện Đề án; đưa chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; hỗ trợ, bổ sung kinh phí
cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án cấp huyện, thành phố; chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị
trấn tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
Phần thứ tư
HIỆU QUẢ KINH TẾ,
XÃ HỘI
Nội dung cơ bản của Đề án hướng đến mục
tiêu nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành
đoàn thể về vấn đề già hóa dân số; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi của tỉnh. Thực hiện thành công Đề án sẽ mang lại những hiệu quả kinh tế,
xã hội như sau:
- Đề án được coi là một giải pháp kịp
thời nhằm chăm sóc sức khỏe NCT, góp phần phát huy vai trò NCT, ứng phó những
thách thức của một xã hội già hóa. Chất lượng sống của người cao tuổi là vấn đề
rất đáng quan tâm hiện nay, cần có những chính sách, những can thiệp để người
cao tuổi được “sống vui, sống khỏe, sống có ích”.
- Chất lượng cuộc sống của người cao
tuổi sẽ được cải thiện và nâng cao hơn; trí tuệ và kinh nghiệm của người cao tuổi
được tận dụng, phát huy tối ưu trong quá trình xây dựng đời sống và phát triển
xã hội.
- Kết quả thực hiện Đề án sẽ cải thiện
tình trạng tâm lý của người cao tuổi; làm người cao tuổi sẽ
nhận thấy mình được sống vui, sống khỏe và có ích cho xã hội.
- Thực hiện Đề án sẽ tăng cường các
hoạt động giáo dục sức khỏe qua các phương tiện truyền thông, chú trọng đến nội
dung phòng bệnh; Xây dựng, phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi theo Luật Người cao tuổi; Quan tâm đến các đối tượng người cao tuổi dễ tổn
thương, đặc biệt NCT sống trong hộ nghèo, phụ nữ, người
già cô đơn, tàn tật, người từ 80 tuổi trở lên.
- Đề án đảm bảo tính nhân văn sâu sắc,
đồng thời phát huy truyền thống của người Việt Nam con cháu trong gia đình, người
nhỏ tuổi phải có trách nhiệm hiếu nghĩa với ông bà; cộng đồng xã hội phải tôn
trọng và có trách nhiệm chăm sóc người cao tuổi. Khuyến khích mô hình gia đình
nhiều thế hệ, tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng để thế hệ trẻ có trách nhiệm
và những kiến thức chăm sóc cho người cao tuổi, ngoài ra cần có những hiểu biết
về tâm sinh lý của người cao tuổi để tạo sự dung hòa trong cuộc sống gia đình
giữa các thế hệ.
- Thực hiện tốt các nội dung của Đề
án sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội ngày
càng bền vững; hướng tới mục tiêu xã hội dân chủ, công bằng, văn minh./.