THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ
LỰC CHO TRẺ EM, HỌC SINH, SINH VIÊN ĐỂ NÂNG CAO SỨC KHỎE, DỰ PHÒNG BỆNH UNG
THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ HEN PHẾ QUẢN
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe,
dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, phát triển chiều cao, thể lực, dự
phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản (sau đây gọi tắt là bệnh không lây nhiễm).
2. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài, lồng ghép với các
đề án, dự án và các chương trình có liên quan.
3. Nhà nước quan tâm đầu tư và có cơ
chế khuyến khích huy động các nguồn lực hợp pháp khác cho công tác bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh, sinh viên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng hợp
lý và hoạt động thể lực phù hợp đối với cán bộ quản lý
giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên
và cha mẹ học sinh nhằm dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý, tăng cường
hoạt động thể lực phù hợp đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao kiến thức và năng lực của
cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên, trẻ em, học sinh, sinh viên và
cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao
sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- 100% cán bộ làm công tác y tế trường
học; ít nhất 85% học sinh, sinh viên và nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong
các cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ít nhất 50% cha mẹ học sinh
được truyền thông về lợi ích của dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối với
việc phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- 100% học sinh, sinh viên được truyền
thông về phòng, chống tác hại thuốc lá; ít nhất 80% học sinh phổ thông, 100%
sinh viên được truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu
bia.
- 100% cán bộ làm công tác y tế trường học được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, nguyên tắc
xây dựng khẩu phần ăn và tăng cường hoạt động thể lực, phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm.
- 100% nhân viên làm việc tại các bếp
ăn tập thể trong cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành dinh dưỡng
hợp lý cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Ít nhất 90% các cơ sở giáo dục và
giáo dục nghề nghiệp có tổ chức bữa ăn bán trú cung cấp bữa ăn tại trường học
cho trẻ em, học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định.
- 100% các cơ sở giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông tổ chức theo dõi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ
em, học sinh đầy đủ theo quy định.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có bếp ăn bán trú trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có căng tin trong trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an
toàn thực phẩm; không bán các thực phẩm, đồ uống không đảm bảo dinh dưỡng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có lợi cho sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên.
c) Tăng cường hoạt động thể lực cho
trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây
nhiễm.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh, sinh viên thông qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, phấn đấu mỗi
học sinh, sinh viên đạt ít nhất 60 phút hoạt động thể lực mỗi ngày theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
- 100% các cơ sở giáo dục và giáo dục
nghề nghiệp có tổ chức các hoạt động truyền thông về lợi ích của việc tăng cường
hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện các cơ chế chính sách về
dinh dưỡng học đường và hoạt động thể lực trong trường học
a) Bổ sung, hoàn thiện quy định về tiêu
chuẩn, định mức dinh dưỡng hợp lý và chế độ hoạt động thể chất đối với học
sinh, sinh viên ở từng cấp học, trình độ đào tạo đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng, hoạt động thể lực theo lứa tuổi và phòng bệnh không lây nhiễm.
b) Nghiên cứu đổi mới hoạt động giáo
dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng nội dung giáo dục bắt buộc về chế
độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ hoạt động thể chất phù hợp đối
với học sinh, sinh viên và các cơ chế, chính sách thúc đẩy thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể chất phù hợp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
c) Nghiên cứu xây dựng quy định về thực
hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện và đánh giá hoạt động dinh dưỡng và giáo dục
thể chất trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
d) Ban hành hệ thống tiêu chí đánh
giá công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về
dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong trường học
a) Nội dung truyền thông
* Dinh dưỡng hợp
lý, các nhóm thực phẩm, thực phẩm lành mạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm cho từng cấp học; các tiêu chuẩn, định mức về dinh dưỡng hợp
lý, hoạt động thể chất phù hợp.
- Vai trò của hoạt động thể chất, các
bài tập thể lực, các môn thể thao cho từng cấp học.
- Kiến thức chủ yếu về các bệnh không
lây nhiễm do tác động của chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực; các yếu tố nguy
cơ dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, béo
phì và một số bệnh mạn tính không lây đối với từng cấp học, bậc học, đặc biệt
là nguy cơ do rượu bia, thuốc lá.
b) Đa dạng các hình thức truyền
thông, nâng cao năng lực của các cấp quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh,
sinh viên, cha mẹ học sinh, cán bộ y tế trường học về phòng, chống các bệnh
không lây nhiễm
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
phong phú như: sinh hoạt dưới cờ, câu lạc bộ, các cuộc thi, phong trào, diễn
đàn...; tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
truyền thông về Đề án và phổ biến kiến thức về dinh dưỡng học đường, giáo dục
thể chất và phòng, chống các bệnh không lây nhiễm trên trang thông tin điện tử
của nhà trường; truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Truyền thông qua panô, áp phích và
tờ rơi về chế độ dinh dưỡng hợp lý và các hoạt động thể lực phù hợp.
- Tổ chức hội nghị tập huấn, nâng cao
năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch và thực hiện giám sát và
đánh giá các hoạt động Đề án.
- Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ
kinh nghiệm triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất ở từng
cấp học cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên, cán bộ làm công tác
y tế trường học.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về thúc đẩy dinh dưỡng lành mạnh ở các cấp học: Thực phẩm lành
mạnh bán ở căng tin trường học và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh.
- Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng
và giáo dục thể chất vào các môn học của từng cấp học có liên quan và các hoạt
động ngoại khóa.
- Tổ chức khám sức khỏe và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng, thể lực định kỳ cho trẻ em, học
sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ học sinh thông qua các buổi
họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường.
- Tổ chức các cuộc thi về cách tổ chức
bữa ăn cân đối, hợp lý, lựa chọn thực phẩm lành mạnh; tiếp tục nâng cao chất lượng
các hoạt động Hội khỏe Phù đổng, các giải thi thể thao các cấp học.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phục vụ việc đảm bảo dinh dưỡng, giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trường học
a) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ cho việc tổ chức bữa ăn bán trú của các bếp ăn trường học, căng tin
trường học: dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm, bàn ghế nơi tổ chức cho học
sinh ăn, uống trong trường học, trang thiết bị của căng tin trường học.
b) Xây dựng, nâng cấp hệ thống sân tập,
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, nhà tập luyện đa năng, bể bơi và các công
trình thể thao phục vụ cho hoạt động thể lực trong trường học.
c) Phối hợp sử dụng một cách hiệu quả
các công trình thể thao tại địa phương phục vụ hoạt động
thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
4. Tăng cường công tác quản lý về
dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục
a) Nghiên cứu, giám sát và đánh giá định
kỳ về thực trạng triển khai hoạt động dinh dưỡng học đường và giáo dục thể chất
ở từng cấp học tại các địa phương. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thực hiện
phù hợp với từng cấp học và điều kiện của địa phương.
Chú trọng thực hiện và nâng cao hiệu
quả Chương trình sữa học đường.
b) Thường xuyên tập huấn nâng cao
năng lực cho các cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về dinh dưỡng học
đường và giáo dục thể chất trong trường học để nâng cao sức khỏe, dự phòng các
bệnh không lây nhiễm.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp tại địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao định kỳ tổ chức
đánh giá tình hình kết quả thực hiện việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý và
hoạt động thể chất phù hợp đối với các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp thuộc
phạm vi quản lý.
5. Huy động nguồn lực và đẩy mạnh xã
hội hóa công tác bảo đảm dinh dưỡng và hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh,
sinh viên
a) Nhà nước có cơ chế, chính sách
khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và huy động các
nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ, dự án, chương trình
của Đề án.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự
tham gia của các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc thực hiện giám sát và
đánh giá các hoạt động của Đề án.
c) Thực hiện lồng ghép phù hợp với
các chương trình, Đề án đã được phê duyệt bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong quá
trình triển khai Đề án.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ
sự giúp đỡ của các tổ chức trong, ngoài nước để hỗ trợ về kinh nghiệm, chuyển
giao công nghệ, thiết bị phục vụ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí
thực hiện Đề án được huy động từ ngân sách
nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Ngân sách nhà nước (trung ương và
địa phương) hỗ trợ cho các nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, ngân sách nhà nước; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và
thông qua các chương trình, dự án được duyệt theo quy định của pháp luật.
V. CÁC DỰ ÁN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Dự án truyền thông về dinh dưỡng hợp
lý và hoạt động thể lực phù hợp để phòng, chống các bệnh không lây nhiễm đối với
học sinh, sinh viên, học viên trong các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
2. Dự án xây dựng các mô hình điểm tại
các vùng, miền về thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt
động thể lực phù hợp trong các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Chương trình hướng dẫn tổ chức, kiểm
tra việc triển khai thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực tại
các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định hiện hành trong các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm
và trung cấp sư phạm; nghiên cứu xây dựng nội dung giáo dục bắt buộc về chế độ
dinh dưỡng hợp lý, chế độ hoạt động thể chất phù hợp đối với học sinh, sinh
viên và các cơ chế, chính sách thúc đẩy thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt
động thể chất phù hợp trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
b) Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện
Đề án với việc thực hiện Chương trình sữa học đường, Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, Chương trình sức khỏe Việt Nam
và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây
dựng và thực hiện Chương trình vận động và giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng các
tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn dinh dưỡng của
các thực phẩm, đồ uống được bán ở căng tin trường học.
đ) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng các quy định về thời gian hoạt động thể lực cho học sinh
trong trường học phù hợp với lứa tuổi và vùng, miền.
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính xây dựng cơ chế chính sách, quản lý kinh phí, giám sát thực hiện
Đề án.
g) Xây dựng các tài liệu giảng dạy và
tài liệu truyền thông về dinh dưỡng hợp lý và giáo dục thể chất cho từng cấp học
trong các cơ sở giáo dục.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
đối với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các bộ, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế,
chính sách cần thiết liên quan đến việc đảm bảo dinh dưỡng và tăng cường thể lực
cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng và thực hiện Chương
trình vận động và giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù
hợp tại các cơ sở đào tạo.
3. Bộ Y tế
a) Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh và sinh viên;
tài liệu về các bệnh; tài liệu về các yếu tố nguy cơ, nhất
là rượu bia thuốc lá.
Tiếp tục tổ chức triển khai Chương
trình sữa học đường, bảo đảm chất lượng sữa dùng trong Chương trình sữa học đường.
b) Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn về
dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường; tiêu chuẩn dinh dưỡng của các thực phẩm, đồ
uống được bán ở căng tin trường học và quy định về thời gian hoạt động thể lực
cho học sinh, sinh viên trong trường học phù hợp với lứa tuổi.
c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các bộ, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung của
Đề án.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì xây dựng, ban hành định mức,
tiêu chuẩn của chế độ thể lực phù hợp, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật một số
môn thể thao dành cho trẻ em, học sinh; xây dựng tài liệu hướng dẫn các bài tập thể dục nâng cao sức khỏe cho trẻ em, học sinh.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong việc tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của tập luyện thể dục thể thao và tổ chức
các cuộc thi, giải thể thao cho học sinh, sinh viên.
c) Phối hợp tham gia cùng Bộ Giáo dục
và Đào tạo kiểm tra, đánh giá việc tăng cường hoạt động thể lực của học sinh,
sinh viên.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan liên quan bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các bộ, cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về
dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
7. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và thực hiện Chương trình vận động
và giám sát thực hiện chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp tại các cơ
sở giáo dục, đào tạo.
b) Phối hợp với ngành giáo dục, ngành
y tế, văn hóa - thể thao và du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện huy động các nguồn lực, xã hội hóa thực hiện Đề án.
8. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam
a) Tuyên truyền, vận động hội viên và
cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho trẻ em.
b) Phối hợp với ngành giáo dục, ngành
y tế và chính quyền các địa phương tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội
viên, các bà mẹ về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực đối với học
sinh, sinh viên và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Tổ chức triển khai, chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các
cơ quan chức năng thực hiện hiệu quả Chương trình sữa học đường trên địa bàn.
b) Đến hết năm 2020, hoàn thành việc
xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về thực hiện dinh dưỡng hợp lý trên địa bàn mỗi
quận/huyện, thành phố trực thuộc.
c) Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực,
đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện
Đề án.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ
hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án gửi
Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng họp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cơ quan đại diện Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam (WHO);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, CN,
NN, QHQT, QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (2b). PC
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|