BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-BNV
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA LIÊN ĐOÀN BÓNG RỔ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày
17/4/2008
của
Chính phủ
quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ;
Căn cứ Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn
Bóng rổ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam đã được Đại hội
đại biểu Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam khoá V nhiệm kỳ 2009-2013 thông qua ngày 30
tháng 10 năm 2009.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh
Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ trưởng
Trần Văn Tuấn (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Lưu: VT, Vụ
TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN BÓNG RỔ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
465/QĐ-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN
GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam (tên viết tắt: LĐBRVN).
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Basketball Federation (viết tắt: VBF).
3. Biểu tượng:
Biểu tượng này đã được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, không vì mục đích lợi nhuận,
tập hợp các hội, liên đoàn bóng rổ địa phương, các câu lạc bộ bóng rổ, các đội
bóng rổ, các tổ chức và công dân của Việt
Nam tiến hành các hoạt động bóng rổ trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam để rèn luyện
sức khoẻ và phát triển tài năng.
2. Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam hoạt động
nhằm mục đích rèn luyện sức khoẻ, thể lực cho quần chúng, tham gia phát triển
thành tích bóng rổ trong nước, nâng cao vị thế của bóng rổ Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động
1. Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam là thành
viên của Ủy ban Olympic
Việt Nam, là thành viên của Liên đoàn Bóng rổ Quốc tế (MBA), Liên đoàn Bóng rổ
châu Á (FIBA
Asia),
Liên đoàn Bóng rổ Đông Nam Á (SEABA) và các tổ chức quốc tế về bóng rổ theo quy
định của pháp luật và thông lệ quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.
2. Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam hoạt động
theo pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Liên
đoàn được Bộ Nội vụ phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác về lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
Điều 4. Tư cách pháp
nhân
1. Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam có tư cách
pháp nhân, có biểu tượng, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng.
2. Trụ sở của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam
đặt tại 56 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chương 2.
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của
Liên đoàn
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế - xã hội để:
a) Phát triển phong trào tập luyện bóng rổ
cho mọi đối tượng quần chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên học sinh, sinh viên,
lực lượng vũ trang, góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện phẩm chất ý chí, đáp ứng
yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát triển; tạo môi trường phát hiện và bồi
dưỡng các tài năng bóng rổ;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống
đào tạo tài năng bóng rổ các lứa tuổi từ thiếu niên, nhi đồng đến đội tuyển quốc
gia;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng
tài và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ này.
2. Tổ chức các giải đấu bóng rổ chuyên
nghiệp, các giải đấu quốc gia; tham gia điều hành về chuyên môn đối với các giải
đấu phong trào.
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp
tác quốc tế về bóng rổ sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Huy động các nguồn lực của xã hội để
xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động bóng rổ. Thu hút các nguồn tài trợ trong
nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho
bóng rổ và hoạt động của Liên đoàn.
5. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ
chức thành viên và hội viên trong Liên đoàn.
6. Kiến nghị và đề xuất cơ quan thể dục
thể thao quốc gia và các cơ quan nhà nước có liên quan về các vấn đề:
a) Chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện
pháp nhằm phát triển nâng cao trình độ môn bóng rổ nước ta;
b) Tuyển chọn huấn luyện viên, vận động
viên để thành lập đội dự tuyển và đội tuyển quốc gia; xây dựng kế hoạch tập huấn
thi đấu cho đội. Tham gia chỉ đạo thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch;
c) Đề nghị các cơ quan nhà nước phong cấp,
giáng cấp, khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động
viên bóng rổ, các đội và cán bộ quản lý môn bóng rổ theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng cơ sở vật chất tập luyện và
thi đấu cũng như đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tập luyện nâng cao thành
tích và tổ chức thi đấu quốc gia, quốc tế.
7. Tuyên truyền phổ biến và thực hiện các
nguyên tắc cơ bản của Liên đoàn Bóng rổ thế giới, châu Á và Đông Nam Á; chấp
hành Điều lệ và Luật của FIBA đã ban hành. Nộp tiền niên liễm cho FEBA và FIBA
Asia.
8. Tham gia tích cực các hoạt động do
FIBA, FIBA Asia và SEABA tổ chức như: thi đấu, tập huấn, hội nghị, hội thảo và
mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực châu Á và thế giới theo quy định của
pháp luật.
9. Tích cực mở rộng xã hội hóa môn bóng rổ;
huy động tốt các nguồn lực của xã hội để mở rộng và phát triển nâng cao môn
bóng rổ.
Điều 6. Quyền của
Liên đoàn
1. Tuyên truyền mục đích hoạt động của
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Liên đoàn và hội viên.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.
5. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và
huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý, vận động viên bóng rổ,
các hội viên và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn
đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân
khi có yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn
và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.
9. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động; được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí cho các nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
11. Được gia nhập làm hội viên của các hội
quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
theo quy định của pháp luật.
12. Được ủy quyền tổ chức các cuộc thi đấu
bóng rổ quy mô toàn quốc, khu vực và quốc tế theo kế hoạch được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phê duyệt.
Chương 3.
HỘI
VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên tập thể: là các tổ chức như
các liên đoàn, hội, câu lạc bộ bóng rổ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và tự
nguyện tham gia hoạt động của Liên đoàn đều được công nhận là hội viên chính thức
của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam.
2. Hội viên cá nhân: là công dân Việt Nam (kể
cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài) nếu tán
thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập Liên đoàn thì được Ban Chấp
hành công nhận là hội viên chính thức của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam.
3. Hội viên danh dự: tổ chức và công dân
Việt Nam không có điều kiện trở
thành hội viên chính thức của Liên đoàn nhưng có nhiều thành tích, công lao
đóng góp cho Liên đoàn thì có thể được công nhận là hội viên danh dự của Liên
đoàn. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Liên
đoàn nhưng không được quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của
Liên đoàn, không có quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn.
Điều 8. Thể thức gia
nhập Liên đoàn
1. Đối với hội viên tập thể, hồ sơ xin
gia nhập Liên đoàn gồm có:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam;
b) Bản sao điều lệ, các quy định của tổ chức xin
gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện
cho tổ chức;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ của
Liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam và quốc
tế, khu vực;
đ) Đóng hội phí theo quy định của Liên
đoàn.
2. Đối với hội viên cá nhân:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam;
b) Nộp hội phí theo quy định của Liên
đoàn.
Việc công nhận hội viên của Liên đoàn
Bóng rổ Việt Nam do Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 9. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Đối với hội viên tập thể:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị
quyết và các quy định của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam;
b) Tích cực tham gia các hoạt động của
Liên đoàn, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ bóng rổ
Việt Nam;
c) Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích và phát triển hội viên;
d) Đóng hội phí theo quy định của Liên
đoàn;
đ) Bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính
có liên quan khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.
2. Hội viên cá nhân:
a) Chấp hành Điều lệ, nghị quyết và các
quy định của Liên đoàn;
b) Tham gia các hoạt động trong tổ chức
cơ sở của Liên đoàn. Luôn có ý thức thúc đẩy phong trào, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn;
c) Hoàn thành nhiệm vụ do Liên đoàn phân
công;
d) Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích và phát triển hội viên;
đ) Đóng hội phí theo quy định của Liên
đoàn;
e) Khi không còn hoạt động ở Liên đoàn
thì phải bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính có liên quan.
Điều 10. Quyền lợi của
hội viên
1. Hội viên tập thể:
a) Được cử đại biểu tham gia đóng góp và
biểu quyết các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện
nâng cao do Liên đoàn tổ chức;
b) Được Liên đoàn giới thiệu các hội viên
tham gia các khóa đào tạo cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên và trọng tài quốc
tế;
c) Được cử đại biểu tham dự Đại hội của
Liên đoàn và được quyền bầu cử, ứng cử vào các chức danh, cơ quan lãnh đạo của
Liên đoàn;
d) Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập
luyện, thi đấu, những thông tin khoa học và chuyên môn của Liên đoàn; được tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để hoạt động;
đ) Giám sát hoạt động của Ban Chấp
hành và các thành viên Liên đoàn;
e) Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính
đáng có liên quan tới hoạt động bóng rổ trước pháp luật và công luận;
g) Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc;
h) Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn.
2. Hội viên cá nhân:
a) Được tham gia góp ý các chương trình
hoạt động của Liên đoàn;
b) Được cử tham dự Đại hội, hội nghị, hội
thảo, các khóa huấn luyện
nâng cao do Liên đoàn tổ chức;
c) Được quyền biểu quyết, bầu cử, ứng cử
vào các chức danh, cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn;
d) Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập
luyện tại cơ sở của Liên đoàn;
đ) Được khen thưởng khi có thành tích
xuất sắc;
e) Có quyền xin ra khỏi các tổ chức Liên
đoàn;
g) Được Liên đoàn bảo vệ quyền lại
chính đáng có liên quan tới hoạt động bóng rổ trước pháp luật và công luận.
3. Những bất đồng, tranh chấp giữa các hội
viên thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam sẽ được
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam xem xét và quyết định.
Điều 11. Thể thức ra
khỏi Liên đoàn và Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Muốn ra khỏi Liên đoàn, hội viên phải
có đơn gửi cho Ban Chấp hành Liên đoàn. Ban Chấp hành Liên đoàn sẽ xem xét, quyết
định.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn xin ra
khỏi Liên đoàn phải có đơn và phải được đưa ra Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Trước khi ra khỏi Liên đoàn, ủy viên Ban Chấp hành phải bàn giao công việc, cơ
sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp
hành ủy nhiệm.
3. Những ủy viên Ban Chấp hành bỏ sinh hoạt
2 kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ mặc nhiên bị xóa tên trong
danh sách Ban Chấp hành và vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật
chất, tài chính mà mình phụ trách cho Liên đoàn.
Chương 4.
TỔ
CHỨC CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều 12. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự quản trong khuôn khổ của
pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
của Liên đoàn
1. Tổ chức của Liên đoàn gồm có:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Văn phòng Liên đoàn và
các ban chuyên môn;
e) Tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
2. Ở Trung ương là Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh):
Liên đoàn Bóng rổ tỉnh do UBND tỉnh quyết định thành lập và có Điều lệ hoạt
động riêng, nếu tự nguyện làm đơn xin gia nhập và thừa nhận Điều lệ của Liên
đoàn Bóng rổ Việt Nam thì được công nhận là tổ chức thành viên.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và ở cơ sở gọi là câu lạc bộ. Việc
thành lập các tổ chức bóng rổ được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 14. Đại hội đại
biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc Liên đoàn
Bóng rổ Việt Nam là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Liên đoàn. Đại
hội được tổ chức 4 năm một lần. Trường hợp cần thiết có thể tiến hành đại hội
bất thường.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Kiểm điểm công tác trong nhiệm kỳ qua
và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, mục tiêu, các giải pháp lớn thực hiện
mục tiêu trong nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn;
c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn (nếu
có);
d) Thông qua quyết toán tài chính nhiệm kỳ
trước và thảo luận kế hoạch tài chính nhiệm kỳ sau;
đ) Quyết định số lượng Ban Chấp hành,
Ban Kiểm tra Liên đoàn và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn;
e) Xem xét báo cáo kết quả của Ban Kiểm
tra;
g) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.
3. Đại hội bất thường: được triệu tập khi
ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 15. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam do Đại hội bầu là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam mỗi năm họp 2 lần và có thể họp bất thường khi cần.
3. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Bầu Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên;
b) Thông qua quy chế hoạt động, quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký và các trưởng ban chuyên môn;
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình thực
hiện Nghị quyết Đại hội;
d) Quyết định kế hoạch tài chính của Liên
đoàn;
đ) Chỉ đạo các hoạt động về đào tạo,
huấn luyện, ứng dụng khoa học kỹ thuật, hoạt động của các đội tuyển quốc gia;
e) Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực
hiện hợp tác quốc tế về bóng rổ;
g) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn
tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí;
h) Hỗ trợ phát triển bóng rổ phong trào
và xây dựng hệ thống thi đấu bóng rổ cơ sở;
i) Quyết định về khen thưởng và kỷ luật đối
với hội viên;
k) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
l) Quyết định triệu tập, tổ chức Đại hội đại
biểu toàn quốc Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam;
m) Quyết định thành lập
và quy định chức năng,
nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Liên đoàn;
p) Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp
hành có quyền đề xuất thay thế, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành do các nguyên
nhân chủ quan và khách quan, với điều kiện số lượng không vượt quá số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội đại biểu quyết định. Hội nghị Ban Chấp hành
sẽ tiến hành bỏ phiếu và phải có trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp
hành tán thành thông qua.
Điều 16. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Thường vụ do Ban Chấp
hành Trung ương quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần.
2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành các hoạt động của Liên đoàn giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị
quyết Đại hội và Nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức
các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn cấp,
sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Liên đoàn trong kỳ họp gần nhất.
Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường
vụ có thể cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách
nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu bầu bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết. Trưởng ban kiểm tra do Ban Kiểm
tra bầu trực tiếp trong số các ủy viên kiểm tra. Ban Kiểm tra có quyền
kiểm tra hoạt động có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, của toàn thể các hội
viên, kể cả các chức danh cao nhất của Liên đoàn. Trưởng ban kiểm tra được tham
dự cuộc họp của Ban Thường vụ.
2. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc
theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước Liên đoàn về công tác kiểm
tra của Liên đoàn. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra là kiểm tra hoạt động của hội
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghị quyết, chỉ thị và Điều lệ của
Liên đoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy chế, tài chính của Liên đoàn. Ban Kiểm
tra có quyền yêu cầu hội viên cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra.
3. Ban Kiểm tra xem xét, kiến nghị với Ban
Thường vụ và Ban Chấp hành để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hội viên và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Liên đoàn. Ban Kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo kết quả tại Đại hội để xem xét, quyết định.
Điều 18. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu,
có trách nhiệm, quyền hạn:
a) Là người đại diện pháp nhân và chịu
trách nhiệm về các hoạt động của Liên đoàn trước pháp luật, đại diện cho Liên
đoàn trong các mối quan hệ với các tổ chức khác;
b) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành
và các thành viên về hoạt động của
Liên đoàn;
d) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
đ) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ;
e) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản
về việc phê chuẩn, bãi miễn Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp
hành và các chức danh khác sau khi đã được Ban Chấp hành thông qua;
g) Quyết định nhân sự chủ chốt của Văn phòng
Liên đoàn;
h) Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, nếu
cần có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiêm vụ của Chủ tịch.
2. Các Phó Chủ tịch:
a) Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu,
hoạt động theo sự phân công của Chủ tịch và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng chức danh đã được Ban Chấp hành thông qua;
b) Phó Chủ tịch thường trực là người được
Chủ tịch ủy quyền triển khai các hoạt động của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành
Liên đoàn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được giao; báo cáo với
Chủ tịch việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
c) Báo cáo với Chủ tịch về việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Liên đoàn.
Điều 19. Tổng thư ký,
Phó Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu, là
người điều hành hoạt động của Liên đoàn, có trách nhiệm:
a) Trực tiếp điều hành, phối hợp các ban chuyên
môn để tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các
nội dung hoạt động của Liên đoàn;
b) Là người phát ngôn chính thức
của Liên đoàn, được Chủ tịch ủy quyền chủ tài khoản Liên đoàn (khi cần thiết);
c) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành,
Chủ tịch và pháp luật về hoạt động của Liên đoàn;
d) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức FIBA,
FIBA Asia, SEABA và các Liên đoàn bóng rổ quốc gia, các tổ chức thể thao khác;
đ) Chịu trách nhiệm về công
tác hành chính, kế hoạch - tài chính, tổng hợp của Liên đoàn;
e) Tổng thư ký được thay mặt Ban Thường vụ
để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn, điều hành các công việc
của Văn phòng Liên đoàn, ký văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm;
g) Trường hợp khi Tổng thư ký vắng mặt,
nếu cần có thể ủy quyền cho Phó Tổng thư ký thực hiện nhiệm vụ của Tổng thư ký.
2. Phó Tổng thư ký:
a) Do Ban Chấp hành bầu, hoạt động theo sự
phân công của Tổng thư ký và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức
danh đã được Ban Chấp hành thông qua;
b) Là người giúp việc cho Tổng thư ký, được
Tổng thư ký phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác của Liên đoàn, chịu
trách nhiệm trước Tổng thư ký.
4. Các ban chức năng khác của Liên đoàn:
a) Các trưởng ban do ban chấp hành bầu
trong số ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên của các ban chức năng do Ban
Chấp hành quyết định;
b) Nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của
các ban chức năng do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Điều 20. Văn phòng, các
ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc
1. Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ Việt
Nam căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để thành lập”
a) Văn phòng Liên đoàn;
b) Ban kinh tế - tài chính;
c) Ban chuyên môn - đào tạo;
d) Ban tuyên truyền;
đ) Ban tổ chức thi đấu - trọng tài;
e) Ban quan hệ quốc tế;
g) Ban khen thưởng - kỷ luật.
2. Văn phòng Liên đoàn do Tổng thư ký điều
hành có quan hệ chặt chẽ với các ban chuyên môn để thực hiện mọi nhiệm vụ của
Liên đoàn.
3. Trưởng ban do Ban Chấp hành bầu trong
số các ủy viên Ban Chấp hành, các Phó trưởng ban và ủy viên do Trưởng ban đề cử
và được Ban Thường vụ phê chuẩn.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm
vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực
thuộc Liên đoàn.
Chương 5.
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Quản lý, sử
dụng tài sản, tài chính
1. Tất cả tài sản, tài chính của Liên
đoàn được quản lý thống nhất theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của
Ban Chấp hành Liên đoàn và phải được báo cáo công khai, minh bạch trong các kỳ
họp Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động
phát triển của Liên đoàn.
2. Ban Thường vụ, Trưởng Ban tài chính của
Liên đoàn chịu trách nhiệm chính về các khoản thu, chi và quyết toán tài chính.
Việc quyết toán thu chi tài chính phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp
của Liên đoàn.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể quy chế
quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Liên đoàn.
4. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán
tài sản, tài chính của Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nguồn thu của
Liên đoàn
1. Lệ phí, niên liễm của hội viên tập thể
và hội viên cá nhân.
2. Tiền hỗ trợ của các cơ quan nhà nước về thể dục
thể thao.
3. Tiền thu từ các hoạt động kinh tế, sản
xuất, dịch vụ, thi đấu, bán bản quyền, phát hành, xuất bản sách báo, tiếp thị,
quảng cáo theo quy định pháp luật.
4. Tiền thu từ các nguồn tài trợ.
5. Tiền cho thuê, khấu hao cơ bản các tài
sản cơ bản của Liên đoàn.
6. Tiền viện trợ của các tổ chức thể
thao, các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Việc tiếp nhận viện trợ phải theo đúng
quy định của pháp
luật.
7. Các khoản thu hợp pháp khác.
Kinh phí thu được từ các nguồn thu được
dành cho hoạt động của Liên đoàn theo quy định của Điều lệ, không được chia cho
hội viên.
Điều 23. Các khoản
chi của Liên đoàn
1. Chi phí cho các hoạt động của Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành, Văn phòng Liên đoàn và các ban chức năng của Liên đoàn.
2. Các chi phí cho công tác đào tạo, tập
huấn, thi đấu trong và ngoài nước.
3. Các chi phí về tuyên truyền giáo dục.
4. Chi phí về xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và chi cho các công trình nghiên cứu
khoa học, mời chuyên gia.
5. Lương, thù lao, bảo hiểm và trợ cấp khó
khăn cho cán bộ, nhân viên chuyên trách.
6. Chi phí về các hoạt động quốc tế.
7. Hỗ trợ các hội viên khi cần thiết.
8. Các chi phí về khen thưởng.
9. Các khoản chi hợp pháp khác theo quy
chế tài chính.
Chương 6.
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Các hội viên có thành tích xuất sắc
trong công tác được Liên đoàn khen thưởng. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn Bóng
rổ Việt Nam đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Nhà nước khen thưởng ở mức
cao hơn, đồng thời đề nghị với FIBA, FIBA Asia, SEABA có hình thức khen thưởng
phù hợp.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức và cá nhân là hội viên của
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam vi phạm Điều lệ, các quy định của Liên đoàn hoặc làm
tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên đoàn sẽ bị kỷ luật. Trường hợp đặc biệt,
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét kỷ luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
nội dung, trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thể thức sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều
lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên
đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Liên đoàn
Bóng rổ Việt Nam gồm 7 Chương 27 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam nhiệm kỳ V (2009-2013) nhất trí thông qua ngày 30
tháng 10 năm 2009 tại thành phố Vũng Tàu và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định pháp luật
về hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.