ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 345/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 11 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 3268/TTr-SYT ngày 28/8/2019 và ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3003/TTr-SNV ngày 05/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận gồm 03 chương, 13 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐVP;
- Lưu: VT, VXNV, NNN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 11
tháng 9 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định mối quan hệ
công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong lĩnh vực y tế gồm: y tế dự phòng; khám,
chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược
cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản (sau đây gọi chung
là y tế).
2. Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến
lĩnh vực y tế có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Nhằm nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ liên quan lĩnh vực y tế; nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh
phục vụ nhân dân, nâng cao chất lượng dân số - kế hoạch hóa gia đình...
2. Phân định trách nhiệm quản lý Nhà
nước theo đơn vị hành chính, ngành, lĩnh vực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế phát triển toàn diện, hoạt động
hiệu quả.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các ngành,
đoàn thể địa phương với Sở Y tế.
3. Phát huy tính chủ động và trách
nhiệm mỗi bên để quản lý công tác y tế trong phạm vi toàn tỉnh đạt hiệu quả.
4. Những nội dung quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực y tế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Trách nhiệm
các bên trong quan hệ phối hợp hoạt động
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn huyện, thành phố. Chỉ đạo phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp Trung tâm Y tế huyện, thành phố
thực hiện tốt chức năng tham mưu trong
việc quản lý nhà nước về y tế dự
phòng; khám bệnh; chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; công
tác khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách...trên địa bàn huyện, thành
phố. Đồng thời phối hợp với Sở Y tế để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
sự nghiệp y tế trong phạm vi địa phương mình.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm trong công
tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật. Thực hiện đúng chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi toàn
tỉnh được quy định tại Quyết định số 57/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận và các quy định khác của pháp luật hiện
hành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Quản lý
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án
1. Sở Y tế có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án và các kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp tổ chức, triển khai và giám sát việc thực hiện sau khi quy hoạch,
chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo phòng chức năng phối hợp Trung tâm Y tế huyện, thành phố trong việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển y tế và dân số - kế hoạch hóa
gia đình dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trên địa bàn huyện, thành phố và thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
đề án đã được phê duyệt.
Điều 6. Công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách về Y tế
1. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị y tế trực thuộc đóng trên địa bàn thực hiện công tác truyền thông giáo dục
pháp luật, chính sách về y tế, dân số, nâng cao sức khỏe người dân.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội làm tốt
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình và tham
gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn. Có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt
động tiếp thị, quảng cáo về y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ
1. Sở Y tế có nhiệm vụ:
a) Ban hành theo thẩm quyền những quy
định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ y tế trên cơ sở quy định chung của Nhà
nước và Bộ Y tế.
b) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực
hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ công tác y tế trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo
các đơn vị y tế tuyến huyện phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
tại địa phương thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và môi trường, công tác bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, công
tác khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho đối tượng
chính sách...
c) Hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc
thực hiện chuyên môn nghiệp vụ công tác y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp đóng trên địa bàn phối hợp triển
khai thực hiện những quy định về chuyên môn, nghiệp vụ y tế do Bộ Y tế, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Y tế ban hành theo thẩm quyền.
Điều 8. Công tác
thanh tra, kiểm tra
1. Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại tố cáo trong lĩnh vực y tế theo quy định của các Luật liên quan đến công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định về chuyên môn y tế do Bộ Y tế
ban hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
thường xuyên hoặc đột xuất về y tế trên địa bàn theo phân cấp quản lý, đồng thời
phối hợp với Sở Y tế trong thực hiện kế hoạch về thanh tra, kiểm tra của
ngành Y tế.
Điều 9. Công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bình xét thi đua hàng năm ở các
đơn vị y tế tuyến huyện: Thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng
và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với công chức,
viên chức về mặt chính quyền ở các đơn vị y tế tuyến huyện do Sở Y tế thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành. Sở Y tế
trao đổi, thống nhất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với những chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Y tế huyện,
thành phố.
Điều 10. Quản lý
về cơ sở vật chất, nhân lực
1. Sở Y tế:
a) Quản lý toàn diện đối với các đơn vị Y tế tuyến tỉnh, các đơn vị Y tế tuyến huyện và Trạm Y tế xã; Sở Y tế
giao cho Lãnh đạo các đơn vị có
trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị Y tế, nhân lực đã được Nhà nước và Ủy ban nhân
dân tỉnh phân cấp theo quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị y tế thực hiện các quy định, quy chế,
tiêu chuẩn; định mức kỹ thuật, định mức kinh tế đã được Nhà nước, Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Y tế và tranh thủ sự ủng hộ của
Bộ, Ngành; các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế để đầu tư nâng cấp về cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế cho
các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Được điều động theo thẩm quyền về
nhân lực, phương tiện, trang thiết bị y tế của các đơn vị y tế trên địa bàn để
phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa và phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về y tế tại địa
phương.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
giám sát, quản lý theo thẩm quyền và huy động mọi nguồn lực, thế mạnh của địa
phương để xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở y tế trên địa bàn huyện, thành
phố, các Trạm Y tế và phối hợp thực
hiện đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã.
Điều 11. Công
tác cán bộ
1. Sở Y tế:
a) Quyết định hoặc trình cấp thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Y
tế huyện, thành phố sau khi có văn bản hiệp y với Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
b) Sở Y tế ủy quyền cho Giám đốc
Trung tâm Y tế huyện, thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng trạm, Phó
trưởng Trạm Y tế trên địa bàn sau khi hiệp y với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác cán bộ, quản lý công chức, viên chức liên quan đến y tế theo
quy định.
Điều 12. Thông
tin, báo cáo
1. Định kỳ (hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, hàng năm) và đột xuất, các đơn vị y tế tuyến huyện, phải báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả thực hiện các nội dung
phối hợp hoạt động, hàng năm báo cáo kết quả công tác phối hợp về Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội ở
địa phương trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này nhằm nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố lãnh đạo, chỉ đạo các phòng chức năng và cơ
quan chuyên môn ở địa phương tổ chức thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để xem xét, nghiên cứu giải quyết./.