BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3667/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ Y TẾ CHO
TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 09/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình
đào tạo, bồi dưỡng về quản lý y tế cho Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ; Chánh Văn phòng Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Hiệu trưởng Trường Đại học Y tế Công cộng, Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí Minh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BQL Dự án HPET
- Lưu: VT, TCCB
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Cường
|
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VỀ QUẢN LÝ Y TẾ CHO TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3667/QĐ-BYT ngày 14 tháng 08 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Căn cứ đề xuất nhu cầu về năng lực
trưởng trạm y tế xã
1. Cơ sở pháp lý và các văn bản pháp quy
2. Tình hình hoạt động trạm y tế
3. Tổng quan về năng lực cho cán bộ
quản lý trên thế giới
4. Điều tra nhanh
5. Hội thảo xây dựng Chương trình
6. Kết luận
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về
quản lý y tế cho trưởng trạm y tế xã, phường, thị
trấn
1. Tên khóa học và giới thiệu chung về
khóa học
2. Mục tiêu khóa học
3. Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với
học viên
4. Chương trình chi tiết
5. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
6. Tên tài liệu
dạy - học
7. Tiêu chuẩn giảng viên
8. Thiết bị, học liệu cho khóa học
9. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương
trình
10. Đánh giá và
cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ đào tạo
liên tục
1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT
NHU CẦU VỀ NĂNG LỰC TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ
Trước công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước, gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân và được cộng đồng quốc tế
đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, đặc biệt các chỉ số về sức khỏe của
nhân dân có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền dẫn đến tình trạng mất công bằng
trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Nhằm đáp ứng sự phát triển của hệ thống y tế trong tình hình
mới, khắc phục các tồn tại của hệ thống y tế hiện nay và để công tác bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe nhân dân phát triển nhanh và bền vững,
Chính phủ Việt Nam đã có những chủ trương, chính sách chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt cho người nghèo, vùng
sâu, vùng xa để giảm bớt sự chênh lệch về tình trạng sức
khỏe. Bên cạnh đó, Bộ Y tế đã xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo nguyên tắc tiếp tục
hoàn thiện, phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
Mạng lưới y tế cơ
sở hiện nay đã bao phủ toàn quốc. Hệ thống tổ chức y tế tại tuyến xã, tuyến huyện,
tuyến tỉnh đang được đổi mới toàn diện
và đồng bộ để hội nhập và phát triển. Nhiều trạm y tế cũng
được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn viện
trợ. Hiện nay y tế cơ sở đã mở thêm nhiều dịch vụ hơn, bước đầu triển khai
phòng chống một số bệnh không lây nhiễm dựa vào cộng đồng.
Trong hệ thống Y tế Việt Nam, trạm y
tế giữ một vai trò quan trọng có chức năng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân bao gồm sơ cứu, khám chữa bệnh ban đầu,
y học cổ truyền, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Ngoài ra, trạm y tế còn thực hiện các hoạt động về y tế dự phòng, cung ứng thuốc thiết yếu,
quản lý sức khỏe cộng đồng, truyền
thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật [1]. So với các đơn vị y tế khác, y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị kỹ
thuật y tế đầu tiên tiếp cận với người dân nên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Về cơ cấu tổ chức hoạt động, trạm y tế
là đơn vị y tế thuộc Trung tâm y tế
quận/huyện, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Trung tâm y tế quận/huyện.
Ngoài ra, về chính quyền, trạm y tế chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, trong công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Về các mối quan hệ với
ban ngành đoàn thể, trạm y tế có mối quan hệ phối hợp với
các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã và Trưởng thôn, bản
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh đó,
trạm y tế còn là đơn vị thường trực của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân [2].
Chính bởi tầm quan trọng của trạm y tế trong việc nâng cao sức khỏe nhân dân nên việc tăng
cường hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế xã, phường, thị trấn cần được chú trọng. Theo đó, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trạm y tế giữ
một vai trò đặc biệt cần thiết, việc phát triển nguồn nhân lực y tế thích hợp,
đáp ứng nhu cầu y tế của xã hội là yếu tố quan trọng trong công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu. Tại Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã đưa ra
các định hướng chính sách dài hạn cho hệ thống y tế, bao gồm cả chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế. Một trong những chính sách quan trọng đó là Nghị quyết
46/NQ-TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới [3]. Nghị quyết 46/NQ-TW đã đặt ra các mục tiêu cho hệ
thống y tế là “Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải
thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng
nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng
bộ từ Trung ương đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khỏe của
nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Ngoài ra, Nghị quyết đã đưa ra giải
pháp chiến lược về nguồn nhân lực y tế, trong đó chú trọng đến việc đào tạo cán
bộ quản lý y tế, đó là: “Kiện toàn đội
ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp
các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp
với quy hoạch phát triển ngành; chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện; xây dựng và
thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, nhân
viên y tế; thực hiện việc luân chuyển cán bộ; khuyến khích
thầy thuốc về công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn” [3].
Thực tế từ trước đến nay, tuy vai trò
của cán bộ lãnh đạo, quản lý y tế đã được chú trọng, nhưng
so với đào tạo về chuyên môn y tế, thì việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý vẫn
chưa được quan tâm, các chương trình đào tạo quản lý y tế
cũng chưa có sự thống nhất giữa các cơ sở đào tạo đồng thời
chưa được chuẩn hóa và sử dụng cho cả nước. Đặc biệt là các chương trình đào tạo
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý y tế tuyến xã.
Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí
Minh được Bộ Y tế giao nhiệm vụ xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực
quản lý cơ bản cho cán bộ quản lý y tế tuyến xã. Để có thể
xây dựng được chương trình đào tạo, Viện đã xây dựng các năng lực cần có của cán bộ quản lý
y tế tuyến xã thông qua các căn cứ sau: (1) Cơ sở pháp lý
và các văn bản pháp quy để xây dựng nhu cầu về năng lực hưởng trạm y tế, (2)
Tình hình hoạt động trạm y tế, (3) Tổng quan về năng lực cho cán bộ quản lý y tế
trên thế giới, (4) Điều tra nhanh về Năng lực quản lý cơ bản
cán bộ quản lý tuyến xã, (5) Hội thảo xây dựng chương trình đào tạo dựa trên
năng lực quản lý cơ bản cán bộ quản lý tuyến xã.
1. Cơ sở pháp
lý và các văn bản pháp quy để xây dựng nhu cầu về năng lực trưởng trạm y tế [6]
Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính Phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn
Thông tư 07/2013/TT-BYT ngày
08/3/2013 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y
tế thôn, bản
Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013
của Bộ Y tế về Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày
22/5/2014 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình
Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày
14/8/2014 của Bộ Y tế về Quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với
các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã
Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày
04/12/2014 của Bộ nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức
Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày
27/10/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã,
phường, thị trấn.
Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày
25/10/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương
Quyết định 75/2009/QĐ-TTg ngày
11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, bản.
Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới
Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn
đến 2020.
2. Tình hình hoạt
động trạm y tế
Trong hệ thống chăm sóc sức khỏe công
lập, trạm y tế là nơi đầu tiên người dân có thể tiếp cận khi mắc bệnh, bảo đảm
cho người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện
công bằng xã hội. Nhiệm vụ của trạm y tế là thực hiện các
dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh [2]. Chính vì
vậy, vai trò của trạm y
tế là vô cùng lớn. Thực tế, kết quả chăm sóc sức khỏe ban đầu, cốt lõi là việc
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được bảo đảm tốt hơn. Công tác giám sát dịch bệnh
ngày càng chặt chẽ, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi người dân đến cơ sở y tế,
góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc
biệt giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ mang thai.
Theo Tổng cục thống kê, vào năm 2014,
cả nước có 11.161 xã, phường, thị trấn có
trạm y tế [5], được phân bố như sau:
Stt
|
Khu
vực
|
Số
trạm y tế
|
1
|
Đồng bằng Sông Hồng
|
2.458
|
2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
2.566
|
3
|
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung
|
2.918
|
4
|
Tây Nguyên
|
726
|
5
|
Đông nam bộ
|
872
|
6
|
Đồng bằng sông
Cửu Long
|
1.621
|
Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở
từng bước được củng cố và phát triển. Đến nay, 100% số xã, phường, thị trấn
trong toàn quốc đã có trạm y tế, tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ làm việc chiếm 78,0%; 98,2% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 50,7% xã, phường,
thị trấn đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế chiếm 71,0% [5]. Có thể khẳng định, những kết quả đạt được của
ngành Y tế nói chung và của mạng lưới y tế cơ sở nói riêng đã góp phần quan trọng
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh đất
nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận, nhưng hệ thống y tế nói chung và mạng lưới y tế
cơ sở đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
nhân dân ngày càng cao, mô hình bệnh tật thay đổi với bệnh
không lây nhiễm, tai nạn, thương tích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới diễn biến
phức tạp, tình trạng già hóa dân số sẽ là thách thức đối với ngành y tế thời gian tới.
Trước yêu cầu của tình hình mới, mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn
nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, việc chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân còn khó
khăn, bất cập. Do chưa được nhận thức về vai trò, tầm quan
trọng và cần thiết của tuyến y tế cơ sở từ các cấp lãnh đạo địa phương, vì thế
chưa được quan tâm đúng mức và đầu tư thỏa đáng để củng cố, phát triển mạng lưới y tế quan trọng này. Đồng thời, theo xu hướng hội
nhập ngày một tăng như hiện nay, thì vẫn còn tồn tại một số bệnh liên quan đến
vệ sinh, môi trường và cung cấp nước sạch như các bệnh giun sán, tiêu chảy, sốt xuất huyết, sốt rét..., các bệnh tim mạch, ung thư, tâm thần,
HIV/AIDS, tai nạn chấn thương, tai nạn giao thông... với tỷ lệ ngày càng gia
tăng, chưa được ngăn chặn hiệu quả. Những khó khăn và thách thức đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến xây dựng nguồn lực con
người để phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc
phòng, an ninh của đất nước.
Tình trạng
thiếu nhân lực y tế, đặc biệt nguồn nhân lực có trình độ bác sĩ ở
tuyến y tế cơ sở mặc dù đã dần được cải thiện nhưng vẫn còn là vấn đề ưu tiên.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách
Y tế tiến hành tại 4 tỉnh, tình trạng
biến động cán bộ tại tuyến huyện, xã là một vấn đề cần phải quan tâm. Đáng lưu
ý ở những khu vực khó khăn hơn như Trung du và miền núi phía Bắc mức độ tăng về
số lượng nhân lực làm việc ở tuyến y tế cơ sở thấp hơn nhiều
so với Đồng bằng Sông Hồng.
Chất lượng nhân lực y tế, đặc biệt chất
lượng nhân lực y tế tuyến xã trong công tác sơ cấp cứu, chẩn đoán và điều trị một
số bệnh cũng như kiến thức về xử lý dịch bệnh còn rất hạn chế. Mặc dù chuẩn
năng lực của một số loại hình cán bộ y tế đã được xây dựng hoặc đang trong quá
trình xây dựng
nhưng không có thông tin đánh giá về việc
áp dụng các chuẩn năng lực vào nâng cao chất lượng đào tạo
và quản lý nhân lực y tế. Hậu quả của nhiều yếu tố già hóa
dân số, tác động của yếu tố công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường và thay đổi lối sống làm gia tăng gánh nặng bệnh không lây nhiễm, vấn đề này gặp nhiều ở nước đang phát
triển khác trong giai đoạn chuyển đổi dịch tễ và đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh của Việt Nam khi nhận thức của người dân còn hạn chế, năng lực của hệ thống
y tế chưa đáp ứng được yêu cầu cả về dự phòng và điều trị có hiệu quả ở tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Trong khi đó năng
lực quản lý của cán bộ y tế ở các cấp hiện nay còn hạn chế. Điều tra của Bộ Y tế
vào năm 2013 cho thấy có khoảng trống lớn về năng lực quản lý của cán bộ hiện nay so với nhu cầu. Cán bộ quản lý chủ yếu là bác sĩ có chuyên môn giỏi,
chủ yếu là khám chữa bệnh nên thời gian và kinh nghiệm cho công tác quản lý còn nhiều hạn chế. Trên 95% cán bộ quản
lý y tế cho rằng họ thiếu kỹ năng quản lý.
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực y
tế giai đoạn 2012 - 2020 được Bộ Y tế
ban hành năm 2012 đã nêu rõ tại mục tiêu thứ 3 là nâng cao năng lực
quản lý điều hành của nhân lực y tế [7]. Nhằm đạt được mục tiêu, giải pháp đưa ra là tăng cường đào tạo, xây dựng
/cải thiện chương trình đào tạo, phát triển tài liệu đào tạo
và các phương pháp giảng dạy tích cực dựa trên những năng lực cơ bản cần thiết
cho các đối tượng quản lý. Đặc biệt đối với cán bộ quản lý tuyến xã là đối tượng ít được quan tâm trong việc tìm hiểu năng lực cơ bản để có
thể quản lý trạm y tế được tốt hơn. Tại Việt Nam, chưa có
một chương trình nào tìm hiểu khung năng lực cần có cho đối
tượng quản lý y tế tuyến xã, phường, thị trấn. Để từ đó, phát triển chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý
trạm y tế được cải thiện hơn.
3. Tổng quan về
năng lực cho cán bộ quản lý y tế trên thế giới
Trên thế giới, có rất nhiều khái niệm
về năng lực, năng lực nghề nghiệp, khung năng lực, chuẩn
năng lực. Tuy nhiên, tựu chung lại tất cả đều nhằm mục
đích đưa ra những tiêu chí cụ thể cho vị trí quản lý của từng lĩnh vực nhằm cải thiện công việc quản lý dựa trên
những năng lực quản lý cơ bản. Năm 2008, Giáo sư Mary Stefl (Mỹ) đã đưa ra 5
nhóm năng lực chính áp dụng chung cho
các nhà quản lý y tế [8], bao gồm những nhóm năng lực chính
sau đây:
- Nhóm năng lực quản lý các mối quan
hệ và quản lý việc giao tiếp ứng xử: là khả năng giao tiếp rõ ràng và chính xác
với khách hàng bên trong và bên ngoài; tạo dựng và duy trì các mối quan hệ, và động viên khuyến khích các cá nhân và các nhóm tương tác
với nhau dựa trên nền tảng xây dựng.
- Nhóm năng lực lãnh đạo: là khả năng
phát huy được tài năng, sở trường của các cá nhân phục vụ tổ chức; xây dựng và
duy trì được tầm nhìn trong tổ chức; quản lý tốt các thay đổi để đạt được mục
tiêu chiến lược của tổ chức.
- Nhóm năng lực về chuyên môn: là khả
năng triển khai hoạt động của tổ chức và của cá nhân sao cho phù
hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn, bao gồm trách nhiệm với người bệnh
và cộng đồng; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và cam kết đào tạo liên tục.
- Nhóm năng lực
hiểu biết về hệ thống chăm sóc sức khỏe: nắm rõ hệ thống y
tế để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Kiến thức và kỹ năng trong kinh doanh: là khả năng áp dụng các nguyên lý trong việc điều
hành tổ chức việc kinh doanh, bao gồm: (a) quản lý tài chính; (b) quản lý nguồn
nhân lực; (c) điều hành tổ chức; (d) tiếp thị và lập kế hoạch chiến lược; (e)
quản lý thông tin; (f) quản lý nguy cơ; (g) cải thiện tăng cường chất lượng.
Tiếp theo đó, năm 2014, Academic
Wales là đơn vị đào tạo về lãnh đạo, quản lý cho các đơn vị công của chính quyền
xứ Wales đã đưa ra những năng lực cần thiết cho cán bộ quản
lý và cán bộ giám sát trong ngành y tế, đặc biệt là các đơn vị lâm sàng trong
thế kỷ 21 này. Cụ thể đơn vị này đã đưa 3 nhóm năng lực
chính yếu và luôn lồng ghép vào nhau để thực hiện nhiệm vụ
của nhà quản lý / cán bộ giám sát [10], như sau:
Nhóm năng lực chính yếu
|
Năng
lực cụ thể
|
Thực hiện những điều tốt cho cộng đồng
và bệnh nhân
|
• Huy động sự tham gia của cộng đồng
và bệnh nhân: tìm hiểu những ý kiến, phản hồi của cộng đồng
và bệnh nhân, quản lý tốt các mối quan
hệ, gây ảnh hưởng đến cộng đồng và bệnh nhân
• Cải thiện và cải tiến: quản lý sự
thay đổi, đánh giá và duy trì, nhận thức cùng nhau cải
thiện tổ chức
• An toàn bệnh nhân và Quản trị: quản
lý nguy cơ, rút kinh nghiệm từ những sự kiện
|
Thực hiện những điều tốt cho nhân
viên
|
• Sức khỏe được
quan tâm, lương đáp ứng nhu cầu và đảm bảo ngày công lao động: dựa vào chính
sách của tổ chức, tạo ra môi trường làm việc tích cực, và phải để cho nhân viên tham gia vào các hoạt động của tổ chức
• Công bằng và
tin tưởng lẫn nhau: làm việc nhóm, tôn trọng lẫn nhau,
đưa ra những tấm gương thành công
• Đào tạo phát triển: phản hồi học
hỏi từ những đồng nghiệp khác, đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, và trao quyền lại cho nhân viên
|
Quản lý nguồn lực
|
• Quản lý tài chính và nhân lực: có
tinh thần trách nhiệm công minh rõ ràng minh bạch, khả năng quản lý tài chính
• Sử dụng hệ thống thông tin hiệu
quả: khả năng quản lý dữ liệu và thông tin, biến thông tin thành ý tưởng phát
triển tổ chức
• Phân công nhân lực và công việc hợp
lý: kế hoạch rõ ràng, tuyển dụng đúng với vị trí việc
làm
|
Theo y văn trên thế giới, có rất nhiều
cách chia nhóm khung năng lực cho cán bộ quản lý, ví dụ điển
hình như những khung năng lực trên. Nói tóm lại, có những
năng lực sau dành cho cán bộ quản lý: quản lý nhân sự, quản
lý tài chính, quản lý thông tin, quản lý nguy cơ, quản lý chất lượng, lập kế hoạch,
triển khai hoạt động, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng động viên khuyến khích, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, huy động sự tham gia cộng đồng,
kỹ năng trao quyền.
4. Điều tra nhanh
về Năng lực quản lý cơ bản cán bộ quản lý tuyến xã
Để xác định những năng lực cơ bản cần
có của cán bộ quản lý y tế tuyến xã nhằm quản lý, tổ chức thực hiện và điều hành trạm y tế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện Điều tra nhanh về Năng lực quản lý cơ bản cán bộ quản lý tuyến
xã với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Mô tả công việc hiện tại của cán bộ
quản lý y tế tuyến xã
2. Tìm hiểu năng lực hiện tại của cán
bộ quản lý y tế tuyến xã
3. Xác định năng lực cần có của cán bộ
quản lý y tế tuyến xã
Điều tra nhanh đã được thực hiện tại
6 tỉnh/thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Long An, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Bình Định và tỉnh Khánh Hòa) vào tháng
11/2016 với 04 nhóm đối tượng gồm: cán bộ quản lý Trung tâm Y tế huyện/Trung
tâm Y tế Dự phòng huyện (n = 6), cán bộ quản lý trạm y tế
xã (n = 12), nhân viên trạm y tế xã (n = 12) và cán bộ Ủy ban nhân dân xã phụ
trách công tác Y tế tại địa phương (n = 12).
Dữ liệu được thu thập bằng phương
pháp phỏng vấn sâu dựa vào bộ câu hỏi xoay quanh công việc thực hiện hàng ngày
thông qua các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện và điều
hành của cán bộ quản lý trạm y tế xã nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ trạm y
tế được giao; đồng thời kết hợp với việc xem xét các biểu mẫu tại trạm y tế.
Ngoài ra, cuộc khảo sát cũng ghi nhận chia sẻ của cán bộ quản lý trạm y tế về
năng lực cần có để lãnh đạo, quản lý nhân viên thực hiện
công việc hiệu quả.
Dữ liệu thu thập qua cuộc điều tra được
giải băng và tổng hợp theo chủ đề cho kết
quả như sau:
❖ Công việc hiện tại của trưởng trạm y
tế:
Kết quả điều tra
nhanh cho thấy công việc của cán bộ quản lý trạm y tế đang thực hiện sát theo
thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ trạm y tế xã, phượng, thị trấn và
bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện các chương trình/hoạt động y tế tại địa phương
- Tổ chức thực
hiện:
+ Khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng
dụng Y học cổ truyền trong phòng bệnh và chữa bệnh
+ Các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật
về lĩnh vực Y tế dự phòng và các dự án y tế khác
- Phối hợp với các bên liên quan tổ
chức triển khai thực hiện công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe;
kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc
lĩnh vực phụ trách
- Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động
đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn bản
- Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực,
tài chính, tài sản của đơn vị
- Quản lý và giám sát thống kê, báo
cáo theo quy định
❖ Thực trạng năng lực
Dựa vào chức năng,
nhiệm vụ trạm y tế và để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, cán bộ quản lý trạm y tế cần phải có
năng lực quản lý trạm y tế tốt. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy thực trạng năng lực quản lý của cán bộ
quản lý trạm y tế xã hiện nay chưa đồng đều, vẫn tồn tại những khoảng trống nhất định và còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng
toàn diện so với nhu cầu thực tế.
Về quản lý nhân sự, tất cả các trạm y tế đều có bảng phân công công việc cho nhân viên nhưng không có bảng mô tả công việc chi tiết. Một số trưởng trạm phân công công việc chưa phù hợp, không đồng đều,
vượt quá năng lực của nhân viên khiến hiệu quả công việc chưa cao.
Về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, các cán bộ
quản lý trạm y tế ít gặp khó khăn hơn do được sự quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn từ cơ quan quản lý trực tiếp. Các trạm y tế
quản lý tài chính thông qua số ghi chép theo dõi. Hoạt động
thu chi, tiền lương đều làm theo hướng dẫn của Trung tâm Y tế huyện, có sổ quản lý, có ký nhận và báo cáo định kỳ hàng tháng cho Trung tâm Y tế huyện. Duy chỉ một số khó khăn
nếu có chủ yếu xuất phát từ khâu chi do không đủ kinh phí
hoặc một số hoạt động không có giấy tờ, chứng từ để quyết toán.
Tất cả các trạm y tế đều có sổ sách
theo dõi và sổ giao nhận trang thiết bị y tế, tuy nhiên vẫn
còn một số trang thiết bị y tế được cấp tại trạm y tế vẫn chưa được sử dụng vì thiếu người có chuyên môn.
Về lập kế hoạch, tất cả các trạm y tế
đều làm kế hoạch hoạt động và kế hoạch thực hiện các chương trình y tế. Tuy
nhiên, để xây dựng được một bảng kế hoạch tốt và khả thi, cán bộ quản lý trạm y tế phải có các kỹ năng xác định,
phân tích thông tin và dữ kiện nhằm khai thác tốt thông
tin về tình hình văn hóa xã hội cũng như lập bản đồ, dữ liệu về sức khỏe của
dân số chung và dân số mục tiêu, các thông tin về vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng, thông tin về các nguồn lực trong cộng
đồng, dự báo các trở ngại và tranh thủ động lực, mức độ đạt được hiện tại của
các mục tiêu. Theo kết quả điều tra và dựa vào các bảng kế hoạch tham khảo tại
trạm y tế cho thấy các nội dung kể trên vẫn chưa thực sự được quan tâm và chưa
đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu hết cán bộ quản lý trạm y tế
đều không thể xác định được vấn đề sức khỏe ưu tiên; đồng thời quá trình phân tích các nguồn lực cũng không được chú trọng trong các bảng
kế hoạch trạm y tế đã xây dựng.
Về quản
lý các hoạt động/chương trình y tế, hầu hết các trưởng
trạm y tế quản lý các thông tin y tế chủ yếu thông qua
nhân viên phụ trách chương trình. Kết quả
điều tra cho thấy mức độ hiểu biết về hệ thống các chỉ số thống kê y tế cơ bản
của đa phần cán bộ quản lý trạm y tế còn hạn chế, hạn chế về cả mặt nắm bắt ý nghĩa cũng như cách tính toán các chỉ số y
tế. Mặc dù hầu hết các trưởng trạm y tế đều có giám sát,
theo dõi và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên cũng như hỗ trợ
tích cực khi nhân viên gặp vấn đề khó khăn trong công việc tuy nhiên sự hỗ trợ giải quyết đôi lúc còn chậm, chưa dứt khoát.
Về công tác điều hành và tổ chức thực
hiện các hoạt động y tế, ngoài các cuộc họp triển khai công việc đột xuất, các trưởng trạm y tế
thường tổ chức họp giao ban hàng tháng (1 lần/tháng). Tuy
nhiên, nhiều trưởng trạm y tế quản lý thời gian chưa tốt
do phổ biến cùng lúc quá nhiều nội dung trong cuộc họp như phân công công việc,
giải quyết khó khăn cho nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao kết hợp với
việc đánh giá nhân viên và tự đào tạo
nhằm nâng cao trình độ khiến cuộc họp kéo dài làm ảnh hưởng tới quỹ thời gian
chung của tập thể. Bên cạnh đó, khả năng tổ chức, điều hành cuộc họp của một số
trưởng trạm y tế còn hạn chế do chưa xác định mục tiêu cuộc
họp rõ ràng, nội dung cuộc họp chưa được sắp xếp theo trình tự hợp lý. Công tác
phối hợp làm việc nhóm của trạm y tế cũng chưa hiệu quả và được thể hiện qua việc
phân công công việc chưa rõ ràng cụ thể, khả năng truyền đạt
thông tin chưa thuyết phục. Ngoài ra, một số trưởng trạm y tế chia sẻ gặp phải khó khăn khi ra quyết định trong công tác
quản lý trạm y tế do thiếu kinh nghiệm và chưa có kỹ năng ra quyết định.
Một số trưởng trạm y tế còn hạn chế về
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng huy động sự tham gia cộng đồng.
Kết quả điều tra ghi nhận các trưởng trạm y tế giao tiếp tốt với: nhân viên,
tuy nhiên khi giao tiếp với người dân hoặc với ban ngành đoàn thể thì một số trưởng trạm
y tế giải thích hoạt động chưa rõ ràng và cụ thể khiến người nghe khó hiểu, về
kỹ năng huy động sự tham gia của cộng đồng, các trạm y tế đều phối hợp với ban
ngành đoàn thể trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn của trạm y tế. Bên
cạnh một số trạm y tế phối hợp rất tốt với các ban ngành đoàn thể vẫn còn nhiều
trạm y tế phối hợp chưa tốt do chưa xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể, kỹ năng
giao tiếp cũng như việc trình bày nội
dung phối hợp chưa rõ ràng; Trưởng trạm y tế chưa chủ động tham mưu cho Ủy ban
nhân dân xã khi muốn phối hợp với các
ban ngành đoàn thể. Không chỉ vậy, phần lớn các trạm y tế
đều gặp khó khăn khi phối hợp với người dân trong công tác phòng chống dịch do
kinh phí tổ chức hạn chế, sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể chưa tốt, kỹ
năng nói chuyện trước đám đông của nhân viên y tế còn hạn
chế do đó chưa thuyết phục người dân
tham gia.
Công nghệ
thông tin được cho là cần thiết trong hoạt động hiện nay tại trạm y tế
vì phần lớn các hoạt động tại trạm đều cần sử dụng máy vi tính, ví dụ như làm kế
hoạch, báo cáo, công văn. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy kỹ năng tin học
văn phòng của một vài trưởng trạm y tế còn hạn chế đặc biệt là kỹ năng soạn thảo
văn bản.
v Năng lực cần đạt được của trưởng trạm y tế:
Theo kết quả điều tra thực tế đã
trình bày trên, việc
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trạm y tế là
điều cấp thiết giúp cán bộ quản lý trạm y tế quản lý, tổ chức thực hiện và điều
hành trạm y tế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao. Theo đó, các năng lực cán bộ quản lý trạm y tế cần
phải đạt được bao gồm các năng lực cơ bản sau:
1. Lập kế hoạch
2. Quản lý các hoạt động/chương trình
y tế
3. Quản lý nhân sự
4. Quản lý tài chính
5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị
6. Điều hành và tổ chức thực hiện các
hoạt động
7. Truyền đạt thông tin/giao tiếp
8. Huy động sự tham gia của cộng đồng
9. Tin học văn phòng
5. Hội thảo xây dựng
“Chương trình đào tạo dựa trên năng lực quản lý cơ bản cán bộ quản lý tuyến xã”
Sau khi xây dựng các năng lực cơ bản
cán bộ quản lý trạm y tế cần đạt được, Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh tổ
chức hội thảo xây dựng “Chương trình đào tạo dựa trên năng lực quản lý cơ bản
cán bộ quản lý tuyến xã” nhằm góp ý và thống nhất cho các
năng lực cơ bản cần có của trưởng trạm y
tế.
Hội thảo được tổ chức vào ngày 01/12/2016
với 53 đại biểu tham dự. Thành phần tham dự hội thảo bao gồm
các đại biểu đến từ 9 tỉnh/thành phố (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Trà Vinh, Bình Dương, Tiền Giang, Đồng Nai, Tây Ninh) cụ thể
gồm: Lãnh đạo Viện Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành y tế (n = 01), Lãnh đạo
Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh (n = 02), Lãnh đạo và đại diện các Sở
Y tế (n = 10), Lãnh đạo và đại diện Trung tâm y tế dự phòng tỉnh/ thành phố (n =
06), Lãnh đạo và đại diện Trung tâm y tế dự phòng quận/ Trung tâm
y tế huyện (n = 11), Trưởng trạm y tế (n = 13), Nhóm nghiên cứu của Viện (n - 10).
Hội thảo trình bày và thảo luận về
các năng lực cơ bản cán bộ quản lý trạm y tế cần đạt được
dựa vào kết quả điều tra thực tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế
Giới (WorldBank), là đơn vị cho vay vốn Dự án “Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế
phục vụ cải cách hệ thống y tế - HPET,
cũng quan tâm về nội dung Quản lý chất
thải rắn y tế, nên Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh có bổ sung thêm nội
dung này vào chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý tuyến xã. Vì thế, hội thảo
cũng đã trình bày, thảo luận và ghi nhận ý kiến về năng lực quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ quản lý trạm y tế.
Kết quả thảo luận từ Hội thảo cho thấy các năng lực cơ bản cán bộ quản lý trạm
y tế cần đạt được xây dựng từ kết quả điều tra thực tế là phù hợp. Ngoài ra, Hội thảo ghi nhận một số nội dung khác cần bổ sung gồm: quản lý
chất thải rắn y tế, kỹ năng sử dụng Microsoft Excel trong việc tính toán các chỉ
số y tế, kỹ năng sử dụng Microsoft
PowerPoint trong thuyết trình và kỹ năng tìm kiếm thông
tin trên Internet.
6. Kết luận
Thông qua các căn
cứ đã trình bày trên và Hội thảo lấy ý kiến
chuyên gia, nhóm nghiên cứu của Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh đã rà
soát tổng hợp và thảo luận cùng đồng thuận thống nhất:
- Về năng lực quản lý cơ bản của trưởng
trạm y tế gồm 5 nhóm cụ thể sau:
o Nhóm 1: năng lực
triển khai, thực thi pháp luật và các quy định hướng dẫn của ngành
o Nhóm 2: năng lực lập kế hoạch, tổ
chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
o Nhóm 3: năng lực quản lý nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dược
o Nhóm 4: năng lực thực hiện chăm sóc
sức khỏe ban đầu và chương trình y tế
o Nhóm 5: năng lực thu thập, sử dụng
thông tin y tế và ứng dụng công nghệ thông tin
- Về chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung 8 nội dung sau:
o Vị trí, chức năng, mô hình y tế tuyến
cơ sở
o Lập kế hoạch Y tế
o Giám sát hoạt động y tế xã (báo cáo,
….)
o Quản lý nhân lực
o Quản lý tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dược
o Hệ thống thông tin y tế (tin học, hồ
sơ sức khỏe,..)
o Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu,
chương trình y tế (chất thải, bác sĩ gia đình, bảo hiểm y tế)
o Một số kỹ năng mềm
o Bài 7. Giám sát hoạt động y tế xã
(báo cáo,….)
o Bài 8. Một số kỹ năng mềm
Các nhóm năng lực
quản lý cơ bản của trưởng trạm y tế và các nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng được trình bày trên chính là căn cứ giúp Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chương trình
đào tạo “Nâng cao năng lực quản lý cơ bản của cán bộ quản lý tuyến xã” phù hợp
với tình hình thực tế nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý cơ bản cán bộ quản lý tuyến xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Thông tư 33/2015/TT-BYT, Ngày 27 tháng 10 năm 2015
2. Chính phủ, Nghị định số 117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phường, thị trấn, Ngày 08 tháng 12
năm 2014
3. Bộ Chính Trị, Nghị quyết
46/NQ-TW, Ngày 23 tháng 02 năm 2005
4. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế,
15 năm vắc xin bảo vệ thành công kết quả thanh toán bại liệt. 2015 20/12/2016]; tại http://moh.gov.vn/news/Pages/ChuongTrìnhMucTieuQuocGiaYTe,aspx?ItemID=3178
5. Tổng cục Thống kê, Y tế, văn
hóa và đời sống.
2014
6. Cổng Thông Tin Điện Tử Bộ Y tế. Chính sách phát triển y tế, đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị ngành y tế. 2014 [trích dẫn ngày
20/12/2016; tại http://moh.gov.vn/qa/pages/traloichatvandbqh.aspx?ItemlD=8
7. Bộ Y tế, Quyết định số
2992/QĐ-BYT về phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh
chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020, Ngày 17/07/2015. 2015
8. Mary E. Steft (2008), Common
competencies for all health care managers; the health care leadership alliance
model, Journal of Healthcare management, 53 (6)
9. Mayor of London, Competency
Framework - Guide for managers and staff, [cited on 17/06/2017,
https://www.london.gov.uk]
10. Academic Wales, NHS Wales Core
Competence Framework for Managers and Supervisors, First
edition, NHS Wales, 2014
II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VỀ QUẢN LÝ Y TẾ CHO TRƯỞNG TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Tên khóa học
và giới thiệu chung về khóa học
- Tên khóa học:
“Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý y tế cho Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn”.
- Khóa học “Đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý y tế cho Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn” giúp người học nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao hiệu quả quản lý trạm y tế.
- Khóa học có 12 bài học là những vấn
đề cơ bản cốt lõi, có tính logic và hệ thống, các kiến thức
về quản lý và kỹ năng hỗ trợ nhau nhằm phát triển năng lực
quản lý, cụ thể như sau:
Số
TT
|
Tên
bài học
|
1
|
Bài 1. Chức
năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức y tế cơ sở
|
2
|
Bài 2. Lập kế hoạch y tế
|
3
|
Bài 3. Giám sát và đánh giá hoạt động
y tế xã
|
4
|
Bài 4. Quản lý nhân lực
|
5
|
Bài 5. Quản lý tài chính
|
6
|
Bài 6. Quản lý dược
|
7
|
Bài 7. Quản lý cơ sở vật chất, vật
tư, trang thiết bị
|
8
|
Bài 8. Hệ thống thông tin y tế và ứng
dụng công nghệ thông tin
|
9
|
Bài 9. Quản lý chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chương trình y tế
|
10
|
Bài 10. Huy động sự tham gia của cộng
đồng
|
11
|
Bài 11. Một số kỹ năng mềm
|
12
|
Bài 12: Thực tế tại trạm y tế
|
- Đối tượng học viên: Trưởng trạm /
Phó trạm / viên chức dược quy hoạch quản lý trạm.
- Sau khi học xong, người học dược cấp giấy chứng chỉ đào tạo liên tục
theo Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 09/8/2013.
2. Mục tiêu
khóa học
2.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý
y tế cho cán bộ quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Hiểu rõ và thực thi đúng các quy định
hướng dẫn của nhà nước và của ngành y tế về hoạt động y tế xã
2. Củng cố được kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức triển khai chương trình
y tế
3. Trình bày được khái niệm, nội dung của quản lý nhân lực, tài chính, dược, cơ sở vật chất, vật
tư, trang thiết bị
4. Cập nhật các kiến thức và xử lý
đúng đắn nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
5. Ứng dụng được
công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng được các chỉ số, thông tin y tế trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của trạm y
tế
6. Vận dụng được những kỹ năng mềm trong việc giải quyết vấn đề khi thực hiện những nhiệm vụ của
trạm y tế
7. Nhận thức được tầm quan trọng và
vai trò của cán bộ quản lý trong công
tác điều hành và triển khai công việc tại trạm y tế
3. Đối tượng,
yêu cầu đầu vào đối với học viên
- Nơi làm việc: Trạm y tế xã, phường,
thị trấn
- Vị trí công việc: Trưởng trạm / Phó
trạm / viên chức được qui hoạch quản lý trạm
4. Chương trình
chi tiết
4.1. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo: 100 tiết
Thời lượng 1 buổi học: 5 tiết
Thời lượng 1 tiết học: 45 phút
4.2. Cấu trúc khung chương trình
và thời lượng đào tạo
STT
|
Nội
dung
|
Số
tiết học
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Khai giảng, kiểm tra đầu vào
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Bài 1. Chức năng, nhiệm vụ và mô hình
tổ chức y tế cơ sở
|
4
|
3
|
1
|
3
|
Bài 2. Lập kế hoạch
y tế
|
10
|
4
|
6
|
4
|
Bài 3. Giám sát và đánh giá hoạt động
y tế xã
|
5
|
3
|
2
|
5
|
Bài 4. Quản lý nhân lực
|
10
|
5
|
5
|
6
|
Bài 5. Quản lý tài chính
|
10
|
6
|
4
|
7
|
Bài 6. Quản lý dược
|
5
|
4
|
1
|
8
|
Bài 7. Quản lý cơ sở vật chất, vật
tư, trang thiết bị
|
5
|
3
|
2
|
9
|
Bài 8. Hệ thống thông tin y tế và ứng dụng công nghệ thông tin
|
10
|
6
|
4
|
10
|
Bài 9. Quản lý chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chương trình y tế
|
10
|
6
|
4
|
11
|
Bài 10. Huy động sự tham gia của cộng
đồng
|
5
|
2
|
3
|
12
|
Bài 11. Một số kỹ năng mềm
|
13
|
6
|
7
|
13
|
Bài 12: Thực tế tại trạm y tế
|
10
|
0
|
10
|
14
|
Ôn tập
|
1
|
0
|
1
|
15
|
Kiểm tra, đánh
giá, bế giảng
|
1
|
1
|
0
|
TỔNG
|
100
|
50
|
50
|
4.3. Chương trình chi tiết
Bài 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC Y TẾ CƠ SỞ
Tổng số tiết: 4 (Lý thuyết: 3, Thực
hành: 1)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Mô tả được mô hình tổ chức y tế
cơ sở
2. Trình bày được chức năng và nhiệm
vụ của Trạm Y tế
3. Ứng
dụng được Bộ tiêu chí quốc gia trong việc đánh giá hoạt động y tế xã
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Mô hình tổ chức y tế cơ sở
|
1,5
|
1,5
|
0
|
2
|
Chức năng, nhiệm
vụ:
+ Y tế tuyến huyện
+ Y tế tuyến
xã
+ Y tế thôn, bản
|
1
|
1
|
0
|
3
|
Mối liên quan giữa các tuyến y tế
|
0,5
|
0,5
|
0
|
4
|
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
1
|
0
|
1
|
|
Cộng:
|
4
|
3
|
1
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng
viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng.
- Thảo luận: khó khăn thường gặp của
trạm y tế khi triển khai trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Chia sẻ kinh nghiệm giải quyết vấn đề
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 4 câu hỏi trắc nghiệm có
4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
Tài liệu
học viên cần chuẩn bị
- Kế hoạch xây dựng hoặc duy trì xã đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế giai đoạn đến năm 2020 (nếu có)
Tài liệu tham khảo
- Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ quy định về Y tế xã, phường, thị trấn
- Thông tư số 07/2013/TT-BYT của Bộ Y
tế ngày 08/3/2013 quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế
thôn, bản
- Thông tư số 16/2014/TT-BYT của Bộ Y
tế ngày 22/5/2014 về việc Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám
bác sĩ gia đình
- Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày
27/10/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày
25/10/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Quyết định số 2348/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 05/12/2016 về việc Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới
- Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến 2020
Bài 2: LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ
Tổng số tiết: 10 tiết (Lý thuyết: 4 tiết, Thực hành: 6 tiết)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được tầm quan
trọng, tổng quan về kế hoạch y tế
2. Trình bày được các bước xây dựng
kế hoạch y tế
3. Xây dựng được kế hoạch hoạt động
của trạm y tế
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Tầm quan trọng, tổng quan của lập kế
hoạch y tế
|
0,5
|
0,5
|
0
|
2
|
Giới thiệu các bước xây dựng kế hoạch
y tế
|
0,5
|
0,5
|
0
|
3
|
Phân tích thực trạng
- Xác định vấn đề sức khỏe
- Lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Xây dựng mục tiêu kế hoạch y tế
- Khái niệm mục
tiêu
- Tầm quan trọng xác định mục tiêu
đúng
- Xây dựng mục tiêu
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Lựa chọn các giải pháp và các hoạt
động
Xác định các nguồn lực cần thiết
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thực hành xây dựng kế hoạch y tế.
Thực hiện kế hoạch mẫu theo các bước hướng dẫn
- Các mục tiêu phù hợp
- Phân bổ nguồn lực hợp lý
- Các thông tin được đưa vào đầy đủ
- Các hoạt động phù hợp với qui chế, quy định địa phương
|
3
|
0
|
3
|
|
Cộng
|
10
|
4
|
6
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình:
Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng.
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành
các nhóm thảo luận, một nhóm từ 4-5 học viên, có 3 lần thảo luận nhóm. Học viên
được cung cấp các số liệu về tình hình sức khỏe tại một địa phương. Dựa trên các số liệu
này và các bước lập kế hoạch đã được học, các nhóm sẽ viết
và trình bày kết quả làm việc nhóm của mình.
- Bài tập cá nhân: căn cứ trên kết quả
thảo luận nhóm, sau giờ học trên lớp, mỗi học viên tự xây dựng 01 kế hoạch hoạt
động cho một chương trình y tế / hoạt động y tế cụ thể tại trạm.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 5 câu hỏi trắc nghiệm có
4 lựa chọn, phần lựa chọn chi có 1 phương án đúng
- Thực hành: xây dựng 01 bản kế hoạch
chi tiết cho một chương trình y tế / hoạt động y tế cụ thể
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Bộ Y tế - Tổ chức Y tế thế giới. Lập kế hoạch y tế tuyến Huyện. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội, 2006
- Bộ Y tế - Tổ chức Y tế thế giới.
Tài liệu bài giảng Lập kế hoạch y tế tuyến Huyện. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 2006
- Bộ Y tế. Lập kế hoạch và quản lý hệ
thống y tế dự phòng. Nhà xuất bản Hà Nội, 2012
- Bộ Y tế. Tổ chức và quản lý y tế.
Nhà xuất bản Hà Nội, 2012
- Trương Việt Dũng, Phạm Văn Tương.
Phân tích các vấn đề sức khỏe. Bài giảng Quản
lý Y tế. Nhà xuất bản Y học, 1997
- Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh. Tổ Chức Quản lý Y tế. Nhà xuất bản Y học, 2016
Tiếng Anh
- Andrew Green. An Introduction to
health planning in Developing countries. Oxford University Press, 2011
- CCH Planning occupational health
and Safety. CCH Australia limited, 2006
Bài 3: GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ XÃ
Tổng số tiết: 5 (Lý thuyết: 3, Thực
hành: 2)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được các phương pháp,
quy trình giám sát / đánh giá
2. Áp dụng được các chỉ số giám sát / đánh giá kế hoạch y tế cơ sở
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Khái niệm, vai trò của giám sát / đánh giá
|
0,5
|
0,5
|
0
|
2
|
Các phương pháp giám sát
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Thảo luận
- Thu thập thông tin thứ cấp
|
1
|
0,5
|
0,5
|
3
|
Quy trình giám sát
- Chuẩn bị cho cuộc giám sát
- Tiến hành giám sát
- Báo cáo kết quả giám sát
|
1
|
0,5
|
0,5
|
5
|
Các phương pháp đánh giá
- Đánh giá định lượng
- Đánh giá định tính
|
1
|
0,5
|
0,5
|
6
|
Quy trình đánh giá
- Lựa chọn chỉ số đánh giá
- Thu thập thông tin
- Phân tích thông tin và báo cáo kết
quả
|
1
|
1
|
0
|
7
|
Kế hoạch giám sát và đánh giá hoạt
động y tế xã
|
0,5
|
0
|
0,5
|
|
Cộng:
|
5
|
3
|
2
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành
các nhóm thảo luận, một nhóm từ 4-5 học viên.
- Xử lý tình huống: học viên được
cung cấp 3 bài tập tình huống về vấn đề sức khỏe tại một địa
phương. Dựa trên các số liệu này, mỗi nhóm lựa chọn ngẫu nhiên 1 tình huống và
thực hiện theo yêu cầu của tình huống. Mỗi nhóm chọn học viên đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 3 câu hỏi trắc nghiệm có
4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
- Thực hành: đánh giá cách xử lý tình
huống của nhóm.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Bộ Y tế - Tổ chức
Y tế thế giới. Tài liệu bài giảng Lập kế hoạch y tế tuyến
Huyện. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006
- Bộ Y tế. Lập kế hoạch và quản lý hệ
thống y tế dự phòng. Nhà xuất bản Hà Nội, 2012
- Bộ Y tế. Tổ chức và quản lý y tế.
Nhà xuất bản Hà Nội, 2012
Tiếng Anh
- Andrew Green. An Introduction to
health planning in Developing countries. Oxford University Press, 2011
Bài 4:
QUẢN LÝ NHÂN LỰC
Tổng số tiết: 10 (Lý thuyết: 5, Thực
hành: 5)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Mô tả được tầm quan trọng, nội
dung, phương pháp cơ bản của quản lý nhân lực y tế
2. Áp
dụng được một số công cụ để quản lý nhân lực tại trạm y tế
3. Trình bày và áp dụng được
bản mô tả công việc tại trạm y tế
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Các khái niệm nguồn nhân lực và quản
trị nhân lực
Vai trò và tầm
quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong việc triển khai các hoạt động tại
trạm y tế
|
0,5
|
0,5
|
0
|
2
|
Các nội dung cơ bản của quản lý
nhân lực
- Tuyển chọn
cán bộ
- Sắp xếp và
phân công vị trí làm việc cho cán bộ
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Chế độ chính sách liên quan đến nhân lực tại trạm y tế
|
2,5
|
1,5
|
1
|
3
|
Một số phương pháp quản lý nhân lực
- Quản lý thời gian
- Quản lý công việc
- Quản lý qua điều hành, giám sát
- Phối hợp các phương pháp quản lý
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Một số công cụ trong việc quản lý
nhân lực tại trạm y tế
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
|
1
|
1
|
0
|
6
|
Áp dụng bản mô tả công việc tại trạm
y tế
|
2
|
0
|
2
|
|
Cộng:
|
10
|
5
|
5
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày
lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận: học viên chia sẻ cách quản
lý nhân lực tại trạm y tế, những mặt đã làm tốt và những mặt còn hạn chế. Học
viên đề xuất hướng giải quyết và phát triển các vấn đề của
quản lý nhân lực dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
- Bài tập cá nhân: sau giờ học trên lớp,
mỗi học viên tự xây dựng bản nhận xét đánh giá về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, người lao động tại trạm và đề xuất hưởng triển
khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được mô tả tại bản mô tả
công việc. Giảng viên cung cấp bản mô tả công việc theo đề án vị trí việc làm tại
trạm.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 5 câu trắc nghiệm có 4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
- Thực hành: xây dựng 01 bản nhận xét
đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, người lao động tại trạm
và đề xuất hướng triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được mô tả tại bản mô tả công việc
Tài liệu học viên cần chuẩn bị
- Đề án vị trí việc làm của trạm y tế (nếu có)
Tài liệu tham khảo
- Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày
08/5/2012 của Chính Phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập
- Thông tư 14/2012/TT-BNV ngày
18/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP
ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập
- Quyết định 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2011 về việc quy định một số chế độ phụ
cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ sở y tế công lập
- Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
đến 2020
- Bộ Y tế. Tổ chức và quản lý y tế.
Nhà xuất bản y học Hà Nội, Hà Nội, 2007
- Trường Đại học
Y khoa Thái Nguyên. Tổ chức và quản lý y tế. Nhà xuất bản y học Hà Nội, Hà Nội,
2007
- Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế. Tổ
chức, quản lý và chính sách y tế. Nhà xuất bản y học Hà Nội,
Hà Nội, 2006.
Bài 5: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Tổng số tiết: 10 (Lý thuyết: 6, Thực
hành: 4)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có
thể:
1. Trình bày được các nguồn tài
chính y tế đang được áp dụng tại trạm y tế, ảnh hưởng của các nguồn này tới
chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương
2. Trình bày được các phương thức
chi trả dịch vụ y tế và các nguyên tắc quản lý tài
chính tương ứng
3. Trình bày được các quy định cơ
bản về quản lý tài chính
y tế xã
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
- Các khái niệm cơ bản về kinh tế y
tế, các nguồn tài chính y tế
- Các nguồn tài chính y tế đang được
áp dụng tại trạm y tế, ảnh hưởng của các nguồn này tới chăm sóc sức khỏe cho
người dân
|
2
|
1,5
|
0,5
|
2
|
Các phương thức chi trả dịch vụ y tế
tại trạm y tế (phí theo dịch vụ, khoán định suất, chi trả theo kết quả hoạt động...)
|
2
|
1
|
1
|
1 3
|
Quản lý Bảo hiểm y tế tại trạm y tế
|
1
|
0,5
|
0,5
|
4
|
Các quy định cơ bản về chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp của y tế công lập áp dụng tại trạm y tế
|
2
|
2
|
0
|
5
|
Lập dự toán tài
chính y tế xã hàng năm
|
3
|
1
|
2
|
|
Cộng:
|
10
|
6
|
4
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành
các nhóm thảo luận, một nhóm từ 4-5 học viên. Có 2 lần thảo
luận nhóm. Mỗi lần 0,5 tiết về các chủ đề: dịch vụ y tế, bảo
hiểm y tế và quản lý tài chính tại trạm.
- Đóng vai: học viên chia thành 2
nhóm. Có 2 lần đóng vai 2 nhóm đổi nhau với thời gian 1 tiết Chủ đề: Ứng xử của người dân và cán bộ y tế đối với trả phí theo dịch vụ hoặc theo khoán định suất.
- Bài tập cá nhân: giảng viên hướng dẫn
cách thực hiện lập dự toán tài chính y tế xã, dựa trên các số liệu về bảo hiểm
y tế, số liệu thu - chi, kinh phí hoạt
động của trạm y tế năm gần nhất, học viên xây dựng dự toán
tài chính y tế xã cho 1 năm.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 6 câu hỏi trắc nghiệm có 4 lựa chọn, phần lựa chọn chi có 1 phương án đúng
- Thực hành: Mỗi học viên xây dựng 01
bản xây dựng dự toán tài chính y tế xã cho 1 năm
Tài liệu học viên cần chuẩn bị
- Các số liệu về bảo hiểm y tế, số liệu
thu - chi, kinh phí hoạt động và kế hoạch năm của trạm y tế năm gần nhất
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Quốc hội khóa 12 (2008). Luật Bảo hiểm
Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội
- Quốc hội khóa 13 (2014). Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật Bảo hiểm Y tế. Số
46/2014/QH13
- Quyết định 19/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính ngày 30/3/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
- Bộ Y tế. Kinh tế y tế. Tài liệu đào
tạo bác sỹ chuyên khoa định hướng y học dự phòng, 2012
- Trương Phi Hùng. Tổ chức và Quản lý
Y tế. Nhà xuất bản Y học, 2016
Bài 6: QUẢN LÝ DƯỢC
Tổng số tiết: 5 (Lý thuyết: 4, Thực
hành: 1)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có
thể:
1. Trình bày được kế hoạch cung ứng thuốc và danh mục thuốc thiết yếu tân dược, đông
y, vắc xin tại trạm y tế
2. Thực hiện tốt các quy định về tủ
thuốc theo Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)
3. Trình bày được cách sử dụng thuốc an toàn hợp lý và cách bảo quản vắc xin, thuốc
đông tây y
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Kế hoạch cung ứng thuốc
|
1
|
0,5
|
0,5
|
2
|
Danh mục thuốc
thiết yếu tân dược, đông y, vắc xin tại trạm y tế
|
1
|
1
|
0
|
3
|
Các quy định về tủ thuốc theo Thực
hành tốt nhà thuốc (GPP)
|
1
|
0,5
|
0,5
|
4
|
Sử dụng thuốc an toàn hợp lý
|
1
|
1
|
0
|
5
|
Quản lý và bảo quản vắc xin, thuốc đông tây y
|
1
|
1
|
0
|
|
Cộng:
|
5
|
4
|
1
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận: dựa trên kế hoạch cung ứng
thuốc và danh mục thuốc thiết yếu tân dược, đông y, vắc
xin tại trạm y tế, học viên chia sẻ cách xây dựng kế hoạch,
quản lý và sử dụng thuốc, vắc xin an toàn, hiệu quả tại trạm. Học viên đề xuất
hướng giải quyết vấn đề và tăng khả năng quản lý thuốc, vắc
xin dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 4 câu trắc nghiệm có 4 lựa
chọn, phần lựa chọn chi có 1 phương án
đúng
Tài liệu học viên cần chuẩn bị
- Kế hoạch cung ứng thuốc và danh mục
thuốc thiết yếu tân dược, đông y, vắc xin tại trạm y tế năm gần nhất
Tài liệu tham khảo
- Luật Dược số 105/2016/QH13 của Quốc
hội ngày 06/4/2016
- Thông tư số 31/2011/TT-BYT của Bộ Y
tế ngày 11/7/2011 về việc Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc chủ yếu
sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
Bài 7: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, VẬT
TƯ, TRANG THIẾT BỊ
Tổng số tiết: 5 (Lý thuyết: 3, Thực
hành: 2)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có
thể:
1. Trình bày được nội dung quản lý
cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị
2. Mô tả được quy định, tiêu chuẩn,
thiết kế, bố trí sắp xếp,
vận hành, sử dụng theo bộ tiêu chí quốc gia
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
- Trình bày được khái niệm quản lý
cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị
- Phân tích được các vấn đề về quản
lý cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Quản lý trang
thiết bị y tế:
- Nội dung quản lý, duy tu, bảo dưỡng
trang thiết bị y tế
- Cách thức quản lý trang thiết bị
y tế
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Quản lý hạ tầng trạm y tế:
- Quy định về tiêu chuẩn thiết kế
trạm y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành
- Tiêu chí cơ sở hạ tầng trạm y tế
xã đạt chuẩn quốc gia
|
2
|
1
|
1
|
|
Cộng:
|
5
|
3
|
2
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày
lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận: với thực trạng trạm y tế
hiện nay, anh chị gặp khó khăn gì để đáp ứng với những quy định của Nhà nước.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 3 câu trắc nghiệm có 4 lựa
chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
Tài liệu tham khảo
- Nghị định 36/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 15/5/2016 về việc Quản lý trang thiết bị y tế
- Thông tư số 39/2016/TT-BYT của Bộ Y
tế ngày 28/10/2016 về việc Quy định chi tiết về phân loại trang thiết bị y tế
- Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày
16/02/2016 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
- Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày
20/02/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế
thôn bản và Quyết định số 1020/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 22/3/2004 về việc ban
hành sửa đổi danh mục trang thiết bị y tế trạm y tế xã có bác sĩ vào danh mục
trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu
vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo quyết định số
437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế
- Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày
17 tháng 6 năm 2002 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế Trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành
- Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến
2020
- Đại học Y Thái
Nguyên. Tổ chức và quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học, 2007
Bài 8: HỆ THỐNG THÔNG TIN Y TẾ VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tổng số tiết: 10 (Lý thuyết: 6, Thực
hành: 4)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được tầm quan trọng của
hệ thống thông tin y tế
2. Mô tả được các chỉ số, ý nghĩa, cách thu thập và cách tính các chỉ số thống kê y
tế
3. Sử dụng được các chỉ số, thông tin y tế trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng của trạm y
tế
4. Ứng
dụng được công nghệ thông tin trong quản
lý y tế cơ sở
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Hệ thống quản lý thông tin trong
ngành y tế
|
1,5
|
1,5
|
0
|
2
|
Các nhóm thông tin cơ bản, phương
pháp thu thập, cách tính, ý nghĩa:
- Nhóm thông tin về tình hình sức
khỏe và các yếu tố tác động đến sức khỏe
- Nhóm thông tin đầu vào, hoạt động,
tác động và đầu ra
- Nhóm thông
tin định tính và định lượng
Thực hành tính các chỉ số thống kê
y tế
|
3,5
|
1,5
|
2
|
3
|
Các nội dung cơ bản trong quản lý
thông tin y tế:
- Thu thập thông tin
- Phân tích và xử lý thông tin
- Trình
bày thông tin
- Sử dụng thông tin cho lập kế hoạch,
quản lý, điều hành tại trạm y tế xã
- Báo cáo thống kê y tế xã
|
3
|
1
|
2
|
4
|
Các điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý y tế
|
1,5
|
1,5
|
0
|
5
|
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ sức khỏe điện
tử
|
0,5
|
0,5
|
0
|
|
Cộng:
|
10
|
6
|
4
|
Phương pháp giảng dạy
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày
lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành các nhóm thảo luận, một nhóm từ 4-5 học viên. Có 2 lần thảo
luận nhóm. Mỗi lần 1 tiết về các chỉ số, ý nghĩa, cách thu thập và cách tính
các chỉ số thống kê y tế
- Bài tập cá nhân: dựa trên các số
liệu hoạt động của trạm y tế năm gần nhất,
giảng viên hướng dẫn cách sử dụng và chọn lọc thông tin y tế trong việc điều
hành, quản lý và báo cáo thống kê.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 6 câu hỏi trắc nghiệm có
4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
- Thực hành: Mỗi học viên xây dựng 1
bản báo cáo chỉ số thống kê y tế có ứng dụng vào công tác quản
lý, điều hành trạm y tế.
Tài liệu học viên cần chuẩn bị:
- Số liệu năm gần nhất của 12 sổ theo
biểu mẫu thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế về Quy định hệ
thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Thông tư 06/2014/TT-BYT ngày
14/02/2014 của Bộ Y tế về việc Ban hành danh mục hệ
thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế
- Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày
14/8/2014 của Bộ Y tế về Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế
- Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày
14/8/2014 của Bộ Y tế về Quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với
các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã
- Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày
11/3/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức
khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Nguyễn Duy Luật. Thông tin và quản lý thông tin y tế công cộng. Tổ chức, quản lý và chính
sách y tế (sách dùng đào tạo cử nhân Y tế công cộng), Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
2006, tr. 67- 85
- Nguyễn Duy Luật.
Hệ thống thông tin, hệ thống quản lý thông tin y tế quốc
gia và các địa phương. Tổ chức và quản lý y tế (sách đào tạo bác sĩ chuyên khoa
1 dịch tễ học thực địa), Nhà xuất bản y học Hà Nội, 2012, tr.41-57
- Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển. Xử lý và phân tích số liệu, Thực hành cộng đồng (sách đào tạo bác sĩ
đa khoa), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2007, tr. 120-148
- Lê Thế Thự.
Các chỉ số sức khỏe và quản lý thông tin y tế. Tổ chức - Quản lý y tế, Nhà xuất
bản y học thành phố Hồ Chí Minh, 2004, tr. 115 - 128
Tiếng Anh
- Centers for Disease Control and
Prevention (2013), Community Health Assessment for Population Health
Improvement
- WHO (2015) Global reference list of
100 core Health indicators, http://www.who.int/healthinfo/indicators/2015/en/,
accessed on 19 October 2016
Bài 9: QUẢN LÝ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
BAN ĐẦU, CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ
Tổng số tiết: 10 (Lý thuyết: 6, Thực
hành: 4)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được nội dung chăm
sóc sức khỏe ban đầu theo khuyến cáo của WHO trong tình hình mới
2. Trình bày được mục tiêu, nội dung
triển khai các chương trình mục tiêu y tế
3. Trình bày được nguyên lý y học
gia đình, quản lý sức khỏe hộ gia đình, chăm sóc sức
khỏe tại nhà
4. Trình bày được vai trò của trạm
y tế đối với bao phủ sức khỏe toàn dân
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Các nội dung chăm sóc sức khỏe ban
đầu theo khuyến cáo của WHO trong
tình hình mới
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
(UHC)
|
1
|
1
|
0
|
3
|
Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs)
|
1
|
1
|
0
|
4
|
- Các nguyên lý y học gia đình
- Quản lý sức khỏe hộ gia đình
- Chăm sóc sức
khỏe tại nhà
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Chương trình mục tiêu y tế - dân số
|
2
|
2
|
0
|
6
|
Các chương trình y tế đặc trưng tại tỉnh
|
3
|
0
|
3
|
|
Cộng:
|
10
|
6
|
4
|
Phương
pháp giảng dạy
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày
lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành
các nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 4-5 học viên. Có 3 lần thảo luận nhóm. Hai lần
thảo luận nhóm với thời gian 0,5 tiết về các vấn đề: quản lý
sức khỏe theo hộ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà và
các vấn đề liên quan đến y học gia đình,
bao phủ sức khỏe toàn dân. Một lần thảo luận nhóm với thời gian 1 tiết về các chương trình y tế đang được triển khai tại địa
phương, các nội dung và mục tiêu cần đạt.
- Bài tập cá nhân: dựa trên các hoạt
động tại trạm y tế, học viên trình bày một báo cáo về mục đích, ý nghĩa và lý do
riêng (nếu có) của các chương trình y tế đang thực hiện, các nội dung, mục tiêu
cần đạt, kết quả (có số liệu) năm gần nhất, các khó khăn, thách thức.
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 6 câu hỏi trắc nghiệm có 4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1
phương án đúng
- Thực hành: kết quả thảo luận nhóm
và 01 bản báo cáo về mục đích, ý nghĩa và lý do riêng (nếu có) của các chương trình
y tế đang thực hiện, các nội dung, mục tiêu cần đạt, kết quả (có số liệu) năm gần nhất, các khó khăn, thách
thức.
Tài liệu học viên cần chuẩn bị:
- Số liệu kết quả
theo báo cáo năm gần nhất của các chương trình y tế đang
thực hiện tại trạm y tế.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày
11/3/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia
đình giai đoạn 2013-2020, 2013
- Edward J.Shahady. “Các nguyên tắc của
Y học gia đình: Tổng quan”, Y học gia đình (tài liệu dịch). Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội, 1999
- Đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh. Y học gia đình (nhiều tác giả). Nhà xuất bản Y học
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 2009
- Trương Phi Hùng. Tổ chức và Quản lý
Y tế. Nhà xuất bản Y học Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 2016
Tiếng Anh
- World Health Organization (2008).
Primary Health Care - Now more than never
Bài 10: HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG
Tổng số tiết: 5 (Lý thuyết: 2, Thực
hành: 3)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Trình bày được vai trò tham gia
của cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề sức khỏe
2. Trình bày được các nguyên tắc,
phương pháp huy động tham gia cộng đồng trong những tình huống cụ thể
Nội dung
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Khái niệm về cộng đồng và sự tham
gia của cộng đồng
|
0,5
|
0,5
|
0
|
2
|
Vai trò và các mức độ tham gia của cộng
đồng tham gia giải quyết các vấn đề sức khỏe
|
1
|
0,5
|
0,5
|
3
|
Các nguyên tắc
huy động sự tham gia của cộng đồng
|
1,5
|
0,5
|
1
|
4
|
Các phương pháp huy động sự tham
gia của cộng đồng
|
2
|
0,5
|
1,5
|
|
Cộng:
|
5
|
2
|
3
|
Phương
pháp dạy - học
- Thuyết trình: Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm:
học viên chia thành các nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 4-5 học viên. Giảng viên gợi ý 4 vấn đề y tế. Mỗi nhóm lựa chọn ngẫu
nhiên 1 vấn đề và thực hiện các phương pháp để huy động sự tham gia của cộng đồng
- Đóng vai: dựa trên kết quả thảo luận nhóm, mỗi nhóm đóng vai để thể hiện cách huy
động sự tham gia của cộng đồng
Phương pháp đánh giá
- Lý thuyết: 3 câu hỏi trắc nghiệm có 4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
- Thực hành: thực hiện đóng vai thể
hiện cách huy động sự tham gia của cộng đồng đối với 1 vấn
đề y tế
Tài liệu tham khảo
- JICA, Sổ tay phát triển cộng đồng,
tháng 3/2016
BÀI 11.
MỘT SỐ KỸ NĂNG MỀM
Tổng số tiết: 13 (Lý thuyết: 6, Thực
hành: 7)
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học viên có
thể:
1. Trình bày được ý nghĩa và tầm quan trọng của các kỹ năng mềm được áp dụng trong quản lý
2. Thực hiện được các kỹ năng mềm
thường áp dụng trong quản lý: kỹ năng làm việc nhóm, ra quyết định, giao tiếp,
tổ chức cuộc họp
3. Trình bày được kỹ năng khuyến
khích động viên, huy động đồng nghiệp, cộng đồng và các đối tác liên quan trong
thực hiện nhiệm vụ y tế
Nội dung:
TT
|
Nội
dung
|
Số
tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng của
các kỹ năng mềm
|
1,5
|
1,5
|
0
|
2
|
Kỹ năng làm việc nhóm
- Lợi ích của làm việc nhóm và nhận
định được tình huống cần làm việc nhóm
- Các kỹ năng cần thiết khi làm việc
nhóm
- Các vai trò khác nhau của từng
thành viên trong nhóm
- Các đặc điểm tạo nên một nhóm làm
việc hiệu quả
|
2,5
|
1
|
1,5
|
3
|
Kỹ năng ra quyết định
- Các cách ra quyết định phù hợp
trong các tình huống
- Các đặc điểm tạo nên một quyết định
tốt
- Các kỹ năng cần thiết khi ra quyết
định
|
2,5
|
1
|
1,5
|
4
|
Kỹ năng giao tiếp
- Đặc điểm của quá trình truyền thông
- Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp
- Các phương tiện giao tiếp
- Các kỹ năng giao tiếp cơ bản
|
1,5
|
0,5
|
1
|
5
|
Kỹ năng khuyến khích, động viên,
khen ngợi
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Kỹ năng tổ chức một cuộc họp
- Chuẩn bị cuộc họp
- Điều hành cuộc họp
|
3
|
1
|
2
|
Cộng:
|
13
|
6
|
7
|
Phương pháp dạy - học
- Thuyết trình:
Giảng viên trình bày lý thuyết nội dung bài giảng
- Thảo luận nhóm: học viên chia thành 5 nhóm thảo luận. Giảng viên gợi ý 5 chủ
đề, bao gồm: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khuyến khích động
viên và kỹ năng tổ chức một cuộc họp. Mỗi nhóm lựa chọn ngẫu nhiên 1 chủ đề để thảo luận và tập đóng vai trong thời
gian 2 tiết.
- Thực hành đóng
vai: dựa trên kết quả thảo luận và tập đóng vai, mỗi nhóm thể hiện phần đóng
vai, các nhóm còn lại đóng góp ý kiến cho nhóm trên. Thời gian đóng vai và nhận xét là 1 tiết / nhóm.
Phương
pháp đánh giá
- Lý thuyết: 5 câu hỏi trắc nghiệm có
4 lựa chọn, phần lựa chọn chỉ có 1 phương án đúng
- Thực hành: thực hiện đóng vai với
01 chủ đề về kỹ năng mềm Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
- Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày
25/02/2014 của Bộ Y tế quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người
lao động, làm việc tại các cơ sở y tế
- Lại Thế Luyện.
Kỹ năng làm việc đồng đội. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2012
- Nguyễn Thị Oanh. Làm việc theo
nhóm. Nhà xuất bản Trẻ, Tái bản lần 1, 2008
- Các kỹ năng quản lý hiệu quả:
Harvard business school. Dịch giả Trần Thị Bích Nga. Nhà xuất bản tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh, 2005
- Bùi Thị Minh Hằng. Phát triển kỹ
năng quản lý. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2005
- Hà Linh. 22 Năng lực nhà lãnh đạo cần
chuẩn bị. Nhà xuất bản Thời đại, 2010
- Sở Giáo dục Hà Nội. Kỹ năng giao tiếp.
Nhà xuất bản Hà Nội, 2008
- Nguyễn Thị Liên Diệp. Quản trị học.
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
- Nguyễn Hữu Hải. Quản lý học đại cương. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, 2014
- Phan Thăng và Nguyễn Thanh Hội. Quản trị học. Nhà xuất bản Thống kê
- Xây dựng nhóm
làm việc hiệu quả. Harvard business essentials. Dịch giả Trần
Thị Bích Nga. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,
2006
- Xây dựng nhóm hiệu quả. Brian Cole
Miller. Dịch giả Hải Ninh. Nhà xuất bản Lao động - Xã Hội, 2011
Tiếng Anh
- Don Hellriegel and John W. Slocum. Management. Addison-Wesley Publishing Company, 6th edition, 1993
- JICA, Sổ tay phát triển cộng đồng,
tháng 3/2016
- World Bank. The Role of Community
Participation in Development Planning and Project Management. Economic
Development Institute, 1988
- Oakley P.
Community involvement in community development. An examination of critical
issues. Geneva: WHO, 1989
- Handbook for Successful Meetings.
Lippincott, Sharon. 1994
- The Effective Meeting. Published by The Royal Bank of Canada. Vol. 65
- Community involvement in health
development: Challenging health services. WHO Techn Rep Ser 809. Geneva: WHO,
1991
- World Health Organization. Education
for health. A manual on health education in primary health care. Geneva: WHO,
1988
- University of the West of England,
A handbook for development and assessment: Making community participation
meaningful. Danny Burns, Frances Heywood, Marilyn Taylor,
Pete Wilde and Mandy Wilson, 2004
- Centre for Public Health Nutrition
School of Integrated Health University of Westminster London, Community
Participation in Nutrition Programs for Child Survival and Anemia, July 2007
- UNEP, Environmental Management and
Community Participation, 2004
Bài 12: THỰC TẾ TẠI TRẠM Y TẾ
Tổng số tiết: 10 tiết (Lý thuyết:
0, Thực hành: 10)
Nội dung:
Học viên sẽ được tìm hiểu thực tế, chia sẻ, học hỏi kinh
nghiệm quản lý:
- Quản lý nhân lực: Đề án vị trí
việc làm (nếu có) / bản mô tả công việc / bản phân công công việc
- Quản lý tài chính: lập dự toán năm,
bảo hiểm y tế
- Cách quản lý cơ sở vật chất, vật
tư, trang thiết bị, dược
- Quản lý thông tin và sử dụng thông
tin trong: lập kế hoạch, báo cáo, giám sát, đánh giá
- Chia sẻ mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm
- Chia sẻ kinh nghiệm về công tác quản
lý chất thải y tế tại trạm
- Những thuận lợi và khó khăn khi làm
việc với các bên liên quan
Phương
pháp
- Trưởng trạm
chia sẻ các nội dung về quản lý trạm
- Học viên thảo luận các vấn đề của
trạm và chia sẻ kinh nghiệm quản lý trạm
Tiêu chí chọn trạm y tế
- Trường chọn trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia về y tế xã
5. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
TT
|
NỘI DUNG
|
BUỔI
HỌC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
1
|
Khai giảng, kiểm tra đầu vào
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGHỈ GIỮA
KHÓA HỌC*
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bài 1. Chức năng, nhiệm vụ và mô
hình tổ chức y tế cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bài 2. Lập kế hoạch y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bài 3. Giám sát và đánh giá hoạt động
y tế xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bài 4. Quản lý nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bài 5. Quản lý tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bài 6. Quản lý dược
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bài 7. Quản lý cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bài 8. Hệ thống thông tin y tế và ứng
dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bài 9. Quản lý CSSK ban đầu, chương trình y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Bài 10. Huy động sự tham gia của cộng
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Bài 12: Thực tế tại trạm y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Bài 11. Một số
kỹ năng mềm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Ôn tập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Kiểm tra, đánh
giá, bế giảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * thời gian nghỉ giữa khóa học 1 tuần
6. Tên tài liệu dạy - học
Tài liệu chính thức: Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về việc quản lý y tế
cho Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn được Hội đồng
nghiệm thu thông qua.
7. Tiêu chuẩn giảng viên
Để triển khai thực hiện chương trình
đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ
đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng.
- Số lượng giảng
viên phải đảm bảo đáp ứng khối lượng chương trình đào tạo. Cần ít nhất 4 giảng viên cho khóa học.
- Giảng viên tham gia giảng dạy khóa
học đến từ các trường đại học y khoa, cao đẳng y tế, trung cấp y tế. Ngoài ra,
các cán bộ quản lý thuộc các đơn vị y tế cũng được chọn vào đội ngũ giảng viên.
- Tiêu chí lựa chọn giảng viên:
• Có trình độ đại học trở lên.
• Có
chứng chỉ phương pháp sư phạm.
• Đối với các giảng viên đến từ cơ sở
đào tạo, có kinh nghiệm trong việc giảng
dạy quản lý, y tế công cộng từ 3 năm trở lên.
• Đối với các cán bộ quản lý thuộc
các đơn vị y tế, có kinh nghiệm quản lý
trong lĩnh vực tham gia giảng dạy từ 3 năm trở lên, có kinh nghiệm giảng dạy từ
2 năm trở lên.
8. Thiết bị, học liệu cho khóa học
Để triển khai thực hiện chương trình
đào tạo có chất lượng và hiệu quả, ngoài cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện dạy học dùng chung cho các ngành đào tạo, cơ sở đào tạo phải chuẩn bị các
phòng học theo đúng các tiêu chuẩn quy định.
- Phòng học đủ rộng, bố trí bàn ghế
linh hoạt để chia nhóm thực hành. Những giờ chia nhóm thực
hành thì có thêm phòng.
- Bảng, phần hoặc bảng trắng, bút
lông.
- Giấy A0, A4, kéo, băng keo, hồ dán, giấy màu
(xanh, đỏ, tím, vàng,...)
- Máy tính, máy
chiếu, màn chiếu
9. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình
- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học /
Cao đẳng / Trung cấp chuyên nghiệp y dược trên địa bàn tỉnh
- Chiêu sinh: Trường Đại học / Cao đẳng
/ Trung cấp chuyên nghiệp y dược trên địa bàn tỉnh
- Cách triển khai: tổng thời lượng học
là 2 tuần, mỗi đợt học tập trung 1 tuần. Sau tuần học đầu tiên, học viên quay
trở lại địa phương 1 tuần để chuẩn bị các số liệu, tư liệu
cho tuần học tiếp theo và hoàn thiện các bài tập thực hành theo yêu cầu của giảng viên trong tuần đầu tiên.
Cách triển khai khóa học có thể thay đổi cho phù hợp với từng địa phương nhưng
vẫn đảm bảo tổng
số buổi học là 20 buổi.
- Địa điểm và điều kiện mở lớp: Trường
Đại học / Cao đẳng / Trung cấp chuyên nghiệp y dược trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức khai giảng, bế giảng: Trường Đại học / Cao đẳng / Trung cấp
chuyên nghiệp y dược trên địa bàn tỉnh
- Số lượng học viên/lớp: từ 20-25 học
viên
- Đánh giá trước khóa học: bài kiểm
tra trắc nghiệm.
- Đánh giá sau khóa học: bài kiểm tra
trắc nghiệm và các bài kiểm tra thực hành trong quá trình học.
10. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận/chứng
chỉ đào tạo liên tục
10.1. Điều kiện dự thi kết thúc
khóa học
- Học viên tham dự > 80% các buổi
học
- Tham dự tất cả bài kiểm tra thực
hành
10.2. Thi kết thúc khóa học
- Phần lý thuyết: 50 câu hỏi trắc
nghiệm có 4 lựa chọn, gồm những kiến thức được tổng
hợp từ các bài học
- Phần thực hành: bài tập thực hành
trong quá trình học (gồm 08 bài: Lập kế hoạch y tế, Giám sát và đánh giá hoạt động
y tế, Quản lý nhân lực, Quản lý tài chính, Hệ thống thông tin y tế và ứng dụng công nghệ thông tin, Quản lý chăm sóc sức khỏe ban
đầu, Huy động sự tham gia của cộng đồng, Một số kỹ năng mềm)
10.3. Cách tính điểm khóa học
- Điểm lý thuyết: thang điểm 10
- Điểm thực hành: điểm trung bình của 08 bài tập thực hành
- Điểm toàn khóa = (điểm lý thuyết +
điểm thực hành)/2
10.4. Điều kiện hoàn thành khóa học
- Điểm lý thuyết
≥ 5 điểm
- Điểm thực hành ≥ 5 điểm
10.5. Cấp giấy chứng chỉ đào tạo liên tục
Học viên hoàn thành khóa học sẽ được
cấp giấy chứng chỉ đào tạo liên tục theo Thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 09/8/2013.