BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số: 43/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI BÁC SĨ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc
lệnh số102/SL-LO04 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nnghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ, quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản
Điều lệ của Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ I ngày 15 tháng 01 năm 2005 thông qua.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội
Bác sĩ gia đình Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI BÁC SĨ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều1. Hội lấy tên là Hội
Bác sĩ gia đình Việt Nam.
Tên giao dịch
quốc tế Việt Nam Association of Family Physicians
Viết tắt:
VAFP.
Điều 2. Hội Bác sĩ gia đình
Việt Nam là tổ chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện của các bác sĩ y học gia
đình, chuyên khoa, đa khoa làm việc tại các tuyến y tế cơ sở và hoạt động
trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Điều 3. Mục đích hoạt động của
Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam:
Hội Bác sĩ
gia đình Việt nam tập hợp, đoàn kết các hội viên, tạo điều kiện học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức về y
học gia đình, nâng cao y đức để phục vụ người bệnh tại cộng đồng, phát triển
chuyên ngành y học gia đình, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Điều 4. Hội Bác sĩ gia đình Việt
Nam có phạm vi hoạt động trong cả nước. Hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Trung ương Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo
tình hình cụ thể, Hội có thể có Chi nhánh và Văn phòng đại diện ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Việc đặt Chi nhánh và Văn phòng đại diện theo
quy định của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội Bác sĩ
gia đình Việt Nam:
1. Hội nhằm
tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ các hội viên trong việc nghiên cứu khoa học, cập nhật
thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần đào tạo đội ngũ các bác sĩ
y học gia đình ngày càng lớn mạnh.
2. Cùng hợp
tác, học tập và trao đổi kinh nghiệm với các hội y học khác ở Trung ương để củng
cố và phát triển chuyên ngành y học gia đình.
3. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương
trình phát triển chuyên ngành y học gia đình và phát triển ngành Y tế.
4. Hỗ trợ hoạt
động của các bác sĩ y học gia đình, bác sĩ chuyên khoa, đa khoa tuyến cơ sở. Tạo
cơ hội cho các bác sĩ có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn ở trong
nước và quốc tế.
5. Tổ chức
và hỗ trợ các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về y học gia đình. Tạo điều kiện
cho hội viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận với
các hoạt động của Hội bác sĩ gia đình quốc tế.
Điều 6. Quyền hạn Hội Bác sĩ gia
đình Việt Nam:
1. Được
tuyên truyền mục đích của hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội
viên. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội.
2. Được tổ
chức tập huấn, hội thảo, phổ biến các kiến thức khoa học về y học gia đình. Tổ
chức đào tạo và đào tạo liên tục về y học gia đình. Cung cấp thông tin cập nhật
về y học gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng
nghiên cứu, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho các tổ chức hay cá nhân có nhu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Xuất bản
sách, tạp chí của hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia
tư vấn, phản biện và giám định xã hội các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của
Hội theo đề nghị của các tổ chức và cá nhân.
6. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, và kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hoạch định chính sách, kế hoạch, chương trình có liên quan
đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây
quỹ hội trên cơ sở thu hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội
(đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ...) và nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Hội Bác
sĩ gia đình được gia nhập làm hội viên của Hội Bác sĩ gia đình quốc tế (WONCA)
theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên Hội Bác sĩ gia
đình Việt Nam:
1. Hội viên
cá nhân: Công dân Việt Nam là bác sĩ y học gia đình, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ
đa khoa làm việc tại các tuyến y tế cơ sở, hoạt động trong lĩnh vực chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, tán thành tôn chỉ, mục đích, điều lệ Hội,
tự nguyện xin gia nhập hội đều được Ban Thường vụ Hội xét kết nạp làm hội
viên của hội.
2. Hội viên
tổ chức: Các tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học gia đình, tán
thành tôn chỉ, mục đích, điều lệ hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, cử người
đại diện tham gia Hội đều được Ban Thường vụ Hội xét kết nạp vào Hội.
3. Hội viên
tán trợ: Các tổ chức, công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở nước ngoài
tán thành điều lệ Hội và tài trợ cho hoạt động của Hội được xét công nhận
là Hội viên tán trợ sau khi Ban Thường vụ Hội thông qua.
4. Hội viên
danh dự: Các cá nhân và tổ chức có nhiều đóng góp cho Hội sẽ được Ban Thường
vụ Hội mời làm Hội viên danh dự.
Hội viên tán
trợ và Hội viên danh dự không được tham gia ứng cử và đề cử vào Ban Lãnh
đạo Hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 8. Quyền lợi của Hội viên:
1. Hội viên
có quyền được bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành Hội, được thảo luận và biểu
quyết mọi công việc của Hội. Hội viên được tham gia ý kiến xây dựng phương hướng,
kế hoạch hoạt động của Hội và tham gia thực hiện các hoạt động của Hội.
2. Hội viên
được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, được tham dự các hội nghị, hội thảo,
các khóa đào tạo và nghiên cứu khoa học do Hội thực hiện.
3. Được Hội
bảo trợ, tạo điều kiện tiến hành nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu
khoa học cũng như bảo vệ quyền tác giả.
4. Được Hội
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên.
5. Được quyền
xin ra khỏi Hội khi thấy không còn điều kiện tham gia.
Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên
1. Hội viên có
nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ, nghị quyết của Hội, pháp luật của
Nhà nước. Tham gia các hoạt động của Hội và đóng hội phí đầy đủ đúng hạn.
2. Xây dựng
sự đoàn kết trong Hội, tuyên truyền phát triển hội viên, vận động các tổ chức
và cá nhân hưởng ứng hoạt động của Hội.
3. Tích cực
học tập, nghiên cứu khoa học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Chương 4:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 10. Hội Bác sĩ gia đình Việt
Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang
trải kinh phí. Tổ chức của Hội gồm:
1. Ở Trung ương:
Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam.
2. Ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) Hội Bác sĩ gia
đình cấp tỉnh.
3. Ở cơ sở:
Chi Hội
1. Việc
thành lập Hội ở tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc, nhiệm
kỳ 5 năm. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 1/2 số ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương hội yêu cầu. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban
Chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội quy định.
Nhiệm vụ của
Đại hội:
- Tổng kết,
đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế
hoạch hoạt động của nhiệm kỳ mới.
- Thông qua
điều lệ của Hội và sửa đổi điều lệ của Hội (nếu có).
- Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
- Quyết định những vấn đề
quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điều 12. Ban Chấp hành
Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số
lượng ủy viên ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp
bầu.
Ban Chấp
hành có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo
thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Lãnh
đạo thực hiện Điều lệ Hội.
- Phát
triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển
Hội.
- Quản lý hoạt
động các Tiểu ban chuyên môn.
- Bầu Ban
thường vụ Trung ương Hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
- Ban Chấp
hành Trung ương Hội họp định kỳ 6 tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất)
Điều 13. Cơ quan thường trực của
Ban Chấp hành Trung ương Hội là Ban Thường vụ, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên( Số lượng ủy viên Ban Thường vụ
không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Ban Thường vụ
hội có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo
thực hiện các quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của
Ban Chấp hành.
- Cấp thẻ hội
viên.
- Lập kế hoạch,
báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội
- Ban Thường
vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng
Thư ký, Ban Thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 14. Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, chủ trì
các cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội, điều
hành việc triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban
Thường vụ Hội theo đúng pháp luật.
Điều 15. Các Phó Chủ tịch do
Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng
mặt hoạt động của Hội.
Điều 16. Tổng Thư ký do Ban
Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hội
do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Trung ương
Hội.
Điều 17. Khi cần thiết, theo đề
nghị của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội có thể xem xét và quyết định
thành lập các tiểu ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội để phục vụ cho công
tác phát triển Hội. Việc thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Ban Kiểm tra do Đại hội
toàn thể bầu ra, Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc thực hiện nghị
quyết của Đại hội, điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của
hội.
- Kiểm tra
tư cách hội viên, kiểm tra việc tham gia các hoạt động để biểu dương, khen thưởng,
đồng thời phát hiện những vi phạm để kịp thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài chính của hội và các tổ chức thuộc hội; xem xét và đề
xuất việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội theo quy định
của pháp luật.
- Báo cáo kết
quả kiểm tra trong các hội nghị hàng năm và trong đại hội toàn thể.
Chương 5:
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn tài sản, tài
chính của Hội bao gồm:
- Hội phí do
các hội viên đóng góp theo quy định (mức thu cụ thể do Ban Chấp hành Trung ương
Hội quy định).
- Các khoản
thu từ các hoạt động của Hội như dịch vụ, tư vấn, đào tạo, nghiên cứu xuất bản…
- Nguồn tài
trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quy chế quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính do Ban Chấp hành hội xây dựng theo các quy định hiện
hành về quản lý, sử dụng tài sản và tài chính của Nhà nước.
Điều 21. Khi hội hoặc tổ chức
thuộc Hội giải thể, phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính và xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Hội viên và
tổ chức thuộc Hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội sẽ được Ban Chấp
hành Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hội viên và tổ chức
thuộc Hội vi phạm điều lệ Hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự và lợi ích
của hội thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách
đến khai trừ khỏi hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội. Trường hợp có
gây thiệt hại về vật chất, ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều lệ này gồm 7
chương 24 Điều đã được Đại hội thông qua ngày 15 tháng 01 năm 2005 và có
hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ
Hội phải được đại hội toàn thể nhất trí thông qua./.