BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3929/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày
10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Y tế triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công theo Quyết
định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KH-TC2.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3929/QĐ-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định, phân công các nhiệm vụ,
trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố;
phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức liên quan và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày
10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Bám sát và tích hợp các mục tiêu,
chỉ tiêu, định hướng phát triển của các Nghị quyết, văn bản của Đảng, Quốc hội
và Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề
ra bảo đảm tính khả thi, giải quyết được các vấn đề ưu tiên trong công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030;
- Huy động sự phối hợp của cả bộ máy
tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan nghiên cứu khoa
học, các hiệp hội và cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động
này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất
lượng, hiệu quả, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
nhằm bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh cho mọi người ở mọi lứa
tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Các mục tiêu Bộ Y tế được
giao chủ trì (11 mục tiêu cụ thể)
- Mục tiêu 2.1.a.
về an toàn thực phẩm, dinh dưỡng thuộc Mục tiêu 2.1: Đến
năm 2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt
những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm
cả người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực
phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm.
- Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang
thai và đang cho con bú, người cao tuổi.
- Mục tiêu 3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 45/100.000 trẻ đẻ sống; giảm
tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 10 ca trên 1.000 trẻ đẻ sống và tỷ
suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 15 ca trên 1000 trẻ đẻ sống.
- Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt
rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh
do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Mục tiêu 3.3.a về dự phòng và điều
trị bệnh không lây nhiễm: Đến năm 2030, giảm 20 - 25% tỷ lệ
tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và
điều trị, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất.
- Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự phòng
và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử dụng
các đồ uống có cồn ở mức gây hại.
- Mục tiêu 3.6: Đến năm 2030, đảm bảo
tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông
và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược,
chương trình quốc gia có liên quan.
- Mục tiêu 3.7: Đạt được bao phủ chăm
sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu
quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 3.8.c về giám sát tác động, truyền thông nguy cơ ô nhiễm môi trường: Đến năm
2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất
độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất.
- Mục tiêu 3.9: Tăng cường thực hiện
Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc
lá.
- Mục tiêu 5.6: Bảo đảm tiếp cận phổ
cập đối với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản như được thống nhất
trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển,
Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện về kết quả của
các hội nghị đánh giá việc thực hiện Chương trình và Cương lĩnh này.
2.2. Các mục tiêu Bộ Y tế được
giao phối hợp (15 mục tiêu cụ thể)
- Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức
nghèo ở mọi nơi
+ Mục tiêu 1.1: Đến năm 2020, xóa bỏ
tình trạng nghèo cùng cực cho tất cả mọi người ở mọi nơi, sử dụng chuẩn nghèo với
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 1,25 đô la Mỹ sức mua tương đương
(giá 2005)/ngày; đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí
nghèo đa chiều của quốc gia.
+ Mục tiêu 1.2: Triển khai trên toàn
quốc các hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội thích hợp
cho mọi người, bao gồm cả các chính sách sàn an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt
được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương.
+ Mục tiêu 1.3: Đến năm 2030, bảo đảm
tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và người dễ bị tổn thương, có quyền
bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch
vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm
soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao
gồm tài chính vi mô.
+ Mục tiêu 1.4: Đến năm 2030, tăng cường
khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và những
người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn thương của
họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và thảm họa về
môi trường, kinh tế, xã hội.
- Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an
ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
+ Mục tiêu 2.1.b. về sản xuất, cung ứng,
chế biến thực phẩm thuộc Mục tiêu 2.1: Đến năm 2030, chấm
dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những người
nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ sơ
sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm.
- Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi
người ở mọi lứa tuổi
+ Mục tiêu 3.3.b về thể dục thể thao:
Đến năm 2030, giảm 20 - 25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do
các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe
tinh thần và thể chất.
+ Mục tiêu 3.5: Đến năm 2030, hàng năm tiếp tục
kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, số vụ, số người chết
và số người bị thương.
+ Mục tiêu 3.8.a về kiểm soát ô nhiễm
môi trường: Đến năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất
độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất.
- Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản
lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho
tất cả mọi người
+ Mục tiêu 6.1: Đến năm 2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng
với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong khả
năng chi trả cho tất cả mọi người.
+ Mục tiêu 6.2:
Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình và
điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt
chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em
gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời; 100% số
hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Mục tiêu 11: Phát triển đô thị,
nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân
cư và lao động theo vùng
+ Mục tiêu 11.5:
Đến năm 2030, giảm đáng kể số người chết và bị ảnh hưởng và giảm đáng kể thiệt hại
kinh tế trực tiếp do thiên tai, thảm họa gây ra so với GDP, chú trọng bảo vệ
người nghèo và người dễ bị tổn thương.
- Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản
xuất và tiêu dùng bền vững
+ Mục tiêu 12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất thải
theo các cam kết quốc tế đã ký kết,
nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động
có hại đến sức khỏe con người và môi trường.
+ Mục tiêu 12.5b thuộc Mục tiêu 12.5:
Đến năm 2030, giảm đáng kể lượng chất
thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất thải thông
qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng,
thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải.
- Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và
nguồn lợi biển để phát
triển bền vững
+ Mục tiêu 14.1: Đến năm 2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát được các loại ô nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động trên đất liền, chú ý tới các chất
thải rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu
cơ.
- Mục tiêu 17: Tăng cường phương
thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
+ Mục tiêu 17.4: Tăng cường quan hệ đối
tác toàn cầu cho phát triển bền vững, kết hợp với quan hệ đối tác nhiều bên nhằm huy động và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính để hỗ
trợ đạt dược các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo về thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững về y tế
- Tăng cường phổ
biến sâu rộng về việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững về y tế với các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và
người dân.
- Các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế thực hiện nghiêm Kế hoạch
hành động của Bộ Y tế thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ. Đồng thời tiếp tục tham mưu cho các cấp ủy
Đảng các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững trong lĩnh vực y tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là chính quyền địa phương và trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
cụ thể về thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững về y tế vào các nghị quyết,
chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của
từng địa phương, đơn vị. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho các ban ngành,
đoàn thể, đồng thời có cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, triển khai
thống kê y tế điện tử để từng bước hình thành trung tâm dữ
liệu quốc gia về y tế: Hoàn thành cơ sở dữ liệu các danh mục
dùng chung; Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ,
đảm bảo việc quản lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu y tế tập trung tại Bộ Y tế; Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ Bộ Y tế, Kiến trúc y tế
điện tử; Triển khai hệ thống thống kê y tế điện
tử; Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin y tế điện tử.
- Thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh
án điện tử và phần mềm quản lý trạm y tế xã theo tiêu chuẩn
chung để bảo đảm kết nối liên thông các phần mềm này với nhau và với giám định
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững, định kỳ có sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện, tìm nguyên nhân tồn tại để có giải pháp khắc phục
kịp thời.
- Huy động sự tham gia và phối hợp của
các ban, ngành, đoàn thể, của cộng đồng và từng người dân vào việc xây dựng kế
hoạch hoạt động và triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện các Mục tiêu
phát triển bền vững về y tế.
2. Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư để thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững về y tế
Huy động tối đa các nguồn lực để thực
hiện thành công các Mục tiêu phát triển bền vững về y tế đến năm 2030:
- Ngân sách nhà nước: Xây dựng các dự
toán ngân sách chi thường xuyên đối với các hoạt động thực hiện các Mục tiêu
phát triển bền vững, đưa vào các chương trình, dự án phù hợp như các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các chương trình cấp Bộ, .... Tập
trung ngân sách nhà nước cho y tế dự
phòng, y tế cơ sở. Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở các
vùng khó khăn và các đối tượng chính
sách xã hội.
- Bảo hiểm y tế:
Đề xuất bổ sung vào gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng cho cá nhân có
tính chi phí - hiệu quả cao để tăng độ bao phủ các dịch vụ
y tế thiết yếu.
- Viện trợ quốc tế: Tiếp tục huy động
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đẩy mạnh
thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững.
- Xã hội hóa: Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế, đa dạng hóa các
hình thức hợp tác công - tư. Thiết lập cơ chế và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước có thể đóng góp để hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, các biến cố đột xuất như thiên tai, thảm họa,...
3. Đổi
mới cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực hệ thống
y tế
- Tích hợp các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển bền vững trong lĩnh vực y tế vào các chiến lược, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và ngành y tế.
- Đẩy mạnh lồng ghép trong việc thực
hiện các hoạt động, các chương trình dự án.
- Củng cố, hoàn thiện và ổn định bộ
máy tổ chức ngành y tế từ trung ương đến địa phương, đặc
biệt là mạng lưới y tế cơ sở, y tế nông thôn, y tế các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng biên giới, biển đảo. Mở rộng mạng
lưới y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản ở các vùng dân tộc
thiểu số và cộng tác viên dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
- Đảm bảo chế độ chính sách thu hút
cán bộ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ giỏi, về công tác lâu dài ở các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Ban hành quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về
công tác ở vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao vai trò và năng lực quản
lý, lập kế hoạch y tế cả ở trung ương
và địa phương thông qua ban hành các biểu mẫu, tiêu chí và công cụ đánh giá kế
hoạch, tổ chức các khóa đào tạo về quản lý hệ thống y tế;
tăng cường hỗ trợ các địa phương trong xây dựng kế hoạch ngành y tế, đặc biệt các kế hoạch liên quan đến việc thực hiện các Mục tiêu phát
triển bền vững.
- Củng cố hệ thống thông tin y tế nhằm tạo nguồn dữ liệu đầy đủ, chính xác cho các chương trình can thiệp, chương
trình hành động hoạt động hiệu quả. Tổ chức các lớp tập huấn về tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu cho các
tuyến tỉnh, huyện, xã. Tăng cường phối
hợp và hỗ trợ Tổng cục thống kê mở rộng
cỡ mẫu điều tra hàng năm để có được số liệu chính xác hơn và phân tích chi tiết
đến từng đơn vị tỉnh/thành phố nhằm theo dõi tiến độ và phục vụ cho công tác dự báo, xây dựng
kế hoạch.
4. Triển khai có hiệu quả các giải pháp chuyên môn kỹ thuật để đạt được các Mục tiêu Phát triển bền vững về
y tế
4.1. Về
dinh dưỡng, an toàn thực phẩm (VSDG 2.1, 2.2)
4.1.1. Dinh dưỡng
Cục Y tế dự phòng chủ trì, phối hợp với
Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em, Viện Dinh dưỡng, các Sở Y tế
và các cơ quan liên quan:
- Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng ghép vấn
đề dinh dưỡng đối với trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ
nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi; lưu ý giải quyết vấn đề suy
dinh dưỡng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng và
thực hiện chiến lược về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030.
- Tài liệu hóa các mô hình và can thiệp
dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng để nhân rộng tới các vùng có tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục phổ
thông, y tế, thông tin truyền thông.
- Củng cố hệ thống giám sát dinh dưỡng
tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch để đáp ứng dinh dưỡng kịp
thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Triển khai các giải pháp can thiệp
đặc hiệu để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của
người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Quy định về sản xuất, kinh doanh và
sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường
vi chất vào thực phẩm; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường
trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học. Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ
dinh dưỡng cho phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số khi sinh con.
- Huy động sự tham gia của doanh nghiệp
trong việc thực hiện sáng kiến thúc đẩy dinh dưỡng toàn cầu
tại Việt Nam.
4.1.2. An toàn thực phẩm
Cục An toàn thực phẩm chủ trì, phối hợp
với các Sở Y tế, các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến
lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
- Xây dựng và ban hành chính sách, hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với sức khỏe thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Đẩy mạnh thực
hiện chính sách pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm
theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 của Quốc hội và Luật An toàn thực phẩm.
- Triển khai đánh giá 5 năm thực hiện
Luật an toàn thực phẩm để làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật (nếu cần thiết).
- Tăng cường phối hợp liên ngành, đến
năm 2020 về cơ bản việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp
thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để trao
đổi thông tin, kinh nghiệm và tăng cường phối hợp về việc quản lý an toàn thực phẩm.
4.2. Về
giảm tử vong bà mẹ và trẻ em (VSDG 3.1)
Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em chủ trì,
phối hợp với các Sở Y tế, các cơ quan liên quan:
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
- giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình thông
qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản/cô đỡ thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số
về chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; lợi ích của việc
khám thai sớm và khám định kỳ, sinh đẻ tại cơ sở y tế hoặc do người đỡ đẻ có kỹ năng đỡ; cách nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ; cách phát hiện các dấu hiệu bất thường đối với phụ nữ mang thai, bà
mẹ sau sinh và trẻ nhỏ để đi khám kịp thời tại các cơ sở y
tế.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế
tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí ban đầu tai
biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm
phổi, tiêu chảy...; đào tạo về lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) cho cán bộ y
tế tuyến xã/huyện để xử trí và chuyển
tuyến kịp thời đối với trẻ bệnh; phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ không được nhân viên y tế
đã qua đào tạo đỡ.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp đã
được đánh giá có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em như mô
hình “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, mô hình “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ sinh
liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, mô hình “ngôi nhà an toàn, lớp
học an toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em”.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi, chú trọng hồi sức nội
khoa trong sản khoa, phẫu thuật cấp cứu sản khoa, chăm sóc, điều trị trẻ sơ
sinh bệnh lý tại các bệnh viện tuyến huyện thuộc vùng khó khăn, đặc biệt là
vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình để hạn chế tình trạng có
thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, bất hợp pháp; triển khai công
tác khám sàng lọc trước sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công
tác giám sát tử vong mẹ và đáp ứng, từng bước triển khai giám sát tử vong sơ sinh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tiêm
chủng mở rộng. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng vắc xin đa giá sản xuất trong nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp
cận với vắc xin thế hệ mới, đảm bảo nguồn tài chính vững bền cho chương trình
tiêm chủng mở rộng. Tăng cường năng lực và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho lực
lượng cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường các biện pháp xét nghiệm
phát hiện sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV, triển khai theo
dõi và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng
các phác đồ tối ưu, theo dõi xét nghiệm sớm cho trẻ em
sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, điều trị dự phòng cho con.
4.3. Về
phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, bệnh viêm
gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác (VSDG 3.2)
Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý khám
chữa bệnh, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phối hợp với các Sở Y tế, các cơ quan liên
quan:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp có liên quan đã đề ra tại Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chiến lược quốc gia phòng, chống
lao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị
lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác tới mọi đối
tượng.
- Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia
của cộng đồng, người dân, các tổ chức xã hội trong quá trình tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt
rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước
và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Tổ chức triển khai các biện pháp
chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa nhiễm
HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị
lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Thực hiện các cam kết và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt
rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước
và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám
sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động.
- Củng cố, phát
triển mạng lưới y tế dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động,
bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm,
bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.
- Tăng cường năng lực quốc gia đối với việc cảnh báo sớm, giảm thiểu và quản lý
các rủi ro y tế (Mục tiêu 3.d toàn cầu).
4.4. Về
dự phòng và điều trị bệnh không lây nhiễm (VSDG 3.3)
Cục Y tế dự
phòng, Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với các Sở y tế
và các cơ quan liên quan:
- Xây dựng và thực hiện Chương trình
phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm
khác, giai đoạn 2015 - 2025, Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm
soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025.
- Tăng cường thực thi, bổ sung và
hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức
khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh
không lây nhiễm.
- Phát triển mạnh hệ thống y tế dự
phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ
Trung ương đến cấp xã trong cả nước. Nâng cao nhận thức của người
dân về lối sống
an toàn, khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh
không lây nhiễm.
- Tăng cường phát hiện, điều trị, quản
lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không lây
nhiễm theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc
liên tục cho người bệnh.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh
vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để
dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- Củng cố hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện,
chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh
nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo
đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và
lâu dài.
- Chủ động huy động các nguồn lực xã
hội và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
4.5. Về
dự phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện
(VSDG 3.4)
Cục Phòng chống HIV/AIDS, Cục Y tế dự
phòng, Cục Quản lý khám chữa bệnh phối hợp với các Sở Y tế và các cơ quan liên
quan:
- Xây dựng và thực hiện Chương
trình/Chiến lược phòng chống và điều
trị việc lạm dụng các chất gây nghiện (kể cả ma túy) và sử
dụng đồ uống có cồn gây hại giai đoạn
2016 - 2020 và tầm nhìn 2030.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu
về việc sử dụng và lạm dụng các chất gây nghiện, theo đó làm rõ các khái niệm về
chất gây nghiện, hay đồ uống có cồn gây hại.
- Tăng cường
công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng
các chất gây nghiện và việc sử dụng các đồ uống có cồn gây hại.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng các hoạt
động can thiệp giảm tác hại cho các nhóm nguy cơ cao. Chú trọng nhóm nghiện
chích ma túy và vợ, bạn tình của nhóm nghiện chích ma túy, đặc biệt đẩy nhanh mức độ bao phủ chương trình methadone, triển khai các điểm cấp
phát thuốc methadone vệ tinh.
4.6. Về
tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch
hóa gia đình, truyền thông và giáo dục (VSDG 3.6, 5.6)
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phối hợp với các Sở Y tế, cơ quan liên quan:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều
hình thức, đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng cao trình
độ của cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách
ưu đãi, tích cực thực hiện biệt phái bác sỹ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất
lượng của các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tư vấn và có chính sách giảm mạnh tỷ
lệ mang thai và sinh con ở tuổi vị thành niên; tăng cường tiếp cận và nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh để phụ nữ được ít nhất 4 lần chăm sóc sức
khỏe trước sinh.
- Xây dựng lộ trình nghiên cứu mở
rộng đối tượng thụ hưởng chế độ thai sản đối
với phụ nữ nông thôn khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Tăng cường công tác giáo dục, thông
tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng
lưới cộng tác viên dân số; tăng cường sử dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền.
- Nâng cao vai trò của cộng đồng
trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức khỏe
sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
- Lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh
sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội
dung liên quan đến tiếp cận phổ cập với
sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền
sinh sản trong Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế
về Dân số và Phát triển.
- Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi 15-49 tuổi về việc tự quyết
định trong quan hệ tình dục, sử dụng các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
4.7. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức
khỏe toàn dân (VSDG 3.7)
Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý khám chữa bệnh phối hợp với các Sở Y tế, cơ quan liên
quan:
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện
hành nhằm bảo đảm tăng đáng kể khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng,
trong khả năng chi trả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi
ích của bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân trong việc mua bảo
hiểm y tế.
- Xây dựng chương trình bảo đảm và cải
thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định
và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ trung ương đến địa
phương.
- Phát triển công nghiệp dược trong
nước, phấn đấu thuốc sản xuất trong nước đáp ứng 80% vào
năm 2020, trong đó đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng
thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu và thuốc phục vụ cho các chương trình y tế
quốc gia.
- Nâng cao năng lực sản xuất vắc xin,
sinh phẩm y tế trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao; phát triển
các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược
để chủ động các nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
- Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc.
Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc; quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn,
bán lẻ thuốc trong cả nước. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các
quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị y
tế trong nước, trước mắt là các trang thiết bị y tế thông
dụng, đồng thời từng bước liên doanh, liên kết sản xuất trang thiết bị y tế
công nghệ cao; bảo đảm cung ứng tối thiểu 60% nhu cầu trang thiết bị y tế thông
dụng cho các cơ sở y tế.
- Tăng đáng kể nguồn tài chính cho y
tế và đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân (Mục tiêu 3.c toàn cầu).
- Tăng cường huy
động hỗ trợ quốc tế cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc
xin và thuốc thiết yếu cho các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm; tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận các loại thuốc và vắc xin thiết yếu trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người (Mục tiêu 3.b toàn cầu).
4.8. Về
quản lý môi trường (VSDG 3.8, 6.1, 6.2, 11.5, 12.4, 12.5b, 14.1)
Cục Quản lý môi trường y tế chủ trì,
phối hợp với các Sở Y tế và các cơ quan liên quan:
- Xây dựng đề án giảm tác động của ô
nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới
sức khỏe con người giai đoạn 2021 - 2030.
- Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung
để hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường y tế nói
chung và vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và quản lý chất lượng nước ăn uống,
sinh hoạt nói riêng.
- Phối hợp tốt với ban, ngành trung ương, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo
các ngành, đoàn thể quần chúng tại địa phương, thực hiện tốt
việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, công tác quản lý môi trường y tế, triển khai có hiệu quả phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe
nhân dân.
- Tạo môi trường chính sách và thể chế
thuận lợi, tăng cường năng lực triển khai và quản lý của các tổ chức cấp quốc
gia và cấp địa phương cho công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, đặc biệt
trong việc thúc đẩy tỷ lệ bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh, rửa
tay xà phòng và chấm dứt đi tiêu bừa bãi.
- Đẩy mạnh công tác vệ sinh cộng đồng,
chăm sóc sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, cả có hoặc
không có hợp đồng lao động. Xây dựng đề án triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác an toàn vệ sinh lao động; thực hiện tốt công tác giám sát môi trường
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, số người lao động
được quan tâm sức khoẻ ngày càng tăng.
- Đảm bảo cung cấp nước sạch, điều kiện
vệ sinh môi trường và quản lý chất thải trong các cơ sở y tế; xây dựng cơ sở y
tế xanh sạch đẹp. Chất lượng nước ăn, uống, sinh hoạt được kiểm tra, giám sát
và có biện pháp xử lý.
- Xây dựng và triển khai một chương
trình vận động chính sách cấp tỉnh và quốc gia dành cho các cán bộ công chức
nhà nước và những người có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng; tăng cường nhận thức
của các cấp chính trị về tầm quan trọng của vệ sinh nông thôn, đưa mục tiêu xóa
bỏ tình trạng phóng uế bừa bãi vào các tiêu chí phát triển kinh tế - xã hội và
tăng cường tài trợ cho lĩnh vực này.
- Xây dựng và triển khai một chiến lược truyền thông thay đổi hành vi hiệu quả ở cấp quốc
gia và địa phương nhằm tăng cường việc sử dụng nhà tiêu và rửa tay; nâng cao
năng lực với các nội dung chính như tiếp thị vệ sinh, các phương pháp truyền thống thay đổi hành vi có sự tham gia của cộng đồng,...
- Hỗ trợ sự tham gia của khu vực tư
nhân vào cung cấp dịch vụ vệ sinh, bao gồm các ưu đãi và
chiến lược hỗ trợ chuỗi cung cấp và
tiếp thị vệ sinh và các biện pháp khác nhằm tạo môi trường thuận lợi để xây dựng nhà tiêu/vệ sinh chi phí thấp, có thể được điều chỉnh cho phù hợp với các khu vực và phong tục khác
nhau.
- Tăng cường đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho lĩnh vực vệ sinh môi
trường, đặc biệt là nhà tiêu hợp vệ sinh, công tác giám sát chất lượng nước ăn,
uống, sinh hoạt tại các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch thích ứng với biến
đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2017-2021 và tầm nhìn đến 2030, tập trung vào các hoạt động hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu ngành y tế; xây dựng hệ thống dự báo, cảnh
báo sớm về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ;
tăng cường truyền thông về bảo vệ sức khoẻ trước tác động của biến đổi khí hậu.
4.9. Về
kiểm soát thuốc lá (VSDG 3.9)
Cục Quản lý khám chữa bệnh chủ trì,
phối hợp với các Sở Y tế và các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến
lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm
2020.
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật và
chính sách về phòng chống tác hại của thuốc lá, ban hành
và hoàn thiện văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện và tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế và giá bán tối thiểu thuốc lá; kiểm soát hoạt động kinh doanh
thuốc lá, đi đối với có biện pháp chuyển đổi ngành nghề cho người lao động
trong ngành thuốc lá.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp về
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc lá.
5. Giải pháp về tăng cường hợp tác
quốc tế (VSDG 17.4)
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với các Sở Y tế và các cơ quan liên quan:
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội
nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức
quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
- Chủ động đàm phán và thực hiện có
hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về y tế. Tích cực tham
gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu,
nâng cao vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam.
- Hài hòa hóa
các thủ tục, quy trình với ASEAN và thế
giới về y tế. Tăng cường
xây dựng và áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng
cập nhật với thế giới và khu vực.
- Xây dựng các nội dung hoạt động và
triển khai thực hiện việc phối hợp với
các nước có chung đường biên giới trong phòng chống các bệnh dịch HIV/AIDS, sốt
rét và các bệnh dịch nguy hiểm khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo chung việc
thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ về những nội dung nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ
giao, bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch
hành động.
Các Thứ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các nội dung công việc theo lĩnh vực được Bộ trưởng
phân công phụ trách.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung
công việc chủ yếu trong Kế hoạch hành động này và Phụ lục kèm theo, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng kế hoạch hành động của lĩnh vực, địa phương mình.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này đảm
bảo về thời gian, chất lượng và hiệu quả công việc. Định kỳ 6 tháng và cả năm
có báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế tình hình thực hiện; đồng thời gửi Vụ Kế hoạch -
Tài chính để theo dõi và tổng hợp.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Trên cơ sở
nội dung công việc được giao của các đơn vị trong Bộ, phối hợp với Văn phòng Bộ tiến hành theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; tổng
hợp báo cáo kiến nghị lãnh đạo Bộ các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Kế hoạch
hành động được thực hiện hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của
Chương trình, tổng hợp ý kiến của các đơn vị và chủ động
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.