BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4158/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA VÀ QUẢN
LÝ NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống
bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn Phòng ngừa và quản lý nhân viên y tế có
nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Thay
thế nội dung “Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 ở nhân viên y tế” tại “Hướng dẫn
Phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban
hành kèm theo Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ,
Cục thuộc Bộ Y tế; Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh dịch COVID-19 của các
tỉnh, thành phố; Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế Ngành chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng
Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để
b/c);
-
Các Thứ trưởng (để phối hợp);
-
Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
-
Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Sơn
|
DANH SÁCH BAN
BIÊN SOẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4158/QĐ-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2021)
Chỉ đạo biên soạn
|
PGS.TS. Nguyễn Trường
Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
Tham gia biên soạn và
thẩm định
|
ThS. Nguyễn Trọng
Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
TS. Vương Ánh Dương
|
Phó Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
ThS. Hà Thị Kim
Phượng
|
Trưởng Phòng Điều
dưỡng - Dinh dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y
tế
|
ThS. Nguyễn Thị Thanh
Tâm
|
Cục Quản lý Môi
trường Y tế, Bộ Y tế
|
ThS. Lê Thị Hồng Minh
|
Vụ trang thiết bị và
công trình y tế, Bộ Y tế
|
TS.BS. Nguyễn Thị
Hồng Diễm
|
Phó trưởng phòng Kiểm
soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế
|
TS. Vũ Quang Hiếu
|
Nhóm bệnh truyền
nhiễm, Văn phòng WHO tại Việt Nam
|
TS. Bùi Hiền
|
Trưởng nhóm Xét
nghiệm, CDC Hoa Kì tại Việt Nam
|
PGS. TS. Nguyễn Việt
Hùng
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm
soát nhiễm khuẩn Hà Nội
|
PGS. TS. Lê Thị Anh
Thư
|
Chủ tịch Hội Kiểm
soát nhiễm khuẩn, TP. Hồ Chí Minh
|
ThS. Trần Hữu Luyện
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm
soát nhiễm khuẩn Thừa Thiên Huế
|
TS. Nguyễn Thị Thanh
Hà
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm
soát nhiễm khuẩn TP. HCM
|
PGS. TS. Đinh Vạn
Trung
|
Nguyên Trưởng khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
|
PGS. TS. Kiều Chí
Thành
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn, Bệnh viện Quân Y 103
|
ThS. Nguyễn Thành Huy
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn, BV đa khoa trung ương Huế
|
TS. Phùng Mạnh Thắng
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn , Bệnh viện Chợ Rẫy
|
TS. Lê Kiến Ngãi
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn, Bệnh viện Nhi TƯ
|
TS. Nguyễn Văn Hiếu
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn , Bệnh viện Mắt TƯ
|
BS. Huỳnh Thị Vân
|
Trưởng khoa KSNK,
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
|
ThS. Đoàn Văn Hiển
|
Trưởng khoa KSNK, BV
Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phòng
|
ThS. Lê Thị Thanh
Thủy
|
Trưởng khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn, BV Nhi đồng 1
|
Thư ký biên soạn
|
|
ThS. Đoàn Quỳnh Anh
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Bộ Y tế
|
Ths Trần Ninh
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Bộ Y tế
|
HƯỚNG DẪN
PHÒNG NGỪA VÀ QUẢN LÝ NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ NGUY CƠ
LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH CHỮA BỆNH
(Ban
hành theo Quyết định số 4158/QĐ-BYT ngày 28/08/2021 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh COVID-19 là bệnh
lây truyền từ người sang người. Đường lây nhiễm xảy ra theo ba cách chính: (1)
hít phải các giọt bắn hô hấp rất nhỏ và các hạt khí dung, (2) các giọt bắn và
hạt khí dung của dịch hô hấp văng bắn trực tiếp lên niêm mạc của miệng, mũi
hoặc mắt, và (3) tay có dính dịch hô hấp hoặc các dịch tiết khác chứa vi rút
hoặc gián tiếp chạm vào bề mặt môi trường có vi rút sau đó chạm/tiếp xúc vào
các vùng niêm mạc.
Những thông tin và báo
cáo khoa học mới nhất về COVID-19 cho thấy lây truyền SARS-CoV-2 giữa người với
người xảy ra thường xuyên nhất qua các hoạt động tiếp xúc gần với người đã
nhiễm COVID-19. Nhân viên y tế (NVYT) không chỉ là những người có nguy cơ nhiễm
bệnh cao mà khi đã nhiễm bệnh, họ còn có thể là nguồn phát tán bệnh trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh (KBCB). Theo báo cáo sơ bộ ở nhiều quốc gia cho thấy có
khoảng 10% tổng số ca mắc COVID-19 là NVYT.
Trước tình hình bệnh
dịch COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp, xuất hiện nhiều biến chủng có
khả năng lây nhiễm cao, số lượng người nhiễm SARS-CoV-2 nhập viện ngày càng
tăng khiến nhiều bệnh viện trở nên quá tải, nguy cơ NVYT phơi nhiễm với
SARS-CoV-2 ngày càng cao. Nhằm đảm bảo an toàn cho NVYT, duy trì nguồn nhân lực
cho công tác phòng chống dịch nói riêng và công tác khám bệnh, chữa bệnh nói
chung, mọi cơ sở KBCB cần: (1) xây dựng và triển khai các biện pháp phòng ngừa
phù hợp với nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 theo từng khu vực, từng đối tượng
NVYT; (2) chủ động đánh giá nguy cơ lây nhiễm, phát hiện sớm để quản lý, cách
ly kịp thời NVYT bị nhiễm bệnh.
II.
MỤC ĐÍCH
1. Hạn chế lây nhiễm và
lan truyền SARS-CoV-2 trong cơ sở KBCB, bảo vệ NVYT, người bệnh và các đối
tượng khác.
2. Phát hiện sớm NVYT
có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 cao để cách ly, theo dõi y tế theo quy định.
3. Đảm bảo nguồn nhân
lực cho công tác phòng chống bệnh dịch nói riêng và công tác khám bệnh, chữa
bệnh nói chung.
III.
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Áp dụng các tiêu
chuẩn cao nhất về an toàn trong chăm sóc NB, phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 trong cơ sở KBCB.
2. Bảo đảm luôn trang
bị sẵn sàng phương tiện PHCN ở mọi khu vực chăm sóc và điều trị người nhiễm
hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2, với số lượng, chủng loại và chất lượng phù hợp.
3. Bảo đảm tiêm vắc xin
phòng COVID-19 đủ liều cho tất cả NVYT, đặc biệt là các NVYT trực tiếp tham gia
công tác phòng, chống dịch.
4. Bảo đảm đủ nhân lực
có kiến thức chuyên môn và phòng ngừa lây nhiễm cho công tác điều trị, chăm sóc
người SARS-CoV-2, bố trí ca kíp làm việc phù hợp nhằm bảo đảm sức khỏe NVYT.
5. Hạn chế nguy cơ lây
nhiễm cho NVYT và NB thông qua việc phân luồng, tăng cường sàng lọc nhằm phát
hiện sớm, cách ly kịp thời người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2.
6. Bảo đảm NVYT nhận
biết chính xác nguy cơ lây nhiễm, tự đánh giá đúng, trung thực nguy cơ lây
nhiễm nhằm phát hiện sớm và cách ly kịp thời NVYT nhiễm hoặc nghi nhiễm
SARS-CoV-2.
IV.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
- Mọi công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ sở KBCB.
- Các cơ sở KBCB trong
toàn quốc.
V. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1.
Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 ở nhân viên y tế
1.1. Những biện
pháp phòng ngừa chung
1.1.1. Thực hiện nghiêm quy
định 5K trong cơ sở KBCB và ngoài cộng đồng: Khẩu trang; Khử khuẩn; Không tập
trung đông người; Khai báo y tế; Khoảng cách.
1.1.2. Tuân thủ các quy
định chung về phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2.
1.1.3. Thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm theo đường lây truyền của SARS-CoV-2 khi lấy
mẫu bệnh phẩm, khi chăm sóc và thực hiện các thực hành có tiếp xúc với dịch
sinh học của người bệnh COVID-19:
- Có quy trình phòng ngừa
văng bắn dịch hô hấp, dịch cơ thể, máu, dịch bài tiết vào niêm mạc mắt, mũi,
miệng và vào vùng da không nguyên vẹn.
- Tập huấn cho NVYT xử
lý thành thạo các tình huống có nguy cơ văng bắn dịch hô hấp, dịch cơ thể, máu,
dịch bài tiết của người bệnh.
1.1.4. Tiêm phòng đầy
đủ vắc xin phòng COVID-19 cho NVYT.
1.1.5. Lưu ý trong việc
tổ chức cho NVYT trực tiếp điều trị, chăm sóc và phục vụ người nhiễm, nghi
nhiễm SARS-CoV-2:
- Bảo đảm NVYT phải
được đào tạo và thực hành thành thạo các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm
SARS-CoV-2 trong phạm vi chuyên môn, vị trí làm việc.
- Không bố trí NVYT mắc
các bệnh lý nền, phụ nữ có thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, NVYT chưa
được tiêm phòng đầy đủ vắc xin phòng COVID-19.
- Tổ chức NVYT thành
các đội, nhóm. Bố trí các nhóm làm việc vào các ca khác nhau.
- Bố trí lịch làm việc,
thời gian làm việc trong ngày, lịch nghỉ ngơi hợp lý để tránh NVYT bị quá sức.
- Trong trường hợp NVYT
cần ở lại bệnh viện thì bố trí nơi ngủ nghỉ, sinh hoạt theo đội, nhóm, bảo đảm
đủ điều kiện cách ly, vệ sinh cá nhân, yên tĩnh, thoáng mát. Đặc biệt là duy
trì khoảng cách trong sinh hoạt. Tránh bố trí quá đông NVYT vào một phòng.
- Bố trí dự phòng NVYT để
sẵn sàng thay thế NVYT bị ốm đau, có nguy cơ lây nhiễm cao hoặc nhiễm
SARS-CoV-2.
- Đảm bảo dinh dưỡng
cho NVYT.
1.1.6. Hạn chế NVYT di
chuyển khỏi khu vực làm việc trong cơ sở KBCB ngay cả với NVYT làm việc ở những
khu vực được đánh giá là nguy cơ lây nhiễm thấp.
1.1.7. Hạn chế họp trực
tiếp, nếu họp cần tăng cường qua hình thức trực tuyến.
1.1.8. Tổ chức theo dõi
sức khỏe, khám sàng lọc, phát hiện sớm SARS-CoV-2 ở NVYT có triệu chứng chỉ
điểm COVID-19 hoặc có yếu tố dịch tễ liên quan.
1.1.9. Hạn chế NVYT đi
du lịch hoặc đi ra khỏi tỉnh, thành phố nơi cư trú.
1.2. Tổ chức phân
luồng, sàng lọc, phát hiện sớm và cách ly kịp thời người nhiễm, nghi nhiễm
SARS-CoV-2
1.2.1. Đối với người
bệnh:
- Người bệnh có nguy cơ
cao nhiễm SARS-CoV-2 (NB có triệu chứng lâm sàng và/hoặc có yếu tố dịch tễ) cần
được phân luồng, khám sàng lọc, làm xét nghiệm SARS-CoV-2 ngay khi tới cơ sở
KBCB.
- Người bệnh nghi nhiễm
SARS-CoV-2 hoặc trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 cần được cách
ly tạm thời tại khu vực sàng lọc, tại các khoa lâm sàng hoặc khu cách ly tập
trung của cơ sở KBCB cho tới khi có kết quả xét nghiệm loại trừ.
- Phát hiện sớm người
bệnh nội trú nhiễm SARS-CoV-2: Thực hiện xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 khi
người bệnh nhập viện và định kỳ hàng tuần trong thời gian nằm viện.
1.2.2. Đối với nhân
viên y tế:
- Tự theo dõi sức khỏe:
Mọi NVYT cần tự theo dõi sức khỏe của bản thân. Nếu có các dấu hiệu chỉ điểm mắc
COVID-19 (Phụ lục 1) phải tạm ngừng làm việc ngay, không tiếp xúc với NVYT
khác, thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị để khám sàng lọc, xét nghiệm loại trừ
SARS-CoV-2.
- Phát hiện NVYT nhiễm
SARS-CoV-2 qua đánh giá và quản lý nguy cơ lây nhiễm: NVYT tiếp xúc trực tiếp
với người nhiễm SARS-CoV-2 (khu vực sàng lọc, lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm,
cách ly, điều trị người bệnh COVID-19) cần tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2 (Mục 2). Những NVYT có nguy cơ lây nhiễm cao cần được cách ly, theo
dõi y tế và xét nghiệm loại trừ COVID-19.
- Nhân viên y tế cần được
xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 định kỳ tối thiểu 1 lần/tuần.
1.3. Phòng ngừa lây
nhiễm SARS-CoV-2 trong thực hành lâm sàng
Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT tại Hướng dẫn phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 trong cơ sở KBCB ban hành tại Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế, đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:
1.3.1. Phòng ngừa lây
nhiễm SARS-CoV-2 khi chăm sóc và điều trị người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
(Nội dung này áp dụng tại các khu vực tiếp đón, sàng lọc, lấy mẫu và xét nghiệm
bệnh phẩm hô hấp, cách ly, chăm sóc và điều trị người nhiễm, nghi nhiễm
SARS-CoV-2), gồm các biện pháp chính:
- Luôn sử dụng các phương
tiện PHCN đúng chủng loại, đúng chất lượng, đúng quy trình trong suốt thời gian
tiếp xúc, chăm sóc NB, bao gồm: quy trình mang và tháo bỏ phương tiện PHCN;
không điều chỉnh phương tiện PHCN khi đang tiếp xúc, chăm sóc NB; và thay phương
tiện PHCN khi cần thiết (chú ý khi tháo bỏ phải cẩn thận, tránh để lây nhiễm
cho bản thân).
- Luôn tuân thủ đúng 5
thời điểm VST khi chăm sóc người bệnh, khi mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
Thực hiện VST theo quy trình 6 bước.
- Lau khử khuẩn các bề
mặt môi trường thường xuyên có tiếp xúc bàn tay tối thiểu 3 lần/ngày.
- Nhân viên y tế lấy
mẫu và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp cần được huấn luyện thành thực cách
lấy mẫu và xử lý bệnh phẩm an toàn. Nhân viên y tế thực hiện các thực hành chăm
sóc có tạo khí dung cần được huấn luyện quy trình thực hành an toàn khi thực
hiện ở người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
- Thực hiện đúng các
quy định, hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 khi thực hiện phẫu thuật,
đỡ đẻ, chạy thận nhân tạo, chụp chiếu X-quang chẩn đoán, siêu âm... ở người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
- Tất cả các chất thải
phát sinh trong quá trình lấy mẫu bệnh phẩm cũng như trong quá trình chăm sóc
người nhiễm SARS-CoV-2 đều là chất thải lây nhiễm, cần được thu gom, vận chuyển
và xử lý an toàn.
- Thu gom, vận chuyển
và xử lý dụng cụ, đồ vải theo đúng hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.3.2. Phòng ngừa lây
nhiễm SARS-CoV-2 khi chăm sóc người bệnh khác trong toàn cơ sở KBCB (Nội dung
này áp dụng ở mọi khoa lâm sàng, cận lâm sàng trong cơ sở KBCB khi chăm sóc NB
thông thường khác), bao gồm:
- Luôn mang phương tiện
PHCN phù hợp và sử dụng đúng quy trình trong suốt thời gian tiếp xúc NB, bao
gồm: mang khẩu trang y tế khi tiếp xúc trực tiếp (trong vòng 2 mét) với mọi NB,
thay khẩu trang khi cần thiết (rách, ẩm, dính dịch sinh học và khi kết thúc
công việc sau mỗi ca làm việc).
- Luôn tuân thủ đúng
các thời điểm vệ sinh tay (VST) khi chăm sóc NB, vệ sinh bề mặt môi trường, thu
gom chất thải, cung cấp thuốc, suất ăn, thu gom, xử lý dụng cụ, đồ vải...
- Vệ sinh và lau khử
khuẩn các bề mặt thường xuyên có tiếp xúc bàn tay (như tay nắm cửa, vịn cầu
thang, phím bấm thang máy, bàn phím máy tính, điện thoại...) tối thiểu 3
lần/ngày và khi có yêu cầu.
- Phân loại và xử lý
chất thải an toàn theo đúng quy định (phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý
sau cùng).
- Thu gom, vận chuyển
và xử lý dụng cụ, đồ vải theo đúng quy định.
2.
Đánh giá nguy cơ và quản lý nhân viên y tế nhiễm SARS-CoV-2
2.1. Đánh giá nguy cơ
lây nhiễm SARS-CoV-2 ở nhân viên y tế
2.1.1. Đối tượng cần
đánh giá nguy cơ lây nhiễm
- NVYT có nguy cơ nhiễm
SARS-CoV-2 là những NVYT:
+ Tiếp xúc trực tiếp,
tiếp xúc gần với người nhiễm, nghi nhiễm hoặc NVYT khác nhiễm, nghi nhiễm
SARS-CoV-2.
+ Tiếp xúc trực tiếp
với bề mặt môi trường nơi chăm sóc người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Tiếp xúc trực tiếp
với dụng cụ, đồ vải bẩn và chất thải phát sinh từ khu vực điều trị, chăm sóc người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Bị văng bắn các dịch
tiết của người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 vào niêm mạc hoặc vào vùng da bị
không nguyên vẹn hoặc bị vật sắc nhọn đã sử dụng trên người nhiễm, nghi nhiễm
SARS-CoV-2 đâm xuyên thấu da.
- Những NVYT cần đánh giá
nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 gồm:
+ Có mặt trong cùng
buồng bệnh hoặc trực tiếp thực hiện các thủ thuật có tạo khí dung, trong buồng
phẫu thuật NB nhiễm SARS-CoV-2.
+ Lấy mẫu bệnh phẩm đường
hô hấp để làm xét nghiệm SARS-CoV-2.
+ Thực hiện xét nghiệm
mẫu bệnh phẩm đường hô hấp để phát hiện SARS-CoV-2
+ Làm việc tại khu sàng
lọc và điều trị, cách ly người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Sinh hoạt cùng buồng
hoặc làm việc cùng ca, cùng vị trí với NVYT khác nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Trực tiếp thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải, đồ vải, dụng cụ phát sinh từ khu sàng lọc, cách ly người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Vận chuyển người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
+ Nhân viên y tế bị
phơi nhiễm qua niêm mạc và vùng da không nguyên vẹn với các dịch tiết của người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2.
2.1.2. Tần suất và thời
điểm đánh giá nguy cơ lây nhiễm
a. Tại khu vực cách ly,
điều trị và phòng khám sàng lọc người nhiễm SARS-CoV-2: Đánh giá nguy cơ lây
nhiễm SARS-CoV-2 hằng ngày sau mỗi ca làm việc.
b. Tại khoa phòng khác
ngoài khu vực cách ly, điều trị và phòng khám sàng lọc người nhiễm SARS-CoV-2:
Đánh giá bất kỳ khi nào
khi:
- NVYT vô tình tiếp xúc
trực tiếp, tiếp xúc gần hoặc bị phơi nhiễm với dịch tiết của NB COVID-19.
- NVYT tiếp xúc gần
hoặc ở cùng phòng với NVYT nhiễm SARS-CoV-2.
2.1.3. Công cụ đánh giá
nguy cơ lây nhiễm
- Sử dụng Phiếu đánh
giá nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 ở NVYT. Sau đây gọi tắt là Phiếu đánh giá nguy
cơ.
- Cấu trúc Phiếu đánh
giá nguy cơ gồm có:
* Phần 1: Thông tin
chung về NVYT
* Phần 2: Thông tin chung
về người nhiễm SARS-CoV-2 đã có tiếp xúc với NVYT.
* Phần 3: Các hoạt động
của NVYT được thực hiện trên người nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở KBCB. Các thông
tin này được ghi nhận nhằm xác định NVYT có phơi nhiễm với SARS-CoV-2 trong quá
trình làm việc hay không.
* Phần 4: Nội dung đánh
giá việc tuân thủ các quy trình KSNK trong thực hành của NVYT khi tiếp xúc với người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2, bao gồm các nội dung đánh giá:
- Tuân thủ các quy định
về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
- Vệ sinh tay
- Tuân thủ các quy định
về vệ sinh khử khuẩn môi trường bề mặt
* Phần 5. Nội dung đánh
giá tuân thủ các biện pháp KSNK khi thực hiện các thủ thuật tạo khí dung, bao
gồm các nội dung đánh giá:
- Tuân thủ quy định về
sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi thực hiện các thủ thuật khí dung trên người
nhiễm SARS-CoV-2.
- Vệ sinh tay
- Tuân thủ các quy định
về vệ sinh khử khuẩn môi trường bề mặt trong khu vực thực hiện thủ thuật khí
dung, đặc biệt các bề mặt tiếp xúc nhiều.
* Phần 6: Tai nạn với
dịch tiết sinh học: Nội dung phần này đánh giá việc nhân viên có gặp tai nạn
văng bắn dịch sinh học của người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 vào niêm mặc mắt,
mũi, miệng hoặc da không lành lặn hoặc bị đâm bởi vật sắc nhọn sau khi đã được sử dụng trên người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 không.
Chi tiết Phiếu đánh giá
nguy cơ xem tại Phụ lục 2.
2.1.4. Quy trình đánh
giá
- Nhân viên y tế như đề
cập tại Mục 2.1.1 (Đối tượng đánh giá) sẽ tiến hành đánh giá nguy cơ vào thời điểm
như qui định tại Mục 2.1.2 (Tần suất và thời điểm đánh giá).
- Sau khi NVYT hoàn
thành đánh giá, Phiếu đánh giá nguy cơ lây nhiễm của NVYT được rà soát, xác
minh lại, ký xác nhận bởi:
+ Tiểu ban chuyên môn HOẶC
+ Bộ phận được cơ sở
KBCB giao nhiệm vụ rà soát kết quả đánh giá VÀ
+ Trưởng khoa, bộ phận
của NVYT đang làm việc.
Việc rà soát, xác minh
lại có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp NVYT, người cùng ca làm việc
hoặc xem lại camera (nếu có).
- Trong khi chờ đợi xác
nhận kết quả đánh giá, NVYT cần tuân thủ nghiêm quy định 5K, hạn chế tiếp xúc
với NB và các NVYT khác. Trường hợp đánh giá nguy cơ lây nhiễm khi tiếp xúc,
chăm sóc người bệnh nghi ngờ nhiễm COVID-19, NVYT cần áp dụng mức độ nguy cơ và
các biện pháp kiểm soát như với NB COVID-19.
- Báo cáo lãnh đạo cơ
sở KBCB quyết định xử lý kết quả đánh giá.
- Khuyến khích cơ sở
KBCB xây dựng Phiếu đánh giá nguy cơ online hoặc ứng dụng trên điện thoại thông
minh, máy tính... để thuận tiện cho việc đánh giá; tự động xác định kết quả
đánh giá; tự động cảnh báo khi có nguy cơ lây nhiễm cao và quản lý nguy cơ lây
nhiễm của nhân viên y tế. Phân quyền xác nhận kết quả đánh giá, quyền truy cập
theo dõi kết quả đánh giá của toàn bộ NVYT trong cơ sở KBCB.
- Mọi phiếu đánh giá
nguy cơ được lưu giữ tại khoa/phòng hoặc tại bộ phận được cơ sở KBCB giao nhiệm
vụ.
- Quy trình đánh giá
nguy cơ được tóm tắt tại Sơ đồ 1.
2.1.5. Phân loại nguy
cơ lây nhiễm theo kết quả đánh giá
- Đối với các câu hỏi
đánh giá tại Phần 3. Các hoạt động của NVYT được thực hiện trên NB COVID-19 tại
cơ sở KBCB, nếu NVYT trả lời “Có” đối với bất kỳ câu hỏi nào thì NVYT được coi
là có phơi nhiễm với COVID-19
- Đối với các câu hỏi
đánh giá tại các phần: Phần 4: Tuân thủ các quy trình KSNK trong thực hành
KBCB; Phần 5. Tuân thủ các biện pháp KSNK khi thực hiện các thủ thuật tạo khí
dung và Phần 6: Tai nạn với dịch tiết sinh học:
+ Nếu mọi nội dung được
NVYT đánh giá là "luôn luôn" tuân thủ đúng
các quy định, quy trình nêu tạo Phần 4 và Phần 5, đồng thời không có tai nạn
với dịch tiết sinh học như đánh giá tại Phần 6, NVYT đó được xếp vào nhóm “NGUY
CƠ LÂY NHIỄM
THẤP”.
+ Nếu một trong những
nội dung tại Phần 4 và Phần 5 được NVYT đánh giá là không “luôn luôn” tuân thủ
theo quy định hoặc có tai nạn với dịch tiết sinh học như đánh giá tại Phần 6,
NVYT đó được xếp vào nhóm “NGUY CƠ LÂY NHIỄM CAO”. Dưới đây là một số tình huống
được xếp vào nhóm “Nguy cơ lây nhiễm cao”:
+ Không mang hoặc mang
không đúng chủng loại phương tiện PHCN theo hướng dẫn của BYT về về sử dụng
phương tiện PHCN (Ví dụ: tình huống yêu cầu phải mang khẩu trang N95 nhưng thực
tế chỉ mang khẩu trang y tế thông thường; không mang găng tay khi khám NB
COVID-19...).
+ Mang phương tiện PHCN
không luôn luôn đúng theo quy trình của Bộ Y tế (Ví dụ: mang khẩu trang y tế
không che kín mũi; không làm test kiểm tra độ kín khi mang khẩu trang N95;
không thay ngay găng rách, thủng; không thay ngay khẩu trang mới khi thấy khẩu
trang thấm ướt, chưa tháo bỏ hết các phương tiện PHCN mà đã tháo bỏ khẩu trang;
tay đụng chạm vào bề mặt phương tiện PHCN nhưng không VST ngay...).
+ Không tuân thủ đúng 5
thời điểm vệ sinh tay (Ví dụ: không VST ngay sau mỗi khi đụng chạm vào mỗi NB
hoặc vào bề mặt môi trường xung quanh giường bệnh (kể cả tình huống có mang
găng); không VST sau mỗi khi tháo bỏ phương tiện PHCN, sau mỗi khi ra khỏi
buồng bệnh, khu cách ly...).
+ Không thường xuyên
khử khuẩn các bề mặt môi trường thường xuyên có tiếp xúc bàn tay (Ví dụ: ống
nghe, bút viết, bàn phím máy tính, tay nắm cửa, thành giường, bề mặt máy móc
thiết bị trong buồng cách ly...).
+ NVYT bị văng bắn các
dịch tiết sinh học của NB COVID-19 vào mắt, mũi, miệng hoặc bị kim sau sử dụng
ở NB COVID-19 đâm xuyên thấu da...).
2.
Quản lý nhân viên y tế nhiễm SARS-COV-2
2.1. Với NVYT được
đánh giá “NGUY CƠ LÂY NHIỄM
THẤP”
- Nhân viên y tế vẫn
tiếp tục làm việc và sinh hoạt bình thường.
- Không phải cách ly
hoặc làm xét nghiệm chẩn đoán COVID-19.
- Tiếp tục thực hiện
các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm, đánh giá nguy cơ lây nhiễm và xét nghiệm
sàng lọc định kỳ theo quy định của cơ sở KBCB.
- Tự theo dõi y tế hàng
ngày nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu chỉ điểm bệnh COVID-19 (Phụ lục 1). Nếu có
triệu chứng sốt, ho, khó thở, đau họng... cần tự cách ly và báo ngay cho người
phụ trách đơn vị/tiểu ban chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng ngừa và
điều trị phù hợp.
- Khi ở ngoài cơ sở
KBCB, nhân viên y tế cần thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch
COVID-19 tại cộng đồng.
2.2. Với NVYT được
đánh giá “NGUY
CƠ
LÂY NHIỄM CAO”
- Ngừng làm việc, không
tiếp xúc với NB và NVYT khác.
- Lấy mẫu bệnh phẩm hô
hấp xét nghiệm xác định SARS-CoV-2.
- Thực hiện cách ly y
tế theo quy định chung về cách ly y tế của Bộ Y tế và của mỗi địa phương. Tuy
nhiên, ưu tiên bố trí cách ly y tế tại nhà (nếu nhà ở của NVYT đủ điều kiện
cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế) hoặc tại khu vực cách ly do cơ sở KBCB bố
trí.
- Trường hợp NVYT được
cách ly tại nhà, lãnh đạo cơ sở KBCB ra quyết định cách ly và thông báo tới
chính quyền địa phương nơi NVYT cư trú (xã, phường) để phối hợp giám sát cách
ly và theo dõi y tế người cách ly.
- Thời gian cách ly
theo quy định hiện hành của Bộ Y tế
- NVYT phải tuân thủ
nghiêm các quy định về cách ly của Bộ Y tế.
- NVYT được đơn vị hoặc
y tế địa phương hướng dẫn và theo dõi y tế theo quy định đối với người đang
thực hiện cách ly COVID-19.
- Trong thời gian cách
ly, NVYT được tiếp tục lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán xác định nhiễm SARS-CoV-2
theo quy định đối với người cách ly COVID-19.
- Trong thời gian cách
ly, NVYT được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý và được hưởng nguyên lương cũng như các
chế độ phòng chống dịch khác theo quy định.
* Nếu kết quả dương
tính với SARS-CoV-2:
- NVYT được tiếp tục
cách ly và điều trị theo quy định hiện hành về cách ly, điều trị người nhiễm
SARS-CoV-2 của Bộ Y tế.
- Cơ sở KBCB cần điều
tra, xác định những NVYT khác và NB có tiếp xúc gần để đánh giá nguy cơ lây
nhiễm và thực hiện các biện pháp cách ly theo quy định.
* Nếu XN SARS-CoV-2 các
lần đều âm tính:
- Nhân viên y tế được
trở lại làm việc và sinh hoạt bình thường.
- Sau khi hết thời gian
cách ly, NVYT được rà soát, huấn luyện lại các biện pháp thực hành phòng ngừa
lây nhiễm COVID-19 trước khi trở lại chăm sóc NB.
- Nhân viên y tế tiếp
tục thực hiện các hướng dẫn về đánh giá nguy cơ lây nhiễm trong quá trình làm
việc
Sơ
đồ 2: Quản lý nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV ở NVYT
VI. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Cơ sở KBCB phân công
cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm chính và các bộ phận phối hợp trong việc kiểm
tra giám sát các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, bao gồm công tác phòng
ngừa lây nhiễm cho nhân viên y tế.
- Cơ sở KBCB cần xây
dựng và ban hành các hướng dẫn, qui định, công cụ giám sát công tác phòng phòng
ngừa lây nhiễm cho nhân viên y tế.
- Bộ phận chịu trách
nhiệm chính về kiểm tra, giám sát cần lập kế hoạch công tác tháng trình lãnh
đạo cơ sở KBCB phê duyệt. Nhân viên được giao nhiệm vụ giám sát cần được tập
huấn, đào tạo nội dung, kỹ năng giám sát.
- Kết quả giám sát cần
được tổng hợp, báo cáo lãnh đạo cơ sở KBCB để kịp thời xác định và cải thiện
những tồn tại.
PHỤ LỤC 1:
TRIỆU CHỨNG CHỈ ĐIỂM BỆNH COVID-19
• NVYT cần lưu
ý các triệu chứng sau của COVID-19:
• Sốt hoặc ớn lạnh
• Khó thở
• Ho
• Đau họng
• Nghẹt mũi / chảy nước
mũi, Đau đầu
• Đau nhức cơ và khớp
• Hôn mê
• Lú lẫn cấp tính
• Thay đổi về mùi/vị
• Bệnh tiêu chảy
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LÂY NHIỄM
SARS-COV-2 Ở NVYT
1. Thông tin NVYT
|
A: Họ và tên
|
|
B. Giới tính
|
□ Nam □ Nữ
|
C. Khoa/phòng
|
|
D. Cơ sở KBCB
|
|
E. Số điện thoại liên
lạc
|
|
F. Vị trí làm việc
của NVYT:
□ Bác sĩ
□ Điều dưỡng, hộ sinh
(hoặc tương tự)
□ Hộ lý (hoặc tương
đương)
□ Kỹ thuật viên X
quang
□ Nhân viên lấy mẫu
bệnh phẩm
□ Kỹ thuật viên phòng
xét nghiệm
|
□ Nhân viên lễ tân,
tiếp đón
□ Nhân viên vận
chuyển NB
□ Nhân viên thu gom
chất thải
□ Nhân viên vệ sinh
□ Nhân viên thu gom,
xử lý đồ vải
□ Nhân viên xử lý
dụng cụ y tế
□ Khác (ghi rõ):.....................................
|
2. Thông tin NB
COVID-19 tiếp xúc với NVYT
|
A. Ngày NVYT tiếp xúc
lần đầu với NB dương tính COVID-19:
|
Ngày
(Ngày/tháng/năm): __ / ___/___
|
□ Không biết
|
B. Địa chỉ của NB
(nếu biết):
|
|
C. Có nhiều NB
COVID-19 tại cơ sở KBCB:
|
□ Có □ Không □ Không
trả lời
Nếu có, số NB (gần
đúng nếu không biết chính xác số lượng):
|
3. Các hoạt động của
NVYT thực hiện trên NB COVID-19 tại cơ sở KBCB.
|
A. Anh/chị có chăm
sóc trực tiếp cho NB dương tính với SARS-CoV-2 không?
|
□ Có □ Không □ Không
biết
|
B. Anh/chị có tiếp
xúc trực tiếp (trong vòng 1 mét) với người nhiễm SARS-CoV-2 được xác nhận tại
cơ sở y tế không?
|
□ Có □ Không □ Không
biết
|
c. Anh/chị đã có mặt
khi có bất kỳ thủ thuật tạo khí dung nào được thực hiện trên NB không? (Chi
tiết được liệt kê ở dòng câu hỏi tiếp theo)
|
□ Có □ Không □ Không
biết
|
Nếu có, là loại thủ
thuật nào?
|
□ Đặt nội khí quản
□ Điều trị khí dung
□ Hút dịch đường thở
□ Lấy mẫu bệnh phẩm
đờm
□ Mở khí quản
□ Nội soi phế quản
□ Hồi sức tim phổi
(CPR)
□ Khác (ghi rõ):
|
D. Anh/chị có tiếp
xúc trực tiếp với bề mặt môi trường nơi NB dương tính SARS-CoV-2 được
chăm sóc không?
Ví dụ. giường, đồ
vải, thiết bị y tế, phòng tắm vv...
|
□ Có □ Không □ Không
biết
|
Nếu NVYT trả lời “Có”
đối với bất kỳ câu hỏi 3A - 3D, NVYT được coi là có phơi nhiễm với COVID-19.
4. Tuân thủ các quy
trình KSNK trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh
|
Đối với các câu hỏi
sau, vui lòng định lượng mức độ bạn tuân thủ quy định sử dụng phương tiện
PHCN: “Luôn luôn” (hay Có, thực hiện đầy đủ) có nghĩa là hơn
95% thời gian; “Hầu hết thời gian” có nghĩa là 50% thời gian trở lên
nhưng không phải 100%; “Thỉnh thoảng” có nghĩa là 20% đến dưới 50%
thời gian và “Hiếm khi” có nghĩa là dưới 20%.
|
A. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2, Anh/chị có mặc đủ PHCN theo quy
định không?
|
□ Có □
Không
|
- Nếu có, đối với
từng loại phương tiện PHCN bên dưới, hãy cho biết mức độ thường xuyên anh/chị
sử dụng:
|
|
1. Găng tay dùng một
lần
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
2. Khẩu trang y tế
hoặc N95
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
3. Tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
4. Trang phục phòng
hộ cá nhân dùng 1 lần
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
B. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2, anh/chị có loại bỏ và thay phương
tiện PHCN của mình theo đúng quy trình (ví dụ: khi khẩu trang y tế bị ướt, bỏ
phương tiện PHCN ướt vào thùng chất thải, thực hiện VST...)?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
C. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc NB COVID-19, bạn đã thực hiện vệ sinh tay trước và sau khi
chạm vào NB COVID-19 (cho dù đeo găng tay hay không)?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
D. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc NB COVID-19, Anh/chị đã thực hiện vệ sinh tay trước và sau khi thực hiện
mọi quy trình sạch hoặc vô khuẩn (ví dụ: trong khi đặt ống thông mạch máu
ngoại biên, ống thông tiểu, đặt nội khí quản, v.v.)?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
E. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc NB COVID-19, Anh/chị đã thực hiện vệ sinh tay sau khi tiếp
xúc với dịch tiết của NB không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
F. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc NB COVID-19, Anh/chị có thực hiện VST sau khi tiếp xúc bề
mặt môi trường xung quanh NB (giường, tay nắm cửa, v.v.), bất kể
Anh/chị có đeo găng tay không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
G. Tại khu vực chăm
sóc NB COVID-19, các bề mặt môi trường thường xuyên có tiếp xúc bàn tay trong
khu vực chăm sóc có
được vệ sinh khử khuẩn thường xuyên (ít nhất ba lần mỗi ngày) không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
5. Tuân thủ các biện
pháp KSNK khi thực hiện các quy trình tạo khí dung (ví dụ đặt nội khí quản,
điều trị khí dung, hút đường thở mở, thu thập đờm, mở khí
quản, nội soi phế quản, hồi sức tim phổi (CPR), v.v.).
|
Đối với các câu hỏi
sau, vui lòng định lượng mức độ bạn tuân thủ quy định sử dụng phương tiện
PHCN: “Luôn luôn” (hay Có, thực hiện đầy đủ) có nghĩa là hơn
95% thời gian; “Hầu hết thời gian” có nghĩa là 50% thời gian trở lên
nhưng không phải 100%; “Thỉnh thoảng” có nghĩa là 20% đến dưới 50%
thời gian và “Hiếm khi” có nghĩa là dưới 20%.
|
A. Trong quá trình
tạo khí dung trên NB COVID-19, Anh/chị có mang đầy đủ PHCN đúng cấp độ không?
|
□ Có □
Không
|
Nếu có, đối với từng
loại trang bị PHCN bên dưới, hãy cho biết mức độ thường xuyên bạn sử dụng nó:
|
|
1. Găng tay dùng 1
lần
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
2. Khẩu trang N95
(hoặc khẩu trang tương đương)
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
3. Tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
4. Bộ quần áo phòng
chống dịch
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
5. Tạp dề kháng thấm
dịch
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
B. Trong các thủ
thuật tạo khí dung trên NB COVID-19, Anh/chị đã tháo bỏ và thay thế trang bị
PHCN của mình theo đúng quy trình không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
C. Trong quá
trình tạo khí dung trên NB COVID-19, Anh/chị có thực hiện vệ sinh tay trước
và sau khi chạm vào NB COVID-19, bất kể bạn có đeo găng tay không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
D. Trong quá trình
tạo khí dung trên bệnh nhân COVID-19, Anh/chị có thực hiện vệ sinh tay trước
và sau khi thực hiện bất kỳ quy trình sạch hoặc vô trùng nào không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
E. Trong quá trình
tạo khí dung trên bệnh nhân COVID-19, Anh/chị có thực hiện vệ sinh tay sau
khi chạm vào môi trường xung quanh của bệnh nhân (giường, tay nắm cửa, v.v.), bất kể
Anh/chị có đeo găng tay không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
F. Trong các thủ
thuật tạo khí dung trên NB COVID-19, các bề mặt tiếp xúc nhiều có được vệ
sinh khử khuẩn thường xuyên (ít nhất ba lần mỗi ngày) không?
|
□ Luôn luôn, như quy
định
□ Hầu hết thời gian
□ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi
|
6. Phơi nhiễm với
dịch tiết sinh học
|
A. Trong quá trình
tiếp xúc chăm sóc NB COVID-19, Anh/chị có gặp tai nạn nào với dịch tiết cơ
thể/dịch tiết hô hấp không?
Xem bên dưới để biết
ví dụ
|
□ Có □
Không
|
Nếu có, loại tai nạn
nào?
□ Dịch sinh học /dịch
tiết hô hấp bắn vào màng niêm mạc mắt
□ Dịch sinh học /dịch
tiết hô hấp bắn vào màng niêm mạc miệng / mũi
|
□ Dịch sinh học /
dịch tiết hô hấp bắn vào da không còn nguyên vẹn
□ Bị đâm bởi bất kỳ
vật sắc nhọn nào bị nhiễm dịch sinh học / dịch tiết hô hấp
|
Nhân viên y tế tự đánh giá (Ký, ghi rõ họ và
tên)
|
Người kiểm tra/xác nhận
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Trưởng khoa/bộ phận
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
PHÂN LOẠI NGUY CƠ LÂY NHIỄM SARS-CoV-2 Ở
NHÂN VIÊN Y TẾ THEO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
1. NGUY CƠ NHIỄM
SARS-COV-2
CAO
NVYT đã không trả lời “Luôn
luôn” hoặc “có đầy đủ” như theo quy định đối với các câu hỏi:
- 4A1 - 4G, 5A-5F
- Hoặc trả lời “Có” với
Mục 6.
2. NGUY CƠ NHIỄM
SARS-COV-2 THẤP
NVYT đã trả lời ‘Luôn
luôn” như theo quy định đối với các câu hỏi:
- 4A1 - 4G, 5A - 5F
- Hoặc trả lời “Không”
với Mục 6.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số
5188/QĐ-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2020 Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Quyết định
3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi
rút Corona mới (SARS-CoV-2).
3. Quyết định số
3638/QĐ-BYT ngày 30/07/2021 Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống
COVID-19.
4. Interim Operational
Considerations for Public Health Management of Healthcare Workers Exposed to or
with Suspected or Confirmed COVID-19: non-U.S. Healthcare Settings, Updated Feb. 23, 2021,
CDC.
5. Risk assessment and
management of exposure of health care workers in the, Interim guidance-WHO.