BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4290/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG BỀ MẶT KHU PHẪU THUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn vệ sinh môi trường bề mặt khu phẫu thuật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Các
Ông, Bà: Chánh văn phòng Bộ; Chánh thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ,
Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các
Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
-
Như
trên;
- Bộ trưởng
(để b/c);
- Các Thứ trưởng (để
biết);
- Cổng TTĐT Bộ
Y tế, Website Cục Quản lý KCB;
- Lưu: VT,
KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG BỀ MẶT KHU PHẪU THUẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4290/QĐ-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
LỜI
GIỚI THIỆU
Nhiễm khuẩn vết mổ là nhiễm khuẩn mắc
phải liên quan đến chăm sóc sức khỏe mà trong đó môi trường phòng mổ và khu phẫu
thuật là một trong những yếu tố góp phần làm gia tăng nhiễm khuẩn vết mổ và là
một trong những nguyên nhân gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật. Tại Hoa Kỳ,
nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Tỷ lệ
người bệnh được phẫu thuật mắc nhiễm khuẩn vết mổ dao động từ 2% - 15% tùy theo
loại phẫu thuật. Hằng năm, số người bệnh mắc nhiễm khuẩn vết mổ ước tính khoảng
2 triệu người, ở một số bệnh viện thuộc khu vực châu Á như Ấn Độ, Thái
Lan cũng như tại một số nước châu Phi, nhiễm khuẩn vết mổ gặp ở 8,8% - 24% người
bệnh sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng
nề cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi
phí điều trị. Một trong các biện pháp đã được xác định có hiệu quả cao trong
phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là bảo đảm vệ sinh môi trường khu vực phẫu thuật,
trong đó việc duy trì tối ưu điều kiện vô khuẩn khu phẫu thuật như: nguồn nước,
hệ thống thông khí chuẩn trong phòng mổ và vệ sinh các bề mặt khu phẫu thuật là giải
pháp quan trọng góp phần làm giảm nhiễm khuẩn vết mổ.
Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
hiện vẫn còn là một trong những thách thức lớn đối với hệ thống y tế tại Việt
Nam, trong đó kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện với phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
là một trong những nội dung quan trọng và cơ bản của chương trình an toàn người
bệnh..
Bộ Y tế ban hành Tài liệu Hướng dẫn vệ
sinh môi trường bề mặt khu phẫu thuật với mục đích thống nhất quy trình vệ sinh
bề mặt buồng và khu phẫu thuật nhằm phòng ngừa, làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết
mổ, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả điều trị người bệnh có phẫu thuật,
thủ thuật.
Tài liệu bao gồm 6 nội dung chính sau
đây:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Mục đích, phạm vi và đối tượng
áp dụng tài liệu hướng dẫn.
Phần III. Nguyên tắc và phân loại vệ
sinh bề mặt buồng và khu phẫu thuật.
Phần IIII. Phương tiện và hóa chất vệ
sinh bề mặt buồng/khu phẫu thuật.
Phần V. Quy trình thực hiện.
Phần VI. Trách nhiệm của các cá nhân
trong vệ sinh bề mặt khu phẫu thuật.
Tài liệu này được biên soạn lần đầu
nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và trình
bày, Ban biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các đơn vị
và bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn cho tái bản lần sau. Mọi ý kiến đóng
góp xin được gửi về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
Trân trọng cảm ơn.
|
TM. BAN
BIÊN TẬP
Trưởng
ban
PSG.TS.
Nguyễn Thị Xuyên
Thứ
trưởng Bộ Y tế
|
MỤC LỤC
LỜI
GIỚI THIỆU
TỪ VIẾT
TẮT
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
NỘI
DUNG HƯỚNG DẪN
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Mục đích, phạm
vi và đối tượng áp dụng tài liệu hướng dẫn
Phần III. Nguyên tắc
và phân loại vệ sinh môi trường buồng và khu phẫu thuật
Phần
IV. Phương tiện và hóa chất vệ sinh khu phẫu thuật
Phần V. Quy trình thực
hiện
Phần VI. Trách nhiệm
các cá nhân trong vệ sinh môi trường, bề mặt khu phẫu thuật
Tài liệu tham khảo
CÁC
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Hóa chất sử dụng
trong vệ sinh môi trường phòng/khu phẫu thuật 9, 10,
11, 12, 13
Bảng kiểm 1
Chuẩn bị dụng cụ và
hóa chất cho thực hành làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật
Bảng kiểm 2
Quy trình thực hành
làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật trước khi bắt đầu một ngày
làm việc
Bảng kiểm 3
Quy trình thực hành
làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật giữa 2 ca phẫu thuật
Bảng kiểm 4
Quy trình thực hành
làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật khi kết thúc tất cả các ca
phẫu thuật trong ngày
Bảng kiểm 5
Quy trình thực hành
làm sạch nhà tắm, nhà vệ sinh
Bảng kiểm 6
Quy trình thực hành
pha dung dịch khử khuẩn làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật.
Bảng kiểm 7
Đánh
giá vệ sinh buồng/khu phẫu thuật
TỪ
VIẾT TẮT
Bệnh viện
Gây mê hồi sức
Người bệnh
Nhân viên y tế
Nhiễm khuẩn vết mổ
Phương tiện phòng hộ cá nhân
World Health Organization
|
BV
GMHS
NB
NVYT
NKVM
PTPHCN
WHO
|
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ 1
Buồng phẫu thuật
|
Là nơi tiến hành phẫu thuật/thủ thuật
thuộc khu phẫu thuật.
|
Khu phẫu thuật
|
Là khu vực riêng gồm các buồng phẫu
thuật, hành lang nối liền các buồng phẫu thuật và các khu vực có liên quan
khác như: khu vực hành chính, khu vực vệ sinh tay ngoại khoa, buồng chuẩn bị
người bệnh (NB) trước phẫu thuật, khu vực tiếp liệu, buồng thay trang
phục....
|
Thành viên
khoa/phòng/kíp phẫu thuật
|
Là các nhân viên viên y tế làm việc
tại khu phẫu thuật của khoa Phẫu thuật GMHS bao gồm: Bác sĩ GMHS, Điều dưỡng
GMHS, Điều dưỡng dụng cụ, Hộ lý hoặc nhân viên vệ sinh công nghiệp; làm công
việc chuẩn bị và phối hợp tổ chức phẫu thuật/thủ thuật cho người bệnh..
|
Thành viên kíp phẫu
thuật
|
Là những nhân viên y tế (NVYT) có
mặt và tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp để tổ chức cuộc phẫu thuật bao gồm:
Phẫu thuật viên, Bác sĩ GMHS, Điều dưỡng, số lượng thành viên kíp phẫu thuật
là tổng số lượt NVYT vào buồng phẫu thuật trong thời gian diễn ra cuộc phẫu thuật.
|
Vệ sinh tay ngoại
khoa
|
Gồm rửa tay bằng dung dịch khử khuẩn
hoặc chà tay bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn từ bàn tay tới khuỷu tay,
được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn
vãng lai và định cư trên tay
|
NỘI
DUNG HƯỚNG DẪN
Phần
I. Đặt vấn đề
An toàn người bệnh là một trong những
mục tiêu trong chăm sóc sức khỏe của Tổ chức y tế thế giới, trong đó Nhiễm khuẩn
vết mổ (NKVM) là một trong những vấn đề phòng ngừa quan trọng và ưu tiên hàng đầu...Nhiễm
khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho NB do kéo dài thời gian nằm viện, tăng
tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng
trung bình do NKVM là 7,4 ngày, chi phí phát sinh do NKVM hàng năm khoảng 130
triệu USD. NKVM chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở NB mắc NKVM sâu. Với một số loại
phẫu thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép, NKVM có chi phí cao nhất so với
các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm viện trung
bình hơn 30 ngày.1
NKVM là nhiễm khuẩn mắc phải liên quan
đến chăm sóc sức khỏe mà trong đó môi trường phòng mổ và khu phẫu thuật là một
trong những yếu tố góp
phần làm gia tăng NKVM. NKVM cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở người
bệnh được phẫu thuật trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)
đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Tỷ lệ người bệnh được phẫu
thuật mắc NKVM dao động từ 2% - 15% tùy theo loại phẫu thuật. Hàng năm, số NB mắc
NKVM ước tính khoảng 2 triệu người. Ở một số bệnh viện thuộc khu vực châu Á như
Ấn Độ, Thái
Lan cũng như tại một số nước châu Phi, NKVM gặp ở 8,8% - 24% người bệnh sau phẫu
thuật. 1
Tại Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5% - 10%
trong số khoảng 2 triệu NB được phẫu thuật hàng năm. NKVM là loại nhiễm khuẩn
thường gặp nhất, với số lượng lớn nhất trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện.
Khoảng trên 90% NKVM thuộc loại nông và sâu.1 Một số
nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy NKVM làm tăng gấp hai lần thời gian nằm viện và
chi phí điều trị trực tiếp. “Một trong các biện pháp đã được xác định có hiệu
quả cao trong phòng ngừa NKVM là đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực phẫu thuật
trong đó việc duy trì tốt điều kiện môi trường vô khuẩn khu phẫu thuật như nguồn
nước, không khí sạch và đảm bảo vệ sinh các bề mặt khu phẫu thuật là giải pháp
quan trọng làm giảm
NKVM. Theo ISO 14644-1 điều 2.1.1: “Phòng mổ sạch là một phòng mà nồng độ có hạt
lơ lửng trong không khí bị khống chế, được xây dựng và sử dụng trong một kết cấu sao
cho sự có mặt, sự sản sinh và duy trì các hạt trong phòng được giảm đến tối thiểu
và các yếu tố khác trong phòng như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất đều có thể khống chế
và điều khiển. Trong đó phòng sạch đã được thiết lập và các thiết bị đã được
đưa vào vận hành đầy đủ trong điều kiện bình thường hay trong điều kiện tối đa.
Tiêu chuẩn kích thước hạt bụi trong phòng sạch là: Bụi mịn: <2-5 mm, bụi thô:
> 2 - 5mm.2. Theo TCXDVN
365: 2007 thì Khoa Phẫu thuật, gây mê - hồi sức có buồng
và khu phẫu thuật cần phải được thiết kế và bố trí phù hợp với đặc thù đảm bảo
điều kiện cơ bản để thực hiện phẫu thuật/thủ thuật theo quy định.
Để giúp các cơ sở y tế, nơi có khoa Phẫu thuật - Gây mê - Hồi sức hoặc
phòng mổ thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường buồng/khu phẫu thuật, Bộ Y tế
ban hành tài liệu này với những nội dung hướng dẫn sau đây.
Phần
II. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng tài liệu hướng dẫn
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Đưa ra những hướng dẫn về nguyên tắc,
qui trình, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật góp phần duy trì và đảm bảo
môi trường phẫu thuật an toàn, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn gây NKVM.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Cung cấp hướng dẫn
về vệ sinh buồng/khu phẫu thuật, bao gồm: nguyên tắc, tần suất, quy trình và bảng
kiểm thực hành, giám sát vệ sinh buồng và khu phẫu thuật.
1.2.2. Hướng dẫn xây dựng phân công trách nhiệm
cá nhân trong vệ sinh buồng và khu phẫu thuật
1.2.3. Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng
hóa chất khử khuẩn trong vệ sinh môi trường khu phẫu thuật
2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
2.1. Hướng dẫn này thống nhất quy trình vệ
sinh buồng và khu phẫu thuật nhằm phòng ngừa, làm giảm tỷ lệ NKVM, góp phần cải
thiện chất lượng và hiệu quả điều trị người bệnh có phẫu thuật, thủ thuật.
2.2. Mọi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có buồng và khu phẫu thuật, thành viên kíp phẫu thuật, nhân viên ngoại
khoa, người bệnh được phẫu thuật, người nhà của NB được phẫu thuật, khách đến
thăm và mọi NVYT khác thực hiện các hoạt động y tế, kỹ thuật trong khu vực phẫu
thuật cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình trong hướng dẫn này.
Phần III.
Nguyên tắc và phân loại vệ sinh môi trường buồng và khu phẫu thuật
1. Nguyên tắc chung
1.1. Tuân thủ khi xây dựng và thiết kế môi
trường đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh vô khuẩn bao gồm:
- Khoa Phẫu thuật, gây mê - hồi sức có buồng
và khu phẫu thuật cần phải được thiết kế và bố trí phù hợp với đặc thù đảm bảo
điều kiện cơ bản để thực hiện phẫu thuật/thủ thuật theo quy định tại TCXDVN 365 : 20073 như sau:
- Nước sạch, vô khuẩn phải được cung cấp đầy đủ,
liên tục trong ngày, đảm bảo yêu cầu hoạt động chuyên môn;
- Có hệ thống thu, thoát nước thải hóa chất và
nước thải sinh hoạt thu gom xử lý bộ trước vào hệ thống thoát và xử lý nước thải
chung của bệnh viện đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Nền sàn, tường, trần của buồng, khu phẫu thuật
gây mê hồi sức đảm bảo phẳng, nhẵn, chịu lực không trơn trượt, chịu được hóa chất,
chống thấm, chống đọng bám
và dễ cọ rửa vệ sinh.
Các điều kiện môi trường phải đảm bảo
như sau:
Tên phòng
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ ẩm
(%)
|
Số lần luân chuyển
không khí/giờ
|
Số lượng hạt
bụi >0,5 mm trong 1m3 không
khí
|
Phòng mổ, phòng hồi
tỉnh, hành lang vô khuẩn
|
21 - 24
|
60 - 70
|
15 - 20
|
< 3 x 10 6
|
Tiền mê, hành lang sạch
|
21 - 26
|
< 70
|
5 - 15
|
|
Nguồn: TCXDVN 365 : 2007
1.2. Mọi NVYT làm việc tại khu phẫu thuật
có trách nhiệm giám sát và nhắc nhở những người tham gia hoạt động tại khu vực
phẫu thuật tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn đã được qui định. Đảm bảo cửa ra vào, cửa
sổ luôn đóng kín trong suốt thời gian phẫu thuật trừ khi phải vận chuyển thiết
bị, dụng cụ hoặc khi ra vào buồng phẫu thuật. Đảm bảo mật độ nhân viên trong một
buồng phẫu thuật đảm bảo thực hiện phẫu thuật nhưng không quá 10 người.
1.3. Khu phẫu thuật chỉ để các phương tiện,
máy móc, dụng cụ cần thiết phục vụ chuyên môn. Thành viên kíp phẫu thuật cần hạn
chế đi lại, hạn chế lượt người ra vào buồng phẫu thuật và không đụng chạm vào bề
mặt môi trường trong buồng phẫu thuật. Người không có nhiệm vụ không được vào
khu vực này. Trường hợp bắt buộc phải ra ngoài khu phẫu thuật (ra khu hành
chính,
khu
hồi
tỉnh)
phải
cởi
bỏ
mũ, khẩu trang,
dép,
ủng,
quần áo dành riêng cho khu vực vô khuẩn của khu phẫu thuật và loại bỏ vào đúng nơi quy định,
sau đó vệ sinh tay trước khi ra ngoài.
1.4. Các khu phẫu thuật phải niêm yết các
văn bản quy định, quy trình, phân công trách nhiệm làm sạch, kiểm tra, giám sát
và quy trình vệ sinh tay bằng hình ảnh.
1.5. Trước cửa khu phẫu thuật phải có
phương tiện vệ sinh tay và mọi NVYT phải tuân thủ quy trình vệ sinh tay trước
khi vào khu vực này.
1.6. Mọi NVYT, người nhà, khách đến thăm
khi vào khu phẫu thuật (kể cả nhân viên làm vệ sinh môi trường) phải mang các
phương tiện phòng hộ đúng qui định, bao gồm:
- Quần áo dành riêng cho khu phẫu thuật;
- Mũ chùm kín tóc sử dụng một lần;
- Khẩu trang y tế che kín mũi miệng;
- Giày, dép dành riêng cho khu phẫu thuật
1.7. Phương tiện phòng hộ, vật dụng sau phẫu
thuật phải được phân loại và thải bỏ vào thùng, túi chứa; không được cởi, vứt bỏ
xuống nền hoặc bàn, máy móc khác trong phòng phẫu thuật. Chất thải phải được
phân loại, quản lý theo đúng Quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế 4. Lưu ý vận
chuyển chất thải từ buồng, khu
phẫu thuật ra bên ngoài phải được bọc kín trong túi nilon và vận chuyển theo
chiều quy định của khu phẫu thuật, không vận chuyển qua các khu vực vô khuẩn,
khu vực sạch.
1.8. Phương tiện vệ sinh môi trường trong
khu phẫu thuật phải được làm sạch, khử khuẩn sau khi sử dụng và cất giữ gọn
gàng tại vị trí quy định.
1.9. Vệ sinh và bảo dưỡng máy điều hòa nhiệt
độ theo định kỳ để bảo đảm cung cấp luồng khí sạch vào môi trường buồng/khu phẫu
thuật.
1.10. Nhân viên thực hành vệ sinh môi trường
khu phẫu thuật phải được đào tạo, tập huấn và có khả năng thực hành thành thạo
qui trình vệ sinh buồng phẫu thuật và phải tuân thủ nghiêm ngặt, được giám sát
thường xuyên và phản hồi kịp thời.
2. Nguyên tắc cụ thể: Thực hành vệ
sinh khu phẫu thuật theo nguyên tắc sau:
2.1. Hằng ngày thực hiện vệ sinh bề mặt tại
3 thời điểm: trước mỗi ngày làm việc, sau mỗi ca phẫu thuật và kết thúc một
ngày làm việc bằng dung dịch khử khuẩn được pha chế theo nồng độ và hướng dẫn của
nhà sản xuất.
2.2. Mang PTPHCN theo qui định khi thực hiện
vệ sinh khu phẫu thuật.
2.3. Chuẩn bị phương tiện, hóa chất và pha
theo đúng nồng độ và hướng dẫn của bệnh viện được tham khảo tại Phụ lục 1 của
tài liệu này. Trường hợp sử dụng hóa chất không có trong Phụ lục 1, người sử dụng thực
hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.4. Sắp xếp vật dụng trong phòng mổ đảm bảo
thuận tiện khi thực hành vệ sinh khu phẫu thuật.
2.5. Loại bỏ và lau khử khuẩn vết hoặc đám
máu, dịch tiết ngay mỗi khi phát sinh bằng dùng tay mang găng cầm giấy thấm (giấy
vệ sinh), lau lại bằng dung dịch khử khuẩn, đổ dung dịch khử khuẩn với nồng độ
khuyến cáo, sau đó phủ khăn thấm dung dịch khử khuẩn vào vị trí vừa đổ dịch và
để ít nhất trong 10 phút rồi mới tiếp tục quy trình làm sạch bề mặt. Thay găng
để tiến hành bước tiếp theo.
2.6. Sử dụng khăn lau sạch, khô thấm dung dịch
tẩy rửa (ví dụ xà phòng) hoặc dung dịch khử khuẩn để làm sạch bề mặt các phương
tiện, tường, nền phòng mổ theo nguyên tắc: vệ sinh nơi sạch trước, bẩn sau, từ
trên xuống dưới theo đường zic sắc và đi lùi. Vệ sinh bề mặt sàn ít nhất 2 lần.
Lần 1: lau bằng dung dịch làm sạch trung tính (độ pH=7) để làm sạch vết bẩn
trên bề mặt. Lần 2: Lau lại bằng dung dịch
khử khuẩn.
Lưu ý: chỉ lau bằng dung dịch khử khuẩn
khi bề mặt không còn vết bẩn; luôn đảm bảo sàn khu phẫu thuật luôn khô ráo;
không dùng chổi để quét sàn buồng, khu phẫu thuật; khử khuẩn không khí phòng mổ
nếu không khí chưa đạt tiêu chuẩn.
2.7. Cọ rửa dép với nước xà phòng sau đó xả
sạch, lau khô, xếp vào nơi qui định vào cuối mỗi ngày làm việc.
2.8. Cọ rửa bồn rửa tay, nhà tắm, nhà vệ
sinh khu phẫu thuật ngày 2 lần hoặc khi cần.
2.9. Hạn chế sự ra, vào phòng mổ. Không mặc
quần, áo và đi dép phòng mổ ra khỏi khu phẫu thuật.
2.10. Lịch vệ sinh môi trường khu phẫu thuật:
- Vệ sinh hàng ngày: vệ sinh ít nhất ngày hai lần
và khi cần tất cả bề mặt sàn, nhà vệ sinh, khu vực rửa tay, phương tiện, dụng cụ
tiếp xúc trực tiếp với người bệnh như xe đẩy, cáng, ống nghe, điện thoại, bàn
phím máy chuyên dụng.
- Hàng tuần: tổng vệ sinh cộng thêm vệ sinh bề
mặt cửa ra vào, cửa sổ, kho, khu vực
để dụng cụ sạch, nội thất của khoa, tủ lạnh, tủ hấp, tủ sấy, máy làm đá.
- Hàng tháng: cần làm vệ sinh trần nhà, tường
trên cao, điều hòa nhiệt độ, hệ thống thông khí, vệ sinh và bảo dưỡng máy móc.
3. Phân loại các khu
vực vệ sinh
5
3.1. Phân loại theo vùng:
- Vùng hạn chế (khu vực vô khuẩn): các buồng phẫu
thuật, vùng vệ sinh tay ngoại khoa, khu vực lân cận (phòng tiếp liệu dụng cụ,
phương tiện), hạn chế người ra vào,
- Vùng bán hạn chế (khu vực sạch): nơi chuẩn bị
NB, chuẩn bị của kíp phẫu thuật, khu vực hành chính, các phòng kho, phòng hồi tỉnh,
hành lang xung quanh cá buồng phẫu thuật..
- Vùng không hạn chế (bẩn): khu vực tiếp đón
người bệnh, khu vệ sinh, nơi thu gom đồ vải bẩn, chất thải và xử lý dụng cụ.
3.2. Phân loại theo nguy
cơ:
- Nguy cơ thấp: khu vực hành chính, phòng giao
ban.
- Nguy cơ trung bình: buồng phẫu thuật sạch,
khu vực hồi tỉnh hoặc hồi sức ngoại khoa, khu vực chuẩn bị NB phẫu thuật, phòng
thay đồ.
- Nguy cơ cao: khu vực nếu không xử lý tốt có
thể nguy hiểm đến tính mạng NB và NVYT, cũng như có thể lây thành dịch bệnh:
khu vực rửa tay, phòng để dụng cụ vô khuẩn, buồng phẫu thuật nhiễm khuẩn, khu vực
vệ sinh.
3.3. Phân theo màu sắc và
nguy cơ:
Sử dụng phương tiện, khăn lau làm sạch môi trường khu phẫu thuật theo màu như
sau:
- Màu xanh: khu vực an toàn, sạch, ít nguy cơ
như phòng hành chính, phòng giao ban.
- Màu vàng: khu vực chăm sóc và điều trị, nguy
cơ trung bình như hành lang, phòng hồi tỉnh, khu vực tiếp nhận bệnh nhân, khu rửa
tay phẫu thuật, phòng dụng cụ vô khuẩn.
- Màu đỏ: khu vực lây nhiễm, nguy cơ cao như:
buồng phẫu thuật, khu vực xử lý dụng cụ sau sử dụng, khu vực xử lý chất thải lỏng phát
sinh từ cuộc phẫu thuật, rác thải phát sinh.
Phần
IV. Phương tiện và hóa chất vệ sinh khu phẫu thuật
1. Phương tiện
a) Phương tiện phòng hộ cá nhân: găng tay
vệ sinh, dép hoặc giày kín mũi, khẩu trang, mũ, quần áo bảo hộ, tạp dề chống thấm;
b) Hóa chất làm sạch bề mặt và hóa chất
khử khuẩn môi trường, khử khuẩn máy móc;
c) Khăn lau sạch, khô dùng một lần có số
lượng và màu sắc theo quy định cho từng khu vực, đủ cho làm sạch mà không phải
giặt tại buồng phẫu thuật;
d) Tải lau và các đầu
lau (mops) sạch, khô, dùng một lần, số lượng và màu sắc theo quy định
cho từng khu vực, đủ cho làm sạch mà không phải giặt tại buồng phẫu thuật;
e) Xe hoặc xô chứa dung dịch làm sạch
(màu xanh) và dung dịch hóa chất khử khuẩn (màu đỏ);
f) Túi, xô/chậu mới để thay xô/chậu rác;
g) Biển báo ướt.
2. Hóa chất vệ sinh, khử
khuẩn bề mặt
Hóa chất sử dụng vệ sinh bề mặt gồm
hai loại:
a) Hóa chất tẩy rửa và làm sạch bề mặt gồm:
xà phòng chuyên dụng trong y tế
b) Hóa chất khử khuẩn.
Nguyên tắc sử dụng và nồng độ pha theo
hướng dẫn tại Phụ lục 1 của tài liệu này. Trường hợp sử dụng hóa chất không có
trong tài liệu thì sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phần
V. Quy trình thực hiện
1. Quy trình
vệ sinh buồng phẫu thuật trước khi bắt đầu một ngày làm việc
Bước 1
|
Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy định.
|
Bước 2
|
Chuẩn bị phương tiện vệ
sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo
nồng độ và tỷ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất.
|
Bước 3
|
Đặt biển báo “Sàn ướt” ở cửa ra vào.
|
Bước 4
|
Vệ sinh bề mặt máy móc: Sử dụng khăn
lau khô, sạch, thấm cồn 70° (lưu ý cháy nổ) hoặc dung dịch khử khuẩn môi trường
để lau bề mặt môi trường buồng phẫu thuật khi nhìn thấy vết bẩn hoặc bụi trên
tường, đèn mổ hoặc đèn thủ thuật, các bề mặt máy móc, đồ nội thất trong
phòng.
|
Bước 5
|
Vệ sinh bề mặt sàn khu phẫu thuật: Sử
dụng tải lau khô, sạch, thấm dung dịch khử khuẩn để lau nền. Kỹ thuật lau
sàn: chia đôi sàn, lau theo đường zích zắc, đường lau sau không trùng với đường
lau trước. Thay tải lau cho mỗi diện tích sàn khoảng 10m2.
|
Bước 6
|
Dọn dẹp dụng cụ vệ sinh, để gọn đồ dùng. Tháo
găng tay, bỏ vào thùng chứa chất thải y tế và rửa tay.
|
2. Quy trình vệ sinh
buồng phẫu thuật giữa hai ca phẫu thuật
Bước 1
|
Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy định.
|
Bước 2
|
Chuẩn bị phương tiện vệ
sinh, pha dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng
độ hướng dẫn của nhà sản xuất.
|
Bước 3
|
Đặt biển báo “Sàn ướt” ở cửa
ra vào.
|
Bước 4
|
Thu, gom chất thải nổi trên sàn buồng
phẫu thuật bằng cây lau ẩm vào túi hoặc thùng chất thải y tế. Gom toàn bộ đồ
vải bẩn cho vào túi đựng đồ vải, không để đồ vải bẩn lẫn với đồ vải lây nhiễm.
|
Bước 5
|
Đổ dịch, làm sạch bên trong và bên
ngoài bình hút bằng dung dịch khử khuẩn hoặc thay bình hút mới. Thay găng tay
mới nếu tiếp tục nhiệm vụ.
|
Bước 6
|
Xử lý vết máu, dịch vấy đổ bằng khăn
giấy thấm khô sau đó đổ dung dịch khử khuẩn có nồng độ khuyến cáo, phủ khăn
thấm dung dịch khử khuẩn theo nồng độ trên giữ trong ít nhất vòng 10 phút trước
khi tiếp tục làm vệ sinh theo quy trình.
|
Bưóc 6
|
Vệ sinh bề mặt máy móc trang thiết bị
bằng sử dụng khăn lau có màu sắc theo quy định.
Xịt hoặc thấm hóa chất khử khuẩn vào khăn lau. Lau bề mặt theo nguyên tắc từ
cao xuống thấp và từ sạch đến bẩn. Vệ sinh mặt dưới đèn mổ, đèn thủ thuật,
các bề mặt máy móc trang thiết bị xung quanh bàn mổ. Tiếp theo là vệ sinh bàn
mổ và trang thiết bị trong buồng phẫu thuật. Lưu ý thay khăn và thấm dung dịch
khử khuẩn sau mỗi thao tác vệ sinh cho từng thiết bị.
|
Bước 7
|
Đẩy máy móc, trang thiết bị đã được
vệ sinh bề mặt sang hai bên để khoảng chống ở giữa cho vệ sinh sàn buồng phẫu
thuật.
|
Bước 8
|
Vệ sinh bề tường, sàn
buồng phẫu thuật: Sử dụng tải lau, móp lau có màu sắc theo
quy định. Vệ sinh bề mặt sàn ít
nhất 2 lần. Lần 1: lau bằng dung dịch làm sạch trung tính. Lần 2: Lau
lại bằng dung
dịch khử khuẩn.
Kỹ thuật lau: Lau vùng xung quanh
bàn mổ với bán kính khoảng 1,3 m (lau rộng hơn nếu máu và dịch tiết bắn xa
hơn), bao gồm cả tường. Lau theo đường zíc zắc, đường lau sau kế tiếp đường
lau trước. Lau lần lượt từ trong ra ngoài. Thay tải/ móp lau cho mỗi diện
tích sàn khoảng 10 m2.
|
Bước 9
|
Sắp xếp lại bàn mổ, máy, dụng
cụ trong phòng ngăn nắp, gọn gàng
|
Bước 10
|
Dùng túi nilon mới lót thùng đựng chất thải
|
Bước 11
|
Tháo găng tay bỏ vào túi/thùng chất thải, rửa
tay và làm khô tay.
|
3. Quy trình vệ sinh
buồng phẫu thuật khi kết thúc tất cả các cuộc phẫu thuật trong ngày
Bước 1
|
Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy định.
|
Bước 2
|
Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha
dung dịch vệ sinh bề mặt và dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ hướng
dẫn của nhà sản xuất.
|
Bước 3
|
Đặt biển báo “Sàn ướt” ở cửa
ra vào
|
Bước 4
|
Thu, gom chất thải vương vãi trên
sàn phòng mổ bằng cây lau ẩm vào túi/thùng
chất thải y tế. Gom toàn bộ đồ vải bẩn cho vào túi đựng đồ vải,
không để đồ vải bẩn lẫn với đồ vải lây nhiễm.
|
Bước 5
|
Đổ dịch, làm sạch bên trong và bên
ngoài bình hút bằng dung dịch khử khuẩn hoặc thay bình hút mới. Bỏ găng cũ và
đi găng tay mới nếu tiếp tục nhiệm vụ.
|
Bước 6
|
Xử lý vết máu, dịch vấy đổ bằng giấy
thấm khô sau đó đổ dung dịch khử khuẩn với nồng độ được khuyến
cáo vào nơi vừa thấm khô, phủ khăn thấm dung dịch khử khuẩn
theo nồng độ trên và giữ trong ít nhất vòng 10 phút rồi mới tiếp tục quy
trình làm sạch.
|
Bước 6
|
Vệ sinh bề mặt máy móc trang thiết bị
bằng sử dụng khăn lau có màu sắc theo quy định. Xịt hoặc thấm hóa chất khử
khuẩn vào khăn lau. Lau bề mặt theo nguyên tắc từ cao xuống thấp
và từ trong ra ngoài. Vệ sinh đèn trần hoặc đèn thủ thuật, các bề mặt máy móc
trang thiết bị trên cao, tiếp theo là vệ sinh bàn mổ và trang thiết bị trong
buồng phẫu thuật. Lưu ý thay khăn và thấm dung dịch khử khuẩn sau mỗi thao
tác vệ sinh cho từng thiết bị.
|
Bước 7
|
Đẩy máy móc, trang thiết bị đã được
vệ sinh bề mặt sang một bên (trừ bàn mổ) để khoảng trống ở giữa cho vệ sinh
sàn buồng phẫu thuật.
|
Bước 8
|
Vệ sinh bề mặt tường cao 2 m, sàn buồng
phẫu thuật: Sử dụng tải lau, móp lau có màu sắc theo quy định. Vệ sinh bề mặt
sàn ít nhất 2 lần. Lần 1: lau bằng dung dịch làm sạch trung tính. Lần 2: Lau
lại bằng dung dịch khử khuẩn.
Kỹ thuật lau: Lau từ vùng góc cạnh
tường vào sàn chân bàn mổ. Lau theo đường zíc zắc, đường lau sau kế tiếp đường
lau trước. Lau lần lượt từ trong ra ngoài. Thay tải/ móp lau cho mỗi
diện tích sàn khoảng 10 m2.
|
Bước 9
|
Sắp xếp lại bàn mổ, máy, dụng cụ
trong phòng ngăn nắp, gọn gàng.
|
Bước 10
|
Dùng túi nilon mới lót thùng đựng chất
thải.
|
Bước 11
|
Tháo bỏ găng tay bỏ vào túi/thùng chất
thải, rửa tay và làm khô tay.
|
4.
Quy trình làm sạch nhà tắm, nhà vệ sinh trong khu phẫu thuật
Bước 1
|
Vệ sinh tay, mang PTPHCN theo quy
định.
|
Bước 2
|
Chuẩn bị phương tiện vệ sinh, pha
dung dịch vệ sinh bề mặt và
dung dịch khử khuẩn môi trường theo nồng độ hướng dẫn của nhà sản xuất.
|
Bước 3
|
Đặt biển báo “Sàn ướt” ở cửa ra vào
|
Bước 4
|
Thu, gom chất thải vào các túi/thùng
chất thải y tế.
|
Bước 5
|
Lau sạch tay nắm, cánh,
khung cửa, tường và công tắc đèn.
|
Bước 6
|
Loại bỏ tất cả những vết
bẩn, hoen ố…ở tường, sàn.
|
Bước 7
|
Làm sạch tất cả các khung,
máy, hộp đựng dung dịch hoặc xà phòng vệ sinh tay, hộp đựng khăn lau tay, các
khung, dây, mắc áo, kệ.
|
Bước 8
|
Lau sạch gương, làm sạch
bên trong và bên ngoài của bồn rửa, vòi nước.
Rửa sạch hệ thống thoát
nước dưới bồn rửa, sử dụng hóa chất khử khuẩn ngâm
trong thời gian đủ để hóa chất tiếp xúc làm sạch bồn rửa sau đó xối nước cho
đến khi sạch và để khô.
|
Bước 9
|
Sử dụng hóa chất khử khuẩn và bàn
chải chà, cọ cho sạch đất, chất bẩn trên các
bề mặt bên trong của bồn tắm, vòi hoa sen, lan can, tường xung quanh, sau đó
xịt nước rửa sạch và
lau khô.
|
Bước 10
|
Cọ rửa sạch bô, bồn cầu
của nhà vệ sinh bao gồm cả bên trong, bên ngoài, phía dưới của vành bồn cầu
bằng dung dịch tẩy rửa hoặc khử khuẩn trong thời gian quy định của hóa chất
làm sạch.
|
Bước 11
|
Thu gom chất thải trong
thùng chất thải, thay tất cả túi đựng chất thải bằng túi chất thải sạch nếu
bẩn.
|
Bước 12
|
Tháo găng tay, bỏ vào
thùng chất thải y tế. Rửa tay và làm khô tay.
|
Bước 13
|
Bổ sung khăn giấy, giấy vệ
sinh, túi đựng chất thải, xà phòng nếu cần.
|
5.
Quy trình pha dung dịch khử khuẩn cho vệ sinh bề mặt buồng/khu phẫu thuật
5.1. Chuẩn bị phương tiện,
hóa chất
- Phương tiện phòng hộ cá nhân: găng tay vệ
sinh, kính bảo hộ, khẩu trang, quần áo bảo hộ, tạp dề nilon, ủng.
- Xô đựng nước sạch ở nhiệt độ thường, số lượng
vừa đủ để pha sử dụng
- Hóa chất tẩy rửa, khử khuẩn cần thiết, hàm lượng đủ dùng
- Que hòa dung dịch.
5.2. Quy trình pha dung dịch
Bước 1
|
Vệ sinh tay
|
Bước 2
|
Mang PTPHCN: Mũ, găng tay, kính, khẩu trang, tạp
dề
|
Bước 3
|
Chọn địa điểm pha thoáng khí. Đứng đầu
gió (nếu có gió).
|
Bước 4
|
Lấy đủ nước sạch vào thùng, xô, chậu
theo tỷ lệ định pha chế đúng theo hướng dẫn của bệnh viện.
|
Bước 5
|
Chế hóa chất vào nước sạch theo mục
đích sử dụng và nồng độ hướng dẫn của bệnh viện.
|
Bước 6
|
Dùng que gỗ hoặc nhựa khuấy nước và
hóa chất cho đến khi hóa chất được hòa tan trong nước.
|
Bước 7
|
Đậy nắp thùng, hoặc xô dung dịch hóa
chất nếu chưa dùng ngay. Dùng dung dịch pha trong vòng 24 giờ.
|
Phần VI.
Trách nhiệm các cá nhân trong vệ sinh môi trường, bề mặt khu phẫu thuật
Các cá nhân liên quan đến vệ sinh môi
trường bề mặt buồng khu phẫu thuật phải thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư 13/2012/TT-BYT ngày 20/8/20127 về Hướng dẫn công tác gây mê hồi sức và
các quy định trách nhiệm sau đây.
1. Lãnh đạo bệnh viện
- Đầu tư tối đa trong điều kiện có thể để đảm bảo
thiết kế khu phẫu thuật đạt các tiêu chuẩn về an toàn, thuận tiện, đúng nguyên
tắc vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
- Đầu tư điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện vệ
sinh môi trường của khu phẫu thuật theo qui định.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, các chế tài
liên quan về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
- Chỉ đạo các khoa, phòng trong bệnh viện phối
hợp, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Hướng dẫn này.
2. Trưởng khoa Gây mê hồi
sức, Trưởng buồng hoặc khu phẫu thuật
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức
triển khai các hoạt động tại khu phẫu thuật, trong đó có chất lượng vệ sinh môi
trường khu phẫu thuật thông qua phân công, điều hành, kiểm tra việc sắp xếp, vệ
sinh và đảm bảo các nguyên tắc và qui định của khu phẫu thuật.
- Đề xuất kịp thời những yêu cầu cần thiết đảm bảo
về vệ sinh an toàn tại khu phẫu thuật để lãnh đạo bệnh viện giải quyết.
- Thực hiện công tác đào tạo, huấn luyện cho
nhân viên, học sinh, sinh viên về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
- Lập kế hoạch vệ sinh môi trường khoa GMHS,
phòng và khu phẫu thuật, bao gồm: danh mục vệ sinh, lịch vệ sinh tuần, tháng, 6
tháng, năm các vật dụng, trang thiết bị và môi trường của khoa (tủ lạnh, điều
hòa nhiệt độ, cửa sổ...)
3. Điều dưỡng trưởng
khoa gây mê hồi sức hoặc Điều dưỡng trưởng khu phẫu thuật
- Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về việc tổ
chức thực hiện công tác vệ sinh môi trường /khu phẫu thuật.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện lịch vệ sinh
khu phẫu thuật.
- Phân công điều dưỡng, kỹ thuật
viên, hộ lý và nhân viên vệ sinh công nghiệp của khoa/phòng chịu trách nhiệm vệ
sinh môi trường khu phẫu thuật đúng theo qui định.
- Giám sát/kiểm tra sự tuân thủ ra/vào khu phẫu
thuật đảm bảo nguyên tắc và qui trình vệ sinh, vô khuẩn.
- Đánh giá và ghi chép lại mức độ hoàn thành
công việc của các thành viên trong công tác vệ sinh và duy trì vệ sinh môi trường
khu phẫu thuật.
- Giám sát chất lượng công tác vệ sinh môi trường
Khu phẫu thuật.
- Dự trù, lĩnh và phân phối phương tiện, hóa chất
đảm bảo cho công tác vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng phương tiện, giám sát
bảo quản, vận hành hệ thống khu phẫu thuật đúng qui trình.
- Đề xuất Trưởng khoa hình thức xử lý kịp thời
với các cá nhân vi phạm qui định về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
- Tham gia đào tạo, huấn luyện cho nhân viên, học
sinh, sinh viên về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
4. Điều dưỡng, Kỹ thuật
viên khoa Gây mê hồi sức hoặc khu phẫu thuật
- Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa và điều dưỡng
trưởng về thực hiện các qui định vệ sinh môi trường, quản lý và sử dụng phương
tiện - dụng cụ trong buồng/khu phẫu thuật được phân công.
- Tuân thủ nguyên tắc, quy trình vệ sinh môi trường,
bề mặt bên trong khu phẫu thuật, quản lý đồ vải và phân loại, thu gom chất thải
phát sinh đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm bảo quản, làm sạch, các
trang thiết bị chuyên môn phục vụ phẫu thuật.
- Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải
sau mỗi ca phẫu thuật đúng quy định.
- Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đồ vải
đúng quy định.
- Giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các thành viên
trong kíp phẫu thuật thực hiện đúng quy định vệ sinh khu phẫu thuật.
- Hướng dẫn học sinh, sinh viên thực hiện đúng
nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
5. Hộ lý, y công, nhân
viên vệ sinh khoa GMHS và khu phẫu thuật
- Hộ lý, nhân viên vệ sinh khoa GMHS hoặc khu
phẫu thuật phải được đào tạo kiến thức vệ sinh làm sạch buồng, khu phẫu thuật,
được kiểm tra kỹ năng thực hành trước khi tham gia làm việc tại khu phẫu thuật.
- Chịu trách nhiệm vệ sinh sàn, tường, cửa và
thu gom đồ vải, chất thải trước mỗi ngày làm việc, sau mỗi ca phẫu thuật, kết
thúc một ngày làm việc đúng qui định.
- Chịu trách nhiệm trước điều dưỡng trưởng khoa
GMHS hoặc khu phẫu thuật về công tác vệ sinh khu vực phụ cận phòng mổ như văn
phòng, hành lang, khu tiếp đón NB, khu hồi tỉnh, phòng thay đồ, khu vực và bồn
vệ sinh tay, nhà tắm, nhà vệ sinh, khu vực xử lý dụng cụ, khu vực cất giữ đồ vệ sinh, các
tủ đá, kho đựng dụng cụ và phương tiện vận chuyển NB.
- Chịu sự giám sát, kiểm tra của điều dưỡng trưởng
khoa GMHS hoặc điều dưỡng trưởng buồng/khu phẫu thuật.
6. Phẫu thuật viên
- Chịu sự giám sát của kíp phẫu thuật và nhân
viên khu phẫu thuật về việc tuân thủ qui định vệ sinh môi trường.
- Tuân thủ nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường
khu phẫu thuật: vệ sinh tay, sử dụng PTPHCN ra vào buồng phẫu thuật, khu phẫu
thuật.
- Giám sát mọi thành viên tham gia phẫu thuật
tuân thủ qui trình an toàn phẫu thuật, vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
7. Sinh viên, học viên: thực hiện
đúng nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật: vệ sinh tay, sử dụng
PTPHCN, hạn chế đi lại và ra vào buồng, khu phẫu thuật.
8. Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn
- Xây dựng Hướng dẫn lựa chọn, cách pha, nồng độ
và cách sử dụng hóa chất chất tẩy rửa bề mặt, hóa chất khử khuẩn trong vệ sinh
môi trường bệnh viện để trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt.
- Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra, giám sát vệ sinh
môi trường buồng và khu phẫu thuật.
- Chịu trách nhiệm chất lượng vô khuẩn dụng cụ,
phương tiện, đồ vải cho khu phẫu thuật.
- Kiểm soát thường xuyên và ghi chép lại kết quả
kiểm soát môi trường buồng và khu phẫu thuật.
- Phối hợp với Phòng Điều dưỡng, điều dưỡng trưởng khoa
GMHS và điều dưỡng trưởng khu phẫu thuật để lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, huấn
luyện vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
9. Trưởng phòng Điều dưỡng
- Phối hợp với Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát quy trình và kết quả vệ sinh môi trường
phòng/khu phẫu thuật.
- Phối hợp với Khoa KSNK, Phòng KHTH và khoa
GMHS trong đào tạo, xây dựng quy trình, quy định vệ sinh môi trường khoa GMHS,
khu phẫu thuật để trình lãnh đạo bệnh viện xem xét, phê duyệt.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm
khuẩn vết mổ, tài liệu ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày
27/9/2012 phê duyệt Hướng dẫn Kiểm soát nhiễm khuẩn, Tài liệu Hướng dẫn Khử
khuẩn tiệt khuẩn.
2. ISO 14644-1 điều 2.1.1
3. Bộ xây dựng, TCXDVN 365 : 2007 “Bệnh
viện đa khoa-Hướng dẫn thiết kế” ban hành theo Quyết định số 18/2007/QĐ-BXD của
Bộ trưởng Bộ Y tế, ngày
14/5/2007.
4. Bộ Y tế, Quy chế quản lý chất thải rắn
y tế theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007.
5. Lynn Wallace, Royal United Hospital
Bath, England, Theatre Cleaning Policies, 2008
6. Provincial Infectious Diseases
Advisory Committee (PIDAC) of Ontario Health Department, Canada, Best Practices
for Environmental cleaning for Prevention Control of Infection in all Health
Care Settings, 2012 (second edition).
7. Bộ Y tế, Hướng dẫn công tác gây mê hồi
sức ban hành kèm theo Thông tư 13/2012/TT-BYT ngày 20/8/2012.
8. Dự án tăng cường y tế tuyến tỉnh, GIZ,
“Khảo sát thực trạng công tác vệ sinh buồng/khu phẫu thuật”, 2014.
9. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,
Hướng dẫn pha hóa chất khử trùng chứa Clo, 2012
10. Trần Hữu Luyện, Bệnh
viện Trung ương Huế, Hướng dẫn sử dụng hóa chất khử khuẩn trong y tế, 2011.
11. Nguyễn Thị
Thanh Hà, Bệnh viện Nhi đồng I, Hướng dẫn vệ sinh môi trường bệnh viện, 2011.
12. Ling Moi Lin,
Lê Thị Anh Thư, APSIC Guidelines for environmental cleaning and
decontamination, 2012.
13. Nguyễn Bích Lưu, Dự
án Tăng cường hệ thống Y tế tuyến tỉnh với sự hợp tác của Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh và GIZ, Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường phòng mổ tại
15/29 bệnh viện thuộc dự án, tháng 11-12/2014.
CÁC
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1.
Hóa chất sử dụng trong vệ sinh môi trường phòng/khu phẫu
thuật
9, 10, 12, 13
Kết quả khảo sát thực trạng công tác vệ sinh buồng/khu
phẫu thuật
tiến
hành
năm 2014 tại một
số bệnh viện do Dự án Tăng cường y tế tuyến tỉnh của GIZ cho thấy hầu hết các bệnh
viện sử dụng hóa chất thông dụng chứa clo để làm sạch và khử khuẩn môi trường
phòng/khu phẫu thuật. Trong đó có tới 50% bệnh viện sử dụng cloramin B, 33% bệnh
viện sử dụng Javel và khoảng 16% bệnh viện sử dụng Precept. 50% bệnh viện có sử dụng
hóa chất vệ sinh công nghiệp có hương thơm để vệ sinh môi trường bên ngoài
phòng phẫu thuật do các công ty vệ sinh công nghiệp thực hiện (thực chất các loại
hóa chất này đều chứa clo). Vì vậy, hướng dẫn này ngoài việc hướng dẫn quy
trình làm sạch, vệ sinh mà còn quan tâm đến hướng dẫn sử dụng hóa chất cho vệ
sinh môi trường khu phẫu thuật.8
1. Nguyên tắc lựa chọn
hóa chất làm sạch và khử khuẩn bề mặt môi trường
- Hóa chất phải có phổ kháng khuẩn rộng;
- Có khả năng làm sạch và tẩy rửa tốt;
- Tác dụng nhanh khi tiếp xúc với bề mặt môi
trường;
- Có khả năng pha loãng và nồng độ sau pha ổn định
kéo dài;
- Không bị phân hủy bởi tác động của các yếu tố
môi trường;
- An toàn cho nhân viên, NB, môi trường;
- Hiệu quả khử khuẩn kéo dài trên bề mặt môi
trường, vật dụng;
- Dễ dàng sử dụng;
- Không mùi (có mùi dễ chịu nếu có);
- Kinh tế và dễ tìm kiếm trên thị trường.
2. Nguyên tắc pha và sử
dụng hóa chất làm sạch, và
khử khuẩn bề mặt môi trường
2.1. Hóa chất làm vệ sinh và khử khuẩn được
chia thành những liều nhỏ cho từng lần pha, phù hợp với khối lượng dung dịch sử
dụng mỗi lần, mỗi ngày. Bên ngoài gói, chai/lọ hóa chất đậm đặc phải có nhãn
ghi: tên, hàm lượng, cách pha để đảm bảo người dùng thuận tiện, pha chính xác.
2.2. Hóa chất làm vệ sinh và khử khuẩn được
pha mỗi ngày, pha đúng nồng độ chỉ dẫn theo mục đích, đối tượng làm sạch, khử
khuẩn. Hóa chất sau khi pha phải được bảo quản tránh bay hơi và làm mất tác dụng
trong suốt quá trình chưa sử dụng, thời gian bảo quản sau pha tùy theo loại sản
phẩm sử dụng.
2.3. Hóa chất luôn được bảo quản để trong
thùng, hộp đậy nắp, màu tối, tránh
ánh sáng và để cách xa tầm tay của trẻ em, xa nơi để thực phẩm chế biến. Không
đựng hóa chất khử khuẩn trong các dụng cụ, chai thùng (đã và đang) dùng chứa thức
ăn, nước uống thông dụng trên thị trường.
2.4. Pha hóa chất ở nơi có thông khí tốt.
Người thực hiện pha hóa chất không đứng cuối gió. Chỉ pha dung dịch có chứa clo với nước
lạnh. Không dùng miệng để hút hóa chất bằng ống hút, nếu cần hãy sử dụng bơm
hút (quả bóp) bằng tay hoặc máy.
2.5. Không đựng chung các loại hóa chất
trong cùng vật chứa hoặc pha trộn với chất tẩy rửa khác để tránh các phản ứng hóa
học trung hòa, làm giảm hiệu
quả, phản tác dụng của hóa chất.
2.6. Khi pha hóa chất, người pha phải sử dụng
đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân như: khẩu trang, găng tay cao su và tạp dề chống thấm
nước, kính bảo vệ mắt tránh dung dịch bị bắn vào mắt, miệng và cơ thể. Rửa tay
ngay sau khi tháo găng.
2.7. Điều dưỡng trưởng khoa/khu/phòng phẫu
thuật và điều dưỡng trưởng khoa KSNK chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nhân
viên thực hành vệ sinh pha và bảo quản hóa chất khử khuẩn cho đúng nồng độ.
2.8. Tất cả NVYT phụ trách việc vệ sinh môi
trường và những người làm trực tiếp đều phải được hướng dẫn về vấn đề chọn lựa
hóa chất, cách sử dụng và xử lý khi có sự cố xảy ra, tai nạn ngộ độc, dị ứng, bỏng hóa
chất.
3. Một số hóa chất có thể
sử dụng trong làm sạch bề mặt phòng mổ
Có rất nhiều khuyến cáo cho việc sử dụng
hóa chất trong vệ sinh phòng mổ, tuy nhiên với những cơ sở y tế nguồn lực còn hạn
chế, thì WHO và nhiều tổ chức khác khuyến cáo việc dùng hóa chất sẵn có và giá
thành chấp nhận được là Clo. Với bề mặt máy có diện tích môi trường nhỏ hoặc
khi khẩn cấp có thể sử dụng hóa chất sát khuẩn pha trong cồn 70° để lau khử khuẩn
bề mặt, tuy nhiên rất hạn chế đối với những vùng có sử dụng dao
điện trong
phẫu thuật.
Để khử khuẩn bề mặt người ta có thể sử
dụng dung dịch hydrogen peroxide phun sương khô, hoặc hỗ trợ bằng tia cực tím
có bước sóng khoảng 280 nm, tuy nhiên cả hai phương pháp trên khá tốn kém cho
những nơi có nguồn lực hạn hẹp.
4. Hướng dẫn cách pha
hóa chất chứa clo để làm sạch, khử khuẩn bề mặt buồng bệnh và phòng/khu phẫu
thuật
Các hợp chất chứa Clo (Cl) là một
nguyên tố thuộc nhóm halogen được sử dụng rộng rãi để khử khuẩn do có hoạt tính
diệt khuẩn cao nhờ phản ứng ôxy hóa khử. Khi hòa tan trong nước, các hóa chất
này sẽ giải phóng ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt khuẩn.
Hoạt chất có tác dụng chủ yếu của các
hợp chất chứa Clo là Axit Hypocloro (HCIO) ở dạng không phân ly. Hoạt chất này
sẽ bền vững hơn ở các chế phẩm chứa Clo có pH axit, do vậy các chế phẩm Clo có
pH càng thấp (càng axit) thì tác dụng diệt khuẩn càng mạnh. Chẳng hạn, Natri
Dichloroisocyanurate (NaDCC) sẽ có tác dụng mạnh hơn hẳn so với dung dịch Javel
có cùng hàm lượng Clo tổng cộng do hai nguyên nhân: Do Javel có bản chất kiềm
còn NaDCC có bản chất axit; hơn nữa với NaDCC, chỉ có 50% lượng Clo
sẵn có nằm ở dạng tự do (HClO và OCl-), phần còn lại nằm ở dạng hợp chất
(monochloroisocyanurate và dichloroisocyanurate).
Các hóa chất có chứa clo thường sử dụng
ở Việt Nam bao gồm:
- Cloramin B chứa hàm lượng 25 - 30% clo hoạt
tính
- Cloramin T chứa hàm lượng 25% clo hoạt tính
- Canxi hypocloride (Clorua vôi) chứa hàm lượng
70% clo hoạt tính
- Bột Natri dichloroisocianurate chứa hàm lượng
60% clo hoạt tính
- Nước Javel (Natri hypocloride hoặc Kali
hyphocloride).
Nên phân khu vực phẫu thuật làm 3 vùng
khác nhau dựa vào nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể và đòi hỏi nồng độ
hóa chất khác nhau như bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Phân loại mức độ ô
nhiễm bề mặt môi trường bệnh viện và nồng độ dung dịch clo cần thiết cho làm sạch,
khử khuẩn môi trường bề mặt
Mức độ ô
nhiễm
|
Bề mặt môi
trường
|
Nồng độ clo
|
Ô nhiễm nhẹ
|
Một môi trường được coi là ô nhiễm
nhẹ hoặc không bị ô nhiễm nếu bề mặt môi trường hoặc vật dụng không bị phơi
nhiễm với máu hoặc chất dịch cơ thể, hoặc có thể môi trường đó có dụng cụ đã
tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể (ví dụ như phòng khách, văn phòng, thư
viện, lưu trữ, kho giữ dụng cụ sạch, phòng quan sát phẫu thuật, phòng chuẩn bị
dụng cụ thủ thuật, phẫu thuật)
|
0,1%
|
Ô nhiễm trung bình
|
Một môi trường được coi là ô nhiễm ở
mức độ trung bình nếu hoạt động thường quy gây cho bề mặt môi
trường và/hoặc có dụng cụ đang bị phơi nhiễm máu hoặc dịch cơ thể hoặc chất
thải chứa máu hoặc dịch tiết. Ví dụ:
- Buồng bệnh nhân,
- Buồng tắm, nhà vệ sinh
- Hành lang khu điều trị, khu phẫu thuật,
nơi có NB đi lại.
- Khoa khám bệnh
|
0,5%
|
Ô nhiễm nặng
|
Một môi trường được coi là bị ô nhiễm
nặng nếu bề mặt và / hoặc dụng cụ thường xuyên tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ
thể. Ví dụ:
- Bộ dụng cụ đỡ đẻ, dụng cụ phẫu thuật,
dụng cụ thủ thuật xâm lấn, bàn mổ, bàn đẻ, dụng cụ nội soi, dụng cụ thông
tim, dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch, dụng cụ thay băng, bình hút,...
- Phòng mổ,
phòng đẻ, phòng nội soi, phòng thủ thuật xâm lấn, phòng tiểu phẫu, buồng giải phẫu
bệnh lý, phòng mổ tử thi, phòng
thông tim, buồng điều trị NB bỏng, phòng cấp cứu.
- Nhà vệ sinh của người bệnh tiêu chảy
mất kiểm soát
|
1%
|
Các dung dịch pha từ các hóa chất chứa
clo trên thị trường hiện nay với nồng độ 0,5% và 1,25%
clo hoạt tính
thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách thức của việc khử khuẩn.
Việc tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt tính. Vì
các hóa
chất
khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng hóa chất
cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng.
Lượng hóa chất chứa clo cần để pha số
lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được
tính theo công thức sau:
Lượng hóa chất
(gam)
|
=
|
Nồng độ clo
hoạt tính của dung dịch cần pha (%) x số lít
|
x 1000
|
Hàm lượng clo hoạt
tính của hóa chất sử dụng (%)
|
* Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất
sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì
hoặc bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
Ví dụ: Để pha 10 lít dung dịch có nồng
độ clo hoạt
tính
0,5%
từ bột cloramin B 25% clo hoạt
tính, cần: (0,5 x 10/25) x 1000 = 200
gam.
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt
tính
0,5%
từ bột canxi
hypocloride 70% clo hoạt
tính, cần: (0,5 x 10/70 ) x 1000 = 72
gam.
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo
hoạt tính 0,5% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/60) x 1000 = 84
gam.
Bảng 2. Lượng hóa chất
chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử dụng
trong vệ sinh bề mặt môi trường
Tên hóa chất
(hàm lượng clo hoạt tính)
|
Lượng hóa
chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
|
Cách pha
|
0,1%
|
0,25%
|
0,5%
|
1,25%
|
2,5%
|
Cloramin B 25%
|
25g
|
100g
|
200g
|
500g
|
1000g
|
Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần
thiết cho vừa đủ với 10 lít nước sạch, ở nhiệt độ thường.
|
Canxi HypoCloride
70%
|
7,2g
|
36g
|
72g
|
180g
|
360g
|
Bột Natri dichloroisocyanurate
60%
|
8,4g
|
42g
|
84g
|
210g
|
420g
|
Các dung dịch khử khuẩn có clo sẽ giảm
tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử
dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày,
không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch khử khuẩn chứa clo đã pha cần bảo quản ở
nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
5. Cách pha dung dịch
Javel 12° clo (dung dịch của Pháp) hoặc clorox 16° (của Mỹ):
Pha loãng 1 phần Javel 12° clo hoặc
clorox 16° clo với 20 hoặc 8 phần nước lạnh để lau chùi bề mặt môi trường, dụng
cụ sẽ diệt được các loại vi khuẩn, virút bao gồm cả virut cúm.
6. Cách pha hóa chất
Surphanios và Chlospray:
Sử dụng dung dịch Surphanios nồng độ
0,25% pha tỷ lệ 20 ml hóa chất với 8 lít nước sạch ở nhiệt độ thông thường để
ngâm khử khuẩn dụng cụ hoặc thấm khăn lau, lau bề mặt môi trường buồng bệnh,
phòng phẫu thuật, bề mặt bàn, phương tiện, máy móc. Trường hợp sử dụng
Chlorspray 0,25% để lau bề mặt máy móc, chỉ cần phun, xịt bề mặt máy móc mà
không cần pha.
7. Cách pha viên Presept
2,5 g sử dụng trong vệ sinh và khử khuẩn môi trường
Viên nén Presept của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Johnson
and Johnson có mặt trên thị trường Việt Nam hơn 20 năm nay, nó thuận tiện cho
việc bảo quản, vận chuyển và pha sử dụng. Presept được đóng viên 2,5g hoặc 1g. Tùy thuộc
mục đích sử dụng khác nhau mà pha nồng độ khác nhau và lưu giữ thời gian ngâm
khử khuẩn khác nhau. Trong trường hợp vệ sinh bề mặt và khử khuẩn môi trường, cần
dùng 1 viên Precept 2,5g pha trong 10 lít nước sạch, nhiệt độ thông thường để
có nồng độ 0,14% clo (1400 ppm) trong thời gian 10 phút. Trường hợp bề mặt môi
trường dính máu hoặc chất tiết, tiêu diệt virút cúm sử dụng dung dung dịch
presept có nồng độ đậm đặc 1% (10.000 ppm, tức 7
viên 2,5 g/1 lít nước) và giữ trong thời gian 10 phút.
8. Một số điểm cần lưu ý
khi sử dụng hóa chất:
- Tránh sờ tay lên mắt. Nếu clo vào mắt,
ngay lập tức phải
rửa
với nước sạch
ít nhất 15 phút
và sau đó đi khám.
- Clo không được sử dụng chung hoặc trộn với chất
tẩy rửa khác, vì nó sẽ làm giảm hiệu quả và là nguyên nhân của sự phản tác dụng
của hóa chất.
- Khí độc được tạo ra khi clo tự do được trộn với
acid của chất tẩy rửa như là khi sử dụng làm sạch và khử khuẩn nhà vệ sinh và
khí độc này có thể là nguyên nhân gây chết hoặc tổn thương. Nếu cần thiết
thì bước đầu tiên là sử dụng chất tẩy rửa và sau đó làm sạch với nước và cuối
cùng mới sử dụng dung dịch có clo tự do để khử khuẩn.
- Clo nguyên chất không bị pha loãng sẽ giải
phóng ra khí độc khi nó tiếp xúc với ánh sáng và phải chứa ở nơi có nhiệt độ lạnh
và đặt trong nhà kho tránh tầm với của trẻ em.
- Sodium hypochlorit sẽ bị mất tác dụng với thời
gian, để đảm bảo hiệu quả của sản phẩm, sử dụng clo mới mua và tránh để quá
lâu.
- Dung dịch clo phải được pha mỗi ngày, có dán
tên, ngày sử dụng và không sử dụng khi đã pha quá 24 giờ và phải đổ đi.
- Chất hữu cơ làm mất tác dụng của clo,
do vậy bề mặt phải được làm sạch các chất hữu cơ trước khi khử khuẩn với clo.
- Đậy kín dung dịch clo sau khi đã
pha, tránh ánh sáng, để trong thùng tối (nếu có thể) và để xa tầm tay của trẻ
em.
Bảng
kiểm 1
Chuẩn
bị dụng cụ và hóa chất cho thực hành làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật
TT
|
Danh mục
|
Thực hiện
|
Có đủ
|
Có nhưng không đạt
yêu cầu
|
Không có
|
1
|
Quần áo bảo hộ: quần, áo, mũ
|
|
|
|
2
|
Tạp dề không thấm nước
|
|
|
|
3
|
Khẩu trang y tế
|
|
|
|
4
|
Kính bảo hộ
|
|
|
|
5
|
Xô, thùng đựng nước
|
|
|
|
6
|
Tải lau, khăn lau khô, sạch với số lượng
đủ để làm sạch
|
|
|
|
7
|
Hóa chất khử khuẩn thông dụng
|
|
|
|
8
|
Túi nilon mới lót thùng rác
|
|
|
|
9
|
Biển báo ướt
|
|
|
|
Bảng
kiểm 2
Quy trình thực hành làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật
trước khi bắt đầu một ngày làm việc
|
Các bước
|
Thực hiện
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
Không thực
hiện
|
Bước 1
|
Rửa tay, làm khô tay, mang phương tiện
phòng hộ lao động và đi găng tay vệ sinh
|
|
|
|
Bước 2
|
Pha dung dịch khử khuẩn mới theo hướng
dẫn của bệnh viện hoặc nhà sản xuất ở nơi thoáng khí (bên ngoài phòng mổ).
|
|
|
|
Bước 3
|
Sử dụng khăn lau khô, sạch, thấm dung dịch
khử khuẩn môi trường để lau bề mặt môi trường phòng mổ như tường, đèn mổ hoặc
đèn thủ thuật, các bề mặt đồ nội thất trong phòng.
|
|
|
|
Bước 4
|
Sử dụng tải lau khô, sạch, thấm dung dịch
khử khuẩn để lau nền phòng mổ. Kỹ thuật lau sàn: chia đôi sàn, lau theo đường
dích dắc, đường lau sau không trùng với đường lau trước. Thay tải lau cho mỗi
diện tích sàn khoảng 10m2
|
|
|
|
Bước 5
|
Tháo găng tay bỏ vào thùng chứa chất
thải y tế và rửa tay.
|
|
|
|
Bước 6
|
Đặt biển báo trơn, trượt ở cửa để người khác
không bước vào cho đến khi phòng khô, cuộc mổ mới bắt đầu
|
|
|
|
Bảng
kiểm 3
Quy
trình thực hành làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật giữa 2 ca phẫu thuật
TT
|
Các bước
|
Thực hiện
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
Không thực
hiện
|
Bước 1
|
Rửa tay, lau tay khô, mặc phương tiện
phòng hộ và đi găng vệ sinh.
|
|
|
|
Bước 2
|
Pha mới dung dịch vệ sinh khử khuẩn theo đúng
hướng dẫn và nồng độ của nhà sản xuất hoặc bệnh viện ở nơi thoáng gió
|
|
|
|
Bước 3
|
Thu/Gom và hót rác đưa vào túi/thùng
rác.
|
|
|
|
Bước 4
|
Thu/Gom toàn bộ đồ vải bẩn cho vào
túi.
|
|
|
|
Bước 5
|
Đổ dịch, làm sạch bên trong và bên
ngoài bình hút hoặc thay bình hút sạch.
|
|
|
|
Bước 6
|
Tháo găng, rửa tay, làm khô tay và
đi găng mới
|
|
|
|
Bước 7
|
Sử dụng khăn lau khô, sạch, thấm dung dịch
khử khuẩn/hoặc cồn 70° để lau tường, máy đo huyết áp, cọc truyền, bề mặt đèn
mổ...
|
|
|
|
Bước 8
|
Dùng khăn khô, sạch thấm dung dịch
khử khuẩn để lau khử
khuẩn bàn phẫu thuật.
|
|
|
|
Bước 9
|
Dùng khăn/tải lau sạch, khô thấm dung dịch
khử khuẩn để lau sàn, xung quanh bàn mổ với bán kính khoảng 1,3m và lau
rộng hơn nếu có máu và dịch tiết bắn xa hơn để đảm bảo các bề mặt môi trường
xung quanh được lau sạch.
Kỹ thuật lau: chia đôi sàn, lau theo
đường dích dắc, đường lau sau không trùng với đường lau trước. Thay tải lau
sau mỗi lần diện
tích mặt sàn 10m2. Chú ý sử dụng khăn hoặc tải/đầu lau riêng biệt
cho mỗi ca phẫu thuật.
|
|
|
|
Bước 10
|
Dùng túi nilon mới lót thùng đựng chất
thải
|
|
|
|
Bước 11
|
Tháo bỏ găng tay đã sử dụng bỏ vào
thùng chứa rác y tế, rửa tay, làm khô tay.
|
|
|
|
Bước 12
|
Đặt biển báo trơn, trượt ở cửa
|
|
|
|
Bảng
kiểm 4
Quy trình thực hành làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật
khi kết thúc tất cả các ca phẫu thuật trong ngày
TT
|
Các bước
|
Thực hiện
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
Không thực
hiện
|
Bước 1
|
Rửa tay, làm khô tay, mặc phương tiện
phòng hộ và đi găng tay vệ sinh.
|
|
|
|
Bước 2
|
Pha mới dung dịch vệ sinh khử khuẩn
theo đúng hướng dẫn của bệnh
viện hoặc nhà sản xuất tại nơi thoáng khí (bên ngoài phòng mổ).
|
|
|
|
Bước 3
|
Gom và hót rác đưa vào túi/thùng rác
đúng quy định phân loại chất thải y tế. Thu gom toàn bộ đồ vải bẩn, phân loại
cho vào túi đựng đồ vải theo mức độ phơi nhiễm với máu và dịch tiết.
|
|
|
|
Bước 4
|
Đổ dịch thải (hoặc thay bình hút), cọ
rửa-khử khuẩn bên trong và bên ngoài bình hút.
|
|
|
|
Bước 5
|
Tháo găng, rửa tay, làm khô tay và
đi găng mới
|
|
|
|
Bước 6
|
Dùng khăn lau sạch, khô, thấm cồn
70° hoặc dung dịch khử khuẩn lau sạch nắm đấm cửa, thiết bị tắt, bật
điện và điều khiển máy móc, đèn, điện thoại, bàn phím các thiết bị chuyên dụng,
máy tính (nếu có), ống nghe,
tay nắm tủ, bề mặt của
máy móc và dụng cụ (huyết áp kế, máy gây mê, bơm tiêm điện...) và đèn mổ
|
|
|
|
Bước 7
|
Dùng khăn lau khô, sạch, thấm dung dịch
khử khuẩn và lau khử khuẩn bàn phẫu thuật.
|
|
|
|
Bước 8
|
Chuyển tất cả các đồ nội thất, bàn phẫu
thuật ra giữa buồng.
|
|
|
|
Bước 9
|
Dùng khăn lau hoặc tải khô, sạch, thấm
dung dịch khử khuẩn để lau khử khuẩn sàn. Đảm bảo mọi chỗ của sàn
được lau sạch. Kỹ thuật lau: chia đôi sàn, chuyển thiết bị về một phía, làm sạch
một nửa chờ khô, chuyển thiết bị sang nửa đã
làm sạch, tiếp tục làm sạch nửa
còn lại, lau theo đường dích dắc, đường lau sau không trùng với
đường lau trước. Thay khăn/tải lau cho mỗi diện tích sàn khoảng 10m2.
Lau hết diện tích sàn theo nguyên tắc di chuyển lùi, từ chỗ sạch nhất
đến chỗ bẩn nhất,
từ
trên
xuống dưới, từ
trong ra ngoài.
|
|
|
|
Bước 10
|
Chuyển tất cả các
phương tiện, máy móc trong phòng trở lại đúng vị trí quy định.
|
|
|
|
Bước 11
|
Làm rỗng và cọ sạch các
thùng chứa chất thải, làm khô và đặt lại chỗ cũ và lót túi nilon mới vào
thùng đựng chất thải.
|
|
|
|
Bước 12
|
Cọ sạch và cất dụng cụ vệ
sinh vào nơi quy định.
|
|
|
|
Bước 13
|
Tháo bỏ găng tay vệ sinh cho vào thùng
chứa rác y tế
|
|
|
|
Bước 14
|
Đặt biển báo “Sàn ướt” ở cửa và đóng
cửa
|
|
|
|
Bước 15
|
Viết báo cáo và gửi đề xuất những gì
cần thay thế sửa chữa cho điều dưỡng trưởng phòng mổ hoặc người có trách nhiệm
|
|
|
|
Bảng
kiểm 5
Quy trình thực hành làm sạch nhà tắm, nhà vệ sinh
TT
|
Các bước
|
Thực hiện
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
Không thực
hiện
|
Bước 1
|
Rửa tay, làm khô tay, mặc phương tiện
phòng hộ và đi găng tay vệ sinh.
|
|
|
|
Bước 2
|
Pha mới dung dịch vệ sinh khử khuẩn
theo đúng hướng dẫn của bệnh viện hoặc nhà sản xuất tại nơi thoáng khí (bên
ngoài phòng mổ).
|
|
|
|
Bước 3
|
Gom và hót rác cho vào túi/thùng rác
|
|
|
|
Bước 4
|
Lau sạch tay nắm, cánh, khung cửa,
tường và công tắc đèn
|
|
|
|
Bước 5
|
Loại bỏ tất cả những vết bẩn, hoen ố,
đổ, tràn ở tường,
sàn.
|
|
|
|
Bước 6
|
Lau sạch gương, làm sạch bên trong
và bên ngoài của bồn rửa, vòi nước.
Rửa sạch hệ thống thoát nước dưới bồn
rửa, sử dụng hóa chất khử khuẩn ngâm trong thời gian đủ để hóa chất tiếp xúc
làm sạch bồn rửa sau đó xối nước cho sạch và để khô
|
|
|
|
Bước 7
|
Làm sạch tất cả các
khung, máy, hộp đựng dung dịch hoặc xà phòng vệ sinh tay, hộp đựng khăn lau
tay
|
|
|
|
Bước 8
|
Làm sạch các khung, dây, mắc áo, kệ
để đồ
|
|
|
|
Bước 9
|
Sử dụng hóa chất khử khuẩn
và bàn chải chà, cọ cho sạch đất, chất bẩn trên các bề mặt bên trong của bồn
tắm, vòi hoa sen, lan can, tường xung quanh, sau đó xịt nước rửa sạch và lau
khô
|
|
|
|
Bước 10
|
Cọ rửa sạch bô, bồn cầu của nhà vệ
sinh bao gồm cả bên trong, bên ngoài, phía dưới của vành bồn cầu bằng dung dịch
tẩy rửa hoặc khử khuẩn trong thời gian tối thiểu 10 phút
|
|
|
|
Bước 11
|
Thu gom chất thải trong thùng chất
thải, thay tất cả các túi đựng chất thải bằng túi chất thải sạch nếu bẩn.
|
|
|
|
Bước 12
|
Tháo găng tay, bỏ vào thùng chất thải
y tế. Rửa tay và làm khô tay
|
|
|
|
Bước 13
|
Tiếp thêm khăn giấy, giấy vệ sinh,
túi đựng chất thải, xà phòng nếu cần.
|
|
|
|
Bảng
kiểm 6
Quy
trình thực hành pha dung dịch khử khuẩn làm sạch bề mặt buồng/khu phẫu thuật
TT
|
Các bước
|
Thực hiện
|
Tốt
|
Chưa tốt
|
Không thực hiện
|
Bước 1
|
Rửa tay, làm khô tay
|
|
|
|
Bước 2
|
Mang phương tiện phòng hộ đủ và đúng
quy cách
|
|
|
|
Bước 3
|
Chọn địa điểm pha thoáng
khí. Đứng đầu gió (nếu có gió).
|
|
|
|
Bước 4
|
Lấy đủ nước sạch vào thùng, xô, chậu
theo tỷ lệ định pha chế.
|
|
|
|
Bước 5
|
Chế hóa chất vào nước
sạch theo đúng hướng dẫn tỷ lệ và mục đích sử dụng
|
|
|
|
Bước 6
|
Dùng que gỗ hoặc nhựa khuấy nước và
hóa chất cho đến khi hóa chất được hòa tan trong nước.
|
|
|
|
Bước 7
|
Đậy kín nắp thùng, xô
dung dịch khử khuẩn nếu chưa dùng
ngay
|
|
|
|