THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
147/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA ĐẨY
NHANH THỰC HIỆN CAM KẾT ĐỐI VỚI HIỆP ĐỊNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ KIỂM
DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT ĐÁP ỨNG NGHĨA VỤ THÀNH VIÊN WTO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia đẩy nhanh thực hiện cam kết đối với Hiệp định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (Hiệp định SPS) đáp ứng nghĩa
vụ thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Tạo chuyển biến
căn bản trong việc kiện toàn năng lực các cơ quan quản lý nhà nước hướng tới
các mục tiêu:
1. Thực thi toàn
diện Hiệp định SPS như cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới;
2. Giảm thiểu các
tác động tiêu cực và khai thác tối đa những lợi thế khi Việt Nam là thành viên
của WTO đối với các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chế biến
thực phẩm của Việt Nam;
3. Đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong và ngoài nước thông qua việc cung cấp
các sản phẩm nông sản thực phẩm có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm bởi hóa chất
và vi sinh vật gây hại;
4. Đẩy mạnh hơn nữa
thương mại hóa các mặt hàng nông lâm sản và thủy sản, thực phẩm chế biến, tăng cường
năng lực cạnh tranh và xâm nhập thị trường đối với các sản phẩm của Việt Nam
trên thị trường quốc tế;
5. Bảo vệ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong nước không bị dịch sâu hại và dịch bệnh
xâm nhập qua các sản phẩm nhập khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái, sự đa dạng của
các nguồn tài nguyên động thực vật của Việt Nam.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung thực chi các cam kết Hiệp định WTO/SPS
a) Tăng cường thể
chế
- Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với quy định và thông lệ quốc tế: sửa đổi,
xây dựng mới và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Xây dựng các quy
định kỹ thuật về thực hành trồng trọt tốt, chăn nuôi tốt và nuôi trồng thủy sản
tốt theo tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế đảm bảo an toàn trong chuỗi thực phẩm;
- Xây dựng quy định
kỹ thuật về phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn
thủy sản) theo đúng tiêu chuẩn và khuyến nghị quốc tế đảm bảo vệ sinh và an
toàn trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.
- Xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định kỹ thuật về an toàn sinh học trong sản xuất,
chế biến và bảo quản thực phẩm, trong trồng trọt và chăn nuôi;
- Xây dựng quy chế
điều phối giữa các cấp, các ngành trong điều tra, thông báo và phối hợp phòng
trừ dịch bệnh trên động vật và thực vật dựa trên nguyên tắc giám sát chủ động.
- Xã hội hóa công
tác thú y và giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Hoàn thiện về tổ
chức và quy định trong việc thanh tra, kiểm tra và cấp chứng nhận về an toàn thực
phẩm với các mặt hàng nông lâm và thủy sản, các mặt hàng thực phẩm tươi sống và
chế biến.
b) Nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác SPS
- Xây dựng Kế hoạch
phát triển nhân lực có trình độ khoa học và kỹ thuật đáp ứng với yêu cầu hội nhập
quốc tế trong việc thanh kiểm tra, giám sát về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm
dịch động thực vật;
- Tăng cường năng
lực cho cán bộ Văn phòng Hỏi đáp SPS quốc gia và các điểm hỗ trợ kỹ thuật tại
các Bộ, ngành nhằm đáp ứng các yêu cầu trong nghĩa vụ minh bạch hóa thông tin về
SPS;
- Đào tạo các cán bộ
có trình độ và ngoại ngữ chuyên trách cho từng lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm,
thú y và bảo vệ thực vật kỹ năng trong giải quyết các vấn đề SPS liên quan tới
thương mại;
- Tăng cường năng
lực các cán bộ trong phân tích nguy cơ về vệ sinh an toàn thực phẩm và dịch bệnh
trên động thực vật, trong chuẩn đoán, kiểm tra và giám sát dư lượng hóa chất,
kháng sinh và dịch bệnh hại.
c) Đẩy mạnh công
tác thông tin và tuyên truyền
- Phổ biến nội
dung hiệp định SPS, tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định của Hiệp định
trong thương mại tới tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và đặc biệt
là tới các hiệp hội, các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất;
- Phổ biến nâng
cao nhận thức cho các đơn vị, doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm các tác
động xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, uy tín trên thị trường trong nước và xuất
khẩu khi vi phạm các quy định về SPS;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về SPS của Việt Nam và các nước là đối tác thương mại, bổ sung và cập nhật
các thông tin cho Cổng thông tin điện tử SPS Việt Nam, in ấn tài liệu hướng dẫn
sử dụng;
- Phổ biến, tập huấn
nâng cao năng lực cho kỹ thuật viên, nông dân điển hình áp dụng phương thức sản
xuất nông nghiệp tốt (GAPs), chăn nuôi tốt (GAHP) và phương thức nuôi trồng thủy
sản tốt (GFPs), thực hành sản xuất tốt (GMP) và phân tích mối nguy hiểm và kiểm
soát tại các khâu then chốt trong quá trình chế biến (HACCP), các kỹ năng xác định
dịch hại và các biện pháp chủ đạo trong việc phòng chống dịch hại về thú y, thủy
sản và bảo vệ thực vật (tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, biên tập và in ấn
tài liệu kỹ thuật, thiết lập hệ thống thông tin trực tuyên truyền, xây dựng các
đĩa CD cơ sở dữ liệu về phương pháp điều tra, nhận dạng, các đặc điểm sinh học
sinh thái cơ bản của dịch hại và các phương pháp phòng trừ);
- Phổ biến kiến thức
cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm các công nghệ về chế biến và
bảo quản nông lâm sản và thủy sản sau thu hoạch đảm bảo thực phẩm an toàn;
- Thiết lập, ứng dụng
và khai thác mạng lưới thông tin tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về vệ sinh an
toàn thực phẩm và phòng trừ dịch bệnh trên động thực vật.
d) Mở rộng thị trường
cho các sản phẩm nông, lâm và thủy sản
- Nghiên cứu thị
trường và quy định kỹ thuật của các nước nhằm tăng tỷ lệ chế biến và giá trị
các sản phẩm nông lâm và thủy sản, các sản phẩm thực phẩm tươi sống và chế biến
xuất khẩu;
- Xây dựng chương
trình hỗ trợ xúc tiến thương mại phù hợp với quy định của WTO (Hiệp định Nông
nghiệp – AoA);
- Phổ biến nâng cao
nhận thức cho các doanh nghiệp trong việc thực thi các cam kết Hiệp định SPS,
việc tuân thủ các quy định về SPS của các nước là đối tác thương mại và phương
thức giải quyết các vấn đề thương mại liên quan đến SPS;
- Xây dựng mô hình
chuỗi cung ứng tổng hợp đối với một số mặt hàng nông sản sản xuất theo đúng quy
trình kỹ thuật được quốc tế công nhận (GLOBAL GAP, Công bằng thương mại và các
tiêu chuẩn chứng nhận tư được quốc tế công nhận).
2.
Giải pháp thực hiện các nghĩa vụ Hiệp định WTO/SPS
a) Đảm bảo tính khoa học
- Xây dựng các hệ thống giám sát
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và các dịch bệnh truyền qua thực phẩm. Dự tính, dự
báo khả năng ô nhiễm đối với các nhóm thực phẩm chính theo từng giai đoạn trong
năm. Củng cố hệ thống thông tin tuyên truyền và báo cáo tình hình ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Xây dựng hệ thống quốc gia cảnh
báo nhanh về vệ sinh an toàn thực phẩm và kết nối với hệ thống cảnh báo nhanh về
vệ sinh an toàn thực phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng đồng
châu Âu (EU);
- Xây dựng mạng lưới và triển
khai chương trình quốc gia dự tính dự báo sâu hại và dịch bệnh trên động thực vật
và đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp giúp giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất dựa
trên điều kiện sinh thái và địa lý, ưu tiên một số cây trồng và vật nuôi chủ đạo;
- Xây dựng chương trình ngăn chặn
sự xâm nhập của các loài vi rút gây bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu
(IHHNV), hội chứng Taura(TSV) và vi khuẩn gây hoại tử gan tụy (NHPB) trên tôm
và loại trừ tận gốc bệnh đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV) trên tôm và đốm đỏ
trên cá da trơn;
- Tiến hành phân tích, đánh giá
nguy cơ dịch hại trên các sản phẩm nông sản và thực phẩm nhập khẩu, giống cây
trồng và vật nuôi, nguy cơ ô nhiễm đối với nguyên liệu phục vụ chế biến thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp SPS phù hợp;
- Đào tạo nâng cao năng lực cán
bộ trong chuẩn đoán, thanh tra và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, trong
phân tích và chuẩn đoán dịch bệnh trên động thực vật, tăng cường năng lực trang
thiết bị và cán bộ cho các trạm kiểm dịch động thực vật vùng, cảng biển, cảng
hàng không và tại các cửa khẩu;
- Nghiên cứu giải pháp xử lý sau
thu hoạch các loại rau và hoa quả trước khi xuất khẩu phù hợp với các quy định
Hiệp định SPS.
b) Xây dựng và hài hòa các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật của Việt Nam với
tiêu chuẩn của CODEX, OIE và IPPC.
- Rà soát, sửa đổi và ban hành
các tiêu chuẩn thực phẩm theo tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của CODEX.
Xác định các nguồn lực chủ động tham gia các hoạt động của Ủy ban CODEX;
- Rà soát, sửa đổi và ban hành
các tiêu chuẩn và quy chuẫn kỹ thuật về kiểm dịch động vật (trên cạn và dưới nước)
phù hợp với tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của CODEX và OIE. Xác định các
nguồn lực chủ động tham gia các hoạt động của Ủy ban CODEX và OIE;
- Rà soát, xây dựng và ban hành
các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về kiểm dịch thực vật phù hợp với tiêu chuẩn,
hướng dẫn và khuyến nghị của IPPC. Xác định các nguồn lực chủ động tham gia các
hoạt động của IPPC;
- Xây dựng đề án “Một tiêu chuẩn”
cho sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
c) Đảm bảo tính tương đương
- Đánh giá hiện trạng, nâng cấp
và xây dựng các phòng kiểm nghiệm trọng điểm ngành theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO/IEC 17025. Các Bộ đề xuất các dự án xây dựng và nâng cấp phòng kiểm nghiệm
chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Xây dựng quy chế đánh giá và
công nhận sự tương đương về các biện pháp SPS của Việt Nam với các nước thành
viên WTO trong khu vực và thế giới;
- Đàm phán, xây dựng các thỏa
thuận song phương trong việc thanh kiểm tra và chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm và kiểm dịch động thực vật;
- Xây dựng và ban hành quy chế
quản lý các tổ chức trong nước và nước ngoài trong việc thanh kiểm tra và chứng
nhận tiêu chuẩn VSATTP;
- Triển khai áp dụng phương thức
sản xuất nông nghiệp tốt (GAPs), chăn nuôi tốt (GAHP) và phương thức nuôi trồng
thủy sản tốt (GFPs), thực hành sản xuất tốt (GMP) và phân tích nguy cơ và kiểm
soát tại các khâu then chốt trong quá trình chế biến (HACCP), tất cả đảm bảo dựa
trên nguyên tắc quản lý chất lượng từ trang trại tới bàn ăn;
- Đào tạo, tập huấn về quản lý sản
xuất và cung ứng thịt gia súc, gia cầm phù hợp với yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm của các quốc gia phát triển;
- Đào tạo, tập huấn về quản lý sản
xuất và cung ứng thủy sản và hải sản phù hợp với yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm của các quốc gia phát triển;
- Đào tạo, tập huấn áp dụng quy
trình sản xuất và cung ứng rau, hoa quả tươi phù hợp với yêu cầu vệ sinh an
toàn thực phẩm của các quốc gia phát triển;
- Nâng cao vai trò của hiệp hội
ngành hàng trong việc xây dựng và thực thi các tiêu chuẩn riêng, kiểm tra và kiểm
soát trong việc áp dụng các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác và tổ chức của nông dân nhằm giáo dục nông dân ý
thức sản xuất thực phẩm an toàn, chất lượng cao và đồng thời tăng cường mối
liên kết giữa người sản xuất với các đơn vị kinh doanh, chế biến nhằm bình ổn
giá của sản phẩm đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và mang lại lợi nhuận cho người
nông dân cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
d) Phân tích nguy cơ dịch bệnh
- Tiến hành phân tích, đánh giá
nguy cơ đối với hàng nhập khẩu, áp dụng các phương pháp chuẩn được quốc tế công
nhận trong chuẩn đoán, xác định các nguy cơ ô nhiễm thực phẩm do hóa chất và vi
sinh vật;
- Xây dựng chương trình phân
tích, đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ về
phân tích, đánh giá nguy cơ ô nhiễm sinh học, hóa học và vi sinh vật đến thực
phẩm;
- Xây dựng chương trình phân
tích, đánh giá nguy cơ dịch bệnh thủy sản. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ về
phân tích, đánh giá rủi ro dịch bệnh thủy sản;
- Xây dựng chương trình phân tích,
đánh giá nguy cơ dịch bệnh động vật. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ về phân
tích, đánh giá nguy cơ dịch bệnh động vật;
- Xây dựng chương trình phân
tích, đánh giá nguy cơ sâu hại và dịch bệnh thực vật. Đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ phân tích, đánh giá nguy cơ sâu hại và dịch bệnh thực vật;
- Tăng cường năng lực giám định
và quản lý sâu bệnh và dịch hại đối với cây trồng theo hướng hạn chế tối đa ảnh
hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng;
- Xây dựng chương trình trọng điểm
quốc gia đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng ngừa bệnh động vật
(vắc xin nhược độc và vắc xin tái tổ hợp) và các chế phẩm sinh học phục vụ công
tác bảo vệ thực vật (vi rút, vi khuẩn, nấm, côn trùng có ích v.v);
- Xây dựng chương trình phân
tích nguy cơ dịch bệnh đối với việc nhập khẩu giống cây trồng, vật nuôi và giống
vi sinh vật công nghiệp;
- Tăng cường năng lực các cơ
quan quản lý và nhận thức cán bộ quản lý qua việc phân tích nguy cơ nhằm xây dựng
các chính sách phù hợp trong quản lý rủi ro;
- Thiết lập hệ thống giám định
chuyên sâu về virus và vi khuẩn gây ô nhiễm thực phẩm và dịch bệnh trên động thực
vật, có phương án hợp tác với các trung tâm giám định ở nước ngoài;
- Đào tạo nâng cao năng lực chuẩn
đoán và giám định côn trùng, cỏ dại, dịch bệnh thực vật và dịch bệnh động vật
và đặc biệt là phương thức áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán nhanh hiện đại;
- Xây dựng giáo trình và đưa nội
dung đào tạo về phân tích, đánh giá nguy cơ về vệ sinh an toàn thực phẩm, thú y
và bảo vệ thực vật bào chương trình giảng dạy tại các trường đại học chuyên
ngành;
- Khôi phục và xây dựng bảo tàng
mẫu cỏ dại, sâu hại và dịch bệnh trên động thực vật tại các cơ quan nghiên cứu
chuyên ngành phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo;
- Trong trường hợp khẩn cấp và hạn
chế tối đa tác động xấu đến sức khỏe con người, kinh tế và xã hội các cơ quan
chức năng quản lý thành lập nhóm đặc trách (có sự tham gia của Văn phòng SPS Việt
Nam) hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá nguy cơ về hóa chất, vi sinh vật, các
độc tố sinh học và sản phẩm có nguồn gốc cây chuyển gen nhằm đưa ra các biện
pháp SPS;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách
thuế hoặc lệ phí đối với thuốc bảo vệ thực vật nhằm bù đắp một phần chi phí y tế
và môi trường do việc sử dụng thuốc gây ra;
- Nghiên cứu và áp dụng công nghệ
mới trong kiểm tra và đánh giá mức độ ô nhiễm thực phẩm;
- Xây dựng và đưa nội dung đào tạo
thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình đại học;
- Nâng cao năng lực quản lý cho
các phòng kiểm nghiệm quốc gia, trung tâm kiểm nghiệm của các viện nghiên cứu
chuyên ngành;
- Phổ biến và nâng cao năng lực
quản lý các cấp trong triển khai áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAPs), chế
biến tốt và chăn nuôi tốt (GAHP) và nuôi trồng thủy sản tốt (GFPs), phục vụ cho
công tác kiểm tra, giám sát và cấp chứng nhận;
- Tăng cường năng lực Trung tâm
đánh giá nguy cơ dịch hại thực vật thành một trung tâm đào tạo tổng hợp để hỗ
trợ công tác bảo vệ sức khỏe cây trồng;
- Tiến hành phân tích nguy cơ và
nghiên cứu khả thi nhằm thiết lập vùng sạch bệnh với một số loại sâu hại và dịch
bệnh điển hình trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tăng cường năng lực phân tích
đánh giá nguy cơ thực vật chuyển gen nhằm kiểm soát có hiệu quả cây trồng và sản
phẩm cây trồng biến đổi gen ở Việt Nam;
- Trang bị phương tiện chẩn đoán
hiện đại (hệ thống hình ảnh có độ phân giải cao) cho phép truyền phát hình ảnh
sâu hại và dịch bệnh qua Internet giữa các phòng Thí nghiệm trung tâm và các
trung tâm kiểm dịch trong nước;
- Mở rộng và củng số hệ thống
giám sát chủ động hiện đang triển khai ở một số tỉnh đồng thời lồng ghép với hệ
thống giám sát bệnh truyền nhiễm hiện nay đang thực hiện. Cần triển khai hệ thống
giám sát này ở tất cả các tỉnh, thành phố sau khi nâng cao kỹ năng điều tra và
tập huấn cho các cán bộ;
- Xây dựng chương trình phân
tích nguy cơ dịch bệnh và an toàn vệ sinh đối với thức ăn chăn nuôi.
đ) Thích ứng với điều kiện khu vực
- Giám sát và thiết lập vùng sạch
bệnh thủy sản, thú y và bảo vệ thực vật;
- Thiết lập vùng phi dịch hại
phù hợp và vùng ít sâu hại và dịch bệnh với các tiêu chuẩn quốc tế thay thế cho
biện pháp xử lý sau thu hoạch;
- Thiết lập và duy trì mạng lưới
ứng phó khẩn cấp với các tình huống ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh đối với người,
sâu bệnh và dịch hại đối với trồng trọt và chăn nuôi;
- Xây dựng chiến lược tiêm phòng
đối với bệnh ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi và sản xuất như lở mồm long móng, dịch
tả lợn cổ điển, dịch lợn tai xanh và cúm gia cầm.
e) Minh bạch hóa
- Tăng cường năng lực cho Văn
phòng SPS Việt Nam và các điểm hỗ trợ kỹ thuật tại các Bộ, ngành;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các
biện pháp SPS của Việt Nam, đưa lên cổng thông tin điện tử bằng tiếng Việt và
tiếng Anh;
- Xây dựng kế hoạch và chủ động
tham gia, hội nghị, hội thảo, các phiên họp chính thức và không chính thức về minh
bạch hóa do Ủy ban SPS của WTO tổ chức.
g) Thanh tra, kiểm tra và thủ tục
chấp thuận
- Thiết lập cơ chế quản lý, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, sâu hại và dịch bệnh động thực vật dựa trên các
tiêu chuẩn quốc tế được các bên liên quan chấp nhận;
- Xây dựng quy chế chung trong
việc thanh kiểm tra và chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động
thực vật;
- Thiết lập cơ chế quản lý các sản
phẩm nông sản và thực phẩm xuất khẩu và nhập khẩu trên nguyên tắc thừa nhận lẫn
nhau;
- Tiến hành phân tích nguy cơ và
khả năng xâm nhập dịch bệnh và thiết lập cơ chế hợp tác kiểm soát dịch bệnh giữa
các quốc gia, đặc biệt là với các nước có chung đường biên giới đường bộ với Việt
Nam.
3. Kinh phí thực
hiện
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí triển khai thực hiện bản Kế hoạch hành động quốc gia đẩy
nhanh thực hiện các cam kết đối với Hiệp định về Vệ sinh an toàn thực phẩm và
kiểm dịch động thực vật đáp ứng nghĩa vụ thành viên WTO theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí cho việc thực hiện các
hoạt động trong bản Kế hoạch hành động này được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước
cho xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị khoa học và công nghệ, kinh phí cho
hoạt động thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành và nguồn vốn hỗ trợ của các tổ
chức, các nhà tài trợ quốc tế thông qua các dự án hợp tác, đầu tư, viện trợ
không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật thông qua hợp tác song phương, đa phương.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở những nội dung chủ
yếu của bản Kế hoạch hành động và căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành
mình, Bộ trưởng các Bộ liên quan trực tiếp chỉ đạo và phân công các đơn vị chức
năng thuộc lĩnh vực quản lý cụ thể hóa các hoạt động và bố trí kinh phí hàng
năm để triển khai thực hiện. Đối với những hoạt động không triển khai theo các
đề án hay các chương trình dự án, cần tổ chức triển khai ngay nhằm đáp ứng các
nhu cầu thực tế và đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện các cam kết.
2. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện bản Kế hoạch
hành động và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ đảm bảo các nội dung và giải
pháp của bản Kế hoạch hành động được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|