BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3605/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ
BỆNH DO LIÊN CẦU LỢN (STREPTOCOCCUS SUIS) Ở NGƯỜI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị
định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Điều trị- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị bệnh do liên cầu lợn (Streptococcus suis) ở người”.
Điều 2. “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh do liên cầu lợn
(Streptococcus suis) ở người” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh Nhà nước, bán công và tư nhân trong toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng; Chánh Thanh tra; Vụ trưởng Vụ
Điều trị và Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh
viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH DO LIÊN CẦU LỢN (STREPTOCOCCUS
SUIS) Ở NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
3065/QĐ-BYT ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Liên cầu lợn
có tên khoa học là Streptococcus suis là tác nhân gây bệnh ở lợn và một
số gia súc khác (trâu, bò, dê, ngựa, ...) mang mầm bệnh, đôi khi gây bệnh trên
người.
Streptococcus
suis là cầu khuẩn Gram dương, dựa
vào các polysaccharid vỏ vi khuẩn đã được xác định có 35 typ huyết thanh, gây bệnh
cho người và lợn chủ yếu là typ 2.
Bệnh ở lợn biểu
hiện bằng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc và viêm
khớp. Bệnh ở lợn thường xuất hiện tản phát nhưng cũng có khi bùng phát thành dịch.
Thông thường
người bị nhiễm vi khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn ốm, lợn chết hoặc ăn tiết
canh, thịt lợn ốm, thịt lợn chết chưa nấu chín.
Ở người, vi
khuẩn gây hai bệnh cảnh chính là viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết, có thể gây
sốc nhiễm khuẩn. Nếu không được phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời thì người
bệnh có thể tử vong.
I. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán dựa
trên các yếu tố dịch tễ học, bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm
1. Các yếu
tố dịch tễ học: Khai thác tiền
sử có phơi nhiễm trong vòng 10 ngày trước khi bệnh khởi phát:
a) Tiếp xúc trực
tiếp với lợn ốm, lợn chết hoặc lợn không rõ nguồn gốc trong quá trình chăn
nuôi, vận chuyển buôn bán, giết mổ, chế biến thịt sống.
b) Ăn thịt lợn
ốm, lợn chết hoặc thịt lợn không rõ nguồn gốc chưa được nấu chín như thịt thủ
luộc tái, lòng lợn và nội tạng trần, tiết canh, nem chạo, nem chua, ... .
c) Sống trong
khu vực có dịch bệnh ở lợn và gia súc.
2. Lâm sàng
a) Thời gian ủ
bệnh: 1-3 ngày, có thể kéo dài tới 10 ngày.
b) Khởi phát cấp
tính với các triệu chứng
- Sốt cao có thể kèm theo
rét run.
- Mệt, đau mỏi người.
- Đau đầu, buồn nôn và
nôn.
- Đau bụng, tiêu chảy.
- Có thể mê sảng, ngủ gà,
hôn mê.
- Những trường hợp nhiễm
khuẩn huyết có thể xuất huyết dưới da, ban xuất huyết hoại tử lan rộng ở mặt,
ngực, chân, tay, hoại tử đầu chi.
c) Toàn phát: Bệnh biểu
hiện dưới 2 thể lâm sàng chính:
- Viêm màng não mủ:
+ Hội chứng màng não: Đau
đầu, nôn, cứng gáy, dấu hiệu Kernig dương tính.
+ Chậm chạp, lú lẫn, hôn
mê hoặc kích động, co giật.
+ Dịch não tuỷ đục.
- Nhiễm khuẩn huyết có sốc
nhiễm khuẩn:
+ Huyết áp tụt (huyết áp
tối đa < 90 mmHg hoặc giảm 40 mmHg so với bình thường) hoặc kẹt (hiệu số giữa
huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu ≤ 20 mmHg).
+ Nhịp tim nhanh trên 100
lần/phút, mạch nhỏ, khó bắt.
+ Vã mồ hôi, lạnh đầu
chi, nổi vân tím trên da.
+ Thiểu niệu hoặc vô niệu.
+ Các biểu hiện khác có
thể gặp:
* Xuất huyết dưới da,
niêm mạc, nội tạng.
* Suy thận cấp.
* Suy hô hấp cấp tiến triển
(ARDS).
* Vàng da, gan to.
* Viêm mô tế bào, tắc mạch
đầu chi.
3. Cận lâm sàng
a) Xét nghiệm máu
- Công thức máu:
+ Số lượng bạch cầu máu
ngoại vi tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
+ Tiểu cầu có thể hạ
trong những trường hợp nặng.
- Xét nghiệm đông máu:
Trong thể nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn có thể thấy:
+ Tỷ lệ prothrombin giảm.
+ Fibrinogen giảm.
+ APTT kéo dài.
+ Có thể có tình trạng
đông máu nội mạch rải rác (DIC): tăng FDP hoặc D-dimer, tiểu cầu giảm <
100.000/mm3, fibrinogen < 1 g/lít.
- Sinh hoá máu: Trong thể
nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn có thể thấy:
+ Tăng urê, tăng
creatinin.
+ Tăng men gan (AST,
ALT), CK.
+ Tăng bilirubin.
+ Giảm albumin.
+ Toan chuyển hoá (pH giảm,
HCO3- giảm), tăng lactat.
b) Xét nghiệm dịch não tuỷ
- Sinh hoá: Protein tăng,
thường trên 1g/lít, glucose giảm, phản ứng Pandy dương tính.
- Tế bào: Tăng cao, thường
trên 500 tế bào/mm3, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính.
c) Xét nghiệm vi khuẩn
- Nhuộm Gram soi trực tiếp:
Cầu khuẩn Gram dương xếp đôi hoặc xếp chuỗi.
- Nuôi cấy, phân lập và
làm kháng sinh đồ dịch cơ thể (máu, dịch não tuỷ,...).
- Kỹ thuật PCR tìm các yếu
tố độc lực đặc hiệu (cps2A, mrp, gapdh, sly, ef...) dương tính.
II. CHẨN
ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Bệnh do não mô cầu.
2. Viêm màng não mủ do
các căn nguyên khác: Phế cầu, tụ cầu, các liên cầu khác.
3. Viêm não vi rút.
4. Nhiễm khuẩn huyết và sốc
nhiễm khuẩn do các căn nguyên khác.
5. Sốt xuất huyết Dengue.
6. Các bệnh máu ác tính.
III.
ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
a) Kết hợp chặt chẽ giữa
điều trị bằng kháng sinh và điều trị hỗ trợ.
b) Phát hiện sớm các biểu
hiện nặng như sốc, rối loạn đông máu, suy đa phủ tạng để xử trí kịp thời.
c) Cách ly bệnh nhân.
2. Điều trị cụ thể
a) Thể viêm màng não mủ
đơn thuần:
- Kháng sinh: Vi khuẩn
còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh nhóm βlactam như Penicillin G, Ampicillin,
các Cephalosporin thế hệ III, ... .
Kháng sinh có thể dùng
ban đầu là:
+ Ampicillin 2g/lần x 6 lần,
tiêm tĩnh mạch, cách 4 giờ một lần (trẻ em: 200mg/kg/24 giờ), hoặc/và
+ Ceftriaxon 2g/lần x 2 lần,
tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, cách 12 giờ một lần (trẻ em: 100mg/kg/24 giờ).
Sau 2-3 ngày nên chọc dò
dịch não tuỷ lại để đánh giá đáp ứng điều trị. Điều chỉnh kháng sinh theo kết
quả kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
Dùng kháng sinh cho đến
khi xét nghiệm dịch não tuỷ trở về bình thường hoặc cho đủ 3 tuần.
- Điều trị hỗ trợ:
+ Hỗ trợ hô hấp: Những
trường hợp hôn mê nên đặt ống nội khí quản sớm để bảo vệ đường thở và để thở
máy khi cần.
+ Chống phù não: Mannitol
20% 0,5-1 g/kg truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút, nhắc lại sau 6 giờ và cần
theo dõi sát các triệu chứng lâm sàng.
+ Chống co giật: Dùng
Diazepam 0,1 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch hoặc thụt hậu môn (đối với trẻ em). Sau
15 phút, nếu còn co giật thì dùng nhắc lại.
+ Chống viêm: Có thể dùng
Methylprednisolone 0,5- 1 mg/kg/24 giờ hoặc một corticosteroid tương tự và nên
dùng ngay trước khi dùng kháng sinh.
b) Thể nhiễm khuẩn huyết
có sốc nhiễm khuẩn:
- Kháng sinh:
+ Sử dụng kháng sinh như
trong thể viêm màng não mủ.
+ Chú ý điều chỉnh liều
kháng sinh theo mức lọc cầu thận.
Điều chỉnh kháng sinh
theo kết quả kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng. Có thể phối hợp thêm kháng sinh
phổ rộng khác tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Đảm bảo thời gian dùng
kháng sinh tối thiểu là trong 3 tuần.
- Điều trị hỗ trợ:
+ Hỗ trợ hô hấp: Đảm bảo
oxy hoá máu (SpO2 > 92%) bằng thở oxy hoặc thông khí nhân tạo.
+ Đảm bảo khối lượng tuần
hoàn bằng truyền dịch: Các dịch tinh thể (NaCl 0,9% ; ...) và/hoặc dịch keo
(Haesteril 6% ; ...), đảm bảo albumin máu trên 35 g/lít.
+ Điều chỉnh điện giải và
thăng bằng kiềm toan.
+ Khi áp lực tĩnh mạch
trung tâm (CVP) > 12 cmH2O mà huyết áp còn thấp (Huyết áp tâm thu
dưới 90 mmHg) thì dùng thêm các thuốc vận mạch như Dopamin (hoặc Noradrenalin),
Dobutamin.
+ Có thể dùng
Methylprednisolone với hàm lượng như trên. Cần theo dõi đường máu và tình trạng
xuất huyết tiêu hoá.
+ Ở những nơi có điều kiện
nên chỉ định lọc máu liên tục sớm.
+ Suy thận: Dùng thuốc lợi
niệu như furosemid khi duy trì được huyết áp tối đa > 90 mmHg, chạy thận
nhân tạo nếu có chỉ định.
+ Ổn định đường huyết 6-7
mmol/l.
+ Dự phòng loét stress:
Dùng thuốc giảm tiết acid dịch vị kết hợp thuốc băng niêm mạc dạ dày.
+ Truyền plasma tươi và
khối tiểu cầu khi cần thiết. Duy trì tỷ lệ prothrombin > 50% và số lượng tiểu
cầu > 60.000/mm3.
+ Khi có xuất huyết mức độ
nặng, hemoglobin < 70 g/l cần truyền khối hồng cầu.
+ Thận trọng dùng thuốc hạ
sốt ở bệnh nhân tăng men gan.
3. Theo dõi và chăm
sóc
a) Theo dõi
- Các trường hợp nặng phải
theo dõi điều trị tại buồng cấp cứu.
- Theo dõi các dấu hiệu:
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nước tiểu.
- Theo dõi tri giác bằng
thang điểm Glasgow.
- Theo dõi tình trạng xuất
huyết niêm mạc và nội tạng.
- Đối với các trường hợp
viêm màng não, cần theo dõi các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: Đau đầu, nôn vọt,
tri giác xấu đi, mạch chậm, huyết áp tăng, đồng tử co giãn bất thường.
b) Chăm sóc
- Tư thế bệnh nhân: Bệnh
nhân viêm màng não nên để ở tư thế đầu cao chếch 300 so với thân. Bệnh
nhân sốc cần để ở tư thế nằm đầu ngang bằng so với thân.
- Đảm bảo hô hấp: Cho bệnh
nhân thở oxy nếu có chỉ định. Hút đờm dãi đảm bảo thông thoáng đường thở.
- Đảm bảo dinh dưỡng: Nếu
bệnh nhân không ăn được cần chủ động cho ăn qua ống thông dạ dày, đủ năng lượng
và cân đối vi chất.
- Vệ sinh các hốc tự
nhiên và thay đổi tư thế nằm, vận động trị liệu, chống loét.
IV.
PHÒNG BỆNH
- Phối hợp với ngành thú
y kiểm soát bệnh trên lợn, kiểm soát chăn nuôi và giết mổ lợn.
- Người có vết thương ở
chân, tay không được tham gia giết mổ lợn.
- Sau khi tham gia giết mổ
lợn phải rửa sạch tay bằng các loại dung dịch sát khuẩn.
- Không tiếp xúc trực tiếp
với lợn ốm hoặc lợn chết.
+ Khi xử lý lợn ốm, lợn
chết phải sử dụng trang bị phòng hộ: găng tay, ủng, khẩu trang, ... .
+ Không chế biến để ăn thịt
lợn ốm, thịt lợn chết và thịt lợn không rõ nguồn gốc.
- Không ăn thịt lợn chưa
được nấu chín như thịt thủ luộc tái, lòng lợn và nội tạng trần, tiết canh, nem
chua, nem chạo, ... .
- Hiện chưa có vắc xin
phòng bệnh cho người. Không có chỉ định dùng kháng sinh dự phòng./.