BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4042/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI MÔ HÌNH TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH DỊCH
COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày
01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phòng, chống HIV/AIDS.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động bối cảnh dịch
COVID-19”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn
phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế;
Tổng Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg Vũ Đức Đam, Trưởng BCĐQG phòng chống dịch COVID-19 (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI MÔ HÌNH TRẠM Y TẾ LƯU ĐỘNG
TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
1. Chức năng
Trạm y tế xã/phường/thị trấn lưu động
(sau đây gọi là Trạm y tế lưu động) là một tổ chức thuộc Trung tâm y tế tuyến
huyện, chịu sự quản lý toàn diện, điều hành trực tiếp của giám đốc Trung tâm Y
tế tuyến huyện.
Trạm y tế lưu động có chức năng triển
khai các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại cộng đồng, kết nối giữa chăm
sóc, quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà với chăm sóc tại bệnh viện, phát hiện
các trường hợp diễn biến nặng và chuyển tuyến kịp thời; cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu, chuyển tuyến kịp thời các bệnh
thông thường cho người dân trên địa bàn được giao.
2. Nhiệm
vụ
2.1. Quản lý, theo dõi người nhiễm
COVID-19 tại nhà và tại cộng đồng:
- Xác định, lập danh sách người nhiễm
COVID-19 trên địa bàn, danh sách người nhiễm COVID-19 cách ly tại nhà theo khu
vực được phân công;
- Hướng dẫn, tư vấn, thường xuyên
theo dõi sức khỏe và hỗ trợ chăm sóc người nhiễm COVID-19 được cách ly tại nhà
theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh từ xa
và tại nhà, hướng dẫn và cấp phát thuốc cho các trường hợp nhiễm COVID-19 cách
ly tại nhà;
- Phát hiện, sơ cấp cứu và chuyển tuyến
kịp thời các trường hợp nhiễm COVID-19 có diễn biến nặng đến các cơ sở y tế phù
hợp với tình trạng bệnh của người bệnh;
- Tổng hợp các trường hợp nhiễm
COVID-19 trên địa bàn đã khỏi bệnh và các trường hợp nhiễm COVID-19 hết thời
gian cách ly tại nhà;
- Báo cáo cấp có thẩm quyền về tình
hình COVID-19 trên địa bàn phụ trách.
2.2. Xét nghiệm COVID-19
- Tổ chức xét nghiệm kháng nguyên
nhanh SARS-CoV-2 cho người dân trên địa bàn;
- Tổ chức lấy mẫu và gửi các phòng
xét nghiệm khẳng định bằng RT-PCR đối với các trường hợp nghi nhiễm COVID-19;
- Thông báo trả kết quả xét nghiệm
COVID-19, khi có kết quả xét nghiệm dương tính, tổ chức sàng lọc để cách ly tại
nhà các trường hợp đủ điều kiện; các trường hợp không đủ điều kiện cách ly tại
nhà thì chuyển đến cơ sở cách ly tập trung theo quy định;
- Hướng dẫn người dân tự làm xét nghiệm
kháng nguyên nhanh SARS-CoV-2 và cách xử trí khi có kết quả xét nghiệm dương
tính.
2.3. Tiêm chủng vắc-xin phòng, chống COVID-19
- Quản lý danh sách người trên địa
bàn cần tiêm vắc-xin phòng COVID-19;
- Tham gia là một điểm tiêm vắc-xin phòng COVID-19 hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện
công tác tiêm chủng vắc-xin COVID-19 theo điều phối của Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch COVID-19 tuyến huyện;
- Tổ chức theo dõi các phản ứng sau
tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Sơ cấp cứu và chuyển tuyến các trường
hợp có phản ứng muộn sau tiêm vắc-xin phòng COVID-19;
- Tư vấn chuyển tuyến các trường hợp
không đủ điều kiện tiêm chủng tại cộng đồng vào tiêm chủng tại các cơ sở y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.4. Truyền thông về COVID-19
- Tổ chức truyền thông về các biện
pháp dự phòng, tự xét nghiệm COVID-19, tự chăm sóc tại nhà, tự phát hiện các
triệu chứng nghi ngờ mắc COVID-19;
- Cung cấp thông tin các điểm cung cấp
dịch vụ y tế và các điểm hỗ trợ an sinh xã hội trên địa bàn xã/phường;
- Truyền thông lợi ích, những điểm cần
biết trước, trong và sau khi tiêm vắc-xin phòng COVID-19; vận động người dân đi
tiêm chủng.
2.5. Khám, điều trị, cấp thuốc cho
người mắc các bệnh khác
- Khám, điều trị các bệnh thông thường,
các bệnh mạn tính cho người dân trên địa bàn mà không thể chuyển lên tuyến trên
do tác động của dịch COVID-19;
- Sơ cấp cứu và chuyển tuyến các bệnh
thông thường;
- Phối hợp với các cơ sở y tế, hỗ trợ
cấp phát thuốc cho người dân mắc các bệnh mạn tính.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Trung tâm y tế quận/huyện phân công.
II. CƠ SỞ LÀM VIỆC
Tùy theo điều kiện của địa bàn, Ủy
ban nhân dân cấp xã chọn một cơ sở phù hợp cho trạm y tế lưu động làm việc, có
thể lựa chọn nhà văn hóa tổ dân phố, trường học, trung tâm thể thao, cơ sở y tế
tư nhân trên địa bàn... Trong trường hợp trên địa bàn không thể chọn được các
công trình sẵn có thì xem xét làm nhà dã chiến, nhà di động để phục vụ cho trạm
hoạt động.
Cơ sở làm việc tối thiểu phải bố trí
nơi trực, nơi tiếp đón, nơi khám và tư vấn, nơi nằm theo dõi trong trường hợp cần
thiết, khu vệ sinh, tắm rửa, có nước sạch, điện, có thu gom rác thải y tế và có
chỗ ngủ cho nhân viên y tế.
III. SỐ LƯỢNG TRẠM
Y TẾ LƯU ĐỘNG
Tùy theo tình hình dịch COVID-19 trên
địa bàn, mỗi xã/phường/thị trấn có thể thiết lập một hoặc nhiều trạm y tế lưu động,
đảm bảo mỗi cụm dân cư có khoảng 50-100 trường hợp nhiễm COVID-19 được cách ly
tại nhà thì có một trạm y tế lưu động. Một trạm y tế lưu động được giao phụ
trách một cụm dân cư, có thể là các tổ dân phố của các phường khác nhau, không
phụ thuộc địa giới hành chính.
IV. NHÂN LỰC
Trung tâm y tế tuyến huyện và lực lượng
hỗ trợ bố trí đủ nhân lực cho Trạm y tế lưu động hoạt động. Mỗi trạm y tế lưu động
có tối thiểu 05 nhân viên y tế, trong đó có ít nhất 01 bác sỹ phụ trách, còn lại
là điều dưỡng và các nhân viên y tế khác; có tối thiểu 01 nhân viên y tế nắm rõ
địa bàn dân cư được giao. Ngoài nhân viên y tế trong biên chế, có thể huy động
sự tham gia của đội ngũ y tế tư, nhân viên y tế đã nghỉ hưu trên địa bàn. Trong
trường hợp nguồn nhân lực y tế tại địa phương không đáp ứng đủ, huy động thêm
nhân viên y tế và các tình nguyện viên từ địa phương khác.
Ngoài nhân viên y tế, chính quyền cấp
xã có trách nhiệm huy động thêm các nhân lực khác trên địa bàn, như Hội Chữ thập
đỏ, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên phường, Tổ dân phố... để tham gia hỗ trợ nhân
viên y tế về dẫn đường, trực điện thoại, kết nối với các hộ gia đình và các hoạt
động cần thiết khác của Trạm y tế lưu động.
V. DANH MỤC TRANG
THIẾT BỊ VÀ THUỐC
1. Trang thiết bị thiết yếu
cho phòng, chống COVID-19:
- Xe lăn, hoặc xe đẩy, cáng khiêng;
- Nhiệt độ, huyết áp, ống nghe;
- Máy đo SpO2 (tối thiểu 10 chiếc để
có thể hỗ trợ đo nhiều gia đình trên địa bàn được giao);
- Có ít nhất 02 bình loại 5 lít, túi
oxy và 02 đồng hồ đo áp suất oxy; 02 mặt nạ thở oxy và các phụ kiện cần thiết
khác để sử dụng oxy cho người bệnh;
- Các đồ bảo hộ phòng, chống lây nhiễm
SARS-COV-2, khẩu trang, găng tay, cồn khử khuẩn, kính chắn giọt bắn...;
- Các sinh phẩm xét nghiệm nhanh
kháng nguyên SARS-COV-2;
- Bộ dụng cụ lấy mẫu bệnh phẩm làm
xét nghiệm RT-PCR;
- Có ít nhất 2 số điện thoại thường
trực tiếp nhận thông tin từ các gia đình có người nhiễm COVID-19 cách ly tại
nhà;
- Máy tính có kết nối internet để sử
dụng phần mềm chuyên dụng trong theo dõi, cập nhật thông tin sức khỏe trường hợp
COVID-19, thành viên gia đình người nhiễm COVID-19 và người dân sống trên địa
bàn có dịch COVID-19.
2. Trang thiết bị khám chữa bệnh
thông thường: Tùy thuộc theo nhu cầu thực tế, bố trí
các trang thiết bị trong danh mục trang thiết bị thiết yếu dành cho Trạm y tế
xã/phường/thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm y tế cấp xã) cho Trạm y tế lưu động.
3. Danh mục thuốc: Căn cứ nhu cầu thực tế, sử dụng các thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc
dành cho Trạm y tế cấp xã và các loại thuốc điều trị COVID-19 tại cộng đồng
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Phương tiện vận chuyển: Huy động xã hội hóa, đảm bảo mỗi Trạm y tế lưu động có 01 xe ô tô có gắn
bình oxy, có xe đẩy hoặc băng-ca để vận chuyển người nhiễm COVID-19 đi cấp cứu
kịp thời. Trường hợp không thể sắp xếp được xe, cần phối hợp với hệ thống vận
chuyển cấp cứu trên địa bàn để vận chuyển kịp thời các trường hợp nhiễm COVID-19
trở nặng đến các cơ sở y tế phù hợp nhanh nhất.
VI. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Ngân sách nhà nước thanh toán chi
phí khám chữa bệnh cho người bệnh COVID-19 theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định
hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế, trừ chi phí nêu tại khoản 1 Mục này.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VII. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành Quyết định thành lập Trạm
y tế lưu động, quyết định này đồng thời là Giấy phép hoạt động của Trạm y tế
lưu động;
b) Chỉ đạo, triển khai mô hình trạm y
tế lưu động trên địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách nhiệm tổ chức về trụ sở làm việc; hỗ trợ nhân lực, trang
thiết bị, phương tiện vận chuyển cho Trạm y tế lưu động hoạt động.
3. Trung tâm Y tế cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch thiết lập các trạm
y tế lưu động trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.
b) Làm đầu mối tổ chức triển khai tổ
chức các trạm y tế lưu động theo kế hoạch được phê duyệt.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn cho các trạm y tế lưu động.
d) Đảm bảo nhân lực, trang thiết bị,
hậu cần và các điều kiện cần thiết để triển khai.
4. Trạm y tế lưu động:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng
dẫn tại khoản 2 Mục I;
b) Trực cấp cứu 24/7 để đáp ứng nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn;
c) Lập hồ sơ khám chữa bệnh của người
bệnh gửi Trạm y tế cấp xã trên địa bàn để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh.
5. Trạm y tế cấp xã:
a) Tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 6556/QĐ-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Phụ lục hướng dẫn cách ghi chép bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Mỗi người bệnh chỉ lập một bảng kê.
b) Tiếp nhận, lập, lưu trữ hồ sơ khám
bệnh, chữa bệnh do Trạm y tế lưu động chuyển đến; tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa
bệnh gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nơi đã ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã
hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế cấp xã đó).
6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế, nơi đã ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã
hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế cấp xã:
a) Gửi Quyết định thành lập Trạm y tế
lưu động đến cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;
c) Quyết toán chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Cung cấp thuốc, vật tư y tế cho Trạm
y tế lưu động.
7. Cơ quan Bảo hiểm xã hội, nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm
y tế cấp xã:
a) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế nêu tại khoản 6 Mục này thực hiện bổ sung hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (nơi
đã ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại trạm y tế cấp xã).
c) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của trạm y tế lưu động.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
phản ánh khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi về Sở Y tế tỉnh, thành phố và Bộ Y tế
để phối hợp giải quyết./.