ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 23
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO
NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 73/TTr-SYT ngày 09/9/2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định quy định
tạm thời hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa
bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định tạm
thời hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Ủy ban mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; các Bộ: Y tế, Tài chính (để b/c);
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TTTU (để b/c);
- TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh;
- CTT và GTĐT tỉnh, TTCB, Website Chính phủ;
- Lưu VT, KT3, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thị Tuyến
|
QUY ĐỊNH
TẠM
THỜI MỨC HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức hỗ trợ, hồ sơ, trình tự và thủ tục hỗ
trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; người mắc bệnh khác
gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí, có hộ khẩu
thường trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh, bao gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày
26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (viết tắt là Quyết định
số 1049/QĐ-TTg);
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở Bảo trợ Xã hội của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội (viết tắt là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP);
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ
tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả chi phí khám, chữa
bệnh;
đ) Người mắc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí
cao mà không đủ khả năng chi trả, bao gồm: người lang thang cơ nhỡ, người thuộc
hộ gia đình cận nghèo mà mắc các bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối như: tiểu
đường, hen phế quản, tai biến mạch máu não, suy tim. Trường hợp đặc biệt khác do Trưởng ban Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
2. Cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm: trạm Y tế các xã, phường,
thị trấn; bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm Y tế huyện; bệnh viện tuyến tỉnh
(gọi chung là bệnh viện công lập).
3. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh (gọi
tắt là Quỹ) hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này
khi điều trị nội trú tại bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh; các bệnh viện trực
thuộc Bộ, Ngành đóng trên địa bàn tỉnh; bệnh viện ngoài tỉnh và bệnh viện tuyến
Trung ương.
2. Trong thời gian điều trị, người bệnh thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chế độ, chính sách hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng có cùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
3. Quỹ không hỗ trợ
người bệnh trong các trường hợp sau:
a) Người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(trái tuyến, vượt tuyến), trừ người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình
nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, bao gồm 03
xã thuộc huyện Tam Đảo: Bồ Lý, Yên Dương, Đạo Trù, được Thủ tướng Chính phủ quy
định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg;
b) Khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu (người bệnh phải
tự thanh toán chi phí khám, chữa bệnh);
c) Khám, chữa bệnh ngoại trú (trừ trường hợp chạy
thận nhân tạo);
d) Người bệnh cố ý tự tử, tự gây thương tích; điều trị tổn thương về thể chất,
tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra;
đ) Không đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền
ăn
Các đối tượng nêu tại điểm
a, b khoản 1 Điều 2 Quy định này, khi điều trị nội trú tại các bệnh viện công lập
từ tuyến huyện trở lên được hỗ trợ với mức
bằng 3% lương tối thiểu chung/01 người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại
Các đối tượng nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 Quy
định này, khi điều trị nội trú tại các bệnh viện công lập từ tuyến huyện trở
lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc
bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm
y tế hỗ trợ.
a) Nếu sử dụng phương tiện vận chuyển của bệnh viện
công lập
Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện (nơi đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu), từ bệnh viện về nhà và chuyển viện:
Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho bệnh viện công lập chuyển
người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km, tính theo khoảng cách vận chuyển thực
tế, giá xăng tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu
có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện
thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Nếu không sử dụng phương tiện vận chuyển của bệnh viện công lập
Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện (nơi đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu) và chuyển viện: Thanh toán chi phí vận
chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức
bằng 0,2 lít xăng/km, tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng tại
thời điểm sử dụng.
3. Hỗ trợ 100% chi phí đồng chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản
hướng dẫn Luật, đối với phần người bệnh
phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên/người/lần khám, chữa bệnh nhưng tối
đa không quá 5.000.000 đồng/người/01 đợt khám, chữa bệnh và không quá 03 lần/người/năm cho các đối tượng nêu tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 2 Quy định này.
4. Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người mắc bệnh
ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả
năng chi trả chi phí khám, chữa bệnh và các bệnh khác như: người lang thang cơ
nhỡ, người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà mắc các bệnh mạn tính nặng, giai đoạn
cuối như tiểu đường, hen phế quản, tai biến mạch máu não, suy tim (các đối tượng
nêu tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Quy định
này) như sau:
- Đối với người có thẻ BHYT:
Hỗ trợ 100% chi phí đồng chi trả theo quy định của
Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật, đối
với phần người bệnh phải đồng chi
trả từ 100.000 đồng trở lên/người/lần khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá
5.000.000 đồng/người/01 đợt khám, chữa bệnh và không quá 03 lần/người/năm.
- Đối với người
không có thẻ BHYT:
Hỗ trợ 30% chi phí khám, chữa bệnh mà người bệnh phải
chi trả cho bệnh viện công lập từ 1.000.000 đồng trở lên/người/lần khám, chữa bệnh,
nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/01 đợt khám, chữa bệnh và không
quá 03 lần/người/năm.
Điều 5. Thủ tục hỗ trợ chi phí
khám chữa bệnh cho người nghèo
1. Thành phần hồ sơ
a) Quy định
chung
- Bản gốc giấy ra viện, bản sao giấy chuyển viện;
- Bản gốc các giấy tờ: Biên lai thanh toán viện phí
do Bệnh viện trực tiếp điều trị cấp; các hóa
đơn, chứng từ hợp pháp liên quan đến việc
mua thuốc, vật tư y tế, dụng cụ sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế ... để điều
trị (nếu có);
- Bản sao: Thẻ Bảo hiểm y tế đối với người có thẻ
BHYT hoặc chứng minh nhân dân đối với trường hợp
người bệnh không có thẻ BHYT;
- Bản sao sổ hộ nghèo đối
với người thuộc hộ gia đình nghèo hoặc giấy xác nhận người thuộc hộ
nghèo của UBND cấp xã; bản sao sổ hộ khẩu
đối với đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh;
- Bản sao quyết định được hưởng trợ cấp hàng tháng
đối với người thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc giấy xác nhận người
thuộc diện được hưởng trợ cấp của UBND cấp huyện;
- Bản chính: Giấy xác nhận đối tượng đang được nuôi
dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh hoặc giấy xác nhận người lang
thang cơ nhỡ của UBND cấp xã.
- Đối với trường hợp người bệnh: Mắc bệnh ung thư,
chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi
trả chi phí khám, chữa bệnh, đối tượng lang thang cơ nhỡ, thuộc hộ gia đình cận
nghèo mà mắc các bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối như: Tiểu đường, hen phế quản,
tai biến mạch máu não, suy tim. Căn cứ hồ sơ bệnh án và các giấy tờ có liên
quan, Ban quản lý Quỹ thẩm định hồ sơ để hỗ trợ.
b) Trường hợp
người bệnh thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền
vận chuyển: Nếu sử dụng phương tiện vận chuyển của bệnh viện công lập: Nộp giấy
điều xe của bệnh viện chuyển đi đồng thời có thêm xác nhận của bác sỹ thường trực
khoa khám bệnh hoặc khoa cấp cứu bệnh viện tiếp nhận người bệnh. Nếu không sử dụng
phương tiện vận chuyển của bệnh viện công lập căn cứ vào khoảng cách thực tế
nơi người bệnh đến điều trị để thanh toán tiền vận chuyển.
2. Trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết
a) Thanh toán đối với người bệnh thuộc diện được hỗ trợ khi điều trị nội trú tại các bệnh viện
công lập trong ngành
- Sau khi ra viện, chuyển viện người bệnh hoặc đại
diện người nhà của người bệnh nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ của bệnh viện.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ viết phiếu tiếp nhận
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, chưa đầy đủ hướng dẫn trực tiếp cho người
nộp bổ sung giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này để hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bệnh viện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, chi trả chi phí khám, chữa bệnh
cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
b) Thanh toán đối với người bệnh thuộc diện được hỗ
trợ khi điều trị tại bệnh viện công lập khác: bệnh viện trực thuộc các Bộ,
Ngành, bệnh viện ngoài tỉnh và bệnh viện tuyến Trung ương.
- Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT:
+ Sau khi ra viện, người
bệnh hoặc đại diện người nhà người bệnh tự trả tiền ăn, đi lại (đối với đối tượng
quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Quy
định này) và chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh viện trực tiếp điều trị, sau đó nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà người bệnh đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu
(nếu người bệnh đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn thì nộp hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận hồ sơ của bệnh viện đa khoa tuyến huyện hoặc Trung tâm Y tế huyện trên địa bàn).
+ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT ban đầu gửi phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người bệnh hoặc đại diện người nhà
người bệnh.
+ Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh
cho người bệnh.
- Trường hợp người bệnh không có thẻ BHYT:
Sau khi ra viện, người bệnh hoặc đại diện người nhà
người bệnh nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Thường trực
Ban quản lý Quỹ tại Sở Y tế. Thường trực Ban quản lý Quỹ gửi phiếu tiếp nhận
cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực
Ban quản lý Quỹ kiểm tra hồ sơ và thanh
toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh cho người bệnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản
lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của
tỉnh
Điều hành hoạt động Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ một phần chi
phí khám, chữa bệnh cho người nghèo từ Quỹ; kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt
động của Quỹ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tổng hợp, thanh quyết toán chi
phí khám, chữa bệnh hàng quý.
Ban Quản lý Quỹ phối
hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức
thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo và thanh quyết toán chi phí
hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, định mức theo Quy
định này. Báo cáo Trưởng ban Quản lý Quỹ xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp đặc biệt khác quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 2 Quy định này.
b) Hàng năm, căn cứ
vào số lượng, đối tượng thực tế được hỗ trợ của năm trước, mức hỗ trợ và khả
năng ngân sách địa phương, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ban quản lý Quỹ, Sở Tài
chính xây dựng dự toán ngân sách Quỹ trong dự toán chi sự nghiệp y tế; báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức tuyên
truyền về chế độ chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
tổng hợp hoạt động của Quỹ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên
quan hàng năm.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện
khám, chữa bệnh cho người nghèo do Sở Y tế
xây dựng, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của địa phương để tham mưu bố
trí kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo của Quỹ, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh phê duyệt.
- Xét duyệt báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của
Ban Quản lý Quỹ theo quy định.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành huy động sự đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ
kinh phí cho Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
5. Sở Lao động thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc UBND
các huyện, thị xã, thành phố lập danh
sách các đối tượng người nghèo, người thuộc diện được
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; tổ chức
rà soát, thẩm định và tổng hợp danh sách trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh và
các cơ quan có liên quan in, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng hưởng chính
sách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát,
thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ
theo Quy định này trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo; phối hợp
với các Sở, ban, ngành kiểm tra, giám
sát, thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ theo Quy định này trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
UBND cấp xã
a) Hàng năm chỉ đạo, tổ chức thực hiện điều tra, lập
danh sách các đối tượng được hưởng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo
trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh khi có biến động các đối tượng gửi Sở
Lao động thương binh và Xã hội tổng hợp;
chỉ đạo UBND cấp xã xác nhận người lang
thang, cơ nhỡ trên địa bàn tỉnh khi gặp tình huống, phải vào bệnh viện điều trị
và được hưởng hỗ trợ theo Quy định này.
b) Chỉ đạo cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn quản lý tổ
chức tuyên truyền chính sách hỗ trợ
khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quy định này.
c) Chỉ đạo Phòng Y tế hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện
tốt chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại địa
phương.
10. Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Trực tiếp thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người
bệnh thuộc diện được hỗ trợ theo quy định
này.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí Quỹ theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; không sử
dụng kinh phí hỗ trợ theo Quy định này vào mục đích khác.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các bệnh viện công lập phản ánh về Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo của tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.