ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3759/QĐ-UBND.VX
|
Nghệ An, ngày 07
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 374/QĐ-TTG NGÀY
17/3/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG
CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/03/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống lao đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1510/TTr-SYT ngày 14/7/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 374/QĐ-TTg ngày 17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược Quốc gia phòng chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ
An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố Vinh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- PVP.VX UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở Tài chính; KH&DT; Nội vụ; TT&TT; VH,TT&DL; GD&ĐT;
LĐTB&XH;
- CA tỉnh; BCHQS tỉnh; BĐBP tỉnh;
- CV:VX;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Lệ Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 374/QĐ-TTG NGÀY 17/3/2014 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo QĐ số 3759/QĐ-UBND.VX ngày 07/8/2014 của UBND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
và khả năng lây lan rất lớn. Bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng
phương pháp và đủ thời gian.
Hiện nay bệnh lao vẫn là một bệnh có
nguy cơ cao nhất về số lượng người mắc bệnh và tử vong. Ước tính mỗi năm có
thêm khoảng 180 nghìn người mắc bệnh lao, trong số đó có hơn 5% bệnh nhân lao đồng
nhiễm HIV, gần 6000 bệnh nhân lao kháng đa thuốc và có tới trên 20 nghìn người
chết do lao.
Theo ước tính của Chương trình chiến
lược Quốc gia (CTCLQG) hàng năm Nghệ An có khoảng 2.400 bệnh nhân lao phổi mới.
Trong khi mỗi năm Nghệ An chỉ phát hiện khoảng 1.050 bệnh nhân lao mới có tìm
thấy vi khuẩn lao. Như vậy, khoảng 56% số bệnh nhân chưa được phát hiện và điều
trị. Đây là mối nguy hiểm cho cộng đồng. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Nghệ An
được xem như hiện tượng “tảng băng nổi”.
Người mắc bệnh lao chủ yếu phân bố ở
vùng đồng bằng, ven biển, giảm dần ở khu vực miền núi vùng cao; Ở độ tuổi lao động
từ 25 đến 54 tuổi; Và 80% số bệnh nhân là nam giới. Bệnh lao tác động đến 70% đối
tượng lao động chính của xã hội, làm lực
lượng sản xuất bị giảm sút, ảnh hưởng đến năng suất lao động. Vì vậy, bệnh lao không
chỉ gây tổn thất cho sức khỏe con người mà còn tác động đến sự phát triển bền vững
kinh tế và xã hội.
Các nghiên cứu về kinh tế y tế cho thấy,
mỗi bệnh nhân lao sẽ mất trung bình 3-4 tháng lao động, làm giảm 20-30% thu nhập
bình quân của gia đình.
Cùng với sự phát triển dân số, sự lan
tràn đại dịch HIV, ô nhiễm môi trường, sự phân hóa
giàu nghèo, thiên tai khiến cho bệnh lao gia tăng trở lại kèm theo các thể bệnh
lao nguy hiểm như lao kháng đa thuốc, lao siêu kháng thuốc.
Theo thống kê của CTCLQG, bệnh lao ở
Việt Nam cũng như ở Nghệ An đang có xu hướng giảm nhẹ. Song kinh phí từ CTCLQG
cũng như kinh phí từ các dự án đầu tư cho Nghệ An đang bị cắt giảm. Công tác
phòng chống lao của tỉnh nhà đang còn nhiều khó khăn thách thức, không chỉ là về
vấn đề tài chính mà cả về nhân lực, tình hình dịch tễ, lao kháng thuốc,
lao/HIV...
Việc xây dựng một chiến lược phòng chống
lao là cơ sở tiền đề quan trọng để Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung có
những bước đột phá giải quyết những khó khăn trước mắt, hướng tới mục tiêu “một
Việt Nam không còn bệnh lao”.
II. TÌNH HÌNH DỊCH
TỄ
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc
Miền Trung, địa bàn rộng 16.490.250 km2, dân số toàn tỉnh (năm 2013)
là 3.113.055 người. Trong những năm vừa qua, tình hình bệnh lao có dấu hiệu giảm
nhẹ. Một số chỉ số dịch tễ có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ mới mắc có giảm nhưng
không đáng kể. Tỷ lệ tử vong giảm, một phần vì điều kiện sống của người dân
càng ngày được cải thiện, cũng như nhận thức của người dân được nâng cao nên vấn
đề chăm sóc bệnh nhân lao được coi trọng. Gánh nặng cho công tác chống lao của
Nghệ An đó là sự gia tăng của tỷ lệ lao kháng đa thuốc và đồng nhiễm lao/HIV
(tăng 1% mỗi năm)
III. MỤC TIÊU KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu năm 2014 và năm 2015
- Tỷ lệ dân số được xét nghiệm đờm:
0,8-1%.
- Tăng tỷ lệ phát hiện, thu nhận và
quản lý điều trị: 1.505 bệnh nhân có AFB (+) (tức 48,5/100.000 dân) và 2.996 bệnh
nhân lao các thể (tức 95,8/100.000 dân).
- Duy trì quản lý điều trị bệnh nhân
theo DOTS 100% số xã có bệnh nhân.
- Tỷ lệ điều trị khỏi >85%, giảm tỷ
lệ bỏ trị <1%, giảm tỷ lệ tử vong <3%.
- Tăng tỷ lệ phát hiện lao kháng thuốc:
47 bệnh nhân.
2. Mục tiêu đến năm 2020
- Theo khuyến cáo của WHO, nếu tỷ lệ
nhiễm HIV trong số bệnh nhân lao trên 5% cần làm xét nghiệm HIV cho tất cả các
bệnh nhân lao. Tỷ lệ này tại Nghệ An đến thời điểm 2013 là 5,3%. Mục tiêu đặt
ra đến năm 2020 là 100% bệnh nhân lao được tư vấn xét nghiệm HIV và 90% bệnh
nhân được làm xét nghiệm HIV.
- Tăng tỷ lệ phát hiện, đặc biệt bệnh
nhân lao phổi AFB (+) bằng phương pháp soi đờm trực tiếp, đảm bảo đạt 60% theo
ước tính của CTCLQG. Để đạt được mục tiêu đó cần tăng chỉ tiêu xét nghiệm đờm
trên dân số : 1-1,2%.
- Duy trì tỷ lệ điều trị khỏi ít nhất
90% bằng hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp (DOTS).
- Bệnh lao là bệnh cơ hội chủ yếu và
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho người nhiễm HIV. Đại dịch HIV làm tăng
tỷ lệ mắc bệnh và ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ điều trị khỏi của chương trình chống
lao. Sàng lọc bệnh lao cho người nhiễm HlV là việc hết sức cần thiết. Mục tiêu
đến năm 2020 sàng lọc 100% người nhiễm HIV đang điều trị dự phòng Cotrimoxazol
và điều trị ARV.
(Mục tiêu cụ thể từng năm tại Phụ
lục 1)
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao. Tuyên truyền về bệnh lao và
công tác phòng, chống lao để người dân hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh
lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và
dự phòng bệnh lao.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực vào tuyên truyền về bệnh lao
để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
2. Đảm bảo nguồn lực
- Kinh phí và nhân lực là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động phòng chống lao.
Trong khi nguồn kinh phí từ CTCLQG và các dự án đang dần bị cắt giảm thì việc
huy động kinh phí cho công tác phòng chống lao từ các tổ chức, cộng đồng, từ
nguồn BHYT là thật sự cần thiết.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo liên tục cho cán bộ chuyên trách lao tuyến huyện, xã để nâng cao
công tác quản lý, giám sát bệnh nhân điều trị ở cộng đồng. Cho các KTV xét nghiệm
của các điểm kính, TTYT để đảm bảo chất lượng phát hiện bệnh nhân AFB (+)
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác phòng chống lao;
- Có cơ chế phối hợp giữa các cơ sở
chữa bệnh, các chương trình chăm sóc sức khỏe với chương trình phòng chống lao,
trong việc chuyển đúng tuyến điều trị đối với bệnh nhân lao, đặc biệt là bệnh
nhân lao phổi AFB(+).
3. Công tác quản lý
- Theo thống kê còn 56% số bệnh nhân
lao phổi AFB(+) chưa được phát hiện. Đó là phần chìm của “tảng băng nổi”, là mối
nguy hiểm cho cộng đồng, rất cần thiết có sự tham gia hỗ trợ của các phòng khám
tư, cơ sở y tế tư, các nhà thuốc để phát hiện người nghi lao, giới thiệu đến
các cơ sở khám lao. Vì vậy việc duy trì và mở rộng công tác phối hợp y tế công
tư (PPM) là cực kỳ cần thiết. Hiện tại Nghệ An triển khai được 8 huyện, dự kiến
mở rộng thêm 2 huyện mỗi năm.
- Tham gia các chương trình đào tạo,
các hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm... để nâng cao
chất lượng quản lý.
- Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu
quả công tác chống lao tại các trại giam. Khám phát hiện sàng lọc bệnh lao cho
các trung tâm GDLĐXH, tiến tới mở rộng ra tại các trại tạm giam. Mỗi năm tiến
hành sàng lọc lao cho các học viên, phạm nhân ở các trung tâm, trại giam 1 lần.
- Quan tâm thiết thực đến tình hình bệnh
lao ở trẻ em. Cần phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, y tế học đường và cơ sở y tế
trong việc quản lý bệnh lao ở trẻ em. Tổ chức tập huấn về công tác phòng, giám
sát, quản lý bệnh lao cho giáo viên, nhân viên y tế học đường.
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác phòng chống lao. Đôn đốc,
xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện tốt công tác phòng
chống lao.
4. Tăng cường và duy trì tiếp cận phổ cập với các dịch vụ phòng chống lao
chất lượng
- Tiêm vắc xin phòng chống lao cho
100% trẻ sơ sinh thông qua Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Dự phòng Isoniazid cho 50% đối tượng
là người bị nhiễm HIV, trẻ em < 5 tuổi có tiếp xúc thường xuyên với nguồn
lây - người thân là bệnh nhân lao phổi.
- Tuyên truyền về bệnh lao và công
tác phòng chống lao để người dân hiểu, không mặc cảm, kỳ thị đối với bệnh nhân
lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ phòng chống lao bằng cách lồng ghép
công tác truyền thông vào các hoạt động khác trong cộng đồng: các cuộc họp,
sinh hoạt, hội nghị...
- Đảm bảo người dân được tiếp cận một
cách dễ dàng nhất dịch vụ khám chữa bệnh lao. Ví dụ: bệnh nhân vượt tuyến, khi
khám xác định là bệnh lao thì được hưởng BHYT đúng tuyến.
- Đưa hoạt động phòng chống lao vào
trong nhà trường thông qua các buổi học ngoại khóa, các giờ sinh hoạt tập thể...
5. Đảm bảo tiếp cận nhanh và sử dụng
tối ưu các kỹ thuật, công cụ, thuốc men và công thức điều trị mới
- Ưu tiên phát hiện bệnh nhân lao phổi
AFB (+) bằng xét nghiệm soi đờm trực tiếp kết hợp với các kỹ thuật khác như: chụp
X-quang phổi, nuôi cấy vi khuẩn lao, kháng sinh đồ... và các kỹ thuật khác để
xác định các bệnh lý kèm theo.
- Cử cán bộ đi học hỏi các kỹ thuật mới,
tiên tiến hơn trong chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
- Áp dụng các thành tựu nghiên cứu,
phương pháp chẩn đoán xác định để phát hiện sớm và nhiều nhất các trường hợp
lao phổi (-), lao ngoài phổi, lao/HIV, lao đa kháng thuốc, lao trẻ em.
- Triển khai kịp thời công thức điều
trị lao mới, lao kháng đa thuốc ngắn ngày hơn, sử dụng thuốc có hàm lượng khác
nhau tùy từng bệnh nhân.
6. Duy trì và tăng cường theo dõi,
đánh giá hoạt động phòng chống lao, điều tra, giám sát tình hình bệnh lao
- Kết hợp giữa hình thức “phát hiện
chủ động” và “phát hiện thụ động” nhằm phát hiện được nhiều hơn nữa bệnh nhân
lao ở trong cộng đồng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xác định
các nhóm nguy cơ để có biện pháp can thiệp hiệu quả.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông về công tác phòng chống lao.
- Theo dõi chặt chẽ, báo cáo kịp thời
về tình hình bệnh lao và công tác phòng chống lao, đặc biệt là tuyến cơ sở, xã,
phường.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, Chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp
khác.
- Hàng năm Sở Y tế chủ trì, phối hợp
các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào khung kế hoạch, tình hình thực tế số
bệnh nhân thu nhận, tỷ lệ điều trị theo kế hoạch đề xuất kinh phí thực hiện (bằng
văn bản) gửi về Sở Tài chính để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch
đến năm 2015: 1.460.000.000 đồng (Một tỷ, bốn trăm sáu mươi triệu đồng) (Phụ
lục 2).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả
thực hiện Chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách cho công tác phòng chống bệnh
lao.
- Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh đề
xuất cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế cho công tác phòng chống bệnh lao, đặc biệt
là chi phí khám chữa bệnh lao đối với người có thẻ BHYT
- Chỉ đạo giám sát và kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người mắc bệnh lao.
- Chỉ đạo thực hiện việc đào tạo, thu
hút, bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng chống lao theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch triển
khai công tác phòng chống lao và khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu
UBND tỉnh kinh phí thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
đầu tư cho hoạt động phòng chống lao trên địa bàn đúng kỳ hạn thông qua các
Chương trình hoặc Kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư cho công tác
phòng chống lao.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về phòng chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối
tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương. Thực hiện
các quy định về chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao trong các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh; Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động phòng chống lao tại các đơn vị trực thuộc quyền quản lý,
trong đó chú trọng tới công tác phòng chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại
tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức khám
sàng lọc bệnh lao; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ,
chiến sỹ và phạm nhân, trại viên, học viên trường giáo dưỡng thuộc ngành quản
lý.
- Phối hợp với Sở y tế mở rộng hoạt động
mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng chống bệnh
lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại các khu vực biên
giới, biển đảo, những khu vực có điều kiện khó khăn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo thực hiện tốt công tác truyền thông phòng chống
bệnh lao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo thực hiện
tốt việc lồng ghép các nội dung phòng chống bệnh lao trong các chương trình ngoại
khóa của nhà trường; công tác truyền thông, giáo dục về phòng chống lao cho học
sinh, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống bệnh lao thông
qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; qua tác phẩm văn hóa, nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực
hiện và chủ động phòng chống bệnh lao.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
phục vụ công tác phòng chống lao trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên theo
chức năng, nhiệm vụ của mình hưởng ứng, tham gia tích cực Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của
tỉnh Nghệ An.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện/thành/thị xã và thủ trưởng
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
kịp thời và hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước
ngày 31/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, điều chỉnh.
1. Chi trả cho hoạt động PCL tuyến xã, phường:
- Xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn: 107xã x
50.000đ/1 tháng x 12 tháng = 64.200.000đ
- Xã còn lại: 373 xã x 30.000đ/1 tháng x 12 tháng =
134.280.000 đ.
2. Dự kiến chi trả tiền xét nghiệm phát hiện bệnh
nhân có AFB(+):
1.505 bn x 30.000đ = 45.150.000 đ.
3. Chi trả quản lý điều trị bệnh nhân (phác đồ 8
tháng hoặc 6 tháng):
- Thuộc các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn: 971
bn x 170.000đ = 165.070.000đ.
- Thuộc các xã còn lại: 1.290 x 120.000đ =
154.800.000đ.
1. Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, viết
bài đăng báo, tổ chức mít tinh tháng hành động PCL và ngày thế giới PCL 24/3: =
121.000.000đ.
2. Kiểm tra giám sát: (Gồm có 21 đơn vị tuyến huyện,
thành, thị và 2 trại giam số 3 và số 6) mỗi quý 1 lượt: 23 x 4 = 92 lượt =
224.000.000đ
3. Kinh phí chi trả để đi nhận thuốc, vật tư y tế,
trang thiết bị từ Trung ương: (Tối thiểu một quý 1 lần x 4 quý) = 80.000.000đ.
4. Dự kiến mua một số thuốc chống lao điều trị cho
bệnh nhân khi DAPCL chưa cung ứng kịp thời (Ethambutol, RH,...) = 50.000.000đ
5. Kinh phí tập huấn cho tuyến xã/phường/thị trấn:
(1 lần/1 huyện/1 năm)
1. Hỗ trợ BN lao kháng đa thuốc: 2.122.000 x 47 bn
= 99.734.000 đ
2. Đào tạo cán bộ quản lý, điều trị bn lao kháng đa
thuốc:
*/ Các năm tiếp theo tính toán tương tự dựa vào số
bệnh nhân thu nhận, tỷ lệ điều trị theo kế hoạch và một số yếu tố tác động đến
kinh tế.