BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3593/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám sát và
phòng, chống bệnh bạch hầu”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh bạch hầu” là tài
liệu hướng dẫn được áp dụng tại các cơ sở y tế dự phòng và khám, chữa bệnh trên
toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện
trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ
Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y
tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Q. Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
HƯỚNG
DẪN
GIÁM
SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3593/QĐ-BYT ngày 18 tháng 8 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp
tính thuộc nhóm B. Bệnh gây ra do vi khuẩn bạch hầu sinh độc tố (Corynebacterium
diphtheriae) gồm 4 típ sinh học: Gravis, Mitis, Intermedius và Belfanti.
Bốn típ sinh học này chỉ khác nhau về đặc điểm hình thái khuẩn lạc và một số
đặc điểm sinh vật hoá học nhưng không có sự khác biệt trong biểu hiện lâm sàng
cũng như khả năng lây truyền. Sức đề kháng của vi khuẩn bạch hầu ở ngoài cơ thể
rất cao, chịu được khô lạnh, đặc biệt khi được chất nhày bảo vệ. Trên đồ vải
như chăn, màn, quần áo, gối có thể sống được 30 ngày; trên cốc, chén, thìa, bát
đũa, đồ chơi có thể sống được vài ngày; trong sữa, nước uống sống 20 ngày;
trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý,
hoá. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị giết chết sau vài giờ. Nhiệt
độ 58 độ C sống được 10 phút và bị giết chết nhanh chóng ở nhiệt độ sôi. Vi
khuẩn cũng dễ bị tiêu diệt bởi các hoá chất khử trùng thông thường.
Bệnh bạch hầu lưu hành trên toàn cầu,
hay gặp là các ca bệnh tản phát hoặc các vụ dịch nhỏ, chủ yếu ở nhóm dưới 15
tuổi không được tiêm vắc xin. Tuy nhiên hiện nay đã ghi nhận số mắc tăng ở nhóm
trẻ lớn và người lớn tại những vùng không được tiêm chủng hoặc tỷ lệ tiêm chủng
thấp. Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp do tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường
hô hấp của người bệnh bắn ra khi ho, hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc
với đồ vật bị ô nhiễm với các chất tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Thời kỳ ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu có sốt, ho,
đau họng, hạch góc hàm sưng đau (cổ bạnh), tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc
toàn thân, có giả mạc màu trắng xám, dai, dính ở amidal hoặc thành sau họng.
Bệnh nhân cũng có thể bị viêm cơ tim, nhiễm độc thần kinh dẫn đến tử vong do
ngoại độc tố của vi khuẩn. Tỷ lệ tử vong khoảng 5-10%. Người bệnh và người lành
mang trùng vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh, trong đó người lành mang
trùng đóng vai trò duy trì nguồn truyền nhiễm ở cộng đồng, điều này giải thích
bệnh bạch hầu có thể đột nhiên xảy ra ở những nơi mà trước đó không thấy có ca
bệnh xuất hiện. Thời kỳ lây truyền thường bắt đầu từ khi khởi phát và kéo dài khoảng
2 tuần, đôi khi lên tới 4 tuần. Trong một số trường hợp đã ghi nhận người mang
vi khuẩn mãn tính trên 6 tháng. Điều trị kháng sinh đặc hiệu sẽ nhanh chóng
tiêu diệt mầm bệnh và chấm dứt sự lây truyền. Bệnh đã có vắc xin và kháng sinh
đặc hiệu để phòng và điều trị, tuy nhiên vắc xin giải độc tố bạch hầu chỉ tạo
ra miễn dịch kháng độc tố có tác dụng bảo vệ cơ thể không bị mắc bệnh nhưng
không ngăn ngừa được sự nhiễm vi khuẩn tại chỗ ở hầu họng, do vậy không làm
giảm được tình trạng người lành mang trùng sau khi tiêm vắc xin.
Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh
nếu không có miễn dịch đặc hiệu hoặc nồng độ kháng thể ở dưới mức bảo vệ. Kháng
thể của mẹ truyền sang con có tác dụng bảo vệ và thường sẽ hết tác dụng trước 6
tháng tuổi; miễn dịch có được sau mắc bệnh thường bền vững. Sau tiêm vắc xin
liều cơ bản miễn dịch có thể kéo dài được vài năm song thường giảm dần theo
thời gian nếu không được tiêm nhắc lại.
II. NỘI DUNG
1. Các định
nghĩa sử dụng trong giám sát
1.1. Ca bệnh nghi ngờ (ca bệnh lâm
sàng)
Là ca bệnh có các triệu chứng: Sốt,
đau họng, ho, chảy nước mũi và kèm theo giả mạc ở amydal hoặc thành sau họng
hoặc mũi với đặc điểm màu trắng ngà hoặc xám, bóng, dai, dính chặt, nếu bóc ra
sẽ bị chảy máu.
- Có thể khàn tiếng, khó thở thanh
quản.
- Có thể hạch góc hàm sưng to (dấu
hiệu cổ bạnh, cổ bò).
- Có thể có vết loét trên da.
- Có thể có biểu hiện tình trạng nhiễm
độc toàn thân (mệt mỏi, da xanh tái).
1.2. Ca bệnh có thể
Là ca bệnh nghi ngờ kèm theo một trong
các yếu tố sau:
- Ở trong vùng đang có dịch;
- Trong vòng 14 ngày trước khi khởi
phát có đến/ở/về từ vùng đang có dịch;
- Trong vòng 14 ngày trước khi khởi
phát có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định;
- Nhuộm soi bệnh phẩm thấy hình ảnh vi
khuẩn bắt màu nhuộm Gram dương, hình dùi trống mảnh;
- Nuôi cấy phân lập vi khuẩn bạch hầu
âm tính nhưng xác định được gen sinh độc tố của vi khuẩn (gen Tox) bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
1.3. Ca bệnh xác định
Bất cứ người nào (có triệu chứng hoặc
không có triệu chứng) có kết quả xét nghiệm nuôi cấy phân lập được vi khuẩn
bạch hầu và xác định được độc tố của vi khuẩn bằng xét nghiệm Elek dương tính.
Trong trường hợp không thực hiện được
xét nghiệm Elek thì căn cứ vào một trong các kết quả xét nghiệm dưới đây:
- Nuôi cấy phân lập được vi khuẩn bạch
hầu và xác định được gen sinh độc tố của vi khuẩn (gen Tox) bằng kỹ
thuật sinh học phân tử;
- Xác định được gen đặc hiệu của vi
khuẩn bạch hầu (Diph) và gen sinh độc tố của vi khuẩn (gen Tox)
bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
Tất cả người lành mang trùng đều được
coi là ca bệnh xác định, phải được ghi nhận, báo cáo và xử lý theo quy định.
Báo cáo số lượng, danh sách người lành mang trùng riêng rẽ với ca bệnh xác định
có triệu chứng lâm sàng.
1.4. Người tiếp xúc gần:
Là người có tiếp xúc trực tiếp với ca
bệnh xác định trong thời kỳ mắc bệnh hoặc với người lành mang trùng bao gồm:
- Người sống trong cùng hộ gia đình,
cùng nhà;
- Học sinh cùng lớp, cùng trường, cùng
nhóm học tập;
- Nhóm trẻ hàng xóm, anh em họ hàng
cùng chơi với nhau;
- Người cùng nhóm làm việc hoặc cùng
phòng làm việc;
- Những người ngủ cùng, ăn cùng nhau,
dùng chung các đồ vật ăn uống sinh hoạt trong bất cứ tình huống nào;
- Người trong cùng nhóm sinh hoạt tôn
giáo, trung tâm bảo trợ xã hội, doanh trại quân đội;
- Người ngồi cùng hàng và trước hoặc
sau hai hàng ghế trên cùng một phương tiện giao thông (tàu, xe ô tô, máy bay,
tàu thủy…);
- Người chăm sóc bệnh nhân, cán bộ y
tế không sử dụng trang phục phòng chống lây nhiễm trong khi khám, điều trị,
chăm sóc, điều tra, lấy mẫu bệnh phẩm;
- Tất cả các trường hợp có tiếp xúc
trực tiếp với ca bệnh xác định/người lành mang trùng trong các trường hợp khác
(hôn nhau, quan hệ tình dục …).
2. Định nghĩa
ổ dịch.
Ổ dịch bạch hầu: một nơi (thôn, xóm,
đội/tổ dân phố/ấp/khóm/đơn vị…) ghi nhận từ 01 ca bệnh xác định trở lên.
Ổ dịch kết thúc: khi không ghi nhận
trường hợp mắc mới trong vòng 14 ngày kể từ ngày ca bệnh cuối cùng được cách ly
y tế.
3. Quy định
về lấy mẫu, loại bệnh phẩm, kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh
phẩm.
3.1. Quy định về lấy mẫu, loại bệnh
phẩm:
- Đối với ca bệnh nghi ngờ: Lấy mẫu
xét nghiệm tất cả các trường hợp. Ưu tiên lấy dịch ngoáy họng, trong trường hợp
không lấy được dịch ngoáy họng thì lấy dịch mũi; vết loét trên da (nếu có).
- Đối với ổ dịch/dịch: Lấy mẫu bệnh
phẩm của tất cả các trường hợp tiếp xúc gần với trường hợp bệnh xác định trong
vòng 1 tuần từ khi khởi phát hoặc người lành mang trùng; ưu tiên lấy dịch ngoáy
họng, trong trường hợp không lấy được dịch ngoáy họng thì lấy dịch mũi.
Các loại bệnh phẩm khác: được thực
hiện theo yêu cầu của các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
3.2. Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận
chuyển mẫu (thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 2)
Mẫu bệnh phẩm phải được gửi cùng với
phiếu điều tra ca bệnh về cơ sở thực hiện xét nghiệm.
4. Điều tra
ca bệnh, tử vong
- Điều tra, lập danh sách tất cả các
ca bệnh, ca tử vong liên quan đến bạch hầu theo phiếu tra trường hợp nghi bạch
hầu (Biểu mẫu 1, Biểu
mẫu 2, Phụ lục 1). Điều tra trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông
báo.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,
thành phố tập hợp phiếu điều tra trường hợp nghi bạch hầu gửi cho các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Pasteur.
5. Thống kê báo cáo
- Thực hiện báo cáo ca bệnh bạch hầu
theo qui định tại Thông tư số 54/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và theo
các hướng dẫn của Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Khi ổ dịch đã được xác định thì tất
cả các ca bệnh nghi ngờ trong vùng đang có dịch nếu không được hoặc chưa kịp
xét nghiệm thì đều được coi là ca bệnh có thể và phải báo cáo theo quy định.
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH
1. Biện pháp
phòng bệnh đặc hiệu
Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là
biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất, đặc biệt là thực hiện tốt
việc tiêm vắc xin bạch hầu trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
1.1. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi bắt
đầu được tiêm chủng
- Tiêm các mũi cơ bản:
Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa
thành phần bạch hầu nguyên liều, thường kết hợp trong các vắc xin 5 trong 1
hoặc vắc xin 6 trong 1.
+ Mũi thứ 1 tiêm lúc 2 tháng tuổi.
+ Mũi thứ 2 lúc 3 tháng tuổi.
+ Mũi thứ 3 lúc 4 tháng tuổi.
Tốt nhất nên hoàn thành mũi thứ 3
trước 6 tháng tuổi. Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin trên 95% ở tất cả các xã/phường
trong Chương trình Tiêm chủng Mở rộng.
- Tiêm nhắc lại:
+ Mũi 4: Tiêm vắc xin có thành phần
bạch hầu nguyên liều, tiêm lúc 18 đến 24 tháng tuổi.
+ Mũi 5: Tiêm vắc xin có thành phần
bạch hầu giảm liều lúc 4 đến 7 tuổi.
+ Mũi 6: Tiêm vắc xin có thành phần
bạch hầu giảm liều lúc 9 đến 15 tuổi.
1.2. Đối với trẻ em trên 1 tuổi và
người lớn chưa được tiêm chủng trước đây hoặc không nhớ tiền sử tiêm chủng
- Tiêm các mũi cơ bản:
Tiêm 3 mũi cơ bản vắc xin có chứa
thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà
sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều).
+ Mũi thứ 1 tiêm càng sớm càng tốt.
+ Mũi thứ 2 tiêm cách mũi thứ 1 tối
thiểu 4 tuần.
+ Mũi thứ 3 tiêm cách mũi thứ 2 tối
thiểu là 6 tháng.
- Tiêm nhắc lại:
Tiêm nhắc lại 2 mũi vắc xin có chứa
thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà
sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều). Các
mũi tiêm nhắc lại cách nhau tối thiểu 1 năm.
2. Các biện
pháp phòng bệnh không đặc hiệu
2.1. Đối với chính quyền, cơ quan y tế
địa phương:
- Tuyên truyền cho cộng đồng, đặc biệt
tại những vùng có dịch lưu hành, nơi có ổ dịch cũ, nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp về
bệnh bạch hầu và các biện pháp phòng chống.
- Có kế hoạch chủ động phòng chống
bệnh bạch hầu hàng năm. Tăng cường các biện pháp giám sát tại các tuyến, đặc
biệt tại các ổ dịch cũ, nơi nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm chủng thấp.
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng phòng bệnh
bạch hầu cao trong cộng đồng theo đúng lịch của Chương trình Tiêm chủng mở
rộng.
- Chuẩn bị vắc xin, vật tư, hóa chất
dự phòng khi có dịch xảy ra.
2.2. Đối với người dân:
- Đi tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ,
đúng lịch theo quy định.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng;
che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn
chế tiếp xúc với người mắc/nghi ngờ mắc bệnh.
- Thực hiện tốt vệ sinh nhà ở, nhà
trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Đảm bảo vệ sinh ăn uống, ăn chín,
uống sôi, bát đũa sạch sẽ
- Khi có dấu hiệu mắc bệnh/nghi ngờ
mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế để được cách ly, khám, xét nghiệm
và điều trị kịp thời.
- Người dân trong ổ dịch cần chấp hành
nghiêm túc việc uống thuốc kháng sinh dự phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo
chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
IV. CÁC BIỆN PHÁP
CHỐNG DỊCH
Phải tiến hành các biện pháp chống
dịch càng sớm càng tốt, trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện ca nghi ngờ đầu
tiên.
1. Đối với
bệnh nhân
- Tất cả bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân
có thể phải được cho đeo khẩu trang và cách ly ngay tại cơ sở y tế. Tiến hành điều
trị đặc hiệu ngay kể cả khi chưa có kết quả xét nghiệm. Ca bệnh nghi ngờ, ca
bệnh có thể cần phải cách ly riêng biệt với ca bệnh xác định. Nếu dịch xảy ra
trong trường học thì tất cả học sinh có biểu hiện sốt, đau họng hoặc có các
triệu chứng khác nghi ngờ mắc bệnh đều phải nghỉ học và đưa tới cơ sở y tế để
quản lý, điều trị và lấy mẫu xét nghiệm.
- Tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để chẩn
đoán xác định trước khi bệnh nhân được sử dụng kháng sinh.
- Các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác
định bằng xét nghiệm kể cả người lành mang trùng phải được đeo khẩu trang, cách
ly, điều trị tại cơ sở y tế theo đúng “Hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh bạch
hầu” (Quyết định số 2957/QĐ- BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ Y tế).
2. Đối với
người tiếp xúc gần
- Lập danh sách tất cả những người
tiếp xúc gần.
- Tổ chức cách ly tại nhà và theo dõi
tình trạng sức khỏe người tiếp xúc gần trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc
lần cuối với ca bệnh. Hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, khi có
triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cán bộ y tế.
- Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm người
tiếp xúc gần để xét nghiệm.
3. Sử dụng
kháng sinh dự phòng trong ổ dịch
- Tổ chức dùng kháng sinh dự phòng cho
tất cả người tiếp xúc gần và những người có liên quan dịch tễ trong ổ dịch càng
sớm càng tốt, tùy theo người bệnh cụ thể để chỉ định cho phù hợp, cụ thể:
+ Tiêm bắp 1 liều duy nhất Benzathine
penicillin: Trẻ ≤ 5 tuổi 600.000 đơn vị; trẻ > 5 tuổi 1.200.000 đơn vị.
+ Hoặc uống Azithromycin trong 7 ngày:
Trẻ em 10-12mg/kg 1 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày; người lớn: 500mg/ngày, trong 7
ngày.
+ Hoặc uống Erythromycin trong 7 ngày:
Trẻ em 40mg/kg/ngày, chia 4 lần cách nhau 6 giờ; người lớn 1g/ngày, chia 4 lần
cách nhau 6 giờ.
- Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự
phòng:
+ Đối tượng, phạm vi cho uống kháng
sinh dự phòng tại ổ dịch phải dựa vào đặc điểm dịch tễ từng ổ dịch để quyết
định.
+ Cán bộ y tế và các đoàn thể địa
phương phân công từng người thực hiện kiểm tra giám sát việc uống thuốc tại
từng hộ gia đình. Phải đảm bảo uống thuốc trước mặt người kiểm tra hàng ngày.
+ Trường hợp khó kiểm soát hoặc khó
thực hiện việc uống kháng sinh dự phòng (đối tượng phải đi xa; không hợp tác;
không uống được) thì nên sử dụng tiêm kháng sinh dự phòng.
4. Tổ chức
tiêm vắc xin chống dịch
Tổ chức tiêm vắc xin chống dịch trong
ổ dịch và các khu vực lân cận càng sớm càng tốt. Tuỳ theo kết quả điều tra dịch
tễ và đặc điểm từng ổ dịch để quyết định phạm vi, đối tượng, lứa tuổi cần tiêm
vắc xin chống dịch. Lựa chọn loại vắc xin sử dụng cho từng nhóm đối tượng phù
hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều
hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều).
4.1. Tiêm vắc xin 5 trong 1 (DPT-VGB-Hib)
- Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tháng
tuổi:
Tại thời điểm triển khai nếu chưa tiêm
đủ 3 mũi vắc xin thì sẽ tiêm 01 mũi vắc xin DPT-VGB-Hib trong chiến dịch này
nếu mũi tiêm trước đó cách từ 1 tháng trở lên. Tiêm các mũi còn lại trong tiêm
chủng thường xuyên cho đủ 3 mũi cơ bản.
- Trẻ từ 13-18 tháng tuổi:
+ Nếu chưa được tiêm đủ 03 mũi vắc xin
thì sẽ tiêm bù 01 mũi DPT-VGB- Hib trong chiến dịch này và tiêm các mũi còn lại
trong tiêm chủng thường xuyên.
+ Nếu trẻ đã tiêm đủ 03 mũi vắc xin
DPT-VGB-Hib thì sẽ tiêm 1 mũi DPT-VGB-Hib trong đợt này và không cần tiêm DPT
lúc 18 tháng trong tiêm chủng thường xuyên.
Lưu ý: đối với nhóm trẻ từ 2 tháng đến
18 tháng tuổi nếu gia đình không nhớ hoặc không có bằng chứng về tiêm chủng thì
COI NHƯ CHƯA TIÊM và sẽ phải tiêm đầy đủ các mũi vắc xin DPT-VGB-Hib theo lịch
của Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
4.2 Tiêm vắc xin DPT
- Trẻ từ 19 tháng tuổi đến 48 tháng
tuổi:
Nếu chưa được tiêm đủ 04 mũi vắc xin
DPT-VGB-Hib trước đó thì sẽ tiêm 01 mũi DPT trong chiến dịch này.
Lưu ý : đối với nhóm trẻ từ 19 tháng
đến 48 tháng tuổi nếu không nhớ hoặc không có bằng chứng về tiêm chủng thì COI
NHƯ CHƯA TIÊM và sẽ phải tiêm 2 mũi vắc xin DPT cách nhau 1 tháng trong chiến
dịch này. Tiếp tục tiêm mũi 3 cách mũi 2 là 6 tháng trong tiêm chủng thường
xuyên nếu ở thời điểm tiêm mũi 3 trẻ vẫn dưới 48 tháng tuổi.
Không được tiêm vắc
xin DPT cho trẻ từ 48 tháng tuổi trở lên vì những tác dụng phụ
nghiêm trọng, đặc biệt là gây co giật có thể xảy ra ở trẻ từ 48 tháng tuổi trở
lên (vắc xin DPT là vắc xin có thành phần bạch hầu nguyên liều sẽ gây phản ứng
mạnh ở trẻ từ 48 tháng tuổi trở lên).
4.3 Tiêm vắc xin Td
Tre từ 49 tháng tuổi trở lên và người
lớn: Tiêm 2 mũi vắc xin Td cách nhau 1 tháng không kể tiền sử tiêm chủng vắc xin
bạch hầu trước đây, trừ những người mới tiêm vắc xin vắc xin có thành phần bạch
hầu trong vòng 1 tháng.
5. Phòng
chống lây nhiễm tại các cơ sở điều trị
Thực hiện các biện pháp phòng và kiểm
soát lây nhiễm bệnh theo Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19 tháng 02 năm 2020 của
Bộ Y tế và Quyết định số 2957/QĐ-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ Y tế
“Hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh bạch hầu”.
6. Khử trùng và xử lý
môi trường ổ dịch
- Nhà bệnh nhân và các hộ liền kề xung
quanh; nhà trẻ, lớp học, cơ quan, đơn vị … nơi có liên quan đến bệnh nhân phải
được khử trùng bằng cách lau hoặc phun nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ
vật trong nhà với dung dịch khử trùng có chứa 0,1% clo hoạt tính. Phun khử
trùng các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ sinh, xung quanh nhà …bằng dung dịch
khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính. Phun vừa đủ ướt bề mặt cần xử lý. Số lần
phun sẽ căn cứ vào tình trạng ô nhiễm thực tế tại ổ dịch để quyết định.
- Quần áo, chăn, màn, ga, gối, đệm của
bệnh nhân cần đem phơi dưới ánh nắng mặt trời. Bát, đũa, thìa cốc, đồ chơi của
bệnh nhân phải dùng riêng, tốt nhất luộc nước sôi sau khi sử dụng hoặc đem phơi
nắng dưới ánh nắng mặt trời.
- Chăn, màn, quần, áo, ga, gối, đệm
của các hộ gia đình trong ổ dịch nên đem phơi dưới ánh nắng mặt trời.
- Thực hiện vệ sinh thông khí tại hộ
gia đình: thường xuyên mở cửa sổ, cửa chính để đảm bảo thông khí thoáng cho
nhà/phòng ở, nơi làm việc, lớp học hàng ngày.
- Hạn chế các sự kiện tập trung đông
người trong khu vực ổ dịch
- Khử trùng buồng bệnh điều trị: Hàng
ngày dùng dung dịch khử trùng chứa clo với nồng độ 0,05% clo hoạt tính để lau
nền buồng bệnh, bề mặt đồ vật, vật dụng trong phòng bệnh. Hoặc phun dung dịch
khử trùng chứa clo với nồng độ 0,1% clo hoạt tính.
- Khử trùng lần cuối khoa phòng điều
trị bệnh nhân sau khi tất cả các bệnh nhân ra viện: phải tổng vệ sinh khử trùng
nền nhà, tường nhà nơi bệnh nhân điều trị bằng cách phun dung dịch khử trùng
chứa clo với nồng độ 0,1% clo hoạt tính sau đó mới được sử dụng trở lại cho
tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân khác.
- Xử lý chất thải ô nhiễm của bệnh
nhân: Chất thải của bệnh nhân có mang mầm bệnh được khử trùng bằng dung dịch
khử trùng chứa clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong ít nhất 1
giờ, sau đó đổ vào nhà tiêu riêng.
- Khử trùng phương tiện chuyên chở
bệnh nhân: Dùng dung dịch khử trùng chứa clo với nồng độ 0,1% clo hoạt tính
phun khử trùng phương tiện, để trong 1 giờ sau đó rửa kỹ lại bằng nước sạch.
- Việc khử trùng các khu vực có liên
quan khác bằng biện pháp phun bề mặt với dung dịch khử trùng có chứa 0,1% clo
hoạt tính sẽ do cán bộ dịch tễ quyết định dựa trên cơ sở điều tra thực tế với
nguyên tắc tất cả các khu vực ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm và có nguy cơ lây lan
dịch cho cộng đồng đều phải được xử lý.
7. Phòng chống lây
nhiễm cho cán bộ y tế
- Thực hiện triệt để các biện pháp
phòng hộ cá nhân phòng lây nhiễm trong quá trình tiếp xúc với người bệnh.
- Rửa tay ngay bằng xà phòng và dung
dịch sát khuẩn trước và sau mỗi lần tiếp xúc/thăm khám người bệnh hoặc khi
vào/ra khỏi phòng bệnh.
- Hạn chế tiếp xúc gần và giảm thiểu
tối đa thời gian tiếp xúc với người bệnh.
- Cán bộ y tế trực tiếp chăm sóc, điều
trị bệnh nhân; cán bộ trực tiếp tham gia chống dịch tại ổ dịch cần được uống
kháng sinh dự phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo quy định.
- Lập danh sách, theo dõi sức khỏe
hàng ngày cán bộ y tế tiếp xúc gần với người bệnh. Khi có các triệu chứng nghi
ngờ mắc bệnh phải thực hiện cách ly, quản lý, điều trị và lấy mẫu bệnh phẩm xét
nghiệm theo đúng quy định.
Phụ
lục 1: Phiếu điều tra và danh sách các trường hợp nghi bạch hầu và tiếp xúc gần
Biểu mẫu 1
Phụ lục 2. Hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm xét
nghiệm
1. Lấy mẫu
1.1. Dụng cụ lấy mẫu
- Găng tay.
- Dụng cụ đè lưỡi.
- Khẩu trang.
- Áo choàng y tế.
- Que lấy mẫu (không
dùng que lấy mẫu có cán cầm bằng calcium hoặc gỗ).
- Ống đựng bệnh phẩm
có chứa môi trường vận chuyển dành cho vi khuẩn (môi trường Amies hoặc Suart).
- Ống/lọ nhựa vô
trùng (để lấy mẫu tại vết loét trên da).
- Túi chống thấm.
- Cồn sát trùng, bút
ghi.
- Túi giữ lạnh (gel
đá)/ đá khô.
- Phích lạnh bảo quản
mẫu.
1.2. Loại
bệnh phẩm
- Mẫu dịch ngoáy
họng, giả mạc, ngoáy dịch mũi.
- Mẫu bệnh phẩm nên
được lấy trước khi bắt đầu điều trị (nếu đã điều trị cần ghi chú vào phiếu yêu
cầu xét nghiệm).
3. Tiến hành
lấy mẫu
Trước khi tiến hành
lấy mẫu cần điền đầy đủ thông tin về họ tên, tuổi và ngày lấy mẫu trên nhãn ống
đựng mẫu.
3.1. Mẫu
ngoáy dịch họng
- Yêu cầu lấy 2 que
cho mỗi người bệnh.
- Yêu cầu người bệnh
há miệng to.
- Dùng dụng cụ đè nhẹ
nhàng lưỡi người bệnh.
- Đưa que lấy mẫu vào
vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại vùng có đốm trắng, giả mạc
(bên cạnh hoặc ngay dưới giả mạc) hoặc vùng bị viêm quanh khu vực 2 bên
a-mi-đan và thành sau họng để lấy chất dịch nhầy.
- Sau khi lấy bệnh
phẩm đặt que lấy mẫu vào ống chứa 2-3ml môi trường vận chuyển dành cho vi khuẩn
để bảo quản (môi trường Amies hoặc Stuart) và đảm bảo đầu que lấy mẫu phải nằm
ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển.
- Bẻ /cắt cán que
ngoáy dịch họng cho phù hợp với độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển.
- Đóng nắp, xiết chặt
nắp ống bệnh phẩm và bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
3.2. Mẫu ngoáy dịch
mũi
- Yêu cầu lấy 2 que
cho mỗi người bệnh
- Yêu cầu người bệnh
ngồi yên, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng nhẹ đầu người bệnh ra sau, tay đỡ phía sau cổ bệnh nhân.
- Tay kia đưa nhẹ
nhàng que lấy mẫu vào mũi sâu khoảng 2 cm, xoay que lấy mẫu vào thành mũi trong
khoảng 3 giây. Sau khi lấy xong 1 bên mũi thì dùng đúng que lấy mẫu này đế lấy
mẫu với mũi còn lại.
- Sau khi lấy bệnh
phẩm đặt que lấy mẫu vào ống có chứa 2-3ml môi trường vận chuyển dành vi khuẩn
để bảo quản (môi trường Amies hoặc Stuart) và đảm bảo đầu que lấy mẫu phải nằm
ngập hoàn toàn trong môi trường vận chuyển.
- Bẻ/cắt cán que lấy
mẫu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống chứa môi trường vận chuyển.
- Đóng nắp, xiết chặt
nắp ống bệnh phẩm và bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
3.3. Mẫu tại vết loét
trên da
- Yêu cầu lấy 2 que
cho mỗi người bệnh
- Dùng bông có tẩm
cồn 70° sát trùng xung quanh vết loét trên da
- Lau sạch vùng vết
loét trên da bằng nước muối sinh lý vô trùng.
- Dùng que lấy mẫu
quệt sâu vào vết loét trên da.
- Sau khi lấy mẫu
bệnh phẩm đặt que lấy mẫu vào ống/lọ nhựa vô trùng (lưu ý là ống đựng mẫu không
có chứa môi trường).
- Bẻ/cắt cán que lấy
mẫu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống/lọ đựng bệnh phẩm.
- Đóng nắp, xiết chặt
nắp ống/lọ bệnh phẩm và bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có).
4. Bảo quản, đóng gói
và vận chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm
4.1. Bảo quản
Bệnh phẩm sau khi thu
thập được chuyển đến phòng xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất:
- Bệnh phẩm được bảo
quản tại 2-8°C và chuyển tới phòng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất, đảm bảo
không quá 48 giờ sau khi thu thập. Nếu do điều kiện không thể chuyển mẫu trong
vòng 48 giờ sau khi thu thập, mẫu phải được bảo quản âm 70°C.
- Không bảo quản bệnh
phẩm tại ngăn đá của tủ lạnh hoặc -20°C.
4.2. Đóng gói bệnh
phẩm
- Bệnh phẩm khi vận
chuyển phải được đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo quy định của Bộ Y tế.
- Xiết chặt nắp ống
bệnh phẩm, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có), bọc từng tuýp bệnh phẩm bằng
giấy thấm.
- Đưa ống đựng bệnh
phẩm vào túi vận chuyển (hoặc lọ có nắp kín).
- Bọc ra ngoài các
túi bệnh phẩm bằng giấy thấm hoặc bông thấm nước, đặt gói bệnh phẩm vào túi
nylon thứ 2, buộc chặt.
- Các phiếu thu thập
bệnh phẩm được đóng gói chung vào túi nylon cuối cùng, buộc chặt đặt vào phích
lạnh.
4.3. Vận chuyển bệnh
phẩm đến phòng xét nghiệm
- Thông báo cho phòng
xét nghiệm ngày gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng xét nghiệm.
- Bệnh phẩm được vận
chuyển tới phòng xét nghiệm bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt.
- Tuyệt đối tránh để
ống đựng bệnh phẩm bị đổ, vỡ trong quá trình vận chuyển.
- Khi vận chuyển tới
phòng xét nghiệm các mẫu đã bảo quản từ 2-8°C thì trong quá trình vận chuyển
vẫn phải bảo đảm nhiệt độ từ 2-8°C, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần,
làm giảm chất lượng của bệnh phẩm. Đối với những mẫu được bảo quản -70°C, khi
vận chuyển phải được giữ đông băng trong quá trình vận chuyển đến phòng xét
nghiệm.