BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 453/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI UNG THƯ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định
quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
Hội Ung thư Việt Nam đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Hội
Ung thư Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 9 năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI UNG THƯ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm
theo Quyết định số 453/QĐ-BNV ngày 27/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Hội Ung thư Việt Nam;
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Cancer Association;
c) Tên viết tắt tiếng Anh: VCA.
2. Biểu tượng: Hội Ung thư Việt Nam có biểu tượng
riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Ung thư Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam làm công tác nghiên cứu,
chuyên môn, nghiệp vụ về ung thư, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt
động có hiệu quả để phát huy trí tuệ, tài năng, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp góp phần vào sự nghiệp bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có
thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực
phòng chống ung thư theo quy định của pháp Luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự
quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động
theo quy định pháp luật.
3. Hội là thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy
định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật,
những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chiến lược chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe Nhân dân, chiến lược phát triển lĩnh vực phòng chống ung
thư theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tổ chức hội thảo, hội nghị; tham gia tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về ung
thư cho hội viên.
6. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Tham
gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp các dịch vụ y tế
trong lĩnh vực phòng chống ung thư đối với các tổ chức hay cá nhân có nhu cầu
theo quy định của pháp luật. Tham gia nghiệm thu và đánh giá các công trình
nghiên cứu khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực phòng chống ung thư khi được mời.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định
của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của
Hội.
9. Được biên soạn sách, tài liệu, tạp chí, nội san
về lĩnh vực phòng, chống ung thư theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức cho hội viên theo quy định của pháp luật.
10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý
kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ
chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
13. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khen thưởng đối với các hội viên có nhiều thành tích theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
14. Quyết định xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm
Điều lệ Hội.
15. Kết nạp hội viên theo quy định của Điều lệ Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực phòng chống ung thư, góp phần
xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội; động viên và giúp đỡ hội viên trau dồi y đức, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát triển công tác nghiên cứu khoa học.
4. Trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ,
khoa học kỹ thuật, tiếp thu những thông tin chuyên ngành trong và ngoài nước về
lĩnh vực phòng chống ung thư; góp phần đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
trong chẩn đoán, điều trị trong lĩnh vực phòng chống ung thư.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực phòng
chống ung thư theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội
viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức của Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có đóng góp cho
sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể được
Hội công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ làm việc trong lĩnh vực phòng chống ung thư hoặc có liên
quan đến lĩnh vực phòng chống ung thư theo quy định của pháp luật;
b) Hội viên tổ chức: Hội Ung thư tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp luật; các
tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật
hoạt động trong lĩnh vực phòng chống ung thư hoặc có liên quan đến lĩnh vực
phòng chống ung thư theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên tổ chức
tham gia Hội phải là công dân Việt Nam.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được tạo điều kiện nghiên cứu và công bố kết quả
nghiên cứu của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học của Hội.
5. Được Hội nhận xét về công trình nghiên cứu của
mình, khi cần được lựa chọn để khen thưởng hoặc bảo vệ quyền tác giả theo quy định
của pháp luật.
6. Được giới thiệu đăng các công trình nghiên cứu
vào tạp chí, nội san của Hội hoặc các cơ quan, tổ chức khác.
7. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
8. Được giới thiệu hội viên mới.
9. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
10. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
11. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
12. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử,
đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng các hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
Tích cực học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ để phát triển lĩnh vực
phòng chống ung thư và ngành y tế từng bước phát triển theo hướng hiện đại.
3. Sẵn sàng phục vụ Nhân dân, đấu tranh chống những
tư tưởng và hành động có hại đến người bệnh và uy tín của Hội.
4. Phổ biến các kiến thức y học cần thiết cho Nhân
dân, nhằm dự phòng và phát hiện sớm các bệnh ung thư trong cộng đồng.
5. Tuyên truyền, quảng bá, phát triển hoạt động của
Hội.
6. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
8. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội
thì làm đơn gia nhập Hội và hồ sơ theo mẫu do Hội quy định. Ban Thường vụ Hội
xem xét, quyết định kết nạp;
b) Công dân, tổ chức chính thức trở thành hội viên
kể từ ngày được Ban Thường vụ Hội ra quyết định kết nạp; trường hợp bị từ chối,
Ban Thường vụ Hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối; công dân, tổ
chức có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành Hội hoặc Đại Hội, quyết định của Đại Hội
là quyết định cuối cùng;
c) Sau khi có quyết định kết nạp, hội viên đóng hội
phí theo quy định của Hội và được cấp thẻ hội viên.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội:
Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một
trong những trường hợp sau:
a) Đối với hội viên tự nguyện ra khỏi Hội: hội viên
có đơn gửi Ban Thường vụ Hội;
b) Hội viên cá nhân mất khả năng hành vi dân sự, bị
chết hoặc tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
c) Hội viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cấm hành nghề;
d) Hội viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra
khỏi Hội.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ
tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản lý, cấp
phát, sử dụng thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
Cơ cấu tổ chức của Hội Ung thư Việt Nam gồm:
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc
và trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Chi hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên
Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề
nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội; thông qua kế hoạch
thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới của Hội;
d) Quyết định số lượng thành viên và bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành; trừ quy định tại Điều 26 Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội; chuẩn
bị, giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ tiếp theo;
c) Phát triển mối quan hệ giữa Hội với các tổ chức
trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
d) Quản lý hoạt động của Văn phòng Hội và các ban
chuyên môn;
đ) Quy định trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn xét khen
thưởng hoặc kỷ luật đối với hội viên;
e) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội; quyết định việc thu, chi tài chính của Hội;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
h) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 15% (mười lăm phần trăm) so
với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành
viên Ban Chấp hành Hội (kể cả ủy viên Ban Chấp hành được bổ sung) không vượt
quá số lượng thành viên Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội biểu quyết thông qua.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
thành viên Ban Chấp hành. Trong trường hợp Chủ tịch Hội không triệu tập họp Ban
Chấp hành Hội theo yêu cầu của Ban Thường vụ Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng
số thành viên Ban Chấp hành Hội thì Phó Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký Hội triệu
tập;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết
hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy
ý kiến ủy viên Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban
Chấp hành Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định; số lượng
thành viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp
hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội;
d) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo hoạt
động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội;
đ) Quyết định kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi
Hội;
e) Quyết định khen thưởng và kỷ luật;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định tại Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 06 tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số
thành viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ Hội có thể biểu
quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Hội thông
qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ Hội bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban
(nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ
Hội, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến
Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban
Kiểm tra vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội đến mức phải miễn nhiệm thì Ban Chấp
hành có thẩm quyền miễn nhiệm. Nếu khuyết chức danh Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành bầu bổ sung.
Điều 17. Chủ tịch, Chủ tịch
danh dự, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện của Hội trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Chủ tịch danh dự là người có uy tín cao trong xã
hội về lĩnh vực hoạt động của Hội, được Ban Chấp hành Hội suy tôn. Chủ tịch
danh dự không tham gia công tác điều hành Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công
tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Điều 18. Tổng thư ký Hội
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số
ủy viên Ban Thường vụ, Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Văn
phòng Hội, thường trực giải quyết các công việc thường ngày của Hội do Chủ tịch
Hội phân công.
2. Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung
các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, định kỳ báo cáo Chủ tịch
Hội, Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Văn
phòng Hội.
Điều 19. Văn phòng, chi hội,
các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc
và trực thuộc Hội được tổ chức hoạt động theo pháp luật và theo quy chế, Điều lệ
của Hội; là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ Hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội hoặc một Phó Chủ tịch Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
2. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc
và trực thuộc Hội do Ban Thường vụ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Ban
Chấp hành Hội. Chủ tịch Hội thay mặt Ban Thường vụ ký quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội.
3. Tùy theo nhu cầu và tình hình thực tế Ban Thường
vụ Hội quyết định thành lập chi hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Chi
hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng. Chi hội được thành lập trên cơ sở có từ 05 hội viên chính thức trở lên.
4. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng Hội, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc
và trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 20. Mối quan hệ giữa Hội
Ung thư Việt Nam với các hội viên tổ chức
Quan hệ giữa Hội Ung thư Việt Nam với các hội viên
tổ chức là: bình đẳng, hợp tác, đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau, phối hợp
thống nhất hành động để thực hiện Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên (do Ban Chấp hành Hội quy định);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm
vụ Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên không được chia
cho hội viên.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội (hội thảo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên, hoạt động Văn phòng Hội
và một số hoạt động khác nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hội);
- Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có);
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hội.
Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều 23. Quản lý tài sản, tài
chính của Hội
1. Ban Thường vụ Hội thay mặt Ban Chấp hành Hội quản
lý tài sản, tài chính của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội,
gây ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích của Hội thì Ban Chấp hành Hội bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội
hoặc đề nghị Ban Chấp hành Hội cho thôi giữ chức vụ trong Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội Hội
Ung thư Việt Nam thông qua khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) phải được Hội Ung thư
Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật và được Bộ trưởng Bộ
Nội vụ phê duyệt.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Ung thư Việt Nam
gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2022-2027 của Hội
Ung thư Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại thành phố Hà Nội và có
hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội đã được phê duyệt
kèm theo Quyết định số 94/QĐ-BNV ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hội, Ban Chấp hành Hội Ung thư Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này./.