ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2007/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 03 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG
LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân năm 1989; Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số
91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 53/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế
hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân;
Căn cứ Nghị quyết
số 06/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai thông qua chính sách xã
hội hoá lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Y tế, tại Tờ trình số 583/TTr-SYT ngày 11/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách xã hội
hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn, triển khai Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Kế hoạch
& Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HOÁ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh
Lào Cai).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu của chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y
tế
1. Mục tiêu chung:
Phát huy tối đa
các nguồn lực, góp phần củng cố, phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai nhằm
nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; đảm bảo cho mọi người dân đều
được tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn và người nghèo, tạo sự công bằng trong khám chữa bệnh.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Đa dạng hoá
các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (nhà nước, tập thể, dân lập,
tư nhân...) trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; cho phép nhiều lực lượng
có hiểu biết và kinh nghiệm nghề nghiệp tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
dưới sự quản lý của nhà nước, nhằm cung ứng dịch vụ ngày càng thuận tiện cho
người dân và giảm bớt sức ép cho ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước thành lập phòng khám, chữa bệnh nhân đạo. Mở rộng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà, các nhà thuốc tư nhân, các tủ thuốc tại
trạm y tế xã phục vụ sức khoẻ cộng đồng.
b) Vận động nhân
dân tự giác tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ: Các phong trào vệ sinh,
rèn luyện thân thể, phòng bệnh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, phòng chống các
tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh; tăng cường sử dụng y học
cổ truyền dân tộc; nuôi, trồng các loại cây, con làm thuốc. Nhân dân tham gia
đóng góp và chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thông qua chế độ viện
phí, tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Bản Quy định về
chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân tỉnh Lào Cai bao gồm: Công tác y tế dự phòng,
phòng chống bệnh dịch, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công
lập; hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp dược - vật tư y tế ngoài công lập hoặc
một phần công lập.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh gồm: Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến
tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, phòng khám đa khoa khu vực;
b) Các đơn vị y
tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện;
c) Trung tâm Y tế
thành phố Lào Cai;
d) Các Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn;
e) Y tế trường học;
y tế cơ quan, đơn vị;
g) Nhân viên y tế
thôn, bản, tổ dân phố; cộng tác viên dinh dưỡng; cộng tác viên dân số; bà đỡ
dân gian, ông lang, bà mế...
h) Các cơ sở, cá
nhân hành nghề y tư nhân;
i) Các cơ sở,
doanh nghiệp dược - vật tư y tế ngoài công lập hoặc một phần công lập;
k) Các tổ chức
nước ngoài được phép hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1: ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Điều 3. Các hoạt động xã hội hoá của cơ sở y tế công lập
1. Các cơ sở
khám chữa bệnh công lập được triển khai khám, chữa bệnh theo yêu cầu:
a) Thực hiện các
dịch vụ y tế theo yêu cầu; bố trí các giường bệnh, phòng bệnh, khoa điều trị
theo yêu cầu.
b) Tổ chức các dịch
vụ y tế kỹ thuật cao.
c) Khuyến khích
tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ theo yêu cầu của người bệnh tại bệnh viện (tổ
chức riêng, không liên quan đến kíp trực bệnh viện khi có đủ điều kiện.
2. Các cơ sở y tế
dự phòng được phép thực hiện các dịch vụ y tế theo đúng nhiệm vụ chuyên môn của
đơn vị.
3. Việc tổ chức
dịch vụ y tế theo yêu cầu của cơ sở khám chữa bệnh và hoạt động dịch vụ của đơn
vị y tế dự phòng không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị. Thực hiện hạch toán riêng nguồn thu dịch vụ.
Các cơ sở y tế
công lập xây dựng phương án triển khai hoạt động dịch vụ, thực hiện nộp thuế
theo quy định hiện hành.
Điều
4. Khuyến khích đầu tư thực hiện kỹ thuật cao và phát triển các dịch vụ y tế
1. Nhà nước tiếp
tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ
chuyên môn cao cho các bệnh viện và tuỳ theo năng lực của cơ sở khám chữa bệnh,
công suất sử dụng giường bệnh để được tăng chỉ tiêu giường bệnh. Từng bước thực
hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Khuyến khích
các cơ sở y tế thực hiện các hình thức huy động vốn, liên doanh, liên kết đầu
tư trang thiết bị y tế, trang thiết bị kỹ thuật cao, xã dựng cơ sở vật chất triển
khai hoạt động dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật cao theo phân tuyến kỹ thuật.
Các trang thiết
bị, dịch vụ kỹ thuật cao phải đảm bảo công nghệ hiện đại và có hiệu quả trong
chẩn đoán và điều trị.
Nguyên tắc đầu
tư phải đảm bảo chất lượng chẩn đoán, điều trị, vai trò chủ đạo của cơ sở y tế
nhà nước và lợi ích của người bệnh.
Các cơ sở khám
chữa bệnh thực hiện liên doanh được hạch toán riêng hình thức liên doanh, liên
kết; nội dung liên doanh, liên kết, phân phối lợi nhuận theo thoả thuận giữa đối
tác và các cơ sở khám chữa bệnh phải được thông qua hội nghị cán bộ, viên chức,
lao động của đơn vị.
3. Cho phép các
cán bộ, nhân viên trong biên chế nhà nước có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
được tham gia hoạt động các dịch vụ theo yêu cầu, theo quy định của Thông tư số
07/2007/TT - BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế. Các cơ sở y tế phục vụ theo yêu cầu
được phép ký kết hợp đồng với các chuyên gia có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao và trả thù lao theo thoả thuận phù hợp. Đối với cán bộ, nhân viên trong
biên chế nhà nước thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu trong các cơ sở y tế công
phải thực hiện theo nguyên tắc: Đáp ứng sự tự nguyện của người bệnh có yêu cầu,
bình đẳng trong cung cấp dịch vụ, không phân biệt bệnh nhân điều trị nội trú
trong khoa phòng với bệnh nhân phục vụ theo yêu cầu. Các cán bộ, viên chức vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định thực hiện y đức và Pháp lệnh cán bộ viên chức.
4. Giá thanh
toán các dịch vụ chuyên môn về y tế các dịch vụ y tế kỹ thuật cao áp dụng theo
biểu giá quy định của tỉnh. Trường hợp các dịch vụ chưa có trong biểu giá quy định,
được thực hiện theo giá các dịch vụ tương đương trên cơ sở hạch toán các chi phí
hợp lý và tham khảo giá dịch vụ kỹ thuật đó của các bệnh viện đã triển khai.
Các cơ sở thực
hiện dịch vụ được định giá dịch vụ phục vụ theo yêu cầu về giá phòng điều trị,
dịch vụ giặt là, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc theo yêu cầu với các chi phí hợp
lý và phù hợp với giá thị trường.
5. Khuyến khích
các cơ sở y tế công lập tại địa bàn các xã thành lập tủ thuốc trạm y tế, được sử
dụng nguồn vốn theo sáng kiến quay vòng vốn thuốc, cung cấp thuốc thiết yếu cho
nhân dân theo quy định.
Mục
2: ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y, DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP
Điều
5. Hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố
Mỗi thôn, bản, tổ
dân phố có 1 nhân viên y tế hoạt động, đồng thời kiêm nhiệm làm cộng tác viên
dân số, cộng tác viên dinh dưỡng; được ngân sách địa phương hỗ trợ thêm để tối
thiểu thu nhập của cán bộ y tế thôn, bản và tổ dân phố đạt 150.000 đồng/tháng.
Nhân viên y tế
thôn, bản có đủ điều kiện sức khoẻ, trình độ văn hoá và có thành tích hoạt động
trong 03 năm liên tục trở lên, được ưu tiên xét tuyển, cử tuyển để đào tạo và
tuyển dụng trở thành cán bộ y tế xã, huyện.
Ngân sách địa
phương cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của y tế thôn, bản và tổ dân phố,
bình quân 100.000 đồng/1 cơ sở/năm để mua sổ ghi chép, bút viết, mua bổ sung
thay thế thuốc và dụng cụ cho túi y tế bản đã được cấp từ khi bắt đầu hoạt động.
Điều
6. Phát triển cơ sở y, dược ngoài công lập
1. Khuyến khích
thành lập bệnh viện tư, bệnh viện liên doanh, phòng khám bệnh tư nhân, cơ sở
khám chữa bệnh ngoài giờ.
Khuyến khích
thành lập Công ty cổ phần, Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh dược phẩm; các nhà
thuốc, đại lý thuốc chữa bệnh cho người.
Các doanh nghiệp
kinh doanh dược - vật tư y tế trong tỉnh được bình đẳng trong hoạt động kinh
doanh, sản xuất dược phẩm và vật tư y tế; chống độc quyền trong kinh doanh, sản
xuất thuốc phòng và chữa bệnh cho người trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ sở y tế
ngoài công lập khi có đủ điều kiện (do Sở Y tế chứng nhận) được triển khai ký hợp
đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm Xã hội.
3. Hàng năm, tỉnh
bố trí kinh phí đào tạo nhân viên y tế thôn bản để đảm bảo mỗi thôn, bản có 01
nhân viên y tế hoạt động.
Người tham gia
công tác y tế ngoài công lập được quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Ngành Y tế có trách nhiệm giao chỉ tiêu đào tạo bậc
trung học, cao đẳng, đại học, sau đại học trong nước cho cơ sở y tế ngoài công
lập; thực hiện kế hoạch đào tạo nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố, bà đỡ dân
gian và bố trí tập huấn, bồi dưỡng công tác chuyên môn cho đối tượng y tế ngoài
công lập trong hoạt động của ngành.
Điều
7. Chính sách ưu đãi đối với cơ sở y, dược ngoài công lập
Các cơ sở ngoài
công lập bao gồm cơ sở dân lập, cơ sở tư nhân hoạt động khám chữa bệnh; hoạt động
y tế dự phòng; sản xuất, kinh doanh dược phẩm; nuôi trồng, chế biến dược liệu
hưởng ưu đãi về nhà đất và thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Các tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy định này).
1. Được ưu đãi
cho thuê nhà, cơ sở vật chất và giao đất, cho thuê đất:
a) Được thuê dài
hạn nhà, cơ sở hạ tầng hiện có với giá ưu đãi. Mức giá cho thuê không bao gồm
tiền thuê đất, tiền đền bù giải phòng mặt bằng (nếu có) và lãi vay vốn xây dựng
nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý.
Trường hợp cơ sở
ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới
đã được xây cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thì được xem
xét hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án cụ thể.
b) Các cơ sở
kinh doanh Dược - Vật tư y tế, Phòng khám đa khoa, Phòng khám chuyên khoa, các
Trung tâm vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, các bệnh viện chuyên khoa có từ 21 giường
bệnh và bệnh viện đa khoa có từ 31 giường bệnh trở lên được giao đất hoặc cho
thuê đất theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất
nhưng được miễn thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất; được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp
pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Phải thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền
sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện thế chấp tài sản khi
cầm cố, vay vốn.
Các cơ sở phải sử
dụng đất đúng mục đích; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền
thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm thu hồi đối với thời gian sử dụng
không đúng mục đích và phải nộp lại những khoản được ưu đãi.
2. Về thuế thu
nhập doanh nghiệp:
a) Các cơ sở
ngoài công lập hoạt động y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, người tàn tật được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức thấp nhất (hiện tại là 10% theo Nghị
định 53/2006/NĐ - CP) trong suốt thời gian hoạt động.
b) Được hưởng ưu
đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và các văn bản hướng dẫn. Trình tự, thủ tục, phương pháp
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế hiện hành.
3. Huy động vốn
đầu tư: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế ngoài công lập được vay
nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định hiện
hành. Trường hợp vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thì ngân sách tỉnh
sẽ hỗ trợ 50% chênh lệch lãi suất sau đầu tư 3 năm giữa lãi suất ưu đãi và lãi
suất thương mại kể từ thời điểm cơ sở ngoài công lập thực hiện trả lãi vay cho
ngân hàng.
Mục
3: ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA CỦA NHÂN DÂN
Điều
8. Huy động nguồn lực của người dân
1. Ưu tiên phát
triển các cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến thuốc từ dược liệu, các cơ sở và
hộ gia đình được vay vốn ưu đãi để đầu tư khi có dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Vận động nhân
dân đóng góp thêm nhân công, kinh phí cho việc xây dựng các công trình nước sạch,
vệ sinh môi trường, xây dựng trạm y tế xã, vườn thuốc nam và nhà công vụ trạm y
tế; đóng góp hỗ trợ nâng cao mức sống của nhân viên y tế thôn bản, bà đỡ dân
gian, ông lang, bà mế.
3. Khuyến khích
nhân dân tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện, triển khai mở rộng Bảo hiểm y tế hộ
gia đình.
4. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân mua Bảo hiểm y tế cho người có hoàn cảnh khó khăn, người già yếu
không nơi nương tựa, người tàn tật, trẻ em mồ côi.
5. Khuyến khích
các hoạt động từ thiện, nhân đạo nhằm mục đích mua Bảo hiểm y tế hoặc các hình
thức khám chữa bệnh trả tiền trước.
6. Khuyến khích
các loại hình hành nghề y, dược tư nhân theo đúng Pháp lệnh quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các ngành, địa phương
1. Sở Y tế có
trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này; thẩm định, đánh giá khả năng
chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, căn cứ quy định hiện
hành để ra quyết định cho cơ sở khám chữa bệnh thực hiện đầu tư trang thiết bị,
kỹ thuật hoặc triển khai dịch vụ y tế.
2. Sở Kế hoạch
& Đầu tư thực hiện thẩm định và cấp phép đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực xã
hội hoá công tác y tế theo quy định.
3. Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá các dịch vụ kỹ thuật
cao, giá các dịch vụ y tế chưa có trong quy định giá một phần viện phí hiện
hành.
4. Sở Lao động -
Thương binh & Xã hội phối hợp triển khai Bảo hiểm y tế cho đối tượng người
có hoàn cảnh khó khăn.
5. Ủy ban Dân số,
Gia đình & Trẻ em xây dựng phương án thực hiện Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi.
6. Bảo hiểm xã hội
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định bổ sung và các nội dung liên quan về
Bảo hiểm y tế.
7. UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa
bàn địa phương quản lý.
8. Báo Lào Cai,
Đài Phát thành - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện,
thành phố có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về chính sách xã hội hoá
lĩnh vực y tế, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương việc tốt, người tốt, những
cách làm tốt để nhân rộng và cổ vũ phong trào xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
Điều
10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cá nhân,
đơn vị có nhiều thành tích trong công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế được xét
khen thưởng theo Quyết định số 14/2007/QĐ - UBND ngày 13/4/2007 của UBND tỉnh
Lào Cai quy định về phong trào thi đua vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tổ chức, đơn
vị, cá nhân nào có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Cơ quan chủ trì thực hiện xã hội hoá công tác y tế
Ban Chăm sóc sức
khoẻ nhân dân tỉnh Lào Cai là Ban chỉ đạo thực hiện chính sách xã hội hoá trong
lĩnh vực y tế của tỉnh.
Giao cho Sở Y tế
là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác xã hội hoá công tác y tế, có trách
nhiệm phối kết hợp với các ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm
tra, hướng dẫn các tập thể, cá nhân thực hiện theo đúng nội dung bản Quy định
này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc; các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.