BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4423/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA
CHUYÊN KHOA PHẪU THUẬT TIM MẠCH - LỒNG NGỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012
của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Xét Biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu Hướng dẫn
Quy trình kỹ thuật Ngoại khoa của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn quy
trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực”, gồm 35
quy trình kỹ thuật.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên
khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực” ban hành kèm theo Quyết định này được áp
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn này và điều kiện cụ
thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành tài liệu
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng
ngực phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh. Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục. Vụ thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thủ trưởng Y tế các Bộ,
Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
DANH SÁCH
35
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NGOẠI KHOA
CHUYÊN KHOA PHẪU THUẬT TIM MẠCH - LỒNG NGỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4423/QĐ-BYT ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
TT
|
TÊN QUY TRÌNH KỸ
THUẬT
|
1.
|
Phẫu thuật dẫn lưu tối thiểu khoang màng phổi
|
2.
|
Phẫu thuật điều trị vết thương ngực hở đơn thuần
|
3.
|
Phẫu thuật điều trị vết thương tim
|
4.
|
Phẫu thuật điều trị mảng sườn di động
|
5.
|
Phẫu thuật điều trị vết thương - chấn thương mạch
cảnh
|
6.
|
Phẫu thuật đóng thông liên nhĩ
|
7.
|
Phẫu thuật vá thông liên thất
|
8.
|
Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot
|
9.
|
Phẫu thuật bắc cầu động mạch chủ - động mạch vành
có dùng máy tim phổi nhân tạo
|
10.
|
Phẫu thuật bắc cầu động mạch chủ - động mạch vành
không dùng máy tim phổi nhân tạo
|
11.
|
Phẫu thuật thay van hai lá
|
12.
|
Phẫu thuật thay van động mạch chủ
|
13.
|
Phẫu thuật thay hoặc tạo hình van hai lá kết hợp
thay / tạo hình van động mạch chủ
|
14.
|
Phẫu thuật tạo hình hoặc thay van ba lá đơn thuần
|
15.
|
Phẫu thuật thay lại 1 van tim
|
16.
|
Phẫu thuật điều trị lóc động mạch chủ type A
|
17.
|
Phẫu thuật thay động mạch chủ lên và quai động mạch
chủ
|
18.
|
Phẫu thuật cắt một thùy phổi bệnh lý
|
19.
|
Phẫu thuật cắt u trung thất
|
20.
|
Phẫu thuật bóc màng phổi điều trị ổ cặn, dầy dính
màng phổi
|
21.
|
Phẫu thuật cắt xương sườn do viêm xương
|
22.
|
Phẫu thuật cắt-khâu kén khí phổi
|
23.
|
Phẫu thuật điều trị vỡ phế quản do chấn thương ngực
|
24.
|
Phẫu thuật điều trị vết thương-chấn thương mạch
dưới đòn
|
25.
|
Phẫu thuật sửa toàn bộ kênh sàn nhĩ-thất bán phần
|
26.
|
Phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh thất phải hai đường
ra
|
27.
|
Phẫu thuật tạo hình van hai lá ở bệnh van hai lá
không do thấp
|
28.
|
Phẫu thuật cắt u nhày nhĩ trái
|
29.
|
Phẫu thuật cắt màng tim điều trị viêm màng ngoài
tim co thắt
|
30.
|
Phẫu thuật điều trị viêm xương ức sau mổ tim hở
|
31.
|
Phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ bụng dưới thận,
động mạch chậu
|
32.
|
Phẫu thuật điều trị lõm ngực bẩm sinh
|
33.
|
Phẫu thuật cắt xương sườn do u xương sườn
|
34.
|
Phẫu thuật điều trị máu đông màng phổi
|
35.
|
Phẫu thuật điều trị bệnh lý mủ màng phổi
|
PHẪU THUẬT CẮT U TRUNG THẤT
I.
ĐẠI CƯƠNG
- Trung thất là
khoang được giới hạn phía trên bởi nền cổ, phía dưới bởi cơ hoành, phía sau là
cột sống, trước là xương ức, hai bên là màng phổi trung thất. Chia ra trung thất
trước, giữa và sau.
- Trong trung thất
có nhiều bộ phận quan trọng như tim, các mạch máu lớn, khí quản, thực quản, thần
kinh. Một khối u phát triển trong trung thất sẽ gây ra chèn ép hoặc thâm nhiễm
vào các bộ phận lân cận.
- Phẫu thuật lấy
u trung thất nhằm loại bỏ một phần hoặc toàn bộ u, giải phóng chèn ép và tạo điều
kiện cho điều trị tia xạ hoặc hóa chất.
II.
CHỈ ĐỊNH
Tất cả các loại
u trung thất khi đã chẩn đoán xác định đều cần được đặt khả năng phẫu thuật điều
trị đầu tiên cho người bệnh.
III.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mang tính chất
tương đối, tùy theo điều kiện từng cơ sở phẫu thuật. Nhìn chung, cần thận trọng
chỉ định mổ khi có các thông số như sau : Người bệnh già yếu, nhiều bệnh phối hợp
không chịu đựng được phẫu...
IV.
CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 2 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim ngực, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim ngực.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim ngực: Bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
2. Phương tiện:
- Dụng cụ phẫu
thuật:
+ Bộ dụng cụ mở
và đóng xương ức, ngực (cưa xương ức, chỉ thép...)
+ Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật lồng ngực thông thường.
- Phương tiện
gây mê:
+ Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ lồng ngực. Các thuốc gây mê và hồi sức tim ngực. Hệ thống đo áp lực
tĩnh mạch, động mạch, bão hòa ô-xy, điện tim…
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ lồng ngực (nhất là khâu vệ sinh, tắm rửa, kháng
sinh dự phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui
định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ lồng ngực (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu…).
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 120 phút
V.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy
liên tục. Đặt các đường đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương. Đặt thông tiểu.
Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Bước 1:Đặt đường
truyền tĩnh mạch: Cần nhiều đường truyền đảm bảo bù khối lượng tuần hoàn cần
thiết cho người bệnh khi có biến chứng chảy máu hoặc có can thiệp vào tĩnh mạch
chủ trên (bao giờ cũng có một đường truyền lớn ở chi dưới)
- Bước 2:Chọn
đường vào (đường mổ): Đảm bảo có một phẫu trường rộng cho phép dễ dàng tiếp cận
các thương tổn và nhanh chóng xử trí các tai biến có thể xảy ra trong mổ:
+ Mở xương ức:
Là đường mổ áp dụng tốt cho hầu hết các loại u trung thất trước hoặc khi u đã
thâm nhiễm và chèn ép các mạch máu lớn
+ Mở ngực: Bên
phải hoặc trái, trong trường hợp các u trung thất lớn có thể phải mở rộng đường
mổ, cắt sườn để xử trí các tổn thương tốt nhất
- Bước 3:Đánh
giá thương tổn:
+ Sơ bộ đánh
giá ngay trong mổ về đại thể (cần thiết gửi giải phẫu bệnh tức thì) xem là u
lành hay ác mà có chiến lược mổ hợp lý
+ Đánh giá liên
quan của u với các thành phần trong trung thất
+ U còn nguyên
vỏ hay đã vỡ
+ Khả năng lấy
toàn bộ hay một phần u
+ Có giữ lại được
thần kinh không?
- Bước 4:Cầm
máu, đặt dẫn lưu. Đóng xương ức và đóng ngực. Kết thúc cuộc mổ.
- Một số điểm cần
chú ý:
+ Lấy tối đa tổ
chức u, mỡ và tổ chức liên kết (có hạch) xung quanh u (nếu là u ác)
+ Cần hết sức
lưu ý các thành phần của trung thất
+ Trong trường
hợp các thành phần của trung thất bị thâm nhiễm, có hai khả năng: Lấy bỏ tối đa
u để lại phần u và tổ chức thâm nhiễm hoặc lấy bỏ toàn bộ u cùng tổ chức thâm
nhiễm sau đó tái tạo lại các thành phần trung thất bị cắt bỏ
+ Với những u
không thể lấy bỏ nên đánh dấu bằng những vật liệu cản quang tạo điều kiện thuật
lợi cho chạy xạ hoặc hóa chất.
VI.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Theo dõi:
- Dẫn lưu: Chảy
máu, dịch, khí….
- Tình trạng
suy hô hấp sau mổ
2. Xử
trí tai biến:
- Chảy máu: Có
thể chảy từ diện cắt u hoặc chảy máu từ vết mổ xương ức. Để tránh biến chứng
này, đòi hỏi phẫu thuật viên phải được đào tạo về phẫu thuật tim mạch và lồng
ngực.
+ Nếu có chỉ định
phẫu thuật lại vì chảy máu cần tiến hành sớm tránh để hậu quả mất máu nhiều rối
loạn đông máu...
+ Để phát hiện
sớm biến chứng chảy máu dẫn lưu cần được chăm sóc tốt, theo dõi liên tục
- Xẹp phổi
+ Suy hô hấp
sau phẫu thuật xảy ra do đau hoặc có thương tổn thần kinh hoành, quặt ngược nên
những thành phần này cần chú ý trong mổ. Sau mổ cần có biện pháp giảm đau hợp
lý
+ Cho người bệnh
tập lý liệu pháp tích cực, sớm
- Nhiễm trùng
+ Dẫn lưu tốt
+ Tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc vô khuẩn
+ Kháng sinh dự
phòng trước, trong và sau mổ
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG-CHẤN
THƯƠNG MẠCH CẢNH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
mạch máu hiếm gặp, tổn thương rất nặng do ảnh hưởng đến cấp máu não, tỷ lệ tăng
dần do tỷ lệ tai nạn, đâm chém ngày càng tăng
- Mạch máu tổn
thương cần được xử trí để phục hồi lại lưu thông mạch máu
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương mạch
cảnh đang chảy máu.
- Chấn thương,
vết thương mạch cảnh gây ra khối máu tụ ở cổ có triệu chứng chèn ép (thực quản,
khí quản, thần kinh..v.v.)
- Các chấn
thương, vết thương mạch cảnh có triệu chứng lâm sàng/hình ảnh cận lâm sàng rõ
(VT chảy nhiều máu, người bệnh có liệt, siêu âm, CT Scanner rõ).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Hôn mê sâu do
thiếu máu não.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 2 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 1 đến 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy
ngoài.
+ Kíp gây mê:
bác sĩ gây mê và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ phẫu
thuật mạch máu
+ Phương tiện
gây mê:
Gây mê nội khí
quản
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ cấp cứu. Giải thích người bệnh và gia đình theo
qui định (tổn thương nặng, nguy cơ liệt và tử vong). Hoàn thiện các biên bản
pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của phẫu thuật (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (xác nhận cấp cứu của Bs trực
trưởng tua, lãnh đạo…). Có thể hoàn thành các bước này sau nếu người bệnh tối cấp
cứu.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: Đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: Đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Tư thế: Người
bệnh nằm ngửa có kê gối dưới vai và gối đầu, mặt quay về phía đối diện với vùng
mạch máu tổn thương.
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi huyết áp và điện tim. Đặt
thông tiểu, theo dõi huyết áp liên tục. Đặt tư thế phù hợp với vị trí mạch máu
tổn thương; sát trùng; trải toan.
3. Thực hiện
kỹ thuật:
- Bước 1: Rạch
da theo đường đi của mạch cảnh (Theo đường bờ trước của cơ ức dòn chũm). Có thể
đường vào theo vết thương có sẵn nếu thuận lợi.
- Bước 2: Bộc lộ
động mạch cảnh ở trên và dưới vị trí bị tổn thương để kiểm soát chảy máu là lý
tưởng nhất, trong trường hợp không kẹp được mạch do vị trí (VD: sát nền sọ) có
thể sử dụng sonde folley hoặc sonde forgaty luồn vào lòng mạch và bơm bóng cầm
máu.
- Bước 3:
Heparin toàn thân liều 50-100UI/kg.
- Bước 4: Kẹp mạch
máu trên và dưới tổn thương. Lưu ý phối hợp với kíp gây mê cho người bệnh nằm đầu
thấp, tăng huyết áp (130-140mmHg) để đảm bảo tưới máu não qua các vòng nối.
- Bước 5: Phục
hồi lưu thông mạch máu theo các kỹ thuật sau đây:
o Nối trực tiếp
mạch máu
o Ghép đoạn/ vá
mạch tổn thương bằng TM hiển đảo chiều (có thể dùng TM đùi nông hoặc động mạch
chậu trong)
o Ghép đoạn/vá
mạch tổn thương bằng mạch nhân tạo
- Bước 6: Đặt dẫn
lưu trong trường hợp cần thiết.
- Bước 7: Đóng
các vết mổ, kết thúc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI
- Nhịp tim, mạch,
huyết áp trong suốt quá trình phẫu thuật và hậu phẫu.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn; truyền máu và các dung dịch thay thế máu
... tuỳ theo tình trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.
- Theo dõi tri
giác và dấu hiệu thần kinh khu trú của người bệnh sau mổ là hết sức quan trọng.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6 – 8 giờ đầu sau mổ, nếu hết nguy cơ chảy máu.
VII.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: Điều
chỉnh đông máu. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu máu phun thành tia qua vết
mổ, có khối máu tụ lớn, có rối loạn huyết động.
- Tắc mạch sau
mổ: Do không xử trí hết (bỏ sót) tổn thương, kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch
hoặc sử dụng thuốc chống đông chưa hợp lý. Chỉ định mổ lại phục hồi lưu thông mạch
nếu người bệnh không có hôn mê sâu.
- Phù não và
tăng áp lực nội sọ sau mổ: Trong trường hợp tri giác xấu đi, có hội chứng tăng
áp lực nội sọ rõ cần phối hợp với chuyên khoa phẫu thuật thần kinh để giải tỏa
não…
- Nhiễm trùng:
Có thể tại chỗ hoặc toàn thân, xử trí từ nhẹ đến nặng bao gồm cắt chỉ cách
quãng, mổ lại, thay mạch tráng bạc.
- Các biến chứng
của đông máu (tăng hoặc giảm đông): Điều chỉnh thuốc chống đông.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG - CHẤN
THƯƠNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
mạch máu hiếm gặp, tổn thương khó xử trí do vị trí mạch nằm sâu, liên quan đến
các thành phần giải phẫu quan trọng
- Mạch máu tổn
thương không phải lúc nào cũng cần phục hồi lại lưu thông mạch máu.
II. CHỈ ĐỊNH
- Vết thương mạch
dưới đòn đang chảy máu.
- Chấn thương,
vết thương mạch dưới đòn gây ra khối máu tụ có triệu chứng shock mất máu (do chảy
máu vào màng phổi)
- Các chấn
thương, vết thương mạch dưới đòn có triệu chứng thiếu máu chi điển hình của chi
trên
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định
tương đối trong trường hợp có tổn thương đám rối TK cánh tay kèm theo và không
có mất máu, không có thiếu máu cấp tính chi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 2 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 1 đến 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy
ngoài.
+ Kíp gây mê:
bác sĩ gây mê và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ phẫu
thuật mạch máu
+ Phương tiện
gây mê:
Gây mê nội khí
quản
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ cấp cứu. Giải thích người bệnh và gia đình theo
qui định (tổn thương nặng, nguy cơ tử vong, tổn thương các thành phần xung
quanh: Đám rối cánh tay, hội lưu TM chi trên, TK quặt ngược). Hoàn thiện các
biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể trạng,
cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của phẫu thuật (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (xác nhận cấp cứu của Bs trực
trưởng tua, lãnh đạo…). Có thể hoàn thành các bước này sau nếu người bệnh tối cấp
cứu.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: Đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: Đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Tư thế cụ
thể: Người bệnh nằm ngửa có kê gối dưới vai và gối đầu, mặt quay về phía đối
diện với vùng mạch máu tổn thương.
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi huyết áp và điện tim. Đặt
thông tiểu, theo dõi huyết áp liên tục. Đặt tư thế phù hợp với vị trí mạch máu
tổn thương; sát trùng; trải toan.
3. Thực hiện
kỹ thuật
- Bước 1: Rạch
da theo đường đi của ĐM dưới đòn đường bờ trên 1/3 trong xương đòn. Có thể đường
vào theo vết thương có sẵn nếu thuận lợi. Trong trường hợp khó (tổn thương đoạn
sau xương đòn cần bật khớp ức đòn để đánh giá và xử trí thương tổn.
- Bước 2: Bộc lộ
động mạch dưới đòn ở trên và dưới vị trí bị tổn thương để kiểm soát chảy máu là
lý tưởng nhất, trong trường hợp không kẹp được mạch do vị trí có thể sử dụng
sonde folley hoặc sonde forgaty luồn vào lòng mạch và bơm bóng cầm máu.
- Bước 3:
Heparin toàn thân liều 50-100UI/kg.
- Bước 4: Kẹp mạch
máu trên và dưới tổn thương.
- Bước 5: Phục
hồi lưu thông mạch máu theo các kỹ thuật sau đây:
o Nối trực tiếp
mạch máu
o Ghép đoạn/ vá
mạch tổn thương bằng TM hiển đảo chiều (có thể dùng TM đùi nông hoặc động mạch
chậu trong)
o Ghép đoạn/vá
mạch tổn thương bằng mạch nhân tạo
- Bước 6: Trong
trường hợp cầm máu là mục đích chủ yếu của phẫu thuật, BN có tổn thương đám rối
TK cánh tay kèm theo, không có thiếu máu chi cấp tính có thể thắt mạch cầm máu.
- Bước 7: Đặt dẫn
lưu trong trường hợp cần thiết.
- Bước 8: Đóng
các vết mổ, kết thúc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI
- Nhịp tim, mạch,
huyết áp trong suốt quá trình phẫu thuật và hậu phẫu.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn; truyền máu và các dung dịch thay thế máu
... tuỳ theo tình trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6 - 8 giờ đầu sau mổ, nếu hết nguy cơ chảy máu.
- Tổn thương TK
quặt ngược thanh quản: Nói khàn
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: Điều
chỉnh đông máu. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu máu phun thành tia qua vết
mổ, có khối máu tụ lớn, có rối loạn huyết động.
- Tắc mạch sau
mổ: Do không xử trí hết (bỏ sót) tổn thương, kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch
hoặc sử dụng thuốc chống đông chưa hợp lý. Chỉ định mổ lại phục hồi lưu thông mạch
nếu người bệnh không có hôn mê sâu.
- Nhiễm trùng:
Có thể tại chỗ hoặc toàn thân, xử trí từ nhẹ đến nặng bao gồm cắt chỉ cách
quãng, mổ lại, thay mạch tráng bạc.
- Các biến chứng
của đông máu (tăng hoặc giảm đông): điều chỉnh thuốc chống đông.
- Tổn thương
đám rối TK cánh tay: Phục hồi chức năng
PHẤU THUẬT ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thông liên
nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh thường gặp do phát triển bào thai không đầy đủ nên
vách liên nhĩ không kín tạo một lỗ thông giữa hai buồng nhĩ. Có thể chia thông
liên nhĩ thành 2 loại chính: thông liên nhĩ đơn thuần và thông liên nhĩ phối hợp
với dị tật khác. Thông liên nhĩ đơn thuần có 4 loại: Thông liên nhĩ tiên phát
(15%), thông liên nhĩ thứ phát (50-70%), thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch (10%)
và thông liên nhĩ còn lỗ bầu dục-PFO (thông liên nhĩ lỗ thứ 2 nhỏ hơn 3mm). Ở
đây chỉ nói đến thông liên nhĩ của 3 loại sau cùng.
- Thông liên
nhĩ đơn thuần thường không có triệu chứng ở trẻ nhỏ. Lâm sàng có thể nghe thấy
tiếng thổi 2-3/6 cạnh ức trái hay T2 tách đôi. Hình ảnh bóng tim to trên X
Quang. Tăng gánh thấy phải, hay block nhánh P trên điện tâm đồ. Chẩn đoán chủ yếu
dựa vào siêu âm tim qua thành ngực hoặc siêu âm thực quản. Thông tim thường để
đo lưu lượng máu và sức cản phổi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lỗ bầu dục
(PFO) hoặc thông liên nhĩ lỗ nhỏ chỉ cần theo dõi định kỳ. Đa phần các lỗ thông
liên nhĩ đơn thuần nhỏ (<6mm) có thể tự đóng ở năm 2 tuổi.
- Chỉ định đóng
thông liên nhĩ khi luồng shunt có ý nghĩa: tỷ lệ Qp:Qs lớn hơn 2:1 (Qp: Lưu lượng
máu đến phổi; Qs: lưu lượng máu đại tuần hoàn); suy thất phải.
- Những trường
hợp tăng áp lực động mạch phổi còn bảo tồn có thể cân nhắc đóng lỗ thông: Sức cản
phổi (PVR) > 5 đơn vị Wood nhưng nhỏ hơn 2/3 sức cản hệ thống (SVR) hay áp lực
động mạch phổi (PAP) < 2/3 áp lực hệ thống (đã điều trị giãn mạch phổi hay
các nghiệm pháp giãn mạch phổi) mà Qp:Qs > 1.5
- Chỉ định đóng
thông liên nhĩ trong mọi trường hợp kể cả lỗ thông nhỏ nếu có tắc mạch nghịch
thường (paradoxical embolism).
- Lớn tuổi
không phải là chống chỉ định phẫu thuật.
- Thông liên
nhĩ lỗ lớn, gờ của lỗ thông nhỏ không thích hợp cho bít lỗ thông bằng dù.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thông liên
nhĩ mà có biểu hiện hội chứng Eissenmenger
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh
án: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo quy định.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, nước tiểu, X quang phổi,siêu
âm bụng, tiết niệu, điện tim đồ, siêu âm tim - 2 bản, miễn dịch (HIV, HCV,
HbsAg), khám tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Chuẩn bị mổ:
Cần chuẩn bị cho người bệnh theo đúng quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật: vệ sinh cá nhân, ăn uống, thuốc, dự trù máu trước mổ.
- Giải thích
cho người bệnh/gia đình người bệnh: Kiến thức về bệnh; tại sao phải phẫu thuật,
những rủi ro, cũng như căn dặn sau khi phẫu thuật cần tuân theo những điều
gì.Gia đình người bệnh ký giấy cam đoan phẫu thuật.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
2. Người thực
hiện
Có 5 nhóm phối
hợp chặt chẽ với nhau trước trong và sau khi phẫu thuật:Bác sỹ nội khoa, phẫu
thuật viên, gây mê và chạy máy tim phổi, hồi sức sau mổ, cả 5 nhóm này phải được
đào tạo đầy đủ về chuyên môn của mình.
Người trực tiếp
thực hiện: Phẫu thuật viên tim mạch và 2 người phụ mổ, 2 chạy máy.
3. Phương tiện
trang thiết bị
Các trang thiết
bị về phẫu thuật tim với máy tim phổi bao gồm: máy tim phổi, máy trao đổi nhiệt,
monitor, máy chống rung tim, các dụng cụ chuyên khoa tim mạch, máy đo khí trong
máu và điện giải...
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIÊN HÀNH
1. Tư thế:
Nằm ngửa, 2 tay
xuôi theo thân mình, có độn một gối nhỏ ở sau vai nếu mở đường xương ức; nằm
nghiêng trái 30-45 độ nếu đi đường ngực phải.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí
quản.
Đặt các ống
thông để theo dõi huyết động (động mạch, tĩnh mạch trung tâm), các đường truyền,
đầu đo nhiệt độ thực quản, trực tràng, xông tiểu.
3. Kỹ thuật:
A. Mở xương ức
thông thường
- Heparin
3mg/kg
- Nối máy tim
phổi nhân tạo vào người bệnh: Canule động mạch chủ lên, 2 canule tĩnh mạch chủ
trên-chủ dưới có lắc vải để cô lập nhĩ phải.
- Chạy máy khi
ACT > 400.
- Bảo vệ cơ
tim: Liệt tim bằng máu ấm hoặc custodiol xuôi dòng qua gốc động mạch chủ hoặc
có thể để tim rung hoặc tim đập cùng việc bơm CO2 vào trong trường mổ, luôn để
nhĩ trái đầy để tránh tắc mạch do khí.
- Khâu kín lỗ
thông liên nhĩ: Thường dùng một miếng vá hoặc màng tim để vá lỗ thông tránh cho
vách liên nhĩ căng, dễ bục. Hiếm khi khâu trực tiếp.
- Đóng nhĩ phải,
đầy tim đuổi khí qua hút tim trái, kim gốc động mạch chủ, để tim đập lại. Hỗ trợ,
ngừng máy, rút canule, cầm máu.
- Đóng màng
tim, đặt dẫn lưu, điện cực, đóng xương ức, vết mổ.
B. Đóng
thông liên nhĩ qua đường mở ngực phải
- Thiết lập hệ
thống tuần hoàn ngoài cơ thể qua mạch đùi: ĐM đùi, TM đùi; tĩnh mạch cảnh trong
ở cổ hoặc đặt trực tiếp vào tĩnh mạch chủ trên qua vết mổ.
- Mở ngực trước
bên qua khoang liên sườn IV.
- Các bước khác
tương tự như đường mở xương ức thông thường.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Sau phẫu thuật
cần theo dõi chặt chẽ người bệnh tại buồng chăm sóc sau phẫu thuật tăng cường về
các thông số tuần hoàn (mạch, điện tim, huyết áp động mạch tối đa, tối thiểu,
trung bình, huyết áp tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ), các ống dẫn lưu, số lượng
nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần
trong 24 giờ sau phẫu thuật.
- Chụp Xquang tại
giường.
- Xét nghiệm
vào thời gian quy định: khí trong máu, điện giải, hematocrite.
- Khám định kỳ
sau khi ra viện bằng lâm sàng và siêu âm (khoảng 6 tháng/1 lần).
Qua 3 năm nếu
không có gì bất thường coi như khỏi.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Phát hiện chảy
máu, tràn khí hay máu màng phổi, loạn nhịp tim ... để có biện pháp xử trí thích
hợp.
PHẪU THUẬT VÁ THÔNG LIÊN THẤT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thông liên thất
là một bệnh tim bẩm sinh đứng hàng đầu trong các dị tật tim bẩm sinh (30-40%),
do khuyết tật trong thời kì bào thai mà vách liên thất không kín. Có 1 hay nhiều
lỗ thông giữa hai buồng thất. Thông liên thất rất hay kèm với những dị tật tim
khác. Cần chú ý tới loại thông liên thất thứ phát, tức là do những dị tật khác
nên phải có thông liên thất thì cuộc sống mới tồn tại được. Ở đây chỉ nói tới
thông liên thất đơn thuần.
- Có nhiều kiểu
thông liên thất đơn thuần do vị trí lỗ thông khác nhau: thông liên thất quanh
màng (~80%), thông liên thất vùng cơ bè (~15-20%), thông liên thất vùng phễu
(~5%) - vị trí gây ra hở van động mạch chủ do sa lá van, thông liên thất buồng
nhận.
- Lâm sàng: tiếng
thổi tâm thu khoang liên sườn III-IV cạnh ức trái. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào
siêu âm tim: chẩn đoán vị trí, kích thước lỗ thông, đánh giá áp lực động mạch
phổi, mức độ giãn thất trái, tình trạng van động mạch chủ, có hẹp đường ra thất
phải, thất trái kèm theo không. Thông tim ở người bệnh tăng áp lực động mạch phổi
nặng để đo lưu lượng và sức cản động mạch phổi.
II. CHỈ ĐỊNH
Phần lớn thông
liên thất có thể tự đóng kín trong năm đầu, ngay cả khi lớn tuổi cũng gặp những
trường hợp tự đóng kín. Nếu không đóng kín được thì cũng làm cho kích thước lỗ
thông nhỏ lại. Cho nên, trừ những trường hợp đặc biệt phải phẫu thuật sớm, cần
đợi sau một năm hãy phẫu thuật. Ngược lại không nên để lỗ thông lớn quá có thể
gây những thương tổn không hồi phục. Tốt nhất là phẫu thuật ở tuổi trước khi đi
học.
1. Những trường
hợp phải phẫu thuật sớm
- Thông liên thất
lỗ lớn (Unrestrictive VSD) gây suy tim điều trị nội khoa không kết quả.
- Thông liên thất
lỗ lớn làm trẻ không phát triển được (tuy nhiên ngay cả với lỗ thông liên thất
lớn thường cũng không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ trong 3 tháng đầu).
- Thông liên thất
lỗ lớn mà trẻ phát triển bình thường, cần theo dõi sát nếu lỗ thông không đóng
nhỏ lại bớt thì thường tiến hành phẫu thuật ở 4-6 tháng tuổi.
2. Những trường
hợp sau nên đợi lớn hơn sẽ phẫu thuật
- Thông liên thất
lỗ trung bình sẽ phẫu thuật khi trẻ chậm hoặc không tăng cân; hay có dấu hiệu
tiến triển giãn hoặc suy thất trái.
- Thông liên thất
có Qp/Qs từ 1,5-2.
3. Chỉ định
khác
- Thông liên thất
gây hở chủ (đa số ở vị trí phễu) (Laubry Pezzi)
- Viêm nội tâm
mạc nhiễm khuẩn
- Hẹp đường ra
thất phải, thất trái
- Phình xoang
Valsava
- Thông liên thất
tăng áp lực động mạch phổi nặng mà sức cản phổi (PVR) còn bảo tồn: PVR < 8
đơnvị Wood; PVR hay áp lực động mạch phổi< 2/3 áp lực hệ thống, Qp:Qs>
1.5:1
- Giãn thất trái
tiến triển hoặc suy chức năng thất trái.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thông liên thất
áp lực động mạch phổi cố định (Hội chứng Eisenmenger): PVR > 8 đơn vị Wood
ngay cả với các nghiệm pháp giãn mạch phổi.
- Thông liên thất
lỗ nhỏ, không ở vị trí dưới đại động mạch, không gây giãn thất trái, không gây
tăng áp lực động mạch phổi, không có tiền sử viêm nội tâm mạc có thể theo dõi định
kỳ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh
án: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo quy định.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, nước tiểu, X quang phổi,siêu
âm bụng, tiết niệu, điện tim đồ, siêu âm tim - 2 bản, miễn dịch (HIV, HCV,
HbsAg), khám tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Chuẩn bị mổ:
Cần chuẩn bị cho người bệnh theo đúng quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật: vệ sinh cá nhân, ăn uống, thuốc, dự trù máu trước mổ.
- Giải thích
cho người bệnh/gia đình người bệnh: Kiến thức về bệnh; tại sao phải phẫu thuật,
những rủi ro, cũng như căn dặn sau khi phẫu thuật cần tuân theo những điều
gì.Gia đình người bệnh ký giấy cam đoan phẫu thuật.
2. Người thực
hiện:
Có 5 nhóm phối
hợp chặt chẽ với nhau trước trong và sau khi phẫu thuật:Bác sỹ nội khoa, phẫu
thuật viên, gây mê và chạy máy tim phổi, hồi sức sau mổ, cả 5 nhóm này phải được
đào tạo đầy đủ về chuyên môn của mình.
Người trực tiếp
thực hiện: Phẫu thuật viên tim mạch và 2 người phụ mổ, 2 chạy máy.
3. Phương tiện
trang thiết bị
Các trang thiết
bị về phẫu thuật tim với máy tim phổi bao gồm: máy tim phổi, máy trao đổi nhiệt,
monitor, máy chống rung tim, các dụng cụ chuyên khoa tim mạch, máy đo khí trong
máu và điện giải...
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Nằm
ngửa, 2 tay xuôi theo thân mình, đội một gối nhỏ dưới vai.
2. Vô cảm: Như
phần phẫu thuật thông liên nhĩ.
3. Kỹ thuật:
- Bước 1: Mở đường
dọc giữa xương ức, bộc lộ tim.
- Bước 2:
Heparin 3mg/kg
- Bước 3: Thiết
lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể: Canule động mạch chủ lên, tĩnh mạch chủ
trên, chủ dưới; hút tim trái qua tĩnh mạch phổi trên trái hoặc PFO; kim gốc động
mạch chủ.
- Bước 4: Chạy
máy khi Act > 400s
- Bước 5: Bảo vệ
cơ tim: bơm máu ấm hoặc Custodiol xuôi dòng qua gốc động mạch chủ; trong trường
hợp hở chủ nhiều có thể bơm trực tiếp dung dịch bảo vệ vào lỗ vành hoặc xoang
tĩnh mạch vành.
- Bước 6: Đường
mở tim phụ thuộc vào vị trí lỗ thông: mở nhĩ phải cho các trường hợp lỗ thông ở
vùng buồng nhận và quanh màng; mở động mạch phổi với lỗ thông vùng phễu; mở phễu
thất phải trong trường hợp lỗ thông dưới 2 van; hoặc có thể vá lỗ thông qua đường
mở động mạch chủ. Ngoài ra có thể phối hợp các đường mở tim trong trường hợp lỗ
thông rộng, vị trí khó; có thể xẻ lá vách van ba lá để bộc lộ lỗ thông rõ ràng
hơn.
- Bước 7: Sửa
chữa các thương tổn phối hợp: Hở van ba lá, hở chủ, hẹp đường ra thất trái, thất
phải.
- Bước 8: Đóng
tim, đầy tim đuổi khí qua hút tim trái, kim gốc động mạch chủ, để tim đập lại.
Hỗ trợ, ngừng máy, rút canule, cầm máu.
- Bước 9: Đóng
màng tim, đặt dẫn lưu, điện cực, đóng xương ức, vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Như phần phẫu
thuật thông liên nhĩ.
- Theo dõi sau
phẫu thuật cần chú ý tới thông liên thất còn tồn lưu và tăng áp lực động mạch
phổi
- Đối với áp lực
phổi cao, cần theo dõi định kì (lâm sàng, siêu âm).
- Cần theo dõi
điều trị để phòng viêm nội tâm mạc khi còn dòng máu qua lỗ thông.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Phát hiện chảy
máu, tràn khí hay máu màng phổi, loạn nhịp tim ... để có biện pháp xử trí thích
hợp.
- Thông liên thất
còn tồn lưu, nếu tồn lưu lớn cần mổ lại sớm.
- Khâu vào bó
His gây block nhĩ-thất phải đặt máy tạo nhịp (khoảng 2- 4%).
- Thương tổn
van động mạch chủ (hiếm gặp).
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH HOẶC THAY VAN BA
LÁ ĐƠN THUẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Van ba lá
(VBL) của người bệnh được sửa chữa bảo tồn hoặc cắt bỏ và thay thế bằng một van
nhân tạo.
- Dành cho các
người bệnh hở VBL mức độ nặng, chủ yếu do thấp tim, ngoài ra còn do Osler,
thoái hóa van, bệnh tim bẩm sinh, u tim.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh VBL: Hở
VBL nặng do thấp, Osler, u tim, bệnh Ebstein …
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
- Siêu âm tim
thấy hở VBL mức độ nhiều, tim phải giãn, áp lực động mạch phổi tăng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn thân.
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các
thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
- Kíp phẫu thuật:
+ Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
+ Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
+ Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật VBL, như: van mi mắt (paupiere), kẻo phẫu thuật và kẹp
phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis loại dài, các bộ dụng cụ đo van và
các loại van tim, vòng van nhân tạo tương ứng, chỉ khâu van.
- Kíp chạy máy
tim phổi:
+ Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
+ Máy trao đổi
nhiệt.
+ Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
+ Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
- Kíp gây mê:
+ Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
+ Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
+ Dung dịch làm
liệt cơ tim.
+ Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hồ sơ bệnh án theo quy định chung.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Bước 1: Mở ngực
theo đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Bước 2: Cho
heparin, làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây
quanh các tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch
làm liệt tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Bước 3: Chạy
máy tim phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống
28°C).
- Bước 4: Biệt
lập tim khỏi hệ tuần hoàn: cặp động mạch chủ. Ngừng máy thở.
- Bước 5: Bơm
dung dịch bảo vệ cơ tim đảm bảo tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại sau mỗi
20- 40 phút trong khi phẫu thuật với dung dịch liệt tim máu ấm, 90-120 phút với
dung dịch tinh thể lạnh.
- Bước 6: Mở
nhĩ phải theo đường song song và cách rãnh nhĩ thất 1-2 cm.
- Bước 7: Đánh
giá cụ thể các thương tổn VBL. Cắt bỏ, sửa chữa vùng tổn thương hoặc cắt bỏ
toàn bộ van.
- Bước 8: Đo
kích thước vòng van. Chọn vòng van, van tim nhân tạo thích hợp. Khâu vòng van,
van tim nhân tạo vào vòng van. Thử độ kín của van.
- Bước 9: Đóng
tim, đuổi hơi, lắp máy thở trở lại.
- Bước 10: Thả
cặp động mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp
tim chậm thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Bước 11: Chạy
máy hỗ trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt.
- Bước 12: Rút
các ống khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà
heparin bằng protamin sulfat.
- Bước 13: Cầm
máu, đặt các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động, hô
hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn tùy
tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + kháng vitamin K trong 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy
trì bằng kháng vitamin K. Kiểm tra xét nghiệm đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR), liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40-50 giày, TP= 25-
35%, INR= 2,5- 3,5.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến
chứng của đông máu. Tắc van nhân tạo ...
PHẪU THUẬT THAY LẠI MỘT VAN TIM (THAY
VAN HAI LÁ)
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Van tim nhân
tạo đã được thay của người bệnh được cắt bỏ và thay thế bằng một van nhân tạo mới.
- Dành cho các
người bệnh có biểu hiện thoái hóa, nhiễm trùng, giảm vận động các lá van … của
van nhân tạo đã được thay thế từ trước.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thoái hóa van
nhân tạo (hẹp, hở), bung van nhân tạo (do nhiễm trùng, Kỹ thuật), kẹt các cánh
van (do huyết khối, nội mạc)..
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2.
- Ảnh hưởng của
bệnh van tim: dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết
khối trong tim ....
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn thân.
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các
thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu ...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
- Kíp phẫu thuật:
+ Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
+ Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở.
+ Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật van tim, như: van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc
Carpentier), kẻo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis
loại dài, các bộ dụng cụ đo van và các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ
khâu van.
- Kíp chạy máy
tim phổi:
+ Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
+ Máy trao đổi
nhiệt.
+ Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
+ Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
- Kíp gây mê:
+ Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
+ Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp. Máy chống rung có miếng dán ngoài.
+ Dung dịch làm
liệt cơ tim.
+ Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: hồ sơ bệnh án theo quy định chung.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
Khởi động máy chống rung ngoài, dán các miếng dán chống rung.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan. Lưu ý trải toan bộc lộ vùng đùi hai
bên.
2. Kỹ thuật:
- Bước 1: Một số
trường hợp (suy tim nặng, không đóng màng tim từ lần mổ trước …): Rạch da dưới
cung đùi, bộc lộ động mạch đùi. Đặt ống động mạch, tĩnh mạch đùi. Khởi động máy
tim phổi nhân tạo sau khi đã cho heparin đủ liều.
- Bước 2: Mở ngực
theo đường dọc giữa xương ức cũ: cắt bỏ chỉ thép, cưa xương ức.
- Bước 3: Gỡ
dính khoang màng tim.
- Bước 4: Cho
heparin, làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây
quanh các tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch
làm liệt tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Bước 5: Chạy
máy tim phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống
28°C).
- Bước 6: Biệt
lập tim khỏi hệ tuần hoàn: xiết dây quanh tĩnh mạch chủ, cặp động mạch chủ. Ngừng
máy thở.
- Bước 7: Bơm
dung dịch bảo vệ cơ tim: dung dịch làm liệt tim và nước lạnh vào khoang màng
tim, đảm bảo tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại sau mỗi 20-40 phút trong khi
phẫu thuật.
- Bước 8: Với
thay lại van hai lá: Mở nhĩ trái, bộc lộ van hai lá nhân tạo. Lấy huyết khối
nhĩ trái.Cắt bỏ van hai lá nhân tạo cũ. Đo van nhân tạo mới. Chọn van thích hợp
và khâu van nhân tạo vào vòng van hai lá. Kiểm tra độ kín của van và hoạt động
của cánh van.Đóng nhĩ trái, nhĩ phải. Nâng nhiệt độ cơ thể. Đuổi hơi tim phải,
tim trái, lắp máy thở trở lại.
- Bước 9: Với
thay lại van ĐMC: Cắt bỏ van ĐMC nhân tạo cũ. Đo van nhân tạo mới.Chọn van
thích hợp và khâu van nhân tạo vào vòng van ĐMC. Kiểm tra độ kín của van và hoạt
động của cánh van.Đóng ĐMC.
- Bước 10: Thả
cặp động mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp
tim chậm thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Bước 11: Chạy
máy hỗ trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt. Đặt
hệ thống đo áp lực nhĩ trái nếu cần thiết.
- Bước 12: Rút
các ống khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà
heparin bằng protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tuỳ tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + kháng vitamin K trong 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy
trì bằng kháng vitamin K. Kiểm tra xét nghiệm đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR), liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giày, TP= 25-
35%, INR= 2,5- 3,5.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến chứng
của đông máu. Tắc van nhân tạo ...
PHẪU THUẬT CẮT MÀNG TIM ĐIỀU TRỊ VIÊM
MÀNG TIM CO THẮT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Hội chứng
Pick là tình trạng viêm dày dính màng ngoài tim (có hoặc không kèm theo vôi
hóa) cản trở hoạt động chức năng của tim (đặc biệt là tim phải)
- Màng ngoài
tim của người bệnh được cắt bỏ để giải phóng các thành phần của tim bị “giam
hãm”
- Nguyên nhân
thông thường do lao, virus ...
II. CHỈ ĐỊNH
Bệnh lý viêm
dày dính màng ngoài tim có biểu hiện trên lâm sàng và phim chụp cắt lớp:
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức, phù hai chân, gan to và tĩnh mạch cổ nổi...
- Phim chụp cắt
lớp: có biểu hiện dày màng ngoài tim hoặc dịch tăng tỷ trọng màng ngoài tim, có
hoặc không có tình trạng vôi hóa màng ngoài tim.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mang tính chất
tương đối, tùy theo điều kiện từng cơ sở phẫu thuật. Nhìn chung, cần thận trọng
chỉ định mổ khi có các thông số như sau :
- Suy tim rất nặng,
thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, thận.
- Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng cơ quan khác, bệnh mãn tính
nặng, bệnh máu ...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 3 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
+ Kíp gây mê chuyên
khoa tim: bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
+ Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo (tình trạng chờ - standby): bác sĩ và 1 trợ thủ (trong những
trường hợp khó tình trạng vôi hóa nhiều, trên phim vôi hóa xâm lấn vào tim
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ mở
và đóng xương ức, ngực (cưa xương ức, chỉ thép ...) Bộ dụng cụ đại phẫu cho phẫu
thuật tim hở thông thường.
+ Phương tiện
chạy máy tim - phổi (dự trữ):
Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao (phổi nhân tạo, hệ thống dây, quả lọc …); Máy trao
đổi nhiệt. Dung dịch làm liệt cơ tim.
Thuốc dùng
trong chạy máy (heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...) Hệ thống các ống để
đặt vào tim và hút máu ra từ trường mổ.
+ Phương tiện
gây mê:
Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ tim kín. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Máy chống rung…
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ tim kín (nhất là khâu vệ sinh, trợ tim, kháng
sinh dự phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui
định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ tim hở (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu …).
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: Đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: Đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy
liên tục. Đặt các đường đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ
liên tục. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Bước 1: Mở ngực
đường dọc giữa xương ức.
- Bước 2: Bộc lộ
rộng rãi màng ngoài tim.
- Bước 3: Phẫu
tích và cắt bỏ rộng rãi màng tim. Tối thiểu phải cắt hết tại các vị trí sau:
tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới, tim phải động mạch phổi, động mạch chủ,
phễu thất phải. Bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
- Bước 4: Lấy tổ
chức vôi hóa màng ngoài tim (cần cẩn thận với những mảng vối hóa xâm lấn vào cơ
tim - trong trường hợp khó có thể phải dùng tuần hoàn ngoài cơ thể). Lưu ý khi
cắt bỏ màng tim bên phải cần tránh thần kinh hoành phải.
- Bước 5: Cầm
máu, đặt các điện cực, dẫn lưu. Đóng xương ức (chỉ thép). Đóng ngực. Kết thúc
cuộc mổ.
VI. THEO DÕI
- Huyết động
liên tục (trên monitoring), hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30 phút - 1 giờ /
1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn tuỳ tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau; truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Rách nhĩ hoặc
thất phải: Mổ tim hở cấp cứu khẩn cấp, khâu hoặc vá chỗ vỡ (cần thiết phòng
tránh có thể phải chạy máy tim phổi nhân tạo).
- Chảy máu:
truyền máu, plasma. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu chảy > 100 ml/giờ + rối
loạn huyết động; hoặc > 200 ml/giờ trong 3 giờ liền.
- Viêm trung thất
và xương ức: mổ cấp cứu trì hoãn (làm sạch màng tim- trung thất - xương ức, dẫn
lưu nhiều chỗ kiểu Redon, đóng lại xương ức và vết mổ; nếu quá bẩn có thể để hở
xương ức tưới rửa tới khi sạch mới đóng). Cấy vi trùng- kháng sinh đồ. Kháng
sinh liều cao, phổ rộng trong 4-6 tuần.
- Nhiễm trùng
máu: cấy vi trùng - kháng sinh đồ. Kháng sinh liều cao- phổ rộng trong 6 - 8 tuần.
Xét mổ lại nếu có biến chứng bong van nhân tạo …
PHẪU THUẬT THAY ĐOẠN ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
DƯỚI THẬN, ĐỘNG MẠCH CHẬU
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
mạch máu áp dụng cho các bệnh lý phồng động mạch chủ và tắc động mạch chủ (hội
chứng Leriche)
- Kỹ thuật yêu
cầu sử dụng mạch nhân tạo làm vật liệu thay thế mạch bệnh.
- Đa phần tổn
thương ĐMCB khu trú ở đoạn dưới ĐM thận nên bài viết này chỉ mô tả kỹ thuật
thay đoạn ĐMCB dưới thận qua đường mở bụng (laparotomy)
II. CHỈ ĐỊNH
- Phồng ĐMCB đường
kính trên 2,5 lần đường kính cổ trên hoặc trên 5cm.
- Phồng ĐMCB có
biến chứng: Nhiễm trùng, vỡ, dọa vỡ, tắc mạch chi.
- Thiếu máu chi
từ giai đoạn II nặng trở lên trong hội chứng Leriche.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thể trạng người
bệnh không cho phép (quá già yếu, nhiều bệnh nội khoa phối hợp nặng).
- Có kèm bệnh
lý ung thư đường tiêu hóa (chống chỉ định tương đối)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 2 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy
ngoài.
+ Kíp gây mê:
Bác sĩ gây mê và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ phẫu
thuật mạch máu, cần có các dụng cụ chuyên dụng như kẹp mạch máu cỡ lớn (để kẹp
ĐMC), kẹp mạch máu các cỡ, sonde Forgaty để lấy huyết khối trong trường hợp tắc
mạch phía dưới, thìa nạo (Curette) hoặc Spatule để lấy bỏ nội mạc bệnh lý. Chỉ
phẫu thuật cần có chỉ mạch máu (prolene hoặc ethylene 4.0; 5.0; 6.0). Chỉ để
khâu ĐM đốt sống (vicryl hoặc Safil 3.0). Các loại chỉ khác cho phẫu thuật ổ bụng.
Vật liệu mạch nhân tạo có thể dùng Dacron, Gore-tex hoặc mạch Dacron có tráng bạc
(Silvergraft)
+ Phương tiện
gây mê:
Mê nội khí quản
có giãn cơ
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ phiên. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui
định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể trạng,
cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của phẫu thuật (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (xác nhận của BS lãnh đạo…). Có
thể hoàn thành các bước này sau nếu người bệnh tối cấp cứu. Các xét nghiệm cần
thiết bao gồm:
+ X-quang ngực
thẳng
+ ECG, siêu âm
tim đánh giá thiếu máu cơ tim
+ Chức năng hô
hấp
+ Nhóm máu
+ Công thức máu
toàn bộ
+ Chức năng
đông máu cầm máu toàn bộ
+ Xét nghiệm
đánh giá chức năng gan, thận
+ Điện giải đồ
+ Xét nghiệm nước
tiểu
+ Siêu âm mạch
cảnh và mạch chi dưới hai bên\
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: Đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: Đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi huyết áp và điện tim. Đặt
thông tiểu, thông dạ dày, theo dõi huyết áp liên tục. Đặt đường truyền TM trung
ương để theo dõi và bù dịch trong trường hợp cần thiết. Đặt tư thế người bệnh nằm
ngửa, có kê gối đệm ngang mũi ức; sát trùng bộc lộ toàn bộ ổ bụng và hai bẹn;
trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Bước 1: Mở bụng
đường trắng giữa trên và dưới rốn
- Bước 2: Đánh
giá các tạng trong ổ bụng (u, loét, túi thừa?).
- Bước 3: Vén
ruột ra khỏi phẫu trường, trong trường hợp đưa ruột ra ngoài ổ bụng cần giữ ấm
và chống căng, xoắn cho cuống mạch mạc treo tràng trên.
- Bước 4: Bộc lộ
ĐMCB: Mở phúc mạc lá thành vị trí dây chằng tá hỗng tràng, lật góc treitz và D4
tá tràng sang phải để bộc lộ ĐMCB sát ĐM thận. Bộc lộ vị trí thay mạch phía dưới
phụ thuộc vào hình thái khối phồng hoặc chiều dài mạch bị tắc. Có thể bộc lộ
ĐMCB đoạn ngã ba chủ chậu, ĐM chậu gốc, ĐM chậu ngoài hoặc ĐM đùi chung hai
bên. (Cần lưu ý tách riêng niệu quản khi bộc lộ ĐM chậu)
- Bước 5:
Heparin toàn thân liều 50UI/kg.
- Bước 6: Kẹp mạch
máu trên và dưới tổn thương.
- Bước 7: Thay
đoạn mạch máu:
+ Trong trường hợp
phồng mạch: Mở dọc ĐMCB đoạn khối phồng, khâu cầm máu các ĐM đốt sống. Thay đoạn
ĐM nhân tạo đoạn tổn thương bằng mạch nhân tạo đoạn thẳng hoặc chữ Y tùy trường
hợp, miệng nối đầu trên tiến hành trước với chỉ mạch máu 4.0; Miệng nối dưới
dùng chỉ 4.0 (cho mạch chủ) hoặc 5.0 (cho mạch chậu, đùi). Cần lưu ý thả kẹp mạch
để lấy bỏ các mảng xơ vữa tại miệng nối, đuổi khí phù hợp. Trong trường hợp
nghi ngờ thiếu máu đại tràng trái cần phục hồi lưu thông cho ĐM mạc treo tràng
dưới. Sau khi thay đoạn mạch nhân tạo, khâu lại áo của khối phồng mạch che mạch
nhân tạo
+ Trong hội chứng
Lerich: Không mở ĐM mà kẹp và khâu thắt đoạn mạch bị tắc. Kỹ thuật thay đoạn mạch
được tiến hành như trong phồng mạch
- Bước 8: Đặt dẫn
lưu trong trường hợp cần thiết (phồng nhiễm trùng, vỡ).
- Bước 9: Khâu
lại phúc mạc lá thành
- Bước 10: Lau
rửa, xếp ruột
- Bước 11: Đóng
các vết mổ, kết thúc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI
- Nhịp tim, mạch,
huyết áp, áp lực TM trung ương trong suốt quá trình phẫu thuật và hậu phẫu.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn; truyền máu và các dung dịch thay thế máu
... tuỳ theo tình trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6 - 8 giờ đầu sau mổ nếu mạch máu xơ vữa nặng, hết nguy
cơ chảy máu.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: điều
chỉnh đông máu. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu có khối máu tụ lớn, có rối
loạn huyết động.
- Tắc mạch sau
mổ: Do không xử trí hết (bỏ sót) tổn thương, kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch
hoặc sử dụng thuốc chống đông chưa hợp lý. Chỉ định mổ lại phục hồi lưu thông mạch
- Thiếu máu ruột
do phẫu thuật ảnh hưởng đến ĐM mạc treo tràng dưới và ĐM chậu trong 2 bên, phải
mổ lại cắt ruột nếu có viêm phúc mạc do hoại tử ruột.
- Thiếu máu tủy
do thắt các ĐM đốt sống, điều trị phục hồi chức năng
- Nhiễm trùng:
Có thể tại chỗ hoặc toàn thân, xử trí từ nhẹ đến nặng bao gồm cắt chỉ cách
quãng, mổ lại, thắt mạch và bắc cầu ngoài giải phẫu.
- Các biến chứng
của đông máu (tăng hoặc giảm đông): điều chỉnh thuốc chống đông.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ NGỰC LÕM BẨM SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Ngực lõm bẩm
sinh (ngực kênh) là một dị tật bẩm sinh của thành ngực do sự phát triển bất thường
của xương ức và một vài sụn sườn.
Tỷ lệ mắc 1/300
- 1/500, nam nhiều hơn nữa (3:1), 2/3 các trường hợp phát hiện trong năm đầu
tiên. Tuy nhiên các dấu hiệu rõ ràng ở thành ngực và các triệu chứng cơ năng
thường xuất hiện ở tuổi dậy thì.
Để điều trị lõm
ngực bẩm sinh có nhiều phương pháp điều trị. Từ năm 1949, Ravitch đã có các báo
cáo chỉnh sửa bằng cách lấy bỏ sụn sườn quá phát nhưng giữ lại mảng sụn và cố định
xương ức ở vị trí bình thường. Đây là phẫu thuật để lại sẹo lớn và một lồng ngực
tuy không lõm nhưng cũng không đẹp. Với tiến bộ ngày nay Phẫu thuật Nuss là phẫu
thuật ít xâm lấn được Donald Nuss thực hiện đầu tiên từ năm 1987 đến nay đã phổ
biến rộng khắp trên thế giới trong điều trị ngực lõm bẩm sinh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ngực lõm vừa
đến nhiều (Chỉ số Haller > 3.2)
- Có triệu chứng
cơ năng: Đau tức ngực, khó thở giảm gắng sức…
- Ảnh hưởng đến
thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có
nhiều dị tật bẩm sinh phức tạp, có bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng tới chức năng
tim, chậm phát triển trí tuệ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
+ Phẫu thuật
viên chuyên khoa lồng ngực.
+ Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
Bộ dụng cụ phẫu
thuật Nuss
Bộ dụng cụ phẫu
thuật nội soi lồng ngực
3. Người bệnh:
+ Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
+ Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án: theo quy định của Bộ Y tế.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm ngửa có độn gối dưới lưng
2. Vô cảm: Gây
mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Bước 1: Đo và
uốn thanh theo khuôn lồng ngực
- Bước 2: Rạch
da 3cm hai bên thành ngực tương ứng với vị trí xương ức lõm sâu nhất và ở đường
nách giữa (đường vào từ bên phải hay bên trái do thói quen của từng PTV)
- Bước 3: Tạo
đường hầm dưới da
- Bước 4: Đặt
Trocar nội soi
- Bước 5 : Bơm
hơi áp lực 5mmHg
- Bước 6 : Dưới
hướng dẫn của nội soi, dùng pince tách các lớp cơ từ đường hầm dưới da thông
vào khoang màng phổi ở vị trí bờ trên xương sườn và tách rộng khoang mặt sau
xương ức, màng tim
- Bước 7 : Luồn
thanh hướng dẫn theo đường hầm vừa tạo sang thành ngực bên đối diện
- Bước 8: Dùng
chỉ Vicryl 2 buộc cố định thanh đỡ vào đầu thanh hướng dẫn sau đó kéo thanh đỡ
theo đường hầm
- Bước 9: Quay
lật thanh đỡ nâng xương ức
- Bước 10: Cố định
thanh: Một bên (bên có Camera hỗ trợ) dùng chỉ thép khâu vòng qua xương sườn, một
bên dùng chỉ Vicryl khâu cố định thanh vào cân cơ thành ngực.
- Bước 11: Bóp
bóng nở phổi, rút Trocar.
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Tình trạng
đau
- Tình trạng hô
hấp
2. Tai biến
- biến chứng và các xử trí:
- Tổn thương
tim phổi: Cần thiết phải mở ngực để xử trí.
- Tràn khí màng
phổi: Tràn khí ít không cần can thiệp, tràn khí nhiều người bệnh có biểu hiện
suy hô hấp đặt dẫn lưu màng phổi qua lỗ đặt Trocar
- Tràn máu màng
phổi: Dẫn lưu màng phổi
- Di lệch
thanh: cố định lại thanh
- Dị ứng thanh
đỡ: Vết mổ chảy dịch kéo dài không liền được, phải rút thanh đỡ.
PHẪU THUẬT BÓC MÀNG PHỔI ĐIỀU TRỊ Ổ CẶN,
DÀY DÍNH MÀNG PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Ổ cặn màng phổi
là hậu quả của viêm mủ màng phổi không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
- Khi được chẩn
đoán ổ cặn màng phổi cần được điều trị sớm tránh để lại những di chứng nặng nề
cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp
ổ cặn màng phổi được xác định bằng lâm sàng và cận lâm sàng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có các chống chỉ
định tương đối như: đang có ổ nhiễm trùng cơ quan khác, bệnh mãn tính nặng, tổn
thương phổi bên đối diện không cho phép thông khí một phổi...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 2 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch và lồng ngực, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và
1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
+ Kíp gây mê
chuyên khoa mạch và lồng ngực: bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực (Banh ngực, chỉ đa sợi tiêu được ...) Bộ dụng cụ đại phẫu cho phẫu
thuật ngực thông thường.
Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật cắt phổi (van vén phổi, kẹp động mạch, kẹp phế quản, chỉ
khâu…).
+ Phương tiện
gây mê:
Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ ngực. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Ống nội khí quản 2
nòng (Carlens)…
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ tim ngực (nhất là khâu vệ sinh, kháng sinh dự
phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui định.
Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ ngực (siêu âm, xét
nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu …).
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Tư thế
người bệnh và đường mổ:
- Người bệnh nằm
nghiêng 900 sang bên đối diện, độn 1 gối ngang ngực.
- Mở ngực sau-
bên qua khoang gian sườn V vào khoang màng phổi. Tạo phẫu trường vào khoang
màng phổi vì phổi rất dính (cần thận trọng tránh làm tổn thương nhu mô phổi
lành)
- Xác định
thương tổn và đánh giá toàn bộ thương tổn cùng liên quan của thương tổn với các
thùy phổi còn lại, hệ thống hạch, màng phổi…
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản 2 nòng; theo dõi điện tim và bão hoà
ô xy mao mạch (SpO2) liên tục. Đặt 2 đường truyền tĩnh mạch trung ương và ngoại
vi. Thở máy có ô-xy hỗ trợ 100%. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát
trùng; trải toan.
3. Kỹ thuật:
- Bước 1: Phẫu
tích gỡ dính tối đa phổi tiếp cận ổ cặn màng phổi (nên dùng dao điện để tránh
chảy máu các diện gỡ dính phổi), những phần chảy máu do rách nhu mô phổi lớn
nên khâu lại (Prolene 4/0).
- Bước 2: Làm sạch
khoang màng phổi đặc biệt là vị trí ổ cặn. Bệnh phẩm ổ cặn màng phổi gửi giải
phẫu bệnh và vi trùng.
- Bước 3: Trường
hợp ổ cặn màng phổi lâu ngày gây dày dính màng phổi (bề mặt nhu mô phổi được phủ
bởi một lớp tơ huyết đã tổ chức hóa dày) cần phải bóc tối đa lớp này giúp phổi
nở.
- Bước 4: Kiểm tra
rò khí tại các vị trí trên nhu mô phổi được bóc bỏ lớp sợi tơ huyết đã tổ chức
hóa: Đổ huyết thanh vô khuẩn vào khoang màng phổi và phồng phổi kiểm tra (nếu
còn xì khí qua bề mặt nhu mô phổi cần phải khâu lại ngay). Chú ý kiểm tra chảy
máu từ nhu mô và thành ngực vị trí bóc tách.
- Bước 5: Cầm
máu, bơm rửa ngực và đặt hai dẫn lưu silicon vào khoang màng phổi (phía trước
và phía sau) đồng hút liên tục dẫn lưu ngay sau đặt phòng tắc do máu cục.
- Bước 6: Đóng
ngực sau khi đã nở phổi tốt.
VI. THEO DÕI
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về phòng hồi sức được 15 - 30 phút. Chụp X. quang ngực tại giường (tốt nhất).
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30 phút - 1 giờ / 1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu
hơn tuỳ tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau; truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu sau
mổ: Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu chảy > 100 ml/giờ + rối loạn huyết động;
hoặc > 200 ml/giờ trong 3 giờ liền.
- Xẹp phổi sau
mổ: do người bệnh không thở tốt và bít tắc đờm rãi sau mổ. Lâm sàng người bệnh
khó thở, sốt, nghe rì rào phế nang giảm; x-quang có hình ảnh xẹp phổi. Cần phải
giảm đau tốt cho người bệnh, kháng sinh toàn thân, người bệnh cần ngồi dậy sớm,
vỗ rung và ho khạc đờm rãi. Nếu cần có thể soi hút phế quản.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ MỦ MÀNG
PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Viêm mủ
khoang màng phổi là tình trạng hình thành và tích tụ mủ trong khoang màng phổi
do nhiều nguyên nhân.
- Khi được chẩn
đoán viêm mủ khoang màng phổi cần được điều trị kháng sinh phối hợp liều cao và
dẫn lưu màng phổi sớm tránh để lại biến chứng cho người bệnh.
- Chỉ định ngoại
khoa được đặt ra trong một số trường hợp nhất định.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định điều
trị ngoại khoa các trường hợp viêm mủ khoang màng phổi khi: Viêm mủ màng phổi
điều trị nội khoa và dẫn lưu màng phổi thất bại; Viêm mủ màng phổi kèm rò phế
quản vào màng phổi
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có các chống
chỉ định tương đối như: đang có ổ nhiễm trùng cơ quan khác, bệnh mãn tính nặng,
tổn thương phổi bên đối diện không cho phép thông khí một phổi...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 2 kíp
+ Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch và lồng ngực, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và
1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
+ Kíp gây mê
chuyên khoa mạch và lồng ngực: bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
2. Phương tiện:
+ Dụng cụ phẫu
thuật:
Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực (Banh ngực, chỉ đa sợi tiêu được ...) Bộ dụng cụ đại phẫu cho phẫu
thuật ngực thông thường.
Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật cắt phổi (van vén phổi, kẹp động mạch, kẹp phế quản, chỉ
khâu…).
+ Phương tiện
gây mê:
Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ ngực. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Ống nội khí quản 2
nòng (Carlens)…
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ tim ngực (nhất là khâu vệ sinh, kháng sinh dự
phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui định.
Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ ngực (siêu âm, xét
nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu …).
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ: đầy đủ theo qui định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
- Kiểm tra người
bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
1. Tư thế
người bệnh và đường mổ:
- Người bệnh nằm
nghiêng 900 sang bên đối diện, độn 1 gối ngang ngực.
- Mở ngực sau -
bên qua khoang gian sườn V vào khoang màng phổi. Tạo phẫu trường vào khoang
màng phổi vì phổi rất dính (cần thận trọng tránh làm tổn thương nhu mô phổi
lành)
- Xác định
thương tổn và đánh giá toàn bộ thương tổn cùng liên quan của thương tổn với các
thùy phổi còn lại, vị trí rò vào khoang màng phổi…
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản 2 nòng; theo dõi điện tim và bão
hoà ô xy mao mạch (SpO2) liên tục. Đặt 2 đường truyền tĩnh mạch trung ương và
ngoại vi. Thở máy có ô-xy hỗ trợ 100%. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực;
sát trùng; trải toan.
3. Kỹ thuật:
- Bước 1: Phẫu
tích gỡ dính tối đa phổi tiếp cận ổ mủ màng phổi (nên dùng dao điện để tránh chảy
máu các diện gỡ dính phổi), những phần chảy máu do rách nhu mô phổi lớn nên
khâu lại (Prolene 4/0).
- Bước 2: Làm sạch
khoang màng phổi đặc biệt là vị trí ổ ủ. Bệnh phẩm ổ mủ màng phổi gửi vi trùng.
- Bước 3: Trường
hợp ổ mủ màng phổi lâu ngày gây dày dính màng phổi (bề mặt nhu mô phổi được phủ
bởi một lớp tơ huyết đã tổ chức hóa dày) cần phải bóc tối đa lớp này giúp phổi
nở.
- Bước 4: Kiểm
tra rò phế quản tại các vị trí trên nhu mô phổi được bóc bỏ lớp sợi tơ huyết đã
tổ chức hóa của ổ mủ: Đổ huyết thanh vô khuẩn vào khoang màng phổi và phồng phổi
kiểm tra (nếu còn xì khí qua bề mặt nhu mô phổi cần phải khâu lại ngay). Chú ý
kiểm tra chảy máu từ nhu mô và thành ngực vị trí bóc tách.
- Bước 5: Cầm
máu, bơm rửa ngực và đặt hai dẫn lưu silicon vào khoang màng phổi (phía trước
và phía sau) đồng hút liên tục dẫn lưu ngay sau đặt phòng tắc do máu cục.
- Bước 6: Đóng
ngực sau khi đã nở phổi tốt.
VI. THEO DÕI
- Xét nghiệm khí
máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi về
phòng hồi sức được 15 - 30 phút. Chụp X. quang ngực tại giường (tốt nhất).
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30 phút - 1 giờ / 1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu
hơn tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau; truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau mổ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu sau
mổ: Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu chảy > 100 ml/giờ + rối loạn huyết động;
hoặc > 200 ml/giờ trong 3 giờ liền.
- Xẹp phổi sau
mổ: do người bệnh không thở tốt và bít tắc đờm rãi sau mổ. Lâm sàng người bệnh
khó thở, sốt, nghe rì rào phế nang giảm; x-quang có hình ảnh xẹp phổi. Cần phải
giảm đau tốt cho người bệnh, kháng sinh toàn thân, người bệnh cần ngồi dậy sớm,
vỗ rung và ho khạc đờm rãi. Nếu cần có thể soi hút phế quản.
PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ KÊNH SÀN
NHĨ-THẤT BÁN PHẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Thông sàn nhĩ
thất bán phần hay kênh nhĩ thất bán phần là bệnh tim bẩm sinh do sự phát triển
bất thường của vách nhĩ thất, chiếm 1-2% tổng số các loại tim bẩm sinh.
Đặc điểm tổn
thương bao gồm: Thông liên nhĩ lỗ thứ nhất, chẻ van nhĩ thất trái, van nhĩ thất
phải gây hở van.
Chẩn đoán chủ yếu
dựa vào siêu âm tim. Thông tim trong trường hợp tăng áp lực động mạch phổi nặng
phải đo áp lực động mạch phổi, sức cản và lưu lượng động mạch phổi.
II. CHỈ ĐỊNH
Thông sàn nhĩ
thất là có chỉ định mổ, thường chọn thời điểm 2 - 4 tuổi để phẫu thuật.
Các trường hợp
phải mổ sớm bao gồm: Suy tim không đáp ứng với điều trị nội tích cực, chậm tăng
câm, hở vân nhĩ thất nặng, tâm nhĩ chung do khuyết toàn bộ vách liên nhĩ…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thông sàn nhĩ
thất có tăng áp phổi cố định (Hội chứng Eisenmenger): Sức cản động mạch phổi
PVR > 8 đơn vị Wood ngay cả với các nghiệm pháp giãn mạch phổi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh
án: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo quy định.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, nước tiểu, X quang phổi,siêu
âm bụng, tiết niệu, điện tim đồ, siêu âm tim - 2 bản, miễn dịch (HIV, HCV,
HbsAg), khám tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Chuẩn bị mổ:
Cần chuẩn bị cho người bệnh theo đúng quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật: Vệ sinh cá nhân, ăn uống, thuốc, dự trù máu trước mổ.
- Giải thích
cho người bệnh/gia đình người bệnh: Kiến thức về bệnh; tại sao phải phẫu thuật,
những rủi ro, cũng như căn dặn sau khi phẫu thuật cần tuân theo những điều gì.Gia
đình người bệnh ký giấy cam đoan phẫu thuật.
- Người bệnh và
gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về
những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng
có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người
bệnh.
- Nâng cao thể
trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn
tính, tuổi.
- Điều trị ổn định
các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật
(trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
- Nhịn ăn, thụt
tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
- Có thể dùng
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không.
2. Người thực
hiện:
Có 5 nhóm phối hợp
chặt chẽ với nhau trước trong và sau khi phẫu thuật:Bác sỹ nội khoa, phẫu thuật
viên, gây mê và chạy máy tim phổi, hồi sức sau mổ, cả 5 nhóm này phải được đào
tạo đầy đủ về chuyên môn của mình.
Người trực tiếp
thực hiện: Phẫu thuật viên tim mạch và 2 người phụ mổ, 2 chạy máy.
3. Phương tiện
trang thiết bị:
Các trang thiết
bị về phẫu thuật tim với máy tim phổi bao gồm: máy tim phổi, máy trao đổi nhiệt,
monitor, máy chống rung tim, các dụng cụ chuyên khoa tim mạch, máy đo khí trong
máu và điện giải...
Vật tư tiêu hao
trong phẫu thuật tim bẩm sinh như: miếng vá nhân tạo hoặc mảnh ghép bảo quản đồng
loài...
Phòng hồi sức
sau mổ chuyên biệt cho trẻ em: giường, máy thở, các dụng cụ chuyên dụng khác.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật : 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
Nằm ngửa, 2 tay
xuôi theo thân mình, có độn một gối nhỏ ở sau vai.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí
quản.
Đặt các ống
thông để theo dõi huyết động (động mạch, tĩnh mạch trung tâm), các đườngtruyền,
đầu đo nhiệt độ thực quản, trực tràng, xông tiểu.
3. Kỹ thuật
- Bước 1: Mở đường
dọc giữa xương ức, khâu treo bộc lộ tim.
- Bước 2:
Heparin 3mg/kg, khâu túi cho canule động mạch, tĩnh mạch
- Bước 3: Nối
máy tim phổi nhân tạo vào người bệnh: Canule động mạch chủ lên, 2 canule tĩnh mạch
chủ trên-chủ dưới có lắc vải để cô lập nhĩ phải. Dẫn lưu tim trái qua tĩnh mạch
phổi phải trên hoặc lỗ bầu dục. Kim gốc động mạch chủ để liệt tim.
- Bước 4: Chạy
máy tim phổi nhân tạo khi Act > 400s.
- Bước 5: Bảo vệ
cơ tim: Liệt tim bằng máu ấm hoặc custodiol xuôi dòng qua gốc động mạch chủ
- Bước 6: Mở
nhĩ phải, đánh giá thương tổn: thông liên nhĩ, vị trí tĩnh mạch phổi, tổn
thương của van nhĩ thất (chẻ lá van, thiếu mô van, sa van, giãn vòng van).
- Bước 7: Sửa
van nhĩ thất trái: Khâuchẻ van, khâu hẹp vòng van, đặt vòng van...
- Bước 8: Vá
thông liên nhĩ bằng miếng vá nhân tạo hay màng tim.
- Bước 9: Sửa
van nhĩ thất phải: Khâu chẻ van, mép van, vòng van...
- Bước 10: Đóng
nhĩ phải, đầy tim đuổi khí qua dẫn lưu tim trái, kim gốc động mạch chủ, thả
clamp động mạch chủ để tim đập lại. Hỗ trợ, ngừng máy, rút canule, cầm máu.
- Bước 11: Đặt
dẫn lưu, điện cực, đóng màng tim, đóng xương ức, vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Sau phẫu thuật
cần theo dõi chặt chẽ người bệnh tại buồng chăm sóc sau phẫu thuật tăng cường về
các thông số: mạch, điện tim, huyết áp động mạch tối đa, tối thiểu, trung bình,
áp lực tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ, bão hoà oxy SpO2, các ống dẫn lưu, số lượng
nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần
trong 24 giờ sau phẫu thuật.
- Chụp Xquang tại
giường.
- Xét nghiệm
vào thời gian quy định: khí trong máu, điện giải, hematocrite.
- Khám định kỳ
sau khi ra viện bằng lâm sàng và siêu âm
VII. TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Block nhĩ thất:
do tổn thương nút nhĩ thất trong quá trình đóng thông liên nhĩ. Đặt máy tạo nhịp
tạm thời hoặc vĩnh viễn nếu tổn thương không hồi phục.
- Hở van nhĩ thất:
phát hiện sau mổ bằng siêu âm. nếu mức độ hở nhẹ đến vừa; cơ thể dung nạp tốt
có thể theo dõi định kỳ. Nếu mức độ hở nặng, huyết động không ổn định nên mổ lại
sớm để sửa hoặc thay van lại.
- Thông liên
nhĩ còn tồn lưu: Thường dung nạp tốt, theo dõi định kỳ sau mổ.
- Các biến chứng
khác của mổ tim phổi máy: Chảy máu, tràn máu tràn khí màng phổi, tắc mạch, tai
biến thần kinh, suy hô hấp, suy thận, nhiễm trùng...
PHẪU THUẬT DẪN LƯU TỐI THIỂU KHOANG
MÀNG PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
Dẫn lưu tối thiểu
khoang màng phổi là kỹ thuật đưa một ống dẫn lưu vào khoang màng phổi để dẫn
lưu dịch, khí, máu hoặc các dịch thể khác ra ngoài
II. CHỈ ĐỊNH
- Tràn máu màng
phổi
- Tràn khí màng
phổi
- Tràn máu,
tràn khí màng phổi
- Tràn dịch
màng phổi
- Tràn dưỡng chấp
màng phổi
- Tràn mủ màng
phổi
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống
chỉ định tuyệt đối
- Chống chỉ định
tương đối:
+ Bệnh rối loạn
đông máu
+ Kén khí phổi
+ Nghi ngờ phổi
dính vào thành ngực
+ Tràn dịch,
tràn mủ khu trú
+ Nhiễm trùng
da vị trí chọc dẫn lưu
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Bác sỹ được
đào tạo về kỹ năng ngoại khoa cơ bản.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
Các phương tiện
dụng cụ cơ bản: Pince, kéo, chỉ khâu, ống dẫn lưu các cỡ
3. Người bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 30 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm ngửa, hai tay đưa cao sau gáy
2. Vô cảm:Tê
tại chỗ
3. Kỹ thuật:
- Xác định vị
trí KLS V đường nách giữa, hoặc KLS II đường giữa đòn
- Sát khuẩn da
- Trải toan
- Rạch da 3 cm
- Khâu chỉ chờ,
chỉ cố định dẫn lưu
- Dùng Pince
tách qua các lớp cơ thành ngực vào khang màng phổi
- Đặt dẫn lưu
Silicon 32F (dẫn lưu máu), 28F (dẫn lưu khí)
- Xoay dẫn lưu
theo các hướng để lấy hết máu/ dịch
- Cố định dẫn
lưu
- Lắp hệ thống
hút liên tục -20cm H2O
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Lượng máu,
khí ra theo dẫn lưu
- Chăm sóc dẫn lưu,
đẩm bảo “vô khuẩn, kín, một chiều, hút liên tục”
- Theo dõi các
biến chứng
2. Tai biến
- biến chứng và các xử trí:
- Tai biến liên
quan đến vị trí dẫn lưu:
+ Dẫn lưu thấp
sát cơ hoành: Chấp nhận được đối với dẫn lưu máu, dịch, phải chỉnh lại nếu là dẫn
lưu khí
+ Dẫn lưu nằm
dưới da: phải đặt lại
+ Dẫn lưu quá
sâu (lên đỉnh phổi hoặc trung thất sau) nên chỉnh lại
+ Dẫn lưu vào ổ
bụng: rút ra, đặt lại
- Chảy máu:
+ Tại chỗ: Băng
ép, khâu tăng cường mép da
+ Tràn máu màng
phổi: do tổn thương động mạch liên sườn hoặc nhu mô phổi. Nếu dẫn lưu ra nhiều
phải mở ngực để xử trí
- Tổn thương
các tạng trong ổ bụng: Mở bụng để xử trí
- Mủ màng phổi:
do dẫn lưu không tốt, nhiễm khuẩn ngược dòng. Nội soi lồng ngực hoặc mở ngực để
xử trí
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG NGỰC HỞ
ĐƠN THUẦN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Vết thương ngực
hở là vết thương gây thủng lá thành màng phổi làm khoang màng phổi thông thương
với môi trường bên ngoài
- Nguyên tắc điều
trị: Khâu kín vết thương và dẫn lưu màng phổi
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh được
chẩn đoán vết thương ngực hở: Vết thương ngực + tràn máu tràn khí màng phổi hoặc
vết thương ngực phì phò máu khí.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Bác sỹ được
đào tạo về kỹ năng ngoại khoa cơ bản.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
- Các phương tiện
dụng cụ cơ bản: Pince, kéo, chỉ khâu, ống dẫn lưu các cỡ
3. Người bệnh:
- Được giải thích
rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng tùy thuộc vị trí vết thương, hai tay đưa cao sau
gáy.
2. Vô cảm:
Tê tại chỗ, gây tê vùng hoặc gây mê tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vết
thương
3. Kỹ thuật:
- Khâu vết
thương:
+ Sát khuẩn da
+ Làm sạch vết
thương bằng nước, Oxy già và Betadine
+ Cắt lọc tổ chức
phần mềm đụng giập nếu có
+ Khâu vết
thương bằng chỉ Vicryl (cân cơ) Dafilon 3.0 (ngoài da)
- Dẫn lưu màng
phổi:
+ Xác định vị
trí KLS V đường nách giữa, hoặc KLS II đường giữa đòn
+ Sát khuẩn da
+ Trải toan
+ Rạch da 3 cm
+ Khâu chỉ chờ,
chỉ cố định dẫn lưu
+ Dùng Pince
tách qua các lớp cơ thành ngực vào khang màng phổi
+ Đặt dẫn lưu
Silicon 32F (dẫn lưu máu), 28F (dẫn lưu khí)
+ Xoay dẫn lưu
theo các hướng để lấy hết máu/ dịch
+ Cố định dẫn
lưu
+ Lắp hệ thống
hút liên tục -20cm H2O
V. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Lượng máu,
khí ra theo dẫn lưu
- Chăm sóc dẫn
lưu, đẩm bảo “vô khuẩn, kín, một chiều, hút liên tục”
- Theo dõi các
biến chứng
2. Tai biến
- biến chứng và các xử trí:
- Tai biến liên
quan đến vị trí dẫn lưu:
+ Dẫn lưu thấp sát
cơ hoành: Chấp nhận được đối với dẫn lưu máu, dịch, phải chỉnh lại nếu là dẫn
lưu khí
+ Dẫn lưu nằm
dưới da: phải đặt lại
+ Dẫn lưu quá
sâu (lên đỉnh phổi hoặc trung thất sau) nên chỉnh lại
+ Dẫn lưu vào ổ
bụng: rút ra, đặt lại
- Chảy máu:
+ Tại chỗ: Băng
ép, khâu tăng cường mép da
+ Tràn máu màng
phổi: Do tổn thương động mạch liên sườn hoặc nhu mô phổi. Nếu dẫn lưu ra nhiều
phải mở ngực để xử trí
- Tổn thương
các tạng trong ổ bụng: Mở bụng để xử trí
- Mủ màng phổi:
Do dẫn lưu không tốt, nhiễm khuẩn ngược dòng. Nội soi lồng ngực hoặc mở ngực để
xử trí
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Vết thương tim
(VT tim) được định nghĩa là vết thương gây tổn thương các cấu trúc giải phẫu của
tim bao gồm: rách màng ngoài tim đơn thuần, rách cơ tim, xuyên thủng buồng tim
với các cấu trúc bên trong (van tim, dây chằng, cộtcơ) hay gốc các mạch lớn đi
ra từ tim.
Chẩn đoán VT
tim dựa nhiều vào các triệu chứng lâm sàng. Biểu hiện thường gặp nhất của VT
tim là vị trí vết thương ở quanh vùng trước tim kết hợp với một trong hai hội
chứng: ép tim hoặc sốc mất máu.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh được
chẩn đoán vết thương tim:
- Vết thương
vùng tam giác tim (bờ phải xương ức, núm vù trái)
- Sốc mất máu
- Chèn ép tim cấp:
Tam chứng Beck: PVC cao, Huyết áp tụt kẹt, tiếng tim mờ.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- Bác sỹ được
đào tạo về phẫu thuật tim mạch lồng ngực.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy
ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
Dụng cụ phẫu
thuật chuyên khoa tim mạch lồng ngực.
3. Người bệnh:
Được giải thích
rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
Đồng ý phẫu thuật
và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
- Người bệnh nằm
ngửa kê gối dưới vai, hai tay xuôi theo thân người (trường hợp mở xương ức).
- Người bệnh nằm
nghiêng 60°, treo tay trái, tay phải để vuông góc với thân người (trường hợp mở
ngực trước bên).
2. Vô cảm:
- Gây mê nội
khí quản
- Đường truyền
tĩnh mạch lớn (Vein trung ương)
- Theo dõi huyết
áp động mạch liên tục
3. Kỹ thuật
Các thì phẫu
thuật:
- Mở xương ức
hoặc mở ngực trước bên đủ rộng để xử trí tổn thương
- Bộc lộ tổn
thương:
+ Thường vết
thương vào mặt trước thất phải, vị trí vết thương thường là chỗ có nhiều máu cục
bám
+ Lần lượt thăm
dò từng vùng theo nguyên tắc vùng ít nghi ngờ nhất trước sau đấy đến vùng nguy
hiểm nhất.
+ Lưu ý không
nên dùng máy hút hút hết máu cục ngay vì có thể làm bung các nút cầm máu gây mất
máu lớn trong khi chưa kiểm soát được tổn thương
- Khâu vết
thương:
- Khâu vết
thương trực tiếp bằng chỉ Prolen 5.0 hoặc có miếng đệm (thường dùng màng tim)
- Trường hợp vết
thương ở mặt sau tim hoặc vết thương gây thủng thành cơ tim tổn thương các
thành phần bên trong (dây chằng, cột cơ…) có thể phải sử dụng tuần hoàn ngoài
cơ thể mới xử trí được.
- Cầm máu đặt dẫn
lưu (dẫn lưu trong màng tim, dẫn lưu trung thất)
- Đóng ngực
V. THEO DÕI CÁC BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu:
Theo dõi dẫn lưu nếu dẫn lưu ra nhiều >100ml/h trong 3 giờ. Khả năng bỏ sót
tổn thương (đặc biệt vết thương gần vùng mỏm gây tổn thương hai mặt).Cần mổ lại
xử trí.
- Nhiễm trùng:
Viêm sụn sườn, viêm xương ức, nhiễm trùng màng tim...do điều kiện mổ cấp cứu
không đảm bảo vô trùng…dùng kháng sinh hoặc mổ lại nạo viêm (viêm sụn sườn)
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VỠ PHẾ QUẢN DO CHẤN
THƯƠNG NGỰC
I. ĐẠI CƯƠNG
Vỡ phế quản
trong chấn thương ngực kín do tai nạn giao thông, ngã từ trên cao xuống... thường
gặp trong bệnh cảnh đa chấn thương, suy hô hấp là dấu hiệu nổi bật khi thăm
khám người bệnh.
Mọi cấp cứu nhằm
giải phóng khoang màng phổi, thông thoáng đường thở sớm nhất có thể được vì thường
gặp tràn máu, tràn khí màng phổi dưới áp lực.
Phẫu thuật là
phương pháp duy nhất mới hi vọng cứu sống người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Phẫu thuật cấp
cứu: Vỡ phế quản thông với khoang màng phổi (tràn máu, tràn khí dưới áp lực).
- Phẫu thuật cấp
cứu trì hoãn: Vỡ phế quản không thông với khoang màng phổi, không có suy hô hấp.
- Xét phẫu thuật
phục hồi phế quản ở những người bệnh đa chấn thương, có tổn thương các tạng
khác đe doạ tính mạng cần phẫu thuật trước.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống
chỉ định tuyệt đối.
- Cân nhắc khả
năng phục hồi phế quản hoặc cắt thuỳ phổi hoặc cắt phổi trong trường hẹp có tổn
thương nặng khác đe doạ tính mạng người bệnh.
- Không phục hồi
phế quản trong trường hợp vỡ phế quản thông với khoang màng phổi đến muộn có mủ
màng phổi.
VI. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Cần chuyển
người bệnh đến cơ sở phẫu thuật chuyên khoa nếu nghi ngờ có vỡ phế quản.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
- Có đầy đủ
trang thiết bị buồng phẫu thuật tim mạch và lồng ngực như: ống nội khí quản 2
nòng (ống thông Carlens), chỉ khâu tự tiêu (PDS, Vicryl), mạch máu, dụng cụ phẫu
thuật phổi...
- Chụp Xquang tại
giường.
- Thiết bị nội
soi trong buồng phẫu thuật.
3. Người bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm:
- Chỉ gây mê và
khởi mê sau khi đã dẫn lưu màng phổi tối thiểu.
- Gây mê toàn
thân, đặt nội khí quản 2 nòng (ống nội khí quản chọn lọc cho từng bên phổi).
- Phối hợp với
phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật, soi hút phế quản, bơm rửa khí-phế
quản.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực
khoang liên sườn IV-V sau bên
- Phẫu tích phế
quản, khâu nối bằng chỉ tiêu chậm.
- Các trường hợp
có máu trong nội khí quản hoặc đến muộn cần bơm rửa phế quản đầu ngoại vi trước
khi nối.
- Đặt 2 dẫn lưu
ngực (trước-sau), phồng phổi trước khi đóng ngực.
- Tổn thương phế
quản thùy, phân thùy hoặc phế quản gốc kèm theo dập phổi, tình trạng nặng, xét
khả năng cắt bỏ để cứu sống người bệnh.
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Trong buồng hồi
sức:
+ Theo dõi các
chức năng sống 30 phút/ 1 lần, ghi hồ sơ bệnh án.
+ Đảm bảo dẫn
lưu ngực thông tốt và hút liên tục dưới áp lực 20-25 cm HzO.
+ Mọi thay đổi
như: dẫn lưu ra quá nhiều máu, khí, tụt huyết áp, bão hòa oxy giảm ... cần báo
ngay cho phẫu thuật viên.
- Trong buồng bệnh:
+ Hướng dẫn người
bệnh tập thở ngay sau khi rút nội khí quản.
+ Rút dẫn lưu
theo chỉ định của phẫu thuật viên.
+ Theo dõi các
biến chứng: Tràn dịch, tràn máu màng phổi, bục chỗ nối phế quản.
+ Theo dõi toàn
thân và tình trạng nhiễm trùng.
+ Xquang ngực
kiểm tra trước khi ra viện.
+ Hẹn khám lại
3-6 tháng/1 lần trong năm đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến
- biến chứng và các xử trí:
- Tràn dịch,
tràn máu màng phổi: Xử trí như tràn dịch, tràn máu màng phổi.
- Bục chỗ nối
phế quản: Phẫu thuật lại.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Mảng sườn di động
(MSDĐ) là một phần nào đó của thành ngực bị mất liên tục và di động ngược chiều
so với lồng ngực khi thở.
Điều kiện là
các xương sườn bị gãy ở hai nơi trên một cung xương, và phải có từ trên ba
xương sườn kế tiếp nhau, các điểm gãy tương đối gần nhau, các ổ gãy di lệch rời
nhau.
MSDĐ là một thể
bệnh rất nặng của chấn thương lồng ngực, đòi hỏi phải sớm được chẩn đoán, sơ cứu
và điều trị. Cố định mảng sườn là một trong những biện pháp điều trị quan trọng.
Có hai cách chính để cố định MSDĐ là phẫu thuật (cố định ngoài) và thở máy dài
ngày (cố định trong).
Biện pháp cố định
trong chỉ nên sử dụng khi người bệnh có tổn thương bên trong lồng ngực rất nặng
hoặc có nhiều thương tổn phối hợp khác (đa chấn thương) cần gây mê nội khí quản
để phẫu thuật, với chi phí điều trị lớn - chăm sóc phức tạp, nhiều biến chứng của
thở máy. Do vậy, biện pháp cố định ngoài thường được ưu tiên sử dụng trong cấp
cứu chấn thương ngực.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh chấn
thương ngực có mảng sườn di động.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- Bác sỹ được
đào tạo về ngoại khoa chung.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
Dụng cụ phẫu
thuật cơ bản
3. Người bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
- Dẫn lưu màng
phổi: (đã có quy trình)
- Khâu treo mảng
sườn:
+ Xác định vị
trí khâu treo: Thường là ở vị trí trung tâm của mảng sườn nhưng không ở quá gần
ổ gẫy xương sườn.
+ Dùng chỉ thép
(nếu không có chỉ thép có thể dùng chỉ Safyl số 2) khâu vòng qua xương sườn, di
sát bờ trên xương sườn, cách xa bờ dưới (tràn tổn thương bó mạch, thần kinh
liên sườn). Khâu trực tiếp (nếu thành ngực mỏng) hoặc rạch da, bộc lộ xương sườn
rồi khâu (nếu thành ngực dầy)
+ Treo đối trọng
thông thường khoảng 1/8-1/6 trọng lượng cơ thể đến khi mảng sườn không còn di động
nữa là đạt yêu cầu.
+ Theo dõi lâm
sàng giảm dần trọng lượng treo.
V. THEO DÕI, XỬ TRÍ CÁC TAI BIẾN
- Chảy máu do tổn
thương động mạch liên sườn: Khâu cầm máu hai đầu động mạch.
- Rách phổi,
gây tràn máu tràn khí màng phổi: Đa phần không cần can thiệp gì thêm vì đã có dẫn
lưu màng phổi.
PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG
FALLOT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Tứ chứng
Fallot là bệnh tim phổ biến nhất trong các bệnh tim bẩm sinh có tím, chiếm tỷ lệ
khoảng 5 - 10% các dị tật tim bẩm sinh nói chung.
- Tổn thương giải
phẫu bao gồm:
+ Thông liên thất.
+ Hẹp đường ra
thất phải: Hẹp phễu, van động mạch phổi, thân hoặc nhánh động mạch phổi.
+ Động mạch chủ
cưỡi ngựa lên vách liên thất.
+ Phì đại thất
phải.
- Tổn thương phối
hợp: Thông liên nhĩ, thông liên thất cơ bè, quai động mạch chủ quay phải, bất
thường động mạch vành (3%), thông sàn nhĩ thất toàn bộ (thường ở người bệnh có
hội chứng Down).
- Chẩn đoán
đoán chủ yếu dựa vào siêu âm tim. Thông tim trong các trường hợp cần đánh giá về
giải phẫu nhánh phổi hay các nhánh tuần hoàn bàng hệ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Xu hướng hiện
nay là phẫu thuật một thì sửa toàn bộ thời điểm trẻ trước 1 tuổi; một số trung
tâm phát triển có nhiều kinh nghiệm thường chọn thời điểm từ 3-6 tháng tuổi. Phẫu
thuật sớm nhằm tránh kéo dài thời gian hẹp đường ra thất phải và tím gây hậu quả
suy thất phải và các biến đổi về mạch máu sau sinh.
- Ở trẻ sơ sinh
có tím nhiều thường được duy trì ống động mạch bằng prostaglandin nhằm trì hoãn
tránh phải can thiệp cấp cứu trong thời kỳ sơ sinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không phẫu
thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot trong các trường hợp sau:
- Tứ chứng
Fallot động mạch phổi nhỏ (đường kính < -2SD hay chỉ số Mc Goon < 1.5).
- Tứ chứng
Fallot nhiều tổn thương phối hợp trong tim.
- Tứ chứng
Fallot sơ sinh có cân nặng rất thấp.
- Tứ chứng
Fallot nhiều lỗ thông liên thất.
- Tứ chứng
Fallot bất thường vành.
- Các cơ sở phẫu
thuật không chuyên về tim, đặc biệt phẫu thuật tim bẩm sinh
Trong các trường
hợp này thay vì phẫu thuật sửa toàn bộ có thể chọn phẫu thuật tạm thời làm cầu
nối chủ-phổi để cải thiện lâm sàng cho người bệnh.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- Có 5 nhóm phối
hợp chặt chẽ với nhau trước trong và sau khi phẫu thuật: Bác sỹ nội khoa, phẫu
thuật viên, gây mê và chạy máy tim phổi, hồi sức sau mổ, cả 5 nhóm này phải được
đào tạo đầy đủ về chuyên môn của mình.
- Người trực tiếp
thực hiện: Phẫu thuật viên tim mạch và 2 người phụ mổ, 2 chạy máy.
2. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh
án: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo quy định.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, nước tiểu, X quang phổi,siêu
âm bụng, tiết niệu, điện tim đồ, siêu âm tim – 2 bản, miễn dịch (HIV, HCV,
HbsAg), khám tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Chuẩn bị mổ:
Cần chuẩn bị cho người bệnh theo đúng quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật: vệ sinh cá nhân, ăn uống, thuốc, dự trù máu trước mổ.
- Giải thích
cho người bệnh/gia đình người bệnh: Kiến thức về bệnh; tại sao phải phẫu thuật,
những rủi ro, cũng như căn dặn sau khi phẫu thuật cần tuân theo những điều
gì.Gia đình người bệnh ký giấy cam đoan phẫu thuật.
3. Phương tiện
trang thiết bị:
- Các trang thiết
bị về phẫu thuật tim với máy tim phổi bao gồm: máy tim phổi, máy trao đổi nhiệt,
monitor, máy chống rung tim, các dụng cụ chuyên khoa tim mạch, máy đo khí trong
máu và điện giải...
- Vật tư tiêu
hao trong phẫu thuật tim bẩm sinh như: miếng vá nhân tạo hoặc mảnh ghép bảo quản
đồng loài...
- Phòng hồi sức
sau mổ chuyên biệt cho trẻ em: giường, máy thở, các dụng cụ chuyên dụng khác.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 - 300 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Nằm
ngửa, 2 tay xuôi theo thân mình, độn 1 gối nhỏ ở dưới vai.
2. Vô cảm:
- Gây mê nội
khí quản
- Đặt các đường
truyền để có thể theo dõi các thông số như: áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực
động mạch liên tục...đường truyền tĩnh mạch ngoại vi; xông tiểu, xông nhiệt độ
hậu môn, thực quản, xông dạ dày.
- Chuẩn bị đầy
đủ thuốc như: trợ tim, hạ áp, chống đông... cùng các phương tiện chống rung, tạo
nhịp...
3. Kỹ thuật:
- Phẫu thuật sửa
toàn bộ tứ chứng Fallot dưới tuần hoàn ngoài cơ thể:
+ Tứ chứng
Fallot không có hẹp động mạch phổi: Vá thông liên thất kết hợp mở rộng phễu thất
phải.
+ Tứ chứng
Fallot có hẹp động mạch phổi và phễu thất phải: Vá thông liên thất kết hợp mở rộng
phễu thất phải và động mạch phổi.
Lưu ý: bất
thường động mạch vành và tồn tại lỗ bầu dục cũng như các dị tật phối hợp khác
kèm theo.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
1. Trong buồng
hồi sức:
- Theo dõi liên
tục 30 phút/một lần, ghi vào phiếu theo dõi.
- Các dấu hiệu
chức năng sống.
- Số lượng dịch
dẫn lưu, nước tiểu.
- Mọi thay đổi
liên quan đến tuần hoàn và hô hấp phải báo ngay cho bác sĩ phẫu thuật hoặc bác
sĩ trực hồi sức để có thái độ xử trí kịp thời.
- Hướng dẫn tập
thở sớm ngay sau khi rút nội khí quản, vỗ rung và khí dung từ 2-4 lần/ngày.
2. Trong buồng
bệnh:
- Rút dẫn lưu
theo chỉ định của phẫu thuật viên.
- Theo dõi các
biến chứng như: tràn dịch màng tim, màng phổi, nhiễm trùng vết mổ, viêm xương ức...
- Theo dõi tiến
triển để có chỉ định điều trị hợp lí như: thở oxy, thuốc trợ tim, kháng sinh...
- Kiểm tra siêu
âm trước khi chuyển diều trị nội khoa sau phẫu thuật. Hẹn khám định kì để đánh
giá kết quả phẫu thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Suy tim: Điều
trị thuốc chống suy tim
- Block nhĩ thất
hoàn toàn: đặt máy tạo nhịp
- Hở van động mạch
phổi gây suy tim phải muộn: Phẫu thuật thay van động mạch phổi.
PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH THẤT PHẢI
HAI ĐƯỜNG RA
I. ĐẠI CƯƠNG
Thất phải hai
đường ra là bệnh tim bẩm sinh bất thường kết nối giữa tâm thất và đại động mạch
trong đó cả hai động mạch chủ và động mạch phổi xuất phát hoàn toàn hoặc gần
như hoàn toàn từ thất phải. Thông liên thất là thương tổn gần như luôn gặp
trong bệnh lý thất phải hai đường ra. Thất phải hai đường ra bao gồm nhiều thay
đổi về hình thái giải phẫu và các bất thường đi kèm. Các thể của thất phải hai
đường ra phụ thuộc vào vị trí lỗ thông liên thất (dưới van chủ 65%; dưới van phổi
25%, dưới 2 van 3%, thông liên thất biệt lập 7%; thông sàng nhĩ thất, hội chứng
đồng phân: tỷ lệ thấp); và phụ thuộc vào có hẹp đường ra thất trái và các tổn
thương phối hợp khác. Các thể chính bao gồm:
1. Thất phải
hai đường ra - thể thông liên thất (thông liên thất dưới van động mạch chủ -
VSD type).
2. Thất phải hai
đường ra - thể Fallot (thông liên thất dưới van động mạch chủ hoặc dưới hai van
kèm theo hẹp đường ra thất phải - Fallot type).
3. Thất phải
hai đường ra - thể chuyển gốc động mạch (Taussig-Bing, thông liên thất nằm dưới
van động mạch phổi - TGA type).
4. Thất phải
hai đường ra - thông liên thất biệt lập (lỗ thông liên thất thường ở vị
trí buồng nhận, tách biệt hoàn toàn đối với cả hai van tổ chim -
Non committed VSD).
Tùy theo thể giải
phẫu lâm sàng của bệnh mà mỗi loại kỹ thuật sửa chữa thích hợp được áp dụng
trong từng trường hợp cụ thể, tuy vậy phẫu thuật sửa toàn bộ thất phải hai đường
ra, đặc biệt với những trường hợp tổn thương phức tạp, vẫn là một thách thức đối
với phẫu thuật tim bẩm sinh.
II. CHỈ ĐỊNH
Đối với mỗi thể
thường có chỉ định phẫu thuật riêng. Các phương pháp phẫu thuật có thể phẫu thuật
sửa chữa một thất hay sửa chữa hai thất:
- Thất phải hai
đường ra thể thông liên thất: phẫu thuật sớm vì gây tăng áp phổi.
- Thất phải hai
đường ra thể đảo gốc (thường kèm theo hẹp eo động mạch chủ
- 50%): chỉ định
mổ rất sớm, có thể 1 thì hay hai thì (thì 1: Sửa chữa eo và banding động mạch
phổi; thì 2 sửa chữa thương tổn trong tim)
- Thất phải hai
đường ra thể Fallot IV: Có thể trì hoãn nhưng nếu lượng máu lên phổi giảm nặng
thì phải duy trì ống động mạch bằng PGE1 hay stent ống động mạch; nong, stent
đường ra thất phải hay làm phẫu thuật Blalock trước khi sửa toàn bộ.
- Thất phải hai
đường ra thể thông liên thất biệt lập hoặc các thể phức tạp khác (thông sàn nhĩ
thất, hội chứng đồng phân, thiểu sản thất trái, thất phải ...): thường chỉ định
sửa chữa tạm thời hoặc sửa chữa một thất tuỳ theo thương tổn cụ thể.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh tim có
tăng áp phổi cố định (Hội chứng Eisenmenger): Sức cản động mạch phổi PVR > 8
đơn vị Wood ngay cả với các nghiệm pháp giãn mạch phổi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Có 5 nhóm phối
hợp chặt chẽ với nhau trước trong và sau khi phẫu thuật: Bác sỹ nội khoa, phẫu
thuật viên, gây mê và chạy máy tim phổi, hồi sức sau mổ, cả 5 nhóm này phải được
đào tạo đầy đủ về chuyên môn của mình.
- Người trực tiếp
thực hiện: Phẫu thuật viên tim mạch và 2 người phụ mổ, 2 chạy máy.
2. Người bệnh:
- Hồ sơ bệnh
án: chuẩn bị hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo quy định.
- Xét nghiệm:
Công thức máu, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, nước tiểu, X quang phổi, siêu
âm bụng, tiết niệu, điện tim đồ, siêu âm tim – 2 bản, miễn dịch (HIV, HCV,
HbsAg), khám tai mũi họng, răng hàm mặt.
- Chuẩn bị mổ:
Cần chuẩn bị cho người bệnh theo đúng quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu
thuật: vệ sinh cá nhân, ăn uống, thuốc, dự trù máu trước mổ.
- Giải thích
cho người bệnh/gia đình người bệnh: Kiến thức về bệnh; tại sao phải phẫu thuật,
những rủi ro, cũng như căn dặn sau khi phẫu thuật cần tuân theo những điều
gì.Gia đình người bệnh ký giấy cam đoan phẫu thuật.
3. Phương tiện
trang thiết bị:
- Các trang thiết
bị về phẫu thuật tim với máy tim phổi bao gồm: máy tim phổi, máy trao đổi nhiệt,
monitor, máy chống rung tim, các dụng cụ chuyên khoa tim mạch, máy đo khí trong
máu và điện giải...
- Vật tư tiêu
hao trong phẫu thuật tim bẩm sinh như: miếng vá nhân tạo hoặc mảnh ghép bảo quản
đồng loài...
- Phòng hồi sức
sau mổ chuyên biệt cho trẻ em: Giường, máy thở, các dụng cụ chuyên dụng khác.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
Nằm ngửa, 2 tay
xuôi theo thân mình, có độn một gối nhỏ ở sau vai.
2. Vô cảm:
Gây mê nội khí
quản.
Đặt các ống
thông để theo dõi huyết động (động mạch, tĩnh mạch trung tâm), các đường truyền,
đầu đo nhiệt độ thực quản, trực tràng, xông tiểu.
3. Kỹ thuật
- Mở đường dọc
giữa xương ức, khâu treo bộc lộ tim.
- Heparin
3mg/kg, khâu túi cho canule động mạch, tĩnh mạch
- Nối máy tim
phổi nhân tạo vào người bệnh:
- Canule động mạch:
thường đặt vào động mạch chủ lên, một số trường hợp đặc biệt có thể đặt vào
thân động mạch cánh tay đầu, động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch đùi,
hay ống động mạch.
- Canule tĩnh mạch:
Thường 2 canule tĩnh mạch chủ trên-chủ dưới có lắc vải nếu cần cô lập nhĩ phải.một
số trường hợp đặc biệt có thể đặt 1 canule duy nhất vào nhĩ phải hay 3 canule nếu
có tĩnh mạch chủ trên trái ( đặt qua xoan vành hay trực tiếp vào tĩnh mạch chủ
trên trái), hay có thể đặt canule vào tĩnh mạch vô danh, tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch
cảnh trong.
- Dẫn lưu tim
trái qua tĩnh mạch phổi phải trên hoặc lỗ bầu dục hay từ mỏm tim, có tác dụng hỗ
trợ tim trái trong thời kỳ tim đập lại và đuổi khí tim trái.
- Kim gốc động
mạch chủ để liệt tim và đuổi khí trong thời kỳ tim đập lại.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo khi Act > 400. Chạy nhiệt độ bình thường hay hạ nhiệt độ vừa
hoặc sâu tuỳ theo thương tổn của các loại tim và yêu cầu của phẫu thuật viên.
- Bảo vệ cơ
tim: Liệt tim bằng máu ấm, máu lạnh hoặc custodiol xuôi dòng qua gốc động mạch
chủ hay ngược dòng qua xoang vành. Một số trường hợp có thể để tim đập trong
quá trình sửa chữa thương tổn.
- Mở tim, đánh
giá thương tổn.
- Sửa chữa các
thương tổn trong tim.
- Phương pháp
làm đường hầm trong thất phải: Rastelli
- Mở phễu thất
phải, vá thông liên thất đồng thời làm một đường hầm đón máu từ lỗ thông liên
thất lên động mạch chủ nằm ở thất phải.
- Mở rộng đường
ra thất phải, tạo hình van động mạch phổi trong trường hợp đường hầm gây hẹp đường
ra thất phải hoặc thể fallot có hẹp đường ra thất phải.
- Một số phương
pháp khác: Phương pháp REV, Nikaidoh, Metras cải tiến được áp dụng trong trường
hợp có hẹp đường ra thất trái.
- Đóng tim, làm
đầy tim đuổi khí qua dẫn lưu tim trái, kim gốc động mạch chủ, thả clamp động mạch
chủ để tim đập lại. Hỗ trợ, ngừng máy, rút canule, cầm máu.
- Đặt dẫn lưu,
điện cực, đóng màng tim, đóng xương ức, vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ
- Sau phẫu thuật
cần theo dõi chặt chẽ người bệnh tại buồng chăm sóc sau phẫu thuật tăng cường về
các thông số: mạch, điện tim, huyết áp động mạch tối đa, tối thiểu, trung bình,
áp lực tĩnh mạch trung tâm, nhiệt độ, bão hoà oxy SpO2, các ống dân lưu, số lượng
nước tiểu, các thông số máy thở, tình trạng tinh thần của người bệnh 1 giờ 1 lần
trong 24 giờ sau phẫu thuật.
- Chụp Xquang tại
giường.
- Xét nghiệm
vào thời gian quy định: Khí trong máu, điện giải, hematocrite.
- Khám định kỳ
sau khi ra viện bằng lâm sàng và siêu âm
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu sau
mổ: Truyền các chế phẩm máu, nếu có chỉ định ngoại khoa thì cần mổ lại sớm để cầm
máu.
- Suy thận: Đặt
thẩm phân phúc mạc
- Suy tim, hội
chứng cung lượng tim thấp: Vận mạch trợ tim, điều chỉnh cân bằng điện giải, điều
trị các yếu tố nguy cơ như sốt, rối loạn nhịp tim, corticoid, hạ thân nhiệt để
giảm tiêu thụ oxy.
- Nhiễm trùng:
Cấy máu, cấy đờm, nước tiểu, điều trị theo kháng sinh đồ nếu có.
- Các thương tổn
trong tim sửa chữa chưa tốt: Thông liên thất tồn lưu, hẹp đường ra thất trái,
thất phải, thiếu máu vành...
- Rối loạn nhịp
tim: Điều trị thuốc, dùng máy tạo nhịp
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH CHỦ - ĐỘNG
MẠCH VÀNH CÓ DÙNG MÁY TIM PHỔI NHÂN TẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Dành cho các
bệnh hẹp- tắc một hoặc nhiều thân động mạch vành.
- Động mạch
vành được tái lưu thông bằng các cầu nối với động mạch chủ hoặc các nhánh của động
mạch chủ (động mạch ngực trong…)
II. CHỈ ĐỊNH
- Hẹp một hay
nhiều nhánh của hệ động mạch vành với mức độ từ 70% trở lên
- Tắc hoàn toàn
một hay nhiều nhánh của hệ động mạch vành.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thương tổn giải
phẫu ở mức độ quá nặng (thương tổn nhiều vị trí, thương tổn lan tỏa), các nhánh
động mạch vành còn khả năng lưu thông có kích thước quá nhỏ (dưới 1mm).
- Một số chống
chỉ định tương đối:
+ Suy tim rất nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực hoặc suy tim
kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
- Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như:
+ Đang có ổ nhiễm
trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu.
+ Có các bệnh
lý cấp tính khác phối hợp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên tim mạch đã được đào tạo về phẫu thuật mạch vành, 2 trợ thủ, 1
dụng cụ viên và 1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: bác sĩ và một trợ thủ.
2. Phương tiện:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc xương ức và lấy động mạch ngực trong: cưa
xương,sáp cầm máu, chỉ thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, như: phino lấy động mạch ngực
trong, dao mở mạch vành, kẹp phẫu tích và kìm kẹp kim vi phẫu, kính lúp, dụng cụ
đục lỗ thành động mạch chủ, dụng cụ kẹp chỉ vi phẫu, dụng cụ thổi khí CO2 …
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dẩy...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng trong
chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ôxy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
Kỹ thuật:
- Mở ngực đường
dọc giữa xương ức.
- Lấy động mạch
ngực trong (nếu có chỉ định): Sử dụng phino nâng cao một bản xương ức, phẫu
tích tách rời hoàn toàn động mạch ngực trong (1 hay 2 bên) ra khỏi diện bám vào
xương ức, cắt rời đầu xa. Đảm bảo động mạch còn thông tốt.
- Lấy tĩnh mạch
hiển (nếu có chỉ định): Lấy tĩnh mạch hiển một hoặc hai chân với độ dài tùy yêu
cầu số cầu nối và chất lượng tĩnh mạch hiển.
- Cho heparin,
làm túí và đặt các ống vào động mạch chủ và nhĩ phải (hoặc hai tĩnh mạch chủ).
Đặt kim gốc ĐMC và hệ thống bơm dung dịch làm liệt tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống 28°C).
- Biệt lập tim
khỏi hệ tuần hoàn: cặp động mạch chủ. Ngừng máy thở.
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim, đảm bảo tim ngừng tuần hoàn. Cần bơm nhắc lại sau mỗi 20- 40
phút trong khi phẫu thuật đối với dung dịch liệt tim máu ấm hoặc 90-120 phút với
dung dịch liệt tim tinh thể lạnh.
- Mở các động mạch
vành ở vị trí làm cầu nối, thực hiện các miệng nối tận bên với tĩnh mạch hiển
hoặc động mạch ngực trong. Lưu ý đảo chiều tĩnh mạch hiển.
- Đục lỗ trên
thành động mạch chủ, thực hiện các miệng nối tận bên với tĩnh mạch hiển.
- Nâng nhiệt độ
cớ thể. Đuổi hơi tim phải, tim trái, và cầu nối, lắp máy thở trở lại.
- Thả cặp động mạch
chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập lại thì chống rung trong. Nếu nhịp
tim chậm thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và NP, rút dẫn lưu tim trái. Trung hòa heparin bằng protamin
sulphate.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực. Kết thúc cuộc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau về
buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dãn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Thuốc chống
đông: Dùng heparin đường tĩnh mạch. Cần kiểm tra đông máu hàng ngày (APTT, TP),
liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giây, TP= 35- 40%.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Các tai
biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất,
xương ức.
- Hở van tồn
lưu hoặc tái phát...
- Tan máu.
PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH CHỦ - ĐỘNG
MẠCH VÀNH KHÔNG DÙNG MÁY TIM PHỔI NHÂN TẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở nhưng không cần ngừng tim và kẹp động mạch chủ.
- Dành cho các
bệnh hẹp- tắc một hoặc nhiều thân động mạch vành.
- Động mạch
vành được tái lưu thông bằng các cầu nối với động mạch chủ hoặc các nhánh của động
mạch chủ (động mạch ngực trong…)
II. CHỈ ĐỊNH
- Hẹp một hay
nhiều nhánh của hệ động mạch vành với mức độ từ 70% trở lên
- Tắc hoàn toàn
một hay nhiều nhánh của hệ động mạch vành.
- Ưu tiên chỉ định
cho những trường hợp bệnh hẹp, tắc động mạch vành kèm xơ vữa, vôi hóa nặng
thành động mạch chủ hoặc chức năng tim kém, có các bệnh toàn thân phối hợp.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thương tổn giải
phẫu ở mức độ quá nặng (thương tổn nhiều vị trí, thương tổn lan tỏa), các nhánh
động mạch vành còn khả năng lưu thông có kích thước quá nhỏ (dưới 1mm).
- Chống chỉ định
tương đối:
+ Suy tim rất nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực hoặc suy tim
kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Đang có ổ nhiễm
trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu.
+ Có các bệnh
lý cấp tính khác phối hợp.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên tim mạch đã được đào tạo về phẫu thuật mạch vành, 2 trợ thủ, 1
dụng cụ viên và 1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: bác sĩ và một trợ thủ.
2. Phương tiện:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc xương ức và lấy động mạch ngực trong: cưa
xương,sáp cầm máu, chỉ thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, như: phino lấy động mạch ngực
trong, bộ dụng cụ cố định động mạch vành khi tim đập, dao mở mạch vành, kẹp phẫu
tích và kìm kẹp kim vi phẫu, kính lúp, dụng cụ đục lỗ thành động mạch chủ, dụng
cụ kẹp chỉ vi phẫu, dụng cụ thổi khí CO2 …
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dẩy...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ôxy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
- Lắp đặt hoàn
chỉnh hệ thống máy tim phổi (dây dẫn, bình chứa, bơm ..) và đuổi khí hệ thống
này.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực đường
dọc giữa xương ức.
- Lấy động mạch
ngực trong (nếu có chỉ định): Sử dụng phino nâng cao một bản xương ức, phẫu
tích tách rời hoàn toàn động mạch ngực trong (1 hay 2 bên) ra khỏi diện bám vào
xương ức, cắt rời đầu xa. Đảm bảo động mạch còn thông tốt.
- Lấy tĩnh mạch
hiển (nếu có chỉ định): Lấy tĩnh mạch hiển một hoặc hai chân với độ dài tùy yêu
cầu số cầu nối và chất lượng tĩnh mạch hiển.
- Cho heparin
toàn thân.
- Cố định vị
trí cơ tim có động mạch vành cần thực hiện miệng nối bằng bộ dụng cụ cố định.
- Mở các động mạch
vành ở vị trí làm cầu nối, thực hiện các miệng nối tận bên với tĩnh mạch hiển
hoặc động mạch ngực trong. Lưu ý đảo chiều tĩnh mạch hiển.
- Kẹp bên động
mạch chủ, đục lỗ trên thành động mạch chủ, thực hiện các miệng nối tận bên với
tĩnh mạch hiển (nếu có).
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực. Kết thúc cuộc phẫu thuật.
- Trong trường
hợp khó khăn khi thực hiện Kỹ thuật cũng như diễn biến không thuận lợi, có thể
chọn giải pháp chuyển sang thực hiện Kỹ thuật thực hiện các cầu nối động mạch
vành có dùng máy tim phổi nhân tạo (có ngừng tim).
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau về
buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dãn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Thuốc chống
đông: Dùng heparin đường tĩnh mạch. Cần kiểm tra đông máu hàng ngày (APTT, TP),
liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giây, TP= 35- 40%.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất,
xương ức.
- Hở van tồn
lưu hoặc tái phát...
- Tan máu.
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VAN HAI LÁ Ở BỆNH
VAN HAI LÁ KHÔNG DO THẤP
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Dành cho các
bệnh hẹp- hở van hai lá mức độ nặng, chủ yếu do Osler, thoái hóa van, bệnh lí
van bẩm sinh ...
- Bằng nhiều Kỹ
thuật khác nhau, van hai lá bệnh lí được sửa chữa, tạo hình lại, đảm bảo khả năng
hoạt động gần giống van bình thường.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh van hai
lá: Hẹp van, hở van, hẹp- hở van có biểu hiện cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng
sức với mức độ suy tim vừa và nặng (NYHA 2, 3, 4).
- Siêu âm tim
thấy thương tổn ở mức độ vừa và năng, tức là:
+ Hẹp khít van
hai lá: Diện tích lỗ van nhỏ hơn 1,3 cm2.
+ Hở van hai lá
nhiều hơn 2/4.
+ Ánh hưởng của
bệnh van hai lá: dãn buồng tim, suy tim chức năng, tăng áp lực động mạch phổi,
huyết khối trong tim ...
+ Điều kiện:
Thương tổn giải phẫu van hai lá mức độ vừa, còn cho phép sửa van. Ví dụ trong bệnh
van do thấp, Wilkins <8-10 điểm.
- Cần chuẩn bị
van nhân tạo để thay van, khi thương tổn thấy trong phẫu thuật không cho phép sửa
van.
- Là phẫu thuật
được ưu tiên lựa chọn đối với: trẻ em, nhất là phụ nữ, bệnh van tim do Osler, bệnh
van tim bẩm sinh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thương tổn giải
phẫu van ở mức độ quá nặng.
- Một số chống
chỉ định tương đối: do một số đặc điểm trong điều trị bệnh van tim hiện nay,
như bệnh thường ở giai đoạn rất muộn, đã suy tim nặng và có biến loạn toàn
thân, trang thiết bị hạn chế ở các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật
tim hở lớn. Do vậy không nên chỉ định phẫu thuật khi có các thông số về lâm
sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim rất nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực hoặc suy tim
kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm.
- Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như:
+ Đang có ổ nhiễm
trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu.
+ Trong những
trường hợp suy tim trái, sửa van hai lá (nếu về mặt Kỹ thuật cho phép) ưu thế
hơn so với thay van hai lá.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên tim mạch đã được đào tạo về sửa van, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên
và 1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy tim
phổi nhân tạo: Bác sĩ và một trợ thủ.
2. Phương tiện:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc xương ức, như cưa xương, sáp cầm máu, chỉ thép
...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật sửa van hai lá, như: van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc
Carpentier), kéo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài, dao nhọn cán dài, các móc đầu
vuông, bộ đo vòng van và các vòng van tương ứng, chỉ monofil 5.0, 6.0, chỉ dệt
khâu van 2.0, bộ dung cụ bơm thử van.
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dẩy...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ôxy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực đường
dọc giữa xương ức. Mở màng tim, chuẩn bị miêng vá mở rộng màng tim nếu cần thiết.
- Cho heparin, làm
túí và đặt các ống vào động mạch chủ và hai tĩnh mạch chủ. Luồn dây quanh các
tĩnh mạch chủ. Đặt kim goc động mạch chủ và hệ thống bơm dũng dịch làm liệt
tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống 28°C).
- Biệt lập tim
khỏi hệ tuần hoàn: xiết dây quanh tĩnh mạch chủ, cặp động mạch chủ. Ngừng máy
thở.
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim: dung dịch làm liệt cơ tim và nước lạnh vào khoang màng tim, đảm
bảo tim ngừng tuần hoàn. Can bơm nhắc lại sau mỗi 20- 40 phút trong khi phẫu
thuật.
- Mở nhĩ trái,
bộc lộ van hai lá. Lấy huyết khối nhĩ trái và khâu chân tiểu nhĩ nếu cần thiết.
- Đánh giá
thương tổn van hai lá và chọn các giải pháp, Kỹ thuật sửa van.
- Tiến hành sửa
van: xẻ hẹp mép van, gọt mỏng lá van, lấy vôi, cắt dây chằng, kéo dài- co ngắn-
chuyển dây chằng, mở rộng lá van, cắt tứ giác ... Khâu hẹp vòng van sau hoặc đặt
vòng van nếu cần thiết.
- Bơm thử van,
đảm bảo lá van phồng tốt và kín. Nếu sửa thất bại, chuyển sang thay van nhân tạo.
- Đóng nhĩ
trái, nhĩ phải. Nâng nhiệt độ cớ thể. Đuổi hơi tim phải và tim trái, lắp máy thở
trở lại.
- Thả cặp động
mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập lại thì chống rung trong. Nếu nhịp
tim chậm thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt. Nên đặt hệ
thống đo áp lực nhĩ trái trong và sau phẫu thuật. Tốt nhất nên siêu âm thực quản
kiểm tra tại phòng phẫu thuật.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà heparin bằng
protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực. Kết thúc cuộc phẫu thuật.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm khí
máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau về buồng
hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại giường.
- Huyết động,
hô hấp, dãn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Thuốc chống
đông: không cần thiết, chỉ nên dùng khi có đặt vòng van nhân tạo ở người
bệnh loạn nhịp tuần hoàn. Nếu dùng cần kiểm tra đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR) liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giây, TP= 35-
40%, INR- 2- 3.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất,
xương ức.
- Hở van tồn
lưu hoặc tái phát...
Tan máu
PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Van hai lá của
người bệnh được cắt bỏ và thay thế bằng một van nhân tạo.
- Dành cho các
bệnh hẹp- hở van hai lá mức độ nặng, chủ yếu do thấp tim, ngoài ra còn do
Osler, thoái hóa van, bệnh van bẩm sinh...
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh van hai
lá: Hẹp van, hở van, hẹp- hở van.
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2.
- Siêu âm tim
thấy thương tổn van ở mức độ vừa và nặng, tức là:
- + Hẹp khít
van hai lá: diện tích lỗ van hai lá nhỏ hơn 1,3 cm2
- + Hở van hai
lá lớn hơn 2/4
Ảnh hưởng của bệnh
van hai lá: dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết
khối trong tim...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các
thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan
khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: bác sĩ và 1 trợ thủ.
6. Phương tiện
:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật van hai lá, như: van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc
Carpentier), kẻo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis
loại dài, các bộ dụng cụ đo van và các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ
khâu van.
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây quanh các
tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch làm liệt
tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống 28°C).
- Biệt lập tim
khỏi hệ tuần hoàn: xiết dây quanh tĩnh mạch chủ, cặp động mạch chủ. Ngừng máy
thở.
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim: dung dịch làm liệt tim và nước lạnh vào khoang màng tim, đảm bảo
tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại sau mỗi 20- 40 phút trong khi phẫu thuật.
- Mở nhĩ trái,
bộc lộ van hai lá. Lấy huyết khối nhĩ trái và khâu chân tiểu nhĩ nếu cần thiết.
- Cắt bỏ van
hai lá gồm lá van và hệ thống dây chằng. Đo van nhân tạo.
- Chọn van
thích hợp và khâu van nhân tạo vào vòng van hai lá. Kiểm tra độ kín của van và hoạt
động của cánh van.
- Đóng nhĩ
trái, nhĩ phải. Nâng nhiệt độ cơ thể. Đuổi hơi tim phải, tim trái, lắp máy thở
trở lại.
- Thả cặp động
mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp tim chậm
thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt. Đặt hệ thống
đo áp lực nhĩ trái nếu cần thiết.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái.
Trung hoà
heparin bằng protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + kháng vitamin K trong 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy
trì bằng kháng vitamin K. Kiểm tra xét nghiệm đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR), liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giày, TP= 25-
35%, INR= 2,5- 3,5.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến chứng
của đông máu. Tắc van nhân tạo ..
PHẪU THUẬT THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Van động mạch
chủ (ĐMC) của người bệnh được cắt bỏ và thay thế bằng một van nhân tạo.
- Dành cho các
bệnh hẹp- hở van ĐMC mức độ nặng, chủ yếu do thấp tim, ngoài ra còn do Osler,
thoái hóa van, phồng, lóc ĐMC, bệnh van bẩm sinh...
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh van ĐMC:
Hẹp van, hở van, hẹp- hở van.
- Bệnh ĐMC: Phồng,
lóc ĐMC, bệnh lý giãn vòng van ĐMC.
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2.
- Siêu âm tim
thấy thương tổn van ở mức độ vừa và nặng, tức là:
+ Hẹp khít van
ĐMC.
+ Hở van ĐMC lớn
hơn 2/4.
- Ảnh hưởng của
bệnh van ĐMC: dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết
khối trong tim, thành tim dày...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn thân
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các
thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
*Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật van ĐMC, như: van mi mắt (paupiere), kẻo phẫu thuật và kẹp
phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis loại dài, các bộ dụng cụ đo van và
các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ khâu van.
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và nhĩ phải(hoặc 2 tĩnh mạch chủ). Luồn
dây quanh các tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch
làm liệt tim, đặt dẫn lưu tim trái.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, có thể hạ hoặc không hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống 28°C).
- Biệt lập tim
khỏi hệ tuần hoàn: cặp động mạch chủ. Ngừng máy thở.
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim đảm bảo tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại sau mỗi 20- 40 phút
trong khi phẫu thuật với dung dịch liệt tim máu ấm, 90-120 phút với dung dịch
tinh thể lạnh (hoặc bơm dung dịch bảo vệ cơ tim sau khi mở ĐMC với những trường
hợp hở van ĐMC vừa - nhiều).
- Mở ngang gốc
ĐMC trên vòng van 2-3 cm.
- Cắt bỏ van
ĐMC gồm lá van và các mảnh dị vật (vôi, mảng sùi …). Đo van nhân tạo.
- Chọn van
thích hợp và khâu van nhân tạo vào vòng van ĐMC. Kiểm tra độ kín của van và hoạt
động của cánh van.
- Đóng ĐMC.
Nâng nhiệt độ cơ thể. Đuổi hơi, lắp máy thở trở lại.
- Thả cặp động
mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp tim chậm
thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ trợ,
giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà heparin bằng
protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + kháng vitamin K trong 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy
trì bằng kháng vitamin K. Kiểm tra xét nghiệm đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR), liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giày, TP= 25-
35%, INR= 2,5- 3,5.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến
chứng của đông máu. Tắc van nhân tạo...
PHẪU THUẬT THAY HOẶC TẠO HÌNH VAN HAI
LÁ KẾT HỢP THAY HOẶC TẠO HÌNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Van hai lá và
van ĐMC của người bệnh được sửa chữa hoặc cắt bỏ và thay thế bằng van nhân tạo.
- Dành cho các
bệnh hẹp- hở van hai lá mức độ nặng, hẹp hở van ĐMC mức độ từ trung bình trở
lên, do thấp tim, Osler, thoái hóa van, bệnh van bẩm sinh...
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh van hai
lá: Hẹp van, hở van, hẹp- hở van kết hợp với hẹp, hở van ĐMC.
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2.
- Siêu âm tim
thấy thương tổn van hai lá ở mức độ nặng, thương tổn van ĐMC mức độ vừa trở
lên.
- Ảnh hưởng của
bệnh van tim: Dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết
khối trong tim ...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh thường
được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến loạn
toàn thân.
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các
thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan
khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện
:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật van tim, như: van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc
Carpentier), kẻo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis
loại dài, các bộ dụng cụ đo van và các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ
khâu van.
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
3. Kỹ thuật:
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây quanh các
tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch làm liệt
tim, đặt dẫn lưu tim trái.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LÓC ĐỘNG MẠCH CHỦ
TYPE A
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Một hay nhiều
đoạn động mạch chủ (ĐMC) được cắt bỏ và thay thế bằng mạch nhân tạo
- Dành cho các
bệnh nhân được chẩn đoán lóc ĐMC(LĐMC) type A cấp tính hay mạn tính.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh LĐMC
type A cấp tính hoặc mạn tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Suy tim nặng
và có nhiều biến loạn toàn thân.
- Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: Đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
* Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật tim, như: Van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc
Carpentier), kẻo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis
loại dài, các bộ dụng cụ đo van và các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ
khâu van.
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội khí
quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Đặt ống động
mạch cho máy tim phổi nhân tạo theo đường mở dưới đòn (để vào động mạch nách)
hoặc đường mở dưới nếp bẹn (để vào động mạch đùi) với ống đặt trực tiếp hay qua
đoạn mạch nhân tạo.
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt các ống vào nhĩ phải. Luồn dây quanh các tĩnh mạch chủ nếu cần mở
nhĩ phải. Đặt dẫn lưu tim trái.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, không hạ hoặc hạ nhiệt độ cơ thể tùy theo yêu cầu xử trí thương
tổn.
- Ngừng máy thở.Cặp
động mạch chủ. Bơm dung dịch bảo vệ cơ tim trực tiếp vào các lỗ động mạch vành
hoặc qua xoang tĩnh mạch vành, đảm bảo tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại
sau khoảng thời gian quy định, tùy theo loại dung dịch liệt tim.
- Mở ĐMC lên, cắt
bỏ đoạn ĐMC bị lóc. Kiểm tra các lá van ĐMC, tùy thương tổn để có thể thực hiện
một trong các Kỹ thuật: khâu treo mép van, khâu hẹp vòng van hoặc thay van ĐMC
nhân tạo.
- Kiểm tra hệ
thống các động mạch vành, tùy thương tổn thực hiện một trong các Kỹ thuật: khâu
nội mạc trực tiếp hoặc bằng màng tim, nối trực tiếp hoặc bắc cầu các động mạch
vành.
- Ngừng tuần
hoàn, mở kẹp ĐMC lên, kiểm tra vùng quai ĐMC. Tùy vào thương tổn vùng này (có lỗ
rách, phồng lớn …) để thực hiện một trong các Kỹ thuật: thay một phần quai và bảo
tồn các động mạch cảnh; thay toàn bộ quai và nối lại các động mạch nuôi não.
- Thả cặp động
mạch chủ, nâng thân nhiệt, cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống
rung. Nếu nhịp tim chậm thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt. Đặt hệ thống
đo áp lực nhĩ trái nếu cần thiết.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà heparin bằng
protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + kháng vitamin K trong 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy
trì bằng kháng vitamin K. Kiểm tra xét nghiệm đông máu hàng ngày (APTT, TP,
INR), liều lượng thuốc chống đông đảm bảo duy trì APTT= 40- 50 giày, TP= 25-
35%, INR= 2,0- 3,0 nếu phải thay van ĐMC.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến chứng
của đông máu.
- Tắc van nhân
tạo ...
PHẪU THUẬT THAY ĐỘNG MẠCH CHỦ LÊN VÀ
QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Động mạch chủ
(ĐMC) lên và quai ĐMC của người bệnh được cắt bỏ và thay thế bằng mạch nhân tạo
- Dành cho bệnh
lóc ĐMC, phồng - giả phồng ĐMC lên và quai ĐMC, bệnh lý bẩm sinh của quai ĐMC.
II. CHỈ ĐỊNH
- Lóc ĐMC có
thương tổn ở ĐMC lên và quai ĐMC.
- Giả phồng ĐMC
lên - quai ĐMC.
- Phồng ĐMC lên
- quai ĐMC với đường kính lớn hơn 5cm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn thân
+ Trang thiết bị
hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Thận trọng
khi chỉ định phẫu thuật khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu ...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
*Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật ĐMC, như: kẹp ĐMC dài, ti-tan, các loại kẹp ĐMC thẳng, gập
góc…
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ gây
mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hồ sơ bệnh án theo quy định chung.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 240 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch (ở cả tay và chân), tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
3. Kỹ thuật:
- Rạch da dưới
xương đòn - đặt ống động mạch nách hoặc rạch da dưới nếp bẹn đặt ống động mạch
đùi (nếu không, có thể đặt ống ở ĐMC lên sau khi mở xương ức như mổ tim hở thường
qui).
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt ống vào nhĩ phải(hoặc 2 tĩnh mạch chủ, kèm luồn dây quanh các
tĩnh mạch chủ).Đặt dẫn lưu tim trái. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm
dung dịch làm liệt tim (bỏ qua bước này nếu chọn phương pháp liệt tim bằng bơm
trực tiếp động mạch vành hoặc xoang tĩnh mạch vành).
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo, hạ nhiệt độ cơ thể (thường xuống 25°C).
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim đảm bảo tim ngừng hoàn toàn. Cầm bơm nhắc lại sau mỗi 20- 40 phút
trong khi phẫu thuật với dung dịch liệt tim máu ấm, 90-120 phút với dung dịch
tinh thể lạnh (hoặc bơm dung dịch bảo vệ cơ tim vào lỗ động mạch vành sau khi mở
ĐMC, hoặc bơm qua xoang vành phải với sonde ngược dòng).
- Mở ngang gốc
ĐMC trên vòng van 2-3 cm. Cắt bỏ đoạn ĐMC lên tổn thương.
- Mở kẹp ĐMC
lên, bộc lộ quai ĐMC. Thực hiện bơm máu não qua ống động mạch nách và sonde tưới
trực tiếp vào động mạch cảnh trái (ngừng tưới máu cho các tạng nửa dưới cơ thể).
- Cắt bỏ đoạn
quai ĐMC tổn thương. Bảo tồn cả khối các gốc động mạch nuôi não hoặc tách riêng
từng động mạch.
- Nối miệng nối
xa của quai ĐMC với mạch nhân tạo có đường kính phù hợp. Thực hiện tưới máu lại
cho nửa dưới cơ thể với 1 đường ống động mạch độc lập với đường tưới máu não
(hoặc thực hiện tưới máu lại toàn bộ cơ thể sau khi nối lại các mạch
não).
- Nối lại các động
mạch nuôi não vào mạch nhân tạo với một miệng nối chung hoặc các miệng nối
riêng rẽ. Có thể thắt động mạch dưới đòn trái. Thực hiện tưới máu lại toàn bộ
cơ thể qua 1 đường ống động mạch.
- Nâng nhiệt độ
cơ thể. Đuổi hơi, lắp máy thở trở lại.
- Thả cặp động
mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp tim chậm
thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà heparin bằng
protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút - 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tuỳ tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Cho thuốc chống
đông (heparin) ngay sau 6- 8 giờ đầu sau phẫu thuật, nếu hết nguy cơ chảy máu.
Phối hợp heparin + aspirin 1-3 ngày sau phẫu thuật. Sau đó duy trì bằng
aspirin.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
- Các biến chứng
của đông máu.
PHẪU THUẬT CẮT U NHÀY NHĨ TRÁI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
tim hở bán cấp cứu với tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Khối u ở nhĩ
trái (thường là lành tính) được cắt bỏ toàn bộ cùng với một phần vách liên nhĩ
(chân u).
- Vách liên nhĩ
được khâu lại trực tiếp hoặc bằng miếng vá nhân tạo sau khi cắt bỏ u.
II. CHỈ ĐỊNH
- Khối u nhày
nhĩ trái được phát hiện sau khi có triệu chứng tim mạch, hô hấp hoặc tình cờ
phát hiện.
- Có biểu hiện
cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA
>=2.
- Siêu âm tim
thấy khối u nhày trong nhĩ trái, có thể kèm theo hở các van tim (hai lá, ba lá)
tùy mức độ.
- Ảnh hưởng của
bệnh van tim: dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết
khối trong tim...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối do trong điều trị bệnh tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh hưởng
nhiều đến kết quả phẫu thuật:
+ Người bệnh
thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến
loạn toàn thân.
+ + Trang thiết
bị hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng
kinh tế cửa nhiều người bệnh.
- Do vậy, dù tổn
thương trong tim như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có
các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau:
+ Suy tim nặng,
không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy
tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, thận.
+ Chức năng thất
trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất
co thắt (%D) dưới 25%.
+ Thất trái dãn
quá to trên 80 mm
+ Có các chống
chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, bệnh mạn
tính nặng, bệnh máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 3 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.
- Kíp chạy máy
tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.
2. Phương tiện:
*Kíp phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ
thép ...
- Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật tim hở thường quai.
- Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật tim hở, như: van kéo vách liên nhĩ, van mi mắt, kẻo phẫu
thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis loại dài, chỉ khâu
van….
* Kíp chạy máy
tim phổi:
- Máy tim phổi
nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).
- Máy trao đổi
nhiệt.
- Thuốc dùng
trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...
- Hệ thống các ống
để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật.
* Kíp gây mê:
- Bộ dụng cụ
gây mê phẫu thuật tim hở.
- Các thuốc gây
mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.
- Dung dịch làm
liệt cơ tim.
- Hệ thống đo
áp lực trong buồng tim.
3. Người bệnh:
Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hồ sơ bệnh án theo quy định chung.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh:
- Gây mê nội
khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.
- Đặt các đường
đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.
- Đặt thông tiểu.
- Đặt tư thế,
lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Mở ngực theo
đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.
- Cho heparin,
làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây quanh các
tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch làm liệt
tim.
- Chạy máy tim
phổi nhân tạo.Biệt lập tim khỏi hệ tuần hoàn: xiết dây quanh tĩnh mạch chủ, cặp
động mạch chủ. Ngừng máy thở.
- Bơm dung dịch
bảo vệ cơ tim: dung dịch làm liệt tim và nước lạnh vào khoang màng tim, đảm bảo
tim ngừng hoàn toàn. Đặt dẫn lưu tim trái. Cầm bơm nhắc lại dung dịch liệt tim
sau mỗi 20- 40 phút trong khi phẫu thuật.
- Mở nhĩ phải,
vách liên nhĩ hoặc mở nhĩ trái kinh điển để vào buồng tim trái. Bộc lộ khối u.
Cắt bỏ toàn bộ khối u, chân u và diện bám vào vách liên nhĩ.
- Đóng lại vách
liên nhĩ trực tiếp hoặc bằng miếng vá nhân tạo nếu diện bám của u lớn.
- Trường hợp u
bám vào các lá van: thực hiện cắt bỏ u với Kỹ thuật tương tự, kèm theo vá lại
diện bám bằng màng tim và tạo hình lại van tim với các Kỹ thuật phù hợp.
- Đóng nhĩ
trái, nhĩ phải. Nâng nhiệt độ cơ thể. Đuổi hơi tim phải, tim trái, lắp máy thở
trở lại.
- Thả cặp động
mạch chủ cho tim đập trở lại, nếu không tự đập thì chống rung. Nếu nhịp tim chậm
thì hỗ trợ bằng máy tạo nhịp.
- Chạy máy hỗ
trợ, giảm dần lưu lượng máy tim phổi và ngừng máy nếu huyết động tốt. Đặt hệ thống
đo áp lực nhĩ trái nếu cần thiết.
- Rút các ống
khỏi động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, rút dẫn lưu tim trái. Trung hoà heparin bằng
protamin sulfat.
- Cầm máu, đặt
các điện cực, dẫn lưu. Đóng màng tim và đóng ngực.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Xét nghiệm
khí máu, điện giải, chức năng gan thận, công thức máu, hematocrit ngay sau khi
về buồng hồi sức được 15- 30 phút. Chụp Xquang ngực tại gường.
- Huyết động,
hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30phút- 1 giờ/1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn
tùy tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh điều trị dự phòng nhiễm khuẩn, thuốc trợ tim, lợi tiểu, giảm đau, truyền
máu và các dung dịch thay thế máu... tuỳ theo tình trạng huyết động và các
thông số xét nghiệm.
- Lí liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau phẫu thuật.
2. Tai biến:
- Chảy máu,
tràn dịch màng tim, chèn ép tim.
- Suy tim cấp.
- Viêm trung thất
và xương ức.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG ỨC SAU
MỔ TIM HỞ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Viêm xương ức
sau mổ tim hở là tình trạng viêm nhiễm gây đọng dịch và mất vững giữa hai bản
xương ức sau mổ.
- Hai tiêu chí
của phẫu thuật cần đạt được: Hai bản của xương ức phải lấy hết xương viêm cũng
như được làm sạch trước khi đóng lại chắc chắn và có hệ thống dẫn lưu tốt không
đọng lại dịch sau mổ.
- Nguyên nhân
thông thường do vi khuẩn bội nhiễm trong và sau mổ do nhiều nguyên nhân.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm xương ức
sau mổ tim hở có biểu hiện mất vững giữa hai bản xương ức trên lâm sàng.
- Có biểu hiện
lâm sàng như: Đau nhiều vết mổ, sốt, vết mổ chảy dịch hoặc mủ, lỏng chỉ thép...
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Mang tính chất
tương đối, tùy theo điều kiện từng cơ sở phẫu thuật. Nhìn chung, cần thận trọng
chỉ định mổ khi có các thông số như: Suy tim rất nặng, thể trạng suy kiệt, suy
chức năng gan, thận...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 2 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài
chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
2. Phương tiện:
- Dụng cụ phẫu
thuật:
+ Bộ dụng cụ mở
và đóng xương ức, ngực (cưa xương ức, chỉ thép ...)
+ Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật lồng ngực thông thường.
- Phương tiện
gây mê:
+ Bộ dụng cụ phục
vụ gây mê mổ tim kín. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Máy chống rung…
3. Người bệnh:
Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ tim kín (nhất là khâu vệ sinh, trợ tim, kháng
sinh dự phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui
định. Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ tim hở (siêu âm,
xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu …).
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy
liên tục. Đặt các đường đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ
liên tục. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
2. Kỹ thuật:
- Mở lại ngực
đường dọc giữa xương ức, cắt lọc vết mổ, lấy chỉ thép và tổ chức viêm nhiễm.
- Bộc lộ rộng
rãi hai bản xương ức và khoang màng tim
- Phẫu tích hai
bản xương ức và cắt bỏ rộng rãi xương ức bị viêm nhiễm. Tối thiểu phải cắt hết
xương chết tới khi có chảy máu. Bệnh phẩm gửi vi sinh tìm vi khuẩn và kháng
sinh đồ.
- Làm phẳng hai
mặt tiếp xúc của hai bản xương ức.
- Kiểm tra và
bơm rửa sạch khoang màng tim.
- Đặt hệ thống
dẫn lưu ở trước và sau bản xương ức
- Cầm máu kỹ.
Đóng xương ức (thường khâu mũi chữ X, một số trường hợp phải gia cố thêm
hai bản xương ức). Đóng vết mổ một lớp cân cơ và da bằng chỉ đơn sợi.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Huyết động
liên tục (trên monitoring), hô hấp, dẫn lưu, nước tiểu 30 phút - 1 giờ /
1 lần, trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn tuỳ tình trạng huyết động.
- Cho kháng
sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn theo kháng sinh đồ (nếu có), thuốc trợ tim,
lợi tiểu, giảm đau; truyền máu và các dung dịch thay thế máu ... tuỳ theo tình
trạng huyết động và các thông số xét nghiệm.
- Lý liệu pháp
hô hấp ngay từ ngày đầu sau mổ.
2. Xử trí
tai biến:
- Rách nhĩ hoặc
thất phải: Mổ tim hở cấp cứu khẩn cấp, khâu hoặc vá chỗ vỡ (cần thiết phòng
tránh có thể phải chạy máy tim phổi nhân tạo).
- Chảy máu:
truyền máu, plasma. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu chảy > 100 ml/giờ +
rối loạn huyết động; hoặc > 200 ml/giờ trong 3 giờ liền.
- Viêm trung thất
và xương ức: mổ cấp cứu trì hoãn (làm sạch màng tim – trung thất – xương ức, dẫn
lưu nhiều chỗ kiểu Redon, đóng lại xương ức và vết mổ; nếu quá bẩn có thể để hở
xương ức tưới rửa tới khi sạch mới đóng). Cấy vi trùng – kháng sinh đồ. Kháng
sinh liều cao, phổ rộng trong 4-6 tuần.
- Nhiễm trùng
máu: cấy vi trùng – kháng sinh đồ. Kháng sinh liều cao - phổ rộng trong 6 - 8
tuần. Xét mổ lại nếu có biến chứng bong van nhân tạo …
PHẪU THUẬT CẮT MỘT THÙY PHỔI BỆNH LÝ
I. ĐẠI CƯƠNG
- Là phẫu thuật
lấy bỏ một thùy phổi trong một số bệnh lý: Ung thư phổi, giãn phế quản, áp xe
phổi, u nấm phổi…
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư phổi
giai đoạn I, IIA, IIB, IIIA
- Bệnh phổi nhiễm
trùng (Nhiều ổ apxe, giãn phế quản, nấm phổi…)
- Tổn thương phổi
do chấn thương
- Bệnh lý phổi
bẩm sinh: Phổi biệt lập
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có
chức năng phổi giảm (FEV1 < 1.5 lit).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Phẫu thuật viên
chuyên khoa tim mạch lồng ngực.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra.
2. Phương tiện:
- Có đầy đủ
trang thiết bị buồng phẫu thuật tim mạch và lồng ngực như: ống nội khí quản 2
nòng (ống thông Carlens), chỉ khâu tự tiêu (PDS, Vicryl), mạch máu, dụng cụ phẫu
thuật phổi...
- Chụp Xquang tại
giường.
3. Người
bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án: Theo quy định của Bộ Y tế.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 180 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm nghiêng 900, kê gối dưới lưng.
2. Vô cảm: Gây
mê nội khí quản một phổi.
3. Kỹ thuật:
- Mở ngực bên
hoặc sau bên khoang liên sườn V
- Đánh giá tổn
thương: Xác định chính xác vị trí tổn thương thuộc thùy nào để quyết định phẫu
thuật
- Phẫu tích bộc
lộ động mạch, tĩnh mạch, phế quản gốc
- Cắt khâu tĩnh
mạch, động mạch khâu vắt chỉ Prolen 5.0
- Cắt khâu phế
quản gốc chỉ Monosyl 4.0
- Đặt hai dẫn
lưu màng phổi: Một hướng lên trên, một hướng xuống dưới
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Lượng máu,
khí ra theo dẫn lưu
- Theo dõi các
biến chứng
2. Tai biến
và cách xử trí:
- Chảy máu: DLMP
ra nhiều. Mổ lại cầm máu
- Nhiễm trùng
khoang màng phổi: Điều trị kháng sinh, nếu cần thiết phải mổ lại để làm sạch.
- Rò mỏm cắt phế
quản: Mổ lại khâu chỗ rò
PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG SƯỜN DO U XƯƠNG
SƯỜN
I. ĐẠI CƯƠNG
- U xương sườn
là u phát triển từ xương sườn, có thể là u nguyên phát hoặc thứ phát do di căn
từ ung thư phổi, ung thư vú…
- Trong nội
dung bài này nói về các loại u nguyên phát tại xương sườn. U xương sườn nguyên
phát ít gặp chiếm khoảng 5-10% các loại u xương. Y văn mô tả thường gặp các loại
u ác tính hơn là lành tính.
- Triệu chứng
thường gặp là đau ngực tương ứng với vị trí u, chỉ định chụp Xquang ngực hoặc
CT Scanner lồng ngực giúp chẩn đoán
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh được
chẩn đoán U xương sườn trên lâm sàng và Chẩn đoán hành ảnh.
III. CHUẨN BỊ
1. Người được
thực hiện:
- Bác sỹ được
đào tạo cơ bản về phẫu thuật tim mạch lồng ngực.
- Phải nắm vững
các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
- Dụng cụ phẫu
thuật chuyên khoa tim mạch lồng ngực
3. Người bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm nghiêng 90°(cung bên) hoặc nằm sấp (cung sau) Trước khi mổ cần hỏi bệnh
xác định chính xác vị trí bệnh nhân đau tương ứng với tổn thương trên Xquang/
CT và đánh dấu bằng bút không xóa trước
2. Vô cảm: Gây
mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Rạch da tương
ứng vị trí xương sườn bệnh
- Tách qua lớp
cơ ngực tiếp cận xương sườn
- Dùng dao nhọn
rạch theo chiều dọc ở chính giữa xương sườn
- Dùng dụng cụ róc
màng xương để tách rồi xương sườn và màng xương
- Cắt xương sườn
ở hai đầu cách xa vị trí u ít nhất 3 cm
- Nếu quá trình
thao tác gây rách màng phổi thì phải dẫn lưu màng phổi kèm theo
V. THEO DÕI TAI BIẾN
- Chảy máu: Do
tổn thương động mạch liên sườn, khâu cầm máu hai đầu xương sườn.
- Tràn máu tràn
khí màng phổi: Do rách màng phổi. Dẫn lưu màng phổi.
PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG SƯỜN DO VIÊM
XƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Viêm xương sườn
là tình trạng viêm nhiễm một đoạn xương sườn nào đó, thường là mạn tính có kèm
theo rò ra thành ngực nên cần điều trị ngoại khoa.
- Khi được chẩn
đoán viêm xương sườn cần được điều trị sớm tránh để lại những di chứng nặng nề
cho người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường hợp
viêm xương sườn điều trị nội khoa thất bại hoặc có biến chứng rò ra thành ngực
được xác định bằng lâm sàng và cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có các chống
chỉ định tương đối như: Đang có ổ nhiễm trùng cơ quan khác, bệnh mãn tính nặng,
có bệnh lý ưa chảy máu...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: Gồm 2 kíp
- Kíp phẫu thuật:
Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch và lồng ngực, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và
1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch.
- Kíp gây mê
chuyên khoa mạch và lồng ngực: Bác sĩ gây mê và 1-2 trợ thủ.
2. Phương tiện:
- Dụng cụ phẫu
thuật:
+ Bộ dụng cụ mở
và đóng ngực (Banh ngực, chỉ đa sợi tiêu được...)
+ Bộ dụng cụ đại
phẫu cho phẫu thuật ngực thông thường.
+ Một số dụng cụ
đặc thù cho phẫu thuật như dụng cụ nạo viêm, kéo cắt sườn, dụng cụ tách màng
xương…).
- Phương tiện gây
mê: Bộ dụng cụ phục vụ gây mê mổ ngực. Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch…
3. Người
bệnh: Chuẩn bị mổ theo qui trình mổ ngực (nhất là khâu vệ sinh, kháng sinh
dự phòng). Khám gây mê hồi sức. Giải thích người bệnh và gia đình theo qui định.
Hoàn thiện các biên bản pháp lý.
4. Hồ sơ bệnh
án: Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án theo qui định chung của mổ ngực (Cắt lớp vi
tính, xét nghiệm, x quang …). Đầy đủ thủ tục pháp lý (biên bản hội chẩn, đóng dấu
…).
4. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế:
- Người bệnh nằm
nghiêng 450 hoặc 900 sang bên đối diện tùy từng vị trí của xương sườn viêm.
- Xác định
thương tổn và đánh giá toàn bộ thương tổn cùng liên quan của thương tổn với các
xương sườn trên và dưới nơi thương tổn, màng phổi…
2. Vô cảm và
chuẩn bị người bệnh: Gây mê nội khí quản; theo dõi điện tim và bão hoà ô xy
mao mạch (SpO2) liên tục. Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi. Thở máy có ô-xy
hỗ trợ 100%. Đặt thông tiểu. Đặt tư thế; đánh ngực; sát trùng; trải toan.
3. Kỹ thuật:
- Rạch da, phẫu
tích cắt tối đa tổ chức hoại tử (nếu có), lấy bệnh phẩm làm vi trùng, tiếp cận
xương sườn viêm.
- Cắt bỏ rộng
rãi xương sườn bị viêm nhiễm tới phần xương lành và dùng dụng cụ nạo viêm lấy sạch
tổ chức viêm nhiễm. Bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
- Khâu cầm máu
kỹ động mạch gian sườn.
- Đặt dẫn lưu
Redon ổ nạo viêm.
- Đóng vết mổ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Theo dõi tình
trạng chảy máu qua Redon vết mổ.
- Cho kháng
sinh điều trị nhiễm khuẩn, giảm đau, giảm phù nề.
- Nhiễm trùng vết
mổ.
2. Xử trí
tai biến:
- Thủng màng phổi
thành gây tràn khí màng phổi: Tùy từng mức độ thương tổn mà có thể xử trí nở phổi
khâu kín vết thương hoặc dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu.
- Rò vết mổ sau
mổ do cắt không hết xương sườn viêm hoặc vi khuẩn kháng kháng sinh điều trị hoặc
do điều trị chưa đủ liều.
PHẪU THUẬT CẮT - KHÂU KÉN KHÍ PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
- Kén khí là những
túi chứa khí có kích thước lớn hơn 1cm nằm trong nhu mô phổi, kén khí khổng lồ
được định nghĩa là kén khí có kích thước lớn hơn 30% một phế trường
- Nguyên nhân của
kén khí thường do: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, những nguyên nhân khác thường
do thiếu alpha 1 antritrypsin, hội chứng Marfan, hội chứng Ehler Danlos, hút
thuốc, Sarcoidose…
- Kén khí làm
tăng khoảng chết sinh lý và gây chèn ép tổ chức phổi lành xung quanh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Khó thở do
kén khí lớn
- Tràn khí màng
phổi tái phát
- Tràn khí,
tràn máu màng phổi
- Kén khí cả
hai bên (phẫu thuật từng bên một)
- Đau ngực
- Nhiễm trùng
tái phát nhiều lần
- Ho ra máu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống
chỉ định tuyệt đối
- Chống chỉ định
tương đối:
+ Kén khí khó
xác định trên chẩn đoán hình ảnh
+ Tăng áp động
mạch phổi
+ Chức năng hô
hấp kém FEV1<35%
+ Người bệnh lớn
tuổi nhiều nguy cơ phẫu thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện:
- Bác sỹ được
đào tạo về phẫu thuật lồng ngực
- Giải thích
cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể
xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.
2. Phương tiện:
- Các phương tiện
dụng cụ đầy đủ của một phòng mổ chuyên khoa lồng ngực.
3. Người bệnh:
- Được giải
thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.
- Đồng ý phẫu
thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án: Theo quy định của Bộ Y tế.
5. Dự kiến
thời gian phẫu thuật: 120 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Người
bệnh nằm nghiêng có kê gối dưới lưng
2. Vô cảm: Gây
mê nội khí quản thông khí chọn lọc một phổi
3. Kỹ thuật:
- Mở ngực bên
khoang liên sườn V hoặc mở ngực đường nách (nếu kén khí nằm ở đỉnh phổi)
- Đánh giá tổn
thương: kích thước kén, số lượng kén, nhu mô phổi còn lại…
- Cặp cắt khâu
kén khí bằng chỉ tiêu chậm (Monosyl hoặc Vicryl) mũi khâu vắt.
- Gây dính màng
phổi bằng cách bóc màng phổi là thành.
- Phối hợp với
bác sỹ gây mê bóp bóng nở phổi.
- Đặt hai dẫn
lưu màng phổi: một dẫn lưu khí, một dẫn lưu dịch
- Đóng ngực
VI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ
1. Theo dõi:
- Lượng máu,
khí ra theo dẫn lưu
- Chăm sóc dẫn
lưu, đảm bảo “vô khuẩn, kín, một chiều, hút liên tục”
- Theo dõi các
biến chứng
2. Tai biến
- biến chứng và các xử trí:
- Rò khí: Rò
khí nhiều, kéo dài, phần phổi còn lại không nở được cần phải mổ lại để khâu chỗ
rò khí.
- Chảy máu: Hay
gặp trong trường hợp kén khí lớn dính nhiều vào thành ngực, khi gỡ dính gây chảy
máu ở diện bóc tách. Nếu chảy máu nhiều phải mổ lại cầm máu.
- Nhiễm trùng
- Xẹp phổi
- Suy hô hấp
sau mổ