BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3659/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM
LÂM SÀNG, ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH, SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật dược số
105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháang 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử
thuốc trên lâm sàng;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký
thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Căn cứ Thông tư số
35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực
hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng
vắc xin phòng COVID-19.
Hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm
lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng vắc xin phòng COVID-19 ban hành kèm theo
Quyết định này được áp dụng trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà Cục trưởng
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Q. Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, K2ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
VỀ NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG, ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH, SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Mục 1. NGHIÊN CỨU
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VẮC XIN
Điều 1.
Nghiên cứu vắc xin phòng COVID-19
1. Vắc xin phòng COVID-19 phải được
nhà sản xuất đánh giá tiền lâm sàng về tính an toàn, tính sinh miễn dịch và thử
thách để đánh giá khả năng bảo vệ trên động vật.
2. Nhà sản xuất phải cung cấp đủ mẫu
vắc xin, hóa chất đặc thù và hồ sơ theo đúng quy định để Viện Kiểm định quốc
gia vắc xin và sinh phẩm y tế kiểm định chất lượng và chứng nhận đạt yêu cầu về
chất lượng.
Điều 2. Kiểm
định chất lượng các lô vắc xin thử nghiệm lâm sàng
1. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin
và sinh phẩm y tế có trách nhiệm kiểm định chất lượng các lô vắc xin theo tiêu
chuẩn của sản phẩm bảo đảm thời gian và tiến độ.
2. Những thử nghiệm mới và những
thử nghiệm thông thường phục vụ kiểm định chất lượng vắc xin COVID-19, Viện Kiểm
định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế triển khai tại Viện hoặc cử cán bộ thực
hiện độc lập, song song tại nhà sản xuất hoặc tiến hành giám sát quy trình thực
hiện tại nhà sản xuất, bảo đảm chính xác, khoa học, khách quan.
Mục 2. THỬ NGHIỆM
LÂM SÀNG VẮC XIN
Điều 3. Quy
định chung về thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19
1. Quy trình thử nghiệm lâm sàng,
yêu cầu về ngôn ngữ, hình thức và tính pháp lý của hồ sơ, tổ chức thực hiện thử
nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại các điều 18, 20, 24
Thông tư số 29/2018/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định về thử thuốc trên lâm sàng (sau đây viết tắt là Thông tư số
29/2018/TT-BYT).
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có thuốc thử lâm sàng, cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên,
nghiên cứu viên chính, quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm lâm sàng
thực hiện theo quy định tại các điều 3, 4, 5, 6, và 7 Phụ lục Thông tư số
10/2020/TT-BYT ngày 11/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử tương đương
sinh học của thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BYT).
3. Triển khai nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng, ghi chép, báo cáo, phân tích thống kê, giám sát, kiểm tra nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng, xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu, báo cáo
AE trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam, tài chính và chi trả cho
người tham gia thử nghiệm lâm sàng, kết thúc nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng,
báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu thực hiện theo quy định tại các điều 13,
17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT .
Điều 4. Hồ sơ
thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin phòng COVID-19
1. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT, trong đó đối với tài liệu nghiên cứu thử thuốc
trên lâm sàng các giai đoạn trước quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm
sàng giai đoạn 1 được phép tiếp tục cập nhật trong quá trình thẩm định hồ sơ một
số tài liệu cần nhiều thời gian như: Dữ liệu kết quả một số phép thử đặc biệt
hoặc giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm nghiên cứu (vắc xin và giả dược).
b) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm
sàng giai đoạn 2 được phép sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 1 về an
toàn và tính sinh miễn dịch (nếu có) thay cho kết quả đánh giá toàn bộ giai đoạn
1 trong khi vẫn tiếp tục hoàn thiện giai đoạn 1.
c) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm
sàng giai đoạn 3 được phép sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2 về an
toàn và tính sinh miễn dịch thay cho kết quả đánh giá toàn bộ giai đoạn 2 trong
khi vẫn tiếp tục hoàn thiện giai đoạn 2.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả
thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19
Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
Điều 5. Thủ tục,
trình tự đăng ký nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Trình tự, thủ tục đăng ký nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin COVID-19 thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
Điều 6. Phê
duyệt đề cương nghiên cứu, phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
1. Trình tự, thủ tục phê duyệt đề
cương nghiên cứu; phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu và phê duyệt kết quả
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin COVID-19 thực hiện quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 25 của Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
2. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học quốc gia thẩm định hồ sơ theo hình thức họp khẩn cấp theo quy định tại
Điều 26 Thông tư số 04/2020/TT- BYT ngày 05 tháng 3 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
3. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia mời tối thiểu 02 thành viên tiểu
ban Lâm sàng Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc với vai trò là chuyên gia tư vấn độc lập.
Điều 7. Đề
cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT .
Điều 8. Thiết
kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT ,
trong đó:
1. Nghiên cứu giai đoạn 1 có thể
được thiết kế thành nghiên cứu riêng hoặc được thiết kế cùng với nghiên cứu
giai đoạn 2 trong cùng một đề cương nghiên cứu. Nghiên cứu giai đoạn 2 có thể
thiết kế cùng với nghiên cứu giai đoạn 3 trong cùng một đề cương nghiên cứu.
2. Nghiên cứu giai đoạn 1 là
nghiên cứu đơn trung tâm hoặc đa trung tâm; nghiên cứu giai đoạn 2 là nghiên cứu
đơn trung tâm hoặc đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng; nghiên cứu
giai đoạn 3 là nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng.
3. Đề cương nghiên cứu phải ghi rõ
tiêu chuẩn đối với kết quả đánh giá giữa kỳ nếu sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ
để xét chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiếp theo hoặc để đăng ký lưu hành
sản phẩm theo qui trình khẩn cấp của vắc xin phòng đại dịch.
4. Trong trường hợp ở Việt Nam
không có đủ số trường hợp mắc bệnh COVID-19 để thiết kế đánh giá hiệu lực của vắc
xin (giai đoạn 3, với tiêu chí đánh giá nghiên cứu là ca bệnh), có thể thiết kế
nghiên cứu bắc cầu so sánh tính sinh miễn dịch của vắc xin nghiên cứu với vắc
xin đã có kết quả nghiên cứu hiệu lực ở nước khác nơi có cơ quan quản lý (NRA)
được Tổ chức Y tế thế giới công nhận.
Điều 9. Cỡ mẫu nghiên cứu thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT , trong đó tổng
cỡ mẫu của nghiên cứu giai đoạn 1 khuyến cáo là 30-150 đối tượng. Tổng cỡ mẫu của
nghiên cứu giai đoạn 2 đưa vào phân tích kết quả khuyến cáo ít nhất là 200 đối
tượng. Tổng cỡ mẫu của nghiên cứu giai đoạn 3 đưa vào phân tích kết quả khuyến
cáo ít nhất là 800 đối tượng. Trường hợp nghiên cứu giai đoạn 3 để đánh giá hiệu
quả bảo vệ của vắc xin, tổng cỡ mẫu tối thiểu là 800 người và theo dõi ít nhất
trong 01 năm kể từ ngày tiêm liều vắc xin cuối cùng.
Điều 10. Tiêu chuẩn kỹ thuật của
cơ sở vật chất phục vụ thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Điều 14
Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT .
Điều 11. Tài liệu chuyên môn kỹ
thuật, quản lý chất lượng phục vụ thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT .
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn
đối với nhân sự thực hiện theo quy định tại Điều 16 Phụ lục Thông tư số
10/2020/TT-BYT , ngoại trừ yêu cầu trong cùng một thời điểm nhất định mỗi nghiên
cứu viên chính không chủ trì quá 03 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ
ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC
Điều 13. Đánh giá trực tiếp đáp
ứng tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với dây chuyền sản xuất vắc xin
phòng COVID-19 trong nước theo quy định tại Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày
22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc để phục vụ việc cấp số đăng ký (sau đây viết tắt là Thông
tư số 35/2018/TT-BYT).
Điều 14. Đánh giá đáp ứng tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với cơ sở sản xuất vắc xin phòng
COVID-19 ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Dược (sau đây viết tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP).
Mục 4. ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH VẮC XIN
Điều 15. Cục Quản lý Dược trình
báo cáo Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
xem xét chấp thuận sử dụng dữ liệu lâm sàng được phép sử dụng kết quả thử nghiệm
lâm sàng giai đoạn 1, giai đoạn 2 và kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 3 về an
toàn và tính sinh miễn dịch để đăng ký lưu hành vắc xin trên cơ sở ý kiến thẩm
định phần hồ sơ an toàn, hiệu quả của các chuyên gia thẩm định. Trên cơ sở ý kiến
của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục
Quản lý Dược trình báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn một, một số
giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký
thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2018/TT-BYT).
Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp, gia
hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin COVID-19 thực hiện theo
quy định tại các điều 23, 24, 25, 26,
27 và 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT, trong đó
có một số tài liệu cần nhiều thời gian như:
- Phiếu kiểm nghiệm, tiêu chuẩn chất
lượng và phương pháp kiểm nghiệm có xác nhận bởi Viện Kiểm định quốc gia vắc xin
và sinh phẩm y tế được phép bổ sung sau khi có kết quả.
- Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định của
hoạt chất, thành phẩm với hạn dùng đăng ký được phép tiếp tục cập nhật trong
quá trình thẩm định hồ sơ.
- Dữ liệu kết quả thử nghiệm lâm
sàng được phép tiếp tục cập nhật trong quá trình thẩm định hồ sơ.
Điều 17. Trình tự cấp giấy đăng
ký lưu hành vắc xin COVID-19 thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh quy định
tại Điều 41 Thông tư số 32/2018/TT-BYT,
nhằm rút ngắn thời gian của quy trình nhưng bảo đảm
an toàn, chất lượng, hiệu quả trên cơ sở đánh giá lợi ích/rủi ro.
Mục 5. SỬ DỤNG
VẮC XIN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 18. Vắc xin phòng COVID-19
được ưu tiên sử dụng cho địa bàn, đối tượng có nguy cơ cao phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng cung ứng vắc xin.
Điều 19. Cục Y tế dự phòng làm
đầu mối phối hợp với Cục Quản lý Dược, Vụ Kế hoạch – Tài chính, các Vụ/Cục liên
quan thuộc Bộ Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và các đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng
COVID-19 trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo:
a) Hướng dẫn, theo dõi việc triển
khai Hướng dẫn này.
b) Đầu mối tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký, phê duyệt, nghiệm thu nghiên thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin phòng
COVID-19 theo Thông tư số 29/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất.
c) Đề xuất cập nhật, sửa đổi Hướng
dẫn để phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm
tổ chức đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với dây
chuyền sản xuất vắc xin COVID-19 theo Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và Thông tư số
35/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất; tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu
hành vắc xin COVID-19 theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất.
3. Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch sử dụng và giám sát phản ứng sau tiêm của vắc xin phòng
COVID-19 khi lưu hành chính thức.
4. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin
và sinh phẩm y tế có trách nhiệm kiểm định chất lượng vắc xin phòng COVID-19 bảo
đảm chất lượng sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, đăng ký thuốc trong thời gian
sớm nhất và thực hiện giám sát hậu mại sau khi vắc xin được cấp phép lưu hành.
5. Viện Vệ sinh dịch tễ trung
ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Học viện Quân
y có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các nhà sản xuất vắc xin trong các công đoạn
nghiên cứu, sản xuất vắc xin và tổ chức triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng vắc xin phòng COIVD-19 trong thời gian sớm nhất.
6. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học cấp quốc gia, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở
các tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 có trách nhiệm thẩm
định, nghiệm thu hồ sơ thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 trong thời
gian sớm nhất; theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thử nghiệm lâm sàng vắc
xin phòng COVID-19 bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia nghiên cứu, tính
chính xác tin cậy của dữ liệu nghiên cứu.
7. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản
xuất vắc xin phòng COVID-19 có trách nhiệm tuân thủ Hướng dẫn này và pháp luật
liên quan trong quá trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành và sử
dụng vắc xin.