BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4717/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng
chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động phòng chống bệnh sốt rét giai đoạn 2015 -
2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng,
Tổng Cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng; Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng, chống sốt
rét các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
CHỮ VIẾT TẮT
BNSR
|
Bệnh nhân sốt rét
|
CT
|
Côn trùng
|
DAQGPCSR
|
Dự án Quốc gia phòng chống sốt rét
|
KHV
|
Kính hiển vi
|
KST
|
Ký sinh trùng
|
NSNN
|
Ngân sách nhà nước
|
PCSR
|
Phòng chống sốt rét
|
PC - LTSR
|
Phòng chống và loại trừ sốt rét
|
SR
|
Sốt rét
|
SRLH
|
Sốt rét lưu hành
|
WHO
|
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Oganization)
|
YTDP
|
Y tế dự phòng
|
MỤC LỤC
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT GIAI ĐOẠN
2010-2014
1. Kết quả thực hiện công tác phòng chống sốt rét
giai đoạn 2010-2014
2. Các hoạt động PCSR trọng tâm đã triển khai
3. Đầu tư kinh phí cho hoạt động PCSR giai đoạn
2010 - 2014
4. Các khó khăn thách thức trong công tác phòng chống
sốt rét hiện nay
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Cơ sở xây dựng kế hoạch hành động
2. Mục tiêu
3. Các giải pháp
4. Các hoạt động
5. Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo giai đoạn
6. Nhu cầu kinh phí
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc Bộ
7.2. Các Bộ, ngành liên quan
7.3. Địa phương
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG
CHỐNG BỆNH SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4717/QĐ-BYT ngày 11/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
SỐT RÉT GIAI ĐOẠN 2010-2014
1. Kết quả thực hiện công tác
phòng chống sốt rét giai đoạn 2010-2014
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu
tư của Nhà nước với sự nỗ lực của cả hệ thống từ trung ương đến địa phương,
công tác phòng chống sốt rét ở nước ta đã đạt được các kết quả đáng kể đó là tỷ
lệ mắc và tử vong do sốt rét liên tục giảm qua hàng năm. Tính đến năm 2013, tỷ
lệ mắc sốt rét trên 1000 dân giảm 37,0% so với năm 2010 (0,39/0,62), số trường
hợp tử vong do sốt rét giảm 71,4% so với năm 2010 (6/21 trường hợp). Mỗi năm có
khoảng 10 triệu người dân sống trong vùng sốt rét lưu hành được bảo vệ bằng hóa
chất diệt muỗi và hàng chục nghìn bệnh nhân được cấp thuốc điều trị sốt rét miễn
phí.
Bảng 1: Tình hình
sốt rét theo năm, giai đoạn 2010 - 2014
TT
|
Chỉ số
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Ước tính 2014
|
1
|
Số tử vong do sốt rét
|
21
|
14
|
8
|
6
|
< 6
|
2
|
Tỷ lệ chết sốt rét/100.000 dân
|
0,02
|
0,02
|
0,01
|
0,01
|
< 0,01
|
3
|
Số bệnh nhân sốt rét ác tính
|
210
|
185
|
152
|
84
|
< 84
|
4
|
Số bệnh nhân sốt rét
|
54.297
|
45.588
|
43.717
|
35.406
|
< 35.000
|
5
|
Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân
|
0,62
|
0,52
|
0,49
|
0,39
|
< 0,38
|
6
|
Số ký sinh trùng sốt rét
|
17.515
|
16.612
|
19.638
|
17.128
|
< 17.000
|
7
|
Tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân sốt rét lưu
hành
|
1,15
|
1,07
|
1,18
|
0,8
|
< 0,8
|
8
|
Tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân số chung
|
0,20
|
0,19
|
0,22
|
0,19
|
< 0,19
|
9
|
Số vụ dịch sốt rét
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2. Các hoạt động
PCSR trọng tâm đã triển khai
2.1. Công tác quản lý và chỉ đạo
- Bộ Y tế chỉ đạo triển khai thực hiện
giai đoạn 1 của “Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai
đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến 2030” ban hành kèm theo Quyết định số
1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Y tế ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn về phòng chống sốt rét; xây dựng các chương trình, kế hoạch
hoạt động phòng chống sốt rét ở các tuyến, xây dựng kế hoạch phân vùng dịch tễ
sốt rét, phòng chống sốt rét kháng thuốc và các dự án phòng chống sốt rét đối với
các vùng trọng điểm.
- Các Vụ, Cục của Bộ Y tế đã tham mưu
cho Bộ Y tế về việc chỉ đạo các hoạt động phòng chống sốt rét; phối hợp với các
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và các đơn vị liên quan để tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động phòng chống sốt rét.
- Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng tăng cường tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét, giám
sát tình hình sốt rét, tổ chức kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật cho các
tuyến.
- Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân của
các tỉnh, thành phố, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống sốt
rét, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe các tỉnh/thành phố tổ chức triển
khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống sốt rét trên địa bàn.
2.2. Hoạt động chuyên môn kỹ thuật
- Hoạt động giám sát: Tổ chức giám
sát chặt chẽ tình hình dịch tễ sốt rét trên toàn quốc, giám sát việc chẩn đoán
phát hiện sớm người mắc sốt rét và điều trị bằng thuốc sốt rét phối hợp. Đảm bảo
số lượng điểm kính hoạt động tại các xã trong vùng sốt rét lưu hành; định kỳ tập
huấn hướng dẫn giám sát, xét nghiệm chẩn đoán cho cán bộ y tế và nhân viên y tế
thôn bản, đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ cao về sốt rét, các nhóm dân di
biến động, làm nương ngủ rẫy, dân vùng biên giới; triển khai giám sát muỗi truyền
bệnh sốt rét tại các vùng nghi ngờ có nguy cơ xảy dịch sốt rét, vùng sốt rét
kháng thuốc. Thực hiện giám sát việc triển khai các hoạt động phòng chống sốt
rét ở tất cả các tuyến.
- Hoạt động phòng chống dịch:
+ Tổ chức khoanh vùng dịch sốt rét, triển
khai các biện pháp phòng chống sốt rét (phun hóa chất diệt muỗi, tẩm màn hóa chất,...).
Xử lý kịp thời tại các điểm có tình hình sốt rét phức tạp, sốt rét gia tăng và
có nguy cơ gây dịch.
+ Các địa phương thường xuyên tổ chức
chiến dịch phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét vào các thời điểm trước đỉnh của
bệnh hàng năm bằng phun hóa chất, tẩm màn và cấp màn tẩm hóa chất cho người đi
rừng, ngủ rẫy ở các vùng trọng điểm sốt rét. Thường xuyên đánh giá xác định độ
nhạy cảm của muỗi truyền bệnh đối với hóa chất diệt đang sử dụng để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đảm bảo hiệu quả của biện pháp phòng chống muỗi sốt
rét.
+ Tổ chức công tác khám phát hiện sốt
rét cho người dân, đặc biệt đối với vùng sốt rét trọng điểm, duy trì khoảng
3.000 điểm kính hiển vi để xét nghiệm sốt rét. Tổ chức việc điều trị triệt để bệnh
nhân sốt rét theo đúng hướng dẫn về điều trị.
+ Tập huấn cho cán bộ làm công tác
phòng chống sốt rét để nâng cao năng lực về
quản lý và triển khai thực hiện, tổ chức
tập huấn kỹ thuật cho cán bộ về chẩn đoán
và điều trị bệnh sốt rét.
- Công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng chống sốt rét: tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng về các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét, lợi ích của việc ngủ màn,
điều trị sốt rét đúng phác đồ để người dân hiểu và tự giác, tích cực thực hiện
các biện pháp bảo vệ, phòng chống sốt rét cho bản thân và cộng đồng. Tổ chức
mít tinh hưởng ứng Ngày Thế giới phòng chống sốt rét 25/4 hàng năm nhằm nâng
cao nhận thức của cộng đồng và phát động toàn dân tích cực tham gia phòng chống
bệnh sốt rét.
- Công tác phối hợp liên ngành: đã
huy động sự tham gia của tất cả các ban ngành, tổ chức đoàn thể, cộng đồng và y
tế tư nhân trong phòng chống sốt rét; Bộ Y tế phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Xây dựng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên -
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phòng chống bệnh sốt
rét.
- Công tác nghiên cứu khoa học: đã thực
hiện các nghiên cứu về sự kháng thuốc của các chủng ký sinh trùng sốt rét,
nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn sốt rét kháng thuốc; nghiên cứu muỗi kháng
hóa chất; nghiên cứu các biện pháp phòng chống sốt rét phù hợp cho các đối tượng
đặc thù: dân di biến động, làm việc thời vụ, dân làm nương ngủ rẫy và sốt rét
biên giới; nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu đánh giá phục vụ chương trình
phòng chống và loại trừ sốt rét; ...
- Công tác hợp tác quốc tế: Đã hợp
tác có hiệu quả với các đối tác quốc tế (Ngân hàng Phát triển châu Á, Tổ chức Y
tế thế giới, Chính phủ Úc, Hoa Kỳ, Quỹ Toàn cầu,...) để hỗ trợ các hoạt động
phòng chống bệnh sốt rét.
3. Đầu tư kinh phí cho hoạt động PCSR giai đoạn 2010 -
2014
Trong những năm qua, kinh phí cấp cho
các hoạt động phòng chống sốt rét được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm:
- Ngân sách nhà nước: cấp hàng năm
qua Chương trình mục tiêu y tế quốc gia.
- Kinh phí tài trợ quốc tế: Quỹ Toàn
cầu về phòng chống HIV/AIDS, Lao và Sốt rét là nguồn kinh phí tài trợ chủ yếu;
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các tổ chức quốc tế khác hỗ trợ về kỹ thuật và
nghiên cứu phòng chống sốt rét.
Kinh phí cho hoạt động phòng chống sốt
rét từ năm 2010 - 2014, cụ thể như sau:
(Đơn
vị tính: triệu đồng)
Năm
|
Nguồn ngân sách
nhà nước
|
Viện trợ của Quỹ
Toàn cầu
|
Viện trợ của
WHO và các tổ chức khác
|
Tổng cộng
|
2010
|
94.000
|
107.100
|
1.785
|
202.885
|
2011
|
105.000
|
117.600
|
2.625
|
225.225
|
2012
|
96.000
|
92.400
|
7.602
|
196.002
|
2013
|
95.000
|
96.600
|
7.791
|
199.391
|
2014
|
56.000
|
317.100
|
21.000
|
394.100
|
4. Các khó khăn
thách thức trong công tác phòng chống sốt rét hiện nay
4.1. Về kinh tế xã hội
- Dân số sống trong vùng SR lưu hành
cao, chủ yếu là người nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở các vùng rừng núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc, khu vực
biên giới,...
- Giao lưu dân qua biên giới giữa các
nước gia tăng, đặc biệt với Lào và Căm-pu-chia nơi có SR lưu hành cao và có ký
sinh trùng SR kháng thuốc, làm tăng nguy cơ về dịch, sự lan rộng và kéo dài của
sốt rét.
- Gia tăng di biến động dân giữa các
địa phương theo mùa vụ từ vùng không còn sốt rét vào vùng SR lưu hành để làm
kinh tế làm tăng nguy cơ mắc và lan rộng SR cho cả nơi có dân đi và nơi có dân
đến.
- Tập quán của người dân đi làm rừng,
làm nương rẫy và ngủ lại qua đêm thường có tỷ lệ sử dụng màn và các biện pháp bảo
vệ cá nhân khác thấp nên có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt
rét tại tuyến cơ sở của nhiều địa phương chưa cao, nên việc phát hiện và điều
trị cho bệnh nhân sốt rét thường muộn, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và phòng
chống dịch.
- Đã xuất hiện ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum kháng thuốc tại 5 tỉnh (Bình Phước, Đắk Nông, Gia Lai, Quảng Nam
và Khánh Hòa) và có nguy cơ lan rộng tới những địa phương khác trên toàn quốc nếu
không có những biện pháp khống chế kịp thời và hiệu quả. Nguy cơ về mắc sốt rét
do P. vivax tăng lên tại các tỉnh miền Bắc.
- Muỗi An.minimus và An.dirus
truyền sốt rét thường trú đậu và đốt người ở ngoài nhà, nên gặp nhiều khó khăn
trong phòng chống bằng phun hóa chất tồn lưu và tẩm màn. Đã xuất hiện muỗi An.epiroticus
có biểu hiện kháng hóa chất diệt muỗi nhóm Pyrethroid hiện dùng.
4.2. Về nguồn lực
- Nguồn kinh phí cấp từ Nhà nước còn
hạn chế và không ổn định, trong khi đó nguồn kinh phí viện trợ của các tổ chức
quốc tế và nước ngoài có xu hướng giảm nên các hoạt động phòng chống sốt rét
cũng gặp nhiều khó khăn.
- Tổ chức mạng lưới cán bộ làm công
tác phòng chống sốt rét tại tuyến cơ sở của nhiều địa phương còn chưa đáp ứng
được nhu cầu, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, nên cần được củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động, bổ sung nguồn lực để đáp ứng yêu cầu.
- Một số vùng do số mắc sốt rét giảm
thấp hoặc không có trong nhiều năm liền nên, nên công tác phòng chống sốt rét
đã không còn được chú ý và quan tâm đúng mức.
II. KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Cơ sở xây dựng
kế hoạch hành động
1.1. Các căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23
tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
ngày 21/11/2007;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày
27/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng
chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến
năm 2030.
1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng Chiến
lược toàn cầu phòng chống và loại trừ SR. Chiến lược gồm 4 giai đoạn, không có
giới hạn thời gian cho từng giai đoạn mà căn cứ vào tỷ lệ bệnh nhân nhiễm ký
sinh trùng SR trên dân số vùng SR lưu hành. Các giai đoạn loại trừ sốt rét gồm
có:
a) Giai đoạn phòng chống SR
tích cực: là giai đoạn mà sự lưu hành của sốt rét ở mức độ cao, với tỷ
lệ ký sinh trùng/lam có sốt ³ 5%, các biện pháp phòng chống SR cần được triển
khai tích cực để giảm nhanh số mắc và tử vong.
b) Giai đoạn tiền loại trừ sốt
rét: là giai đoạn với tỷ lệ ký sinh trùng/lam có sốt <5% tương đương
với dưới 5 ký sinh trùng/1.000 dân trong vùng SR lưu hành, đánh giá thông qua
thu thập số liệu điều tra tại đỉnh của mùa truyền bệnh. Giai đoạn này cần tiếp
tục triển khai các biện pháp phòng chống SR tích cực làm giảm tỷ lệ tử vong do
SR. Đơn vị xét công nhận tiền loại trừ là cấp huyện với dân số tương đương
100.000 dân.
c) Giai đoạn loại trừ SR:
là giai đoạn giảm tỷ lệ ký sinh trùng SR nội địa xuống <1/1.000 dân số vùng
SR lưu hành, đánh giá thông qua thu thập số liệu điều tra tại đỉnh của mùa truyền
bệnh. Giai đoạn loại trừ SR thực hiện đến khi tỷ lệ ký sinh trùng SR bằng
không, không phát hiện được trường hợp SR mới nào lan truyền tại địa phương thì
chuyển sang giai đoạn đề phòng SR quay trở lại.
d) Giai đoạn đề phòng SR quay
trở lại: củng cố và duy trì tỷ lệ ký sinh trùng SR nội địa bằng không.
Sau 3 năm duy trì được tỷ lệ này sẽ xem xét, kiểm tra để công nhận loại trừ sốt
rét dựa theo các quy định của Tổ chức Y tế
thế giới.
Đến năm 2009, có 82 quốc gia đang triển
khai chương trình phòng chống SR; 27 quốc
gia đang thực hiện chương trình loại trừ sốt rét; 95 quốc gia và vùng lãnh thổ đã được WHO kiểm tra công nhận không
còn sốt rét.
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt “Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2011
- 2020 và định hướng đến năm 2030”, gồm có các nội dung chính: đảm bảo người
dân được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sốt rét; đảm bảo diện bao phủ của các
biện pháp phòng chống cho toàn bộ người dân có nguy cơ mắc sốt rét; nâng cao tối
đa việc sử dụng các dịch vụ phòng chống sốt rét; nâng cao năng lực hệ thống
giám sát dịch tễ và đáp ứng phòng chống sốt rét; loại trừ sốt rét tại các huyện,
tỉnh có SR lưu hành nhẹ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng, chống để đến năm 2020 đạt tỷ lệ mắc sốt rét dưới 0,15/1.000 dân, tỷ
lệ tử vong do sốt rét dưới 0,02/100.000 dân; có 40 tỉnh được công nhận loại trừ
sốt rét, 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ sốt rét và 8 tỉnh trong giai đoạn tiền
loại trừ sốt rét.
2.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
a) Đảm bảo để người dân được tiếp cận
các dịch vụ chẩn đoán sớm sốt rét, điều trị kịp thời hiệu quả, an toàn.
- Chỉ tiêu 1: Trên 95% người có sốt ở
vùng SR lưu hành đến khám bệnh được xét nghiệm tìm ký sinh trùng SR.
- Chỉ tiêu 2: Trên 98% người nhiễm ký
sinh trùng P. falciparum được điều trị bằng phối hợp thuốc sốt rét, theo
đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Nâng cao diện bao phủ của các biện
pháp phòng chống SR phù hợp cho toàn bộ người dân có nguy cơ mắc SR.
- Chỉ tiêu 1: Trên 98% hộ gia đình ở
vùng SR lưu hành nặng và vừa có đủ màn phòng chống muỗi (trung bình 2 người/1
màn đôi).
- Chỉ tiêu 2: Trên 95% hộ gia đình
trong vùng chỉ định phun tồn lưu được phun hóa chất diệt muỗi.
- Chỉ tiêu 3: Trên 95% người có nguy
cơ mắc SR cao (đi rừng, ngủ rẫy) sử dụng biện pháp phòng chống sốt rét (nằm màn
tẩm hóa chất và các biện pháp bảo vệ cá nhân khác).
c) Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp
phòng chống SR và nâng cao hiểu biết của người dân về phòng chống sốt rét.
- Chỉ tiêu 1: Đạt trên 90% người sống
trong vùng SR lưu hành có ngủ màn đêm hôm trước ngày điều tra.
- Chỉ tiêu 2: Đạt trên 98% dân số
vùng SR lưu hành biết ít nhất 4 thông điệp chủ yếu về SR, phòng chống và loại
trừ SR.
d) Nâng cao năng lực quản lý, giám
sát dịch tễ SR và sẵn sàng đáp ứng phòng chống dịch SR.
- Chỉ tiêu 1: Duy trì và củng cố hệ
thống quản lý và giám sát dịch tễ sốt rét tại tất cả các tuyến.
- Chỉ tiêu 2: Phát hiện được ổ dịch
SR trong vòng 2 tuần từ khi khởi phát và triển khai biện pháp can thiệp, khống
chế trong vòng 1 tuần kể từ khi nhận báo cáo.
- Chỉ tiêu 3: Không để dịch SR lớn xảy
ra.
e) Thực hiện từng bước loại trừ sốt
rét tại các tỉnh có SR lưu hành nhẹ.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 có từ 40 tỉnh
(63,5%) trở lên thực hiện loại trừ và đề phòng SR quay trở lại; 15 tỉnh (23,8%)
trở lên được công nhận loại trừ sốt rét, các tỉnh còn lại thực hiện tiền loại
trừ SR (11,1%).
3. Các giải pháp
3.1. Tăng cường chỉ đạo, điều hành
- Chỉ đạo quyết liệt việc triển khai kế
hoạch hoạt động thực hiện giai đoạn 2 “Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến 2030” đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2010.
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung và ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng chống sốt rét; rà soát và bổ sung
các chương trình, kế hoạch hoạt động phòng chống sốt rét ở tất cả các tuyến, thực
hiện tốt kế hoạch phân vùng dịch tễ sốt rét, đẩy mạnh hoạt động phòng chống sốt
rét kháng thuốc và xây dựng các dự án phòng chống sốt rét đối với các vùng trọng
điểm.
- Các Vụ, Cục, các Viện sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng đẩy mạnh tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống sốt
rét, giám sát tình hình sốt rét và sốt rét kháng thuốc, giám sát côn trùng, hỗ
trợ và chuyển giao kỹ thuật cho các tuyến, tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác phòng chống sốt rét.
- Các tỉnh, thành phố, tiếp tục đẩy mạnh
triển khai tổ chức có hiệu quả các hoạt động phòng chống sốt rét, đặc biệt ở
các tỉnh trọng điểm, các tỉnh có sốt rét lưu hành nặng. Nâng cao chất lượng
giám sát phát hiện, chẩn đoán, điều trị sốt rét và giám sát côn trùng.
- Huy động các cơ sở y tế tư nhân tham
gia vào công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, tăng cường hoạt động kiểm
soát việc bán thuốc sốt rét tại các địa phương và việc bán thuốc sốt rét của y
tế tư nhân để hạn chế việc bán thuốc không đảm bảo chất lượng.
- Triển khai thực hiện các quy định,
quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế trong phòng chống và loại
trừ SR cho tất cả các tuyến.
3.2. Tăng cường truyền thông giáo
dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức
khỏe phòng chống và loại trừ SR tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin
thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng
đích. Loại bỏ tư tưởng chủ quan coi nhẹ công tác phòng chống SR ở vùng SR đã giảm
thấp.
- Tổ chức tốt việc phối kết hợp, huy
động các ban ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo
dục sức khỏe phòng chống và loại trừ sốt rét.
- Vận động nhân dân tích cực tham gia
phòng chống và loại trừ SR. Đưa công tác truyền thông phòng chống và loại trừ sốt
rét vào trường học.
3.3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật
a) Các giải pháp về phòng chống muỗi
truyền bệnh làm giảm mắc SR
- Tổ chức phân vùng dịch tễ SR can
thiệp sau mỗi 5 năm nhằm tập trung nguồn lực cho các vùng trọng điểm và để áp dụng
các biện pháp phòng chống SR phù hợp cho mỗi vùng.
- Sử dụng các hóa chất diệt muỗi truyền
bệnh có hiệu lực cao (phun tồn lưu và tẩm màn, sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu
dài). Áp dụng biện pháp đặc biệt để diệt muỗi tại các vùng SR nặng có tỷ lệ mắc
giảm chậm và không ổn định.
- Cung cấp màn, võng tẩm hóa chất diệt
muỗi tồn lưu dài miễn phí cho dân vùng SR lưu hành. Vận động người dân tự mua
màn và xây dựng thói quen ngủ màn thường xuyên.
- Lồng ghép biện pháp phòng chống muỗi
truyền sốt rét với phòng chống muỗi truyền các bệnh khác như sốt xuất huyết,...
- Tại các vùng tiến hành loại trừ sốt
rét: Biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh chính là phun tồn lưu hóa chất ở
các ổ bệnh để đảm bảo cắt đứt lan truyền bệnh, không còn lan truyền SR tại chỗ
(không có bệnh nhân SR nội địa).
b) Giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác phát hiện, chẩn đoán và điều trị.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán và điều
trị SR tại các tuyến bệnh viện và các cơ sở y tế. Phát hiện bệnh sớm, điều trị
kịp thời, đúng phác đồ quy định (theo từng loài ký sinh trùng, đủ liều, đủ
ngày), giảm tử vong do SR.
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt
rét thống nhất trên toàn quốc được cập nhật thường xuyên theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới.
- Phát triển và duy trì hoạt động có
hiệu quả các điểm kính hiển vi tại xã, liên xã nhằm phát hiện bệnh sớm và phục
vụ điều trị sớm, đúng hướng dẫn theo chủng loại ký sinh trùng tại cơ sở. Phát
hiện bệnh bằng test chẩn đoán nhanh, đặc biệt tại các xã trọng điểm SR, vùng
sâu vùng xa, vùng chưa có điểm kính hiển vi, các thôn bản miền núi ở xa trạm y
tế xã.
- Đảm bảo cung cấp đủ thuốc SR có hiệu
lực cao, thuốc phối hợp cho các tuyến, không để thiếu thuốc ở tuyến thôn bản và
tuyến xã và các bệnh viện.
- Tại các vùng tiến hành loại trừ sốt
rét: Quản lý dân di biến động, quản lý và giám sát chặt chẽ bệnh nhân SR, điều
tra chủ động khi mới có trường hợp bệnh ngoại lai xuất hiện. Phát hiện bệnh sớm
và điều trị kịp thời cho tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc SR. Tăng cường giám
sát và quản lý trường hợp bệnh tại bệnh viện và tại cộng đồng, giám sát hiệu quả
điều trị bao gồm cả điều trị chống lây lan và điều trị chống tái phát, không để
có trường hợp sốt rét mới lan truyền tại địa phương.
3.4. Giải pháp kiểm tra, giám sát,
đánh giá chương trình phòng chống sốt rét
- Phát triển và củng cố hệ thống theo
dõi giám sát, đánh giá từ trung ương đến cơ sở. Hoàn thiện qui trình và hướng dẫn
theo dõi giám sát, đánh giá chương trình cho từng tuyến, tiếp tục tập huấn cho
cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá chương trình ở tất cả các tuyến.
- Hàng năm và sau mỗi 5 năm, tổ chức
tổng kết đánh giá hiệu quả của chương trình, rút ra những bài học kinh nghiệm kết
hợp với thi đua khen thưởng, và xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho năm tiếp theo
sát với tình hình thực tế.
3.5. Tăng cường nguồn lực và đầu
tư
- Tăng cường đầu tư nguồn lực, nhân lực
làm công tác phòng chống và loại trừ SR, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên
trách hoặc chịu trách nhiệm quản lý và triển khai thực hiện chương trình, chú
trọng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở xã, thôn.
- Tập trung phát triển, củng cố và
duy trì màng lưới cán bộ làm công tác phòng chống sốt rét tại y tế cơ sở, đặc
biệt y tế thôn bản, y tế tuyến xã ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; đảm
bảo đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn cao, thành thạo các kỹ năng phòng chống
SR, khả năng quản lý và kiểm soát được diễn biến sốt rét trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
nhân lực và trang thiết bị cho các Trung tâm Phòng chống SR tỉnh hoặc Khoa SR
thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và các Viện chuyên ngành.
- Tiếp tục đầu tư kinh phí cho công
tác phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước, phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn.
- Các địa phương chủ động xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng nhu cầu kinh phí cho công tác phòng
chống và loại trừ sốt rét ở địa phương.
- Tích cực huy động nguồn viện trợ quốc
tế cho công tác phòng chống và loại trừ sốt rét thông qua xây dựng các chương
trình hành động, dự án phòng chống và loại trừ sốt rét từng giai đoạn. Sử dụng
các nguồn kinh phí đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, bảo đảm ưu tiên đầu tư ngân sách cho các vùng trọng điểm
SR: các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh biên giới, trọng điểm
phát triển kinh tế, quốc phòng của Nhà nước triển khai tại các vùng SR lưu
hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
3.6. Các giải pháp về xã hội hóa
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành và
các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương tích cực hợp tác và phối hợp với
ngành y tế triển khai biện pháp phòng chống và loại trừ SR:
- Xã hội hóa cao công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, huy động nhiều
hơn nữa sự tham gia của tất cả các Ban, ngành, tổ chức đoàn thể, cộng đồng, y tế
tư nhân và cá nhân trong công cuộc phòng chống và loại trừ sốt rét.
- Tăng cường tính chủ động của cộng đồng,
phát huy tính tích cực, chủ động của cộng đồng tham gia triển khai, thực hiện
các hoạt động phòng chống và loại trừ SR: ngủ màn thường xuyên, đến cơ sở y tế
khám bệnh khi bị sốt, vệ sinh môi trường,...
- Vận động và áp dụng các biện pháp
khuyến khích thích hợp để y tế tư nhân tham gia phát hiện và điều trị SR tại cộng
đồng (cấp test chẩn đoán nhanh, cấp thuốc SR cho y tế tư nhân để họ xét nghiệm
và điều trị miễn phí cho bệnh nhân SR, đồng thời truyền thông cho cộng đồng về
việc này và yêu cầu y tế tư nhân báo cáo hàng tháng về sốt rét, ...).
- Cơ quan phụ trách chuyên ngành tại
địa phương thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp, công,
nông, lâm trường, xí nghiệp, nhà máy đóng trên địa bàn để chủ động triển khai
các biện pháp phòng, chống SR cho người lao động.
3.7. Giải pháp về nghiên cứu khoa
học
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên
cứu theo hướng phát triển cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu
đánh giá phục vụ chương trình phòng chống và loại trừ SR.
- Ưu tiên nghiên cứu cơ chế kháng thuốc
của các chủng SR và áp dụng các biện pháp ngăn chặn SR kháng thuốc, muỗi kháng
hóa chất, phòng chống SR trong dân di biến động theo mùa vụ, dân làm nương ngủ
rẫy và SR biên giới, biện pháp loại trừ sốt rét.
- Nghiên cứu thuốc SR mới có hiệu lực
cao điều trị SR, các phác đồ điều trị SR có hiệu quả cao. Nghiên cứu và giám
sát đánh giá thường xuyên ký sinh trùng SR kháng thuốc tại thực địa và phòng
thí nghiệm.
- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp sử
dụng hóa chất phòng chống muỗi truyền sốt rét thích hợp và hiệu quả cao, đặc biệt
là ở các vùng SR lưu hành nặng, vùng SR giảm chậm, vùng có muỗi truyền sốt rét
kháng hóa chất.
- Tăng cường các hoạt động chuyển
giao, trao đổi kỹ thuật và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu trong
và ngoài nước.
- Định kỳ tổ chức các hội nghị khoa học
để trao đổi kinh nghiệm, in ấn, phát hành tạp chí, công bố các kết quả nghiên cứu,
áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phòng chống SR.
4. Các hoạt động
4.1. Giám sát và quản lý các trường
hợp sốt rét
- Duy trì hệ thống giám sát về sốt
rét từ trung ương đến thôn bản, tại cả cơ sở y tế nhà nước và tư nhân. Mở rộng
triển khai giám sát điểm tại những khu vực trọng điểm, vùng sốt rét nặng.
- Cung cấp ban đầu kính hiển vi, các
trang thiết bị xét nghiệm chẩn đoán sốt rét cho các điểm kính tại vùng sốt rét
lưu hành.
- Duy trì hoạt động các điểm kính hiển
vi để kịp thời phát hiện sớm các trường hợp sốt rét.
- Giám sát phát hiện ổ dịch sốt rét để
tiến hành xử lý, khống chế kịp thời, kết hợp với các biện pháp phòng chống véc
tơ truyền bệnh.
- Đẩy mạnh phát hiện sốt rét chủ động
và thụ động bằng việc lấy lam máu tìm ký sinh trùng sốt rét.
- Phân tích, dự báo xu hướng của sốt
rét và sốt rét kháng thuốc; nâng cao chất lượng dự báo về tình hình bệnh và
nguy cơ dịch sốt rét.
- Quản lý các trường hợp sốt rét, dân
cư trong vùng nguy cơ và dân cư di biến động ở cấp thôn bản, xã phường.
- Thực hiện phối hợp phòng chống sốt
rét qua biên giới với các quốc gia láng giềng.
- Thực hiện giám sát chất lượng thuốc
điều trị và qui trình điều trị để đảm bảo bệnh nhân sốt rét được sử dụng thuốc
có chất lượng và điều trị đúng phác đồ.
- Thực hiện thông tin, báo cáo theo quy định về hoạt động phòng chống sốt rét.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai quản lý và báo cáo bằng
phần mềm sốt rét tại tất cả các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về sốt rét ở
tất cả các tuyến.
4.2. Chẩn đoán và điều trị sốt rét
hiệu quả
- Cung cấp các các dịch vụ về chẩn
đoán và điều trị tại tất cả các tuyến để cho mọi người dân có thể tiếp cận nhanh
chóng và thuận lợi, bao gồm cả y tế nhà nước và y tế tư nhân.
- Thực hiện chẩn đoán bằng lấy lam
máu xét nghiệm kính hiển vi và bằng test chẩn đoán nhanh đặc biệt tại các vùng
trọng điểm sốt rét, vùng sâu, vùng xa.
- Điều trị các trường hợp mắc sốt rét
kịp thời, triệt để theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Giám sát chất lượng thuốc, đảm bảo
bệnh nhân SR được sử dụng thuốc có chất lượng và điều trị đúng phác đồ.
- Quản lý các trường hợp bệnh để
tránh bỏ sót các trường hợp sốt rét không được điều trị, các trường hợp điều trị
không đủ liều, đủ ngày.
- Tư vấn nâng cao nhận thức của người
bệnh trong việc tuân thủ phác đồ điều trị. Theo dõi chặt chẽ việc điều trị và sử
dụng thuốc điều trị của bệnh nhân.
- Thực hiện nghiêm việc cấm điều trị
sốt rét bằng đơn chất Arteminisinin.
- Phát hiện sớm các trường hợp sốt
rét kháng thuốc để xử lý triệt để phòng tránh lan rộng ra cộng đồng.
- Định kỳ cập nhật Hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh sốt rét.
- Nghiên cứu đánh giá hiệu lực điều
trị của các loại thuốc sốt rét.
- Đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng
khoa học kỹ thuật chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị, phát triển các kỹ thuật
cấp cứu, điều trị sốt rét, xây dựng các phòng xét nghiệm đủ năng lực phục vụ
công tác nghiên cứu về sốt rét.
- Đào tạo lại cho cán bộ y tế các tuyến,
y tế các Bộ, ngành và y tế tư nhân về chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét.
4.3. Kiểm soát và phòng chống véc
tơ
- Cung cấp màn thường hoặc màn tẩm
hóa chất tồn lưu dài cho người dân sống trong vùng sốt rét lưu hành với loại
màn đôi và màn đơn, đảm bảo trung bình dưới 2 người/1 màn đôi.
- Cung cấp võng, màn tẩm hóa chất miễn
phí cho dân nghèo vùng SR lưu hành thường xuyên đi rừng ngủ rẫy.
- Cung cấp đủ hóa chất phun và hóa chất
tẩm màn phòng chống sốt rét theo chỉ định.
- Thực hiện phun tồn lưu và tẩm màn
hàng năm tại những vùng sốt rét theo quy định.
- Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật
phun tẩm hóa chất diệt muỗi cho cán bộ thực hiện.
- Thực hiện giám sát muỗi truyền bệnh
sốt rét, phát hiện kịp thời tình hình muỗi kháng hóa chất và sự gia tăng trở lại
của véc tơ truyền bệnh.
- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp
hóa chất phòng chống muỗi thích hợp và hiệu quả cao, đặc biệt là ở các vùng SR
lưu hành nặng, vùng SR giảm chậm.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng chống
hiệu quả đối với muỗi truyền bệnh sốt rét và muỗi kháng các hóa chất diệt đang
sử dụng.
- Lồng ghép biện pháp phòng chống các
loại véc tơ truyền bệnh (IVM).
4.4. Truyền thông giáo dục sức khỏe
phòng chống SR
- Huy động cộng đồng cùng tham gia
phòng chống SR để phát huy được sức mạnh tổng hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện truyền thông phòng chống
và loại trừ sốt rét phối hợp với sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn
thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội
Chữ thập đỏ, Già làng, Trưởng bản,...), các cơ quan truyền thông của Trung ương
và địa phương đặc biệt là các vùng SR lưu hành nặng và vừa, vùng sốt rét kháng
thuốc.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống và loại trừ SR, vận động nhân dân
áp dụng các biện pháp bảo vệ khỏi muỗi đốt như ngủ màn, dùng kem xua thường
xuyên cả khi ở nhà và khi ở rừng, nương rẫy để tự chủ động phòng chống SR cho bản
thân và gia đình.
- Thực hiện truyền thông giáo dục sức
khỏe để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về phòng chống và loại trừ sốt
rét ở trường học, đặc biệt ở các trường tiểu học và trung học cơ sở bằng các
chương trình chính khóa và ngoại khóa.
- Tổ chức hội thảo xây dựng nội dung,
hình thức và vật liệu truyền thông phòng chống sốt rét phù hợp với từng giai đoạn
và từng khu vực có sốt rét.
- Sản xuất, phân phối các loại vật liệu
truyền thông phòng chống sốt rét.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
lồng ghép phòng chống sốt rét tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi từ cán bộ chính quyền, cán bộ y tế đến người dân trong cộng đồng về phòng chống
sốt rét.
4.5. Quản lý và sẵn sàng đáp ứng
phòng chống dịch SR
- Củng cố hệ thống quản lý và chỉ đạo
về phòng chống sốt rét ở tất cả các tuyến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
thực hiện hiệu quả các hoạt động phòng chống sốt rét.
- Tổ chức xây dựng và triển khai kế
hoạch phòng chống sốt rét theo phân cấp thực hiện.
- Phối hợp đa ngành, lồng ghép công
tác phòng chống sốt rét với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương
trình xóa đói giảm nghèo,... để đạt được kết quả bền vững.
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các hướng
dẫn chuyên môn, kỹ thuật, qui chuẩn và tiêu chuẩn về giám sát, chẩn đoán, điều
trị, giám sát muỗi sốt rét.
- Cung cấp đầy đủ các vật tư, hóa chất,
thuốc và các phương tiện đảm bảo đáp ứng phòng chống dịch kịp thời và hiệu quả.
- Thành lập lực lượng đáp ứng nhanh để
hỗ trợ kịp thời công tác phòng chống, điều trị khi có dịch sốt rét xảy ra.
- Giám sát, kiểm tra, đôn đốc và hỗ
trợ tuyến dưới trong việc thực hiện kế hoạch phòng, chống sốt rét.
- Tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ, thống kê báo cáo. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kỹ năng chuyên môn, quản
lý chương trình, giám sát và đánh giá công tác phòng chống SR, nâng cao khả
năng đáp ứng phòng chống dịch sốt rét cho cán bộ y tế các tuyến.
- Tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả
của chương trình hàng năm nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và xây dựng mục
tiêu, kế hoạch cho năm tiếp theo sát với tình hình thực tế và đảm bảo đúng tiến
độ kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo giai đoạn
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Các giai đoạn
phòng chống và loại trừ sốt rét
|
PCSR tích cực
|
Tiền loại trừ
SR
|
Loại trừ SR
|
Phòng SR quay
trở lại
|
1
|
Giám sát và quản lý trường hợp sốt rét
|
|
|
|
|
1.1
|
Điều tra các chỉ số sốt rét, điều tra y tế và
nhân khẩu
|
X
|
|
|
|
1.2
|
Tăng cường giám sát và tăng diện bao phủ giám
sát.
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1.3
|
Hoàn thiện hệ thống phát hiện trường hợp bệnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1.4
|
Giám sát, báo cáo trường hợp bệnh sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1.5
|
Xác định KSTSR bằng kính hiển vi
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1.6
|
Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá chất lượng xét nghiệm sốt rét (kính hiển vi hoặc test chẩn
đoán nhanh)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1.7
|
Xác định KSTSR bằng Kỹ thuật sinh học phân tử
(PCR)
|
|
|
X
|
X
|
1.8
|
Điều tra và phân loại trường hợp bệnh
|
|
|
X
|
|
1.9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu dựa trên Hệ thống thông
tin địa lý (GIS) về trường hợp bệnh sốt rét và về muỗi truyền bệnh sốt rét
|
|
|
X
|
|
1.10
|
Điều tra phát hiện trường hợp bệnh chủ động chỉ
điểm (RACD)
|
|
|
X
|
|
1.11
|
Xây dựng ngân hàng lưu trữ Trung ương: các chủng
ký sinh trùng sốt rét, muỗi truyền bệnh sốt rét
|
|
X
|
X
|
|
1.12
|
Định loại gen thường qui (Routine genotyping)
|
|
|
X
|
X
|
1.13
|
Quản lý trường hợp sốt rét ngoại lai
|
|
|
|
X
|
2
|
Chẩn đoán, điều trị sốt rét hiệu quả
|
|
|
|
|
2.1
|
Cập nhật phác đồ chẩn đoán và điều trị sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.2
|
Điều trị tiệt căn đối với P. vivax
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.3
|
Điều trị diệt giao bào và điều trị bằng thuốc phối
hợp có thành phần cơ bản là Artemisinin hoặc dẫn chất (ACT) đối với sốt rét
do P. falciparum
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.4
|
Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ điều trị sốt rét
theo hướng dẫn của Bộ Y tế
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.5
|
Giám sát hiệu lực thuốc SR và sốt rét kháng thuốc
|
X
|
X
|
X
|
|
2.5
|
Theo dõi được các kiểu hình kháng thuốc ở nước
ngoài để xây dựng các hướng dẫn phòng chống
|
|
|
|
X
|
3
|
Phòng chống véc tơ và phòng chống sốt rét
|
|
|
|
|
3.1
|
Giảm lan truyền sốt rét bằng diện bao phủ cao màn
tẩm hóa chất thường qui, màn tẩm hóa chất có tác dụng tồn lưu dài và phun hóa
chất tồn lưu trong nhà.
|
X
|
|
|
|
3.2
|
Điều tra giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét, muỗi
kháng hóa chất diệt.
|
X
|
X
|
X
|
|
3.3
|
Dự báo và chủ động phòng chống dịch sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
|
3.4
|
Phun hóa chất toàn bộ các ổ sốt rét
|
|
X
|
X
|
|
3.5
|
Quản lý véc tơ lồng ghép. Cung cấp màn tẩm hóa chất.
|
|
X
|
|
|
3.6
|
Phòng chống muỗi sốt rét nhằm giảm các ổ sốt rét
còn lại và các ổ SR mới
|
|
|
X
|
|
4
|
Tăng cường hệ thống, dịch vụ y tế
|
|
|
|
|
4.1
|
Tăng cường tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán, điều
trị sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.2
|
Tăng cường hệ thống
y tế (diện bao phủ và chất lượng y tế công và y tế tư nhân)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.3
|
Huy động vai trò của y tế tư nhân tham gia vào
công tác phòng chống và loại trừ sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.4
|
Kiểm soát việc bán thuốc sốt rét tại các địa phương
|
X
|
X
|
X
|
|
4.5
|
Quản lý việc bán thuốc sốt rét của y tế tư nhân
|
X
|
X
|
X
|
|
4.6
|
Chẩn đoán và điều trị miễn phí tất cả các trường hợp sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.7
|
Lồng ghép cán bộ của chương trình sốt rét với các
chương trình phòng chống véc tơ và các chương trình y tế khác
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Quản lý chương trình
|
|
|
|
|
5.1
|
Quản lý vật tư và mua sắm từ Trung ương đến địa phương
đảm bảo đúng mục đích và sử dụng có hiệu quả các vật tư, trang thiết bị,
phương tiện phòng chống sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5.2
|
Vận động chính sách; huy động nguồn lực trong và
ngoài nước
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5.3
|
Lồng ghép với các chương trình y tế khác để chuyển
giao các biện pháp can thiệp như sử dụng màn tẩm hóa chất, điều trị dự phòng
cho phụ nữ có thai,... ở vùng sốt rét lưu hành nặng
|
X
|
|
|
|
5.4
|
Xây dựng chương trình chi tiết và hướng dẫn triển
khai các biện pháp can thiệp trong giai đoạn Tiền loại trừ sốt rét
|
|
X
|
|
|
5.5
|
Đào tạo lại cho cán bộ của các cơ sở y tế về loại
trừ sốt rét
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5.6
|
Cập nhật chính sách thuốc, phòng chống véc tơ và phát
hiện trường hợp bệnh chủ động
|
X
|
X
|
X
|
|
5.7
|
Quản lý cơ sở dữ liệu về đề phòng chống sốt rét
quay trở lại, khai thác thông tin, đánh giá định kỳ, kiểm tra giám sát
|
|
|
|
X
|
5.8
|
Quá trình xác minh, công nhận của Nhà nước và của Tổ chức Y tế thế giới về loại trừ
sốt rét
|
|
|
|
X
|
6. Nhu cầu kinh phí
Kinh phí để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch hành động được lấy từ nguồn ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn kinh phí của địa phương và nguồn huy động viện trợ quốc tế.
Kinh phí dành cho các hoạt động: mua vật tư hóa
chất xét nghiệm, hóa chất diệt muỗi, thuốc
SR, màn tẩm hóa chất tồn lưu dài, phương
tiện giám sát, kính hiển vi, bình phun hóa
chất, tổ chức đào tạo và đào tạo lại, truyền thông, hoạt động nghiên cứu, các
hoạt động giám sát.
6.1. Dự kiến nhu cầu ngân sách giai đoạn 2015 -
2020
Căn cứ Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030, dự
kiến nhu cầu ngân sách cho phòng chống và loại trừ SR giai đoạn 2015-2020 như
sau:
Năm
|
Nhu cầu kinh
phí ước tính (x 1.000.000 đ)
|
Tổng nhu cầu kinh phí cho PCSR
|
Nhu cầu ngân
sách Nhà nước cấp hàng năm
|
Đối ứng của địa
phương
|
Vận động tài trợ
hợp tác quốc tế
|
Thực hiện ở
Trung ương
|
Thực hiện ở địa
phương
|
2015
|
352.000
|
49.449
|
61.359
|
2.770
|
238.422
|
2016
|
330.000
|
53.406
|
66.267
|
2.992
|
207.335
|
2017
|
397.000
|
57.677
|
71.570
|
3.231
|
264.522
|
2018
|
349.000
|
62.292
|
77.294
|
3.490
|
205.924
|
2019
|
346.000
|
67.276
|
83.477
|
3.769
|
191.478
|
2020
|
337.000
|
72.657
|
90.156
|
4.070
|
170.117
|
Cộng
|
2.111.000
|
362.757
|
450.123
|
20.322
|
1.277.798
|
6.2. Nhu cầu kinh phí chi tiết hàng năm:
a) Hoạt động do Trung ương thực hiện
(triệu đồng)
TT
|
Hoạt động
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
1
|
Dụng cụ, hóa chất phòng chống muỗi sốt rét
|
29.225
|
31.563
|
34.088
|
36.815
|
39.760
|
42.941
|
214.392
|
2
|
Dụng cụ, vật tư, thuốc điều trị sốt rét
|
8.409
|
9.082
|
9.809
|
10.594
|
11.442
|
12.357
|
61.693
|
3
|
Đào tạo, đào tạo lại
|
175
|
189
|
204
|
220
|
238
|
257
|
1.283
|
4
|
Giám sát tuyến trung ương
|
3.650
|
3.942
|
4.257
|
4.598
|
4.966
|
5.363
|
26.776
|
5
|
Nghiên cứu khoa học; đánh giá cảm KSTSR và côn
trùng
|
3.266
|
3.527
|
3.809
|
4.114
|
4.443
|
4.798
|
23.957
|
6
|
Xây dựng vật liệu truyền thông PCSR
|
1.166
|
1.259
|
1.360
|
1.469
|
1.587
|
1.714
|
8.555
|
7
|
Phòng chống dịch
|
350
|
379
|
408
|
441
|
476
|
514
|
2.568
|
8
|
Quản lý, đánh giá chương trình
|
3.208
|
3.465
|
3.742
|
4.041
|
4.364
|
4.713
|
23.533
|
|
Cộng
|
49.449
|
53.406
|
57.677
|
62.292
|
67.276
|
72.657
|
362.757
|
b) Hoạt động do địa phương thực
hiện
(triệu
đồng)
TT
|
Hoạt động
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
1
|
Giám sát tuyến tỉnh, huyện
|
9.290
|
10.033
|
10.836
|
11.703
|
12.639
|
13.650
|
68.151
|
2
|
Đào tạo và đào tạo lại
|
11.069
|
11.955
|
12.911
|
13.944
|
15.060
|
16.265
|
81.204
|
3
|
Hỗ trợ xã trọng điểm sốt rét
|
3.425
|
3.699
|
3.995
|
4.315
|
4.660
|
5.033
|
25.127
|
4
|
Hỗ trợ thôn trọng điểm sốt rét
|
11.342
|
12.249
|
13.229
|
14.287
|
15.430
|
16.664
|
83.201
|
5
|
Hỗ trợ điểm kính hiển vi
|
3.924
|
4.238
|
4.577
|
4.943
|
5.338
|
5.765
|
28.785
|
6
|
Vận chuyển vật tư, hóa chất, bảo dưỡng kính hiển
vi
|
2.861
|
3.090
|
3.339
|
3.604
|
3.892
|
4.204
|
20.990
|
7
|
Công phun, tẩm
|
10.117
|
10.926
|
11.800
|
12.744
|
13.764
|
14.865
|
74.216
|
8
|
Thực hiện truyền thông PCSR
|
9.331
|
10.077
|
10.883
|
11.754
|
12.694
|
13.710
|
68.449
|
|
Cộng
|
61.359
|
66.267
|
71.570
|
77.294
|
83.477
|
90.156
|
450.123
|
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc Bộ
a) Cục Y tế dự phòng
- Cơ quan đầu mối tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Y tế trong việc chỉ đạo thực hiện Chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét
trên phạm vi toàn quốc.
- Thường trực về các hoạt động phòng
chống sốt rét và điều phối chung hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo, điều phối chung các hoạt động
giám sát phát hiện sớm các ổ dịch sốt rét, các yếu tố nguy cơ, giám sát phòng
chống sốt sét kháng thuốc.
- Phối hợp với các Bộ, ngành triển
khai kế hoạch liên ngành trong phòng chống sốt rét.
- Đề xuất các chính sách, chế độ, các
quy định trong hoạt động phòng chống sốt rét.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự phòng triển khai các biện pháp
phòng chống sốt rét
b) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế
trong việc chỉ đạo, điều hành công tác điều trị sốt rét.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở
khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương trong công
tác điều trị phòng chống dịch SR.
- Chỉ đạo xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm của sốt rét và sốt rét
ác tính; tập huấn, cập nhật các thông tin về chẩn đoán, phác đồ điều trị cho
cán bộ các bệnh viện ở tất cả các tuyến; chỉ đạo việc tăng cường công tác thường
trực chống dịch; tổng kết, rút kinh nghiệm về điều trị và các trường hợp tử
vong do sốt rét.
- Chỉ đạo các viện, bệnh viện trực
thuộc Bộ, bệnh viện tỉnh, thành phố chuẩn
bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để
sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân sốt rét và sốt rét ác tính.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát, hỗ trợ đối với các bệnh viện trong toàn hệ thống.
c) Vụ Truyền thông và Thi đua,
khen thưởng
- Phối hợp với Cục Y tế dự phòng và
các đơn vị liên quan để cung cấp thông tin nhằm định hướng cho các phương tiện
truyền thông đại chúng về công tác tuyên truyền phòng chống sốt rét.
- Đầu mối phối hợp với các đơn vị
chuyên môn để tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí
về phòng chống sốt rét; giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện các thông điệp
truyền thông đến đúng đối tượng đích theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Cục Quản lý Dược
- Tổ chức thẩm định, xét duyệt, cấp số
đăng ký lưu hành, tăng cường quản lý chất lượng thuốc phòng chống sốt rét lưu
hành tại Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh
tra, kiểm tra về việc kinh doanh, sản xuất thuốc sốt rét.
e) Cục Khoa học công nghệ và
Đào tạo
- Tổ chức hướng dẫn, thẩm định, xét
duyệt và nghiệm thu các đề tài và ứng dụng khoa học trong công tác phòng chống
sốt rét và sốt rét kháng thuốc.
- Phối hợp với các đơn vị chuyên môn
để tiến hành các hoạt động thử nghiệm thuốc điều trị sốt rét, hóa chất diệt côn
trùng và phổ biến kết quả để tổ chức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn quốc theo
chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
f) Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Cục
Y tế dự phòng và các Vụ, Cục liên quan và các Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng chống sốt rét;
sản xuất và kinh doanh thuốc, hóa chất phòng chống sốt rét trong phạm vi cả nước.
g) Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về
tạo nguồn, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và
ngoài nước cho kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét.
- Cấp kinh phí kịp thời cho hoạt động
phòng chống sốt rét ngay từ đầu năm, đặc biệt là kinh phí phục vụ cho việc sẵn
sàng ứng phó khi có dịch sốt rét xảy ra; tập hợp nhu cầu về thuốc, hóa chất, vật
tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống sốt rét.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng để kiểm tra công tác đảm bảo
thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống sốt
rét; hướng dẫn về các chế độ tài chính cho công tác phòng chống sốt rét.
h) Các Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng
- Triển khai thực hiện kế hoạch, xây
dựng kế hoạch hoạt động cho từng năm phù hợp với mỗi giai đoạn phòng chống và
loại trừ sốt rét. Phối hợp, chỉ đạo và hỗ trợ và chuyển giao chuyên môn kỹ thuật
cho các tuyến.
- Thực hiện hoạt động giám sát tình
hình sốt rét, công tác khám phát hiện, điều trị bệnh nhân sốt rét, tình hình sốt
rét kháng thuốc, tình hình muỗi kháng hóa chất và đề xuất các biện pháp giải
quyết kịp thời. Xây dựng và triển khai chương trình loại trừ sốt rét ở các tỉnh
vùng nguy cơ SR quay trở lại, vùng SR đã giảm thấp trong nhiều năm; triển khai
giai đoạn loại trừ SR ở các tỉnh có SR lưu hành nhẹ.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống và loại trừ sốt rét để các
cấp chính quyền, ban, ngành đoàn thể, cộng đồng hiểu rõ hơn về chiến lược loại
trừ sốt rét và chỉ đạo, tham gia triển khai các biện pháp phòng chống và loại
trừ sốt rét.
- Thực hiện kế hoạch ngăn chặn sự
phát triển và lan truyền chủng SR kháng thuốc Artemisinin và dẫn xuất nhằm huy
động các nguồn lực trong nước và quốc tế, áp dụng các biện pháp mạnh có hiệu quả
cao để ngăn chặn sự phát triển kháng và lan truyền chủng ký sinh trùng SR kháng
Artemisinin và dẫn xuất ra các vùng lân cận và các khu vực khác ở Việt Nam.
- Tổ chức các hoạt động điều tra
nghiên cứu, các biện pháp điều trị, các mô hình phòng chống về sốt rét và sốt
rét kháng thuốc.
- Nghiên cứu, phối hợp đề xuất các
chính sách, chế độ phù hợp nhằm động viên, khuyến khích người làm công tác phòng
chống SR, đặc biệt ở xã, phường, thôn, ấp. Phối hợp để cập nhật, bổ sung các
văn bản quy định thống nhất về quản lý
chương trình, giám sát đánh giá, thông tin báo cáo về phòng chống và loại trừ
SR từ trung ương đến cơ sở.
- Xây dựng các dự án hỗ trợ chương
trình phòng chống và loại trừ sốt rét với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để
triển khai và mở rộng các hoạt động phòng chống sốt rét.
- Hằng năm tổ chức đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động phòng chống sốt rét của các tỉnh, khu
vực và quốc gia theo quy định.
i) Trung tâm Truyền thông giáo
dục sức khỏe Trung ương
- Phối hợp với Vụ Truyền thông và Thi
đua, khen thưởng chỉ đạo các Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe các tỉnh,
thành phố triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống sốt rét cho người
dân, chú ý đối với các khu vực có nguy cơ, các đối tượng có nguy cơ.
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông, tài liệu truyền thông về phòng chống sốt rét gửi cho các địa phương.
j) Bệnh viện tuyến Trung ương
- Tổ chức thu dung, điều trị bệnh
nhân sốt rét nặng, sốt rét ác tính, thất bại trong điều trị sốt rét và sốt rét
kháng thuốc được gửi về từ các tuyến.
- Phối hợp tổ chức thực hiện nghiên cứu,
thử nghiệm điều trị, xây dựng phác đồ điều trị sốt rét, sốt rét kháng thuốc.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, tập huấn
điều trị sốt rét, chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện, các cơ sở tuyến dưới
theo sự phân công của Bộ Y tế.
7.2. Các Bộ, ngành liên quan
Các Bộ, ngành tổ chức triển khai thực
hiện theo phân công trách nhiệm thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng chống và
loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030” ban hành kèm
theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 27/10/2011 của Thủ tướng Chính Phủ, cụ thể
như sau:
a) Bộ Thông tin Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông các cấp phối
hợp với các cơ quan y tế phụ trách công tác phòng chống sốt rét đẩy mạnh công
tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ SR để
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi phòng chống SR và các hành vi về loại trừ
SR trên địa bàn toàn quốc. Tập trung đưa thông tin đến người dân sống ở vùng có
bệnh SR lưu hành, vùng đặc biệt khó khăn, các nhóm đối tượng có nguy cơ mắc SR
cao, xây dựng các chương trình truyền thông về phòng chống và loại trừ SR.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì và phối hợp với Bộ Y tế, các cơ quan liên
quan xây dựng các bài giảng về truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng chống SR
chính khóa và ngoại khóa nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho giáo
viên, học sinh trong các trường học về phòng chống và loại trừ bệnh SR.
c) Ủy ban
Dân tộc
Chỉ đạo Ban Dân tộc các tỉnh phối hợp với các cơ
quan y tế phụ trách công tác phòng chống SR cùng cấp tham gia thực hiện nội
dung và các chương trình hành động của Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh SR.
d) Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Chia sẻ thông tin và phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ,
ngành liên quan đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh SR phù hợp và kịp thời
cho cán bộ, người lao động làm việc ở nước ngoài nằm trong vùng có dịch bệnh
SR.
e) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính
Cân đối, bố trí nguồn lực theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn để triển khai thực hiện chương trình phòng chống và loại trừ bệnh
SR theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội phân bổ hàng năm.
f) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
hành động phòng chống và loại trừ bệnh SR trong lực lượng vũ trang theo đặc thù
của mỗi bộ, chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này; tham gia các hoạt động
phòng chống SR ở nơi đóng quân.
g) Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Giao thông
vận tải
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
hành động phòng chống và loại trừ bệnh SR cho cán bộ, công nhân viên chức, người
lao động ở các dự án phát triển kinh tế, các nhà máy, các công trường, xí nghiệp
nằm trong vùng SR lưu hành; chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này.
h) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
hành động phòng chống và loại trừ bệnh SR cho cán bộ, công nhân viên chức, người
lao động ở các dự án phát triển kinh tế, các công nông lâm trường xí nghiệp tại
vùng SR lưu hành; chủ động đầu tư ngân sách cho công tác này.
7.3. Địa phương
a) Sở Y tế các tỉnh, thành phố
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường các hoạt động phòng, chống sốt
rét tại các cấp ở địa phương; tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống
dịch, thống nhất các biện pháp phòng chống sốt rét theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch của Bộ Y tế. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ
tham gia phòng chống sốt rét: phụ cấp nghề nghiệp và khu vực.
- Lập kế hoạch phòng chống sốt rét của tỉnh, thành
phố. Đầu mối tập hợp các đề xuất kinh phí bổ sung của các đơn vị y tế trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
- Đối với các địa phương có biên giới chung với các
quốc gia láng giềng, thực hiện tốt việc giám sát việc di dân, giao lưu và các
hoạt động phòng chống sốt rét với các quốc gia láng giềng.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng
chống sốt rét tỉnh, thành phố tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình mắc sốt rét
và các hoạt động phòng chống đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình, đánh
giá các yếu tố nguy cơ và xu hướng sốt rét báo cáo kịp thời về Bộ Y tế theo quy
định; tổ chức triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch sốt rét theo quy định
của Bộ Y tế; phối hợp với các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng triển khai
các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra tình hình sốt rét và triển khai các biện
pháp phòng chống theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh xây dựng
kế hoạch tổ chức thu dung và điều trị, chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi
sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều
trị bệnh nhân; tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các cơ sở điều trị
thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác phòng
chống sốt rét của các đơn vị trong tỉnh, thành phố.
b) Trung tâm Y tế dự phòng/Phòng chống sốt
rét tỉnh, thành phố
- Tham mưu công tác xây dựng kế hoạch phòng chống sốt
rét của tỉnh/thành phố.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình mắc sốt rét đến
tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình, các yếu tố nguy cơ và báo cáo về Bộ Y tế
theo quy định. Triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch sốt rét theo quy định
của Bộ Y tế.
- Tổ chức các hoạt động khám phát hiện bệnh sớm, điều
trị kịp thời, đúng phác đồ quy định đảm bảo đủ liều, đủ ngày; giám sát hoạt động
của các điểm kính, công tác điều trị tại các điểm kính; giám sát muỗi.
- Tổ chức các hoạt động phòng chống sốt rét tích cực:
cấp màn, tẩm màn và phun hóa chất diệt muỗi.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét.
- Phối hợp với các Viện sốt rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng để triển khai các hoạt động giám sát trọng điểm theo kế hoạch được
phê duyệt.
- Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên
môn, nhân lực, vật lực; kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch bệnh trong
phạm vi tỉnh, thành phố.
c) Bệnh viện Đa khoa tỉnh, thành phố và bệnh
viện khu vực
- Thực hiện thu dung, điều trị bệnh nhân mắc sốt
rét nặng và có biến chứng theo phân tuyến điều trị của Bộ Y tế.
- Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị sốt rét cho
các bệnh viện tuyến quận, huyện.
- Thành lập các đội khám, điều trị lưu động để hỗ
trợ các địa phương triển khai khám phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét đúng
phác đồ, đủ liều.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời các trường hợp mắc sốt
rét cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố theo quy định.
d) Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh,
thành phố
- Phối hợp với Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương và các cơ sở y tế địa phương,
cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương tăng cường công tác
truyền thông nguy cơ, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp
phòng chống sốt rét, đặc biệt đối với vùng có nguy cơ cao, vùng sốt rét trọng
điểm.
- Xây dựng các tài liệu về truyền thông giáo dục sức
khỏe theo quy định hiện hành; tổ chức tập
huấn công tác truyền thông phòng chống sốt rét cho đội ngũ thực hiện công tác
truyền thông giáo dục sức khỏe.
e) Trung tâm Y tế huyện
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã về chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hoạt động
phòng chống sốt rét tại địa phương. Triển khai hoạt động phòng chống sốt rét
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Giám sát chặt chẽ tình hình sốt rét trên địa bàn,
có phương án giải quyết kịp thời khi có dịch sốt rét xảy ra, giám sát các hoạt
động của điểm kính, khám và điều trị tại thôn, ấp, xã, phường để có bổ sung và
chấn chỉnh kịp thời; giám sát tình hình biến động dân cư có nguy cơ cao của huyện.
- Tổ chức hoạt động tẩm màn bằng hóa chất, phun hóa
chất diệt muỗi.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn và
vận động nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét.
f) Trạm y tế xã
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân xã về công tác phòng chống sốt rét trên địa bàn xã.
- Tổ chức các hoạt động phòng chống sốt rét tại địa
phương, tổ chức và duy trì các điểm kính, quản lý đối tượng nguy cơ; tổ chức điều
trị bệnh nhân sốt rét theo hướng dẫn; theo dõi, giám sát các trường hợp được điều
trị sốt rét trên địa bàn để không bỏ sót đối tượng.
- Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống
sốt rét, ngủ màn, tổ chức tẩm màn, phun hóa chất diệt muỗi. Huy động cộng đồng
tham gia các hoạt động phòng chống sốt rét.
- Giao Cục Y tế dự phòng làm đầu mối hướng dẫn, chỉ
đạo và đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch và báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch
cho Lãnh đạo Bộ Y tế.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC TỈNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU LOẠI TRỪ SỐT RÉT
THEO GIAI ĐOẠN
I. Danh sách tỉnh triển khai nhằm mục tiêu loại
trừ SR đến năm 2015:
1) Hà Nội
|
5) Bắc Giang
|
9) Nam Định
|
13) Hậu Giang
|
2) Hải Phòng
|
6) Hưng Yên
|
10) Vĩnh Long
|
14) Long An
|
3) Thái Bình
|
7) Hải Dương
|
11) An Giang
|
15) Tiền Giang
|
4) Bắc Ninh
|
8) Hà Nam
|
12) Cần Thơ
|
16) Trà Vinh
|
II. Danh sách tỉnh triển khai nhằm
mục tiêu loại trừ SR đến năm 2020:
1) Lai Châu
|
10) Quảng Bình
|
19) Yên Bái
|
28) Bình Định
|
2) Sơn La
|
11) Quảng Ngãi
|
20) Tuyên Quang
|
29) Lâm Đồng
|
3) Hà Giang
|
12) Đắk Lắk
|
21) Bắc Kạn
|
30) Bình Dương
|
4) Thái Nguyên
|
13) Đồng Nai
|
22) Lạng Sơn
|
31) Bà Rịa-Vũng Tàu
|
5) Cao Bằng
|
14) Tây Ninh
|
23) Hòa Bình
|
32) Bến Tre
|
6) Quảng Ninh
|
15) TP. Hồ Chí Minh
|
24) Vĩnh Phúc
|
33) Kiên Giang
|
7) Phú Thọ
|
16) Sóc Trăng
|
25) Thanh Hóa
|
34) Cà Mau.
|
8) Ninh Bình
|
17) Bạc Liêu
|
26) Hà Tĩnh
|
|
9) Nghệ An
|
18) Điện Biên
|
27) Thừa Thiên Huế
|
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
1.
|
Giám sát và quản lý các trường hợp sốt rét
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
1.1
|
Duy trì hoạt động hệ thống giám sát về sốt rét tại
các tuyến từ trung ương, đến thôn, bản tại cả cơ sở y tế nhà nước và tư nhân.
Mở rộng giám sát điểm tại những khu vực trọng điểm, vùng sốt rét nặng.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
1.2
|
Cung cấp KHV mới và các trang thiết bị, vật tư
xét nghiệm chẩn đoán SR.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
|
1.3
|
Duy trì hoạt động các điểm kính hiển vi để kịp thời
phát hiện sớm các trường hợp sốt rét.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT
|
1.4
|
Giám sát phát hiện ổ dịch sốt rét để tiến hành xử
lý, khống chế kịp thời, kết hợp với các biện pháp phòng chống véc tơ truyền bệnh.
|
Địa phương
|
|
1.5
|
Đẩy mạnh phát hiện sốt rét chủ động và thụ động bằng
việc lấy lam máu tìm ký sinh trùng sốt rét.
|
Địa phương
|
|
1.6
|
Phân tích, dự báo xu hướng của sốt rét và sốt rét
kháng thuốc; nâng cao chất lượng dự báo về tình hình bệnh và nguy cơ dịch sốt
rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
1.7
|
Quản lý các trường hợp sốt rét, dân cư trong vùng
nguy cơ và dân cư di biến động ở cấp thôn bản, xã phường.
|
Địa phương
|
|
1.8
|
Thực hiện phối hợp phòng chống sốt rét qua biên
giới.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT và cơ quan liên quan
|
1.9
|
Thực hiện ghi chép, báo cáo đầy đủ theo quy định về hoạt động phòng chống sốt rét.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT
|
1.10
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai quản lý và báo cáo bằng
phần mềm sốt rét tại tất cả các tỉnh, thành phố.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
1.11
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về sốt rét ở tất cả các
tuyến.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
1.12
|
Đào tạo lại cho cán bộ y tế các tuyến về hướng dẫn
giám sát và phòng chống sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
2
|
Chẩn đoán và điều trị sốt rét hiệu quả
|
|
|
2.1
|
Cung cấp các dịch vụ về chẩn đoán và điều trị tại
tất cả các tuyến để cho mọi người dân có thể tiếp cận nhanh chóng và thuận lợi,
bao gồm cả y tế nhà nước và y tế tư nhân.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT
|
2.2
|
Cung cấp test nhanh chẩn đoán sốt rét cho các cơ
sở y tế ở các tuyến
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
2.3
|
Cung cấp thuốc điều trị sốt rét để tiến hành điều
trị sốt rét miễn phí ở cả cơ sở y tế công và tư nhân
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
2.4
|
Thực hiện chẩn đoán bằng lấy lam máu xét nghiệm
kính hiển vi và bằng test chẩn đoán nhanh, đặc biệt tại các vùng trọng điểm sốt
rét, vùng sâu, vùng xa.
|
Địa phương
|
|
2.5
|
Điều trị các trường hợp mắc sốt rét kịp thời, triệt
để theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Địa phương
|
|
2.6
|
Giám sát chất lượng thuốc, đảm bảo bệnh nhân SR
được sử dụng thuốc có chất lượng và điều trị đúng phác đồ.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT, đơn vị liên quan
|
2.7
|
Quản lý các trường hợp bệnh, tránh bỏ sót các trường
hợp sốt rét không được điều trị, các trường hợp điều trị không đủ liều, đủ
ngày.
|
Địa phương
|
|
2.8
|
Tư vấn nâng cao nhận thức của người bệnh trong việc
tuân thủ phác đồ điều trị. Theo dõi chặt chẽ việc điều trị và sử dụng thuốc
điều trị của bệnh nhân.
|
Địa phương
|
|
2.9
|
Thực hiện nghiệm việc cấm điều trị sốt rét bằng
đơn chất Arteminisinin.
|
Địa phương
|
Cục Quản lý KCB, Cục Quản lý Dược, Các Viện
SR-KST-CT
|
2.10
|
Phát hiện sớm các trường hợp sốt rét kháng thuốc
để xử lý triệt để phòng tránh lan rộng ra cộng đồng.
|
Địa phương
|
|
2.11
|
Định kỳ cập nhật Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh
sốt rét.
|
Cục Quản lý KCB
|
Cục YTDP, Các Viện SR-KST-CT
|
2.12
|
Nghiên cứu đánh giá hiệu lực điều trị của các loại
thuốc sốt rét.
|
Cục KHCN&ĐT
|
Cục Quản lý KCB, Cục YTDP, Các Viện SR-KST-CT
|
2.13
|
Đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng khoa học kỹ
thuật chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị, phát triển các kỹ thuật cấp cứu,
điều trị sốt rét, xây dựng các phòng xét nghiệm đủ năng lực phục vụ công tác
nghiên cứu về sốt rét.
|
Cục KHCN&ĐT
|
Cục Quản lý KCB, Cục YTDP, Các Viện SR-KST-CT
|
2.14
|
Đào tạo lại cho cán bộ y tế các tuyến, y tế các Bộ,
ngành và y tế tư nhân về chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
3
|
Kiểm soát và phòng chống véc tơ
|
|
|
3.1
|
Cung cấp màn thường hoặc màn tẩm hóa chất tồn lưu
dài cho người dân sống trong vùng sốt rét lưu hành với loại màn đôi và màn
đơn, đảm bảo trung bình dưới 2 người/1 màn đôi.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
3.2
|
Cung cấp võng phủ màn tẩm hóa chất miễn phí cho
dân nghèo vùng SR lưu hành thường xuyên đi rừng ngủ rẫy.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
3.3
|
Cung cấp đủ hóa chất phun và hóa chất tẩm màn
phòng chống sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
3.4
|
Thực hiện phun tồn lưu và tẩm màn hàng năm tại những
vùng sốt rét lưu hành theo quy định.
|
Địa phương
|
|
3.5
|
Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật phun tẩm hóa chất
diệt muỗi cho cán bộ thực hiện.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
3.6
|
Thực hiện giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét, phát
hiện kịp thời tình hình muỗi kháng hóa chất và sự gia tăng trở lại của véc tơ
truyền bệnh.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT, đơn vị liên quan
|
3.7
|
Nghiên cứu áp dụng các biện pháp hóa chất phòng
chống muỗi thích hợp và hiệu quả cao, đặc biệt là ở các vùng SR lưu hành nặng,
vùng SR giảm chậm.
|
Các Viện SR-KST-CT, đơn
vị liên quan
|
|
3.8
|
Nghiên cứu các biện pháp phòng chống hiệu quả đối
với muỗi truyền bệnh sốt rét và muỗi kháng các hóa chất diệt đang sử dụng.
|
Các Viện SR-KST-CT, đơn
vị liên quan
|
|
3.9
|
Lồng ghép biện pháp phòng chống các loại véc tơ
truyền bệnh (IVM).
|
Các Viện SR-KST-CT, đơn
vị liên quan
|
|
4
|
Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và
loại trừ SR
|
|
|
4.1
|
Huy động cộng đồng cùng tham gia phòng chống SR để
phát huy được sức mạnh tổng hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
|
Địa phương
|
|
4.2
|
Thực hiện truyền thông phòng chống và loại trừ SR
phối hợp với sự tham gia tích cực của các ban ngành, đoàn thể (Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ,
Già làng, Trưởng bản...), các cơ quan truyền thông của Trung ương và địa
phương đặc biệt là các vùng SR lưu hành nặng và vừa, vùng SR kháng thuốc.
|
Địa phương
|
|
4.3
|
Tổ chức các chiến dịch truyền thông vận động người
dân tích cực tham gia phòng chống và loại trừ SR, vận động người dân áp dụng
các biện pháp bảo vệ khỏi muỗi đốt như ngủ màn, dùng kem xua ... để tự chủ động
phòng chống SR cho bản thân và gia đình.
|
Địa phương
|
|
4.4
|
Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe để nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi về phòng chống và loại trừ SR ở trường học,
đặc biệt ở các trường tiểu học và trung học cơ sở bằng các chương trình chính
khóa và ngoại khóa.
|
Địa phương
|
|
4.5
|
Tổ chức hội thảo xây dựng nội dung, hình thức và
vật liệu truyền thông phòng chống sốt rét phù hợp với từng giai đoạn và từng
khu vực có sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
4.6
|
Sản xuất, phân phối các loại vật liệu truyền
thông phòng chống sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương
|
4.7
|
Tổ chức các chiến dịch truyền thông lồng ghép
phòng chống sốt rét tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi từ
cán bộ chính quyền, cán bộ y tế và người dân trong cộng đồng về phòng chống sốt
rét.
|
Địa phương
|
Các Viện SR-KST-CT
|
5
|
Quản lý và sẵn sàng đáp ứng phòng chống dịch
SR
|
|
|
5.1
|
Củng cố hệ thống quản lý và chỉ đạo về phòng chống
sốt rét ở tất cả các tuyến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện
hiệu quả các hoạt động phòng chống sốt rét.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
5.2
|
Tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống
sốt rét theo phân cấp thực hiện.
|
Các Viện SR-KST-CT, Địa phương, các đơn vị liên
quan
|
|
5.3
|
Tăng cường sự phối hợp đa ngành, lồng ghép công
tác phòng chống sốt rét với các chương trình phát triển kinh tế xã hội,
chương trình xóa đói giảm nghèo,... để đạt được kết quả bền vững.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
5.4
|
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các hướng dẫn chuyên
môn, kỹ thuật, qui chuẩn và tiêu chuẩn về giám sát, chẩn đoán, điều trị, giám
sát muỗi sốt rét.
|
Cục YTDP, Cục KCB
|
Các Viện SR-KST-CT
|
5.5
|
Cung cấp đầy đủ các vật tư, hóa chất, thuốc và
các phương tiện đảm bảo đáp ứng phòng chống dịch kịp thời và hiệu quả.
|
Các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
5.6
|
Thành lập lực lượng đáp ứng nhanh để hỗ trợ kịp
thời công tác phòng chống, điều trị khi có dịch sốt rét xảy ra.
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
Các Viện SR-KST-CT
|
5.7
|
Giám sát, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ tuyến dưới
trong việc thực hiện kế hoạch phòng chống sốt rét.
|
Cục YTDP, Cục KCB, các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
5.8
|
Tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thống kê
báo cáo. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kỹ năng chuyên môn, quản lý
chương trình, giám sát và đánh giá công tác phòng chống SR, nâng cao khả năng
đáp ứng phòng chống dịch sốt rét cho cán bộ y tế các tuyến.
|
Cục YTDP, Cục KCB, các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn vị liên quan
|
5.9
|
Tổ chức tổng kết
đánh giá hiệu quả của chương trình hàng
năm nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho
năm tiếp theo sát với tình hình thực tế và đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã được
phê duyệt.
|
Cục YTDP, Cục KCB, các Viện SR-KST-CT
|
Địa phương, các đơn
vị liên quan
|
PHỤ LỤC 3
TỶ LỆ MẮC SỐT RÉT, KÝ SINH TRÙNG/1.000
DÂN SỐ CHUNG VÀ TỶ LỆ TỬ VONG DO SỐT RÉT/100.000 DÂN (2009-2013)
TT
|
Tỉnh, thành phố
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
BN SR
|
KST
|
TV
|
BN SR
|
KST
|
TV
|
BN SR
|
KST
|
TV
|
BN SR
|
KST
|
TV
|
BN SR
|
KST
|
TV
|
1
|
Lai Châu
|
8,66
|
0,37
|
0
|
6,46
|
0,23
|
0
|
4,74
|
0,10
|
0
|
3,70
|
0,09
|
0
|
2,37
|
0,05
|
0
|
2
|
Điện Biên
|
3,25
|
0,03
|
0
|
2,46
|
0,03
|
0
|
1,99
|
0,06
|
0
|
1,16
|
0,03
|
0
|
0,64
|
0,03
|
0
|
3
|
Sơn La
|
0,37
|
0,00
|
0
|
0,30
|
0,02
|
0
|
0,19
|
0,01
|
0
|
0,11
|
0,01
|
0
|
0,06
|
0,00
|
0
|
4
|
Lào Cai
|
2,17
|
0,00
|
0
|
1,41
|
0,00
|
0
|
1,06
|
0,01
|
0
|
0,82
|
0,02
|
0
|
0,49
|
0,01
|
0
|
5
|
Yên Bái
|
0,48
|
0,00
|
0
|
0,40
|
0,01
|
0
|
0,40
|
0,00
|
0
|
0,30
|
0,01
|
0
|
0,19
|
0,00
|
0
|
6
|
Hà Giang
|
1,84
|
0,20
|
0
|
1,24
|
0,04
|
0
|
0,82
|
0,02
|
0
|
0,74
|
0,01
|
0
|
0,48
|
0,00
|
0
|
7
|
Tuyên Quang
|
0,23
|
0,00
|
0
|
0,21
|
0,02
|
0
|
0,17
|
0,03
|
0
|
0,13
|
0,01
|
0
|
0,09
|
0,00
|
0
|
8
|
Thái Nguyên
|
1,63
|
0,03
|
0
|
1,10
|
0,03
|
0
|
1,23
|
0,01
|
0
|
1,42
|
0,01
|
0
|
0,95
|
0,03
|
0
|
9
|
Bắc Cạn
|
2,31
|
0,04
|
0
|
1,67
|
0,06
|
0
|
1,13
|
0,06
|
0
|
0,70
|
0,04
|
0
|
0,42
|
0,06
|
0
|
10
|
Cao Bằng
|
3,39
|
0,15
|
0
|
3,25
|
0,11
|
0
|
3,05
|
0,09
|
0
|
2,80
|
0,07
|
0
|
2,72
|
0,06
|
0
|
11
|
Lạng Sơn
|
0,84
|
0,01
|
0
|
0,85
|
0,01
|
0
|
0,87
|
0,01
|
0
|
0,58
|
0,01
|
0
|
0,51
|
0,01
|
0
|
12
|
Quảng Ninh
|
0,35
|
0,00
|
0
|
0,33
|
0,00
|
0
|
0,18
|
0,00
|
0
|
0,17
|
0,00
|
0
|
0,05
|
0,00
|
0
|
13
|
Hòa Bình
|
1,18
|
0,02
|
0
|
1,25
|
0,06
|
0
|
1,19
|
0,03
|
0
|
1,06
|
0,03
|
0
|
1,17
|
0,02
|
0
|
14
|
Bắc Ninh
|
0,35
|
0,00
|
0
|
0,32
|
0,00
|
0
|
0,30
|
0,00
|
0
|
0,30
|
0,00
|
0
|
0,2
|
0,00
|
0
|
15
|
Bắc Giang
|
0,11
|
0,00
|
0
|
0,16
|
0,00
|
0
|
0,19
|
0,00
|
0
|
0,11
|
0,00
|
0
|
0,15
|
0,00
|
0
|
16
|
Phú Thọ
|
2,75
|
0,01
|
0
|
1,89
|
0,01
|
0
|
1,45
|
0,01
|
0
|
1,10
|
0,01
|
0
|
1,05
|
0,00
|
0
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
0,97
|
0,00
|
0
|
1,27
|
0,00
|
0
|
1,10
|
0,00
|
0
|
0,90
|
0,00
|
0
|
0,86
|
0,00
|
0
|
18
|
Hà Nội
|
0,02
|
0,00
|
0
|
0,01
|
0,00
|
0
|
0,01
|
0,00
|
0
|
0,00
|
0,00
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
19
|
Hải Dương
|
0,07
|
0,00
|
0
|
0,05
|
0,00
|
0
|
0,04
|
0,00
|
0
|
0,04
|
0,00
|
0
|
0,02
|
0,00
|
0
|
20
|
Hưng Yên
|
0,29
|
0,00
|
0
|
0,18
|
0,00
|
0
|
0,08
|
0,00
|
0
|
0,04
|
0,00
|
0
|
0,02
|
0,00
|
0
|
21
|
Hải Phòng
|
0,25
|
0,00
|
0
|
0,24
|
0,00
|
0
|
0,20
|
0,00
|
0
|
0,19
|
0,00
|
0
|
0,17
|
0,00
|
0
|
22
|
Thái Bình
|
0,10
|
0,00
|
0
|
0,07
|
0,00
|
0
|
0,10
|
0,00
|
0
|
0,08
|
0,00
|
0
|
0,05
|
0,00
|
0
|
23
|
Hà Nam
|
0,62
|
0,00
|
0
|
0,58
|
0,00
|
0
|
0,54
|
0,00
|
0
|
0,53
|
0,00
|
0
|
0,45
|
0,00
|
0
|
24
|
Nam Định
|
0,91
|
0,01
|
0
|
0,72
|
0,02
|
0
|
0,69
|
0,01
|
0
|
0,71
|
0,02
|
0
|
0,5
|
0,01
|
0
|
25
|
Ninh Bình
|
0,82
|
0,01
|
0
|
0,75
|
0,01
|
0
|
0,90
|
0,01
|
0
|
0,86
|
0,01
|
0
|
0,78
|
0,00
|
0
|
26
|
Thanh Hóa
|
2,72
|
0,10
|
0
|
0,81
|
0,04
|
0
|
0,69
|
0,03
|
0
|
0,69
|
0,03
|
0
|
0,44
|
0,03
|
0
|
27
|
Nghệ An
|
0,61
|
0,04
|
0
|
0,49
|
0,04
|
0,03
|
0,38
|
0,04
|
0,03
|
0,42
|
0,07
|
0
|
0,34
|
0,06
|
0
|
28
|
Hà Tĩnh
|
1,93
|
0,04
|
0
|
1,66
|
0,07
|
0
|
1,39
|
0,06
|
0
|
1,36
|
0,09
|
0
|
1,16
|
0,07
|
0
|
29
|
Quảng Bình
|
1,98
|
0,31
|
0,12
|
1,78
|
0,35
|
0
|
1,18
|
0,31
|
0
|
1,31
|
0,60
|
0
|
0,96
|
0,47
|
0
|
30
|
Quảng Trị
|
3,10
|
2,05
|
0,15
|
2,07
|
1,32
|
0
|
1,73
|
1,32
|
0
|
1,58
|
1,34
|
0
|
0,99
|
0,80
|
0
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
0,32
|
0,08
|
0
|
0,14
|
0,06
|
0
|
0,14
|
0,09
|
0
|
0,13
|
0,10
|
0
|
0,09
|
0,07
|
0
|
32
|
Đà Nẵng
|
0,04
|
0,02
|
0
|
0,05
|
0,03
|
0,12
|
0,05
|
0,05
|
0,12
|
0,04
|
0,04
|
0
|
0,02
|
0,02
|
0
|
33
|
Quảng Nam
|
1,00
|
0,55
|
0
|
2,69
|
1,90
|
0
|
0,65
|
0,34
|
0
|
0,66
|
0,56
|
0
|
0,71
|
0,69
|
0
|
34
|
Quảng Ngãi
|
0,23
|
0,08
|
0
|
0,32
|
0,16
|
0
|
0,15
|
0,10
|
0
|
0,20
|
0,10
|
0
|
0,11
|
0,06
|
0
|
35
|
Bình Định
|
0,25
|
0,19
|
0
|
0,20
|
0,17
|
0
|
0,35
|
0,32
|
0
|
0,34
|
0,33
|
0,06
|
0,33
|
0,31
|
0
|
36
|
Phú Yên
|
0,90
|
0,55
|
0,33
|
0,75
|
0,42
|
0,11
|
0,80
|
0,57
|
0
|
1,09
|
0,89
|
0,34
|
1,34
|
1,13
|
0,11
|
37
|
Khánh Hòa
|
2,19
|
1,04
|
0,08
|
2,18
|
1,14
|
0,18
|
1,42
|
0,94
|
0
|
1,42
|
1,17
|
0,08
|
1,14
|
1,06
|
0,08
|
38
|
Ninh Thuận
|
2,70
|
1,76
|
0,5
|
2,58
|
1,81
|
0
|
1,88
|
1,52
|
0
|
2,33
|
2,15
|
0
|
2,52
|
2,40
|
0
|
39
|
Bình Thuận
|
0,60
|
0,52
|
0
|
0,57
|
0,55
|
0,08
|
0,59
|
0,59
|
0
|
0,62
|
0,62
|
0,17
|
0,37
|
0,37
|
0
|
40
|
Gia Lai
|
3,31
|
2,22
|
0,24
|
2,40
|
1,54
|
0,16
|
2,96
|
2,37
|
0,16
|
3,46
|
3,00
|
0
|
3,08
|
2,89
|
0
|
41
|
Kon Tum
|
4,17
|
0,79
|
0,24
|
3,73
|
1,22
|
0
|
3,44
|
1,63
|
0,24
|
2,62
|
1,38
|
0
|
2,45
|
1,10
|
0
|
42
|
Đắk Lắk
|
1,47
|
0,74
|
0,11
|
1,28
|
0,68
|
0
|
1,27
|
0,81
|
0,11
|
1,34
|
1,13
|
0
|
1,14
|
0,95
|
0
|
43
|
Đắk Nông
|
3,33
|
1,46
|
0,21
|
2,82
|
1,43
|
0
|
1,80
|
1,25
|
0
|
1,49
|
1,34
|
0
|
1,01
|
0,95
|
0
|
44
|
Lâm Đồng
|
0,59
|
0,54
|
0
|
0,52
|
0,48
|
0
|
0,34
|
0,32
|
0
|
0,29
|
0,27
|
0
|
0,35
|
0,32
|
0
|
45
|
Đồng Nai
|
0,20
|
0,08
|
0
|
0,17
|
0,09
|
0,04
|
0,17
|
0,11
|
0
|
0,11
|
0,08
|
0
|
0,09
|
0,06
|
0
|
46
|
Bình Dương
|
0,11
|
0,09
|
0
|
0,16
|
0,12
|
0,08
|
0,22
|
0,20
|
0,08
|
0,08
|
0,08
|
0
|
0,05
|
0,05
|
0
|
47
|
Bình Phước
|
3,30
|
2,21
|
0,34
|
3,81
|
2,97
|
0,53
|
3,67
|
3,19
|
0,32
|
3,25
|
3,03
|
0,11
|
2,12
|
2,01
|
0,11
|
48
|
Tây Ninh
|
0,19
|
0,18
|
0
|
0,20
|
0,18
|
0,09
|
0,13
|
0,12
|
0
|
0,05
|
0,05
|
0
|
0,06
|
0,05
|
0
|
49
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
0,34
|
0,02
|
0
|
0,31
|
0,01
|
0,1
|
0,31
|
0,03
|
0
|
0,30
|
0,03
|
0
|
0,25
|
0,03
|
0
|
50
|
TP. Hồ Chí Minh
|
0,01
|
0,01
|
1
|
0,01
|
0,01
|
0,02
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
51
|
Long An
|
0,01
|
0,00
|
0
|
0,01
|
0,00
|
0
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
52
|
Tiền Giang
|
0,00
|
0,00
|
0
|
0,00
|
0,00
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
53
|
Bến Tre
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0,03
|
0,03
|
0
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0,03
|
0,03
|
0
|
0,02
|
0,02
|
0
|
54
|
Đồng Tháp
|
0,03
|
0,02
|
0,17
|
0,03
|
0,01
|
0
|
0,04
|
0,02
|
0,06
|
0,03
|
0,02
|
0
|
0,02
|
0,01
|
0
|
55
|
An Giang
|
0,02
|
0,01
|
0,04
|
0,02
|
0,02
|
0,04
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
56
|
Vĩnh Long
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,00
|
0,09
|
0,01
|
0,01
|
0,09
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
57
|
Trà Vinh
|
0,19
|
0,02
|
0
|
0,12
|
0,02
|
0
|
0,10
|
0,02
|
0,09
|
0,05
|
0,02
|
0
|
0,03
|
0,01
|
0,09
|
58
|
Cần Thơ
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,00
|
0
|
0,00
|
0,01
|
0
|
0,00
|
0,00
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
59
|
Hậu Giang
|
0,00
|
0,00
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
60
|
Sóc Trăng
|
0,52
|
0,16
|
0,15
|
0,42
|
0,09
|
0,08
|
0,32
|
0,02
|
0
|
0,09
|
0,01
|
0
|
0,07
|
0,02
|
0
|
61
|
Kiên Giang
|
0,03
|
0,02
|
0,05
|
0,02
|
0,02
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0,01
|
0,01
|
0
|
0
|
0,00
|
0
|
62
|
Bạc Liêu
|
0,32
|
0,16
|
0,12
|
0,24
|
0,16
|
0
|
0,17
|
0,13
|
0
|
0,14
|
0,10
|
0
|
0,07
|
0,06
|
0
|
63
|
Cà Mau
|
0,44
|
0,05
|
0
|
0,34
|
0,05
|
0
|
0,31
|
0,06
|
0
|
0,23
|
0,12
|
0
|
0,13
|
0,05
|
0
|
Cộng
|
0,69
|
0,19
|
0,03
|
0,62
|
0,20
|
0,02
|
0,52
|
0,19
|
0,02
|
0,49
|
0,22
|
0,01
|
0,39
|
0,19
|
0,01
|