BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU
TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH MPOX (ĐẬU MÙA KHỈ) Ở NGƯỜI
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Mpox
(Đậu mùa khỉ) ở người” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
Đậu mùa khỉ ở người” ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022
của Bộ Y tế.
Điều 2. Hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Mpox ở người được áp dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng của các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH MPOX (ĐẬU
MÙA KHỈ) Ở NGƯỜI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-BYT, ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH MPOX (ĐẬU MÙA KHỈ) Ở NGƯỜI”
Chỉ đạo biên soạn
|
|
Gs.Ts. Trần Văn
Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
|
Gs.Ts.
Nguyễn Văn Kính
|
Phó Chủ
tịch thường trực Tổng Hội Y học Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới Trung ương
|
Đồng
chủ biên
|
|
PGs.Ts.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Tham
gia biên soạn
|
|
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BsCKII.
Nguyễn Trung Cấp
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
BsCKII.
Nguyễn Thành Dũng
|
Giám
đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh
|
BsCKII.
Trần Nam Quân
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Khánh Hòa
|
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng
phòng Nghiệp vụ và Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Vũ
Ngọc Long
|
Phó
trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng
|
PGs.Ts.
Đỗ Duy Cường
|
Giám
đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai
|
BsCKII.
Nguyễn Xuân Hiền
|
Trưởng
khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế
|
Ts.
Trần Văn Giang
|
Trưởng
phòng KHTH, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Ts. Văn
Đình Tráng
|
Trưởng
khoa Vi sinh và Sinh học phân tử, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương
|
Ts. Võ
Triều Lý
|
Trưởng
khoa Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh
|
BsCKII.
Huỳnh Thị Thúy Hoa
|
Trưởng
khoa Nội A, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh
|
BsCKII.
Nguyễn Thị Hồng Lan
|
Trưởng
khoa Nội B, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ts.
Nghiêm Mỹ Ngọc
|
Trưởng
Lab Sinh học phân tử - Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP Hồ Chí
Minh
|
BsCKII.
Vũ Thị Phương Thảo
|
Trưởng
phòng KHTH, Bệnh viện Da liễu TP Hồ Chí Minh
|
Ths.
Nguyễn Mai Hương
|
Chuyên
viên chính Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
|
Ths.
Nguyễn Thu Ngọc
|
Khoa Vi
sinh miễn dịch, Viện Pauster Thành phố Hồ Chí Minh
|
BsCKII.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính Phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
BsNT.
Bùi Thị Thúy
|
Phó
Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
Ths. Đỗ
Thị Huyền Trang
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Nhóm
chuyên gia tư vấn
|
|
Ông Vũ
Quang Hiếu
|
Cán bộ
kỹ thuật, chương trình sức khỏe khẩn cấp, WHO tại Việt Nam
|
Bà Đỗ
Thị Thu Thủy
|
Trưởng
nhóm tăng cường hệ thống phòng xét nghiệm - CDC Hoa Kỳ
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH MPOX (ĐẬU MÙA KHỈ) Ở NGƯỜI
(Ban hành kèm Quyết định số 465/QĐ-BYT, ngày 29/02/2024)
1. ĐẠI CƯƠNG
Mpox (Đậu
mùa khỉ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch do vi rút đậu mùa khỉ gây ra
(Monkeypox vi rút, là một vi rút DNA sợi đôi, thuộc chi Orthopoxvirus,
họ Poxviridae).
Bệnh có
nguồn gốc từ Châu Phi, lây truyền từ động vật sang người và từ người sang người
qua tiếp xúc trực tiếp khi quan hệ tình dục, tiếp xúc với tổn thương da, dịch
cơ thể, giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm và lây truyền từ mẹ
sang con.
Bệnh có
các triệu chứng chính là sốt, phát ban dạng phỏng nước và sưng hạch ngoại vi,
có thể gây biến chứng nặng dẫn tới tử vong, đặc biệt trên nhóm người bị suy
giảm miễn dịch nặng. Bệnh có vắc xin phòng bệnh.
2. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
2.1. Thể điển hình
Bệnh diễn
biến qua các giai đoạn sau:
- Giai
đoạn ủ bệnh: từ 3 đến 21 ngày (có thể dao động từ 1 - 40 ngày). Người nhiễm
không có triệu chứng và không có khả năng lây nhiễm.
- Giai
đoạn khởi phát: từ 1 đến 5 ngày với các triệu chứng chính là sốt và nổi
hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh có thể có biểu hiện đau đầu, mệt
mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể lây sang người khác từ giai đoạn
này.
- Giai
đoạn toàn phát: đặc trưng bởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp
sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
+ Vị trí:
phát ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.
+ Tiến
triển của ban: tuần tự từ dát (tổn thương có nền phẳng) đến sẩn (tổn thương
cứng hơi nhô cao) đến mụn nước (tổn thương chứa đầy dịch trong) đến mụn mủ (tổn
thương chứa đầy dịch vàng) đến đóng vảy khô đến bong tróc và có thể để lại sẹo.
+ Kích
thước tổn thương da: trung bình từ 0,5 - 1 cm, có thể lớn hơn hoặc tập hợp
thành đám.
- Giai
đoạn hồi phục: các triệu chứng của bệnh mpox thường từ 2 đến 8 tuần rồi tự
khỏi. Người bệnh hết các triệu chứng lâm sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng
đến thẩm mỹ và không còn nguy cơ lây nhiễm cho người khác.
Hình 1. Hình ảnh tổn thương ban giai đoạn sẩn và phỏng nước
(Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh)
Hình 2. Hình ảnh tổn thương sâu
(Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh)
Hình 3. Hình ảnh ban tổn thương loét sâu của người bệnh
(Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh)
2.2. Các thể lâm sàng
- Thể
không triệu chứng: người nhiễm vi rút mpox không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng
nào.
- Thể
nhẹ: các triệu chứng thường hết sau 2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp điều
trị đặc hiệu nào.
- Thể
nặng: thường gặp trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao
tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền, suy giảm miễn dịch,…), có thể dẫn tới tử
vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh.
- Các
biến chứng:
+ Nhiễm
trùng da, niêm mạc: viêm mô tế bào, viêm mô mềm hoại tử.
+ Nhiễm
trùng giác mạc.
+ Viêm
phổi, suy hô hấp.
+ Viêm
não.
+ Nhiễm
trùng huyết, sốc nhiễm trùng.
+ Viêm
tắc mạch bạch huyết.
2.3. Cận lâm sàng
Các xét
nghiệm huyết học, sinh hóa máu thay đổi không đặc hiệu:
- Số
lượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ; số lượng bạch cầu
lympho thường giảm.
- Tốc độ
máu lắng, protein C phản ứng (CRP), procalcitonin (PCT) bình thường hoặc tăng
nhẹ.
- Một số
trường hợp có thể tăng nhẹ ALT, AST, CK.
- Trong
trường hợp diễn biến nặng có biểu hiện suy chức năng các cơ quan:
+ Cấy
máu, cấy dịch nốt phỏng tìm căn nguyên vi khuẩn trong trường hợp nghi ngờ biến
chứng nhiễm trùng da, nhiễm trùng huyết...
+ Chụp
X-quang ngực hay cắt lớp vi tính ngực trong trường hợp có biến chứng viêm phổi,
áp xe phổi,...
+ Chụp
cắt lớp vi tính sọ não hoặc MRI sọ não trong trường hợp nghi ngờ có biến chứng
viêm não,...
- Xét
nghiệm HIV.
2.4. Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
- Xét
nghiệm sinh học phân tử (PCR hoặc tương đương) với các mẫu bệnh phẩm từ vết tổn
thương trên da/niêm mạc (nốt phỏng nước bị vỡ, bị bong tróc) để xác định căn
nguyên theo quy định của Bộ Y tế. Trong trường hợp không có nốt phỏng trên da
lấy bệnh phẩm dịch ngoáy họng, vùng sinh dục, hậu môn trực tràng. Khi nghi ngờ
mpox lan tỏa lấy bệnh phẩm dịch não tủy, màng phổi,…. Không sử dụng xét nghiệm
huyết thanh học để chẩn đoán bệnh.
- Lấy mẫu
bệnh phẩm theo hướng dẫn tạm thời tại Phụ lục 1 và các văn bản cập nhật của Bộ
Y tế về nội dung này. Thực hiện bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm theo quy định
tại Thông tư số 40/2018/TT-BYT, ngày 07/12/2018
quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
2.4. Chẩn đoán
2.4.1. Ca
bệnh nghi ngờ
- Là
trường hợp có tổn thương trên da, niêm mạc nghi mpox (đặc biệt trên nhóm quan
hệ tình dục đồng giới nam, suy giảm miễn dịch) VÀ
- Có một
hoặc nhiều yếu tố dịch tễ sau:
+ Trong
vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh
xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ mpox qua quan hệ tình dục, tiếp xúc trực
tiếp với tổn thương da hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo,
giường, đồ cùng cá nhân của người bệnh;
+ Có tiền
sử đi du lịch đến các quốc gia có lưu hành bệnh mpox trong vòng 21 ngày trước
khi khởi phát triệu chứng.
2.4.2. Ca
bệnh xác định
Có kết
quả xét nghiệm sinh học phân tử dương tính với vi rút đậu mùa khỉ.
2.5. Chẩn đoán phân biệt
- Dựa
trên triệu chứng sốt, phát ban phỏng nước và hạch to, cần chẩn đoán phân biệt
bệnh mpox với các bệnh sau (Phụ lục 2):
+ Đậu mùa
(smallpox).
+ Thủy
đậu (chicken pox).
+ Herpes
lan tỏa.
+ Tay
chân miệng.
- Tổn
thương loét bộ phận sinh dục cần phân biệt với bệnh giang mai.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1.
Nguyên tắc điều trị
- Thực
hiện giám sát và cách ly ca bệnh nghi ngờ/xác định;
- Điều
trị triệu chứng là chủ yếu;
- Đảm bảo
dinh dưỡng, cân bằng nước điện giải và hỗ trợ tâm lý;
- Điều
trị bệnh lý nền;
- Theo
dõi, phát hiện và xử trí các biến chứng của bệnh.
3.2. Điều
trị cụ thể
3.2.1.
Các biện pháp điều trị chung
- Cách
ly, quản lý điều trị theo quy định bệnh truyền nhiễm nhóm B được hướng dẫn tại Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm và các hướng
dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
- Cá thể
hóa việc điều trị cho từng người bệnh.
- Thực
hiện cách ly, phân tuyến điều trị, phát hiện và xử trí các trường hợp biến
chứng.
- Tư vấn
quan hệ tình dục an toàn cho người bệnh, dự phòng lây nhiễm qua bề mặt/giọt bắn
cho người chăm sóc và người hỗ trợ.
3.2.2.
Thể nhẹ
Điều trị
triệu chứng như:
- Hạ sốt,
giảm đau.
- Chăm
sóc tổn thương da, mắt, miệng.
- Bảo đảm
dinh dưỡng, cân bằng điện giải.
- Cần
theo dõi, phát hiện và xử lý sớm các biến chứng.
- Phòng
và kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định.
3.2.3.
Thể nặng
- Điều
trị ở buồng cách ly tại phòng bệnh hồi sức cấp cứu, điều trị biến chứng (nếu
có) theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
- Điều
trị, quản lý bệnh đồng mắc, bệnh nền theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
4. ĐIỀU TRA, BÁO CÁO CA BỆNH VÀ PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều
tra, báo cáo ca bệnh
- Thực
hiện thông tin, báo cáo theo quy định của Luật
phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Thông tư số 54/2015/TT-BYT,
ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh
truyền nhiễm và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh.
- Báo cáo
trường hợp bệnh nghi ngờ, xác định được gửi về các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur
và Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện hoặc có
kết quả xét nghiệm khẳng định trường hợp bệnh mpox.
4.2. Phân
tuyến điều trị
- Cách
ly, điều trị tại nhà có sự giám sát của y tế cơ sở: ca bệnh nhẹ, không có bệnh
nền hoặc bệnh nền ổn định.
- Bệnh
viện quận/huyện: điều trị ca bệnh có nguy cơ tiến triển nặng (trẻ sơ sinh,
người bị suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, bệnh nền tiến triển, phụ nữ mang
thai).
- Bệnh
viện tỉnh/thành phố/trung ương: điều trị ca bệnh nặng, ca bệnh có biến chứng.
- Các dấu
hiệu nguy hiểm của bệnh cần được theo dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị:
+ Tổn
thương da sâu, rộng.
+ Suy hô
hấp.
+ Các dấu
hiệu của nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.
+ Giảm
thị lực.
+ Giảm ý
thức, hôn mê, co giật.
4.3. Tiêu
chuẩn kết thúc cách ly, xuất viện
4.3.1.
Người bệnh không triệu chứng, triệu chứng nhẹ
- Cách ly
tối thiểu 14 ngày VÀ
- Hết các
triệu chứng lâm sàng (không xuất hiện tổn thương trên da mới tối thiểu 48 giờ
và các tổn thương cũ đã đóng vẩy).
4.3.2.
Người bệnh mức độ nặng và nguy kịch
Sau khi
đủ tiêu chuẩn hết cách ly như trên nếu người bệnh cần tiếp tục chăm sóc y tế do
bệnh nền hoặc biến chứng chuyển điều trị theo chuyên khoa.
5. PHÒNG
BỆNH
5.1.
Phòng bệnh không đặc hiệu
Các biện
pháp phòng ngừa chung để tránh lây nhiễm mpox bao gồm:
- Tránh
tiếp xúc với người/động vật có thể bị bệnh (bao gồm cả động vật bị bệnh hoặc đã
chết ở những khu vực xảy ra bệnh mpox).
- Tránh tiếp
xúc trực tiếp với vật dụng, bề mặt có nguy cơ nhiễm mpox như khăn trải giường,
quần áo người bệnh.
- Cách
ly, điều trị người bệnh tại nhà hoặc cơ sở y tế tùy theo tình trạng bệnh.
- Thường
xuyên rửa tay bằng xà phòng và các dung dịch sát khuẩn thông thường sau khi
tiếp xúc với người/động vật nghi ngờ nhiễm bệnh.
- Sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân khi chăm sóc người bệnh.
5.2.
Phòng bệnh đặc hiệu bằng vắc xin
Sử dụng
vắc xin để phòng bệnh mpox cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
5.3.
Phòng lây nhiễm tại các cơ sở điều trị
Thực hiện
nghiêm việc cách ly các trường hợp bệnh nghi ngờ và xác định. Tuân thủ các biện
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với nhân viên y tế, người chăm
sóc và người bệnh khác tại các cơ sở điều trị theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y
tế.
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI LẤY MẪU,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN VI RÚT MPOX
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-BYT ngày 29/02/2024)
Bệnh phẩm
nghi nhiễm mpox (Đậu mùa khỉ) phải được thu thập bởi các nhân viên y tế đã được
tập huấn. Loại bệnh phẩm được khuyến nghị để chẩn đoán xác định căn nguyên vi
rút mpox bao gồm:
+ Dịch
tiết từ nốt phỏng nước trên da/niêm mạc (nốt phỏng nước bị vỡ, bị bong tróc).
+ Da bong
tróc từ các nốt phỏng nước tổn thương.
+ Da bong
tróc đã khô thành vảy từ các nốt phỏng nước.
- Trong
trường hợp không có nốt phỏng trên da/niêm mạc lấy bệnh phẩm dịch ngoáy họng,
vùng sinh dục, hậu môn trực tràng. Khi nghi ngờ mpox lan tỏa lấy bệnh phẩm dịch
não tủy, màng phổi,… Việc lấy loại mẫu bệnh phẩm này tuân theo quy trình lấy
mẫu quy định tại đơn vị.
1. Chuẩn
bị dụng cụ thu thập mẫu bệnh phẩm
- Que lấy
mẫu có đầu que bằng sợi tổng hợp (Darcon hoặc polyester), có cán nhựa vô trùng.
- Ống
đựng bệnh phẩm 1,5ml; ống 5ml không chứa môi trường vận chuyển hoặc ống 15ml
chứa 1 - 2ml môi trường vận chuyển vi rút.
- Lọ nhựa
hoặc túi nylon để chứa ống đựng bệnh phẩm.
- Panh
kẹp hoặc dụng cụ gắp vô trùng.
- Băng,
gạc có tẩm chất sát trùng.
- Cồn sát
trùng, bút ghi,...
- Áo
choàng y tế.
- Kính
bảo vệ mắt/tấm che mặt.
- Găng
tay không bột.
- Khẩu
trang N95 hoặc tương đương.
- Thùng/hộp
vận chuyển mẫu (bằng nhựa hay xốp, có chứa đá/gel lạnh để bảo quản mẫu trong
quá trình vận chuyển).
2. Thu
thập mẫu bệnh phẩm
- Sử dụng
phương tiện bảo hộ cá nhân (áo choàng y tế, khẩu trang N95 hoặc tương đương,
kính bảo hộ hoặc tấm che mặt, găng tay).
- Dịch
tiết từ nốt phỏng nước trên da/niêm mạc
+ Yêu cầu
lấy 2 que cho mỗi người bệnh. Dùng 2 que lấy mẫu để lấy dịch tiết ở các nốt
phỏng nước từ các vị trí khác nhau trên cơ thể hoặc từ các tổn thương có biểu
hiện khác nhau (dùng 2 que nhằm mục đích thu nhiều dịch tiết hơn so với sử dụng
chỉ một que).
+ Trước
khi lấy mẫu, không làm sạch vết tổn thương bằng cồn hoặc bất kỳ chất khử trùng
nào khác.
+ Dùng
que lấy mẫu quệt/miết nhẹ vào nốt phỏng nước (mục đích làm vỡ nốt phỏng nước),
khi nốt phỏng nước vỡ, dịch tiết trào ra, dùng đầu que lấy mẫu thấm/hút lấy hết
dịch tiết bằng cách xoay nhẹ đầu que tới lui trên vết tổn thương ít nhất 2 - 3
lần, sau đó cho vào ống vô trùng 15ml chứa 1 - 2ml môi trường vận chuyển vi
rút.
+ Sử dụng
băng y tế cá nhân để băng lại vết thương sau khi lấy mẫu.
- Lưu
ý:
+ Nếu que
lấy mẫu dài hơn ống đựng cần bẻ/cắt cán que cho phù hợp với độ dài của ống.
+ Không
được để chung mẫu dịch tiết và mẫu da/vẩy vào ống một ống chứa mẫu.
+ Đóng
nắp, xiết chặt, dùng giấy parafin (nếu có) bao bọc quanh nắp ống.
+ Ghi rõ
tên, tuổi, địa chỉ, loại bệnh phẩm của người bệnh, ngày lấy mẫu trên ống đựng
bệnh phẩm.
Hình ảnh minh họa lấy dịch tiết từ vết tổn thương
(nguồn: https://www.cdc.gov/poxvirus/mpox/clinicians/prep-collection-
specimens.html)
- Da bong
tróc từ các nốt phỏng nước tổn thương và (hoặc) da bong tróc đã khô thành vảy
(chỉ thực hiện khi không thu được mẫu dịch tiết từ vết tổn thương): sử dụng
panh kẹp hoặc dụng cụ gắp (có đầu không sắc) vô trùng để gắp toàn bộ hay một phần
da/vảy khô (kích thước ít nhất 4mmx4mm) rồi cho vào ống vô trùng (ống 1,5ml
hoặc ống 5ml) không chứa môi trường vận chuyển. Sử dụng băng cá nhân để băng
lại vết thương sau khi lấy mẫu.
Hình ảnh minh họa về lấy mẫu da/vảy khô từ vết tổn thương (nguồn:
https://www.cdc.gov/poxvirus/mpox/clinicians/prep-collection-specimens.html)
3. Bảo
quản mẫu bệnh phẩm trước khi vận chuyển
- Bệnh
phẩm từ khi được thu thập phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp (không để ở
nhiệt độ phòng quá 1 giờ kể từ khi lấy mẫu) và vận chuyển bệnh phẩm đến phòng
xét nghiệm càng sớm càng tốt.
+ Bảo
quản từ 2 - 8°C (không quá 07 ngày từ ngày lấy mẫu).
+ Bảo
quản ở -20°C hoặc nhiệt độ thấp hơn (nếu quá trình vận chuyển vượt quá 7 ngày).
+ Các mẫu
cần bảo quản dài hạn (> 60 ngày kể từ ngày lấy mẫu) phải được bảo quản ở
nhiệt độ -70°C.
- Không
làm đông băng, tan băng nhiều lần mẫu bệnh phẩm dẫn đến ảnh hưởng chất lượng
mẫu.
4. Đóng
gói và gửi mẫu bệnh phẩm
Thực hiện
việc đóng gói, vận chuyển, bảo quản mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo qui định tại Thông
tư số 40/2018/TT-BYT, ngày 07/12/2018 của
Bộ Y tế qui định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.