BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3908/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT
KHỐI TĨNH MẠCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn điều trị dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”
được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các
Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG
THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI
TĨNH MẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 3908/QĐ-BYT ngày 20 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH”
DANH
MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH
MỤC BẢNG
DANH
MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN
KHUYẾN CÁO
1.
Nhóm khuyến cáo:
2.
Mức bằng chứng
3.
Mức khuyến cáo ASH
CHƯƠNG
1. ĐẠI CƯƠNG
1.
Định nghĩa:
2.
Dịch tễ học:
3.
Sinh lý bệnh:
4.
Yếu tố nguy cơ:
CHƯƠNG
2. CHIẾN LƯỢC DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CHUNG
1.
Quy trình chung dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân:
2.
Lưu ý điều chỉnh liều khi dự phòng TTHKTM trên nhóm bệnh nhân đặc biệt:
CHƯƠNG
3. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN NỘI KHOA
1.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa:
2.
Dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân nội khoa cấp tính tại khoa hồi sức tích cực (ICU)
3.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ:
4.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa COVID-19
CHƯƠNG
4. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NỘI UNG THƯ
1.
Đánh giá nguy cơ Huyết khối
2.
Đánh giá nguy cơ Xuất huyết
3.
Phác đồ dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân nội ung thư:
3.1.
Dự phòng tiên phát
3.2.
Dự phòng tái phát
CHƯƠNG
5. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN NGOẠI KHOA CHUNG
1.
Chỉ định
2.
Mục tiêu
3.
Nội dung
3.1.
Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho BN ngoại khoa chung:
3.2.
Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh nhân
ngoại khoa chung:
3.3.
Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân Phẫu thuật tổng quát:
CHƯƠNG
6. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
1.
Chỉ định
2.
Mục tiêu
3.
Nội dung
CHƯƠNG
7. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ
1.
Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho bệnh nhân
2.
Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh nhân phẫu thuật
3.
Lựa chọn các biện pháp dự phòng
3.1.
Các biện pháp dự phòng chính
3.2.
Chiến lược dự phòng cụ thể
3.3.
Một số khuyến cáo của Hội ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ về dự phòng
TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật Ung thư.
CHƯƠNG
8. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
1.
Chỉ định
2.
Mục tiêu
3.
Nội dung
3.1.
Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối
3.2.
Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật gãy xương chậu, xương
hông, xương đùi.
3.3.
Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương nặng, đa chấn thương
3.4.
Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương chỉnh hình khác
CHƯƠNG
9. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA
1.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa:
2.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa
2.1.
Đại cương
2.2.
Các yếu tố nguy cơ (YTNC)
2.3.
Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản khoa
CHƯƠNG
10. HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT Ở BỆNH NHÂN DÙNG KHÁNG ĐÔNG
1.
Xuất huyết lớn
2.
Các bước xử lý xuất huyết do quá liều kháng đông
2.1.
Các bước thực hiện khi bệnh nhân có biến cố xuất huyết (bảng 19)
2.2.
Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
3.
Sử dụng lại kháng đông
3.1.
Đánh giá bệnh nhân trước khi chỉ định dùng lại thuốc kháng đông
3.2.
Sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng ngưng tập tiểu cầu sau biến
chứng xuất huyết
3.3.
Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
3.4.
Sử dụng lại kháng đông sau xuất huyết nặng trên bệnh nhân huyết khối
tĩnh mạch
4.
Giảm tiểu cầu do Heparin
4.1.
Đại cương
4.2.
Cơ chế bệnh sinh
4.3.
Chẩn đoán
4.4.
Điều trị
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
Chỉ đạo biên soạn
|
|
GS.TS. Trần Văn Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
|
|
Chủ biên
|
|
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia, Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh (QLKCB)
|
GS. TS. Nguyễn Gia Bình
|
Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam
|
|
|
Tham gia biên soạn và thẩm định
|
|
TS. Huỳnh Văn Ân
|
Phó Chủ Tịch, Tổng Thư ký Liên chi Hội Hồi sức Cấp cứu thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM), Trưởng khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định
|
GS.TS. Nguyễn Gia Bình
|
Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam
|
PGS. TS. Phạm Văn Bình
|
Phó Giám Đốc Bệnh viện K
|
PGS.TS. Lê Hoài Chương
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương
|
PGS.TS Đào Xuân Cơ
|
Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
|
TS. Phù Chí Dũng
|
Giám đốc Bệnh viện Truyền máu - Huyết học, TPHCM
|
TS. Vương Ánh Dương
|
Phó Cục trưởng Cục QLKCB
|
PGS.TS. Hoàng Bùi Hải
|
Trưởng khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội
|
ThS. Nguyễn Tuấn Hải
|
Trưởng phòng C6 - Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
|
GS.TS. Nguyễn Như Hiệp
|
Giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế, Phó Chủ tịch Hội Ngoại khoa
và Phẫu thuật nội soi Việt Nam, Phó chủ tịch hội Ung thư Việt Nam
|
PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng
|
Viện trưởng Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai, Phó Chủ tịch Hội
Tim mạch Việt Nam
|
PGS.TS. Đỗ Phước Hùng
|
Chủ nhiệm Bộ môn Chấn thương chỉnh hình - Trường Đại học Y -
Dược TPHCM
|
PGS.TS Đinh Thị Thu Hương
|
Nguyên Phó Viện Trưởng Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
|
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khánh
|
Phó Giám đốc BV Hữu nghị Việt Đức, Phó Viện trưởng Viện Chấn
thương chỉnh hình - BV Hữu nghị Việt Đức
|
TS. Bạch Quốc Khánh
|
Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Huyết học Truyền máu Việt Nam
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục QLKCB
|
TS. Trần Viết Lực
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương
|
TS. Trần Thị Kiều My
|
Trưởng khoa Đông máu - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
|
PGS.TS. Huỳnh Nghĩa
|
Trưởng Khoa Huyết học Nhi 2 - Bệnh viện Truyền máu Huyết học,
TPHCM
|
BSCKII. Nguyễn Bá Mỹ Nhi
|
Giám đốc Trung tâm Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
TPHCM; Nguyên Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn, Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ
|
PGS.TS. Lê Văn Quảng
|
Giám đốc Bệnh viện K
|
PGS.TS. Vũ Bá Quyết
|
Nguyên Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương
|
GS.TS. Trịnh Hồng Sơn
|
Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
|
PGS.TS. Hoàng Văn Sỹ
|
Trưởng khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Chợ Rẫy, Chủ nhiệm Bộ môn
Nội - Đại học Y Dược TPHCM
|
PGS.TS Nguyễn Huy Thắng
|
Chủ tịch Hội Đột quỵ thành phố HCM, Phó Chủ tịch Hội Đột quỵ
Việt Nam, Trưởng khoa Bệnh lý mạch máu não, Bệnh viện Nhân Dân 115 TPHCM
|
GS.TS. Phạm Thắng
|
Chủ tịch Hội Lão khoa Việt Nam
|
PGS.TS Phạm Thị Ngọc Thảo
|
Phó giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy - Trưởng Bộ môn Hồi sức cấp cứu -
chống độc, Đại học Y Dược TPHCM
|
GS.TS Nguyễn Văn Thông
|
Phó Chủ tịch Hội phòng, chống Tai biến mạch máu não Việt Nam
|
PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn
|
Nguyên Trưởng khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai
|
PGS.TS. Trần Thanh Tùng
|
Trưởng khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy
|
TS. Nguyễn Tuấn Tùng
|
Giám đốc Trung tâm Huyết học - Bệnh viện Bạch Mai
|
|
|
Tổ Thư ký
|
|
PGS.TS. Hoàng Bùi Hải
|
Trưởng khoa Cấp cứu-Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
|
ThS. Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục QLKCB
|
CN. Đỗ Thị Thư
|
Cục QLKCB - Bộ Y tế
|
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
|
|
AIS
|
Abbreviated Injury Score: Thang điểm chấn thương rút gọn
|
DOAC
|
Direct Oral Anticoagulant: Thuốc
kháng đông trực tiếp đường uống
|
NOAC
|
Non-vitamin K Oral Anticoagulant : Thuốc kháng đông đường uống
không phải kháng vitamin K
|
GCS
|
Graduated Compression Stockings: Tất áp lực y khoa
|
IPC
|
Intermittent Pneumatic Compression: Thiết bị bơm hơi áp lực ngắt
quãng
|
HIT
|
Heparin-Induced Thrombocytopenia: Giảm tiểu cầu do heparin
|
LMWH
|
Low Molecule Weight Heparin: Heparin trọng lượng phân tử thấp (Heparin
TLPTT)
|
PPS
|
Padua Prediction Score: Thang điểm dự báo Padua
|
UFH
|
Unfractionated Heparin: Heparin không phân đoạn hay heparin
chuẩn
|
eGFR
|
Estimated
Glomerular filtration rate: Mức lọc cầu thận ước tính
|
Tiếng Việt
|
|
HKTM
|
Huyết khối tĩnh mạch
|
HKTMS
|
Huyết khối tĩnh mạch sâu
|
MLCT
|
Mức lọc cầu thận
|
NMCT
|
Nhồi máu cơ tim
|
TDD
|
Tiêm dưới da
|
TTHKTM
|
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
|
TTP, TĐMP
|
Thuyên tắc phổi, Tắc động mạch phổi
|
YTNC
|
Yếu tố nguy cơ
|
VNHA
|
Hội Tim mạch học Việt Nam
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1: Các yếu tố nguy cơ chính của TTHKTM
Bảng
2: Quy trình chung dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân
Bảng
3: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và các bước thực hiện
Bảng
4: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và chỉ định
Bảng
5: Điều chỉnh liều Heparin trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân suy thận
Bảng
6: Điều chỉnh liều kháng đông đường uống dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân thay
khớp háng, khớp gối bị suy thận
Bảng
7: Khuyến cáo điều chỉnh liều Heparin TLPTT ở bệnh nhân béo phì
Bảng
8: Thang điểm PADUA đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Bảng
9: Thang điểm IMPROVE đánh giá nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân nội khoa
Bảng
10: Khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa theo hướng dẫn Hội Tim mạch
học Việt Nam (VNHA) 2016
Bảng
11: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Bảng
12: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân Đột quỵ cấp
Bảng
13: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID-19
Bảng
14: Thang điểm KHORANA
Bảng
15: Thang điểm SAVED (dành cho nhóm bệnh nhân đa u tủy được điều trị thuốc điều
biến miễn dịch kết hợp Dexamethasone liều cao)
Bảng
16: Bảng chống chỉ định của thuốc kháng đông
Bảng
17: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân ung thư điều
trị nội trú
Bảng
18: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân ung thư điều
trị nội khoa ngoại trú
Bảng
19: Bảng đánh giá YTNC TTHKTM ở bệnh nhân ngoại khoa bằng thang điểm CAPRINI
Bảng
20: Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chung
Bảng
21: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ
não
Bảng
22: Hướng dẫn dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não
Bảng
23: Chiến lược dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư dựa theo phân
tầng nguy cơ của thang điểm CAPRINI
Bảng
24: Bảng khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình theo
hướng dẫn VNHA 2016
Bảng
25: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng, khớp
gối
Bảng
26: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương chậu,
xương hông và xương đùi
Bảng
27: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương nặng, đa chấn
thương
Bảng
28: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương chỉnh hình khác
Bảng
29: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trước và sau sinh
Bảng
30: Liều LMWH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Bảng
31: Liều UFH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Bảng
32: Thời gian giữa việc dùng thuốc kháng đông và gây tê tủy sống/gây tê ngoài
màng cứng
Bảng
33: Bảng phân chia các mức độ xuất huyết
Bảng
34: Các bước xử trí biến chứng xuất huyết do quá liều thuốc kháng đông
Bảng
35: Bảng phân nhóm nguy cơ huyết khối động mạch
Bảng
36: Bảng phân nhóm nguy cơ HKTM
Bảng
37: Bảng đánh giá nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân có nhiều bệnh lý phối hợp
Bảng
38: Bảng phân nhóm nguy cơ xuất huyết
Bảng
39: Thang điểm HAS-BLED
Bảng
40: Thang điểm 4T’s
Bảng
41: Các giai đoạn của HIT
Bảng
42: Các thuốc kháng đông không phải Heparin trong điều trị HIT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ
đồ 1: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều trị nội trú
Sơ
đồ 2: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú
Sơ
đồ 3: Quy trình đánh giá và xử trí TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa
Sơ
đồ 4: Các bước xử trí ở bệnh nhân xuất huyết lớn sau dùng thuốc kháng đông
Sơ
đồ 5: Các bước sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng kết tập tiểu cầu sau biến
chứng xuất huyết
Sơ
đồ 6: Hướng dẫn chẩn đoán HIT
Sơ
đồ 7: Hướng dẫn điều trị HIT
PHẦN KHUYẾN CÁO
1.
Nhóm khuyến cáo
Nhóm
|
Mức
độ khuyến cáo
|
Thuật
ngữ sử dụng
|
I
|
Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị mang
lại lợi ích và hiệu quả
|
Khuyến cáo dùng,
Chỉ định
|
II
|
Chứng cứ còn đang bàn cãi và/hoặc ý kiến khác nhau về lợi
ích/hiệu quả của việc điều trị
|
|
-
IIa
|
Chứng cứ/ý kiến ủng hộ mạnh về tính hiệu quả của điều trị
|
Nên chỉ định
|
-
IIb
|
Chứng cứ/ý kiến cho thấy ít có hiệu quả của điều trị
|
Có thể chỉ định
|
III
|
Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị không
mang lại lợi ích và hiệu quả, trong một vài trường hợp có thể gây hại.
|
Không được dùng,
Không chỉ định
|
2.
Mức bằng chứng
A
|
Dữ liệu
có từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các phân tích gộp
|
B
|
Dữ liệu
có từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu lâm sàng lớn
không ngẫu nhiên
|
C
|
Sự đồng
thuận của các chuyên gia và/hoặc các nghiên cứu nhỏ, các nghiên cứu hồi cứu
|
3.
Mức khuyến cáo ASH
Độ mạnh
của khuyến cáo là “mạnh” (“hội đồng hướng dẫn khuyến cáo …”) hoặc “có điều
kiện” (“hội đồng hướng dẫn đề nghị …”) và có giải
nghĩa như sau:
Khuyến
cáo mạnh
-
Với bệnh nhân: hầu hết bệnh nhân trong tình huống này sẽ muốn nhận được các
hành động được khuyến cáo thực hiện, và chỉ có một tỷ lệ nhỏ không mong muốn.
-
Với bác sĩ lâm sàng: hầu hết các bác sĩ sẽ thực hiện các hành động được khuyến
cáo. Quy trình hỗ trợ ra quyết định chính thức thường không cần thiết trong
trường hợp này để giúp mỗi bệnh nhân đưa ra lựa chọn phù hợp với giá trị và
mong muốn của họ
-
Với người hoạch định chính sách: khuyến cáo có thể phù hợp để làm chính sách
trong hầu hết các tình huống. Tuân thủ các khuyến cáo trong hướng dẫn này có
thể được sử dụng làm tiêu chí chất lượng hoặc chỉ số hiệu suất.
-
Với nhà nghiên cứu: khuyến cáo được hỗ trợ bởi các nghiên cứu đáng tin cậy hoặc
các đánh giá thuyết phục khác khiến cho các nghiên cứu bổ trợ thêm khó lòng làm
thay đổi khuyến cáo. Đôi khi một khuyến cáo mạnh có thể dựa trên mức độ bằng
chứng thấp hoặc rất thấp. Trong các trường hợp này, các nghiên cứu sâu hơn có
thể cung cấp những thông tin quan trọng làm thay đổi khuyến cáo.
Khuyến
cáo có điều kiện
-
Với bệnh nhân: phần lớn bệnh nhân trong tình huống này sẽ muốn nhận được các
hành động được khuyến cáo thực hiện, nhưng nhiều bệnh nhân có thể không muốn.
Quy trình đưa ra quyết định có thể hữu ích để giúp bệnh nhân ra quyết định dựa
trên yếu tố nguy cơ cá nhân, các giá trị và mong muốn của họ.
-
Với bác sĩ lâm sàng: các lựa chọn khác nhau có thể thích hợp cho từng cá thể,
và bác sĩ lâm sàng phải giúp mỗi bệnh nhân đi đến quyết định phù hợp với các
giá trị và mong muốn của bệnh nhân. Quá trình hỗ trợ ra quyết định có thể hữu
ích trong việc giúp bệnh nhân đưa ra lựa chọn phù hợp với nguy cơ, giá trị và
mong muốn cá nhân của họ.
-
Người hoạch định chính sách: các nhà hoạch định chính sách cần thêm các cuộc
tranh luận và sự tham gia của nhiều bên. Đo lường hiệu quả của các hành động
được đề nghị nên tập trung xem liệu một quy trình đưa ra quyết định có được ghi
chép hợp lệ.
-
Với nhà nghiên cứu: khuyến cáo này cần được làm mạnh hơn (để cập nhật trong
tương lai hoặc sửa đổi) bởi các nghiên cứu bổ sung. Việc đánh giá các điều kiện
và tiêu chí (và các phán đoán liên quan, bằng chứng nghiên cứu và các cân nhắc
khác) khiến khuyến nghị được đưa ra ở mức có điều kiện (chứ không phải mạnh),
sẽ giúp xác định các khoảng trống nghiên cứu có thể còn tồn tại.
CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Huyết
khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới và thuyên tắc động mạch phổi được coi là
hai biểu hiện cấp tính có chung một quá trình bệnh lý, gọi là thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch (TTHKTM). Có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ thuyên tắc động
mạch phổi như thuyên tắc phổi, tắc động mạch phổi, nhồi máu phổi. Tuy nhiên, để
thống nhất chúng tôi sử dụng thuật ngữ tắc động mạch phổi hoặc thuyên tắc phổi,
viết tắt là TTP xuyên suốt trong phác đồ.
HKTMS
là sự hình thành cục máu đông trong các tĩnh mạch sâu của hệ tuần hoàn, thường
gặp nhất là tĩnh mạch chi dưới, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu
trong lòng tĩnh mạch. HKTMS chi dưới đoạn gần là thuật ngữ để chỉ vị trí của
huyết khối nằm từ tĩnh mạch khoeo trở lên, lan đến các tĩnh mạch sâu tầng đùi,
chậu, hay tĩnh mạch chủ dưới. Khi huyết khối này bứt ra khỏi lòng mạch, sẽ di
chuyển theo dòng máu về tim phải lên động mạch phổi, dẫn đến bệnh cảnh tắc động
mạch phổi.
TTP
là sự tắc nghẽn cấp tính động mạch phổi và/hoặc các nhánh của nó, do cục máu đông
(có thể là khí, mỡ, tắc mạch ối nhưng hiếm hơn) di chuyển từ hệ thống tĩnh mạch
(HKTMS), hoặc hình thành tại chỗ trong động mạch phổi. Nhồi máu phổi (chiếm khoảng
30% các trường hợp TTP) xảy ra khi huyết khối nhỏ làm tắc các nhánh động mạch
phổi phía xa, dẫn đến tình trạng thiếu máu cục bộ, chảy xuất huyết nang và hoại
tử nhu mô phổi.
2. Dịch tễ học
Tại
các nước phát triển, TTHKTM đứng thứ 3 trong số các nguyên nhân tử vong tim
mạch. Mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 900.000 trường hợp bị thuyên tắc HKTM, gây
ra 60.000 đến 300.000 ca tử vong hàng năm. Theo các nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ
mới mắc TTHKTM hàng năm xấp xỉ 100/100.000 dân tại Châu Âu và Bắc Mỹ, thấp hơn
ở Châu Á (16/100.000 tại Đài Loan, 17/100.000 tại Hồng Kông, 57/100.000 tại
Singapore), nhưng có xu hướng tăng lên. Nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nằm viện mà
không được phòng ngừa dao động từ 10-80%. Theo nghiên cứu INCIMEDI tại Việt
Nam, tỷ lệ TTHKTM không triệu chứng ở bệnh nhân nội khoa nằm viện là 22%. 9,9%
bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư phụ khoa (Diệp Bảo Tuấn và cs), 39% bệnh nhân
sau phẫu thuật khớp háng bị TTHKTM (Nguyễn Văn Trí và cs). Tỷ lệ này cao hơn ở
bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị nội trú (42,6%) hoặc bệnh nhân tại khoa hồi
sức tích cực (46%), theo báo cáo của Huỳnh Văn Ân và cs.
3. Sinh lý bệnh
Cơ
chế hình thành TTHKTM là do sự phối hợp của 3 yếu tố (gọi là tam giác Virchow):
ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông, và tổn
thương thành mạch.
Ứ
máu tĩnh mạch: tuần hoàn
tĩnh mạch kém và ứ trệ thúc đẩy sự hình thành huyết khối. Các yếu tố làm tăng
nguy cơ bị ứ máu tĩnh mạch là tình trạng bất động, gây mê toàn thân, liệt, tổn
thương tủy sống, tuổi trên 40, các bệnh nội khoa cấp tính như NMCT, đột quỵ,
suy tim sung huyết, đợt tiến triển của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…
Tăng
đông máu: một số
tình trạng bệnh lý (cả di truyền và mắc phải) làm tăng nguy cơ TTHKTM do tăng
đông máu, như ung thư, nồng độ estrogen cao (béo phì, mang thai, điều trị
hormone), viêm ruột, hội chứng thận hư, nhiễm khuẩn huyết, và tăng đông máu do
di truyền (đột biến gen prothrombin, thiếu hụt protein C, S, thiếu
anti-thrombin III, hội chứng kháng phospholipid).
Tổn
thương thành mạch: tổn
thương tế bào nội mô thúc đẩy sự hình thành huyết khối, thường bắt đầu ở các
van tĩnh mạch. Tổn thương thành mạch có thể xảy ra sau một số nguyên nhân gồm
chấn thương, tiền sử HKTM, phẫu thuật, lấy tĩnh mạch hiển và đặt ống thông tĩnh
mạch trung tâm…
4. Yếu tố nguy cơ
Nguyên
nhân gây ra TTHKTM thường được chia làm hai nhóm: di truyền và mắc phải (Bảng
1). Tuy nhiên, TTHKTM có thể là hậu quả của nhiều yếu tố, gọi là các yếu tố
thúc đẩy, góp phần làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông dẫn đến TTHKTM.
Nguy cơ tái phát TTHKTM phụ thuộc một phần vào sự tham gia của các yếu tố thúc
đẩy tại thời điểm bị TTHKTM lần đầu. Các yếu tố thúc đẩy tạm thời là những yếu
tố sớm được giải quyết sau khi gây ra tình trạng huyết khối, như mới phẫu
thuật, mổ lấy thai, bệnh cấp tính phải nằm tại giường bệnh trên 3 ngày…Yếu tố
thúc đẩy dai dẳng là những YTNC tồn tại kéo dài, như ung thư tiến triển, tái
phát, hoặc đang trong liệu trình điều trị. Cũng có thể là bệnh lý không ung
thư, nhưng làm tăng nguy cơ tái phát TTHKTM ít nhất 2 lần sau khi dừng điều trị
kháng đông như viêm ruột. TTHKTM không rõ yếu tố thúc đẩy nếu không xác định
được rõ ràng các YTNC nói trên.
Bảng 1: Các YTNC chính của TTHKTM
Mắc phải
(YTNC
thúc đẩy)
|
Di truyền
(Tăng
đông bẩm sinh)
|
- Mới phẫu
thuật, đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình
- Chấn
thương: cột sống, tủy sống, chi dưới
- Bất
động: suy tim, đột quỵ…
- Ung thư
- Có thai
- Điều trị
Hormone thay thế, hoặc thuốc tránh thai chứa Oestrogen
- Hội
chứng thận hư
- Hội
chứng kháng Phospholipid
- Bệnh lý
viêm ruột
- Tiền sử
HKTM
|
- Thiếu
hụt Protein C
- Thiếu
hụt Protein S
- Thiếu
hụt Antithrombin III
- Đột biến
yếu tố V Leyden
- Đột biến
gen Prothrombin G20210A
|
|
5. Tầm
quan trọng của dự phòng TTHKTM
Nghiên cứu
ENDORSE là một nghiên cứu cắt ngang đánh giá mức độ phổ biến của nguy cơ TTHKTM
trên 68.183 bệnh nhân cấp tính điều trị tại 358 trung tâm của 32 quốc gia, đã
chỉ ra 64% bệnh nhân ngoại khoa và 42% bệnh nhân nội khoa có nguy cơ bị TTHKTM.
Mặc dù TTHKTM thường được coi là một biến chứng sau phẫu thuật, tử vong do TTP
cấp ở bệnh nhân nội khoa cao gấp đôi so với bệnh nhân ngoại khoa. Triệu chứng
lâm sàng không đặc hiệu, dễ chồng lấp nên khó phát hiện sớm TTHKTM ở bệnh nhân
nhập viện. Gánh nặng điều trị kháng đông khi bị thuyên tắc huyết khối, chi phí điều
trị cao hơn nhiều lần chi phí dự phòng (thống kê tại Châu Âu cho thấy để điều trị
một trường hợp TTHKTM cần 1348,68 euro, so với 373,03 Euro để dự phòng), là những
nguyên nhân chính yêu cầu phải có một chiến lược dự phòng TTHKTM đúng đắn cho
mọi trường hợp bệnh nhân điều trị tại bệnh viện.
CHƯƠNG 2. CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG
TTHKTM CHUNG
1.
Quy trình chung điều trị dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân:
Bảng
2: Quy trình chung điều trị dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân
Bước 1
|
Đánh giá
nguy cơ thuyên tắc HKTM của các bệnh nhân nhập viện dựa vào các YTNC nền, và
tình trạng bệnh lý của bệnh nhân
|
Bước 2
|
Đánh giá
nguy cơ xuất huyết, chống chỉ định của thuốc kháng đông
|
Bước 3
|
Tổng hợp
các nguy cơ, cân nhắc lợi ích của việc dự phòng và nguy cơ xuất huyết khi
phải dùng kháng đông, đặc biệt chú ý tới chức năng thận, bệnh nhân cao tuổi
|
Bước 4
|
Lựa chọn
biện pháp dự phòng, và thời gian dự phòng phù hợp
|
Bảng
3: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và các bước thực hiện
Bước 1
|
Đánh giá
nguy cơ TTHKTM của các bệnh nhân nhập viện dựa vào các YTNC nền, và tình
trạng bệnh lý của bệnh nhân
- Thang điểm
Padua cho nhóm bệnh nhân nội khoa cấp tính, hồi sức tích cực nội khoa
- Thang điểm
Caprini cho nhóm bệnh nhân ngoại khoa chung, chấn thương chỉnh hình, ngoại
sản
|
Bước 2
|
Đánh giá
nguy cơ xuất huyết, chống chỉ định của điều trị kháng đông:
- Thang điểm
đánh giá nguy cơ xuất huyết IMPROVE cho bệnh nhân Nội khoa
- Hoặc
bệnh nền và tình trạng bệnh lý nguy cơ xuất huyết cho nhóm bệnh nhân ngoại
khoa chung, chấn thương, ngoại sản khoa
- Xem
xét bảng chống chỉ định, thận trọng khi sử dụng thuốc kháng đông:
Bảng
Chống chỉ định, thận trọng khi điều trị thuốc kháng đông
|
Chống chỉ định tuyệt đối
|
Chống chỉ định tương đối
(thận trọng)
|
- Suy
gan nặng
- Xuất
huyết não
- Tình
trạng xuất huyết đang tiến triển (ví dụ: xuất huyết do loét dạ dày tá tràng)
- Tiền
sử xuất huyết giảm tiểu cầu nhất là hạ tiểu cầu do heparin (HIT,
heparin-induced thrombocytopenia)
- Dị ứng
thuốc kháng đông
- Rối
loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải
|
- Suy thận
nặng (ClCr ≤ 30 ml/phút)
- Chọc
dò tuỷ sống
- Đang dùng
các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel…)
- Số
lượng tiều cầu <100.000/µl
- Tăng
huyết áp nặng chưa được kiểm soát (HA tâm thu > 180 mmHg, và / hoặc HA tâm
trương > 110 mmHg)
- Mới
phẫu thuật sọ não, phẫu thuật tuỷ sống hay có xuất huyết nội nhãn cầu
- Phụ nữ
ở giai đoạn chuẩn bị chuyển dạ, với nguy cơ xuất huyết cao (rau tiền đạo…)
|
Không
dùng thuốc kháng đông khi có 1 trong các yếu tố nêu trên. Nên lựa chọn phương
pháp dự phòng cơ học
|
Trì hoãn sử dụng thuốc
kháng đông cho đến khi nguy cơ xuất huyết đã giảm
|
Bước 3
|
Tổng hợp
các nguy cơ, cân nhắc lợi ích của việc dự phòng và nguy cơ xuất huyết khi
dùng thuốc kháng đông, đặc biệt chú ý chức năng thận, người cao tuổi để lựa
chọn.
|
Bước 4
|
Khuyến
cáo biện pháp dự phòng TTHKTM và thời gian dự phòng phù hợp.
|
Bảng
4: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và chỉ định
Biện pháp
|
BN nội khoa
|
BN ngoại khoa chung
|
BN chấn thương chỉnh hình
|
Biện
pháp chung
|
BN được
khuyến khích ra khỏi giường bệnh vận động sớm và thường xuyên
|
Biện
pháp cơ học
(Thiết
bị bơm hơi áp lực ngắt quãng.
Tất / Băng
chun áp lực y khoa (áp lực 16 - 20 mmHg)
|
Được sử
dụng khi bệnh nhân chống chỉ định tuyệt đối với thuốc kháng đông.
Đối với
bệnh nhân chống chỉ định tương đối với thuốc kháng đông thì đến khi nguy cơ
xuất huyết giảm, nên chuyển sang biện pháp dược lý.
|
Heparin
TLPTT
|
Enoxaparin
40 mg x 1 lần/ngày TDD, hoặc
Enoxaparin
30 mg x 1 lần/ngày TDD với BN suy thận (MLCT ≤ 30 ml/phút)
|
Enoxaparin
40 mg x 1 lần/ngày TDD, hoặc
Enoxaparin
30 mg x 1 lần/ngày TDD với BN suy thận (MLCT ≤ 30 ml/phút)
|
Enoxaparin
40 mg x 1 lần/ngày TDD, hoặc
Enoxaparin
30 mg x 2 lần/ngày TDD, hoặc
Enoxaparin
30 mg x 1 lần/ngày TDD với BN suy thận (MLCT ≤ 30 ml/phút)
|
Fondaparinux
|
Liều 2,5
mg x 1 lần/ngày TDD, hoặc
Liều 1,5
mg x 1 lần/ngày TDD với BN suy thận (MLCT 30 - 50 ml/phút)
* Được dùng
thay thế Heparin TLPTT hoặc Heparin không phân đoạn khi bệnh
nhân bị HIT.
|
Heparin không phân
đoạn
|
Liều
5000 UI x 2 lần/ngày TDD
* Chỉ
định với suy thận nặng (MLCT < 30 ml/phút)
|
Kháng
vitamin K
|
Không
|
Không
|
Liều
hiệu chỉnh sao cho INR từ 2 - 3
* Không
được khuyến cáo nếu cần đạt hiệu quả dự phòng sớm, trong thời gian ngắn
|
Rivaroxaban
|
Không
|
Không
|
10 mg x
1 lần/ngày
|
Dabigatran
|
Không
|
Không
|
110 mg x
1 lần trong ngày đầu, sau đó 110 mg x 2 viên uống 1 lần/ngày
|
Apixaban
|
Không
|
Không
|
Ban đầu:
Cho 2,5 mg 12-24 giờ sau phẫu thuật.
Thay
khớp háng: 2,5 mg 2 lần/ngày trong 32-38 ngày
Thay
khớp gối: 2,5 mg 2 lần/ngày trong 10-14 ngày
|
2.
Lưu ý điều chỉnh liều khi dự phòng TTHKTM trên nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy
thận
Các bảng
sau đây cho thấy các khuyến cáo về điều trị dự phòng dược lý ở bệnh nhân suy
thận. Cần quan sát lâm sàng cẩn thận. Đối với bệnh nhân suy thận cấp, bệnh thận
giai đoạn cuối, phụ thuộc lọc máu* hoặc các tình trạng
eGFR có thể không chính xác, sử dụng UFH; không sử dụng Heparin TLPPT cho những
bệnh nhân này. Đối với bệnh nhân béo phì bị suy thận, nên dựa vào chỉ định của
bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh nhân
chạy thận nhân tạo nội viện nên được đánh giá về nguy cơ TTHKTM và cần dự phòng
TTHKTM như tất cả các bệnh nhân nội viện khác, bất kể việc sử dụng thuốc kháng
đông trong hệ lọc ngoài cơ thể trong những ngày chạy thận nhân tạo.
Bảng
5: Điều chỉnh liều Heparin trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân suy thận
Chức năng thận (mL/phút) *
|
Heparin không phân đoạn
|
Heparin TLPTT
|
30 - 50
|
Không cần điều chỉnh
|
Không cần điều chỉnh
|
15 - 29
|
Không cần điều chỉnh
|
Enoxaparin: Giảm liều xuống 30 mg mỗi ngày
|
Dưới 15
|
Không cần điều chỉnh
|
KHÔNG sử dụng
|
*Tài liệu
tham khảo sử dụng CrCl (mL/phút) làm chỉ số cho chức năng thận, tuy nhiên chức
năng thận cũng có thể được ước tính trong tnh huống này bằng eGFR (mL/phút/
1,73m2). Nên có khuyến cáo cho bệnh nhân có trọng lượng quá cao.
Bảng
6: Điều chỉnh liều kháng đông đường uống dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân thay
khớp háng, khớp gối bị suy thận
Chức năng thận*
(mL/phút)
|
Rivaroxaban
|
Dabigatran
|
Apixaban
|
30-50
|
10mg hàng ngày
|
Chỉnh liều xuống 150mg hàng ngày
|
2,5mg 2 lần/ngày
|
25-29
|
10mg hàng ngày
(thận trọng khi dùng)
|
Chống chỉ định
|
2,5mg 2 lần/ngày
(thận trọng khi dùng)
|
15-24
|
10mg hàng ngày
(thận trọng khi dùng)
|
Chống chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Dưới 15
|
Chống chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Lọc máu
|
Chống chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Chống chỉ định
|
*Tài liệu
tham khảo sử dụng CrCl (mL/phút) làm chỉ số cho chức năng thận, tuy nhiên chức
năng thận cũng có thể được ước tính trong tnh huống này bằng eGFR (mL/phút/1,73m2).
Nên có khuyến cáo cho bệnh nhân có trọng lượng quá cao.
Bệnh nhân có
nguy cơ xuất huyết cao
Bệnh nhân
có nguy cơ xuất huyết cao gồm những người bị bệnh nặng, đã được thực hiện các
thủ thuật, phẫu thuật có nguy cơ xuất huyết cao hoặc có các tình trạng khác
liên quan đến nguy cơ xuất huyết cao (xem Bảng 3. Chống chỉ định, thận trọng
khi điều trị thuốc kháng đông trong bước 2). Bệnh nhân cần được theo dõi
chặt chẽ các dấu hiệu biến chứng xuất huyết và điều chỉnh liều thuốc kháng đông
nên được thực hiện theo quyết định của bác sĩ điều trị.
BMI (kg/m2)
|
Nguycơ TTHKTM
|
Liều khuyến cáo
|
30 - 40
|
Thấp /
Trung bình
|
Sử dụng
liều chuẩn Heparin TLPTT dự phòng TTHKTM
|
Cao
|
Cân nhắc
điều chỉnh liều Heparin TLPTT:
Enoxaparin:
40mg TDD hai lần/ ngày, hoặc
Giảm
0,5mg / kg mỗi ngày/ lần
|
40 - 60
|
Thấp/
Trung bình/ Cao
|
Trên 60
|
Thấp/
Trung bình/Cao
|
Hỏi ý
kiến chuyên gia
|
Dự phòng bằng
Heparin chuẩn có thể được coi là một lựa chọn thay vì Heparin TLPTT cho bệnh
nhân có nguy cơ xuất huyết cao. Rivaroxaban chống chỉ định bởi nhà sản xuất
trên bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc
kháng đông khác. Tham khảo thông tin sản phẩm để được hướng dẫn thêm.
Bệnh nhân thiếu
cân (trọng lượng cơ thể < 50 kg)
Bằng chứng
cho việc sử dụng Heparin TLPTT trong các trường hợp cân nặng dưới tiêu chuẩn
còn hạn chế và cần phải theo dõi lâm sàng cẩn thận. Tham khảo các khuyến cáo
của chuyên gia về việc sử dụng và theo dõi liều điều chỉnh Heparin TLPTT.
Bệnh nhân thừa
cân, béo phì (BMI > 30 kg/m2)
Bệnh nhân
có chỉ số cơ thể (BMI) ≥ 30 kg/m2 có nguy cơ
mắc TTHKTM và có thể không tuân theo mối quan hệ liều đáp ứng có thể dự đoán
được. Heparin TLPTT ở liều dự phòng tiêu chuẩn dường như không đủ ở bệnh nhân
có BMI ≥ 40 Kg/m2.
Đối với
bệnh nhân béo phì bị suy thận, nên theo lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.
Bảng
7: Khuyến cáo điều chỉnh liều Heparin TLPTT ở bệnh nhân béo phì
BMI (kg/m2)
|
Nguycơ TTHKTM
|
Liều khuyến cáo
|
30 - 40
|
Thấp /
Trung bình
|
Sử dụng
liều chuẩn Heparin TLPTT dự phòng TTHKTM
|
Cao
|
Cân nhắc
điều chỉnh liều Heparin TLPTT:
Enoxaparin:
40mg TDD hai lần/ ngày, hoặc
Giảm
0,5mg / kg mỗi ngày/ lần
|
40 - 60
|
Thấp/ Trung
bình/Cao
|
Trên 60
|
Thấp/ Trung
bình/Cao
|
Hỏi ý
kiến chuyên gia
|
Nguồn: Các
khuyến cáo về liều cho enoxaparin được điều chỉnh từ một số tài liệu tham khảo10,11 của Nhóm
công tác dự phòng TTHKTM toàn tiểu bang Queensland 2018.
CHƯƠNG 3. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN
NỘI KHOA
Tất cả
bệnh nhân nội khoa điều trị nội trú cần được đánh giá nguy cơ TTHKTM dựa vào
tình trạng bệnh lý của họ, và các yếu tố nguy cơ TTHKTM phối hợp. Bệnh nhân nội
khoa cấp tính là những bệnh nhân nằm viện vì các vấn đề cấp tính, không liên
quan đến phẫu thuật, gồm bệnh nội khoa cấp (suy tim, suy hô hấp, đột quỵ, nhiễm
khuẩn, bệnh khớp…), ung thư tiến triển, đang điều trị hoặc tái phát.
Bảng đánh
giá nguy cơ dựa trên thang điểm dự báo PADUA (Padua Prediction Score-
PPS) khuyến cáo được sử dụng để đánh giá nguy cơ TTHKTM của bệnh nhân
là thấp hay cao.
Với bệnh
nhân có chỉ định dự phòng bằng thuốc kháng đông, cần xem xét các chống chỉ định
với thuốc kháng đông, và đánh giá nguy cơ xuất huyết bằng thang điểm IMPROVE,
để đánh giá cân bằng lợi ích/nguy cơ đạt được trước khi lựa chọn biện pháp dự
phòng phù hợp.
Bảng
8: Thang điểm PADUA đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Yếu tô
nguy cơ
|
Điểm
|
Ung thư
tiến triển
|
3
|
Tiền sử
thuyên tắc HKTM (loại trừ HKTM nông)
|
3
|
Bất động
(do hạn chế của chính bệnh nhân hoặc do chỉ định của bác sĩ)
|
3
|
Tình
trạng bệnh lý tăng đông đã biết
|
3
|
Mới bị
chấn thương và/hoặc phẫu thuật (≤ 1 tháng)
|
2
|
Tuổi cao
(≥ 70 tuổi)
|
1
|
Suy tim
và/hoặc suy hô hấp
|
1
|
Nhồi máu
cơ tim cấp hoặc nhồi máu não cấp
|
1
|
Nhiễm
khuẩn cấp và/hoặc bệnh cơ xương khớp do thấp
|
1
|
Béo phì
(BMI ≥ 30)
|
1
|
Đang điều
trị hormone
|
1
|
PPS <
4: Nguy cơ thấp bị thuyên tắc HKTM: không cần điều trị dự phòng
|
PPS ≥ 4: Nguy cơ cao bị thuyên tắc HKTM: cần điều trị dự phòng
|
Bảng
9: Thang điểm IMPROVE đánh giá nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân nội khoa
YTNC
|
Điểm
|
Loét dạ dày tá tràng tiến triển
|
4,5
|
Xuất huyết trong vòng 3 tháng trước nhập viện
|
4
|
Số lượng tiểu cầu < 50 x 109/l
|
4
|
Tuổi ≥ 85
|
3,5
|
Suy gan (INR > 1,5)
|
2,5
|
Suy thận nặng (MLCT < 30 ml/phút/1,73m2)
|
2,5
|
Đang nằm điều trị tại khoa hồi sức tích cực.
|
2,5
|
Catheter tĩnh mạch trung tâm
|
2
|
Bệnh thấp khớp
|
2
|
Đang bị ung thư
|
2
|
Tuổi 40 - 84
|
1,5
|
Giới nam
|
1
|
Suy thận trung bình (MLCT 30-59 ml/phút/1,73m2)
|
1
|
Tổng điểm ≥ 7: Nguy cơ xuất
huyết nặng, hoặc xuất huyết có ý nghĩa lâm
sàng
|
1.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Bệnh nhân
nội khoa cấp tính có nhiều YTNC dẫn đến TTHKTM. Nguy cơ TTHKTM vẫn có thể tồn
tại sau khi bệnh nhân đã ra viện. Một số báo cáo dựa vào kết quả giải phẫu tử
thi đã chỉ ra TTP là nguyên nhân tử vong của 1/3 bệnh nhân nội khoa cấp trong
thời gian nằm viện, và 45% biến cố TTHKTM trong vòng 3 tháng kể từ khi bệnh
nhân ra viện.
Bảng
10: Khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa theo hướng dẫn VNHA 2016
Khuyến cáo
|
Nhóm
|
Mức chứng cứ
|
BN nội
khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao thuyên tắc HKTM được khuyến cáo dự phòng
bằng Heparin TLPTT, Heparin không phân đoạn hoặc Fondaparinux (*)
|
I
|
B
|
BN nội
khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao thuyên tắc HKTM nhưng nguy cơ chảy máu
cao, nên được dự phòng bằng bơm hơi áp lực ngắt quãng hoặc tất chun áp lực.
|
IIa
|
C
|
(*) Thời gian điều
trị dự phòng: khuyến cáo kéo dài thời gian dự phòng tới khi bệnh nhân ra viện,
hoặc có thể đi lại được. Với một số đối tượng chọn lọc (BN cai thở máy, BN bất
động đang trong giai đoạn phục hồi chức năng), có thể kéo dài thời gian dự phòng
tới 10 ± 4 ngày
Bảng
11: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Tất cả bệnh
nhân nội khoa cấp tính nhập viện
|
KHÔNG cần dự phòng
nếu bệnh nhân đang dùng thuốc kháng đông
|
Đánh giá
nguy cơ TTHKTM, nguy cơ xuất huyết, chống chỉ định với thuốc kháng đông:
- Trong
vòng 24 giờ kể từ khi vào viện
- Sau
mỗi 48 - 72 giờ, hoặc khi có thay đổi tình trạng lâm sàng; mục tiêu điều trị
|
Nguy cơ TTHKTM
|
THẤP
(PADUA
< 4)
|
CAO
(PADUA ≥
4)
|
Biện pháp
dự phòng
|
- Không cần
dự phòng
- Khuyến
khích vận động sớm, đảm bảo không thiếu dịch
|
Nguy cơ xuất
huyết CAO
(IMPROVE
≥ 7)
|
Nguy cơ xuất
huyết THẤP
(IMPROVE
< 7)
|
Khởi
động IPC ngay từ khi vào viện
Khi nguy
cơ xuất huyết giảm, trong khi nguy cơ TTHKTM còn cao: chuyển từ IPC sang các
biện pháp dược lý
|
Enoxaparin
40 mg x 1 lần/ngày TDD bụng
|
Thời gian
dự phòng
|
Không áp
dụng
|
Duy trì
đến khi khả năng vận động trở lại mức mong đợi hoặc chấp nhận được trên lâm
sàng, hoặc khi bệnh nhân ra viện.
|
Chú ý điều
chỉnh các biện pháp dự phòng dược lý với nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- MLCT
(CrCl) < 30 ml/p; hoặc eGFR < 30/ml/p/1,73m2
- Cân
nặng dưới 50 kg hoặc BMI ≥ 30 kg/ m2
|
2.
Dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân nội khoa cấp tính tại khoa hồi sức tích cực (ICU)
Tại Việt
Nam, tỷ lệ HKTMS chi dưới ở bệnh nhân nằm tại khoa Hồi sức tích cực (không phân
biệt nội ngoại) bệnh viện Chợ Rẫy là 12,5%, tỷ lệ HKTMS chi dưới là 46% bệnh nhân
sau 1 tuần nằm viện tại khoa ICU Nội bệnh viện Nhân dân Gia Định.Tỉ lệ HKTMS
chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính mức độ NYHA III/IV là 42,6%. Bệnh nhân
suy tim NYHA IV có tỉ lệ HKTMS cao hơn (NYHA III: 31,3%, NYHA IV: 70%,
p=0,0001).
Theo Hướng
dẫn VNHA 2016, bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực: do có nhiều YTNC
thuyên tắc HKTM phối hợp nên được dự phòng một cách hệ thống bằng Heparin TLPTT
hoặc Heparin không phân đoạn, trừ trường hợp nguy cơ chảy máu cao: dự phòng
bằng máy bơm hơi áp lực ngắt quãng (IIC).
Bệnh nhân nội
khoa cấp tính: dự phòng TTHKTM bằng phương pháp dược lý
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính, đề nghị sử dụng dự phòng kháng đông
toàn thân bằng Heparin hoặc Heparin TLPTT thì tốt hơn là không sử dụng (khuyến
cáo điều kiện, mức độ bằng chứng thấp). Trong các kháng đông, đề nghị sử dụng
Heparin TLPTT (mức độ bằng chứng thấp ++) hơn là Heparin chuẩn. Lưu ý: các
khuyến cáo này cũng áp dụng cho bệnh nhân đột quỵ được dự phòng TTHKTM.
Bệnh nhân nội
khoa nằm hồi sức tích cực: biện pháp dược lý dự phòng TTHKTM
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa nằm hồi sức tích cực, khuyến cáo sử dụng
Heparin, Heparin TLPTT hơn là không sử dụng (khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng
trung bình +++) và sử dụng Heparin TLPTT hơn là dùng Heparin chuẩn (khuyến cáo điều
kiện, mức độ bằng chứng trung bình +++).
Bệnh nhân nội
khoa nằm hồi sức tích cực: so sánh các biện pháp dự phòng TTHKTM (dược lý, cơ
học)
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính hoặc cần hồi sức tích cực, sử dụng
biện pháp dự phòng TTHKTM bằng phương pháp dược lý hơn là cơ học (khuyến cáo điều
kiện, mức độ bằng chứng rất thấp +).
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính hoặc cần hồi sức tích cực không dự
phòng HKTMS bằng phương pháp dược lý, đề nghị sử dụng biện pháp cơ học hơn là
không dự phòng (khuyến cáo điều kiện, mức độ bằng chứng trung bình +++).
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính hoặc cần hồi sức tích cực, đề nghị dự
phòng HKTMS bằng phương pháp dược lý hoặc cơ học đơn độc hơn là phối hợp hai
biện pháp này (khuyến cáo điều kiện, mức độ bằng chứng rất thấp +).
Khuyến
cáo: Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính hoặc cần hồi sức tích cực dự phòng
HKTMS bằng phương pháp cơ học, đề nghị sử dụng máy bơm áp lực ngắt quãng hoặc
tất áp lực y khoa (khuyến cáo điều kiện, mức độ bằng chứng rất thấp +).
Kháng đông
đường uống so với Heparin TLPTT đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính
Khuyến
cáo:
Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính nằm viện, khuyến cáo sử dụng Heparin TLPTT
hơn là kháng đông đường uống để dự phòng TTHKTM (khuyến cáo mạnh, mức độ bằng
chứng trung bình +++).
Khuyến
cáo:
Đối với bệnh nhân nội khoa cấp tính nằm viện, khuyến cáo dự phòng HKTMS bằng
Heparin TLPTT trong thời gian nằm viện hơn là dự phòng kéo dài thêm khi xuất
viện với kháng đông đường uống (khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng trung bình
+++). Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư nằm viện.
3.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ:
Bảng
12: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân Đột quỵ cấp
Tất cả
bệnh nhân đột quỵ cấp
|
KHÔNG
cần điều trị dự phòng nếu bệnh nhân đang dùng thuốc kháng đông
|
Đánh giá
nguy cơ TTHKTM, nguy cơ xuất huyết, chống chỉ định với thuốc kháng đông:
Ngay khi
vào viện
Sau 24
giờ, hoặc ngay khi có thay đổi tình trạng lâm sàng; mục tiêu điều trị
|
Nguy cơ TTHKTM
|
THẤP (PADUA < 4)
|
CAO
(PADUA ≥ 4)
|
Biện pháp dự
phòng
|
- Không
cần dự phòng
- Khuyến
khích vận động sớm, đảm bảo đủ dịch
|
Đột quỵ
XUẤT HUYẾT
|
Đột quỵ
TẮC MẠCH
|
Khởi
động IPC ngay từ khi vào viện
Khi nguy
cơ xuất huyết giảm, trong khi nguy cơ TTHKTM còn cao: chuyển từ IPC sang các
biện pháp dược lý
|
Khởi
động IPC ngay từ khi vào viện
Cân nhắc
thời điểm chuyển sang:
Enoxaparin
40 mg x 1 lần/ngày TDD
Nếu bệnh
nhân có chỉ định tiêu sợi huyết:
- Chống
chỉ định thuốc kháng đông trong vòng 24 giờ đầu sau tiêu sợi huyết
- Chỉ
khởi động dự phòng kháng đông:
+ Sau
khi loại trừ nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa trên hình ảnh học điện quang
+ Theo quyết
định của bác sĩ lâm sàng
|
Thời gian dự
phòng
|
Không áp
dụng
|
Dự phòng
cơ học: Tiếp tục IPC trong vòng 30 ngày hoặc đến khi bệnh nhân vận động thường
xuyên. Không nên sử dụng băng chun hay tất áp lực
Dự phòng
dược lý: Duy trì Enoxaparin đến khi khả năng vận động trở lại mức mong đợi
hoặc chấp nhận được trên lâm sàng, hoặc khi bệnh nhân ra viện.
|
Chú ý điều
chỉnh các biện pháp dự phòng dược lý với nhóm bệnh nhân đặc biệt:
MLCT
(CrCl) < 30 ml/p; hoặc eGFR < 30/ml/p/1,73m2
Cân nặng
dưới 50 kg hoặc BMI ≥ 30 kg/ m2
|
Nguy cơ
TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ liên quan chủ yếu đến tình trạng bất động kéo dài do
liệt. Tỷ lệ HKTM sâu chi dưới có triệu chứng ở BN đột quỵ cấp dao động từ 1 - 10%,
nhưng thực tế tỷ lệ HKTM không triệu chứng còn cao hơn (11% sau 10 ngày, 15%
sau 30 ngày). Nguy cơ TTHKTM ở BN đột quỵ xảy ra sớm, ngay từ ngày thứ 2 của
bệnh, và cao nhất ở thời điểm 2 - 7 ngày. Tử vong do TTP cấp chiếm 13 - 29%
nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân đột quỵ cấp.
Hướng dẫn
các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ cấp
Theo Hướng
dẫn VNHA 2016:
- Bệnh nhân
đột quỵ cấp do tắc mạch: Khuyến cáo dự phòng bằng máy bơm hơi áp lực
từng lúc với BN nhập viện trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu triệu chứng, và
có liệt vận động. Xem xét dự phòng bằng thuốc chống đông có thể bắt đầu sớm
nhất là 48 giờ sau khi bị đột quỵ, và kéo dài trong vòng 2 tuần, hoặc tới khi B
N có thể vận động (nhưng không quá 6 tuần).
- Bệnh nhân
đột quỵ cấp do chảy máu não: Khuyến cáo dự phòng bằng máy bơm hơi áp lực
ngắt quãng ngay khi nhập viện. Xem xét dự phòng bằng chống đông sớm nhất sau 3
ngày, sau khi đã cân nhắc kỹ nguy cơ chảy máu (dựa vào lâm sàng, huyết áp, kích
thước vùng chảy máu trên phim chụp sọ não) và nguy cơ tắc mạch (tình trạng bất
động) đối với từng trường hợp cụ thể.
4.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa COVID - 19
COVID - 19
là đại dịch toàn cầu do SARS-CoV-2, một loại coronavirus gây ra những triệu
chứng và biến chứng trầm trọng tại đường hô hấp cũng như các cơ quan khác. Bệnh
nhân COVID - 19 có nguy cơ bị TTHKTM và vi huyết khối, do tình trạng thiếu oxy
kéo dài, hoạt hóa quá mức quá trình viêm, hoạt hóa tiểu cầu, rối loạn chức năng
nội mạc và ứ trệ. Các phân tích tổng hợp mới nhất chỉ ra tỷ lệ mới mắc TTHKTM ở
bệnh nhân COVID-19 nằm viện là 17%, trong đó nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm
sàng sẽ chỉ phát hiện được 9,8% bệnh nhân TTHKTM, nhưng tỷ lệ TTHKTM chẩn đoán
qua các biện pháp sàng lọc lên tới 33%. 27,9% bệnh nhân COVID - 19 điều trị tại
Khoa hồi sức tích cực bị TTHKTM so với chỉ 7,1% bệnh nhân ở phòng điều trị
thường.
Bệnh nhân
COVID-19 điều trị tại Khoa hồi sức tích cực (ICU/CCU): là những
bệnh nhân COVID-19 kèm theo suy hô hấp hoặc tuần hoàn, cần được chăm sóc tích
cực trong ICU/CCU (hoặc một cơ sở y tế tương đương, được thiết kế với tính năng
dành cho ICU/CCU).
Bệnh nhân
COVID-19 điều trị tại Khoa điều trị thường: là những bệnh nhân
nhiễm COVID-19 có triệu chứng lâm sàng, như khó thở, thiếu oxy mức độ nhẹ hoặc
trung bình, cần điều trị tại bệnh viện, hoặc cơ sở y tế mà không cần phương
tiện hỗ trợ tích cực như trong ICU/CCU.
Các Hiệp
hội và tổ chức quốc tế như ISTH (Hội đông cầm máu quốc tế); CHEST (Hiệp hội bác
sĩ lồng ngực Hoa Kỳ); ESC (Hội tim mạch Châu Âu); ASH (Hội huyết học Hoa Kỳ);
NICE (Viện sức khỏe quốc gia và chăm sóc chất lượng cao Anh Quốc) đã nhanh
chóng đưa ra các khuyến cáo để dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID-19. Những thử
nghiệm lâm sàng gần đây như INSPIRATION, REMAP-CAP, ACTIV-4a, and ATTACC đã
khẳng định sự an toàn của Heparin TLPTT/Heparin thường liều chuẩn so với liều
trung gian hoặc liều điều trị, trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID - 19.
Tuy nhiên, vẫn chưa có thang điểm hay mô hình đánh giá nguy cơ tắc mạch và xuất
huyết dành riêng cho bệnh nhân COVID-19. Vì vậy, chỉ định và lựa chọn phương
pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID - 19, cần được đặt ra với từng bệnh nhân
nhập viện điều trị, trên cơ sở hội chẩn và đồng thuận của các chuyên gia trong
lĩnh vực này.
Bảng
13: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID-19
Tất cả
bệnh nhân COVID - 19 có triệu chứng, cần điều trị tại bệnh viện
|
KHÔNG cần điều
trị dự phòng nếu bệnh nhân đang dùng thuốc kháng đông
|
Đánh giá
nguy cơ TTHKTM, nguy cơ xuất huyết, chống chỉ định với thuốc kháng đông:
Trong
vòng 24 giờ kể từ khi vào viện
Sau mỗi
48 - 72 giờ, hoặc khi có thay đổi tình trạng lâm sàng; mục tiêu điều trị
|
Biện pháp
dự phòng
|
Bệnh nhân COVID-19 tại Khoa điều trị thường
|
Bệnh nhân COVID-19 tại Khoa hồi sức tích cực
|
Dự phòng sau khi ra viện
|
Dự phòng
kháng đông bằng Heparin TLPTT (Enoxaparin 40 mg x 1 lần/ngày) nên được khuyến
cáo cho tất cả bệnh nhân.
Với bệnh
nhân BMI cao (>30), D. Dimer 1000-3000 thì căn cứ BMI>20 cho enoxaparin
40mg x 2 lần mỗi ngày.
Sử dụng
biện pháp dự phòng cơ học nếu chống chỉ định dùng thuốc kháng đông.
|
Dự phòng
kháng đông bằng Heparin TLPTT hoặc Heparin thường liều chuẩn (Enoxaparin 40
mg x 1 lần/ngày HOẶC Heparin thường x 5000 UI x 2 lần/ngày) nên được khuyến
cáo cho tất cả bệnh nhân.
Có D-Dimer
> 3000 hoặc ECMO, thở máy dùng liều điều trị:
enoxaparin 1mg/kg x 2 lần/ngày.
Sử dụng
biện pháp dự phòng cơ học nếu chống chỉ định dùng thuốc kháng đông.
|
Có thể
cân nhắc dựa vào từng bệnh nhân và các YTNC tại thời điểm ra viện nếu nguy cơ
TTHKTM lớn hơn nguy cơ xuất huyết (tương tự khuyến cáo dành cho bệnh nhân
không bị COVID-19). Có thể xem xét dùng thuốc DOAC kéo dài tới 4 tuần.
|
CHƯƠNG 4. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT
KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NỘI UNG THƯ
Bệnh nhân
ung thư có nguy cơ bị thuyên tắc tĩnh mạch tăng gấp 6 lần so với người không bị
ung thư. Trong tất cả các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, 19,8 %
bệnh nhân TTHKTM phát hiện bị ung thư. Tần suất TTHKTM hàng năm ở BN ung thư khoảng
≈ 1/250. Trong tất cả các trường hợp ung thư, chỉ 15% bị TTHKTM có triệu chứng,
và có tới 50% phát hiện TTHKTM qua kết quả tử thiết. TTHKTM là nguyên nhân tử
vong thứ 2 ở bệnh nhân, mức độ lan rộng, thời gian bị ung thư, phương pháp điều
trị… ung thư, sau chính căn bệnh này. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ thuyên
tắc huyết khối ở bệnh nhân ung thư như vị trí u (cao nhất ở những bệnh nhân u
não, ung thư biểu mô tuyến phổi, buồng trứng, tụy, đại tràng, dạ dày tiền liệt
tuyến, thận, và ung thư máu).
1.
Đánh giá nguy cơ huyết khối:
Bảng
14: Thang điểm KHORANA
Đặc điểm bệnh nhân
|
Điểm nguy cơ
|
Ung thư
nguyên phát
Nguy cơ
rất cao: Tụy, dạ dày, não.
Nguy cơ
cao: Phổi, ung thư hạch, phụ khoa, bàng quang, tinh hoàn
|
+2
+1
|
Tiểu cầu
trước điều trị (≥ 350 G/L)
|
+1
|
Hb <
10g/L hoặc đang điều trị thuốc EPO
|
+1
|
Bạch cầu
trước điều trị (≥ 11 G/L)
|
+1
|
BMI ≥ 35
kg.m3
|
+1
|
Tổng điểm: 0 Nguy
cơ thấp (0,8-3%)
1-2 Nguy
cơ trung bình (1,8-8,4%)
≥3 Nguy
cơ cao (7,1 -41%)
|
- Đối với
bệnh nhân khối u đặc: Thang điểm Khorana
- Đối với
bệnh nhân ung thư huyết học: Thang điểm SAVED (dành cho
nhóm bệnh nhân đa u tủy được điều trị thuốc điều biến miễn dịch kết hợp
Dexamethasone liều cao)
Bảng
15: Thang điểm SAVED (dành cho nhóm bệnh nhân đa u tủy được điều trị thuốc điều
biến miễn dịch kết hợp Dexamethasone liều cao)
Đặc điểm bệnh nhân
|
Thang điểm
|
Phẫu
thuật trong vòng 90 ngày
|
+2
|
Chủng
tộc Châu Á
|
-3
|
Tiền sử
TTHKTM
|
+3
|
Tuổi ≥
80
|
+1
|
Liều
dexamethasone
Liều
chuẩn 120-160 mg/CK
Liều cao
> 160 mg/CK
|
+1
+2
|
Phân nhóm
nguy cơ:
Nguy cơ
cao ≥ 2 điểm: → Dự phòng kháng
đông
Enoxaparin
40 mg/ngày (TDD hàng ngày)
Rivaroxaban
10 mg (uống hàng ngày)
Apixaban
2,5 mg (uống hàng ngày)
Nguy cơ
thấp < 2 điểm: → Không dự
phòng kháng đông
Hoặc
aspirin 81mg - 325 mg (uống) hàng ngày
|
2.
Đánh giá nguy cơ xuất huyết:
Tham khảo
và sử dụng Bảng chống chỉ định của kháng đông
Bảng
16: Bảng chống chỉ định của thuốc kháng đông
Chống chỉ định tuyệt đối
|
Chống chỉ định tương đối (thận trọng)
|
- Suy gan
nặng
- Xuất
huyết não
- Tình
trạng xuất huyết đang tiến triển (ví dụ: xuất huyết do loét dạ dày tá tràng)
- Tiền sử
xuất huyết giảm tiểu cầu nhất là HIT (Heparin-induced thrombocytopenia)
- Dị ứng
thuốc kháng đông
- Rối loạn
đông máu bẩm sinh hay mắc phải
|
- Suy thận
nặng (CrCl ≤ 30 ml/phút)
- Chọc dò
tuỷ sống
- Đang
dùng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel…)
- Số lượng
tiều cầu < 100.000/µl
- Tăng
huyết áp nặng chưa được kiểm soát (HA tâm thu > 180 mmHg, và / hoặc HA tâm
trương > 110 mmHg)
- Mới phẫu
thuật sọ não, phẫu thuật tủy sống hay có xuất huyết nội nhãn cầu
- Phụ nữ ở
giai đoạn chuẩn bị chuyển dạ, với nguy cơ xuất huyết cao (nhau tiền đạo…)
|
Không dùng thuốc
kháng đông khi có 1 trong các yếu tố nêu trên. Nên lựa chọn phương pháp dự
phòng cơ học
|
Trì hoãn sử dụng
thuốc kháng đông cho đến khi nguy cơ xuất huyết đã giảm
|
3.
Phác đồ dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân nội ung thư:
3.1.
Dự phòng tiên phát
Sử dụng
các biện pháp dự phòng trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch
không kèm theo tiền sử huyết khối trước đó.
Cần cân
nhắc dự phòng: đánh giá lợi ích - nguy cơ dự phòng thuốc kháng đông, giá thành điều
trị, cách sử dụng thuốc (uống hoặc tiêm), tình trạng bệnh nhân nội trú hay
ngoại trú.
3.1.1. Dự
phòng huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân nội ung thư nhập viện
Đây là
nhóm nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch, điều trị dự phòng giúp giảm tỷ lệ bị
huyết khối, tuy nhiên chưa rõ rệt về hiệu quả giảm tỷ lệ tử vong.
- Dự phòng
bằng thuốc: Bệnh nhân ung thư điều trị nội trú có/không kèm theo
giảm vận động, nên dự phòng huyết khối bằng thuốc nếu không có nguy cơ biến
chứng (ví dụ: bn mới phẫu thuật, xuất huyết đại thể, giảm tiểu cầu
<50,000/microL).
+ Ưu tiên
sử dụng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) hơn DOAC do nguy cơ xuất huyết
thấp hơn (qua 2 nghiên cứu MAGELLAN và ADOPT so sánh sử dụng rivaroxaban uống
10 mg/ngày hoặc apixaban uống 2,5 mg/ngày với enoxaparin 40 mg/ngày TDD cho
thấy nguy cơ xuất huyết tăng gấp 2-6 lần ở nhóm dùng thuốc uống DOAC với tỷ lệ
xuất huyết lần lượt là 2,8 >< 1,2% và 3 ><0,5 %).
Thuốc và
liều điều trị theo Bảng 4
(Xem phần.
Bảng 4. Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và chỉ định)
- Nếu bệnh
nhân có chống chỉ định sử dụng thuốc kháng đông: Có thể sử dụng các biện pháp
dự phòng cơ học.
3.1.2. Dự
phòng huyết khối trên bệnh nhân ngoại trú
- Đánh giá
nguy cơ
+ Đánh giá
nguy cơ dựa vào thang điểm Khorana.
+ Kèm theo
có thể kết hợp thêm một số yếu tố khác đánh giá tăng nguy cơ huyết khối: phác
đồ điều trị có thuốc điều biến miễn dịch trong đa u tủy như Thalidomide, và 2
giá trị xét nghiệm Soluble P-selectin, D-Dimer, Fibrinogen, phân đoạn
prothrombine 1 +2, thời gian aPTT, thời gian Prothrombine.
- Chỉ định
dự phòng huyết khối: Cần được cân nhắc kỹ trên từng trường hợp cụ
thể, cần đánh giá các nguy cơ (xuất huyết) và lợi ích dự phòng mang lại.
+ Nhóm
nguy cơ thấp, Khorana < 2 điểm: Không chỉ định dự phòng huyết khối tiên
phát, tuy nhiên có thể dự phòng bước 2 với nhóm bệnh nhân nguy cơ cao như tiền
sử huyết khối nhưng không được điều trị liên tục.
+ Nhóm
nguy cơ cao, Khorana ≥ 3 điểm hoặc các bệnh nhân có Khorana < 3 điểm kèm
theo các yếu tăng nguy cơ khác như sử dụng thuốc điều biến miễn dịch trong đa u
tủy, tiền sử huyết khối động mạch (nhồi máu, đột quỵ…): Có chỉ định dự phòng
huyết khối tiên phát.
- Phác đồ
và liều điều trị: Nhìn chung các hướng dẫn lâm sàng ung thư
đều thống nhất sử dụng một trong hai nhóm thuốc
+ Thuốc ức
chế Xa như apixaban hoặc rivaroxaban
+ Heparin
trọng lượng phân tử thấp (LMWH)
+ Kết quả
qua các thử nghiệm lâm sàng cho thấy hiệu quả dự phòng tương tự nhau ở cả 2
nhóm.
+ Trong
một số trường hợp bệnh nhân đa u tủy được điều trị thuốc điều biến miễn dịch
kết hợp dexamethasone, có thể sử dụng thuốc aspirin như liệu pháp dự phòng
huyết khối nếu nguy cơ theo thang điểm SAVED thấp < 2 điểm.
+ Liều điều
trị theo bảng 2
3.2.
Dự phòng tái phát
Tỷ
lệ tái phát huyết khối tĩnh mạch tăng lên 21% ở những bệnh nhân có tiền sử
huyết khối trước đó (cao gấp 3-4 lần so với nhóm không có tiền sử huyết khối).
3.2.1.
Đánh giá nguy cơ huyết khối tái phát
Một
số thang điểm nguy cơ được đưa ra để đánh giá nguy cơ huyết khối thứ phát. Tuy
nhiên các thang điểm chưa được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng và cần thêm các
bằng chứng từ thử nghiệm lâm sàng chứng minh giá trị dự đoán của các bảng nguy
cơ này. Thử nghiệm CLOT và CANTHANOX cho thấy một số yếu tố tăng nguy cơ huyết
khối thứ phát bao gồm:
-
Sử dụng thuốc kháng đông không đủ liều (do
liều thấp đặc biệt Wafarin, do hấp thu kém, không tuân thủ điều trị, dừng điều
trị kháng đông do xuất huyết, hoặc do biến chứng điều trị).
-
Một số yếu tố liên quan người bệnh:
+
Tuổi trẻ < 65 (OR 3,0; 95% CI 1,9-4,9)
+
Huyết khối phổi lúc chẩn đoán ban đầu (OR 1,9; 95% CI 1,2-3,1)
+
Bệnh ung thư mới được chẩn đoán <3 tháng (OR 2,0; 95% CI 1,5-3,6)
-
Một số yếu tố liên quan bệnh ung thư:
+
Nguy cơ cao: ung thư tụy, phổi, vú, đại trực tràng…
+
Bệnh ung thư tiến triển, giai đoạn di căn.
3.2.2.
Chỉ định và thuốc dự phòng huyết khối thứ phát
Tương
tự như dự phòng tiên phát cho nhóm nguy cơ cao.
Sơ đồ 1: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều
trị nội trú
Sơ đồ 2: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều
trị ngoại trú
Bảng 17: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho
bệnh nhân ung thư điều trị nội trú
Thuốc
|
Liều cơ bản (nhóm 1)
|
Chỉnh liều suy thận
|
Chỉnh liều béo phì
(BMI ≥ 40kg/m2)
|
Enoxaparin
|
40 mg
TDD hàng ngày
|
Dùng 30
mg TDD hàng ngày nếu CrCl < 30ml/phút
|
Cân nhắc
40 mg TDD mỗi 12 giờ
Hoặc 0,5mg/kg
TDD hàng ngày
|
Fondaparinux
|
2,5 mg
TDD hàng ngày (tránh dùng trên bệnh nhân cân nặng < 50 kg)
|
Chú ý nếu
CrCl 30-49 ml/phút
|
Cân nhắc
5 mg TDD hàng ngày
|
Heparin không
phân đoạn (UFH)
|
5000 đơn
vị TDD mỗi 8-12 giờ
|
Như liều
dùng cơ bản
|
Cân nhắc
7500 đơn vị TDD mỗi 8 giờ
|
Bảng
18: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân ung thư điều
trị nội khoa ngoại trú
Thuốc
|
Liều cơ bản (nhóm 1)
|
Chỉnh liều suy thận
|
Chỉnh liều trong trường hợp khác
|
Enoxaparin
|
1mg/kg
tiêm dưới da hàng ngày trong 3 tháng sau đó 40 mg TDD hàng ngày
|
Dùng 30 mg
TDD hàng ngày nếu CrCl < 30ml/phút
|
Giảm 0,5mg/kg
TDD hàng ngày nếu tiểu cầu 50.000-70.000/mcrg
Tránh
dùng nếu tiểu cầu < 50 G/L
|
Apixaban
|
uống 2,5
mg 2 lần 1 ngày
|
Không dùng
nếu CrCl < 30ml/phút
|
Tránh
dùng nếu tiểu cầu < 50 G/L
Tránh
dùng nếu cân nặng < 40kg
|
Rivaroxaban
|
uống 10
mg 1 lần 1 ngày
|
Không dùng
nếu CrCl < 15ml/phút
|
Tránh
dùng nếu tiểu cầu < 50 G/L
|
CHƯƠNG 5. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN
NGOẠI KHOA CHUNG
1.
Chỉ định
Quy trình
dự phòng TTHKTM áp dụng cho tất cả các bệnh nhân của các khoa phòng Ngoại khoa
trong bệnh viện. Các bệnh nhân mới nhập viện và các bệnh nhân đang nằm điều
trị. Quy trình được thực hiện hàng ngày trong quá khi khám - chữa bệnh tại mỗi
khoa phòng.
2.
Mục tiêu
Quy chuẩn
hóa các bước dự phòng để đảm bảo giảm thiểu tối đa sự hình thành huyết khối
tĩnh mạch và các biến chứng thuyên tắc mạch.
3.
Nội dung
3.1. Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho BN ngoại khoa chung:
Đánh giá
YTNC TTHKTM ở bệnh nhân ngoại khoa bằng thang điểm CAPRINI
Bảng
19: Bảng đánh giá YTNC TTHKTM ở bệnh nhân ngoại khoa bằng thang điểm CAPRINI
YTNC
|
Điểm
bệnh nhân
|
Tuổi 41-60
|
1
|
Có kế hoạch tiểu phẫu
|
1
|
Tiền sử đại phẫu (<1 tháng)
|
1
|
Suy tĩnh mạch
|
1
|
Tiền sử viêm đường ruột (như bệnh Crohn….)
|
1
|
Sưng chân (tại thời điểm khám)
|
1
|
Béo phì (BMI >25)
|
1
|
NMCT cấp
|
1
|
Suy tim sung huyết (<1 tháng)
|
1
|
Nhiễm khuẩn huyết (<1 tháng)
|
1
|
Bệnh phổi nghiêm trọng bao gồm viêm phổi (<1 tháng)
|
1
|
Chức năng phổi bất thường (COPD)
|
1
|
Bệnh nội khoa nằm tại giường
|
1
|
Đang uống thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone thay thế
|
1
|
Mang thai hoặc hậu sản (<1 tháng)
|
1
|
Tiền sử tử vong sơ sinh không rõ nguyên nhân, sẩy thai liên
tục (≥ 3), sinh non có nhiễm độc huyết hoặc thai chậm phát triển
|
1
|
Tuổi 61 -74
|
2
|
Phẫu
thuật nội soi khớp
|
2
|
Đã/đang
có bệnh lí ác tính
|
2
|
Đại phẫu
(> 45 phút)
|
2
|
Phẫu
thuật nội soi (> 45 phút)
|
2
|
Bất động
tại giường (>72h)
|
2
|
Bó bột
hoặc nẹp vít bất động (<1 tháng)
|
2
|
Đặt
catheter TM trung tâm
|
2
|
Bệnh
nhân ≥ 75 tuổi
|
3
|
Tiền sử
TTHKTM*
|
3
|
Giảm
tiểu cầu do heparin
|
3
|
Gia đình
có cha mẹ hoặc anh chị em bị TTHKTM
|
|
Yếu tố
di truyền: Yếu tố V Leiden dương tính, Yếu tố Prothombin 20210A dương
tính, tăng homocysteine huyết thanh, kháng đông Lupus dương tính, tăng kháng
thể anticardiolipin, các bệnh lí tăng đông bẩm sinh/mắc phải
|
3
|
Chấn
thương tủy sống cấp (liệt) (< 1 tháng)
|
5
|
Phẫu
thuật khớp chi dưới chương trình
|
5
|
Đa chấn
thương (<1 tháng)
|
5
|
Gãy
chân, khớp háng, khung chậu < 1 tháng
|
5
|
Đột quỵ
< 1 tháng
|
5
|
Tổng điểm
|
|
Tổng điểm:
- Nguy cơ
thấp: 1 - 2 điểm
- Nguy cơ
trung bình: 3 - 4 điểm
- Nguy cơ
cao: 5 - 8 điểm
- Nguy cơ
rất cao: > 8 điểm
3.2. Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh
nhân ngoại khoa chung:
(Xem phần Bảng 16. Bảng chống chỉ định thuốc kháng đông)
3.3. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân Phẫu thuật tổng quát:
Dựa theo
các khuyến cáo mới nhất từ Hiệp Hội Huyết Học Mỹ - ASH 2019, bao gồm:
-
Khuyến cáo 20. Đối với bệnh nhân trải qua phẫu thuật
tổng quát, Hội đồng hướng dẫn ASH đề nghị sử dụng dự phòng dược lý hơn so với
không có dự phòng dược lý (khuyến cáo có điều kiện về độ chắc chắn thấp với
bằng chứng về hiệu quả ++).
-
Khuyến cáo 21. Đối với bệnh nhân trải qua phẫu thuật tổng
quát, Hội đồng hướng dẫn ASH đề nghị sử dụng LMWH hoặc UFH (khuyến cáo có điều
kiện, dựa trên độ chắc chắn rất thấp với các bằng chứng về hiệu quả +)
-
Khuyến cáo 22. Đối với bệnh nhân phẫu thuật cắt túi mật
nội soi, Hội đồng hướng dẫn ASH đề nghị không sử dụng dự phòng dược lý (khuyến
cáo có điều kiện dựa trên độ chắc chắn rất thấp với các bằng chứng về hiệu quả
+).
Ghi
chú: Bệnh nhân có các YTNC khác đối với TTHKTM (ví dụ, tiền sử TTHKTM,
thrombophilia, hoặc bệnh ác tính) có thể được hưởng lợi từ dự phòng dược lý.
Bảng 20: Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chung
Bệnh
nhân
|
Bệnh
nhân trưởng thành - Phẫu thuật chung
Bao gồm
phẫu thuật chung, phụ khoa, tiết niệu, tiêu hóa, thẩm mỹ hoặc tái tạo, phẫu
thuật vùng tai, mũi, họng, vùng miệng hay vùng hàm - mặt, tim, lồng ngực,
mạch máu, cột sống cấp cứu.
|
KHÔNG cần dự
phòng dược lý nếu bệnh nhân đã dùng thuốc kháng đông
Nên xem
xét chống chỉ định và / hoặc nguy cơ xuất huyết trước khi kê đơn
|
Nguy cơ TTHKTM
Xem Bảng đánh giá nguy cơ theo Caprini
|
Nguy cơ TTHKTM thấp
(Điểm Caprini 1 - 2)
|
Nguy cơ TTHKTM trung bình
(Điểm Caprini 3 - 4)
|
Nguy cơ TTHKTM cao
(Điểm Caprini ≥ 5)
|
|
|
Nguy cơ
xuất huyết cao
|
Nguy cơ xuất
huyết thấp
|
Nguy cơ
xuất huyết cao
|
Nguy cơ
xuất huyết thấp
|
Dự phòng
TTHKTM
|
Sử dụng
thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng (IPC)
HOẶC
GCS (tất
áp lực y khoa) ngay từ đầu
|
Sử dụng
IPC ngay từ đầu
|
Sau phẫu
thuật, dùng LMWH# - Enoxaparin 40 mg TDD hàng ngày.
HOẶC
IPC
|
Sử dụng
IPC ngay từ đầu Sau phẫu thuật, đánh giá lại (và ghi nhận) nguy cơ. Ngay khi nguy
cơ xuất huyết giảm
CỘNG THÊM
VÀO:
Các biện
pháp dự phòng dược lý
|
Sử dụng IPC
hoặc GCS ngay từ đầu
VÀ
Sau phẫu
thuật tiến hành dự phòng LMWH# - Enoxaparin 40 mg TDD hàng ngày.
|
Thời
gian
|
N/A
|
Dự phòng
cơ học: Tiếp tục trong 30 ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân vận động hoặc xuất
viện, tùy theo điều kiện nào sớm hơn
Dự phòng
dược lý: Sử dụng tối thiểu 7 ngày**
|
*: Trong
dự phòng dược lý, liều dự phòng cuối cùng nên được dùng không dưới 24 giờ
trước khi phẫu thuật cho những bệnh nhân có nguy cơ TTHKTM cao hơn nguy cơ
xuất huyết. Không tiến hành dự phòng dược lý cho bệnh nhân bị dị tật vỡ mạch
máu não hoặc bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ cho đến khi tổn thương được bảo
đảm hoặc tình trạng đã ổn định5.
|
#: Điều
chỉnh liều LMWH hoặc khuyến cáo các thay thế có thể được yêu cầu ở bệnh nhân:
eGFR
dưới 30 ml/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 30
ml/phút
Tăng
nguy cơ xuất huyết
Trọng
lượng cơ thể dưới 50 kg
BMI trên
30 kg/m2
Xem phần
Lưu ý điều chỉnh liều khi dự phòng TTHKTM trên nhóm bệnh nhân đặc biệt
để biết thêm thông tin
|
**: Bệnh
nhân cao tuổi nội viện đang trải qua phục hồi chức năng: Cân nhắc kéo dài
thời gian dự phòng vượt quá thời gian tối thiểu được đề nghị cho đến khi khả
năng vận động đã trở lại mức dự đoán hoặc mức chấp nhận lâm sàng hoặc khi
bệnh nhân được xuất viện.
Khuyến
cáo dựa trên ý kiến chuyên gia đồng thuận do thiếu bằng chứng.
|
CHƯƠNG 6. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN
PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
1.
Chỉ định
Quy trình
dự phòng TTHKTM áp dụng cho tất cả các bệnh nhân của các khoa thuộc Trung tâm
phẫu thuật thần kinh. Các bệnh nhân mới nhập viện và các bệnh nhân đang nằm điều
trị. Quy trình được thực hiện hàng ngày trong khi khám chữa bệnh tại mỗi khoa.
2.
Mục tiêu
Quy chuẩn
hóa các bước dự phòng để đảm bảo giảm thiểu tối đa sự hình thành huyết khối
tĩnh mạch và các biến chứng thuyên tắc mạch.
3.
Nội dung
3.1. Đánh giá nguy cơ TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật
chấn thương sọ não
Bảng
21: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ
não
Thang điểm đánh giá nguy cơ
|
Điểm
|
Béo phì
|
2
|
Bệnh ác
tính
|
2
|
Bất
thường đông máu
|
2
|
Tiền căn
thuyên tắc huyết khối
|
3
|
Đặt
catheter tĩnh mạch đùi
|
2
|
Truyền
máu > 4 đơn vị
|
2
|
Phẫu
thuật > 2 giờ
|
2
|
Phẫu
thuật tĩnh mạch lớn
|
3
|
Chấn
thương vùng ngực với AIS > 2 điểm
|
2
|
Chấn
thương vùng bụng AIS > 2 điểm
|
2
|
Chấn
thương vùng đầu AIS > 2 điểm
|
2
|
Gãy đốt
sống
|
3
|
Điểm hôn
mê Glasgow < 8
|
3
|
Gãy
xương chi dưới nghiêm trọng
|
4
|
Gãy
xương chậu
|
4
|
Chấn
thương tủy sống
|
4
|
Tuổi từ
40 đến 60
|
2
|
Tuổi từ
60 đến 75
|
3
|
Trên 75
tuổi
|
4
|
(AIS -
Abbreviated Injury Score; GCS - Glasgow Coma Scale: Thang điểm Glasgow đánh giá
mức độ hôn mê).
Nguy cơ
cao khi > 5 điểm
3.2. Xem xét chống chỉ định khi sử dụng kháng đông trên
bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não:
(Xem phần Bảng 16. Bảng chống chỉ định thuốc kháng đông)
3.3. Hướng dẫn dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật
chấn thương não:
Bảng
22: Hướng dẫn dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não
NGUY CƠ TTHKTM
|
Mọi bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não
nặng đều được xem là đối tượng có nguy cơ cao bị TTHKTM
|
Dự phòng
|
Khởi
động IPC (thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng) khi nhập viện
Trong
chấn thương sọ não, thời điểm bắt đầu điều trị dự phòng dược lý nên được thảo
luận với nhóm phẫu thuật thần kinh. Nhìn chung:
Ở những
bệnh nhân không bị xuất huyết nội sọ, điều trị dự phòng dược lý có thể được
bắt đầu ngay lập tức
Ở những
bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ, trì hoãn điều trị dự phòng dược lý cho đến
khi đạt được khả năng cầm máu thỏa đáng (thường sau 48 giờ)
Theo dõi
áp lực nội sọ đơn thuần không phải là chống chỉ định trong điều trị dự phòng
dược lý:
Các lựa
chọn dự phòng dược lý:
UFH 5000
đơn vị TDD 2 -3 lần mỗi ngày
LMWH: Enoxaparin
40 mg TDD hàng ngày
|
Thời gian
|
Dự phòng
cơ học: tiếp tục cho đến khi khả năng vận động được như mong đợi hoặc chấp
nhận được trên lâm sàng hoặc khi bệnh nhân xuất viện
Dự phòng
dược lý: sử dụng tối thiểu 7 ngày. Nếu chấn thương tủy sống cấp tính và chấn
thương sọ não dẫn đến giảm vận động đáng kể, tiếp tục điều trị dự phòng dược
lý TTHKTM trong 3 tháng sau phẫu thuật hoặc cho đến khi khả năng vận động trở
lại mức mong đợi/chấp nhận được trên lâm sàng
|
CHƯƠNG 7. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT
KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ
1.
Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho bệnh nhân
Phân tầng
nguy cơ dựa theo thang điểm Caprini
(Xem phần Bảng 19. Đánh giá YTNC TTHKTM ở bệnh nhân ngoại
khoa bằng thang điểm CAPRINI)
2.
Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh nhân phẫu thuật
Xem Bảng
Chống chỉ định của Kháng đông
(Xem phần Bảng 16. Bảng chống chỉ định thuốc kháng đông)
3.
Lựa chọn các biện pháp dự phòng
3.1. Các biện pháp dự phòng chính
3.1.1. Cơ học
-
Tất chun, băng quấn áp lực.
-
Bơm hơi áp lực ngắt quãng.
-
Lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới (dự phòng TTP).
3.1.2.
Dược lý
-
Thuốc kháng đông đường tiêm: Heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân
tử thấp, Fondaparinux.
-
Thuốc kháng đông đường uống: chưa có khuyến cáo.
3.2. Chiến lược dự phòng cụ thể
Chiến
lược dự phòng dựa theo phân tầng nguy cơ của thang điểm Caprini:
Bảng 23: Chiến lược dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư
dựa theo phân tầng nguy cơ của thang điểm CAPRINI
Bệnh
nhân
|
Bệnh nhân trưởng thành - Phẫu thuật Ung Thư
Phẫu thuật phần bụng dưới
|
KHÔNG cần dự phòng dược lý nếu bệnh nhân đã dùng thuốc kháng
đông
Nên xem xét chống chỉ định và / hoặc nguy cơ xuất huyết
trước khi kê toa
|
Nguy cơ TTHKTM
|
Nguy cơ TTHKTM thấp
(Điểm Caprini 1 - 2)
|
Nguy cơ TTHKTM
trung bình
(Điểm Caprini 3 - 4)
|
Nguy cơ TTHKTM cao
Tất
cả các phẫu thuật bụng dưới trên bệnh nhân ung thư có thể được coi là nguy cơ
cao phát triển TTHKTM
|
|
Nguy cơ xuất huyết cao
|
Nguy cơ xuất huyết thấp
|
Dự phòng TTHKTM
|
- Không cần dự phòng dược lý.
- Dự phòng cơ học trong thời gian nằm viện.
|
Sử dụng IPC ngay từ đầu
Sau phẫu thuật, đánh giá lại (và ghi nhận nguy cơ.
Khi nguy cơ xuất huyết giảm,
THÊM
dự phòng dược lý
|
Sử dụng IPC hoặc GCS ngay từ đầu
VÀ
Sau phẫu thuật, sử dụng một trong các biện pháp dược lý
sau:
- Heparin chuẩn (Heparin không phân đoạn) 5000 UI TDD 1 lần
mỗi 8h.
- Enoxaparin TDD 40 mg mỗi ngày một lần*
|
Thời gian
|
Dự phòng cơ học: Tiếp tục cho đến khi khả năng vận động trở
lại mức dự đoán hoặc mức chấp nhận lâm sàng hoặc khi bệnh nhân được xuất viện
Dự phòng dược lý: Cân nhắc kéo dài điều trị dự phòng đến 4
tuần sau phẫu thuật**
|
(*): Điều chỉnh liều LMWH hoặc khuyến cáo các thay thế có
thể được yêu cầu ở
bệnh nhân:
• eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2 hoặc CrCl dưới 30
ml/phút
• Tăng nguy cơ xuất huyết
• Trọng lượng cơ thể dưới 50 kg
• BMI trên 30 kg/m2
|
(**): Bệnh nhân cao tuổi nội viện đang trải qua phục hồi
chức năng: Cân nhắc kéo dài thời gian dự phòng vượt quá thời gian tối thiểu
được đề nghị cho đến khi khả năng vận động đã trở lại mức dự đoán hoặc mức
chấp nhận lâm sàng hoặc khi bệnh nhân được xuất viện.
Khuyến cáo dựa trên ý kiến chuyên gia đồng thuận do thiếu
bằng chứng.
|
3.3. Một số khuyến cáo của Hội ung thư Lâm
sàng Hoa Kỳ về dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật Ung thư.
-
Dự phòng TTHKTM thường quy KHÔNG được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân ung
thư, có thể cân nhắc với những bệnh nhân nguy cơ cao.
-
Phần lớn bệnh nhân ung thư đang hoạt động cần dự phòng TTHKTM trong thời gian
nằm viện. Tuy nhiên KHÔNG đủ dữ liệu để khuyến cáo dự phòng thường quy với
những BN nhập viện để làm các thủ thuật nhỏ hoặc truyền hóa chất ngắn ngày.
-
Dự phòng huyết khối thường quy bằng Heparin TLPTT hoặc Heparin không phân đoạn
với những bệnh nhân ung thư nhập viện với bệnh cảnh nội khoa cấp tính và bệnh
nhân ung thư phẫu thuật chính.
-
BN phẫu thuật ung thư chính nên được dự phòng từ trước phẫu thuật và kéo dài ít
nhất 7-10 ngày. Dự phòng kéo dài sau phẫu thuật tới 4 tuần nên được cân nhắc
với những bệnh nhân nguy cơ cao như như bất động, béo phì và tiền sử bị TTHKTM;
phẫu thuật chính vùng ổ bụng hoặc tiểu khung.
CHƯƠNG 8. DỰ PHÒNG TTHKTM
Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
1. Chỉ định
Quy
trình dự phòng TTHKTM áp dụng cho tất cả các bệnh nhân của các khoa Chấn thương
Chỉnh hình. Các bệnh nhân mới nhập viện và các bệnh nhân đang nằm điều trị. Quy
trình được thực hiện hàng ngày trong khi khám - chữa bệnh tại mỗi khoa.
2. Mục tiêu
Quy
chuẩn hóa các bước dự phòng để đảm bảo giảm thiểu tối đa sự hình thành huyết
khối tĩnh mạch và các biến chứng thuyên tắc mạch.
3. Nội dung
Bảng 24: Bảng khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật
chỉnh hình theo hướng dẫn VNHA 2016
Khuyến cáo
|
Nhóm
|
Mức bằng chứng
|
BN phẫu thuật
thay khớp háng hoặc thay khớp gối được khuyến cáo điều trị dự phòng TTHKTM
thường quy bằng một trong các biện pháp sau:
|
|
|
-
Heparin TLPTT, Fondaparinux, Dabigatran, Rivaroxaban, Heparin không phân
đoạn, kháng Vitamin K liều hiệu chỉnh (1)
|
I
|
B
|
- hoặc
bơm hơi áp lực ngắt quãng
|
I
|
C
|
BN phẫu
thuật gãy xương đùi được khuyến cáo điều trị dự phòng TTHKTM thường quy bằng một
trong các biện pháp sau:
|
|
|
-
Heparin TLPTT, Fondaparinux, Heparin không phân đoạn, kháng Vitamin K liều
hiệu chỉnh (1)
|
I
|
B
|
- hoặc
bơm hơi áp lực ngắt quãng
|
I
|
C
|
Thời
gian duy trì dự phòng trung bình là 10 -14 ngày kể từ khi phẫu thuật
|
I
|
B
|
Có thể
kéo dài thời gian dự phòng sau khi BN ra viện tới 35 ngày kể từ khi phẫu
thuật
|
IIb
|
B
|
Thời gian
bắt đầu dự phòng:
- Heparin
TLPTT: bắt đầu trước phẫu thuật 12 giờ, hoặc sau phẫu thuật 18-24
giờ.
- Fondaparinux:
bắt
đầu sau phẫu thuật 6-24 giờ
- Rivaroxaban,
Dabigatran: bắt đầu sau phẫu thuật 6-10 giờ
3.1. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp
háng và khớp gối
- Nguy cơ
TTHKTM: 100% BN thay khớp háng và khớp gối có nguy cơ TTHKTM cao.
- Trước
khi kê đơn, xem xét chống chỉ định và/hoặc nguy cơ xuất huyết:
Bảng
25: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng, khớp
gối
Thay
khớp háng
|
Thay
khớp gối
|
- Sử dụng IPC hoặc GCS khi nhập viện cho đến khi bệnh nhân
xuất viện
VÀ
- Heparin TLPTT 28 ngày
HOẶC
- Rivaroxaban 10 mg/ngày trong 28 ngày
|
- Sử dụng IPC hoặc GCS khi nhập viện cho đến khi bệnh nhân
xuất viện
VÀ
- Heparin TLPTT 28 ngày
HOẶC
- Rivaroxaban 10 mg/ngày trong 28 ngày
|
3.2. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật gãy xương
chậu, xương hông, xương đùi.
Nguy cơ
TTHKTM: có nguy cơ TTHKTM cao.
Trước khi
kê đơn, xem xét chống chỉ định và/hoặc nguy cơ xuất huyết
Bảng
26: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương chậu,
xương hông và xương đùi
Phẫu thuật gãy xương chậu, xương hông và
xương đùi
|
Sử dụng
IPC hoặc GCS khi nhập viện cho đến khi bệnh nhân xuất viện
VÀ
Sử dụng
Heparin TLPTT 12 giờ sau phẫu thuật, tiếp tục đến 28 ngày
Nếu phẫu
thuật bị trì hoãn sau ngày nhập viện, cân nhắc dùng Heparin TLPTT trước phẫu
thuật, với liều cuối cùng ngừng trước phẫu thuật từ 12 giờ trở lên
|
3.3. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương nặng, đa
chấn thương
Bảng
27: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương nặng, đa chấn
thương
NGUY CƠ TTHKTM
|
Mọi bệnh nhân phẫu thuật chấn thương lớn đều
được xem là đối tượng có nguy cơ cao bị TTHKTM
|
Dự phòng
|
Khởi
động IPC (*) khi nhập viện
VÀ
Sau phẫu
thuật, tái đánh giá (**) (và ghi lại) nguy cơ hằng ngày hoặc nhiều lần hơn
nếu cần thiết
THÊM
heparin khi nguy cơ xuất huyết giảm xuống và sự cầm máu bình thường. Cân nhắc
heparin TLPTT (***) sau 3 ngày hoặc ngay khi nguy cơ xuất huyết giảm xuống.
|
Thời gian
|
Dự phòng
cơ học: tiếp tục cho đến khi khả năng vận động được như mong đợi hoặc chấp
nhận được trên lâm sàng hoặc khi bệnh nhân xuất viện
Dự phòng
dược lý: sử dụng tối thiểu 7 ngày. Nếu chấn thương tủy sống cấp tính và chấn
thương sọ não dẫn đến giảm vận động đáng kể, tiếp tục điều trị dự phòng dược
lý TTHKTM trong 3 tháng sau phẫu thuật hoặc cho đến khi khả năng vận động trở
lại mức mong đợi/chấp nhận được trên lâm sàng
|
(*) Tùy
thuộc vào loại chấn thương, điều trị dự phòng bằng cơ học có thể được chống
chỉ định ở những bệnh nhân bị chấn thương chi dưới. Tuy nhiên, nếu không có
chống chỉ định nào khác, nên điều trị dự phòng cơ học ở chân không bị thương.
|
(**)
Trong chấn thương sọ não, thời điểm bắt đầu điều trị dự phòng dược lý nên
được thảo luận với nhóm phẫu thuật thần kinh. Nhìn chung:
- Ở
những bệnh nhân không bị xuất huyết nội sọ, điều trị dự phòng dược lý có thể
được bắt đầu ngay lập tức
- Ở
những bệnh nhân bị xuất huyết nội sọ, trì hoãn điều trị dự phòng dược lý cho
đến khi đạt được khả năng cầm máu thỏa đáng (thường sau 48 giờ)
Theo dõi
áp lực nội sọ đơn thuần không phải là chống chỉ định trong điều trị dự phòng dược
lý
|
3.4. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương chỉnh
hình khác
Bảng
28: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương chỉnh hình khác
KHÔNG cần dự phòng bằng biện pháp dược lý nếu bệnh nhân:
Đang sử dụng kháng đông đủ liều vì mục đích điều trị bệnh
khác (ví dụ: rung nhĩ)
Phẫu thuật trong ngày và được thực hiện gây tê tại chỗ,
không giới hạn vận động
Trước khi kê đơn, xem xét chống chỉ định và/hoặc nguy cơ
xuất huyết
|
Nguy cơ TTHKTM thấp
Bệnh nhân trải qua các thủ thuật chỉnh hình khác được gây
tê tại chỗ mà không bị giới hạn vận động HOẶC không có bất kỳ YTNC nào được
liệt kê trong cột nguy cơ TTHKTM trung bình / cao
|
Nguy cơ TTHKTM trung bình hoặc cao
Bệnh nhân trải qua các thủ thuật chỉnh hình khác với một
hoặc nhiều YTNC sau:
Ung thư đang hoạt động hoặc điều trị
Thrombophilia hoặc tiền sử TTHKTM cá nhân/gia đình
Đang mang thai hoặc hậu sản
Phẫu thuật kéo dài hơn 120 phút
≥ 60 tuổi
BMI ≥ 40 kg/m2
Bất động trước mổ ít nhất 4 ngày
Suy tĩnh mạch mạn tính
|
Không khuyến cáo dự phòng TTHKTM. Khuyến khích đảm bảo đủ
nước và vận động sớm
|
Khởi động GCS hoặc IPC khi nhập viện và tiếp tục đến khi BN
xuất viện
VÀ/HOẶC
Cân nhắc sử dụng Heparin TLPTT
|
CHƯƠNG 9. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT
KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA
1.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa:
(xem Chương 6. Dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân ngoại khoa chung)
2.
Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa
2.1. Đại cương
Phụ nữ
mang thai hoặc trong thời kỳ hậu sản có nguy cơ mắc bệnh huyết khối cao gấp 4-5
lần so với phụ nữ không mang thai. Khoảng 80% các trường hợp huyết khối trong
thai kỳ là huyết khối tĩnh mạch, chiếm tỉ lệ 0,5-2,0/1.000 sản phụ. Bệnh thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong mẹ tại Hoa Kỳ, chiếm 9,3% tổng số ca tử vong mẹ.
Trong các
loại TTHKTM trong thai kỳ: HKTMS chiếm 75-80%, TTP chiếm 20-25%. TTHKTMS trong
thai kỳ thường liên quan đến chi dưới bên trái nhiều hơn so với bên phải.
Về sinh lý
bệnh: Cơ chế hình thành huyết khối tĩnh mạch là do sự phối hợp của 3 yếu tố: ứ
trệ tuần hoàn tĩnh mạch, rối loạn quá trình đông máu gây tăng đông và tổn
thương thành mạch. Các thay đổi sinh lý và giải phẫu trong thai kỳ làm tăng
nguy cơ TTHKTM bao gồm tăng đông máu, tăng ứ trệ tĩnh mạch, giảm lưu lượng tĩnh
mạch, đè ép tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch chậu do sự lớn lên của tử cung và
giảm khả năng vận động của sản phụ. Thai kỳ cũng làm tăng đông và làm thay đổi
nồng độ của các yếu tố đông máu.
2.2. Các yếu tố nguy cơ (YTNC)
Nguy cơ
TTHKTM xuất hiện từ đầu thai kỳ và tăng lên vào 3 tháng cuối thai kỳ. Nguy cơ
TTHKTM trong giai đoạn hậu sản cao hơn trong thai kỳ, đặc biệt trong tuần 1
giai đoạn hậu sản.
- Tiền sử
bị huyết khối: đây là YTNC quan trọng nhất, nguy cơ TTHKTM tái phát trong thai
kỳ tăng 3-4 lần. 15-25% các trường hợp TTHKTM trong thai kỳ là do tái phát.
- Bệnh lý tăng
đông mắc phải hoặc di truyền: chiếm 20-25% các trường hợp TTHKTM trong thai kỳ
và giai đoạn hậu sản.
- Các YTNC
khác: bệnh tim, bệnh lý hemoglobin, tăng huyết áp, tiền sản giật, hội chứng thận
hư, lupus ban đỏ hệ thống, mổ lấy thai, băng huyết sau sinh, nghén nặng, truyền
máu, thai lưu, nhiễm trùng hậu sản, hỗ trợ sinh sản, đa thai, sinh non, tuổi
>35, béo phì (BMI >30 kg/m2), hút thuốc lá (> 10 điếu/ngày),
bất động thời gian đài...
2.3.2.
Đánh giá nguy cơ huyết khối
Bảng
29: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trước và sau sinh
Yếu tố nguy
cơ TTHKTM
|
Điểm
|
NGUY CƠ ĐÃ TỒN TẠI TỪ TRƯỚC
|
Tiền sử TTHKTM (trừ biến cố TTHKTM đơn độc liên quan đến đại
phẫu)
|
4
|
Tiền sử
TTHKTM khởi phát sau đại phẫu
|
3
|
Nguy cơ
cao bệnh lý tăng đông đã biết (**)
|
3
|
Bệnh lý
kèm theo: ung thư, suy tim, lupus ban đỏ hệ thống đang hoạt động, viêm đa
khớp, viêm ruột, HC thận hư, đái tháo đường type 1 biến chứng thận, người
được truyền thuốc qua TM
|
3
|
Tiền sử
gia đình bị TTHKTM
|
1
|
Nguy cơ
thấp bệnh lý tăng đông (không có TTHKTM) (*)
|
1 (a)
|
Tuổi
> 35
|
1
|
Béo phì
BMI ≥ 40
kg/m2
BMI ≥
30-39 kg/m2
|
2
1
|
Sinh ≥ 3
con
|
1
|
Hút
thuốc lá
|
1
|
Có giãn
tĩnh mạch lớn
|
1
|
NGUY CƠ SẢN KHOA
|
Mổ lấy thai trong chuyển dạ
|
2
|
Mổ lấy
thai chủ động
|
1
|
Tiền sản
giật trong thai kì này
|
1
|
Hỗ trợ
sinh sản/Thụ tinh trong ống nghiệm (yếu tố trước sinh)
|
1
|
Đa thai
|
1
|
Sinh thủ
thuật
|
1
|
Chuyển
dạ kéo dài (> 24 giờ)
|
1
|
Băng huyết
sau sinh (> 1L máu) hoặc cần truyền máu
|
1
|
Sinh non
< 37 tuần trong thai kỳ này
|
1
|
Thai lưu
(hiện tại)
|
1
|
NGUY CƠ THOÁNG QUA
|
HC quá kích buồng trứng ( chỉ trong 3 tháng đầu)
|
4
|
Bất kỳ
phẫu thuật thủ thuật nào trong thai kỳ hay thời kỳ hậu sản ngoại trừ cắt khâu
tầng sinh môn, mổ ruột thừa, triệt sản sau sinh …
|
3
|
Nôn
nhiều
|
3
|
Bất động
(***)/mất nước
|
1
|
Nhiễm
trùng toàn thân, nhiễm trùng hậu sản
|
1
|
Lưu ý:
- Khuyến
cáo sử dụng kháng đông dự phòng huyết khối trong giai đoạn sản phụ có các
nguy cơ thoáng qua, cân nhắc dừng thuốc khi không còn các nguy cơ này.
- Các
thời điểm cần đánh giá nguy cơ: trước khi mang thai, khi mang thai, lúc nhập
viên hoặc khi xuất hiện các bệnh lý kèm theo, ngay sau sinh.
- BN có
nguy cơ chảy máu đã được xác định, cân bằng giữa chảy máu và nguy cơ nên được
thảo luận cùng BS Huyết học, BS tim mạch, hồi sức cấp cứu có kinh nghiệm về
TTHKTM và chảy máu liên quan thai kỳ.
- BN
nhập viện trước sinh nên được xem xét dự phòng TTHKTM. BN nằm viện ≥ 3 ngày
hoặc tái nhập viện trong thời kỳ hậu sản nên được xem xét dự phòng TTHKTM.
(*) Nguy
cơ thấp bệnh lý tăng đông: yếu tố dị hợp tử V Leiden; đột biến dị hợp
tử prothrombin gen G20210A
(**)
Nguy cơ cao bệnh lý tăng đông: hội chứng kháng phospholipid, đồng
hợp tử yếu tố V Leiden; đột biến đồng hợp tử prothrombin gen G20210A; thiếu
antithrombin, thiếu hụt protein C hoặc protein S.
(***)
Bất động: đa số thời gian nằm tại giường (≥ 24 giờ) hoặc có các
yếu tố khác như: liệt 2 chi dưới
(a) Nếu
phụ nữ có bệnh lý tăng đông nguy cơ thấp và có tiền sử gia đình (trực hệ) mắc
TTHKTM thì nên tiếp tục điều trị dự phòng TTHKTM sau sinh trong 6 tuần.
|
2.3.3. Đánh giá
nguy cơ xuất huyết
(Xem Bảng 16. Bảng chống chỉ định thuốc kháng đông)
2.3.4. Lựa chọn
các biện pháp dự phòng
2.3.4.1.
Biện pháp dự phòng dược lý
a- Heparin
trọng
lượng phân tử thấp: Liều dự phòng TTHKTM
Bảng
30: Liều LMWH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Cân nặng hiện tại (kg)
|
Enoxaparin (heparin trọng lượng phân tử thấp)
|
<50
|
20 mg x 1 lần /ngày
|
50-90
|
40 mg x 1 lần /ngày
|
91-130
|
60 mg x 1 lần /ngày
|
131-170
|
80 mg x 1 lần /ngày
|
> 170
|
0,6 mg/kg x 1 lần /ngày
|
Theo dõi:
- Đánh giá
tiểu cầu và creatinin huyết thanh trước điều trị
- Không
theo dõi anti-Xa thường quy trừ các trường hợp cân nặng < 50 kg hoặc > 90
kg. Mục tiêu: nồng độ anti-Xa đạt 0,6-1,0 đv/mL thời điểm 4 giờ sau mũi tiêm
cuối.
+ Xét
nghiệm tiểu cầu mỗi lần khám thai
+ Trường
hợp người bệnh suy thận: cần giảm liều LMWH 30 mg x 1 lần/ngày TDD (với cân
nặng 50-90 kg và MLCT 15-29 mL/phút) hoặc chuyển sang Heparin không phân đoạn
(cần hội chẩn chuyên khoa)
b- Heparin
không phân đoạn:
Bảng
31: Liều UFH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Cân nặng hiện tại (kg)
|
Heparin không phân đoạn (TDD)
|
<50
|
Cân nhắc giảm liều
|
50-90
|
5.000 đv mỗi 12 giờ
|
>90
|
7.500 đv mỗi 12 giờ
|
Theo dõi:
- Cần theo
dõi nội trú
- Cần theo
dõi tiểu cầu mỗi 2-3 ngày từ ngày 4-14 đến khi ngừng sử dụng Heparin.
c-
Fondaparinux
- Không đủ
dữ liệu dùng trong thai kỳ vì thuốc qua được nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ,
chỉ dùng trong trường hợp sản phụ dị ứng nặng với Heparin.
- Thời
gian bán hủy dài và không có thuốc đối kháng.
2.3.4.2.
Các biện pháp dự phòng TTHKTM không dùng thuốc
a- Vận động thể
lực phù hợp theo khả năng của người bệnh, nên vận động sớm sau sinh, sau phẫu
thuật.
b- Tránh mất nước,
nhu cầu lượng dịch vào cơ thể:
- Đối với
phụ nữ mang thai: > 2,3 lít/ngày
- Đối với
phụ nữ cho cho con bú: > 2,6 lít/ngày
c- Các biện pháp cơ
học:
Chỉ định
cho người bệnh cần dự phòng huyết khối tĩnh mạch nhưng có nguy cơ xuất huyết
cao hoặc chống chỉ định dùng kháng đông, cần phối hợp hoặc chuyển sang các biện
pháp dược lý ngay khi nguy cơ xuất huyết giảm.
Các biện
pháp cơ học gồm:
- Tất,
băng chun áp lực y khoa
- Thiết bị
bơm hơi áp lực ngắt quãng
Chống chỉ
định của các biện pháp cơ học:
- Biến
dạng chân nghiêm trọng hoặc béo phì nặng không thể dùng vớ áp lực
- Bệnh
thần kinh ngoại biên nghiêm trọng
- Bệnh lý
mạch máu ngoại biên nghiêm trọng hoặc loét
- Mới phẫu
thuật ghép da
- Phẫu
thuật bắc cầu mạch máu ngoại biên
- Phù chân
nặng hoặc phù phổi do suy tim sung huyết
- Dị ứng
với các vật liệu cơ học
- Các vấn
đề tại chỗ ở chân: hoại thư, viêm da, vết thương nhiễm trùng chưa điều trị...
2.3.5. Một số lưu
ý khi dự phòng TTHKTM ở BN Sản khoa
2.3.5.1. Điều
trị khi sinh
- Có thể
cân nhắc chuyển đổi từ Heparin trọng lượng phân tử thấp sang Heparin không phân
đoạn khi sản phụ nhập viện và chờ chấm dứt thai kỳ.
- Ngừng
thuốc kháng đông dự phòng ít nhất 12 giờ trước khi khởi phát chuyển dạ nếu lâm
sàng cho phép. Nếu thời gian sử dụng Heparin > 4 ngày, xét nghiệm tiểu cầu
trước khi khởi phát chuyển dạ hoặc khi sản phụ chuyển dạ.
- Nếu sản
phụ đã ngừng Heparin, cần sử dụng thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng.
- Cần đề
phòng băng huyết sau sinh.
- Ngừng sử
dụng thuốc kháng đông (nếu lâm sàng cho phép) khi sản phụ có dấu hiệu chuyển dạ
hoặc ra máu âm đạo.
2.3.5.2.
Mổ lấy thai
- Ngừng
thuốc kháng đông 24 giờ trước khi mổ lấy thai nếu lâm sàng cho phép.
- Nếu sản
phụ đang dùng liều kháng đông điều trị và cần mổ lấy thai, cân nhắc đặt dẫn lưu
sau mổ.
- Khuyến cáo
sử dụng thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng trước khi mổ lấy thai và cần vận
động sớm sau mổ.
2.3.5.3.
Phương pháp vô cảm
Khoảng
cách thời gian giữa việc dùng thuốc kháng đông và tê tủy sống/tê ngoài màng
cứng
Bảng
32: Thời gian giữa việc dùng thuốc kháng đông và gây tê tủy sống/gây tê ngoài
màng cứng
Khoảng
cách thời gian giữa
|
Heparin
TLPPT
|
Heparin
không phân đoạn
|
Liều thuốc kháng
đông gần nhất và gây tê
|
12 giờ
|
4 giờ
|
Gây tê và tái sử
dụng thuốc kháng đông
|
4 giờ
|
1 giờ
|
(*) Lưu ý:
Khoảng cách thời gian trên chỉ áp dụng khi sản phụ dự phòng TTHKTM bằng Heparin
không phân đoạn với liều 5.000 đv 2 lần/ngày, cần xét nghiệm aPTT 3-4 giờ sau
liều cuối.
- Cần theo
dõi biến chứng máu tụ trong vòng 24 giờ sau tủy sống/tê ngoài màng cứng hoặc
sau khi rút catheter ngoài màng cứng.
2.3.5.4.
Giai đoạn hậu sản
- Để hạn
chế biến chứng xuất huyết sau sinh, thuốc kháng đông nên được tiếp tục sử dụng
sớm nhất là 4-6 giờ nếu sinh đường âm đạo và 6-12 giờ sau mổ lấy thai.
- Thận
trọng khi dùng thuốc kháng viêm không steroid do tăng nguy cơ xuất huyết tiêu
hóa.
- Nếu có
chỉ định tiếp tục sử dụng thuốc kháng đông sau sinh, sản phụ nên được sử dụng
thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng tại chỗ đến khi có thể đi lại và dùng kháng
đông.
2.3.5.5. Biện
pháp tránh thai
- Nguy cơ
TTHKTM tăng 35-99 lần ở phụ nữ có đột biến đồng hợp tử yếu tố V Leiden, tăng 16
lần ở phụ nữ bị đột biến prothrombin G20210A khi dùng thuốc tránh thai phối hợp
có estrogen.
- Các biện
pháp tránh thai có thể áp dụng thay cho viên tránh thai phối hợp có estrogen
là: dụng cụ tử cung, thuốc viên tránh thai chỉ chứa progestin, Depot Medroxy
progesterone acetate DMPA, que cấy tránh thai, dụng cụ tử cung, bao cao su.
CHƯƠNG 10. HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
XUẤT HUYẾT Ở BỆNH NHÂN DÙNG KHÁNG ĐÔNG
1.
Xuất huyết lớn
- Tỷ lệ biến
chứng xuất huyết sau dùng thuốc kháng huyết khối dao động từ 1-10%
- -Căn cứ
phân loại xuất huyết: theo ISTH (International society on thrombosis and
hemostasis), và BARC (Bleeding Academic Research Consortium)
- Xuất
huyết được phân chia thành các mức độ: Xuất huyết đe dọa tính mạng, xuất huyết
mức độ nặng, xuất huyết mức độ vừa và nhẹ
Bảng
33: Bảng phân chia các mức độ xuất huyết
Xuất
huyết mức nguy hiểm đến tính mạng
|
Xuất
huyết gây mất> 50g/l hemoglobin; phải truyền≥5 đơn vị khối hồng cầu hoặc
máu toàn phần trong vòng
48h; mất
máu qua catheter≥2l/24h; mất >150ml/phút. Cần truyền vận mạch
Xuất
huyết sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành; phải phẫu thuật lại sau phẫu thuật
cắt tử cung cầm máu;
Có dấu
hiệu ép tim cấp;
|
Xuất
huyết mức độ nặng
|
Xuất huyết
gây mất>=20g/l Hb; phải truyền>2 đơn vị khối hồng cầu hoặc máu toàn phần
Xuất
huyết ở những vùng trọng yếu bao gồm: não (mô não, xuất huyết dưới màng cứng,
ngoài màng cứng, khoang dưới nhện); tủy sống; ngoại tâm mạc; nội nhãn;
Xuất
huyết trong đường thở; xuất huyết trung thất; trong ổ bụng, phúc mạc; nội
khớp; xuất huyết trong cơ gây hội chứng khoang…
Xuất
huyết niêm mạc cần phẫu thuật hoặc can thiệp cầm máu (với các vị trí như
răng, mũi, da, trĩ…)
|
Xuất
huyết mức độ trung bình
|
Xuất
huyết tiêu hóa, mất <20g/l huyết sắc tố
|
Xuất
huyết mức độ nhẹ
|
Xuất
huyết dưới da và niêm mạc, mất <20g/l huyết sắc tố
|
2.
Các bước xử lý xuất huyết do quá liều kháng đông
2.1. Các bước thực hiện khi bệnh nhân có biến cố xuất
huyết (bảng 19)
Lưu ý:
luôn phải đánh giá song song nguy cơ huyết khối và nguy cơ xuất huyết tái phát
Bảng
34: Các bước xử trí biến chứng xuất huyết do quá liều thuốc kháng đông
BƯỚC 1:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XUẤT HUYẾT
(Nếu có
sẽ chuyển sang bước 2)
|
XUẤT
HUYẾT ĐE DỌA TÍNH MẠNG:
− Sốc.
− Mất
> 5g/dl hemoglobin
− Truyền
≥ 5 đơn vị máu toàn phần hoặc khối hồng cầu trong vòng 48h; mất máu qua
catheter ≥ 2l/24h
XUẤT
HUYẾT NẶNG:
− Huyết
động không ổn định. Mất > 2g/dl hemoglobin. Xuất huyết ở vị trí quan trọng
(xin xem bảng 1).
− Phải
truyền ít nhất 2 đơn vị khối hồng cầu hoặc máu toàn phần
XUẤT
HUYẾT MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH HOẶC NHẸ:
- Xem
bảng 1
|
BƯỚC 2:
XỬ TRÍ
|
VỚI XUẤT
HUYẾT MỨC ĐỘ ĐE DỌA TÍNH MẠNG HOẶC NẶNG:
− Ngừng
thuốc kháng đông. Xác định thời gian dùng liều cuối
− Uống
than hoạt nếu BN dùng liều cuối < 4h (tránh áp dụng cho trường hợp xuất
huyết tiêu hóa cao do gây cản trở thủ thuật nội soi cầm máu)
− Xét
nghiệm đông máu (PT, APTT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu, Rotem và XN đặc
hiệu cho từng loại kháng đông*), chức năng thận
− Chỉ
định chất hóa giải trường hợp xuất huyết đe dọa tính mạng.
(Idaruxizumab
với bn dùng Dabigatran. Vitamin K với BN dùng kháng vitamin K. Protamin với
bệnh nhân dùng nhóm Heparin. Truyền khối tiểu cầu với BN dùng thuốc kháng
ngưng tập tiểu cầu hoặc giảm tiểu cầu do xuất huyết nặng. (Liều lượng cụ thể
xin xem ở sơ đồ 1)
- Nếu
không có
chất hóa giải đặc hiệu: sử dụng PCC (Prothrombin complex concentrate), aPCC
(activated prothrombin complex concentrate), huyết tương tươi đông lạnh,
vitamin K, khối tiểu cầu (tùy loại thuốc BN dùng và tình trạng cụ thể. Liều
lượng xem sơ đồ 1)
- Phối
hợp các chuyên khoa để cầm máu (ví dụ nội soi cầm máu nếu xuất huyết dạ dày,
phẫu thuật lại…)
- Có thể
xem xét dùng VIIa, transamin hoặc lọc máu (với bệnh nhân dùng dabigatran).
Cần cân nhắc nguy cơ huyết khối ở BN cụ thể.
- Đảm bảo
huyết động
- Truyền
khối hồng cầu theo mức độ mất máu
|
Bảng 1
|
VỚI XUẤT
HUYẾT MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH
− Ngừng
thuốc
− Xét
nghiệm
− Phối
hợp các biện pháp cầm máu tại chỗ
− Với BN
dùng kháng vitamin K, INR ở mức 4,5-8: cho uống vitamin K hoặc dùng tĩnh mạch
2,5mg
Có thể
chuyển sang kháng đông đường tiêm liều thấp nếu nguy cơ huyết khối cao
− Truyền
khối hồng cầu nếu BN thiếu máu
− Theo
dõi sát tình trạng lâm sàng và chức năng thận
− Có thể
sử dụng Tranxamin
VỚI XUẤT
HUYẾT MỨC ĐỘ NHẸ
− Ngừng
thuốc
− Theo
dõi BN
Dùng các
biện pháp cầm máu tại chỗ (với xuất huyết niêm mạc)
|
BƯỚC 3:
DÙNG LẠI KHÁNG ĐÔNG
|
SỬ DỤNG LẠI
KHI: BN ổn định, vẫn có chỉ định dùng thuốc kháng đông. KHÔNG CÓ ≥ 1 yếu tố
trong các yếu tố dưới đây:
− Xuất
huyết vùng trọng yếu
− Nguy
cơ tái xuất huyết cao
− Nguyên
nhân xuất huyết chưa xác định
− BN cần
phẫu thuật
− BN
không muốn dùng lại kháng đông
|
*Các xét
nghiệm
đông máu đặc hiệu:
Bệnh nhân
dùng kháng vitamin K: PT, INR
Bệnh nhân
dùng Heparin tiêu chuẩn: APTT, Anti Xa, ACT
Bệnh nhân
dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp và fondaparinux: anti Xa
Bệnh nhân
dùng rivaroxaban, apixaban: anti Xa đặc hiệu
Bệnh nhân
dùng dabigatran: APTT, dTT, ECA, ECT
Sơ đồ 4: Các bước xử trí ở bệnh nhân xuất huyết lớn sau
dùng thuốc kháng đông
2.2. Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
2.2.1. Xuất huyết
não
- Nguy cơ
xuất huyết não ở bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin K (cao hơn so với các bệnh
nhân dùng DOACs (khoảng 16% trong vòng 30 ngày)
- Nhanh
chóng xác định vị trí và mức độ tổn thương não bằng chẩn đoán hình ảnh
- Với các
ổ kích thước lớn, vị trí trọng yếu, nguy cơ lan rộng cần nhanh chóng dùng thuốc
đảo ngược
- Có thể
sử dụng xét nghiệm ROTEM và antiXa để theo dõi với những trường hợp dùng nhóm
thuốc kháng trực tiếp Xa
Với bệnh
nhân đang sử dụng Heparin tiêu chuẩn:
• Dừng
thuốc.
• Tiêm tĩnh
mạch 1mg protamine cho mỗi 100 UI Heparin đang dùng (tối đa 50 mg protamine)
• Nếu liều
cuối cùng dùng trước đó 30 phút thì giảm ½ liều protamine→ 0,5 mg protamine
tĩnh mạch cho mỗi 100 UI Heparin.
• Nếu liều
cuối cùng dùng trước đó >2 h → 0,25 mg protamine tiêm TM cho mỗi 100 UI
Heparin.
Với bệnh
nhân đang sử dụng Heparin trọng lượng phân tử thấp:
• Liều cuối
cùng trong vòng 8 h → 1 mg protamine tĩnh mạch cho mỗi 100 UI Heparin đang dùng
(tối đa 50 mg protamine)
• Liều cuối
cùng trong vòng 8-12h→ 0,5 mg protamine tĩnh mạch cho mỗi 100 UI Heparin.
• Liều cuối
cùng >12 h → chỉ sử dụng protamine khi bệnh nhân có suy thận
Lưu ý:
Adexanet có thể được sử dụng như thuốc đảo ngược tác dụng của Heparin trọng
lượng phân tử thấp
Với bệnh
nhân đang sử dụng kháng vitamin K
• Ngừng
thuốc
• *Kiểm tra
INR, truyền 4PCC hoặc 3PCC điều chỉnh như sau
INR 1.5-1.9
→ PCC 10 UI/kg (tối đa 1000 UI)
INR 2.0-3.9
→ PCC 25 U/kg (tối đa 2500 UI)
INR 4.0-5.9
→ PCC 35 U/kg (tối đa 3500 UI)
INR >
6.0 → PCC 50 U/kg (tối đa 5000 UI)
Trường hợp
không có PCC, có thể truyền huyết tương tươi đông lạnh liều 10-20ml/kg.
Với bệnh
nhân đang dùng Dabigatran
• Dừng
thuốc
• idarucizumab
5g tĩnh mạch
• Nếu không
có idarucizumab, có thể sử dụng 4FPCC 25-50UI/kg, aPCC 50UI/kg
• Có thể
cho uống 50g than hoạt nếu liều cuối sử dụng <2h
• Có thể
lọc thận
• Cân nhắc
dùng rFVIIa (20-90 mcg/kg) or huyết tương tươi đông lạnh nhất là trường hợp
huyết áp tụt do mất máu
Với bệnh
nhân đang dùng rivaroxaban, apixaban, endoxaban
• Dừng
thuốc
• 4FPCC
25-50UI/kg, aPCC 50UI/kg
→ Có thể
cho uống 50g than hoạt nếu liều cuối sử dụng <2
→ Cân nhắc
dùng rFVIIa (20-90 mcg/kg) or huyết tương tươi đông lạnh, nhất là trường hợp
huyết áp tụt do mất máu
Trường hợp
bệnh nhân trước đó có sử dụng tPA
• Truyền cryo
để nâng fibrinogen > 150 mg/dL.
• Nếu không
có cryo có thể xem xét dùng các thuốc chống tiêu sợi huyết
→ Aminocaproic
acid: 4 g IV truyền tĩnh mạch trong 60 phút, sau đó 1 g/h trong 8 h.
Hoặc
→ Tranexamic
acid: 10 mg/kg mỗi 6 h trong 24 h
Luôn theo
dõi sát vì có thể có nguy cơ huyết khối.
2.2.2.
Bệnh nhân đa chấn thương:
-
Bệnh nhân đa chấn thương có thể có suy đa tạng, tiêu sợi huyết, giảm tiểu
cầu..Vì vậy cần nhanh chóng sử dụng các biện pháp can thiệp cơ học song song
với dùng chất hóa giải và hoặc truyền các chế phẩm máu, yếu tố đông máu, huyết
tương.
-
Sử dụng XN ROTEM đánh giá mức độ và số lượng chế phẩm cần truyền.
-
Sử dụng các thuốc chống tiêu sợi huyết như tranexamic acid.
-
Theo dõi sát xét nghiệm đông máu và tiểu cầu mỗi 6h, đảm bảo duy trì số lượng
tiểu cầu>50G/l
2.2.3.
Bệnh nhân đang dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu:
-
Dừng thuốc
-
Trường hợp xuất huyết nặng hoặc đe dọa tính mạng: truyền khối tiểu cầu, tốt
nhất là khối tiểu cầu từ một người cho: 1-2 đơn vị
-
Theo dõi và cân nhắc truyền tiếp theo tình trạng xuất huyết
3. Sử dụng lại kháng đông
3.1. Đánh giá bệnh nhân trước khi chỉ định
dùng lại thuốc kháng đông
-
Biến chứng xuất huyết là tác dụng phụ nguy hiểm nhất của các thuốc kháng đông kháng
kết tập tiểu cầu sử dụng trong điều trị và dự phòng các bệnh lý huyết khối.
Tuy
nhiên, nếu ngưng sử dụng các thuốc kháng đông và kháng kết tập tiểu cầu lâu dài
do biến chứng xuất huyết, bệnh nhân có nguy cơ gặp biến chứng của huyết khối.
Do vậy, cần có một chiến lược rõ ràng để điều trị lại các thuốc kháng đông và
kháng kết tập tiểu cầu sau xuất huyết.
-
Cần phải đánh giá nguy cơ huyết khối và nguy cơ xuất huyết dựa trên các thang điểm
sau:
Đánh giá nguy cơ huyết khối dựa vào các bảng
8,14,15,19
Đánh giá nguy cơ xuất huyết dựa vào bảng 9,16
Bảng 35: Bảng phân nhóm nguy cơ huyết khối động mạch
Nhóm
nguy cơ
|
Nguy
cơ huyết khối đối với bệnh mạch vành
|
Nguy
cơ huyết khối đối với rung nhĩ/van cơ học
|
Rất cao
|
Hội chứng vành cấp (HCVC) hoặc can thiệp mạch vành đặt
stent có phủ thuốc <8 ngày
Đặt dụng cụ nội mạch < 30 ngày
|
Rung nhĩ (RN) có điểm CHAD2DS2-VASc ≥
6
Van 2 lá cơ học. Dụng cụ hỗ trợ tim
|
Cao
|
Hội chứng vành cấp (HCVC) hoặc can thiệp mạch vành đặt
stent có phủ thuốc 8-30 ngày
Đặt dụng cụ nội mạch 1-12 tháng
|
Rung nhĩ (RN) có điểm
CHAD2DS2-VASc 4-5
Van động mạch chủ cơ học
|
Trung bình
|
Hội chứng vành cấp (HCVC) hoặc can thiệp mạch vành đặt
stent có phủ thuốc 1-12 tháng
|
Rung nhĩ (RN) có điểm CHAD2DS2-VASc
2-3
|
Trung bình - Thấp
|
Bệnh mạch vành mạn (>12 tháng sau Hội chứng vành cấp
hoặc can thiệp mạch vành đặt stent có phủ thuốc), nhưng có tắc động mạch vành
trái, tắc 2 đoạn, hay HCVC tái phát
|
Rung nhĩ (RN) có điểm CHAD2DS2-VASc 1
(nam) hoặc 2 (nữ)
|
Thấp
|
Bệnh mạch vành mạn (>12 tháng sau Hội chứng vành cấp
hoặc can thiệp mạch vành đặt stent có phủ thuốc), không có YTNC khác
|
Rung nhĩ (RN) có điểm CHAD2DS2-VASc 0
(nam) hoặc 1 (nữ)
|
Bảng: Thang điểm CHAD2DS2-VASc:
Tiêu chí
|
Điểm
|
Tuổi
|
< 65
tuổi
|
0
|
65 - 74
tuổi
|
+1
|
≥ 75
tuổi
|
+2
|
Giới tính
|
Nam giới
|
0
|
Nữ giới
|
+1
|
Tiền sử
suy tim sung huyết
|
+1
|
Tiền sử
tăng huyết áp
|
+1
|
Lịch sử
đột quỵ / TIA / huyết khối
|
+2
|
Tiền sử
bệnh mạch máu
|
+1
|
Tiền sử
đái tháo đường
|
+1
|
Bảng
36: Bảng phân nhóm nguy cơ HKTM
Nguy cơ cao
|
Nguy cơ trung bình
|
Nguy cơ thấp
|
Huyết
khối tĩnh mạch < 3 tháng
|
Huyết
khối tĩnh mạch 3-12 tháng
|
Huyết
khối tĩnh mạch > 12 tháng, không có YTNC khác
|
Giảm
Protein C, Protein S hoặc Antithrombin
|
Yếu tố V
Leiden dị hợp tử
|
|
Hội
chứng kháng Phospholipid
|
Đột biến
Prothrombin 20210
|
|
Nhiều
nguy cơ tăng đông kết hợp
|
Huyết
khối tĩnh mạch tái phát
|
|
|
Bệnh lý
ác tính chưa ổn định
|
|
Bảng
37: Bảng đánh giá nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân có nhiều bệnh lý phối hợp
Nguy cơ cao
|
Nguy cơ trung bình
|
Nguy cơ thấp
|
Chấn
thương lớn
Gãy
xương chậu, đùi
Thay
khớp háng, khớp gối
Phẫu
thuật lớn
Chấn
thương cột sống
Hội chứng
kháng phospholipid
|
Bệnh lý
ác tính
Hóa trị
Liệu
pháp hormone thay thế
Dùng
thuốc ngừa thai
Phụ nữ
sau sinh
Tiền sử
huyết khối tĩnh mạch
Phẫu
thuật nội soi khớp gối
Đột quỵ
gây liệt
Đã có
tiền sử huyết khối
Nhiễm
khuẩn
Bệnh lý
tự miễn
Đái tháo
đường
|
Nằm
lâu>3 ngày
Ngồi lâu
(bay đường dài hoặc ngồi xe quá lâu)
Tuổi cao
Béo phì
Tăng
huyết áp
Giãn
tĩnh mạch
Có thai
|
Bảng 38:
Bảng phân nhóm nguy cơ xuất huyết
Nhóm nguy cơ
|
Vị trí và mức độ xuất huyết
|
Hoàn cảnh lâm sàng
|
YTNC của bệnh nhân
|
Rất cao
|
Xuất
huyết nội sọ không thể điều trị.
Xuất
huyết ngoài sọ đe dọa tính mạng nhưng không thể xác định nguồn xuất huyết
hoặc không thể kiểm soát nguồn xuất huyết
|
Không có
yếu tố nguy cơ hoặc khởi phát có thể điều trị được (tăng huyết áp, chấn thương,
thủ thuật, quá liều thuốc).
Nguy cơ
huyết khối cao nên khó ngưng thuốc kháng đông/kháng kết tập tiểu cầu
|
HAS-BLED
≥ 5
|
Cao
|
Xuất
huyết ngoài sọ nặng nhưng không thể xác định nguồn xuất huyết hoặc không thể
kiểm soát nguồn xuất huyết
|
Không có
YTNC có thể điều trị
Xuất
huyết ngoài sọ nhẹ
|
HAS-BLED
3-4
|
Trung
bình
|
Xuất
huyết nội sọ có thể điều trị hiệu quả nguyên nhân và các YTNC.
Xuất
huyết ngoài sọ nặng có thể xác định và kiểm soát nguồn xuất huyết
|
|
HAS-BLED
2
|
Trung
bình -
Thấp
|
Xuất
huyết ngoài sọ nhẹ
|
Xuất
huyết liên quan thuốc kháng đông có thể tạm ngưng được
|
HAS-BLED
1
|
Thấp
|
Xuất
huyết ngoài sọ không đáng kể
|
Xuất
huyết liên quan thuốc kháng đông có thể tạm ngưng được
|
HAS-BLED
0
|
Bảng
39: Thang điểm HAS-BLED
Tiêu chí
|
Điểm
|
Tăng
huyết áp không kiểm soát, huyết áp tâm thu > 160 mmHg
|
1
|
Bệnh thận
mạn (lọc thận, ghép thận hoặc Creatinin > 2,26 mg/dL hay 200 µmol/L)
|
1
|
Bệnh gan
(Xơ gan hoặc bilirubin > 2 lần ngưỡng trên bình thường kèm AST/ALT/ALP
tăng > 3 lần ngưỡng trên bình thường)
|
1
|
Tiền căn
đột quỵ
|
1
|
Tiền căn
xuất huyết
|
1
|
INR
không ổn định/kéo dài, thời gian INR trong ngưỡng điều trị < 60%
|
1
|
Tuổi
> 65
|
1
|
Thuốc
(aspirin, clopidogrel, kháng viêm không steroid)
|
1
|
Uống
rượu
|
1
|
3.2. Sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng ngưng tập tiểu
cầu sau biến chứng xuất huyết
Nguyên tắc chung:
phải căn cứ trên tình trạng từng bệnh nhân cụ thể
- Sử dụng
lại kháng đông sau khi xuất huyết đã được kiểm soát.
- Bệnh
nhân phải được kiểm soát và theo dõi sát sau đó
- Bệnh
nhân có nguy cơ huyết khối cao hơn nguy cơ tái phát xuất huyết (xem các bảng
nguy cơ huyết khối) hoặc 1 số trường hợp đặc biệt
- BN không
có kế hoạch phẫu thuật cấp
Các bước được tóm tắt ở sơ đồ:
Sơ đồ 5: Các bước sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng
kết tập tiểu cầu sau biến chứng xuất huyết
3.3. Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
3.3.1. Sử dụng
kháng ngưng tập tiểu cầu và kháng đông ở bệnh nhân sau xuất huyết ngoài sọ
a. Với thuốc
kháng ngưng tập tiểu cầu:
- Với bệnh
nhân nguy cơ huyết khối rất cao (bảng 3), tình trạng xuất huyết nhẹ đến vừa, có
thể tiếp tục dùng aspirin liều thấp. Bắt đầu lại thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu
thứ 2 càng sớm càng tốt sau khi tình trạng xuất huyết đã ổn định
- Đối với
bệnh nhân có nguy cơ huyết khối trung bình, có xuất huyết không đe dọa tính
mạng, tiếp tục aspirin ngay khi xuất huyết được kiểm soát, tối ưu là trong vòng
3 ngày. Thuốc kháng kết tập tiểu cầu thứ 2 được sử dụng nếu nguy cơ huyết khối cao
hơn nguy cơ xuất huyết. Ví dụ nếu BN vừa đặt stent phủ thuốc trong vòng 3
tháng, tiếp tục kháng kết tập tiểu cầu kép cho đủ ít nhất 3 tháng. Nếu BN đặt
stent phủ thuốc trên 3 tháng, có nguy cơ xuất huyết cao, chỉ nên tiếp tục 1
thuốc.
- Tiếp tục
dùng kháng kết tập tiểu cầu kép trong ít nhất 12 tháng từ khi đặt dụng cụ nội
mạch.
- Nếu bệnh
nhân xuất huyết bất thường khi đang dùng prasugrel hay ticagrelor, nên chuyển sang
clopidogrel. Bắt đầu lại sau 7-10 ngày ngưng prasugrel và 3-5 ngày từ khi ngưng
ticagrelor.
- Nếu bệnh
nhân có tiền căn hội chứng vành cấp không được can thiệp mạch vành, có xuất
huyết khi đang dùng kháng kết tập tiểu cầu kép, nên chuyển sang kháng kết tập
tiểu cầu đơn.
- Nếu bệnh
nhân có bệnh mạch vành ổn định, bị xuất huyết tiêu hóa trên, được xác định nguy
cơ xuất huyết tái phát thấp dựa theo nội soi, không nên ngưng kháng kết tập
tiểu cầu. Nếu nguy cơ xuất huyết tái phát cao, aspirin nên được sử dụng lại
trong vòng 3 ngày từ khi xuất huyết được kiểm soát. Thuốc kháng kết tập tiểu
cầu thứ 2 nên được tiếp tục khi nguy cơ xuất huyết được kiểm soát hoàn toàn.
- Thuốc ức
chế bơm proton được dùng song song với kháng kết tập tiểu cầu trên tất cả bệnh
nhân xuất huyết tiêu hóa trên có nguy cơ xuất huyết tái phát cao hoặc rất cao.
b. Với thuốc
kháng đông
- Thuốc
kháng đông đường uống nên được sử dụng lại ngay khi xuất huyết được kiểm soát,
tối ưu là trong vòng 1 tuần
- Khi bắt
đầu lại thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới, nên theo dõi sát chức năng
thận.
- Nếu đã
phải dùng thuốc đối kháng (ví dụ idarucizumab) trong điều trị xuất huyết trước đó,
nên dùng lại kháng đông càng sớm càng tốt, tối ưu là trong vòng 3-4 ngày.
- Nếu bệnh
nhân có van tim cơ học, đặc biệt là van 2 lá, hết sức cân nhắc khi ngừng thuốc
trong suốt quá trình điều trị do có thể gây tắc van (nếu ngừng, không quá 14
ngày và cần quyết định dựa trên chỉ số INR).
- Không sử
dụng NOAC cho bệnh nhân có van cơ học
c. Kết hợp
kháng kết tập tiểu cầu và kháng đông
- Đối với
bệnh nhân đã can thiệp mạch vàng, có rung nhĩ, cần điều trị kháng đông và kháng
kết tập tiểu cầu kép, nên ngưng aspirin hoặc clopidrogrel (chỉ ngưng
clopidogrel nếu đặt stent trên 1 tháng). Đối với kháng đông, nếu dùng kháng
vitamin K, duy trì INR 2,0-2,5, nếu dùng kháng đông đường uống thế hệ mới thì
duy trì với liều dự phòng thấp nhất.
- Nếu bệnh
nhân đang dùng kháng đông và kháng kết tập tiểu cầu đơn, có xuất huyết nặng, có
thể ngưng kháng kết tập tiểu cầu dù thời gian dùng < 1 năm.
- Ngừng
kháng đông, duy trì kháng ngưng tập tiểu cầu kép nếu bệnh nhân rung nhĩ, nguy
cơ huyết khối thấp, có biểu hiện xuất huyết khi đang điều trị.
3.3.2. Sau
xuất huyết nội sọ
- Tùy theo
nguy cơ huyết khối và nguy cơ xuất huyết tái phát, quyết định dùng lại kháng
đông được cân nhắc trên từng bệnh nhân.
- Với bệnh
nhân có van tim nhân tạo: bắt đầu dùng lại kháng vitamin K
- Trên
bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim: thuốc kháng đông đường uống thế hệ
mới (NOAC) được ưu tiên hơn kháng vitamin K sau xuất huyết não. Duy trì liều
NOAC thấp nhất có thể. Theo dõi tuổi, cân nặng, chức năng thận, tương tác thuốc
để điều chỉnh liều cho phù hợp.
3.3.3. Sử
dụng lại kháng đông sau xuất huyết dạ dày
a. Với bệnh nhân
đang dùng kháng ngưng tập tiểu cầu
- Với các
bệnh nhân bệnh mạch vành có dùng kháng ngưng tập tiểu cầu, cần dựa vào phân
loại nội soi dạ dày để xác định nguy cơ xuất huyết tái phát và quyết định dùng
lại thuốc.
- Với bệnh
nhân đang sử dụng aspirin liều thấp đơn độc hoặc kháng ngưng tập tiểu cầu kép,
xuất huyết tại các vùng nguy cơ tái phát thấp (Forrest IIc, III): không cần
dừng thuốc
- Với bệnh
nhân được nội soi xác định nguy cơ tái phát cao (Forrest Ia, Ib, IIa, IIb), nếu
đang dùng liều thấp aspirin đơn độc thì tạm ngừng thuốc 3 ngày, nếu đang dùng
kháng ngưng tập tiểu cầu kép thì tiếp tục liều thấp aspirin. Cần nội soi lần 2
để đánh giá lại
b. Với bệnh
nhân đang dùng kháng đông:
Bệnh nhân
đang dùng kháng vitamin K: Với bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, việc
sử dụng lại kháng vitamin K sau xuất huyết dạ dày có thể sau 1 tuần. Với bệnh
nhân có van tim nhân tạo hết sức cân nhắc khi ngừng thuốc trong suốt quá trình điều
trị do có thể gây tắc van (nếu ngừng, không quá 14 ngày và cần quyết định dựa
trên chỉ số INR).
3.4. Sử dụng lại kháng đông sau xuất huyết nặng trên bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch
Trên bệnh
nhân có huyết khối tĩnh mạch, có xuất huyết nghiêm trọng, nên tiếp tục kháng
đông trong vòng 2 tuần - 90 ngày từ khi xuất huyết, nếu bệnh nhân có nguy cơ
huyết khối tĩnh mạch tái phát cao hơn nguy cơ xuất huyết tái phát.
4. Giảm tiểu cầu do Heparin
4.1. Đại cương
Giảm
tiểu cầu do Heparin (Heparin-induced thrombocytopenia - HIT) là một phản ứng có
hại sau sử dụng Heparin, biểu hiện lâm sàng là giảm số lượng tiểu cầu
(<150G/l hoặc giảm trên 50% so với số lượng tiểu cầu ở thời điểm trước khi
sử dụng Heparin) và có thể có hoặc không có các biến chứng huyết khối. Thời
điểm bắt đầu giảm tiểu cầu sau sử dụng Heparin thay đổi theo tiền sử dùng
Heparin. Ở các bệnh nhân chưa từng sử dụng hoặc đã sử dụng Heparin cách hơn 100
ngày, thời điểm giảm tiểu cầu thường khoảng 4 đến 10 ngày sau khi sử dụng
Heparin. Đối với các bệnh nhân có tiền sử dùng Heparin gần đây, giảm tiểu cầu
có thể xảy ra sớm hơn, có thể trong vài giờ.
Tỉ
lệ HIT xảy ra ở những bệnh nhân này khoảng <0,1% đến 7% phụ thuộc vào loại Heparin
được sử dụng (UFH hay gặp hơn LMWH)
4.2. Cơ chế bệnh sinh
Giảm
tiểu cầu do Heparin gồm có 2 loại: HIT type I không do cơ chế miễn dịch và HIT type
II do cơ chế miễn dịch qua trung gian kháng thể IgG với đích gắn và phức hợp
yếu tố 4 tiểu cầu (Platelet factor 4- PF4) và Heparin, có thể gây tử vong cho
bệnh nhân. Vì vậy trong thực hành lâm sàng thường quan tâm đến HIT type II,
thời điểm xuất hiện HIT, mức độ giảm số lượng tiểu cầu, loại Heparin sử dụng và
nguy cơ huyết khối.
-
HIT type I: Thường xảy ra sớm, khoảng 1-2 ngày sau sử dụng Heparin. Cơ chế do
tác dụng trực tiếp của Heparin lên quá trình hoạt hóa tiểu cầu. Giảm tiểu cầu
thường nhẹ (> 100 G/l), không gây ra xuất huyết hoặc huyết khối. Số lượng
tiểu cầu dần hồi phục mà không cần phải dừng Heparin.
-
HIT type II: xảy ra khoảng 4-10 ngày sau khi sử dụng Heparin và có thể gây ra
biến chứng huyết khối chi hoặc toàn thân đe dọa tính mạng người bệnh, hiếm khi
xuất huyết. Cơ chế do cơ thể sinh kháng thể kháng phức hợp Heparin - yếu tố 4
tiểu cầu (khả năng tạo phức hợp với yếu tố 4 tiểu cầu của Heparin tiêu chuẩn
nhiều hơn Heparin trọng lượng phân tử thấp). Các phức hợp kháng nguyên kháng
thể này tập trung trên bề mặt của các tế bào bao gồm tiểu cầu, tế bào đơn đơn
nhân, trong huyết tương và có thể trên tế bào nội mô. Các phức hợp kháng nguyên
kháng thể khi gắn trên bề mặt của tiểu cầu sẽ hoạt hóa tiểu cầu và phóng thích
các các yếu tố tiền đông hoạt hoá dòng thác đông máu; hậu quả là giảm số lượng
tiểu cầu và có thể gây huyết khối.
4.3. Chẩn đoán
4.3.1. Lâm
sàng
-
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là huyết khối, hiếm khi là xuất huyết mặc dù số
lượng tiểu cầu giảm. Nguy cơ huyết khối sau dừng Heparin vẫn có thể kéo dài kể
cả khi số lượng tiểu cầu đã trở về bình thường. Biểu hiện huyết khối tĩnh mạch
nhiều hơn là động mạch hoặc có thể cả hai: TTHKTMS, huyết khối động mạch (não,
mạch vành, các động mạch ngoại biên).
-
Có thể biểu hiện phản ứng toàn thân cấp tính (lạnh run, sốt, khó thở, đau ngực)
sau tiêm Heparin, tổn thương da tại chỗ tiêm, nặng hơn có thể hoại tử chi, hôn
mê và tử vong tuỳ vào mức độ tắc mạch, vị trí tắc mạch.
4.3.2.
Cận lâm sàng
-
Số lượng tiểu cầu: số lượng tiểu cầu giảm dưới 150 G/l, có thể giảm rất nặng
(dưới 10G/l), tuy nhiên HIT type I thường ít khi giảm dưới 100 G/l; hoặc số
lượng tiểu cầu giảm ≥ 50% so với thời điểm trước điều trị Heparin. Giảm tiểu
cầu trong HIT type II thường xảy ra khoảng ngày 4 đến ngày 10 sau khi bắt đầu điều
trị Heparin; có thể xảy ra vài giờ sau khi dùng lại Heparin hoặc có thể sau 3
tuần ngừng điều trị Heparin.
-
Kháng thể kháng Heparin-yếu tố 4 tiểu cầu
+
Xét nghiệm xác định kháng thể: hay còn gọi là xét nghiệm huyết thanh, được chỉ
định khi có nghi ngờ lâm sàng, không khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân điều
trị Heparin. Kháng thể được phát hiện bởi xét nghiệm huyết thanh có thể không
biểu hiện HIT.
+
Xét nghiệm đánh giá sự hoạt hóa tiểu cầu: hay còn gọi là xét nghiệm chức năng,
phát hiện khả năng gắn của các kháng thể kháng PF4-heaprin và hoạt hóa tiểu cầu
thông qua các thụ thể Fc trên tiểu cầu. Xét nghiệm đánh giá sự hoạt hoá tiểu
cầu chỉ phát hiện các kháng thể hoạt hóa tiểu cầu; vì vậy xét nghiệm có độ nhạy
và đặc hiệu cao đối với biểu hiện HIT.
-
Chẩn đoán hình ảnh: Các xét nghiệm hình ảnh được thực hiện để xác định các tổn
thương huyết khối. Vì vậy khi nghi ngờ HIT, nên thực hiện các xét nghiệm: siêu
âm Doppler, CLVT để tấm soát huyết khối tuỳ thuộc vào vị trí nghi ngờ.
-
Các xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác gây giảm tiểu cầu,
huyết khối, xuất huyết, các xét nghiệm theo dõi HIT: tổng phân tích tế bào máu
ngoại vi, các xét nghiệm đông máu, tủy đồ; xét nghiệm tìm nguyên nhân: bệnh tự
miễn, nhiễm trùng, ung thư…
4.3.3
Chẩn đoán
-
Chẩn đoán HIT cần dựa vào các biểu hiện lâm sàng nghi ngờ để thực hiện xét
nghiệm phát hiện kháng thể kháng PF4-Heparin.
-
Nghi ngờ lâm sàng bao gồm: mức độ giảm tiểu cầu; thời điểm giảm tiểu cầu; biểu
hiện huyết khối và các biến chứng khác; nguyên nhân giảm tiểu cầu khác không rõ
ràng để đánh giá mức độ nguy cơ HIT dựa vào thang điểm 4T’s (bảng 40).
Bảng 40: Thang điểm 4T’s
4T
|
2
|
1
|
0
|
Giảm tiểu cầu
|
Giảm > 50% và mức tiểu cầu thấp nhất ≥ 20 G/l
|
Giảm 30-50% hoặc mức tiểu cầu thấp nhất 10-19 G/l
|
Giảm <30% hoặc mức tiểu cầu thấp nhất < 10 G/l
|
Thời điểm giảm tiểu cầu
|
Từ ngày 5-10; hoặc ≤ 1 ngày (nếu dùng Heparin trong vòng
30 ngày)
|
Từ ngày 5-10 nhưng không rõ (số lượng tiểu cầu ban đầu);
hoặc giảm tiểu cầu sau ngày thứ 10; hoặc giảm ≤ 1 ngày (dùng Heparin trong
vòng 30-100 ngày)
|
Thời điểm giảm ≤ 4 ngày (không sử dụng Heparin gần đây)
|
Huyết khối hoặc biến chứng khác
|
Huyết khối mới; hoại tử da; phản ứng toàn thân sau bolus
Heparin
|
Huyết khối tái phát hoặc tiến triển; tổn thương da không
hoại tử; nghi ngờ huyết khối
|
Không
|
Nguyên nhân khác gây giảm tiểu cầu không rõ ràng
|
Không có nguyên nhân rõ ràng khác giảm tiểu cầu
|
Nghi ngờ nguyên nhân khác giảm tiểu cầu
|
Xác định rõ nguyên nhân khác giảm tiểu cầu
|
Nguy cơ
|
0-3: Thấp
4-5: Trung bình
6-8: Cao
|
-
Chẩn đoán giai đoạn của HIT theo bảng 41:
Bảng 41: Các giai đoạn của HIT
Phase
|
Số lượng tiểu cầu
|
Xét nghiệm đánh giá chức năng
|
Xét nghiệm miễn dịch
|
Nghi ngờ
|
Giảm
|
?
|
?
|
Cấp
|
Giảm
|
+
|
+
|
Bán cấp A
|
Bình thường
|
+
|
+
|
Bán cấp B
|
Bình thường
|
-
|
+
|
HIT thoái lui
|
Bình thường
|
-
|
-
|
- Các bước
chẩn đoán HIT được thực hiện theo sơ đồ 6:
Sơ đồ 6: Hướng dẫn chẩn đoán HIT
4.4. Điều trị
4.4.1. Nguyên tắc
điều trị
Nguy cơ
trung bình/cao trên lâm sàng: ngừng điều trị Heparin, bao gồm cả Heparin duy
trì catheter tĩnh mạch, điều trị kháng đông thay thế. Nguy cơ thấp trên lâm
sàng có thể ngừng Heparin/ hoặc tiếp tục dùng nếu vẫn có chỉ định (sơ đồ 2).
-
Không điều trị LMWH thay thế Heparin tiêu chuẩn vì khả năng phản ứng chéo cao
với các kháng thể Heparin- PF4 lưu hành; Không hiệu quả khi dùng Aspirin đơn
độc, khi đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới; Không điều trị warfarin đơn độc;
Không truyền tiểu cầu để phòng.
-
Điều trị kháng đông thay thế: ức chế trực tiếp thrombin hoặc Heparinoid (bảng
3). Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào tính sẵn có của thuốc, xét nghiệm theo
dõi, kinh nghiệm sử dụng và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Sơ đồ 7: Hướng dẫn điều trị HIT
4.4.2
Các thuốc kháng đông điều trị thay thế
Bảng 42: Các thuốc kháng đông không phải heparin trong điều trị
HIT
Thuốc
|
Cơ chế Tác dụng
|
Chuyển hóa ban đầu và T/2
|
Liều lượng
|
Theo dõi
|
Argatroban
|
ức chế
trực tiếp thrombin
|
Gan mật,
(40-50 phút)
|
Truyền
tĩnh mạch liên tục (không bolus): 2 mg/kg/phút
Bất
thường chức năng gan suy tim, phù toàn thân, sau phẫu thuật tim mạch → 0.5-1.2
mg/kg/phút
|
Điều
chỉnh để APTT gấp 1.5 - 3 lần so với nền
|
Fondaparinux*
|
ức chế
trực tiếp Yếu tố Xa
|
Thận
(17-24h)
|
TDD:
<50 kg: 5 mg 1 lần/ngày; 50-100 kg: 7.5 mg 1lần/ ngày; >100 kg: 10 mg 1
lần/ngày
|
Không
|
Apixaban*†
|
ức chế
trực tiếp Yếu tố Xa
|
Gan
(8-15h)
|
HITT:
uống 10 mg 2 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó 5 mg 2 lần/ngày
HIT đơn
độc: uống 5 mg 2 lần/ngày cho đến số lượng tiểu cầu phục hồi
|
Không
|
Dabigatran*†
|
ức chế
trực tiếp thrombin
|
Thận
(12-17h)
|
HITT:
uống 150 mg 2 lần/ ngày từ ngày thứ 5 điều trị bằng kháng đông không phải
Heparin không qua đường ruột.
HIT đơn
độc: uống 150 mg 2 lần/ngày cho đến số lượng tiểu cầu phục hồi
|
Không
|
Rivaroxaban*†
|
ức chế
trực tiếp Yếu tố Xa
|
Thận
(5-9h)
|
HITT:
uống 15 mg 2 lần/ngày trong 3 tuần, sau đó 20 mg 1 lần/ ngày
HIT đơn
độc: uống 15 mg, 2 lần/ngày cho đến số lượng tiểu cầu phục hồi
|
Không
|
Chú ý
*: Không
được sử dụng trong phase HIT cấp
†: Liều
dùng trong điều trị HIT cấp chưa được chính thức hóa. Liều dùng gợi ý theo điều
trị TTHKTM và dựa trên các kết quả nghiên cứu về HIT.
4.4.3. Một
số khuyến cáo điều trị cụ thể
a. Theo
dõi bệnh nhân HIT không triệu chứng
- Bệnh
nhân nguy cơ HIT thấp (<0.1%): không theo dõi HIT bằng số lượng tiểu cầu.
- Bệnh
nhân có nguy cơ HIT ở mức trung bình (0.1-1%) hoặc cao (>1%), đếm số lượng
tiểu cầu để theo dõi HIT. Nếu đã sử dụng Heparin trong vòng30 ngày trước đợt điều
trị Heparin lần này thì đếm số lượng tiểu cầu bắt đầu từ ngày D0. Nếu bệnh nhân
không điều trị Heparin trong vòng30 ngày trở lại đây thì đếm số lượng tiểu cầu
bắt đầu từ ngày D4 đến ngày D14 hoặc cho đến khi dừng điều trị bằng Heparin.
Bệnh nhân nguy cơ cao, theo dõi số lượng tiểu cầu ít nhất 2 ngày 1 lần, bệnh
nhân nguy cơ trung bình, theo dõi số lượng tiểu cầu 2 đến 3 ngày 1 lần.
b. Trên
bệnh nhân phẫu thuật tim mạchBệnh nhân HIT cấp tính hoặc HIT A bán cấp cần phải
phẫu thuật tim mạch nên trì hoãn cho đến khi bệnh nhân chuyển sang giai đoạn
HIT B hoặc HIT đang thoái lui.
- Nếu phẫu
thuật không thể trì hoãn được, lựa chọn 1 trong 3 cách sau: Heparin trong phẫu
thuật sau khi đã điều trị trao đổi huyết tương trước phẫu thuật và/ hoặc trao
đổi huyết tương trong phẫu thuật; hoặc heparin trong phẫu thuật kết hợp với
thuốc kháng tiểu cầu (chất tương tự prostacyclin hoặc tirofiban).
- Bệnh
nhân HIT B bán cấp hoặc HIT đang thoái lui mà cần phẫu thuật tim mạch, nên sử
dụng kháng đông trong phẫu thuật bằng Heparin hơn là điều trị bằng kháng đông
không phải Heparin hoặc trao đổi huyết tương kết hợp Heparin, hoặc Heparin kết
hợp với thuốc kháng tiểu cầu.
c. Bệnh
nhân can thiệp mạch qua da
Bệnh nhân
HIT cần can thiệp mạch qua da nên điều trị bằng bivalirudin hơn là các thuốc
kháng đông khác.
d. Bệnh
nhân thận nhân tạo: Bệnh nhân HIT cấp tính mà cần liệu pháp điều trị thay thế
thận và cần sử dụng kháng đông để ngăn ngừa huyết khối trong hệ thống mạch lọc
máu thì nên điều trị bằng argatroban
- Bệnh
nhân HIT A hoặc HIT B bán cấp, HIT thoát lui cần liệu pháp thận nhân tạo nên sử
dụng citrate tại chỗ.
e. Điều
trị và dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân HIT thoái lui
Bệnh nhân
HIT thoát lui mà cần điều trị hoặc dự phòng TTHKTM, nên sử dụng kháng đông
không phải Heparin như apixaban, dabigatran, edoxaban, fondaparinux, rivaroxaban,
hoặc kháng Vitamin K.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACCP
(2012), VTE, Thrombophilia, Antithrombotic Therapy, and Pregnancy
2. ACOG (2018),
Thromboembolism in pregnancy, Practice Bulletin number 196, vol. 132, No 1.
3. Ahmed
AB, Koster A, Lance M, Faraoni D. European guidelines on perioperative venous
thromboembolism prophylaxis: Cardiovascular and thoracic surgery. European
Journal of Anaesthesiology. 2018;35(2):84-9.
4.
American Society of Hematology 2019 guidelines for management of venous
thromboembolism: prevention of venous thromboembolism in surgical hospitalized
patients_ David R. Anderson et al.
5. Amy
West Pollak, and Robert D. McBane II. Succinct Review of the New VTE Prevention
and Management Guidelines. Mayo Clin Proc. 2014;89(3):394-408.
6. Anderson,
D. R., Morgano, G. P., Bennett, C., Dentali, F., Francis, C. W., Garcia, D. A,
& Dahm, P. (2019). American Society of Hematology 2019 guidelines for
management of venous thromboembolism: prevention of venous thromboembolism in
surgical hospitalized patients. Blood advances, 3(23), 3898-3944.
7. Asian venous
thromboembolism guidelines: Prevention of venous thromboembolism (2012),
International angiology, 3 (6): 501-516.
8. Attia J,
Ray JG, Cook DJ, Douketis J, Ginsberg JS, Geerts WH. Deep vein thrombosis and its
prevention in critically ill adults. Arch Intern Med 200; 161:1268-1279.
9. Bosch
FTM, Mulder FI, Kamphuisen PW, et al. Primary thromboprophylaxis in ambulatory
cancer patients with a high Khorana score: a systematic review and
meta-analysis. Blood Adv 2020; 4:5215.
10. Cade
JF. High risk of the critically ill for venous thromboembolism. Crit Care Med 1982;10:
448-450.
11.
Chavez-MacGregor M, Zhao H, Kroll M, et al. Risk factors and incidence of
thromboembolic events (TEEs) in older men and women with breast cancer. Ann
Oncol 2011; 22:2394.
12. Chee M.
Chan, Andrew F. Shorr, Venous Thromboembolic Disease in the Intensive Care
Unit, Seminars in respiratory and critical care medicine/ Volume 31, number 1,
2010.
13. Clive
Kearon; Elie A, Akl; Joseph Ornelas et al (2016). Antithrombotic Therapy for
VTE Disease chest Guideline and Expert Panel Report. Chest.
14. CLOTS
(Clots in Legs Or stockings after Stroke) Trials Collaboration, Dennis M,
Sandercock P, et al. Effectiveness of intermittent pneumatic compression in
reduction of risk of deep vein thrombosis in patients who have had a stroke
(CLOTS 3): a multicentre randomised controlled trial [published correction
appears in Lancet. 2013 Aug 10;382(9891):506] [published correction appears in
Lancet. 2013 Sep 21;382(9897):1020]. Lancet. 2013;382(9891):516-524.
Doi:10.1016/S0140-6736(13)61050-8
15.
Connors JM. Prophylaxis against venous thromboembolism in ambulatory patients
with cancer. N Engl J Med 2014; 370:2515.
16.
Crowther MA, Cook DJ, Griffith LE, et al. Deep venous thrombosis: clinically
silent in the intensive care unit. J Crit Care 2005; 20:334-340.
17.
Cuker, A., Arepally, G. M., Chong, B. H., Cines, D. B., Greinacher, A., Gruel,
Y., ... & Santesso, N. (2018). American Society of Hematology 2018
guidelines for management of venous thromboembolism: Heparin-induced
thrombocytopenia. Blood advances, 2(22), 3360-3392.
18.
D.Farge, P. Debourdeau, M. Beckers et al. (2013) International clinical
practice guidline for the treatment and prophylaxis of venous thromboembolism
in patients with cancer. Journal of Thrombosis and Haemostasis.
19.
Đặng Vạn Phước và cs (2010),"Huyết khối tĩnh mạch sâu: chẩn đoán bằng siêu
âm Duplex trên bệnh nhân nội khoa cấp nhập viện", Tạp chí Tim Mạch học
(56), pp. 24-36.
20. Dennis
M, Caso V, Kappelle LJ, Pavlovic A, Sandercock P; European Stroke Organisation.
European Stroke Organisation (ESO) guidelines for prophylaxis for venous
thromboembolism in immobile patients with acute ischaemic stroke. Eur Stroke
J. 2016;1(1):6-19. Doi:10.1177/2396987316628384.
21.
Diệp Bảo Tuấn, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Văn Tiến: Tỷ lệ TTHKTM sâu chi dưới
sau phẫu thuật ung thư phụ khoa Tại Bệnh Viện Ung Bướu TP.HCM
22.
Dipasco PJ, Misra S, Koniaris LG, Moffat FL Jr. Thrombophilic state in cancer, part
I: biology, incidence, and risk factors. J Surg Oncol 2011; 104:316.
23.
Faraoni D, Comes RF, Geerts W, Wiles MD. European guidelines on perioperative
venous thromboembolism prophylaxis: Neurosurgery. European Journal of
Anaesthesiology. 2018;35(2):90-5.
24.
Frits I. Mulder, Matteo Candeloro“The Khorana score for prediction of venous
thromboembolism in cancer patients: a systematic review and meta-analysis”,
Hematologica 2019 Jun; 104(6): 1277-1287.
25.
Gibler, W. Brian MD*; Racadio, Judy M. MD; Associate Editor; Hirsch, Amy L. Assistant
Editor; Roat, Todd W. Production & CME Manager. Management of Severe
Bleeding in Patients Treated with Oral Anticoagulants.Proceedings Monograph From
the Emergency Medicine Cardiac Research and Education Group-International Multidisciplinary
Severe Bleeding Consensus Panel October 20, 2018. Critical Pathways in
Cardiology: September 2019 - Volume 18 - Issue 3 -p 143-166 doi:
10.1097/HPC.0000000000000181.
26.
Guideline for the Prevention of Venous Thromboembolism (VTE) in Adult Hospitalized
Patients_ Queensland Government 2018.
27.
Guyatt GH, Akl EA, Crowther M, Gutterman DD, Schuünemann HJ. Executive Summary:
Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of
Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. Chest. 2012;141(2
Suppl):7S-47S.
28.
Hà Quang Huy, Hoàng Bùi Hải. Vai trò của máy bơm hơi áp lực ngắt quãng trong dự
phòng TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ. Trên báo Tạp chí y học Việt Nam. Số 02 tháng
10/2019.
29.
Hai Hoang Bui, Phuc Do Giang, Vu Kim Van, “Venous thromboembolism prophylaxis
in at-risk postoperative patients: a problem in Vietnam?”, Vietnam Journal of
Medcicine and Pharmacy, Volume 4, no1, 4/2014, pp: 10-14.
30.
Halvorsen S, Storey RF, Rocca B, Sibbing D, Ten Berg J, Grove EL, Weiss TW,
Collet JP, Andreotti F, Gulba DC, Lip GYH, Husted S, Vilahur G, Morais J,
Verheugt FWA, Lanas A, Al-Shahi Salman R, Steg PG, Huber K; ESC Working Group
on Thrombosis. Management of antithrombotic therapy after bleeding in patients with
coronary artery disease and/or atrial fibrillation: expert consensus paper of
the European Society of Cardiology Working Group on Thrombosis. Eur Heart J.
2017 May 14;38(19):1455-1462. doi: 10.1093/eurheartj/ehw454. PMID: 27789570.
31.
Henry Watson, et al. (2012). Guidelines on the diagnosis and management of
Heparin-induced thrombocytopenia: second edition British Journal of
Haematology.
32.
Hiệp hội huyết học Hoa Kỳ 2018 hướng dẫn quản lý thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch: dự phòng huyết khối tĩnh mạch cho bệnh nhân Nội khoa nằm viện và không
nằm viện - ASH 2018
33.
Hiệp hội huyết học Hoa Kỳ 2019: Hướng dẫn quản lý thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch: dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân phẫu thuật nội viện - ASH 2019
34.
Hoàng Bùi Hải, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Đạt Anh (2013). Nghiên cứu chẩn đoán và điều
trị thuyên tắc động mạch phổi cấp, Luận án tiến sĩ y học.
35.
Hoàng Bùi Hải, Mai Đức Thảo, Lương Quốc Chính, Đỗ Ngọc Sơn, Đặng Quốc Tuấn,
Nguyễn Gia Bình (2015), “Dự phòng HKTMS/Tắc động mạch phổi ở bệnh nhân hồi sức
tích cực - Nhân một trường hợp tắc động mạch phổi cấp”, Tim mạch học Việt Nam,
số 70, tr75-80.
36.
Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Khắc Điệp (2016), “Tình hình dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân
nội khoa cấp tính mới nhập viện tại bệnh viện đại học y Hà Nội”, Y học Việt
Nam, Y học Việt Nam - tập 446 - tháng 9, số 1, tr.121-6.
37.
Hồ Châu Anh Thư, Phan Thị Xuân, Phạm Thị Ngọc Thảo, Lê Minh Khôi (2018), Tỷ lệ
và một số YTNC HKTMS chi dưới ở bệnh nhân tại khoa hồi sức bệnh viện Chợ Rẫy, Y
học TP. Hồ Chí Minh, 22(2):45-50.
38.
Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Khắc Điệp (2016), “Tình hình dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân
nội khoa cấp tính mới nhập viện tại bệnh viện đại học y Hà Nội”, Y học Việt
Nam, Y học Việt Nam - tập 446 - tháng 9, số 1, tr.121-6.
39.
Lương Thanh Lâm, Bùi Thị Hương Thảo, Đỗ Giang Phúc và Hoàng Bùi Hải. Tình hình
dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai
đoạn 2021-2022. TCNCYH 14/2/2023.
40.
Hội Hồi sức Cấp cứu và chống độc Việt Nam (2017), “Hướng dẫn dự phòng TTHKTM ở
bệnh nhân Hồi sức tích cực”.
41.
Hội Tim mạch học Việt Nam (2016), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”.
42.
Hội Tim mạch học Việt Nam (2016), “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”.
43.
Hướng dẫn dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) trên bệnh nhân trưởng thành nằm
viện ở Queensland 2018
44.
Huỳnh Văn Ân (2016), Nghiên cứu lâm sàng, một số YTNC HKTMS chi dưới ở bệnh
nhân suy tim mạn tính, Y học TP. Hồ Chí Minh, 20(6):67-73.
45.
Huỳnh Văn Ân, Ngô Văn Thành (2009) HKTMS ở bệnh nhân nội khoa tại khoa săn sóc
đặc biệt (ICU) bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Y Học TPHCM 13, 127-134.
46.
Kaatz S, Ahmad D, Spyropoulos AC, Schulman S, for the Subcommittee on Control
of Anticoagulation. Definition of clinically relevant non-major bleeding in
studies of anticoagulants in atrial fibrillation and venous thromboembolic
disease in non-surgical patients: communication from the SSC of the ISTH. J
Thromb Haemost 2015; 13: 2119-26.
47.
Kahn SR, Lim W, Dunn AS, et al. American College of Chest Physicians Prevention
of VTE in nonsurgical patients: Antithrombotic Therapy and Prevention of
Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based
Clinical Practice Guidelines. Chest. 2012;141(2 Suppl): e195S-e226S.
48.
Karen A. Hicks, MD; Norman L. Stockbridge, MD, PhD; Shari L. Targum, MD; Robert
J. Temple, MD. Bleeding Academic Research Consortium Consensus Report the Food and
Drug Administration Perspective. (Circulation. 2011; 123:2664-2665. DOI:
10.1161/CIRCULATIONAHA.111.032433.
49.
Khorana AA, Francis CW, Culakova E, et al. Thromboembolism is a leading cause
of death in cancer patients receiving outpatient chemotherapy. J Thromb Haemost
2007; 5:632.
50.
Khorana AA. Risk assessment and prophylaxis for VTE in cancer patients. J Natl Compr
Canc Netw 2011; 9:789.
51.
Khorana AA. Venous thromboembolism prevention in cancer outpatients. J Natl Compr
Canc Netw 2013; 11:1431.
52.
Khuyến cáo Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ.
53.
Konstantinides SV, Torbiki A, Agnelli G, and Danchin N (2014), “ESC Guidelines
on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism”, Eur Heart J.
54.
Kucher N, Spirk D, Baumgartner I, et al. Lack of prophylaxis before the onset
of acute venous thromboembolism among hospitalized cancer patients: the SWIss
Venous ThromboEmbolism Registry (SWIVTER). Ann Oncol 2010; 21:931.
55.
Levitan N, Dowlati A, Remick SC, et al. Rates of initial and recurrent
thromboembolic disease among patients with malignancy versus those without
malignancy. Risk analysis using Medicare claims data. Medicine (Baltimore)
1999; 78:285.
56.
Lim W. Using low molecular weight Heparin in special patient populations. Journal
of Thrombosis and Thrombolysis. 2010; 29:233-40.
57.
Micromedex 2. United States: IBM Corporation; 2018.
58.
MIMS Online. Australia: MIMS; 2018.
59. NCCN
guidelines version 2.2021 https://www.nccn.org
60.
Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Vĩnh Thống và cs: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học tỷ lệ
hiện mắc HKTMS ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp hang.
61.
NICE clinical guideline 46. April 2007 (**) pages
1─163.
62.
Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, Carabello BA, Erwin JP 3rd, Gentile F, Jneid
H, Krieger EV, Mack M, McLeod C, O’Gara PT, Rigolin VH, Sundt TM 3rd, Thompson
A, Toly C. 2020 ACC/AHA guideline for the management of patients with valvular
heart disease: a report of the American College of Cardiology/American Heart
Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2021;143:e72-e227.
doi: 10.1161/CIR.0000000000000923.
63.
Phác đồ BV Từ Dũ (2021), Quy trình chuyên môn khám chữa bệnh dự phòng TTHKTM
trong thai kỳ.
64.
Phuc Do Giang, Anh Duy Nguyen, Hai Hoang Bui (2015), “Venous thromboembolism
prophylaxis in at-risk inpatients with cancer in Hanoi Medical University Hospital,
Vietnam”, Vietnam Journal of Medcicine and Pharmacy, VJMP 6 (3), p 31-5.
65. Powers
WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. Guidelines for the Early Management of
Patients with Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 2018 Guidelines for the
Early Management of Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare
Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association [published
correction appears in Stroke. 2019 Dec;50(12): e440- e441]. Stroke.
2019;50(12): e344-e418. Doi:10.1161/STR.0000000000000211.
66.
Practice Management Guidelines for the Prevention of Venous Thromboembolism in
Trauma Patients: The EAST Practice Management Guidelines Work Group 2002.
67.
Prevention of TTHKTM in Nonsurgical Patients, Antithrombotic Therapy and
Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians
Evidence-Based Clinical Practice Guidelines, CHEST 2012; 141(2) (Suppl):
e195S-e226S.
68.
Queensland Clinical Guidelines (2020), Venous thromboembolism (VTE) prophylaxis
in pregnancy and the puerperium.
69.
Queensland Health. Guideline for the Prevention of Venous Thromboembolism (VTE)
in Adult Hospitalised Patients. Dec 2018.
70.
RCOG (2015), Throboembolic disease in pregnancy and the puerperium: acute
managements
71.
Roberts C, Horner D, Coleman G, Maitland L, Curl-Roper T, Smith R, et al. Guidelines
in Emergency Medicine Network - GEMNet: Guideline for the use of
thromboprophylaxis in ambulatory trauma patients requiring temporary limb
immobilisation. United Kingdom, 2013.
72.
Rodina M, Michelle W, Rodgers G, Draper L, Pendleton R. Weight-based dosing of
enoxaparin for VTE prophylaxis in morbidly obese, medically - ill patients.
Thrombosis Research. 2010;125(3):220-3.
73.
Rodina M, Michelle W, Rodgers G, Draper L, Pendleton R. Weight-based dosing of
enoxaparin for VTE prophylaxis in morbidly obese, medically - ill patients.
Thrombosis Research. 2010;125(3):220-3.
74.
Routheir N, Tagalakis V, Bouchard-Dechene V. VTE prophylaxis. BMJ Best Practice.
Jan 2017.
75.
Sancar Eke (2019). Heparin-Induced Thrombocytopenia. Updated: Dec 12, 2019 https://emedicine.medscape.com/article/1357846-overview.
76.
Sandercock PA, Counsell C, Kane EJ. Anticoagulants for acute ischaemic stroke. Cochrane
Database Syst Rev. 2015;2015(3):CD000024. Published 2015 Mar 12. Doi:
10.1002/14651858.CD000024.pub4.
77.
Schunemann HJ, Wiercioch W, Etxeandia I, et al. (2014). Guidelines 2.0:
systematic development of a comprehensive checklist for a successful guideline
¨ enterprise. CMAJ;186(3): E123-E142.
78.
Sebaaly J, Covert K. Enoxaparin Dosing at Extremes of Weight: Literature Review
and Dosing Recommendations. Annals of Pharmacotherapy. 2018;52(9):898-909.
79.
Senzel L, Coldren D. (2016). Negative Heparin-induced thrombocytopenia test
result after massive transfusion: believe it or not? Am J Clin Pathol;145(5).
80.
Sun L, Gimotty PA, Lakshmanan S, Cuker A. (2016). Diagnostic accuracy of rapid
immunoassays for Heparin-induced thrombocytopenia. A systematic review and
meta-analysis. Thromb Haemost;115(5):1044-1055.
81.
TTHKTM và ngừa thai nội tiết. Hướng dẫn RCOG Greentop số 40. London: Royal College
of Obstetricians and Gynecologists, 2010.
82.
University of Winsconsin hospitals and clinics. Venous Thromboembolism Prophylaxis-
Adult- Inpatient/Ambulatory-Clinical Practice Guideline.
83. Uptodate
version 2021 https://www.uptodate.com
84.
Venclauskas L, Llau JV, Jenny J-Y, Kjaersgaard-Andersen P, Jans Ø. European
guidelines on perioperative venous thromboembolism prophylaxis: Day surgery and
fast-track surgery. European Journal of Anaesthesiology. 2018;35(2):134-8.
85.
Viện Y tế và Chăm sóc Sức khỏe: TTHKTM ở độ tuổi trên 16: giảm nguy cơ HKTMS
nội viện hoặc TTP, NICE 2018
86.
Warkentin TE. (2017). Fondaparinux for treatment of Heparin-induced
thrombocytopenia: too good to be true? J Am Coll Cardiol;70(21):2649-2651.
87.
Whiteley WN, Adams HP Jr, Bath PM, et al. Targeted use of Heparin,
Heparinoids, or low-molecular-weight Heparin to improve outcome after acute
ischaemic stroke: an individual patient data meta-analysis of randomised
controlled trials. Lancet Neurol. 2013;12(6):539-545.
Doi:10.1016/S1474-4422(13)70079-6.
88.
William H. Geerts. Prevention of Venous Thromboembolism: American College of Chest
Physicians (8th Edition) Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. Chest 2008;
133;381-453.
89.
Witt DM, Nieuwlaat R, Clark NP, Ansell J, Holbrook A, Skov J, Shehab N, Mock J,
Myers T, Dentali F, Crowther MA, Agarwal A, Bhatt M, Khatib R, Riva JJ, Zhang Y,
Guyatt G. American Society of Hematology 2018 guidelines for management of
venous thromboembolism: optimal management of anticoagulation therapy. Blood Adv.
2018 Nov 27;2(22):3257-3291. doi: 10.1182/bloodadvances.2018024893. PMID:
30482765; PMCID: PMC6258922.
90.
Witt DM. What to do after the bleed: resuming anticoagulation after major
bleeding. Hematology Am Soc Hematol Educ Progam. 2016 Dec 2; 2016(1): 620-624. doi:
10.1182/asheducation-2016.1.620 PMCID: PMC6142471 PMID: 27913537.
91.
Yngve Falck-Ytter at el, Prevention of VTE in Orthopedic Surgery Patients:
Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, American College of Chest
Physicians (9th Edition) Evidence-Based Clinical Practice Guidelines, Chest 2012;
141(2), e278S-e325S.